Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Giải pháp về hoạt động kinh doanh của Gree hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Chiến lược kinh doanh Công ty Gree (Việt Nam) đến năm 2020 dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
3.1. Dự báo nhu cầu thị trường
Cho đến nay ở Việt Nam chưa có một cơ quan, tổ chức thường xuyên nghiên cứu đánh giá toàn diện về thị trường máy điều hòa, mới chỉ có kết quả nghiên cứu của một vài dự án như của Bộ Công thương 2008, các nghiên cứu của Đại học Bách khoa Hà Nội 2010. Thường xuyên đánh giá về thị trường máy điều hòa của Việt Nam chủ yếu là một số công ty của nước ngoài mà điển hình là BSRIA Co Ltd. Tuy nhiên tất cả các số liệu trên chỉ mang tính định hướng vì chưa phản ánh được hết các yếu tố của thị trường điều hòa của Việt Nam với lý do đa phần các nhà sản xuất, lắp ráp nội địa và các công ty thương mại trong nước thường không muốn cung cấp con số thực về số lượng sản phẩm và doanh số, ngoài ra còn phải kể đến một số lượng không nhỏ các điều hòa dân dụng được nhập lậu qua biên giới. Tuy vậy các nghiên cứu độc lập của các đơn vị tiến hành trong các thời gian khác nhau cũng đã cho thấy tiềm năng và tốc độ phát triển rất nhanh của thị trường máy điều hòa nói chung và thị trường máy điều hòa gia dụng Việt Nam nói riêng. Bảng 1 cho thấy mức độ tăng trưởng hàng năm và thị phần máy điều hòa dân dụng là rất lớn khoảng 20, 30% /năm trong giai đoạn 2010-2012. Các số liệu đánh giá của BSRIA Co Ltd. Năm 2009 cho kết quả đánh giá mức tăng trưởng thị trường tương đối thấp là do các đánh giá được thực hiện trong năm 2008 khi khủng hoảng tài chính thế giới đang ở đỉnh điểm. Trên thực tế đối với thị trường điều hòa không khí Việt Nam sự phục hồi mạnh mẽ xảy ra ngay từ năm 2009 và tới năm nay 2010 có một sự bùng nổ nhất định về thị trường máy điều hòa không khí. Các nghiên cứu thị trường gần đây cho thấy một số nhà cung cấp hàng đầu của thị trường máy điều hòa không khí của Việt Nam có mức độ tăng trưởng doanh số bán hàng rất ngoạn mục từ 30¸ 60%.
Đối với thị trường điều hòa không khí của Việt Nam thị phần của các máy điều hòa gia dụng chiếm phần lớn từ 75¸ 85% tùy theo các cách đánh giá khác nhau với doanh thu 250¸ 350 triệu USD. Trong đó loại điều hòa bán chạy nhất là điều hòa hai cục có công suất 9000¸ 18000 BTUh, doanh số loại điều hòa này chiếm xấp xỉ 35¸ 40% tổng lượng điều hòa không khí được bán trên thị trường. Với điều kiện thời tiết nhiệt đới gió mùa của nước ta phần lớn điều hòa gia dụng là điều hòa một chiều lạnh, chỉ có một số hộ gia đình và khách sạn, văn phòng ở Miền Bắc sử dụng điều hòa gia dụng hai chiều. Doanh số bán điều hòa hai chiều chỉ chiếm khoảng 10% so với tổng doanh số bán điều hòa gia dụng. Các loại điều hòa gia dụng sử dụng công nghệ biến tần tiết kiệm điện hiện chưa được sử dụng rộng rãi.
Bảng 3.1: Thị trường máy ĐHKK và thị phần điều hòa gia dụng của Việt Nam
Với dân số nước ta hiện nay 90 triệu người (tháng 11 / 2013), Việt Nam đang trở thành một thị trường tiêu thụ điều hòa tiềm năng, tạo sức hấp dẫn cho cả các nhà sản xuất trong nước và nhà đầu tư nước ngoài. Luận văn: Giải pháp về hoạt động kinh doanh của Gree
Theo ước tính, thị trường Việt Nam hiện nay có khoảng hơn 20 nhà cung cấp trong nước, Trong đó dẫn đầu thị trường hiện nay là các nhà cung cấp: Panasonic, LG, Carrier… Như vậy có thể thấy:
- Thị trường điều hòa gia dụng chiếm phần lớn thị trường điều hòa không khí, với tốc độ tăng trưởng hàng năm rất cao hơn 20%;
- Doanh số điều hòa gia dụng khoảng 4-6 trăm nghìn chiếc cho toàn thị trường
- Trên thị trường điều hòa gia dụng hiện nay có rất nhiều các dạng điều hòa với các đặc tính tiêu thụ năng lượng khác nhau;
- Lĩnh vực điều hòa không khí gia dụng rất có tiềm năng. Vì vậy rất quan trọng phải nghiên cứu đánh giá dự báo nhu cầu sử dụng của các loại điều hòa này. Trên cơ sở đó có những giải pháp thúc đẩy kinh doanh… thì khả năng cạnh tranh của Gree ngày càng được cải thiện và thuận lợi.
