Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Xây dựng chiến lược phát triển doanh nghiệp hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Chiến lược kinh doanh của Tổng công ty ĐTPT & QLDA hạ tầng giao thông Cửu Long đến 2020 dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
3.1. Phân tích môi trường kinh doanh cho Tổng công ty ĐTPT & QLDA hạ tầng Giao Thông Cửu Long
3.1.1. Phân tích môi trường vĩ mô Luận văn: Xây dựng chiến lược phát triển doanh nghiệp
3.1.1.1. Môi trường kinh tế
Xu hướng biến đổi của lãi suất ngân hàng ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của Tổng công ty
Xu hướng dân số ngày càng tăng
3.1.1.2. Môi trường chính trị pháp luật
Các hiệp định được ký kết giữa nhà nước với các nước có tổ chức quốc tế trong xây dựng cơ sở hạ tầng
Xu hướng mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế, gia nhập vào các tổ chức quốc tế ở Việt Nam càng gia tăng
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Quản Trị Kinh Doanh
3.1.1.3. Môi trường văn hóa, xã hội Luận văn: Xây dựng chiến lược phát triển doanh nghiệp
Phong cách lối sống, sở thích của người dân cũng thay đổi, đòi hỏi những sản phẩm có độ tinh tế, thẩm mỹ, chất lượng cao
3.1.1.4. Môi trường khoa học công nghệ
Công nghệ thông tin thúc đẩy sự hình thành nên kinh tế trí thức, đẩy nhanh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế . Tổng công ty phải nhận thức rõ được vấn đề này và phải quan tâm đến việc nghiên cứu, phát triển và ứng dụng những thiết bị thi công hiện đại
3.1.2. Môi trường vĩ mô
3.1.2.1. Tài chính
Tài chính Tổng công ty còn hạn chế do chưa cấp đầy đủ vốn điều lệ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
3.1.2.2. Hoạt động Marketing
Tổng công ty hoạt động này chưa được chú trọng. Điểm yếu ở đây là do trình độ năng lực của cán bộ nhân viên làm công tác này còn non nớt, chưa có kinh nghiệm lại do Tổng công ty đã sống trong thời bao cấp của Nhà nước quá dài
3.1.2.3. Nguồn nhân lực
Cán bộ và đội ngủ lãnh đạo của Tổng công ty có kinh nghiệm lâu năm, tham gia quản lý nhiều dự án lớn do đó trong lĩnh vực quản lý dự án không có doanh nghiệp nào có thể cạnh tranh được
3.1.2.4. Năng lực thiết bị
Do vốn còn hạn chế nên thiết bị kỹ thuật, máy móc của Tổng công ty còn sơ sài đây cũng là một yếu điểm của Tổng công ty
3.2. Nội dung chiến lược đến năm 2020 của Tổng công ty Cửu Long
3.2.1. Định hướng và mục tiêu phát triển Luận văn: Xây dựng chiến lược phát triển doanh nghiệp
3.2.1.1. Định hướng
Phát triển Tổng công ty Cửu Long thành một Tổng công ty chủ lực của Bộ GTVT trong lĩnh vực Đầu tư để phát triển & quản lý khai thác các công trình dự án Hạ tầng Giao thông, góp phần quan trọng trong việc thực hiện phát triển kết cầu hạ tầng giao thông vận tải khu vực phía Nam theo quy hoạch ngành đến 2020.
3.2.1.2. Mục tiêu
Lĩnh vực đầu tư
Chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực:
- Phát triển hệ thống đường cao tốc. Phấn đấu tham gia đầu tư ≈500km đường cao tốc trong tổng thể quy hoạch 2.381km của toàn ngành đến 2020.
- Xây dựng hệ thống đường Vành đai 3 & 4 – Tp.Hồ Chí Minh.
- Xây dựng các cầu lớn, các công trình giao thông trọng điểm khu vực phía Nam;
- Từng bước mở rộng sang các lĩnh vực đầu tư đường sắt tốc độ cao, Metro…
- Góp phần “xã hội hoá” lĩnh vực đầu tư phát triển Hạ tầng giao thông :
- Là đầu mối (nắm giữ phần vốn của Nhà nước) kêu gọi, thu hút các nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài, trong nước vào lĩnh vực Hạ tầng Giao thông.
- Hình thành kênh huy động vốn đầu tư từ việc thu hút nguồn vốn từ các thành phần kinh tề để hỗ trợ Ngân sách, đầu tư phát triển Hạ tầng Giao thông.
- Phát triển Tổng công ty thành một đơn vị chuyên nghiệp trong đầu tư và khai thác công trình hạ tầng giao thông; tạo nguồn vốn đầu tư trở lại cho Hạ tầng Giao thông.
