Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Thực trạng hoạt động markrting tại Cty Phú Thọ hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Một số giải pháp hoàn thiện công tác marketing tại Công ty Cổ phần Kinh doanh Thương mại tổng hợp Phú Thọ dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
2.4.1. Thị trường
Với xu hướng hiện nay các sản phẩm công nghệ cao ngày càng được ứng dụng nhiều. Hiện nay, sự phát triển đa dạng của các ngành nghề trong xã hội đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi trong việc thúc đẩy nền kinh tế của đất nước. Bên cạnh đó, vấn đề quản lý con người, phòng chống tệ nạn xã hội (ăn cắp, trộm, cướp, …) đối với nhà quản lý vẫn còn tồn tại và càng nhiều khó khăn cùng với sự phát triển của đất nước. Vấn đề được đặt ra và bức xúc từ các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân là làm sao có được công cụ quản lý tốt hơn và hệ thống an ninh bảo mật hơn trước sự phát triển của các tệ nạn xã hội nói trên. Luận văn: Thực trạng hoạt động markrting tại Cty Phú Thọ
Từ những bất cập và khó khăn ở trên thì đây chính là cơ hội tốt cho các nhà cung cấp các thiết bị an ninh của công ty CP KD TMTH Phú Thọ có thể tìm được thị trường của mình.
Trong những năm qua, sự phát triển của các cơ sở sản xuất kinh doanh, hệ thống các chuỗi siêu thị, nhà hàng, cửa hàng, các cơ sở sản xuất kinh doanh công nghiệp lớn, nhỏ, các khu công nghiệp, các trường học vv… trong tỉnh và các tỉnh lân cận như: Vĩnh Phúc, Yên Bái, Tuyên Quang là những thị trường cho việc công ty cung cấp sản phẩm cho các nhóm khách hàng. Qua thực tế khảo sát trên địa bàn tỉnh và các địa bàn lân cận trong những năm qua cho thấy công ty mới chỉ đáp ứng được một số nhóm đối tượng khách hàng sử dụng sản phẩm của công ty nên doanh thu còn ở mức khiêm tốn.
Với những khảo sát gần đây cho thấy nhu cầu sử dụng camera quan sát là rất lớn.
2.4.2 Khách hàng
Khách hàng mục tiêu của Công ty là cơ quan, doanh nghiệp, nhà máy, siêu thị, cửa hàng, hộ gia đình,… trên địa bàn thành phố Việt Trì và Tỉnh Phú Thọ.
Xem xét bảng dưới đây cho thấy với số lượng của một số đơn vị, tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm của Công ty trong những năm qua cho thấy nhu cầu mới dừng lại ở mức khiêm tốn chưa đáp ứng hết nhu cầu của các đối tượng nhóm khách hàng này.
Bảng: Mô tả nhóm khách hàng và nhu cầu sử dụng camera quan sát
Thông qua bảng trên cho thấy nhu cầu sử dụng sản phẩm của công ty là vô cùng đa dạng từ tổ chức cho tới các cá nhân sử dụng sản phẩm của công ty. Cơ bản nhất vẫn là dùng cho nhu cầu bảo vệ tài sản thiết bị, chống trộm cắp, ghi lại các hình ảnh để quản lý và làm bằng chứng trong một số trường hợp phát hiện báo cháy, báo trộm cắp, quản lý điều hành sản xuất, kinh doanh vv…
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Marketing
2.4.3 Phân tích sản phẩm Luận văn: Thực trạng hoạt động markrting tại Cty Phú Thọ
Sản phẩm của công ty chủ yếu là các sản phẩm nhập khẩu từ các thương hiệu camera quan sát nổi tiếng, và phân chia thành từng loại sản phẩm khác nhau để phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
Công ty chủ yếu kinh doanh các sản phẩm từ các nhà cung cấp camera như PANASONIC, SONY, SAMSUNG, AXIS, KOCOM, AVTECH, KODAK; là những sản phẩm nhập khẩu nên trước khi mua về công ty công ty đã kiểm tra chất lượng của các mặt hàng để tránh tình trạng hàng không đúng yêu cầu, chất lượng kém làm giảm uy tín của công ty. Các sản phẩm cũng được kiểm tra để đảm bảo yêu cầu về chất lượng và đủ các thông số kỹ thuật.
Các đặc tính của camera quan sát:
Toàn bộ hình ảnh được các Camera quan sát tiếp nhận và được truyền về trung tâm thông qua mạng cáp truyền dẫn tín hiệu riêng của từng camera. Tại trung tâm, tín hiệu truyền về từ các Camera được xử lý nhờ bộ chia hình sau đó đưa lên màn hình để theo dõi và giám sát. Màn hình giám sát có khả năng hiển thị luân phiên các hình ảnh (chia nhiều hình ảnh hay hiển thị một hình ảnh) .
Hình ảnh được lưu lại trên trong ổ cứng nhờ đầu ghi chuyên dụng và có thể phát lại vào bất cứ lúc nào. Việc tìm kiến hình ảnh lưu trữ rất thuận tiện nhanh chóng nhờ khả năng tìm kiếm theo thời gian của đầu ghi hình.
Với Camera IP kết hợp với công nghệ ADSL. Người sử dụng theo dõi được hình ảnh ở bất cứ đâu thông qua hệ thống internet.
Với sản phẩm camera của công ty cần phải chuẩn bị gì cho việc lắp đặt camera quan sát. Hệ thống camera quan sát dường như không còn xa lạ đối với đông đảo người dùng nhưng không phải cá nhân nào cũng nắm rõ các quy trình lắp đặt camera. Để người dùng có thể dễ dàng hơn trong công tác này Công ty giới thiệu đến người dùng bài viết hướng dẫn các bước cần thiết trong khâu lắp đặt camera.