Bảng 3.2: Chỉ tiêu tăng trưởng dự báo doanh thu của Công ty đến năm 2020
Ta thấy mức tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận từ năm 2011 _ 2013 như sau:
Doanh thu:
Năm 2011_2012: tăng bình quân 40,7 %, đạt mục tiêu đề ra do năm đầu tiên Gree tham gia thị trường nên doanh số không cao so với năm 2012.
Năm 2012 _ 2013: doanh thu tăng 14,7%, giảm so với năm đầu tiên do chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp tăng và tốc độ phát triển của Gree có phần hạn chế
Lợi Nhuận sau thuế:
Năm 2011 _ 2012: lợi nhuận tăng 44,4 %, tăng cao so với kế hoạch ban đầu khi Gree mới vào thị trường Việt Nam
Năm 2012_ 2013: lợi nhuận chỉ tăng 12% so với năm 2013 không đạt được kỳ vọng như ban đầu do chi phí hổ trợ bán hàng, hôi nghị Marketing đã làm giàm đi phần lợi nhuận của Gree và doanh thu bán hàng tăng trưởng chậm so với năm 2012
Chỉ tiêu tăng trưởng và phát triển của Công ty Gree đến năm 2020
Trở thành Công ty điều hòa không khí hàng đầu tại Việt Nam
Doanh thu mỗi năm phải tăng từ 15% _ 20% so với năm trước và thị phần của Công ty Gree phải tăng từ 15 _ 25% thị trường điều hòa không khí tại Việt Nam. Lợi nhuận Công ty từ 15_ 20% mỗi năm. Mặc dù gặp nhiều khó khăn và thách thức nhưng toàn bộ các bộ phận của Công ty đều nổ lực có gắng phấn đấu để đạt được mục tiêu đề ra
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Quản Trị Kinh Doanh
3.2. Định hướng và mục tiêu phát triền của Gree tới năm 2020 Luận văn: Giải pháp về hoạt động kinh doanh của Gree
3.2.1. Định hướng phát triên
Tốc độ tăng trưởng bình quân doanh thu hàng năm 15% và lợi nhuận 15% so với năm trước.
Tập trung phát triển sản phẩm: bổ sung thêm chức năng lọc ion trở thành sản phẩm chiến lược của Gree, cụ thể doanh thu nhóm sản phẩm tiêu chuẩn năm 2012 tăng trưởng bình quân 30%. Củng cố và phát triển hệ thống phân phối Công ty Gree.
Thị phần tại Việt Nam Gree: mỗi năm tăng 15 – 20% thị phần điều hòa không khí so với năm trước. Phát triển đại lý: hiện nay 10% trên tổng số đại lý có bán sản phẩm Gree, định hướng năm 2020: là 20%. Mở rộng quy mô và phát triển các kênh phân phối phát triển thị trường đến những vùng sâu vùng xa thông qua hệ thống đại lý và nhà phân phối.
3.2.2. Mục tiêu phát triển của Gree tại Việt Nam từ đây đến năm 2020
3.2.2.1. Cơ sở để xây dựng mục tiêu Luận văn: Giải pháp về hoạt động kinh doanh của Gree
- Dựa vào điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ vừa phân tích ở trên.
- Dựa vào bản tuyên bố sứ mạng của công ty.
- Dựa vào kết quả hoạt động của công ty trong những năm qua.
- Dựa vào dự báo tình hình kinh doanh của Gree đến năm 2020
Trên cơ sở các số liệu quá khứ thu thập được (bảng 2.7), cùng với quyết tâm đạt được các chỉ tiêu kinh tế do tập đoàn đề ra, bảng 3.2 trình bày kết quả dự đoán đến năm 2020 của một số chỉ tiêu kinh tế cho Gree.
3.2.2.2. Mục tiêu tổng quát
Gree Việt Nam nỗ lực xây dựng một công ty Điều Hòa và Thịnh vượng, trong đó Gree chiêm giữ: vị thế số 1 trong chiến lược phát triển cua công ty chiếm lĩnh vị thế hàng đầu trong lĩnh vực điều hòa không khí tại Việt Nam. Các chương trình hành động của Gree để vươn lên dẫn đầu thị trường điều hòa không khí của Gree
- Tiếp tục phát triển tổ chức và văn hoá công ty để chuẩn bị cho tương lai.
- Tập trung vào những nền tảng cơ bản để đảm bảo phát triển kinh doanh có lợi nhuận và tăng trưởng bền vững gắn với các chương trình bảo vệ môi trường.
- Tăng cường phối hợp các hoạt động đối ngoại với các hoạt động tiếp thị nhằm cũng cố và nâng cao chất lượng Gree tại Việt Nam.
- Phát triển và gìn giữ nhân tài được thực hiện liên tục.
- Gắn sự phát triển của công ty với lợi ích của khách hàng va lợi ích cộng đồng nơi công ty Gree kinh doanh. Đáp ứng các nguyện vọng của khách hàng thông qua các sản phẩm đa dạng, chất lượng.
- Thực hiện có hiệu quả những hoạt động tiếp thị với chi phí thấp nhưng đem lại sức cạnh tranh cao.
- Thực hiện các kế hoạch cải tiến sản phẩm và nhanh chân hơn các đối thủ trong thị trường trong viêc đưa ra các sản phẩm mới.
- Gắn liền sự phát triển của nhãn hiệu với cải thiện đời sống người dân.