Lĩnh vực khai thác, vận hành
Từng bước xây dựng & phát triển thành Doanh nghiệp tiên tiến trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ khai thác, bảo trì công trình Hạ tầng Giao thông, đặc biệt đi đầu trong lĩnh vực quản lý, khai thác bảo trì các cầu dây văng.
Lĩnh vực quản lý dự án
Chuyên nghiệp hóa lĩnh vực Quản lý dự án. Chủ động tiếp cận công nghệ quản lý dự án tiên tiến để phát triển loại hình “cung ứng dịch vụ Tư vấn QLDA” cho các Chủ đầu tư trong lĩnh vực xây dựng Hạ tầng.
Tập trung thực hiện tốt nhiệm vụ Chủ đầu tư và tổ chức quản lý thực hiện các Dự án đã được Bộ GTVT giao. Duy trì ở mức ổn định, đảm bảo giải ngân bình quân cho các Dự án mỗi năm từ 3.000 đến 5.000 tỷ đồng; doanh thu từ hoạt động Quản lý dự án đạt từ 35 – 50 tỷ đồng/năm
3.2.2. Kế hoạch phát triển đến năm 2020 Luận văn: Xây dựng chiến lược phát triển doanh nghiệp
Với mục tiêu nêu trên, căn cứ Quy hoạch phát triển giao thông đã được TTCP phê duyệt đến năm 2020; định hướng chiến lược phát triển giai đoạn 2012 – 2020 của Tổng công ty Cửu Long cụ thể như sau :
3.2.2.1. Lĩnh vực đầu tư, phát triển
Là lĩnh vực phát triển trọng tâm, lâu dài của Tổng công ty. Tổng công ty Cửu Long kiến nghị Bộ GTVT tiếp tục giao cho Tổng công ty Cửu Long lập dự án đầu tư và kêu gọi đầu tư các dự án:
Bảng 3.1. Các dự án đầu tư và kêu gọi đầu tư
Tiếp tục, chủ động đề xuất các dự án đầu tư và kiến nghị Bộ GTVT xem xét giao nghiên cứu, kêu gọi đầu tư; đặc biệt là các dự án đường cao tốc, đường sắt cao tốc…, nhằm góp phần thực hiện mục tiêu phát triển hệ thống Hạ tầng Giao thông đến năm 2020 đã được TTCP phê duyệt.
3.2.2.2. Lĩnh vực Quản lý dự án
Tập trung thực hiện tốt nhiệm vụ Chủ đầu tư và tổ chức quản lý thực hiện các Dự án đã được Bộ GTVT giao. Duy trì ở mức ổn định, đảm bảo giải ngân bình quân cho các Dự án mỗi năm từ 3.000 đến 5.000 tỷ đồng; doanh thu từ hoạt động Quản lý dự án đạt từ 35 – 50 tỷ đồng/năm
Đẩy mạnh công tác Tư vấn QLDA cho các dự án do Bộ GTVT làm chủ đầu tư và các Chủ đầu tư khác. Xúc tiến liên doanh, kiên kết với Tư vấn nước ngoài trong công tác Tư vấn quản lý dự án; phát triển thị phần Quản lý dự án đối với các dự án ngoài ngành (dự án của các địa phương, các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài).
3.2.2.3. Công tác bán khoán, chuyển nhượng các công trình, dự án hạ tầng
Hợp tác với các Nhà đầu tư Tài Chính Quốc tế, các Nhà tài trợ có kinh nghiệm để thực hiện các nội dung :
- Mua bán, chuyển nhượng vốn trong các dự án đầu tư. Từng bước tham gia vào lĩnh vực đầu tư tài chính trong phát triển Hạ tầng Giao thông.
- Chuyển nhượng dự án đã & đang đầu tư nhằm tăng hiệu quả sử dụng vốn và tiếp tục thực hiện dự án đầu tư khác.
3.2.2.4. Hoạt động tư vấn chuyên ngành Luận văn: Xây dựng chiến lược phát triển doanh nghiệp
Tiếp tục mở rộng, phát triển các hoạt động Tư vấn chuyên ngành. Tập trung và chú trọng phát triển các lĩnh vực: Tư vấn lập dự án đầu tư; Tư vấn đầu tư; Tư vấn Quản lý dự án. Phấn đấu đạt mức doanh thu 15 – 20 tỷ đồng trong năm 2013 từ hoạt động Tư vấn các năm kế tiếp theo tăng 15% – 20%/ năm
3.3. Vận dụng một số giải pháp để phân tích lựa chọn chiến lược Ma trận SWOT (Strengths- Weaknesses- Oportunities-Threats).
Vận dụng ma trận SWOT, Tổng Công ty nên tiến hành theo tám bước sau:
- Liệt kê cơ hội lớn bên ngoài Tổng Công ty.
- Liệt kê các mối đe dọa quan trọng bên ngoài Tổng Công ty.