Sau khi chọn lựa được các dòng camera cần thiết phù hợp với mục đích sử dụng. Người dùng cần tiến hành lắp đặt theo một quy trình nhất định. Có nhiều hệ thống camera khác nhau nên việc lắp đặt camera cũng theo các nhu cầu chuyên biệt khác nhau. Tùy theo từng dòng camera mà lựa chọn các thiết bị thống nhất phù hợp. Một hệ thống camera quan sát có thể bao gồm các thiết bị cơ bản sau: Card ghi hình, bàn khiển, bàn phím điều khiển, bộ chia camera, bộ ghi âm, bộ giải mã,chân camera. Mỗi thiết bị này luôn đóng vai trò quan trọng không thể thiếu trong hệ thống thiết bị an ninh. Luận văn: Thực trạng hoạt động markrting tại Cty Phú Thọ
Đối với hệ thống camera quan sát từ xa cho gia đình: Cần xác định số lượng camera cần thiết để chọn vị trí lắp đặt phù hợp. Ở hầu hết các ngôi nhà, camera thường được lắp đặt ở nơi mà mái nhà và bức tường của ngôi nhà giao nhau. Tại vị trí này có thể giúp camera giám sát có cái nhìn tốt nhất. Các thiết bị cần thiết đầu tiên camera quan sát (có thể 1 hoặc 2 tùy theo nhu cầu), một máy tính có thể ghi lại hình ảnh và quan sát, bộ thiết bị kết nối modem ADSL và thêm một máy tính để có thể quan sát từ xa.
Còn đối với hệ thống camera quan sát dùng cho nhà máy, các văn phòng, tòa nhà do đặc thù quy mô quan sát rộng cần thiết lắp đặt cùng lúc nhiều camera. Để đảm bảo hệ thống an ninh này có thể vận hành theo đúng mục đích thì luôn phải có các thiết bị cần thiết sau: Tại phòng trung tâm điều khiển, đầu ghi hình lưu trữ hình ảnh, bộ thiết bị kết nối modem ADSL, một để quan sát từ xa và cuối cùng là bộ điều khiển để tích hợp các tính năng quay quét cho phép camera quay trái phải và lên xuống.
Sau khi người dùng chuẩn bị đầy đủ màn hình quan sát các thiết thì có thể tiến hành lắp đặt theo ba bước cơ bản sau:
Bước 1: Xác định vị trí lắp đặt camera, sau đó tiến hành khoan và đặt giá đỡ, chân camera, lắp camera vào chân máy.
Bước 2: Nối các thiết bị như màn hình quan sát, đầu ghi hình camera, modem ADSL, màn hình máy tính lại với nhau thành thể thống nhất.
Bước 3: Gắn nguồn điện cho các thiết bị.
Sau khi hoàn thành công đoạn lắp đặt người dùng nên tiến hành kiểm tra lại toàn bộ hệ thống trước khi vận hành để có thể đảm bảo các thiết bị đã được lắp đặt theo đúng kỹ thuật.
Ngoài những mặt hàng về camera quan sát công ty còn kinh doanh các mặt hàng linh kiệm máy tính và thiết bị văn phòng những sản phẩm này cũng được công ty nhập khẩu từ các nhà cung cấp co danh tiếng như ASUS, ACER, DELL, CANON.
Một số hình sử dụng camera quan sát như dưới đây. Hệ thống camera quan sát cho các công trình công nghiệp: nhà xưởng, xí nghiệp, kho hàng, bến cảng, kho bãi
Về sự đa dạng về số lượng và chủng loại sản phẩm: So với các đối thủ cạnh tranh tuy đã nhiều nhưng chưa đảm bảo đa dạng và sẵn có.
Về giá cả (sẽ phân tích cụ thể hơn ở phần giá cả sản phẩm): Giá cao, thấp, chính sách khuyến mãi, chính sách chiết khấu, chính sách thanh toán, thời gian thanh toán vv…
Về việc nắm bắt nhu cầu của khách hàng đối với công ty (số lượng, chủng loại, chất lượng, tính năng kỹ thuật, nguồn gốc xuất xứ, chế độ bảo hành đối với việc cung cấp thiết bị …)
Về Hệ thống kênh phân phối: Mức độ sẵn sàng, đáp ứng, thời hạn giao hàng. Việc cung ứng sản phẩm đa dạng đòi hỏi công ty luôn phải có hệ thống các nhà cung cấp ổn định cho các cá nhân, cơ sở sản xuất.
Mức độ quan hệ của công ty đối với các nhà cung cấp cũng như mối quan hệ của công ty với khách hàng của mình
Vấn đề đặt ra cho Công ty là việc nghiên cứu nhu cầu sử dụng sản phẩm của công ty từ các khách hàng. Đó là việc nắm bắt hệ thống thông tin về các loại sản phẩm (số lượng, chủng loại, chất lượng, quy cách sản phẩm, giá cả, thời gian giao hàng vv…) không phải là việc làm dễ dàng cho Công ty. Vì vậy, việc bố đủ nhân lực để bám sát các cơ sở sản xuất và nắm bắt tình hình là việc làm cần thiết. Tuy nhiên, tìm kiếm các thông tin nhu cầu sẵn sàng là một quan hệ của công ty như thế nào với các nhà sản xuất.
Uy tín của công ty về việc đảm bảo, cam kết sự ổn định về chính sách sản phẩm so với đối thủ cạnh tranh thì chưa có thông tin để phân tích.
Việc mua sản phẩm qua các công ty thương mại hay qua các kênh nào (Qua website của các công ty cung cấp, qua truyền hình, báo chí quảng cáo, qua hệ thống các công ty thương mại, các nguồn khác).
2.4.4. Phân tích giá
Giá là một trong những yếu tố quan trọng trong kinh doanh bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của người mua lẫn người bán. Do đó để hoạt động kinh doanh được thuận lợi thì mục tiêu định giá trong những năm qua của Công ty luôn là mục tiêu quan trọng và doanh thu nhận được từ bán sản phẩm phải tối đa nhưng công ty luôn phải đảm bảo tính lâu dài trong quan hệ với khách hàng truyền thống cũng như khách hàng mới.
Hiện nay công ty áp dụng các mức giá khác nhau đối với các loại camera khác nhau và các khách hàng khác nhau
Mức giá 1: Phù hợp gia đình, cần quan sát khách ra vào nhà, với yêu cầu chi phí thấp, tận dụng máy vi tính có sẵn, nhưng vẫn quan sát tốt, đáp ứng yêu cầu quan Luận văn: Thực trạng hoạt động markrting tại Cty Phú Thọ
Mức giá 2: Phù hợp gia đình, cửa hàng điện thoại di động, cửa hàng tạp hóa,… cần quan sát khách ra vào nhà, với yêu cầu chi phí thấp, không cần dùng máy tính, quan sát bằng Tivi , hỗ trợ xem qua từ xa qua Internet
Mức giá 3: Phù hợp gia đình, khách sạn, doanh nghiệp,… cần quan sát khách ra vào nhà, quan sát cả ban đêm trong điều kiện tối 100% như nhà kho, hành lang ,… với yêu cầu chi phí thấp, không cần dùng máy tính, quan sát bằng Tivi , hỗ trợ xem qua từ xa qua Internet.
Mức giá 4: Phù hợp với cà nhân và tổ chức kinh doanh vận tải hàng hóa…. Thiết bị camera hồng ngoại giám sát hành trình xe chạy, giám sát tốc độ của xe, đo múc nhiên liệu tiêu hao và cảnh báo chạy sai hành trình, làn đường, tốc độ…với yêu cầu chi phí hợp lý, lắp đặt nhanh và gọn.
Như đã phân tích ở trên, nhóm khách hàng và nhu cầu sử dụng đa dạng, nên đối với các sản phẩm của công ty, giá rẻ và đáp ứng được các nhu cầu sử dụng đa dạng của khách hàng thì mức giá 3 cho cùng một loại sản phẩm là được sử dụng nhiều hơn cả.
2.4.5. Hệ thống phân phối
Hiện nay do nguồn vốn của công ty còn hạn chế và chí phí thành lập kênh phân phối khá lớn bên cạnh đó công ty kinh doanh các sản phẩm là công nghệ cao và có giá trị lớn do đó công ty phải liên tục tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu thị trường tiềm năng từ đó mới có chính sách thiết lập hệ thống phân phối nên công ty chưa mở rộng được hệ thống kênh phân phối.
Công ty sử dụng kênh phân phối ngắn tức là sản phẩm từ công ty đến trực tiếp tới khách hàng không thông qua kênh phân phối trung gian. Chiếm đến 90% thị phần là khách hàng đặt hàng trực tiếp đến phòng kế hoạch – kinh doanh của công ty. Còn lại thì thông qua trang web của công ty, thong qua các trang mục quảng cáo gọi điện thoại trực tiếp đến công ty, nhất là khách hàng từ các hộ gia đình.
Tuy nhiên, trong phạm vi hiện tại thì Công ty vẫn đáp ứng được nhu cầu sử dụng thông qua phân phối trực tiếp sản phẩm từ công ty. Trong tương lai, khi mở rộng thị trường sang các địa bàn lân cận thì việc thành lập các chi nhánh tại các địa bàn xa công ty để thực hiện được việc khảo sát và nắm bắt nhu cầu sử dụng sản phẩm của công ty. Ngoài việc nắm bắt các nhu cầu sử dụng sản phẩm, còn nghiên cứu cung cấp các thông tin cho hoạt động marketing của công ty ngày càng đa dạng giúp công ty có chiến lược kinh doanh phù hợp với từng thời kỳ và địa điểm, đối tượng khách hàng nhất định.
2.4.6. Chiêu thị Luận văn: Thực trạng hoạt động markrting tại Cty Phú Thọ
Chính sách quảng cáo:
Hiện này ngân sách dành cho quảng cáo của công ty chỉ chiếm 2-3% doanh số bán hàng nên nhìn chung chính sách quảng cáo của công ty chưa đem lại kết quả cao trong việc kinh doanh của công ty. Tuy nhiên công ty thường xuyên tham gia các hội chợ triển lãm, giới thiệu sản phẩm về công nghệ.
Hội chợ là cách thức mà công ty có thể tiếp cận trực tiếp và đông đảo các khách hàng và cũng là cơ hội để công ty hiểu biết và cũng cố niềm tìn với khách hàng.
Quảng cáo trên các phương tiện đại chúng: Việc quảng cáo trên các phương tiện đại chúng còn nhiều hạn chế, những tin của công ty quảng cáo trên các báo chỉ diễn ra trong vòng một tháng với cường độ chưa cao và thông điệp quảng cáo vẫn còn chưa có khả năng thu hút lớn đối với các khách hàng nên hiệu quả chưa cao. Các thông tin về công ty chủ yếu được đăng tải trên các báo Phú Thọ hoặc các báo khác.
Chính sách khuyến mại:
Công ty thường xuyên tổ chức các hoạt động khuyến mại với hình thức tặng quà cho những khách hàng mua và lắp đặt với số lượng lớn, khuyến mại các dịch vụ kèm theo.Và các chương trình khuyến mãi, giảm giá cho khách hàng theo từng đợt và từng thời kỳ nhất định hoặc các dịp lễ 8/3. 30/4. Cụ thể
Để cảm ơn sự quan tâm và ủng hộ nhiệt tình của Quý khách hàng với Công ty trong những năm vừa qua. Nhân dịp ngày phụ nữ việt nam 8/3, Công ty đưa ra chương trình khuyến mãi lớn dành cho khách hàng mua sản phẩm của công ty như giảm giá khi lựa chọn các giải pháp lắp đặt camera,tặng 01 USB 1GB
Chào mừng 30/4 và 1/5, công ty TM TH Phú Thọ rất vui mừng được gửi tới quý khách hàng chương trình khuyến mại đặc biệt, nhận quà tặng ngay khi mua hàng tại công ty.
Quà tặng sẽ là một trong các sản phẩm sau:
- Phiếu thiết kế website miễn phí với đầy đủ các tính năng
- Thẻ sử dụng phần mềm diệt virus của CMC.
- Thiết bị lưu trữ USB.
- Bộ loa vi tính
- Camera bút
Nhận xét: Đa số các chương trình khuyến mãi đều được công ty thực hiện theo một quy trình cụ thể nhưng các hình thức khuyến mãi mà công ty đang thực hiện vẫn chưa đủ đa dạng và phong phú chúng ta cần có các chương trình khuyến mãi khác như bốc thăm trúng tưởng, tặng thẻ Vip cho các khách hàng trung thành Luận văn: Thực trạng hoạt động markrting tại Cty Phú Thọ
Chăm sóc khách hàng
Dịch vụ hướng tới khách hàng: Hiện nay công ty đã có hệ thống thu thập xử lý thông tin phản hồi từ phía khách hàng để làm cơ sở cho việc cải tiến chất lượng bằng cách sau mỗi lần bảo hành và sửa chữa công ty đã có những cuộc họp rút ra kinh nghiệm về mặt ưu và khuyến điểm của sản phẩm đồng thời tìm ra nguyên nhân gây ra hư hỏng.
Bảo hành: Công ty bảo hành, sửa chữa, hiệu chỉnh các thiết bị được cung cấp tại công ty. Thay thế các phù tùng, phụ kiện hư hỏng cho các khách hàng.
Công ty cũng đã xây dựng được chính sách khuyến khích khách hàng. Bằng cách đưa ra thêm cho khách hàng những dịch vụ miễn phí như dịch vụ tư vấn cho khách hàng về sản phẩm, bảo trì sửa chữa sản phẩm trong thời gian 6 tháng miễn phí.
Công ty có những chính sách đào tạo và hướng dẫn sử dụng các khách hàng sau khi mua sản phẩm tại địa chỉ của khách hàng.
2.4.7 Nhận xét
Ưu điểm
Công ty luôn coi trọng chất lượng sản phẩm, và không ngừng học hỏi tìm hiểu các sản phẩm mới để có thể đáp ứng nhu cầu của thị trường. Nhìn chung khi khách hàng đến với công ty thường không thể phàn nàn về sản phẩm vì công ty liên tục cập nhật những sản phẩm mới.
Công ty có rất nhiều chính sách hỗ trợ khách hàng, các hình thức khuyến mãi được thực hiện đem lại hiệu quả cao nâng cao uy tín khả năng cạnh tranh của công ty.
Khuyến điểm:
Hầu hết các mặt hàng của công ty đều nhập khẩu từ nước ngoài về kinh doanh trong nước, đây là điều nguy hiểm vì nó chứa đựng những rủi ro rất lớn khi thị trường hay nguồn cung nước ngoài có vấn đề thì công ty sẽ gặp nhiều khó khăn trong vấn đề nguồn cung cấp.
Về các kênh phân phối chủ yếu là trực tiếp tới người tiêu dùng, chưa áp dụng được hình thức bán buôn, mở các đại lý và đặc biệt hình thức người trung gian còn chưa phát triển.
Thực tế công ty còn khó khăn về tài chính nên việc đầu tư ngân sách cho hoạt động quảng cáo, khuyến mãi còn kém. Vì quá trình thực hiện tìm hiểu và thu hút khách hàng cần có thời gian dài, tốn kém.
Việc chưa có phòng Marketing riêng cũng ảnh hưởng lớn tới việc thu thập các thông tin, đẩy mạnh hoạt động Marketing. Những công việc thu thập này hiện giờ chủ yếu do cửa hàng và nhân viên kinh doanh thu thập được vì vậy việc thu thập thông tin còn hạn chế. Công ty chưa có đội ngũ thị trường riêng để thu thập một cách đầy đủ và chính xác, và công ty cũng mới chỉ có một số cửa hàng tại thành phố Việt Trì. Vì vậy việc thu thập thông tin và chiêu thị sản phẩm cũng còn rất yếu.
2.5. NGHIÊN CỨU VỀ NHU CẦU SỬ DỤNG CAMERA QUAN SÁT TẠI THỊ TRƯỜNG PHÚ THỌ VÀ MỘT SỐ ĐỊA BÀN LÂN CẬN Luận văn: Thực trạng hoạt động markrting tại Cty Phú Thọ
2.5.1 Sơ lược về bảng nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu: Việc đánh giá và định lượng qua bản khảo sát sẽ nhằm kiểm chứng lại đối với những nhận xét về mặt định tính những hiệu quả hoạt động marketing tại Công ty. Và nhận biết của người tiêu dùng về sản phẩm camera quan sát trên thị trường để có những định hướng chương trình marketing cho công ty trong thời gian tới
Đối tượng nghiên cứu là khách hàng các hộ gia đình các cửa hàng kinh doanh có nhu cầu sử dụng camera trong thời gian tới.
Khu vực nghiên cứu là Thành phố Việt Trì và một số nhà máy sản xuất lớn, các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, các vùng lân cận.
Phương pháp nghiên cứu định lượng
Công cụ nghiên cứu: bảng câu hỏi
Kích cỡ mẫu: n = 120 mẫu
Thời gian nghiên cừu từ ngày 15-30/3 đi khảo sát, từ 1-15/4 thu thập, xử lý và nhận xét.
2.5.2 Kết quả nghiên cứu Luận văn: Thực trạng hoạt động markrting tại Cty Phú Thọ
Kênh tìm hiểu thông tin về sản phẩm
Biểu đồ 2.2 :Kênh tìm kiếm thông tin về sản phẩm
Qua kết quả khảo sát được thể hiện ở biểu đồ 2.1 cho thấy kênh thông tin mà khách hàng tìm kiếm thông tin về camera quan sát nhiều nhất là báo chí, internet chiếm 54%, tiếp đến là bạn bè, người thân 28% và truyền hình chỉ chiếm 11%. Qua đó ta cũng thấy được đối với những sản phẩm công nghệ cao thì tìm kiếm thông tìm qua internet là một trong những phương tiện tìm kiếm mà khách hàng chọn lựa nhiều nhất
Cơ cấu thị trường cung cấp thiết bị camera quan sát
Kết quả của cuộc nghiên cứu cho thấy, khách hàng ít biết đến công ty CP KD TM TH Phú Thọ. Điều đó được thể hiện ở biểu đồ 2.2 chỉ có 23.3% số người được hỏi biết đến công ty CP KD TM TH Phú Thọ trong khi 40% biết công ty TM TH VMC và 28.3% các công ty TM TH Sông Lô. Như vậy có thể nói rằng trong thị trường cung cấp camera quan sát công ty TM TH Phú Thọ không nổi tiếng nổi tiếng bằng các công ty như VMC, công ty TM TH Sông Lô. Sở dĩ ít người biết đến công ty CP KD TM TH Phú Thọ do công ty mới xâm nhập thị trường và cũng chưa có nhiều chương trình quảng cáo khuyến mãi để giới thiệu tới khách hàng. Luận văn: Thực trạng hoạt động markrting tại Cty Phú Thọ
Qua khảo sát thị trường cho thấy rất ít người biết đến công ty CP KD TM TH Phú Thọ, một công ty hoạt động rất tốt ở thị trường miền Bắc và khách hàng biết tới các công ty khác là 7.5%
Nguồn thông tin khách hàng tìm kiếm trước khi mua sản phẩm
Nhìn biểu đồ 2.2 bên dưới cho chúng ta thấy được đối với sản phẩm camera trước khi mua khách hàng thường tìm hiểu qua Website của các nhà cung cấp là nhiều nhất chiếm 76.58% vì các website của công ty có các thông tin mà khách hàng cần như giá của sản phẩm, các chương trình khuyến mãi. Ngoài ra khách hàng tìm hiểu qua phương tiện truyền hình chiếm 26.13% , các trang chuyên đề chỉ chiếm 16,22% vì đối với các sản phẩm công nghệ như camera các trang chuyên đề còn chưa có nhiều trên thị trường.
Biểu đồ 2.3: Nguồn thông tin khi khách hàng muốn biết về sản phẩm Lợi ích mà khách hàng mong muốn khi mua camera quan sát
Biểu đồ 2.4: Lợi ích khách hàng mong muốn khi mua sản phẩm
Từ biều đồ 2.3 ta có thể thấy trong các lợi ích mà khách hàng muốn có từ việc mua camera quan sát thì lợi ích lớn nhất là cảnh báo chống trộm, lợi ích này chiềm 75% và đây cũng là mục đích quan trọng đối với camera bên cạnh đó đối với những khách hàng là người quản lí của doanh nghiệp thì việc giám sát công ty hay doanh nghiệp của mình khi mình đang ở xa là một điều rất cần thiết và theo bảng khảo sát thì lợi ích có thể quan sát được nơi làm việc khi đang ở xa chiếm tới 66%. Đối với lợi ích giúp nơi làm việc sang trọng hơn chiếm 23%.
Và cũng ở biểu đồ 2.4 ta cũng thấy được khi lắp camera quan sát ngoài việc lưu giữ lại hình ảnh ở trong bộ nhớ và có thể xem lại hình ảnh những ngày trước đó thì khách hàng có thể quan sát trực tiếp qua internet. Khi lắp đặt hệ thống camera này khách hàng sẽ được cung cấp 1 trang web riêng quay lại hình ảnh của công ty.Tận dụng điều này khách hàng có thể quảng cáo, quảng bá mà không mất chi phí hình ảnh công ty thông qua internet. Nhưng vì đây là một ứng dụng mới nên khách hàng chưa biết nhiều về lợi ích của quảng cáo hình ảnh công ty nên lợi ích quảng cáo hình ảnh công ty trên internet chỉ chiếm 10%.
Các tiêu chí tác động tới việc chọn lựa nhà cung cấp camera quan sát
Biểu đồ 2.5 Tiêu chí khi chọn lựa nhà cung cấp, lắp đặt camera
Qua biểu đồ 2.4 ta có thể nhận thấy với tiêu chí giá cả mức độ rất quan trọng chiếm 49.2% chứng tỏ khách hàng rất quan tâm tới giá, và tiêu chí giá cả không quan trọng chỉ chiếm 7.5%. Giá cả cũng có vai trò quan trọng nên công ty có thể phát triển những sản phẩm có giá cả hợp lý với từng đối tượng khách hàng.
Đối với chính sách bảo hành mức độ quan trọng chiếm 42,5%, bảo hành là một trong những chích sách rất cần thiết đối với khách hàng vì vậy các công ty cung cấp camera cần chú ý tới chính sách này vì muốn giữ được khách hàng hay không phụ thuộc rất lớn vào các chính sách bảo hành.
Khi được hỏi về năng lực kỹ thuật của các nhà cung cấp camera thì có 41.7% khách hàng chọn lựa là yếu tố rất quan trọng, chỉ có 1.7% khách hàng chọn lựa là yếu tố ít quan trọng.
Khi hỏi về thời gian giao hàng thì chỉ có 15.8% khách hàng cho là rất quan trọng, và 45% khách hàng cho rằng thời gian giao hàng là quan trọng. Chỉ có 0.8% khách hàng chọn tiêu chí này là không quan trọng.
Giá cả không phải là tiêu chuẩn hàng đầu khi quyết định mua, chứng tỏ người tiêu dùng, nhất là những người có thu nhập cao chấp nhận mua sắm sản phẩm có giá cao nhưng đảm bảo chất lượng tốt. Có tới 63.3% số lượng khách hàng cho chất lượng sản phẩm là yếu tố rất quan trọng khi chọn lựa nhà cung cấp và gần 30% số người coi là quan trọng. Và chỉ có 0.5% khách hàng chọn lựa chất lượng sản phẩm là yếu tố không quan trọng.
Các tiêu chí khi lựa chọn camera quan sát
Biểu đồ 2.6 Các yếu tố khi chọn lựa sản phẩm camera quan sát
Nhìn vào biểu đồ 2.5 bên dưới cho ta thấy trong số các yếu tố về chất lượng sản phẩm camera thì tính năng rõ nét được coi là quan trọng điều đó được thể hiện rõ qua biểu đồ có 74.2% khách hàng được chọn lựa tính năng rõ nét của camera là rất quan trọng chỉ có 16.7% khách hàng chọn lựa là quan trọng. Tính năng rõ nét giúp khách hàng có thể quan sát rõ hơn mọi hoạt động tại nơi đặt camera, nó giúp người giám sát có thể thấy rõ mọi hoạt động.
Và có 51.7% khách hàng coi yếu tố có thể hoạt động trong thời gian dài là rất quan trọng. Camera hoạt động tốt là camera không bị đứng hình bị giật khi hoạt động điều này giúp cho người quan sát có thể quan sát kỹ hơn mọi hoạt động đang diễn ra và không bỏ xót chi tiết nào. Yếu tố có thể lưu vào thiết bị lưu trữ thì có 40% khách hàng cho là rất quan trọng vì khi khách hàng đi xa hay không có thời gian quan sát văn phòng thường xuyên thì có thẻ mở đĩa lưu trữ ra coi lại những hoạt động của các ngày trước đó.
Qua khảo sát chúng ta có thể thấy được khách hàng ít quan tâm tới thương hiệu của các sản phẩm camera chỉ có 15% khách hàng coi đây là yếu tố rất quan trọng và 49.2% coi là quan trọng, khách hàng chủ yếu coi trọng những tính năng của sản phẩm như tính năng rõ nét, hoạt động tốt, có thể lưu trữ tốt. Luận văn: Thực trạng hoạt động markrting tại Cty Phú Thọ
Hình thức bên ngoài của sản phẩm camera cũng được khách hàng đánh giá cao khi có 30.8% khách hàng chọn lựa yếu tố nhỏ gọn là rất quan trọng và chỉ có 0.8% khách hàng chọn lựa yếu tố nhỏ gọn là không quan trọng. Khi một camera được lắp đặt tại một văn phòng, nhà xưởng hay nhà riêng thì hình thức của nó cũng rất quan trọng nó có thể góp phần cho nơi được lắp đặt sang trọng hơn.
Xuất xứ sản phẩm được người tiêu dùng đánh giá là quan trọng chiếm 39%,rất quan trọng 18% Xuất xứ sản phẩm tuy có quan trọng để biết được nguồn gốc sản phẩm nhưng ít quan trọng hơn thương hiệu, mẫu mã hay tính năng rõ nét.Và số người cho vấn đề xuất xứ sản phẩm là không quan trọng lên 1.7% bởi họ cho rằng các yếu tố trước quan trọng hơn. Và để khách hàng biết đến nguồn gốc sản phẩm thì đó là sự kết hợp của công việc marketing, bán hàng…
Mức giá mà khách hàng mong muốn khi mua camera quan sát
Biểu đồ 2.7 :Giá mong muốn khi mua sản phẩm camera quan sát
Đối với sản phẩm camera quan sát khi được hỏi về giá thì có 65% khách hàng chọn mức gái từ 5-10 triệu đồng, và chỉ có 6.5% khách hàng chọn lựa giá trên 20 triệu đồng điều đó được thể hiện rất rõ qua biểu đồ 2.7
Bảng 2.2 Các hình thức khuyến mãi
Khi được hỏi về các hình thức khuyến mãi mà khách hàng ưa thích thì có 40% cho biết họ ưa thích rút thăm trúng thưởng vì khi tổ chức rút thăm trúng thưởng thường những sản phẩm nhận được là những sản phẩm có giá trị cao. Hình thức giảm giá trực tiếp trên sản phẩm thì có 37.5% khách hàng chọn lựa.
Đối với tặng tên miền thì chỉ có 18.3% khách hàng lựa chọn vì đây là một hình thức khuyến mãi mới nên ít được khách hàng biết tới. Khi lắp đặt camera quan sát qua mạng khách hàng cần 1 trang web để quan sát, và để có được trang web thì khách hàng phải mua tên miền là .net hoặc là .com khi trong chương trình khuyến mãi khách hàng sẽ không phải mua mà sẽ được công ty tặng cho tên miền đó.
Thái độ của khách hàng đối với công ty Công ty CP KD TM TH Phú Thọ Nhận xét của khách hàng về chất lượng sản phẩm của công ty CP KD TM TH Phú thọ
Biểu đồ 2.8:Nhận xét của khách hàng về chất lượng sản phẩm của công ty CP KD TM TH Phú Thọ
Biểu đồ 2.7 cho ta thấy được có 72.2% khách hàng hài lòng với chất lượng sản phẩm mà công ty cung cấp cho khách hàng, và chỉ có 1.l % khách hàng hoàn toàn không hài lòng. Điều này chứng tỏ công ty rất chú trọng vào vấn đề chất lượng sản phẩm để có thể lấy lòng tin của khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng
Nhận xét của khách hàng dịch vụ bảo hành của công ty CP KD TM TH Phú Thọ
Từ biểu đồ 2.8 bên dưới cho thấy hiện nay chính sách bảo hành của công ty là chưa phù hợp điều này thể hiện rất rõ có 50% khách hàng đánh giá là không đồng ý với chính sách bảo hành của công ty. Khách hàng không đồng ý với chính sách bảo hành do khi khách hàng cần nhân viên bảo trì của công ty không tới liền mà để cho khách hàng chờ đợi trong một thời gian dài khiến cho khách hàng khó chịu. Chỉ có 8% khách hàng hoàn toàn với chính sách bảo hành hiện tại của công ty. Để công ty có thê phát triển thì cần xem xét lại chính sách bảo hành và có kế hoạch đào tạo cho các nhân viên bảo hành để nâng cao tay nghề phục vụ cũng như thái độ để phục vụ tốt hơn cho khách hàng.
2.6. PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT Luận văn: Thực trạng hoạt động markrting tại Cty Phú Thọ
Những điểm mạnh (Strengths).
Chất lượng sản phẩm của công ty được đánh giá tốt do công ty luôn nhập hàng từ các hãng có uy tín và luôn kiểm tra chất lượng các mặt hàng đồng thời đội ngũ nhân viên bán hàng luôn hỗ trợ tư vấn, lắp đặt cho khách hàng.
Công ty có nhiều mối quan hệ và các bạn hàng trong và ngoài nước trong lĩnh vực cung cấp các thiết bị công thệ tạo điều kiện cho công ty có thể cung cấp nhiều mặt hàng phong phú, đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
Khách hàng của công ty thường là các cơ quan hay các doanh nghiệp lớn nên có khả năng thanh toán cao. Đảm bảo được nguồn tài chính trong công ty
Đồng thời đội ngũ cán bộ hiện nay của công ty có trình độ cao, nhiều kinh nghiệm trong kinh doanh.
Điểm yếu (Weakneses)
Chưa thực sự có nhiều cán bộ kỹ thuật có tay nghề nên công viêc bảo hành cho khách hàng còn chậm trễ làm khó chịu cho khách hàng.
Còn tồn tại nhiều mặt hàng cũ, lỗi thời làm tăng chi phí quản lý, sữa chữa.
Công ty chưa thực sự có kế hoạch cho hoạt động quảng cáo quy mô lớn và trong thời gian dài.
Công ty chưa tích cực nghiên cứu thị trường hoặc nghiên cứu thị trường chưa đầy đủ.
Vốn kinh doanh không ổn định nên Công ty thường xuyên phải huy động nguồn vốn để đáp ứng yêu cầu kinh doanh.
Cơ hội (opportunities)
- Việt Nam có thị trường rộng lớn cho việc phát triển dịch vụ công nghệ thông tin như máy vi tính, máy bộ đàm, máy chấm công và camera quan sát.
- Xu hướng hội nhập mở cửa tạo điều kiện thuận lợi cho việc tận dụng vốn, công nghệ tạo điều kiện cho công ty dễ dàng nhập các hàng hóa từ các thương hiệu khác trên thế giới Luận văn: Thực trạng hoạt động markrting tại Cty Phú Thọ
- Tình hình kinh tế xã hội hiện nay có nhiều biến động mọi người càng ngày càng coi trọng tính an ninh nên có nhiều cơ hội cho sản phẩm camera quan sát phát triển.
- Việc phát triển các loại dịch vụ viễn thông khác như Internet là cơ hội cho công ty kinh doanh vật tư, thiết bị, lắp đặt internet
Nguy cơ (Threats).
- Hiện nay thị trường tại Phú Thọ đang bão hòa, phần lớn khách hàng chính của công ty là đối tượng có thu nhập cao, còn các đối tượng có thu nhập thấp công ty cần có các chiến lược kinh doanh phù hợp.
- Ngày càng có nhiều các công ty kinh doanh các thiết bị công nghệ như camera quan sát mở ra thì công ty càng có nhiều đối thủ cạnh tranh, gây khó khăn trong việc kinh doanh.
- Sản phẩm của công ty là sản phẩm công nghệ nên nếu không thường xuyên thay đổi thì sẽ có nguy cơ bị tụt hậu cộng nghêm kỹ thuật.
- Do các sản phẩm của công ty là nhập khẩu đây là điều nguy hiểm vì nó chứa đựng những rủi ro rất lớn khi thị trường hay nguồn cung nước ngoài có biến động.
Chiến lược kết hợp S/O
- Đây là kết hợp điểm mạnh bên trong công ty với cơ hội ở môi trường bên ngoài nhằm dùng điểm mạnh để khai thác cơ hội.
- Công ty có tình hình tài chính ổn định khả năng huy động vốn dễ dàng trong khi thị trường Việt Nam là thị trường tiềm năng với 85 triệu dân, và ngày càng có nhiều văn phòng, nhà xưởng mở ra và nhu cầu an ninh ngày càng được nâng cao là công ty cung cấp lắp đặt camera công ty cần có chiến lược mở rộng và chiếm lĩnh thị trường.
- Chất lượng sản phẩm của công ty tốt, và chất lượng dịch vụ của công ty ngày càng được cải thiện tạo điều kiện cho công ty giữ được nhiều khách hàng trung thành và thu hút được nhiều khách hàng tiềm năng.
Chiến lược S/T
- Đây là sự kết hợp các điểm mạnh với nguy cơ với mục đích dùng điểm mạnh để vượt qua nguy cơ. Ta có các kết hợp chiến lược sau:
- Ngoài các khách hàng có thu nhập cao thì khách hàng tiềm năng của công ty là khách hàng có thu nhập tương đối ổn định công ty phải có chiến lược giá linh hoạt, tăng cường công tác chiêu thị, dịch vụ khách hàng.
- Hiện tại công ty có nguy cơ tụt hậu về công nghệ, mất khách hàng do không đáp ứng đầy đủ nhu cầu phát triển, vì thế Công ty phải sử dụng nguồn vốn của mình cùng đội ngũ nhân viên có năng lực và trình độ để đón đầu công nghệ.
Chiến lược W/O
- Kết hợp W/O là kết hợp điểm yếu bên trong của doanh nghiệp với cơ hội bên ngoài với mục đích nhằm khắc phục điểm yến để khai thác cơ hội hoặc khai thác cơ hội để lấp chỗ yếu kém của doanh nghiệp.
- Hiện công ty chưa có nhiều nhân viên có tay nghề cao nhưng với xu hướng hội nhập mở của tạo ra nhiều cơ hội nên công ty phải cử các cán bộ đi học hỏi, trau dồi kiến thức cả về chuyên môn và nghiệp vụ.
- Công ty cần chú trọng các hoạt động nghiên cứu thị trường, phân khúc khách hàng, thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa bằng cách chú trọng tới việc quảng cáo, tuyên truyền.
Chiến lược W/T
- Với mục đích khắc phục các điểm yếu để giảm bớt và né tránh các nguy cơ ta kết hợp chiến lược giữa điểm yếu bên trong với nguy cơ.
- Công ty cần duy trì các hoạt động kinh doanh sản phẩm camera quan sát đồng thời có chính sách xâm nhập vào các thị trường mới như thiết kế web, các sản phẩm như máy chấm công. Để sản phẩm của công ty có thế phát triển trên thị trường hiện nay công ty cần có những chiến lược kinh doanh, chiến lược giá phù hợp với từng phân đoạn, đối tượng khách hàng. Công ty cần xây dựng hình ảnh dịch vụ tốt đối với khách hàng .
2.7. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 VÀ NHIỆM VỤ CHƯƠNG 3 Luận văn: Thực trạng hoạt động markrting tại Cty Phú Thọ
Nhiệm vụ của chương 2 là dựa trên những cơ sở lý thuyết đã phân tích trong chương 1 để phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động marketing mix (Chiến lược sản phẩm, chiến lược giá, chiến lược phân phối, chiến lược xúc tiến hỗn hợp – tiếp thị) tại Công ty Cổ phần Kinh Doanh Thương mại tổng hợp Phú Thọ; từ đó để đánh giá chính xác những tồn tại trong các hoạt động marketing của Công ty CP KDTM TH Phú Thọ nhằm đưa ra giải pháp thích hợp. Nội dung của chương 2 là:
Tổng quan về hoạt động của công ty CP TM TH Phú Thọ.
Phân tích tổng quát về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP KDTM TH Phú Thọ
Phân tích các nhân tố cảnh hưởng đến hoạt động marketing của công ty CP TM TH Phú Thọ
Phân tích thực trạng hoạt động marketing mix của Công ty CP TM TH Phú Thọ.
Thị trường
Khách hàng
Chính sách giá
Chính sách phân phối
Chính sách xúc tiến hỗn hợp
Đánh giá những kết quả đạt được, hạn chế và tồn tại của hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động marketing của Công ty CP KDTM TH Phú Thọ.
Nghiên cứu về nhu cầu sử dụng camera quan sát tại thị trường tỉnh Phú Thọ (bổ sung cho chiến lược sản phẩm trong hoạt động marketing mix của Công ty)
Phân tích ma trận SWOT của công ty
Nhiệm vụ Chương 3 là trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động marketing của Công ty trong thời gian qua, đưa ra mục tiêu kinh doanh trong thời gian tới; đưa ra các giải pháp marketing mix phù hợp với chiến lược kinh doanh của Công ty. Bên cạnh đó có những giải pháp phụ trợ để hoạt đọng marketing ngày càng hiệu quả hơn.
Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực ngành hàng kinh doanh Luận văn: Thực trạng hoạt động markrting tại Cty Phú Thọ
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Luận văn: Giải pháp hoàn thiện marketing tại Cty Phú Thọ