3.2.2.3. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu kinh tế
Duy trì mức tăng trưởng doanh thu của Gree hàng năm 15%, đóng góp lớn vào tăng trưởng chung là Gree Viêt Nam.
Giai đoan 2015 – 2020 Gree ở Việt Nam là 1 trong những thương hiệu mà người tiêu dùng tại Việt nam biết đến, tin tưởng nhiều nhất và vươn lên vị trí đầu trong lĩnh vực kinh doanh Điều hòa không khí
Nâng cao chất lượng các sản phẩm hiện có bao gồm Gree Snowy, Gree Change Inveter.
Cải tiến chất lượng mẫu mã kiểu dáng sản phẩm luôn là nhiệm vụ hàng đầu của Gree bên cạnh cải lượng chất lượng sản phẩm.
3.3. Xây dựng chiến lược kinh doanh Gree đến năm 2020 Luận văn: Giải pháp về hoạt động kinh doanh của Gree
3.3.1. Phân tích chiến lược thông qua hình ảnh ma trận SWOT
Trên cơ sở phân tích các yếu tố bên ngoài của Công ty Gree thông qua ma trận các yếu tố bên ngoài (EFE) nhận ra các nguy cơ – thách thức và ma trận các yếu tố bên trong (IFE) nhận ra các điểm mạnh – điểm yếu của Công ty. Tác giả đã lồng ghép các yếu tố trên vào ma trận SWOT nhằm phối hợp tìm ra các giải pháp giúp Công ty có thể phát triển và hạn chế những điểm yếu trong thời gian tới.
Thông qua các bước xây dựng ma trận SWOT, tác giả đã xây dựng được ma trận SWOT như sau
Bảng 3.3: Bảng phân tích ma trận SWOT công ty Gree
Đánh giá ma trận SWOT : Qua việc phân tích ma trận SWOT sẻ giúp cho Công ty Gree có cái nhìn chính xác hơn về nội thực tại của công ty mình và nhận biết rõ hơn những yếu tố bên ngoài tác động đến công ty. Bên cạnh đó Qua các chiến lược trên ta thấy các chiến lược này không thể tồn tại một cách độc lập mà tùy theo từng thời điểm, hầu hết chúng có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau. Nếu Công ty Gree thực hiện 1 trong số các chiến lược nêu trên thì không thể đạt mục tiêu đề ra. Tuy nhiên do kinh tế và nguồn lực có hạn nên Công ty không thể thực hiện cùng lúc tất cả các chiến lược đề ra mà chỉ thực hiện những chiến lược quan trọng trước các chiến lược còn lại sẻ thực hiện vào thởi điểm cần thiết.
3.3.2. Lựa chọn các chiến lược phát triển Công ty thông qua ma trận QSPM Luận văn: Giải pháp về hoạt động kinh doanh của Gree
Bảng 3.4: Ma trận QSPM cho nhóm S-O
- kiến chuyên gia theo thang điểm SO1 (xem thêm ở phụ lục 8)
- kiến chuyên gia theo thang điểm SO2 (xem thêm ở phụ lục 9)
Bảng 3.5: Ma trận QSPM cho nhóm W-O
- kiến chuyên gia theo thang điểm WO1 (xem thêm ở phụ lục 10)
- kiến chuyên gia theo thang điểm WO2 (xem thêm ở phụ lục 11)
Bảng 3.6: Ma trận QSPM cho nhóm S-T
- kiến chuyên gia theo thang điểm ST1 (xem thêm ở phụ lục 12)
- kiến chuyên gia theo thang điểm ST2 (xem thêm ở phụ lục 13)
Bảng 3.7: Ma trận QSPM cho nhóm W-T
- kiến chuyên gia theo thang điểm WT1 (xem thêm ở phụ lục 14)
- kiến chuyên gia theo thang điểm WT2 (xem thêm ở phụ lục 15)
Bảng 3.8: Tóm tắt các chiến lược
Với kết quả từ các bảng ma trận QSPM, tác giả mạnh dạn chọn ra các chiến lược ưu tiên triển khai trong thời gian tới là:
- Chiến lược phát triển sản phẩm
- Chiến lược mở rộng thị trường
- Chiến lược thu hút khách hàng
- Chiến lược cung ứng sản phẩm Các chiến lược hỗ trợ:
- Chiến lược thâm nhập sâu thị trường nội địa
- Chiến lược kết hợp hàng ngang
- Chiến lược phát triển thương hiệu
- Chiến lược kết hợp
Các chiến lược này sẽ được phối hợp thực hiện tùy theo thời điểm.
Diễn giải nội dung các chiến lược kết hợp
Nhóm chiến lược S-O (nhóm chiến lược dùng điểm mạnh nắm bắt cơ hội)
S1S2S3+O1O2O3O4( SO1) → Chiến lược mở rộng thị trường
Dựa vào thương hiệu Gree trên thế giới, cùng với hệ thống phân phối hiện có, sản phẩm có chất lượng cao và nền kinh tế xã hội ngày càng phát triển, đời sống người dân được nâng cao, sức mua của người tiêu dùng tăng mạnh và thị trường tiềm năng. Do đó ban lãnh đạo Công ty Gree phải tìm ra nhiều biện pháp để mở rộng hơn nữa thị trường đầy tiềm năng, bên cạnh đó công ty nhận thấy được rằng để đảm bảo sự phát triển lâu dài và ổn định thì công ty nên tiếp tục tập trung những biện pháp thực hiện chiến lược phục vụ thị trường cũ để giữ vững thị phần của mình
S4S5S6+O1O3O4O5 ( SO2) → Chiến lược phát triển sản phẩm.