- Liệt kê các điểm mạnh chủ yếu của Tổng Công ty.
- Liệt kê các điểm yếu chủ yếu củaTổng Công ty.
- Kết hợp điểm mạnh bên trong với cơ hội bên ngoài và ghi kết quả chiến lược S/O vào ô thích hợp.
- Kết hợp điểm mạnh bên trong với đe doạ bên ngoài và ghi kết quả chiến lược S/T vào ô thích hợp.
- Kết hợp điểm yếu bên trong với cơ hội bên ngoài và ghi kết quả chiến lược W/O vào ô thích hợp.
- Kết hợp điểm yếu bên trong với nguy cơ bên ngoài và ghi kết quả chiến lược W/T vào ô thích hợp.
Việc thực hiện 8 bước trên được thể hiện ở biểu 8 sau:
Bảng 3.2. Ma trận SWOT áp dụng Tổng công ty Cửu Long
Công tác xây dựng chiến lược Tổng công ty còn nhiều bất cập
Qua phân tích bảng trên thì đối với sản phẩm xây lắp hiện nay Công ty nên tập trung chủ yếu vào chiến lược S/O.
3.4. Ma trận QSPM
Bảng 3.3. Ma trận QSPM
Ta chọn chiến lược phát triển thị trường trong nhóm chiến lược S/O vì có tổng số điểm hấp dẫn TAS = 201 lớn nhất
3.5. Lựa chọn chiến lược
Thông qua ma trận SWOT, những chiến lược được lựa chọn đó là:
Chiến lược phát phát triển thị trường: Tận dụng những ưu đãi của chính phủ, uy tín của công ty huy động kêu gọi các nhà đầu tư đầu tư vào các dự án trọng điểm
Chiến lược phát triển sản phẩm: Sản phẩm chính hiện nay của Tổng công ty Cửu Long vẫn là quản lý dự án. Vì vậy để tăng doanh thu Tổng công ty cần có những chính sách nhằm tăng chất lượng sản phẩm và sô lượng
Chiến lược tái cơ cấu lại cấu trúc và đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ, nhân viên: Đây là chiến lược mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải thực hiện song song cùng những chiến lược khác để đảm bảo sự thành công cho sự phát triển doanh nghiệp mình
3.6. Một số giải pháp thực hiện chiến lược nhằm phát triển Tổng công ty Cửu Long đến năm 2020
3.6.1. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Luận văn: Xây dựng chiến lược phát triển doanh nghiệp
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là điều kiện quyết định để các doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường như hiện nay.Hoạt động hiệu quả của Doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố, một trong những yếu tố quyết định là chất lượng nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực bao gồm cả lao động quản lý và lao động hoạt động trực tiếp và gián tiếp trong quá trình sản xuất – kinh doanh của các doanh nghiệp. Nếu được đào tạo cơ bản về kiến thức, giáo dục thường xuyên về đạo đức, kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động, việc nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả lao động sẽ được duy trì và phát triển. Thông qua đào tạo, bồi dưỡng, người lao động hiểu được bản chất công việc, thành thạo các kỹ năng nghiệp vụ, làm việc có trách nhiệm, gắn bó với doanh nghiệp và dĩ nhiên hiệu suất lao động tăng, thu nhập của công nhân ổn định, doanh nghiệp phát triển bền vững. Qua thực tế nguồn nhân lực của Tổng công ty bước đầu đã đạt kết quả khả quan, mang lại hiệu quả cho Tổng công ty. Bên cạnh đó thì vẫn có một số mặt hạn chế phải khắc phục. Do đó tác giải xin đề ra một số giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế và hoàn thiện hơn nữa công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Tổng công ty
3.6.1.1. Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ qua đào tạo và đào tạo lại
Trình độ chuyên môn là chỉ tiêu đánh giá chất lượng lao động ở Tổng công ty.
Vì vậy, Tổng công ty cần thực hiện công tác đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Để làm được điều đó Tổng công ty cần thực hiện tốt những công việc sau:
- Tập trung công tác đào tạo nâng cao năng lực Cán bộ – CNV hiện có qua thực tế kết hợp với đào tạo nâng cao. Tổ chức chương trình tuyên truyền, phổ biến sâu rộng để lãnh đạo và nhân viên toàn Tổng công ty hiểu và hòa nhập nhanh với mô hình tổ chức mới, tự hoàn thiện bản thân để phù hợp với nhiệm vụ mới.