Công ty phải tận dụng thế mạnh về nguồn nhân lực, vốn, sản phẩm chất lượng cao, cùng với đời sống của người dân ngày càng được nâng cao và sự phát triển của khoa học kỹ thuật. Công ty TNHH Điều Hòa Gree (Việt Nam) sẽ kết hợp nguồn lực mình đang có với cơ hội bên ngoài (nhu cầu, thị hiếu…) và nguồn khoa học kỷ thuật, để cải tiến sản phẩm, nghiên cứu tìm ra những sản phẩm mới để phù hợp với nhu cầu tiêu thụ trên thị trường
Nhóm chiến lược W-O( Tận dụng cơ hội khắc phục các điểm yếu)
W1W2W4+O1O2O4(WO1) → Chiến lược thâm nhập sâu thị trường.
Với lợi thế Việt Nam gia nhập WTO, nền kinh tế xã hội phát triển, khoa học kỹ thuật hiện đại, tiềm năng thị trường nội địa lớn. Dựa vào đó Công ty khắc phục những điểm yếu của mình như: Khả năng khai thác thị trường tiềm năng và thị trường mới còn nhiều hạn chế, công tác marketing chưa có đưa ra những giải pháp mang tính chiến lược, chưa mạnh so với đối thủ cạnh tranh, nguồn nhân lực dồi dào nhưng nhìn chung nhân sự chưa cao, chưa phù hợp lắm cho sự phát triển của thị trường. Qua đó trong thời gian tới ban giám đốc Công ty cần ngồi lại với nhau, để nhìn nhận, và sẽ đưa ra nhiều biện pháp để cải thiện lại hoạt động kinh doanh và thâm nhập sâu hơn nữa thị trường hiện có. Luận văn: Giải pháp về hoạt động kinh doanh của Gree
W1W5+ O1O3O6(WO2) → Chiến lược kết hợp hàng ngang.
Công ty sẽ mua lại hay tăng cường sự kiểm soát đối với các Công ty khác trong ngành, mua lại đối thủ cạnh tranh nhằm gia tăng sự kiểm soát và mở rộng quy mô thị trường, tạo nguồn lực cần thiết để cạnh tranh và phát triển trên thương trường điều này là rất khó vì muốn làm được điều này đòi hỏi Gree phải có nguồn tài chính rất mạnh và có vị thế trên thương trường thì mới có thể thực hiện được
Ngoài ra Gree có thể liên doanh các doanh nghiệp trong ngành. Phương án này giúp cho Gree giảm chi phí đầu tư ban đầu, chỉ tập trung cải tạo và khai thác theo chiến lược của Gree. Mặt khác, liên doanh sẽ tạo ra năng lực kinh doanh lớn hơn, khả năng đáp ứng được nhiều chủng loại sản phẩm hơn, điều hòa các nguồn lực, các thế mạnh của mỗi Công ty, tiếp cận thị trường, nghiên cứu thị trường hiệu quả hơn. Đặc biệt, liên doanh với các Công ty khác giúp Gree học hỏi được trình độ quản lý, nâng cao khả năng quản lý, chia sẽ công nghệ, thị trường của đối tác.
Nhóm chiến lược S-T (dùng điểm mạnh khắc phục các nguy cơ)
S1S4S6+T1T3T4(ST1) → Chiến lược về cung ứng phát triển sản phẩm
Hợp tác cố định và lâu dài với Gree Toàn cầu để đáp ứng được nguồn hàng ổn định phục vụ cho kinh doanh, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. Gree Việt Nam cần phải thiết lập được mối quan hệ khắn khít với Tập đoàn Gree để được nguồn hàng ổn định, hỗ trợ tài chính. Tuy nhiên, để thực hiện được chiến lược này, Gree Việt Nam phải có khả năng phát triển kinh doanh vững mạnh, mở rộng thị trường, tăng trưởng doanh thu lớn và ổn định.
S1S2S3S4S6+T1T2T4T5(ST2) → Chiến lược thu hút khách hàng.
Thu hút khách hàng của đối thủ để giảm áp lực cạnh tranh. Với thị trường tại Việt Nam: Cải thiện hệ thống phân phối, nổ lực đưa hàng đến vùng sâu vùng xa, nơi mà người dân còn sử dụng sản phẩm Điều Hòa chất lượng kém, hàng hóa khổng rỏ nguồn gốc. Tổ chức nhiều chương trình giảm giá khuyến mãi với giá bán phù hợp để mọi người có thể sử dụng.
Nhóm chiến lược W-T (khắc phục những điểm yếu, hạn chế những nguy cơ) – W1W2W5W8+T1T3T4(WT1) → Chiến lược phát triển thương hiệu.
Hợp tác với đối thủ cạnh tranh về mặt công nghệ cùng nhau phát triển với phương châm đôi bên cùng có lợi, giúp cho nhau ngày càng phát triển, kinh tế hội nhập, nhiều tập đoàn Công ty Điều Hòa lớn thâm nhập vào Việt Nam làm cho sự cạnh tranh ngày càng gay gắt do đó Gree và các Công ty giúp đở lẫn nhau, chia sẻ những khó khăn cùng nhau vượt qua những khó khăn khi cần thiết. Ví dụ như: Daikin và Gree cùng hợp tác chia sẽ công nghệ với nhau để nâng cao chất lượng sản phẩm không những tại Việt Nam, Nhật Bản, Trung Quốc mà còn phát triển trên toàn thế giới
W2W4 + T1T2T5(WT2) → Chiến lược liên kết
Tăng cường hoạt động marketing nhằm tăng thị phần trước khi các sản phẩm khác thay đổi công nghệ. Tăng cường hơn nữa cho hoạt động quảng cáo, khuyến mãi, hướng dẫn tiêu dùng nhằm làm tăng thị phần của mình hiện có. Gree cần mời các công ty maketing chuyên nghiệp để tư vấn và hỗ trợ cho hoạt động maketing của mình
3.4. Các giải pháp thực hiện chiến lược của công ty trong thời gian tới
3.4.1. Giải pháp thực hiện chiến lược mở rộng thị trường Luận văn: Giải pháp về hoạt động kinh doanh của Gree
Giải pháp thực hiện chiến lược “Mở rộng thị trường trong nước”
Thị trường kinh doanh của Công ty có vai trò quan trọng, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của Công ty. Do đó việc nghiên cứu tìm hiểu để làm sao ổn định được thị trường tiêu thụ truyền thống và mở rộng thêm các thị trường mới luôn là mục tiêu cơ bản của công ty Gree .
Mở rôṇg thị trường tiêu thụ:
Về thị trường: dựa vào khả năng và ưu thế hiện tại của mình, Công ty Gree cần tập trung vào thị trường trọng điểm của mình, tìm hiểu và dự báo xu hướng tiêu dùng trong thời gian sắp tới. Công ty cần làm tốt công tác nghiên cứu thị trường, tạo được một mạng lưới tiếp thị phân phối rộng khắp, phản ứng nhanh nhạy trước những thay đổi của đối thủ cạnh tranh.
Về phân phối: Công ty phải có biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống phân phối, kể cả chất lượng dịch vụ trước và sau khi bán cho phù hợp với đặc điểm của thị trường tiêu dùng. Đa dạng hóa các kênh tiêu thụ sản phẩm, nên cố gắng phát triển kênh phân phối sản phẩm trực tiếp, tránh phụ thuộc vào các đơn vị trung gian. Thiết lập mối quan hệ tốt đối với các khách hàng phân phối củ và các khách hàng tiềm năng mới.
Về hình thức thanh toán: Xây dựng các phương thức thanh toán thuận lợi cũng là một yếu tố làm tăng độ hài lòng của khách hàng, đồng thời tăng khả năng cạnh tranh của Công ty Gree so với các đối thủ khác. Vì vậy, Gree cần xây dựng nhiều hình thức thanh toán phù hợp cho khách hàng. Đối với các khách hàng thân thiết Gree có thể có chính sách công nợ.
Về công tác nghiên cứu thị trường: Hiện nay, bộ phận Marketing của công ty Gree hoạt động nghiên cứu và phát triển thị trường còn yếu kém. Vì vậy, Gree cần thành lập bộ phận chuyên trách, các nhóm nghiên cứu nhằm phân tích, dự báo cho từng mảng thị trường. Bộ phận nghiên cứu thị trường phải thông thạo các nghiệp vụ để có điều kiện chuyên sâu nắm vững đặc điểm của thị trường. Bên cạnh đó, bộ phận này cũng có nhiệm vụ là cung cấp các cơ sở dữ liệu đáng tin cậy về thị trường, đối thủ cạnh tranh, các kênh phân phối nhằm giúp công ty có định hướng tốt trong sản xuất. Bộ phận này sẽ liên kết với các bộ phận khác như bộ phận kinh doanh, tài chính… và với bộ phận hoạch định chiến lược để đề ra các kế hoạch kinh doanh cho từng thời điểm.
Tốc độ tăng trưởng GDP: Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã có những bước phát triển nhanh chóng, mặc dù kinh tế khó khăn, khủng hoảng nhưng tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam vẩn rất cao so với các nước trên thế giới, lạm phát luôn ở mức ổn định. Đời sống nhân dân từng bước được cải thiện, thu nhập bình quân đầu người tăng mạnh trong những năm gần đây đặc biệt là ở các thành phố lớn như TP.HCM, Hà Nội, Đà Nẵng.. Bên cạnh đó sự phân hóa giàu nghèo với khoảng cách ngày càng lớn. Do đó nhu cầu sử dụng điều hòa không khí của mọi người cũng khác nhau, do đó các sản phẩm đòi hỏi phải thỏa mãn về số lượng, giá cả cạnh tranh chất lượng, phú hợp túi tiền của mọi người, mẫu mã phong phú hơn, chất lượng cao, phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội
Về cạnh tranh:
- Nâng cao chất lượng khoa học kỹ thuật cải tiến chất lượng sãn phẩm tạo ra những sản phẩm có giá rẽ phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng
- Thành lập phòng Marketing hoạt động độc lập với phòng kinh doanh, có chức năng thực hiện các nghiên cứu, vạch ra các chiến lược Marketing, phát triển thị trường, nghiên cứu các phương pháp Marketing của đối thủ cạnh tranh.