- Đào tạo và bồi dưỡng kiến thức về chiến lược kinh doanh cho đội ngũ cán bộ cao cấp trong Tổng Công ty và các cán bộ ở Phòng Kế hoạch. Để làm được việc này phải tiến hành thuê chuyên gia có trình độ về chiến lược kinh doanh hoặc gửi họ đi học lớp về chiến lược kinh doanh
- Thực hiện đa dạng hoá hình thức và phương thức đào tạo: vừa đào tạo mới, vừa đào tạo lại, vừa đào tạo trong nước, vừa đào tạo nước ngoài…. Tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ nhân viên Tổng công ty tham gia đào tạo, bồi dưỡng chuyên tu , nâng cao nghiệp vụ như : Tăng cường cho cán bộ nhân viên đi học các lớp Quản lý nhà nước, nghiệp vụ đấu thầu. Đề cử những cán bộ có năng lực làm tổ trường, tổ phó quản lý trực tiếp và hướng dẫn, kèm cặp ngay tại nơi làm việc để tăng hiệu quả công việc và học tập kinh nghiệm lẫn nhau (Chi tiết các phương pháp đào tạo và phát triển xem thêm phụ lục 01)
- Gắn việc đào tạo chuyên môn nghiệp vụ với việc đào tạo trình độ chính trị và trình độ ngoại ngữ. Thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo để bồi dưỡng, phát triển các kiến thức chuyên ngành và trình độ ngoại ngữ của đội ngũ công nhân viên. Cụ thể:
- Đảm bảo 50% cán bộ, nhân viên của Tổng công ty có trình độ ngoại ngữ có thể làm việc trực tiếp với người nước ngoài không thông qua phiên dịch
- Phấn đấu năm 2020 Tổng công ty có 10% nhân viên có trình độ trên đại học, 60% có trình độ đại học, cao đẳng; 10% nhân viên, kỹ sư được cử đi học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn tại nước ngoài
- Chính sách tuyển dụng công khai, hợp lý và công bằng thông qua thực hiện thi tuyển, thử việc với hệ thống tiêu chuẩn được xây dựng một cách chặt chẽ
- Bố trí lao động làm công tác đúng chuyên ngành đào tạo để phát huy hết năng lực làm việc
- Có các chính sách đặc biệt về tiền lương để thu hút những lao động có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm làm việc tại Tổng công ty như trả lương hệ số cho người có trình độ ngoại ngữ
- Tổng công ty cần quan tâm đến kinh phí đào tạo, có biện pháp tăng kinh phí của Tổng công ty dành cho đào tạo
- Cần có chính sách hợp lý với những người tham gia đào tạọ như trong quá trình đi học vẫn được hưởng nguyên lương. Có như vậy mới đảm bảo được cuộc sống của người lao động
- Hoàn thiện cơ chế trả thưởng. Tiền thưởng chính là một trong những động lực giúp người lao động phấn đấu. Cơ sở xét thưởng có thể dựa vào kết quả phân loại A, B, C hàng tháng. Nguôn tiền thưởng được trích từ quỹ lương và quỹ khen thưởng hàng năm
3.6.1.2. Nâng cao hiệu quả đào tạo Nguồn nhân lực của Tổng công ty Luận văn: Xây dựng chiến lược phát triển doanh nghiệp
Qua thực tế cho thấy doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng trong nền Kinh tế quốc dân, nguồn nhân lực chất lượng cao đóng vai trò chủ yếu đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Mở các lớp đào tạo, hỗ trợ cho người lao động, tạo điều kiện cho người lao động ở các doanh nghiệp có thêm cơ hội học tập, công tác tổ chức đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp cần thực hiện một cách bài bản.
Thứ nhất: Xác định nhu cầu đào tạo
Tổng công ty không nên căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm và lực lượng lao động hiện có, không nên để việc các định nhu cầu đào tạo và phát triển chỉ do phòng Tổ chức cán bộ xác định. Mà việc xác định này phải do cán bộ ở từng bộ phận đảm nhiệm sau khi đã thăm dò ý kiến của người lao động. Tổng công ty phải tiến hành in mẫu xác định nhu cầu đào tạo thống nhất trong toàn doanh nghiệp và đưa cho từng cá nhân điền và nắm bắt thông tin như sau:
Bảng 3.4. Xác định nhu cầu đào tạo
Sau đó trưởng các bộ phận sẽ lập bảng sau để gửi bảng tổng hợp lên Phòng Tổ chức Cán bộ
Bảng 3.5. Tổng hợp nhu cầu đào tạo
Thứ hai: Xác định mục tiêu đào tạo:
Sau khi tiến hành xác định nhu cầu đào tạo thì việc xác định mục tiêu đào tạo cũng cần phải xác định cụ thể.
Ví dụ: Cần xác định rõ đối với nhân viên quản lý thì phải đủ 100% được đào tạo sử dụng thành thạo vi tính, và có chứng chỉ đấu thầu còn đối với lao động phổ thông thì 100% phải có chứng chỉ nghề được đào tạo
Thứ ba: Xây dựng chương trình đào tạo và đa dạng hoá các chương trình đó. Sau khi xác định nhu cầu và mục tiêu đào tạo, cán bộ Phòng Tổ chức cán bộ cần soạn thảo lịch học cụ thể trong đó ghi rõ: Đối tượng học, thời gian học, nội dung khóa đào tạo, số tiết học, địa điểm học, giáo viên giảng dạy…và liên hệ với các Viện nghiên cứu, Trung tâm đào tạo, và các Trường đào tạo nghề để tiến hành hợp tác đào tạo.