- Cho nhân viên khảo sát thị trường giá cả sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh trưc tiếp thông qua phiếu điều tra thu thập ý kiến ,từ đó rút ra những điểm mạnh và điểm yếu của đối thủ cạnh tranh từ đó sẻ có những giải pháp cụ thể
- Có nhiều chương trình ưu đãi hấp dẩn, giảm giá thành sản phẩm nhằm thu hút khách hàng mới và chiết khấu, hoa hồng cho các đại lý mới và các đại lý của đối thủ cạnh tranh
3.4.2. Giải pháp thực hiện chiến lược phát triển sản phẩm Luận văn: Giải pháp về hoạt động kinh doanh của Gree
Tăng cường giới thiệu sản phẩm, quảng bá hình ảnh Gree thông qua việc xây dựng một thương hiệu vững mạnh. Trên cơ sở kiểm soát lại quy hoạch và chiến lược sản phẩm đã có, Gree nên tiến hành điều chỉnh hoặc xây dựng chiến lược sản phẩm mới theo hướng đa dạng hóa sản phẩm, đặt mục tiêu lợi nhuận dài hạn lên hàng đầu. Sản phẩm phải bám sát với nhu cầu của thị trường, phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu người tiêu dùng.
Trước mắt cần tập trung ưu tiên đầu tới phát triển các mặt hàng có khả năng cạnh tranh cao và có thị trường đầu ra hiện tại lớn, sau đó sẽ dần chuyển sang những mặt hàng có giá trị cao. Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến thiết kế, tạo mẫu, chuyển dần từ những mặt hàng chất lượng thấp, trung bình sang những mặt hàng chất lượng cao, giá trị lớn. Quảng cáo rộng rãi sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng. Để xây dựng thương hiệu vững mạnh cần thực hiện tốt những cam kết về giá trị mang lại đối với khách hàng
Hiện nay đa số các công ty sản xuất điều hòa tại Việt Nam và có những thương hiệu khác do cạnh tranh gay gắt nên cắt giảm chất lượng sản phẩm để được giá cả cạnh tranh… Hầu hết những công ty đó chưa chú trọng nhiều về vấn đề chất lượng mà chủ yếu chỉ quan tâm tới vần đề làm sao bán được càng nhiều hàng càng tốt, chất lượng không tốt như trong thời gian đầu, kiểu kinh doanh này chỉ tồn tại được trong thời gian ngắn, sản phẩm mà không thỏa mãn nhu cầu của khách hàng thì sẽ không tồn tại được trong môi trường cạnh tranh gay gắt. Ngoài chất lượng sản phẩm của Gree được đại lý phân phối tín nhiệm, tuy còn thua điểm so với các thương hiệu nổi tiếng khác. Vì vậy, để góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh, Gree cần chú trọng các vấn đề sau:
Quản lý tốt chất lượng sản phẩm từ khâu nhập khẩu đến vận chuyển thành phẩm đến tay người tiêu dùng. Luận văn: Giải pháp về hoạt động kinh doanh của Gree
Điều chỉnh chất lượng sản phẩm phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng ở Việt Nam. Định kỳ hàng quí, hàng năm tiến hành kiểm tra so sánh chất lượng sản phẩm công ty với đối thủ cạnh tranh. Thăm dò ý kiến khách hàng để có bước cải tiến phù hợp với mong muốn của khách hàng.
Đa dạng hóa các loại mẩu mã, tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm.
Sau đây là các giải pháp cụ thể cho từng loại:
Đối với sản phẩm Gree – Snowy:
Đây là sản phẩm Gree chủ lực của công ty, do đó việc đáp ứng các yêu cầu của khách hàng về sản phẩm là hết sức quan trọng trong việc duy trì thị phần cũng như lợi nhuận lâu dài của công ty. Cần nghiên cứu, chú trọng nâng cao chất lượng đa dạng hóa kiểu dáng chất lượng sản phẩm là các tiêu chí đánh giá của khách hàng quan tâm để làm tăng lợi thế cạnh tranh đối với các mặt hàng tiêu chuẩn giá thành thấp. Thường xuyên xem xét đánh giá để phát hiện các sai lệch nhằm điều chỉnh kịp thời.
Đối với sản phẩm Inveter Gree – Change:
Không giống như các sản phẩm Gree – Snowy và các sản phẩm Gree – Bee chịu sự cạnh tranh khốc liệt hơn do phân khúc thị trường này có sự góp mặt đầy đủ các nhãn hiệu nổi tiếng như: Panasonic, Daikin, Toshiba, Lg… Đối với dòng sản phẩm Inveter này, công ty cần đặc biệt chú ý cải tiến, nâng cao hình thức sản phẩm, cũng như chú trọng về khẩu vị nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng.
Tóm lại trong thời gian tới Công ty Gree cần phải rà soát kiểm tra chất lượng của từng sản phẩm theo đúng tiêu chuẩn, đồng thời nâng cấp hệ thống quản lý chất lượng toàn diện cho Công ty.
3.4.3. Giải pháp thực hiện chiến lược thu hút khách hàng
Hiểu được sự mong đợi, nhu cầu của khách hàng và sự tiếp nhận là nhiệm vụ của doanh nghiệp, khách hàng của các doanh nghiệp khác nhau thì khác nhau, do đó nhu cầu tiêu dùng của từng loại khách hàng cũng khác nhau, do đó ở trong giải pháp này chúng ta chỉ tập trung vào những vấn đề cần thiết cho sự duy trì và phát triển khách hàng
Giải pháp về sản phẩm: Sự thỏa mãn và hài lòng trong việc sử dụng các sản phẩm Gree của khách hàng cho thấy sản phẩm có chất lượng tốt, đáp ứng được nhu cầu và mong muốn của khách hàng. Vì vậy Công ty Gree nên tiếp tục đầu tư, chú trọng vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm, là một yếu tố quan trọng hàng đầu trong việc tạo niềm tin nơi khách hàng, thì chúng ta sẻ có một lượng khách hàng ổn định. Luận văn: Giải pháp về hoạt động kinh doanh của Gree
Tăng cường kiểm tra, kiểm soát từng khâu trong quy trình sản xuất đặc biệt những khâu có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, củng như kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu, với mục tiêu chất lượng sản phẩm là yếu tố hàng đầu.
Thiết kế những sản phẩm có nhiều kích cỡ, kiểu mẫu khác nhau, đáp ứng nhu cầu của từng nhóm khách hàng. Mạnh dạn đột phá về mẫu mã, kiểu dáng, giá cả tương ứng với từng nhóm khách hàng nhằm tạo sự lôi cuốn và khác biệt so với các sản phẩm của công ty khác.
Giải pháp về phân phối: Cần có chế độ khuyến khích mạnh hơn nữa đối với các đại lý, khách hàng tiêu thụ nhiều sản phẩm như: chế độ chiết khấu doanh số bán hàng, khuyến mại, tặng hàng quảng cáo, tặng quà lể tết, và các dịch vụ như vận chuyển hàng nhanh chóng và ưu tiên cho khách hàng tiêu thụ nhiều lấy hàng sớm, đồng thời cũng nên áp dụng các chế độ bán hàng khác nhau cho các kênh khác nhau
Đẩy mạnh các hoạt động quảng cáo truyền hình, báo chí, tài trợ sự kiện. Để có được thành công vững chắc trên thị trường việc xây dưng một thương hiệu mạnh có ấn tượng trong tâm trí khách hàng rất quan trọng. Một thương hiệu mạnh có tác dụng như là việc đảm bảo chất lượng của sản phẩm. Khách hàng bao giờ cũng yên tâm hơn khi chọn một sản phẩm của Công ty có tên tuổi. Do Vậy Công ty Gree cần cân nhắc đầu tư quảng cáo tiếp thị với chi phí hợp lý nhằm cũng có tên tuổi và uy tín của Gree. Ngoài các hoạt động quảng cáo trên truyền hình, báo chí, Công ty phải tích cực tham gia vào các hội chợ triển lãm, tiêu dùng, các hoạt động tuyên truyền thông qua mối quan hệ tốt với giới truyền thông để đưa ra những thông tin có tính nhận thức sự kiện, trên phương tiện truyền thông gây ra sự chú ý của người tiêu dùng
Tận dụng hình thức quảng cáo khác như internet, số lượng người sử dụng Internet ở Việt Nam ngày càng nhiều trong khi Gree chưa chú trọng nhiều vào phương tiện này, như đặt quảng cáo trên các website đông người truy cập, trang web được lập sơ xài thiếu cập nhật, một hình thức quảng cáo khác Gree có thể xem xét đó là quảng cáo trên xe buýt, hình thức này cũng khá hiệu quả
Cần quan tâm tới việc triển khai và kiểm tra hoạt động xúc tiến bán hàng tại mổi khu vực, ngoải chỉ tiêu doanh thu cần tính đến hiệu quả triển khai hoạt động xúc tiến của đội ngủ bán hàng tại khu vực.
3.4.4. Giải pháp thực hiện chiến lược cung ứng sản phẩm Luận văn: Giải pháp về hoạt động kinh doanh của Gree
Gree cần có kế hoạch nhập hàng tử nhà máy Zuhai chính xác đúng thời điểm giảm chi phí lưu kho để việc kinh doanh được thuận lợi hơn.
Bên cạnh đó, hầu hết việc kinh doanh phân phối Gree cũng phụ thuộc vào yếu tố mùa vụ, đặc biệt là khí hậu, nước ta một năm thường chịu rất nhiều cơn bảo, khí hậu thay đổi liên tục gây ảnh hưởng lớn về dự báo kinh doanh, nhập hàng tồn kho để cung cấp kịp thời cho khách hàng. Do đó, Gree phải thường xuyên cử chuyên gia hổ trợ về dự báo bán hàng, kế hoạch nhập hàng chính xác.