Thứ tư: Xác định quỹ đào tạo và phát triển
Lợi nhuận hàng năm thu được, Tổng công ty nên trích một phần nhỏ lợi nhuận để lập Quỹ đầu tư phát triển nguồn nhân lực. Bên cạnh chủ động trong công việc sản xuất kinh doanh, hạch toán doanh thu, thực hiện công tác Đào tạo và phát triển thì Tổng công ty cần có sự hỗ trợ từ chính sách vay vốn của nhà nước
Tổng công ty cần sớm có chương trình đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn để nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, nâng cao kỹ năng nghề nghiệp cho công nhân. Luận văn: Xây dựng chiến lược phát triển doanh nghiệp
Quy định cụ thể và chặt chẽ nhu cầu đào tạo, phải căn cứ vào chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phù hợp với từng vị trí công việc và đảm bảo không làm gián đoạn sản xuất.
Lập kế hoạch đào tạo và dự kiến kinh phí đào tạo.
Trong quá trình đào tạo cần đa dạng hoá các loại hình đào tạo.
Cần xây dựng hệ thống đánh giá kết quả đào tạo một cách chi tiết. Cần có biện pháp đo lường kết quả đào tạo và phát triển Nguồn nhân lực cả về định tính và định lượng.
Thứ năm: Xây dựng cơ sở vật chất cho đào tạo nguồn nhân lực
Thứ sáu: Sử dụng nguồn nhân lực đã được đào tạo
Để có thể tồn tại và phát triển lâu dài, mỗi doanh nghiệp luôn phải tối ưu hoá mọi quyết định đầu tư của mình, trong đó có cả đầu tư cho đào tạo nguồn nhân lực. Để đầu tư đào tạo nguồn nhân lực thành công, doanh nghiệp cần có những chiến lược, triết lý riêng, phù hợp với điều kiện của mỗi doanh nghiệp. Sự thành công của doanhn nghiệp chỉ có thể có được nếu doanh nghiệp có sự khác biệt về chiến lược đầu tư và kinh doanh. Cụ thể:
- Thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo để bồi dưỡng kiến thức chuyên ngành và trình độ ngoại ngữ
- Xây dựng kế hoạch phát triển chiến lược con người đến 2020. Kế hoạch này gắn liền với kế hoạch chiến lược phát triển Tổng công ty
- Mỗi bộ phận trong doanh nghiệp cần tiến hành phân tích công việc, xây dựng bản mô tả công việc, tiêu chuẩn công việc cho từng vị trí công tác. Căn cứ vào đó, người lãnh đạo có thể đánh giá khả năng chuyên môn của từng nhân viên một cách chính xác
3.6.1.3. Thực hiện có hiệu quả các chính sách phúc lợi xã hội
- Có chế độ lương, thưởng hợp lý so cho vừa đảm bảo cho người lao động có thể tái tạo sức lao động, vừa khuyến khích được họ hăng say trong công việc
- Phát huy việc thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, thăm nom khi người lao động gặp khó khăn, ốm đau. Một năm Tổng công ty nên cho nhân viên đi khám sức khỏe một lần
- Tổ chức cho người lao động đi tham quan, nghỉ mát mở rộng tầm hiểu biết, đồng thời giúp người lao động có thời gian thư giản, phục hồi thể lực và trí lực
- Tổng công ty cần tổ chức các phong trào thể dục thể thao để mọi người có khả năng tham gia, tạo điều kiện tăng cường thể lực và tăng sự đoàn kết giữa nhân viên
3.6.2. Giải pháp về vốn
3.6.2.1. Mở rộng tăng cường hợp tác quốc tế Luận văn: Xây dựng chiến lược phát triển doanh nghiệp
Vốn là điều kiện hàng đầu của tăng trưởng của mọi quốc gia. ể đạt được tốc độ tăng trưởng cao và ổn định cần phải có một khối lượng vốn rất lớn. Việc huy động và tận dụng các nguồn lực về tài chính để bổ sung cho tổng vốn đầu tư phát triển có ý nghĩa rất quan trọng, trong bối cảnh nền kinh tế phát triển chưa ổn định, doanh nghiệp không đủ khả năng tự đáp ứng về nguồn tài chính, việc cung cấp tín dụng với qui mô lớn từ các định chế tài chính trong nước còn hạn chế… thì việc tăng cường huy động các nguồn vốn trong nước, ngoài nước nhằm giúp các doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước thực hiện dễ dàng các dự án đầu tư trong chiến lược phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình đã trở thành xu hướng phổ biến. ây là nguồn lực hết sức quan trọng đối với sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước nhằm bổ sung một nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển góp phần phát triển kinh tế đất nước. Một trong các hình thức huy động vốn có hiệu quả đang áp dụng đó là hình thức kêu gọi vốn đầu tư từ các nguồn lực tài chính từ bên ngoài thông qua các hợp đồng vay, trả nợ nước ngoài. Để làm được điều đó ngoài việc duy trì & phát huy quan hệ truyền thống với các nhà tài trợ ODA như ADB, JICA, EDCF, AusAID… Tổng công ty sẽ tiếp tục phát triển các hoạt động xúc tiến đầu tư & thiết lập các mối quan hệ hợp tác Quốc tế với các tổ chức khác cụ thể như:
- Làm việc với Ngân hàng phát triển Hàn Quốc (KDB); Ngân hàng phát triển Trung Quốc (CDB); Quỹ đầu tư ACG (Đài Loan): Huy động vốn đầu tư xây dựng cho dự án Trung Lương – Mỹ Thuận.
- Làm việc với Cơ quan phát triển thương mại Hoa Kỳ (USTDA): Kêu gọi hỗ trợ kỹ thuật lập F/S cho Dự án đường Vành Đai 3 – Tp.Hồ Chí Minh.
- Làm việc với Văn phòng Văn hóa – Kinh tế, thương mại Đài Bắc để xem xét, hỗ trợ các hình thức đầu tư cho Hạ tầng Giao thông khu vực ĐBSCL.
- Hợp tác với các Doanh nghiệp nước ngoài trong lĩnh vực đầu tư hạ tầng giao thông để cùng phát triển & tìm kiếm cơ hội hợp tác đầu tư.
3.6.2.2. Tăng cường hoạt động đầu tư Luận văn: Xây dựng chiến lược phát triển doanh nghiệp
Với mục tiêu quản lý kinh doanh các lợi ích liên quan đến cơ sở Hạ tầng Giao thông Tổng công ty nên đầu tư từ các dự án để tạo nguồn thu đầu tư phát triển cho hệ thống hạ tầng giao thông theo quy hoạch phục vụ phát triển kinh tế và an sinh xã hội. Hơn nữa trong thực tế việc đầu tư các công trình giao thông tại các khu vực phát triển kinh tế mạnh, có độ thu hút đầu tư cao thường cũng phải mất từ 5-7 năm mới bắt đầu có thể thu phí để hoàn vốn thì việc đầu tư kinh doanh các dịch vụ dọc các tuyến đường sẽ là nguồn thu “lấy ngắn nuôi dài” phục vụ các dự án đầu tư mang tính chất lâu dài hơn. Trước mắt Tổng công ty nên thành lập công ty cổ phần Quảng cáo dịch vụ thương mại Cửu Long tập trung khai thác dịch vụ quảng cáo, và tiếp theo là trạm xăng, trạm dừng chân …dọc các tuyến đường được đầu tư xây dựng mới trong khu vực ĐBSCL trong thời gian vừa qua
3.6.2.3. Tăng vốn điều lệ
Trong giai đoạn từ nay đến 2015, có thể thấy rằng việc cấp vốn điều lệ trực tiếp từ Ngân sách là rất khó khăn. Hơn nữa ngày cả nguồn vốn điều lệ được cấp từ Trạm thu phí cầu Cần Thơ cũng chỉ đạt khoảng 70% so với mức tính toán ban đầu. Vì vậy Tổng công ty nên đề nghị Bộ GTVT nguồn vốn điều lệ từ các nguồn cụ thể như sau:
- Tăng thời gian thu phí cầu Cần Thơ thêm 4 năm từ 2017 đến 2020
- Tiếp tục làm việc với Bộ ngành và chính phủ để xử lý việc cấp vốn điều lệ qua tài sản các dự án
- Cấp trực tiếp một phần từ Ngân sách Nhà nước
- Trích từ doanh thu Quản lý dự án các dự án do Tổng công ty quản lý
- Từ nguồn thu phí đường cao tốc TP.HCM – Trung Lương & cầu Mỹ thuận từ 2012 đến 2015 ( Chi tiết phương án tăng vốn điều lệ xin xem phụ lục 02 kèm theo)
3.6.2. Đổi mới công nghệ Luận văn: Xây dựng chiến lược phát triển doanh nghiệp
Trong môi trường quốc tế cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay, công nghệ được xem là công cụ chiến lược để phát triển kinh tế – xã hội một cách nhanh chóng và bền vững. Thực tế này đang đặt ra cho các doanh nghiệp những yêu cầu bức thiết về đổi mới công nghệ, nhằm nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, tạo được ưu thế cạnh tranh trên thị trường…chu trình sống của sản phẩm. Tức là nó được sinh ra, phát triển và cuối cùng là suy vong. Bất kỳ một doanh nghiệp nào nếu không có những hoạt động nhằm đổi mới công nghệ thì chắc chắn hệ thống công nghệ, dây chuyền sản xuất, máy móc, trang thiết bị… sẽ trở nên lạc hậu, hiệu quả kinh tế thấp, dẫn đến bị đào thải, làm cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp bị đe doạ. Đổi mới công nghệ sẽ giúp doanh nghiệp, nhà sản xuất cải thiện, nâng cao chất lượng sản phẩm, củng cố, duy trì và mở rộng thị phần của sản phẩm; đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm, giảm tiêu hao nguyên, nhiên liệu; cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao mức độ an toàn sản xuất cho người và thiết bị, giảm tác động xấu đến môi trường. Đặc biệt, về mặt lợi ích thương mại, nhờ đổi mới công nghệ, chất lượng sản phẩm được nâng lên đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sẽ tạo được ưu thế vững vàng trên thị trường cạnh tranh. Tổng công ty luôn cần phải mạnh dạn đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao tay nghề của người lao động và cán bộ quản lý kỹ thuật.
Tổng công ty cần thực hiện các vấn đề sau đây:
- Tận dụng triệt để số thiết bị, xe máy sau khi hoàn thành các công trình trọng điểm. Điều động linh hoạt để giảm bớt chi phí mua mới
- Hiện đại hóa các thiết bị thi công, tu bổ đường bộ
Muốn vậy, Tổng công ty cần có các biện pháp sau:
- Tổ chức cho các nhân viên ký thuật tham quan các viện nghiên cứu, các trường đại học có những công nghệ mới hoặc thăm các doanh nghiệp đã áp dụng thành công các công nghệ mới hoặc các phương pháp quản lý tiên tiến;
- Tổ chức các buổi hội thảo, các cuộc triển lãm, trình diễn các công nghệ mới, các phương pháp quản lý đổi mới;
- Ký hợp đồng với dịch vụ cung cấp các thông tin tình báo về cạnh tranh và kinh doanh cho các chuyên gia cố vấn kỹ thuật, các doanh nghiệp có nhu cầu.
- Cải cách hành chính, quy trình công tác đảm bảo hệ thống chỉ đạo, điều hành trao đổi thông tin xuyên suốt, kịp thời từ trung ương đến các Bộ ngành
- Đảm bảo trên 50% các văn bản được lưu chuyển trên mạng, giảm thiểu việc sử dụng giấy, 100% cán bộ, nhân viên có điều kiện sử dụng thư điện tử và khai thác thông tin trong công việc
- Tích cực tìm kiếm và huy động mọi nguồn vốn đầu tư
- Không ngừng nâng cao kiến thức và kỹ năng sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin cho toàn thể cán bộ, nhân viên. Đến 2020, tất cả cán bộ nhân viên Tổng công ty có thể sử dụng được các ứng dụng công nghệ thông tin
3.7. Những kiến nghị
3.7.1. Đối với nhà nước
Công tác kêu gọi đầu tư cho Hạ tầng Giao thông yêu cầu phải có thời gian, thậm trí có thể kéo dài hàng chục năm. Đồng thời nội dung Đầu tư phải đảm bảo hệ thống liên tục, tác dụng tương hỗ để tăng cường hiệu quả sử dụng vốn đầu tư… Do vậy nhà nước cần phải tạo được cơ sở Pháp lý vững chắc cho các Tổ chức được giao nhiệm vụ kêu gọi đầu tư.
Qua phân tích, trong điều kiện hiện nay thì việc huy động các nguồn vốn Xã hội để xây dựng Hạ tầng Giao thông là việc làm rất cấp bách. Tuy nhiên, với tình trạng thực tế đang khai thác một số tuyến dự án theo hình thức BOT và mặt bằng tồn tại vật chất Xã hội, kiến nghị Bộ GTVT xem xét để báo cáo Chính phủ:
Để đảm bảo cho các dự án BOT về Hạ tầng Giao thông thực hiện thành công, Nhà nước cần tăng cường mức Hỗ trợ (hoặc hình thành khái niệm Cổ phần Nhà nước) ở mức độ đảm bảo Nhà đầu tư có lợi nhuận và dự án thu hồi vốn trong khoảng thời gian từ 25 – 30 năm (không quy định cứng nhắc % hỗ trợ của Nhà nước như Quyết định số 71 của Thủ tướng Chính phủ quy định cho đầu tư theo hình thức PPP mà tuỳ theo phương án tài chính cụ thể của từng dự án).
Xem xét lại một số quy định chưa Hợp lý để tháo bỏ các khó khăn cho việc thực hiện dự án theo hình thức đầu tư BOT, BT và đặc biệt là PPP.
Thu hút vốn đầu tư thực sự là chìa khóa để thực hiện thành công chiến lược phát triển thị trường, chiến lược mở rộng hoạt động. Nhà nước nên có cơ chế thu hút vốn đầu tư ngoài ngân sách đồng thời cần phải ban hành kịp thời các văn bản hướng dẫn về việc vay và trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào ngành Xây dựng
3.7.2. Đối với ngành Luận văn: Xây dựng chiến lược phát triển doanh nghiệp
Để hạn chế các tác động tiêu cực của cơ chế thị trường, chủ động trong quản lý các nguồn vốn đầu tư & phát huy được kinh nghiệm theo khu vực, nâng cao ý thức trách nhiệm ngay từ giai đoạn kêu gọi nguồn vốn đầu tư của các Tổ chức liên quan… Bộ GTVT cần xác định cụ thể Địa bàn hoạt động kêu gọi đầu tư cho các Tổ chức trực thuộc.Tổng công ty nên kiến nghị điều chỉnh địa bàn hoạt động kêu gọi đầu tư phát triển Hạ tầng Giao thông của Tổng công ty trong phạm vi Nam Trung Bộ, Nam Tây Nguyên, Nam Bộ và khu vực Tp.Hồ Chí Minh (theo thống nhất giữa Bộ GTVT và UBND Tp.Hồ Chí Minh)
Tóm tắt chương 3
Nghiên cứu cơ sở lý thuyết kết hợp phân tích tình hình hoạt động của Tổng công ty, tác giải đã xây dựng các chiến lược cũng như giải pháp thực hiện chiến lược. Không có giải pháp nào chỉ có hiệu quả đối với một chiến lược duy nhất nó có ảnh hưởng nhất định đến cả những chiến lược khác. Vì vậy cần thực hiện đồng bộ và kiểm tra, điều chỉnh co phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của Tổng công ty
KẾT LUẬN
Trong bất cứ giai đoạn nào, thời kỳ nào của cơ chế thị trường thì chiến lược kinh doanh cũng luôn luôn cần thiết và không thể thiếu được với hoạt động sản xuất kinh doanh, sự tồn tại và phát triển đối với doanh nghiệp. Đối với Tổng Công ty Đầu tư phát triển & quản lý dự án hạ tầng giao thông Cửu Long cũng vậy, chiến lược kinh doanh luôn đóng một vai trò quan trọng, quyết định sự sống còn, sự suy thịnh của Tổng Công ty. Thông qua một hệ thống các mục tiêu, mô hình chiến lược chủ yếu mà xác định, tạo dựng một bức tranh toàn cảnh về cách thức, biện pháp, mà Tổng Công ty sẽ phải thực hiện vươn tới trong tương lai.Tuy nhiên để thích ứng và tăng trưởng bền vững bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều phải có chiến lược sản xuất kinh doanh. Nó giúp cho doanh nghiệp sử dụng đúng các nguồn lực một cách hiệu quả đồng thời xác định hướng đi đúng đắn cho mình
Do vậy, tác giả đã nghiên cứu, vận dụng lý thuyết về quản trị chiến lược để bước đầu đề xuất một số chiến lược và giải pháp thực hiện thành công các chiến lược đó đến 2020 nhằm thúc đẩy tốc độ phát triển của Tổng công ty
Nội dung chủ yếu mà đề tài đã “Chiến lược kinh doanh của Tổng công ty ĐTPT & QLDA hạ tầng giao thông Cửu Long” giải quyết được
Khái quát, hệ thống lại khái niệm, quy trình xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp
Vận dụng cơ sở lý luận nghiên cứu, phân tích các yếu tố tác động bên trong , bên ngoài để xác định được điểm mạnh yếu và hạn chế, khác phục các nguy cơ
Từ đó, tác giả xây dựng chiến lược phát triển và giải pháp cụ thể nhằm đạt mục tiêu 2020 nhằm trở thành Tổ chức chuyên nghiệp về đầu tư, kêu gọi đầu tư, liên kết đầu tư các công trình Hạ tầng Giao thông
Đề xuất những kiến nghị về công tác điều hành cũng như môi trường kinh doanh để các doanh nghiệp trong nước nói chúng và Tổng công ty Cửu long nói riêng hoạt động có hiệu quả phát triển bền vững trong tương lai
Xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải có thời gian , am hiểu về nhiều lĩnh vực. Vì vậy, với thời gian có hạn và khả năng còn hạn chế tác giả mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Quý thầy cô, bạn bè để bài viết được hoàn thiện hơn Luận văn: Xây dựng chiến lược phát triển doanh nghiệp
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY
===>>> Luận văn: Chiến lược kinh doanh của Tổng công ty ĐTPT & QLDA