3.6. Tóm tắt chương 3
Trong chương này, luận văn đã đưa ra sứ mệnh, mục tiêu và các chiến lược phát triển tổng thể cũng như đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao quá trình hoạt động kinh doanh cho sản phẩm Gree từ nay đến năm 2020. Các chiến lược và giải pháp thực hiện được đưa ra dựa trên phân tích thực trạng hiện tại của công ty; các điểm mạnh – điểm yếu (được hình thành từ ma trận IFE); các cơ hội – thách thức (được hình thành từ ma trận EFE), tác giả đã xây dựng hình ảnh ma trận chiến lược SWOT và thông qua việc đánh giá cho từng nhóm chiến lược của ma trận SWOT bằng ma trận có thể định lượng (QSPM). Tác giả đã chọn ra được 04 chiến lược chính và 04 chiến lược bổ sung thực hiện trong giai đoạn hiện nay kèm theo các giải pháp để thực hiện các chiến lược đó. Bên cạnh đó, các dự báo về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty đến năm 2020 cũng là một cơ sở tham khảo nhằm giúp công ty theo dõi cụ thể hiệu quả kinh doanh của mình. Các chiến lược cần phải được thực hiện đồng bộ, đúng đối tượng, đúng thị trường; các dự báo cần phải thường xuyên được theo dõi, điều chỉnh sao cho sát với hoàn cảnh cụ thể của từng năm. Trước mắt công ty cần tập trung đầu tư vào các nhân tố được khách hàng đánh giá cao như: chất lượng sản phẩm, phân phối, quảng cáo… Nhằm duy trì và nâng cao hoạt động kinh doanh tại thị trường Việt Nam, đáp ứng tốt nhất sự kỳ vọng của khách hàng, gia tăng hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.
KẾT LUẬN
Quan điểm cơ bản của đề tài:
Đưa ra các giải pháp xây dựng chiến lược kinh doanh Gree trên cơ sở đánh giá hoàn cảnh nội bộ và bên ngoài dựa trên những gì mà công ty hiện có.
Đề tài đã tiến hành các bước để xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty Gree Việt Nam đối với sản phẩm điều hòa không khí tại Việt Nam từ nay đến 2020. Trong chương 2.
Đề tài cũng tiến hành phân tích đánh giá các hoạt động hỗ trợ của doanh nghiệp, đánh giá các yếu tố môi trường tác động đến hoạt động của công ty, và thiết lập ma trận SWOT làm cắn cứ cho việc xây dựng chiến lược.
Đề tài cũng đã xác định được sứ mệnh và các mục tiêu phát triển Gree tại Việt Nam từ nay đến 2020, và xây dựng chiến lược kinh doanh cho Gree đến năm 2020 như sau:
- Chiến lược mở rộng thị trường
- Chiến lược phát triển sản phẩm
- Chiến lược thu hút khách hàng
- Chiến lược cung ứng sản phẩm
Nhiều Công ty thiếu tầm nhìn chiến lược, không có một chiến lược kinh doanh dài hạn mà chỉ đề ra các chiến lược kinh doanh trong ngắn hạn nên khả năng kinh doanh của các công ty này không cao. Từ đó cho thấy tầm quan trọng của việc xây dựng chiến lược kinh doanh vì nó giúp các công ty xác định rõ ràng được mục tiêu, vạch ra các con đường đi hợp lý và phân bổ các nguồn lực một cách tối ưu để đảm bảo đi đến mục tiêu đã định trong quỹ thời gian cho phép
Đề tài cũng đã đề xuất một số giải pháp để hỗ trợ việc thực hiện chiến lược như các giải pháp về nâng cao chất lượng sản phẩm, phát triển hệ thống phân phối mở rộng thị trường Việt Nam, nâng cao chất lượng quảng cáo, phát triển sản phẩm mới, sử dụng nguồn vốn hiệu quả, duy trì mức giá cạnh tranh, nâng cao nắng lực đội ngũ quản lý. Vì chỉ dừng lại ở việc xây dựng chiến lược kinh doanh nên chưa thể xác định được hiệu quả của chiến lược, nhưng tác giả hy vọng những chiến lược và giải pháp đưa ra sẽ đóng góp một phần vào việc nâng cao nắng lực kinh doanh Gree. Trong quá trình thực hiện, các chiến lược này cần phải được điều chỉnh khi có sự thay đổi trong môi trường hoạt động, như vậy công ty mới có thể đứng vững và cạnh tranh có hiệu quả trên thị trường.
Ngoài các thành phần đã đề ra trong luận văn, nghiên cứu chỉ xem xét bước đầu xây dựng chiến lược kinh doanh phân tích môi trường bên trong, bên ngoài, điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Có thể còn nhiều yếu tố khác có ảnh hưởng đến kinh doanh của Gree mà trong nghiên cứu này tác giả chưa đề cập đến như: khảo sát sự hài lòng của khách hàng về sản phẩm Gree, dịch vụ chăm sóc khách hàng, các dịch vụ tạo ra giá trị gia tăng cho khách hàng… Đây chính là điều mà các nghiên cứu tiếp theo có thể bổ sung và điều chỉnh các nhân tố trên. Do đó, hướng nghiên cứu phát triển tiếp theo cần thực hiện những nghiên cứu tương tự với quy mô lớn hơn để có được những kết quả và mô hình khái quát lý thuyết chính xác hơn. Với những thiếu sót không thể tránh khỏi đó, tác giả rất mong nhận được sự góp ý phê bình từ quý Thầy Cô, Ban Giám Đốc Công ty TNHH Điểu Hòa Gree (Việt Nam) và Anh Chị khóa cao học để đề tài có thể ứng dụng vào thực tế và hoàn thiện hơn. Luận văn: Giải pháp về hoạt động kinh doanh của Gree
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY