Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Tổng quan về môi trường kinh doanh của Cty Gree hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Chiến lược kinh doanh Công ty Gree (Việt Nam) đến năm 2020 dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
2.1. Giới thiệu tổng quan về Tập Đoàn GREE
GREE – Nhà sản xuất máy điều hòa không khí (ĐHKK) luôn dẫn đầu thế giới trong 9 năm liên tiếp (từ năm 2005 đến nay), mỗi năm Gree sản xuất hơn 60 triệu bộ điều hòa dân dụng và 5,5 triệu bộ điều hoà thương mại, sản lượng tiêu thụ sản phẩm Gree hàng năm chiếm 1/3 sản lượng toàn cầu đưa tổng doanh thu năm 2011 lên hơn 13 tỷ USD. Gree luôn duy trì mức tăng doanh số trung bình hàng năm từ 35% đến 40%. Luận văn: Tổng quan về môi trường kinh doanh của Cty Gree
Tập đoàn Gree có hơn 80.000 nhân viên làm việc tại hơn 150 quốc gia, sản xuất trên 7000 model và các dòng sản phẩm đa dạng như: máy điều hòa treo tường, tủ đứng, di động, âm trần cassette, máy lạnh âm trần nối ống gió công suất lớn…
Ngoài ra, Gree còn chuyên sản xuất các loại máy điều hoà trung tâm như: GMV-IV (Inveter), GMV-D4 (Digital), máy làm lạnh nguyên cụm chiller giải nhiệt nước và giải nhiệt gió, Packaged giải nhiệt gió, giải nhiệt nước, AHU, FCU, PAU…
Thời gian qua, Gree đã đạt được khá nhiều giải thưởng Quốc Tế như chứng nhận về quản lý chất lượng sản phẩm, về bảo vệ môi trường, về bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng.
Với các chi nhánh và văn phòng đang có mặt tại Mỹ, châu Âu, Trung Đông và châu Á cùng các hệ thống bán lẻ trên khắp các quốc gia và vùng lãnh thổ, Gree đã khẳng định thế mạnh để trở thành một nhãn hiệu uy tín trên toàn cầu.
Bằng thực lực cũng như chất lượng vượt trội của mình, Gree đã trúng thầu các công trình điều hòa không khí mang tầm cỡ quốc tế như: Oplympic Bắc Kinh 2008, World Cup 2010 tại Nam Phi và Đại hội thể thao Châu Á năm 2010. Hiện nay, Gree đang tiến hành triển khai dự án lắp đặt hệ thống điều hòa không khí cho Oplympic mùa đông được tổ chức tại thành phố Sochi của Nga trong năm 2014.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Quản Trị Kinh Doanh
2.1.1. Quá trình hình thành phát triển Công Ty Gree Việt Nam Luận văn: Tổng quan về môi trường kinh doanh của Cty Gree
Gree Việt Nam là một thành viên của tập đoàn Gree hoạt động trong lĩnh vực Điều Hòa Không Khí, Sản Phẩm Điện Gia Dụng. Đầu năm 2011, Gree đã lần đầu tiên chính thức đầu tư trực tiếp vào Việt Nam bằng việc thành lập công ty 100% vốn nước ngoài có trụ sở chính tại TP HCM và bước đầu gặt hái những thành công nhất định trong việc tiếp cận thị trường điều hòa tại Việt Nam.
Năm 2012 Gree thành lập Chi Nhánh tại Hà Nội.
Tại thị trường Việt Nam, Gree sẽ giới thiệu các mặt hàng chủ lực được nhập khẩu nguyên chiếc như: Điều hoà nhiệt độ, đồ điện gia dụng… Dù mới ra nhập thị trường nhưng chất lượng sản phẩm và dịch vụ sau bán hàng là tiêu chí ưu tiên của Gree. Với mạng lưới bán hàng và bảo hành rộng khắp các tỉnh và thành phố, Gree là nhà cung cấp điều hòa không khí đầu tiên tại Việt Nam có chính sách bảo hành chính hãng lên tới 3 năm trên toàn quốc (5 năm đối với máy nén). Điều này được người tiêu dùng Việt Nam hưởng ứng nhiệt tình khi các nhà cung cấp Điều hòa không khí khác chỉ có thể cung cấp gói bảo hành phổ biến ở mức 1 năm hoặc nhiều nhất là 2 năm.
Gree là một trong những thương hiệu hàng đầu thế giới trong lĩnh vực sản xuất ĐHKK. Được biết đến là một nhà sản xuất tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ tiên tiến và thân thiện với môi trường, sản phẩm ĐHKK Gree sẽ được Tập đoàn này phân phối tại Việt nam từ 2011.
Với vai trò là đại diện chính thức được ủy quyền từ tập đoàn sản xuất điều hòa hàng đầu trên thế giới, định hướng phát triển của Gree là sẽ xây dựng và phát triển hệ thống phân phối hiện đại nhất, rộng khắp và đứng đầu Việt Nam. Trong tương lai, hệ thống phân phối Gree sẽ được nhân rộng ra 38/64 Tỉnh thành, từ Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Cần Thơ, Bình Dương, Hải Phòng, Đà Nẵng và sau đó là các tỉnh thành khác trên cả nước. Luận văn: Tổng quan về môi trường kinh doanh của Cty Gree
Bên cạnh đó, một mục tiêu dài hạn mà Gree hướng tới là trở thành một công ty vững mạnh phân phối điều hòa hàng đầu tại Việt Nam. Doanh số đạt 75.000 bộ điều hòa trong 01 năm.
2.1.2. Những thành tựu đạt được trong các năm qua
Gree là thương hiệu điều hòa hàng đầu trên thế giới nhưng ở Việt Nam Gree có những mặt hạn chế rất nhiều như: sản phẩm người tiêu dùng chưa biết đến nhiều và sản phẩm có nguồn gốc xuất xứ từ Trung Quốc. Vì vậy tốc độ tăng trưởng Gree có phần không cao so với các hãng điều hòa khác bình quân 6,5%/năm (Theo GFK), tốc độ tăng trưởng không nhiều nhưng Gree đã xuất hiện trên bản đồ điều hòa Việt Nam từ tháng 4 – 2012 dù chưa nhiều nhưng đáng khích lệ.
Toàn quốc, Gree chiếm 1,8% thị phần. Đáng lưu ý, Gree đạt 3,2% tại khu vực Đồng bằng sông hồng_Miền Bắc (RRD VN) và 2,8% khu vực Tây Bắc_Miền Bắc (NW VN) và khu vực Hà Nội gần 2%
Phân khúc điều hòa thấp hơn 5.000.000 Vnd, Gree chiếm 13,1%, chỉ sau Midea, phân khúc điều hòa thấp hơn 6.000.000 Vnd Gree đạt 6,6% sau Midea, LG, Sharp, Funiki, Ree.
2.1.3. Tầm nhìn, sứ mệnh và nguyên tắc kinh doanh Luận văn: Tổng quan về môi trường kinh doanh của Cty Gree
2.1.3.1. Tầm nhìn chiến lược :
Với vai trò là đại diện chính thức được ủy quyền từ tập đoàn sản xuất điều hòa hàng đầu trên thế giới, định hướng phát triển của Gree là sẽ xây dựng và phát triển hệ thống phân phối hiện đại nhất, rộng khắp và đứng đầu Việt Nam. Trong tương lai, hệ thống phân phối Gree sẽ được nhân rộng ra 38/64 Tỉnh thành, từ Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Cần Thơ, Bình Dương, Hải Phòng, Đà Nẵng và sau đó là các tỉnh thành khác trên cả nước.
Bên cạnh đó, một mục tiêu dài hạn mà Gree hướng tới là trở thành một công ty vững mạnh phân phối điều hòa hàng đầu tại Việt Nam. Doanh số đạt 50.000 bộ điều hòa trong 01 năm.
Để đạt được những mục tiêu đó, Gree thực hiện các bước đi chiến lược như:
- Ký kết với đơn vị tư vấn chuyên nghiệp.
- Hoàn thiện và nâng cao chính sách đào tạo nguồn nhân lực và các tiêu chuẩn về chất lượng dịch vụ khách hàng.
- Cũng cố và phát triển Trung tâm dịch vụ khách hàng chuyên nghiệp.
- Chú trọng đẩy mạnh hoạt động thương mại, mở thêm hàng loạt đại lý tại các tỉnh thành trên toàn quốc.
- Khởi công xây dựng Nhà máy lắp ráp gia công Gree với quy mô lớn hiện đại tại khu công nghiệp Sóng Thần – Bình Dương
2.1.3.2. Sứ mệnh Luận văn: Tổng quan về môi trường kinh doanh của Cty Gree
Cung cấp những sản phẩm mang thương hiệu Gree với chất lượng quốc tế và giá hợp lý, đa dạng sản phẩm nhằm thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng, phong cách phục vụ chuyên nghiệp góp phần vào sự phát triển điều hòa không khí và sự phát triển của thế giới.
2.1.3.3. Nguyên tắc kinh doanh và văn hóa công ty:
Nguyên tắc kinh doanh:
Gree Việt Nam chủ động xây dựng văn hóa kinh doanh gần gũi với Việt Nam đồng thời tuân theo những nguyên tắc kinh doanh và văn hóa Gree toàn cầu. Gree Việt Nam cam kết tuân thủ những nguyên tắc kinh doanh sau:
- Mục tiêu kinh doanh của Gree cũng như của cấp quản lý và nhân viên ở mọi cấp bậc là sản xuất và tiếp thị những sản phẩm của công ty sao cho có thể tạo nên những giá trị lâu bền cho những người tiêu dùng, những cổ đông, nhân viên, các đối tác kinh doanh và số lớn những nền kinh tế quốc gia tại đó Gree hoạt động.
- Gree không chủ trương theo đuổi lợi nhuận trước mắt làm thiệt hại đến sự phát triển kinh doanh lâu dài của công ty, lợi nhuận hàng năm là để duy trì sự ủng hộ của các thị trường tài chính và nhằm tài trợ cho các dự án đầu tư.
- Gree tin tưởng rằng thông thường luật pháp là công cụ hữu hiệu nhất để bảo đảm tư cách đạo đức, mặc dù trong một số lĩnh vực nhất định, việc có thêm những hướng dẫn khác cho cấp quản lý và nhân viên dưới hình thức những nguyên tắc kinh doanh tự giác là rất có ích, nhằm đảm bảo rằng những tiêu chuẩn cao nhất sẽ được áp dụng xuyên suốt công ty.
- Gree nhận thức được rằng thành công của một tập đoàn là sự phản ảnh trình độ, nghiệp vụ, hành vi và giá trị đạo đức của cấp quản lý và nhân viên, do đó việc tuyển chọn nhân viên thích hợp và chính sách đào tạo và phát triển liên tục có tính chất quyết định.
- Gree nhìn nhận rằng người tiêu dùng có quyền quan tâm đến công ty đằng sau nhãn hiệu Gree, cũng như cách thức họat động của công ty.
Văn hóa:
Ngoài phong thái quốc tế và sự tôn trọng tính biệt dị, Gree còn thừa nhận một số giá trị cơ bản. Giá trị này một phần xuất phát từ nguồn gốc Gree toàn cầu, đã được phát triển theo dòng lịch sử lâu dài và tỏ ra hữu ích và phù hợp với ngành nghề kinh doanh của công ty:
- Cách tiếp cận kinh doanh mang tính thực dụng nhiều hơn là giáo điều.
- Có đầu óc thực tiễn và căn cứ vào những quyết định trên sự kiện hơn là mơ ước hoặc ảo tưởng.
- Giữ gìn đạo đức kinh doanh, chân thành, chính trực và phẩm chất.
- Quan hệ trên cơ sở tín nhiệm, mong đợi đối tác có thái độ chính trực hỗ tương và từ khước mọi sự mưu đồ.
- Giao dịch trực tuyến và thích nghi với đồng nghiệp, qua đó giảm được tối đa thủ tục hành chánh.
- Cán bộ, nhân viên Gree không khoa trương nhưng luôn ý thức về giá trị của mình và hình ảnh tích cực của công ty. về cơ bản, họ rất khiêm tốn, nhưng không vì thế mà mất đi phong cách và ý thức về phẩm chất của mình.
- Cán bộ, nhân viên Gree sẵn sàng tiếp nhận các trào lưu năng động và hướng tới tương lai trong lĩnh vực công nghệ học, các đổi thay trong tập quán của người tiêu dùng, các ý tưởng mới và cơ hội kinh doanh, nhưng vẫn duy trì sự tôn trọng các giá trị, tác phong và hành vi cơ bản của con người. Gree không tin vào những gì có tính thời thượng nhất thời và những kẻ tự phong thông thái.
2.1.3. Hệ thống phân phối Luận văn: Tổng quan về môi trường kinh doanh của Cty Gree
Về hệ thống phân phối: Do Gree mới gia nhập thị trường Việt Nam nên Gree chưa có hệ thống phân phối đa dạng, rộng khắp cả nước. Hiện tại hệ thống phân phối của Gree chỉ tập trung vào các Thành Phố như : Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Tp. Hồ Chí Minh, và các tỉnh lân cận. Trong tương lai, hệ thống phân phối Gree sẽ được nhân rộng ra 38/64 tỉnh thành trên toàn quốc thông qua các kênh phân phối sau:
- Kênh bán buôn truyền thống: Đây là kênh phân phối chủ yếu của Công ty hiện nay. Gree có 10 nhà phân phối trên toàn lảnh thổ Việt Nam và có trên 200 đại lý nhỏ lẻ trên toàn quốc.
- Kênh các siêu thị: Đây là kênh bán hàng quan trọng trong hiện nay và trong thời gian tới. Nhằm thúc đẩy và quảng cáo tạo hình ảnh Gree đến với người tiêu dùng
- Kênh dự án: Đội bán hàng trực tiếp sẽ chào hàng vào các công trình xây dựng nhà ở trực tiếp đến người tiêu dùng
- Showroom giới thiệu sản phẩm: Công ty Gree đang từng bước đầu tư xây dựng các cửa hàng giới thiệu sản phẩm tại: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Tp.HCM, Cần Thơ và các thành phố lớn khác
Gree đang trong quá trình xây dựng các kênh phân phối để sản phẩm của Gree đến tay người tiêu dùng một cách thuận lợi nhất. Gree tin rằng xây dựng mạng lưới phân phối như thế, Gree đã đa dạng hoá được đối tượng khách hàng với những sở thích mua sắm ở những nơi khác nhau, giảm thiểu rủi ro trong doanh số. Đồng thời, với mạng lưới khắp cả nước, Gree sẽ tạo được hình ảnh trong lòng người tiêu dùng, trong thời gian tới Công ty ngày càng mở rộng thêm thị phần hơn nữa, doanh thu bán hàng sẽ ngày càng tăng cao.
2.2. Phân tích môi trường bên ngoài – EFE
2.2.1. Môi trường vĩ mô Luận văn: Tổng quan về môi trường kinh doanh của Cty Gree
2.2.1.1. Các yếu tố về kinh tế
Bảng: 2.1 Tốc độ tăng trưởng GDP và CPI trong giai đoạn từ 2003 – 2013
Kinh tế thế giới : Trong năm 2013 vẫn đang đối mặt với những khó khăn thách thức to lớn như lạm phát tại các nước đang phát triển và nợ công lan rộng ở các nước Châu Âu và các nước phát triển. Đặc biệt là khủng hoảng tại Mỹ vào tháng 10/2013, chính phủ liên ban phải đóng cửa ngừng hoạt động sau khi Quốc hội nước này không nhất trí thông qua dự luật tạm thời cấp ngân sách hoạt động cho chính phủ. Khủng hoảng kinh tế thế giới hiện nay nó không chỉ ảnh hưởng tới Công ty Gree hay nước ta mà nó là vấn đề mang tính chất toàn cầu.
Mặc dù tình hình kinh tế thế giới và trong nước có những diễn biến phức tạp, kinh tế Việt Nam đã đạt được những kết quả tích cực trên nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên, bên cạnh những điểm sáng thể hiện thành tựu đạt được nền kinh tế vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế và thách thức. Bức tranh kinh tế Việt Nam được nhìn nhận từ góc độ vĩ mô dựa trên diễn biến tình hình kinh tế trong năm và các chỉ số kinh tế vĩ mô cơ bản. GDP năm 2010 gấp 2 lần năm 2000, nước ta đã ra khỏi tình trạng kém phát triển, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt, tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh và đã hoàn thành hầu hết mục tiêu Thiên niên kỷ cam kết với quốc tế, chính trị – xã hội ổn định, quốc phòng, an ninh được giữ vững… Thế nhưng, ngay sau khi Đại hội XI bế mạc (19/1/2011), tình hình kinh tế đã nhanh chóng xuất hiện những dấu hiệu bất ổn. Những yếu kém vốn có của nền kinh tế cùng những nhiệm vụ của đổi mới thể chế chưa được giải quyết dồn tích lại từ nhiều năm trước đã bộc lộ ra một cách gay gắt, đòi hỏi phải được giải quyết một cách hệ thống, căn bản và cấp bách. Trên bề mặt của đời sống kinh tế, chỉ số giá tiêu dùng của năm 2011 đã tăng lên 1,5 lần so với mức lạm phát của năm trước (từ mức 11,75% của năm 2010 lên 18,13%). Đồng thời, tỷ lệ nợ xấu có xu hướng tăng lên, đặc biệt trong lĩnh vực bất động sản, trực tiếp gây ra tình trạng rủi ro, bất ổn đe dọa hệ thống ngân hàng. Số lượng doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động tăng cao hơn trước… Kinh tế thế giới cũng xuất hiện nhiều diễn biến xấu, lạm phát tăng, giá dầu thô, nguyên vật liệu cơ bản đầu vào của sản xuất, lương thực, thực phẩm trên thị trường tiếp tục tăng cao. Sau khủng hoảng tài chính ở Mỹ năm 2008, kinh tế thế giới phục hồi chậm hơn dự báo.
Thuận lợi
Triển vọng kinh tế Việt Nam 2014-2015 gắn liền với nhiệm vụ dài hạn mà các chính sách ổn định kinh tế vĩ mô, tái cơ cấu kinh tế được thực hiện để tạo ra được mô hình tăng trưởng mới
Năm 2014, kinh tế của Việt Nam tiếp tục có sự phục hồi sau năm 2012.
Theo giá so sánh năm 2010, GDP năm 2011 tăng 6,24%, năm 2012 tăng 5,25% và năm 2013 tăng 5,42%. Bình quân 3 năm, GDP tăng 5,6%/năm. Tuy không đạt chỉ tiêu đề ra nhưng đây là một con số ấn tượng có phần cao hơn chút ít so với mức bình quân của các nước ASEAN (5,1%/năm trong thời kỳ 2011-2013, theo IMF).
Tình hình kinh tế phát triển ổn định, GDP/đầu người tăng thể hiện mức sống người dân ngày một cải thiện, thuận lợi cho việc mở rộng thị trường sản phẩm của công ty.
Kinh tế phục hồi là một nguyên nhân quan trọng trong việc thúc đẩy đầu tư phát triển. Nguồn vốn đầu tư toàn xã hội/GDP năm 2014 đã đạt được những kết quả tích cực luôn ở mức trên 40% (cao nhất năm 2007 đạt 46,5%). Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vẫn có xu hướng tăng lên; năm 2011, số vốn đăng ký là 15,6 tỷ USD, vốn thực hiện đạt 11 tỷ USD; các con số tương ứng của năm 2012 là 16,3 tỷ USD và 10,1 tỷ USD; năm 2013 là 21,6 tỷ USD và 11,5 tỷ USD. Điều này cũng cho thấy sự cam kết lâu dài các nhà đầu tư nước ngoài ở thị trường Việt Nam.
Thu nhập bình quân: có ảnh hưởng rất lớn đến việc tiêu thụ các sản phẩm Điều hòa không khí. Khi nền kinh tế tăng trưởng mạnh, thu nhập của người dân cao, đời sống vật chất được đảm bảo thì nhu cầu được nâng cao, nhu cầu sử dụng sản phẩm, trong đó có điều hòa không khí cũng tăng. Nền kinh tế lâm vào tình trạng khủng hoảng, thu nhập người dân tụt giảm, không đảm bảo những nhu cầu sinh hoạt tối thiểu hàng ngày, thì những nhu cầu đó cũng sẻ giãm theo làm cho ngành sản Điều hòa không khí chắc chắn sẽ bị tác động.
Hạn chế:
Tình hình kinh tế đã nhanh chóng xuất hiện những dấu hiệu bất ổn. Những yếu kém vốn có của nền kinh tế cùng những nhiệm vụ của đổi mới thể chế chưa được giải quyết dồn tích lại từ nhiều năm trước đã bộc lộ ra một cách gay gắt, đòi hỏi phải được giải quyết một cách hệ thống, căn bản và cấp bách. Trên bề mặt của đời sống kinh tế, chỉ số giá tiêu dùng của năm 2011 đã tăng lên 1,5 lần so với mức lạm phát của năm trước (từ mức 11,75% của năm 2010 lên 18,13%). Đồng thời, tỷ lệ nợ xấu có xu hướng tăng lên, đặc biệt trong lĩnh vực bất động sản, trực tiếp gây ra tình trạng rủi ro, bất ổn đe dọa hệ thống ngân hàng. Số lượng doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động tăng cao hơn trước… Kinh tế thế giới cũng xuất hiện nhiều diễn biến xấu, lạm phát tăng, giá dầu thô, nguyên vật liệu cơ bản đầu vào của sản xuất, lương thực, thực phẩm trên thị trường tiếp tục tăng cao. Sau khủng hoảng tài chính ở Mỹ năm 2008, kinh tế thế giới phục hồi chậm hơn dự báo. Luận văn: Tổng quan về môi trường kinh doanh của Cty Gree
Giá dầu thô cùng với hàng loạt các yếu tố nguyên vật liệu đầu vào tăng lên làm cho giá thành sản phẩm điều hòa không khí tăng. Theo báo cáo của tổng cục thống kê, chỉ giá tiêu dùng 9 tháng đầu năm 2014 tăng lên gần 18,16 % so với cùng kỳ năm 2013.
Khủng hoảng nợ ở các nước châu Âu tiếp tục tác động tiêu cực đến sự tăng trưởng kinh tế của Việt Nam.
Biến động tỷ giá: của đồng tiền Việt Nam so với các đồng tiền mạnh cũng có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty Gree khi khoảng 100% sản phẩm đầu vào của Công ty được nhập khẩu từ nước ngoài. Do đó rũi ro mất giá đồng Việt Nam ảnh hưỡng trực tiếp đến giá thành sản phẩm của Công ty
Tóm lại, tăng trưởng kinh tế nước ta trong thời gian vừa qua chủ yếu theo chiều rộng (về số lượng) và chứa đựng những yếu tố không ổn định.
2.2.1.2. Các yếu tố văn hóa – xã hội
- Việt Nam chia thành 64 tỉnh, (Miền Bắc; Miền Trung, Miền Nam).
- Thủ đô: Hà Nội
- Thành phố lớn: Hồ Chí Minh
- Dân số năm 2010: 86,79 triệu – Tốc độ tăng dân số: 1,87%
- Số hộ gia đình năm 2010: 18.846.557
- Dân số đô thị năm 2010: 27,4% (5.341.600 hộ gia đình)
- Tỉ lệ nam/nữ: 49,1/50,9
- Tuổi thọ trung bình của người Việt Nam là: 71 tuổi
- Tuổi thọ trung bình Nam: 69 tuổi
- Tuổi thọ trung bình Nữ: 73 tuổi
Môi trường xã hội – văn hóa ảnh hưởng đến hoạt động của công ty, các tổ chức thuộc nhiều ngành trong nền kinh tế có thể tạo ra cơ hội và nguy cơ trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Với cơ cấu dân số trẻ, một nửa dân số nhỏ hơn 30 năm tuổi và dự báo kinh tế Việt Nam phát triển ổn định trong những năm tới, nhu cầu đòi hỏi của thị trường thì xu hướng tiêu thụ các sản phẩm Điều Hòa Không Khí sẽ tiếp tục tăng. Đây là cơ hội cho Gree mở rộng và phát triển kinh doanh Điều Hòa Không khí tại thị trường Việt Nam.
2.2.1.3. Các yếu tố về chính trị pháp luật Luận văn: Tổng quan về môi trường kinh doanh của Cty Gree
Việt Nam đang mở rộng quan hệ với các nước trên thế giới, hệ thống pháp luật đang ngày càng hoàn thiện, Việt Nam đang trở thành một địa điểm cuốn hút các nhà đầu tư với nền kinh tế đa dạng nhiều ngành nghề, nhu cầu trong nước tăng trưởng vững chắc, hệ thống chính trị ổn định, vị trí địa lý thuận lợi cho vận chuyển đường biển và đường không, nguồn nhân lực trẻ và cần cù, cơ sở hạ tầng có những cải thiện đáng kể và nhiều ngành công nghiệp hỗ trợ. Đặc biệt năm 2011, mặc dù nền kinh tế thế giới chưa phục hồi một cách bền vững, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam có giảm, nhưng theo đánh giá của các tổ chức quốc tế, Việt Nam vẫn thuộc nhóm nước có tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới trong năm 2011 và là địa
chỉ đầu tư hàng đầu đối với các nhà đầu tư nước ngoài, Việt Nam đã đạt được sự tăng trưởng ngoạn mục – tốc độ tăng trưởng cao nhất trong các nước khối ASEAN với sự tăng trưởng GDP là Môi trường đầu tư VN được đánh giá là có những bước cải thiện mạnh mẽ và làn sóng vốn đầu tư nước ngoài đổ vào Việt Nam trong năm 2010. Việt Nam đứng ở vị trí thứ 12 về tiềm năng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong một nghiên cứu mới công bố. Đứng ở vị trí thứ 12 trong xếp hạng chung Chỉ số niềm tin FDI, Việt Nam được báo cáo của A.T. Kearney xếp ở vị trí thứ 93 về mức độ thông thoáng của môi trường kinh doanh (Ease of Doing Business Ranking). Trong số các nước Đông Nam Á lọt vào Top 25 của xếp hạng Chỉ số niềm tin FDI 2010, Việt Nam đứng trên Indonesia (vị trí 21), Malaysia (vị trí 20), và Singapore (vị trí 24).( nguồn http://www.vneconomy.vn)
2.2.1.4. Các yếu tố tự nhiên
Điều kiện tự nhiên và khí hậu nước ta rất thuận lợi cho phát triển kinh tế. Đặc biệt là vị trí địa lý rất thuận lợi cho giao thương buôn bán với các nước trong khu vực và trên thế giới. Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm mưa nhiều đã ảnh hưởng rất lớn tới tính thời vụ kinh doanh điều hòa không khí, ảnh hướng tới doanh thu và lợi nhuận Gree.
Nhu cầu tiêu dùng điều hòa không khí thay đổi rất lớn theo mùa, sản phẩm điều hòa không khí được tiêu dùng chủ yếu vào các quý 1 và quý 2, vào các tháng cuối năm hầu như doanh số điều hòa không khi không được cao.
Tuy nhiên, với tình hình điều kiện khí hậu ở nước ta hiện nay biến động phức tạp, bảo lụt rất nhiều. Trong những năm tới thiên tai sẽ ảnh hưởng lớn đến mỗi quốc gia, theo xu hướng ngày càng xấu đi sẽ tác động đến khả năng tiêu dùng của người dân vì sự thiệt hại kinh tế sẽ tác động đến sức mua.
2.2.1.5. Các nhân tố kỹ thuật công nghệ Luận văn: Tổng quan về môi trường kinh doanh của Cty Gree
Với bề dày lịch sử sản xuất điều hòa không khí trên toàn thế giới. Gree ở Việt Nam nhận được sự hổ trợ đặc biệt từ các trung tâm nghiên cứu trên thế giới của tập đoàn, công nghệ sản xuất điều hòa không khí của Gree luôn mang lại sự khác biệt và là một trong những thế mạnh của Gree tại Việt Nam so với các đối thủ.
Là một thương hiệu lớn trên toàn cầu với chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn Châu Âu, Gree hiện có 9 nhà máy sản xuất điều hòa đặt tại các nước như Brasil, Pakistan, Indonesia, Trung Quốc… Gree hiện đứng số 1 trên thế giới về sản xuất Điều hòa không khí với năng lực sản xuất lên tới 60 triệu sản phẩm điều hòa dân dụng và 5,5 triệu sản phẩm điều hòa thương mại mỗi năm. Sản lượng tiêu thụ sản phẩm Gree hàng năm chiếm 1/3 sản lượng toàn cầu.
Thời gian qua, Gree đã đạt được khá nhiều giải thưởng Quốc tế như chứng nhận về quản lý chất lượng sản phẩm, về bảo vệ môi trường, về bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng.
Với các chi nhánh và văn phòng đang có mặt tại Mỹ, châu Âu, Trung Đông và châu Á cùng các hệ thống bán lẻ trên khắp các quốc gia và vùng lãnh thổ, Gree đã khẳng định thế mạnh để trở thành một nhãn hiệu uy tín trên toàn cầu.
Gree nhận biết được tầm quan trọng của đổi mới và sang tạo và thực tế là 1 trong những công ty đi đầu đầu tư R&D (nghiên cứu và phát triển). Với công nghệ G10 được đăng ký độc quyền trên toàn cầu, công nghệ này cho phép máy điều hòa Gree có thể tiết kiệm điện năng như một chiếc bóng đèn công suất 45W/1h. Gree có rất nhiều dòng sản phẩm mới được tung ra thị trường mỗi năm đáp ứng nhu cầu thay đổi thường xuyên của người tiêu dùng. Bên cạnh đó, Gree hiện có quan hệ với nhiều học viện nghiên cứu công nghệ, các trung tâm phát triển, các phòng thí nghiệm và nhiều trung tâm thiết kế trên thế giới.
Tại thị trường Việt Nam, Gree sẽ giới thiệu các mặt hàng chủ lực được nhập khẩu nguyên chiếc như: Điều hoà nhiệt độ, đồ điện gia dụng… Dù mới ra nhập thị trường nhưng chất lượng sản phẩm và dịch vụ sau bán hàng là tiêu chí ưu tiên của Gree. Với mạng lưới bán hàng và bảo hành rộng khắp các tỉnh và thành phố, Gree là nhà cung cấp điều hòa không khí đầu tiên tại Việt Nam có chính sách bảo hành chính hãng lên tới 3 năm trên toàn quốc (5 năm đối với máy nén). Điều này được người tiêu dùng Việt Nam hưởng ứng nhiệt tình khi các nhà cung cấp điều hòa không khí khác chỉ có thể cung cấp gói bảo hành phổ biến ở mức 1 năm hoặc nhiều nhất là 2 năm.
2.2.2. Môi trường vi mô Luận văn: Tổng quan về môi trường kinh doanh của Cty Gree
2.2.2.1. Thị trường tiêu thụ điều hòa không khí
Thị trường điều hòa không khí ở Việt Nam là thị trường rất giàu tiềm năng với mức độ tăng trưởng rất cao khoảng 20¸30 % một năm trong giai đoạn hiện nay. Thị trường này cần thiết phải được nghiên cứu và dự đoán thường xuyên. 75¸85% doanh số bán máy điều hòa của toàn thị trường là các máy nhỏ dạng gia dụng, trong đó loại bán chạy nhất tập trung vào máy hai cục có công suất từ 9000¸18000BTUh. Thị trường máy gia dụng hiện nay lên tới 4-6 trăm nghìn chiếc/ năm là con số không hề nhỏ. Trong các hộ gia đình trong thời gian mùa hè, mức độ tiêu thụ điện dành cho điều hòa là từ 30¸60%. Vì vậy lĩnh vực điều hòa gia dụng sẽ rất phát triển trong tương lai.
Tuy nhiên, cạnh tranh trên thị trường điều hòa không khí tại Việt Nam rất sôi động, khách hàng có nhiều sự lựa chọn, điều nay khiến cho cuộc chiến giành thi phần của các nhãn hiệu Toshiba, Pana, Daikin, Mitsu, Shap, Lg, Samsung, Reetech, Media… trở nên khốc liệt hơn bao giờ hết. Do vậy chất lượng sản phẩm, dịch vụ hậu mãi sau bán hàng, giá cả cạnh tranh luôn là tiêu chí đặt lên hàng đầu của các nhà sản xuất điều hòa không khí ở Việt Nam.
2.2.2.2. Đối thủ cạnh tranh Luận văn: Tổng quan về môi trường kinh doanh của Cty Gree
Sự am hiểu về các đối thủ cạnh tranh chính rất quan trọng nó có thể cho phép công ty Gree đề ra các giải pháp cạnh tranh hiệu quả. Phân tích đối thủ cạnh tranh trong cùng ngành hàng nhằm giúp Công ty nắm được các điểm mạnh và điểm yếu của đối thủ, để từ đó xác định đối sách hợp lý cho Công ty nhằm tạo được chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
Tuy Gree là nhà sản xuất điều hòa không khí hàng đầu thế giới, Gree có thể đã gia công sản xuất cho các hãng nỗi tiềng như Panasonic, Daikin, Electrolux… Nhưng với thị trường tiêu thụ ở việt Nam hiện nay Gree hầu như là thương hiệu mới hoàn toàn. Vì vậy, Gree phải cạnh tranh ngay từ đầu để xây dựng thương hiệu.
Ngành điều hòa chia làm 4 cấp độ: Đứng đầu là các thương hiệu của Nhật như:
Panasonic, Daikin, Toshoba, Mitsu, Sanyo, Shap, Hitachi. Đứng thứ 2 là các sản phẩm thương hiệu Hàn Quốc như: Samsung, Lg,.. Đứng Thứ 3 là các sản phẩm Trung Quốc chất lượng cao như: Gree, Media, TCL, Haier. Và cuối cùng là các sản phẩm sản xuất tại Việt Nam như: Reetech, Sumikura, Yuki, Akibi, Alaska, Nagakawa. Do mới xâm nhập thị trường Gree chỉ tập trung cạnh tranh vào các đối thủ chính ở phân khúc cấp trung và thấp như Samsung, Lg, Electrolux, Media, Reetech.
Sản phẩm của Công ty Gree hiện nay được tiêu thụ chủ yếu tại khu vực một số tỉnh miền Bắc và miền Nam. Đây là khu vực trọng điểm của cả nước, nơi tập trung nhiều doanh nghiệp sản xuất và là thị trường tiêu thụ Điều Hòa lớn nhất cả nước nên sự canh tranh giữa Gree và các doanh nghiệp là rất lớn.
2.2.2.3. Yếu tồ khách hàng Luận văn: Tổng quan về môi trường kinh doanh của Cty Gree
Khách hàng là nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại của chiến lược sản phẩm. Nếu như sản phẩm của Công ty đưa ra thị trường mà không có nhu cầu hoặc ít có nhu cầu thì giá có thấp tới đâu, quảng cáo có hấp dẫn tới mức nào thì cũng không có ý nghĩa gì hết. Cũng như vậy nếu sản phẩm có chất lượng, mẫu mã đẹp nhưng giá lại quá cao không phù hợp với túi tiền người tiêu dùng thì nó sẽ không được thị trường chấp nhận. Vì thế khi hoạch định chiến lược sản phẩm, Công ty cần nghiên cứu phong tục tập quán, lối sống, thị hiếu, động cơ mua hàng và đặc biệt là thu nhập của khách hàng từng khu vực thị trường. Có thể phân chia khách hàng của Công ty thành hai loại đối tượng: khách hàng trung gian (các đại lý) và người tiêu dùng
Đối với các đại lý mục đích kinh doanh của họ là lợi nhuận và động lực thúc đẩy họ là hoa hồng, chiết khấu bán hàng, phương thức thanh toán thuận lợi của Công ty trả cho họ. Với hơn 50 đại lý, hệ thống phân phối lớn. Nhìn chung các đại lý tương đối trung thành, hệ thống đại lý của Công ty chủ yếu tập trung ở các tỉnh phía Bắc sẽ tạo những điều kiện thuận lợi cho Công ty kinh doanh ở thị trường này. Nhưng hệ thống đại lý ở các tỉnh miền Trung và miền Nam lại có nhiều hạn chế, gây khó khăn khi Công ty xâm nhập thị trường.
Đối với người tiêu dùng nó có tính quyết định sự thành công của Công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty cần phải nghiên cứu, phân tích chính xác nhu cầu, khả năng thanh toán, của nhóm khách hàng này. Một vấn đề về khách hàng mà các công ty Việt Nam nói chung và Gree nói riêng thường không tốt đó là vấn đề hậu mãi chăm sóc khách hàng còn rất yếu kém. Họ chỉ quan tâm tìm kiếm khách hàng mới mà ít chăm sóc khác hàng cũ này, đặc biệt là khách hàng thân thuộc hay khách mua với số lượng nhiều, theo nghiên cứu của các chuyên gia thì nếu chúng ta chăm sóc tốt 1 khách hàng thì chúng ta sẽ luôn có được những lời giới thiệu tốt đẹp của họ tới bạn bè, đồng nghiệp, khách hàng mới người thân của họ, điều sẽ giúp chúng ta có được cơ hội phát triển mối quan hệ khách hàng mới này.
2.2.2.4. Yếu tố nhà cung cấp tập đoàn Gree
Do tình hình Gree Việt Nam mới gia nhập thị trường nên kế hoạch ban đầu chưa xây dựng nhà máy sản xuất Điểu hòa mà nhập trực tiếp từ nhà máy Zuihai. Để duy trì nguồn hàng ổn định, Gree Việt Nam đã định hướng đặt hàng từ nhà máy sản xuất Zuihai, và điều hòa không khí có tính chất kinh doanh theo mùa vụ, khoảng từ tháng 1 đến cuối tháng 6 trong năm do đó Gree Việt Nam luôn có nguồn hàng dự trữ cần thiết để cung cấp cho khách hàng. Đây là một yếu tố hết sức quan trọng mà Gree có được, Gree luôn chủ động được nguồn hàng để cung cấp. Tuy nhiên, do tính chất kinh doanh điều hòa còn ảnh hưởng rất nhiều theo mùa vụ đôi khi có năm mùa nắng đến chậm hơn so với dự kiến và mùa mưa đến sớm hơn, vì vậy cũng ảnh hưởng rất nhiều đến tồn kho và kế hoạch kinh doanh.
Nhìn chung, yếu tố “nhà cung cấp” ảnh hưởng rất nhiều đến tình hình kinh doanh của Gree Việt Nam. Nếu như mùa nắng đến sớm mà hàng tồn kho không đủ để cung cấp cho khách hàng xem như doanh số kinh doanh rất xấu.
2.2.2.4. Sản phẩm thay thế Luận văn: Tổng quan về môi trường kinh doanh của Cty Gree
Các sản phẩm thay thế đối với mặt hàng điều hòa không khí hầu như rất ít và không có, vì điều hòa là sản phẩm thoả mãn nhu cầu hưởng thụ và sức khỏe của khách hàng. Tuy nhiên, hiện nay xuất hiện một sản phẩm thay thế có khả năng giành lấy vị thế của sản phẩm điều hòa không khí đó là quạt hơi nước có khả năng làm lạnh. Vì vậy, chất lượng điều hòa cần được nâng cao, đa dạng về chủng loại để đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Sức ép do các sản phẩm thay thế này chưa thực sự lớn nhưng có thể làm hạn chế lợi nhuận, nếu không chú ý đến sản phẩm thay thế này, trong tương lai Công ty có thể sẽ bị tụt lại với các thị trường nhỏ bé.
Do vậy, Gree cần chú ý dành nguồn lực đầu tư phát triển, áp dụng công nghệ mới vào quá trình sản xuất, cải tiến sản phẩm, tìm cách giảm chi phí sản xuất. Công ty cũng cần phải tiến hành phân tích và dự báo xu hướng phát triển để nhận diện các nguy cơ từ sản phẩm thay thế, từ đó xây dựng chiến lược sản phẩm cho phù hợp.
2.2.2.5. Đối thủ tiềm ẩn
Xét trên thị trường Việt Nam thì sản lượng tiêu thụ điều hòa rất cao 713.896 bộ điều hòa trong năm 2012 và tăng trưởng bình quân 10.7% trong giai đoạn 2011-2012 (Nguồn GFK). Đây là một dấu hiệu đáng mừng cho những nhà sản xuất điều hòa như Gree, và mức độ tăng trưởng mạnh là một trong những điều kiện tốt để các đối thủ cạnh tranh khác xâm nhập ngành. Hiện nay điều hòa không khí đang dần trở thành những sản phẩm sử dụng thường xuyên của nhiều người dân Việt Nam giống như sản phẩm điện thọa di động bùng nổ trong những năm gần đây, thị trường điều hòa của Việt Nam đang có tiềm năng phát triển hàng đầu Đông Nam Á. Theo ước tính sản lượng điều hòa tại Việt Nam năm 2012 vào khoảng 800.000 bộ điều hòa, đến năm 2015 sẽ đạt khoảng 850.000 bộ; Tổng giá trị điều hòa ở thị trường Việt Nam đến năm 2015 khoảng 378 triệu USD. Thị trường điều hòa Việt Nam nhiều tiềm năng phát triển kéo theo nhu cầu sản xuất, tiêu thụ tăng, đòi hỏi phải có công nghệ, để có sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước.
Đây là một điều kiện thuận lợi cho những doanh nghiệp nước ngoài xâm nhập vào hoạt động trong ngành. Tuy nhiên, với rào cản về chất lượng sản phẩm về tem năng lượng là một vấn đề quan trọng đối với những Công ty có ý định tham gia kinh doanh trong lĩnh vực điều hòa. Mặc dù pháp luật chưa thực sự chặt chẽ nhưng phản ứng của người tiêu dùng về những vấn đề an toàn sức khỏe bảo vệ môi trường thật sự mạnh mẽ, ngành điều hòa chưa có những vấn đề như vậy nhưng nếu những nhà sản xuất không chú ý thì cũng không ngoại lệ và khách hàng có thể tẩy chay sản phẩm. Luận văn: Tổng quan về môi trường kinh doanh của Cty Gree
Với nhu cầu về điều hòa ngày càng tăng, cộng thêm những chính sách ưu đãi đầu tư của nhà nước và hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh điều hòa, ngày càng có nhiều nhà đầu tư tham gia lĩnh vực sản xuất kinh doanh này.
Một rào cản quan trọng cho các đối thủ mới nhập ngành là tiềm lực về tài chính khả khả năng về vốn.Vì đây là một yếu tố rất quan trọng trong quá trình đầu tư nghiên cứu sản phẩm, đầu tư công nghệ, quảng bá sản phẩm đến người tiêu dùng.
Đối với Gree, tiềm lực tài chính đã giúp cho công ty tạo ra sự khác biệt trong việc đa dạng hoá sản phẩm, tạo ra sản phẩm có giá cả và chất lượng cạnh tranh. Bên cạnh những đối thủ tiềm năng chuẩn bị xâm nhập ngành, Gree sẽ phải đối mặt với những đối thủ rất mạnh có thâm niên trong hoạt động sản xuất kinh doanh điều hòa khi việc gia nhập AFTA, WTO như các nhà sản xuất từ Nhật, Mỹ, Trung Quốc…
2.2.2.6. Dự báo môi trường kinh doanh sản phẩm Gree trong năm 2015-2020
Trong những năm đầu kinh doanh thị trường tại Việt Nam tốc độ tăng trường bình quân trong 3 năm đầu khá cao gần 40%. Do năm đầu tiên 2011 vào thị trường Việt Nam, Gree vẫn là thương hiệu mới so với thị trường Việt Nam vì vậy doanh số không cao trong năm 2011. Tuy nhiên bắt đầu từ năm 2012 và 2013 Doanh số của Gree bắt đầu phát triển so với năm 2011.
Kinh tế tăng trưởng cao trong các năm qua đã thúc đẩy thị trường tiêu thụ điều hòa ở Việt Nam tăng trưởng cao, đây chính là cơ hội cho công ty tiếp tục đầu tư nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Tại thị trường Việt Nam, Gree đang có các dòng sản phẩm sau:
Đối với dòng sản phẩm tiêu chuẩn, Gree hiện có các sản phẩm Gree – Snowy vừa có Tubo làm lạnh nhanh, vừa tiết kiệm điện, trong thời gian tới đây Gree sẽ tung ra sản phẩm Gree – Bee có màng lọc trà xanh và ion diệt khuẩn để có thêm sự lựa chọn cho khách hàng. Đối với dòng điều hòa tiêu chuẩn, Gree tham gia chủ yếu là dòng sản phẩm Snowy.
- Đối với dòng sản phẩm Inveter, Gree có loại Change siêu tiết kiệm điện và có công nghệ G10, công nghệ tiên tiến trên thế giới
- Ngoài những sản phẩm treo tường Gree còn có những sản phẩm điều hòa trung tâm và thương mại như : Tủ dứng, Cassete, VRV…
- Dựa trên kết quả kinh doanh trong 03 năm qua và dự báo tăng trưởng trong 05 năm tới đòi hỏi công ty phải có kế hoạch đầu tư thêm chí phí kinh doanh như quảng cáo marketing, kho bải…và có khả năng xây dựng thêm nhà máy ở Việt Nam vào năm 2017 nhằm đảm bảo cung cấp đủ sản phẩm cho thị trường Việt Nam. Trong đó chú trọng đầu tư vào các sản phẩm Inveter.
Bảng 2.4: Dự báo tăng trưởng các sản phẩm Gree 2015 – 2020
2.2.3.Ma trận đánh giá bên giá các yều tố bên ngoài – EFE Luận văn: Tổng quan về môi trường kinh doanh của Cty Gree
Tầm quan trọng được đánh giá theo phương pháp chuyên gia ngành. Số điểm của tầm quan trọng của mỗi yếu tố được cho từ 0,00 (không quan trọng) đến 1,00 ( rất quan trọng). Tổng số điểm tầm quan trọng tất cả các yếu tố bằng 1,00.
Phân loại phản ứng các yếu tố của doanh nghiệp với môi trường từ 1 đến
Phản ứng tốt là 4, khá là 3, trung bình là 2, phản ứng ít là 1.
Tổng số điểm quan trọng trung bình là 2,5. Nếu tổng điểm quan trọng cao hơn 2,5 nghĩa là doanh nghiệp phản ứng tốt với cơ hội và những nguy cơ của môi trường.
Để đánh giá mức độ nỗ lực trong việc theo đuổi các chiến lược nhằm tận dụng những cơ hội từ môi trường và tránh những mối đe dọa từ bên ngoài như đã phân tích ở trên, chúng tôi lập ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài EFE.
Bảng 2.5: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) của công ty
Đánh giá : Tổng số điểm quan trọng của Công ty là 2,48 đạt mức độ thấp hơn trung bình 2,5 điều này cho thấy khả năng phản ứng của Công ty trước những cơ hội và các đe dọa bên ngoài chưa tốt như tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định, nhu cầu tiêu dùng, các nhãn hàng thương hiệu kém đã rời khỏi thị trường điều hòa. Tuy nhiên, Gree cần phải chú ý đến những yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công mà Gree chưa phản ứng tốt như: Chưa khai thác triệt để thị trường trong nước, nhu cầu còn rất lớn, vấn đề mưa bão lũ lụt nhiều, phong tục tiêu dùng của người Việt Nam khi mức sống ngày càng năng cao thường hay sử dụng hàng có thương hiệu Cùng với đối thủ cạnh tranh thương hiệu lớn như Panasonic, Daikin, LG… ngày càng mạnh. Do đó phải nâng cao chất lượng sản phẩm để phù hợp với nhu cầu, thị hiếu tiêu dùng của mọi người.
- kiến chuyên gia theo thang điểm Mức độ quan trọng (Xem thêm phụ lục 4)
- kiến chuyên gia về điểm phân loại (Xem thêm phụ lục 5).
2.3. Phân tích môi trường bên trong – IFE Luận văn: Tổng quan về môi trường kinh doanh của Cty Gree
2.3.1 Tình hình hoạt động kinh doanh
Hiện nay trên thị trường điều hòa ở Việt Nam, Gree có nhiều loại sản phẩm như: Tiêu chuẩn, Ion sang trọng, Inveter, Tủ Đứng, Cassete. Rõ ràng sự đa dạng và phong phú các chủng loại sản phẩm đã giúp cho Gree có thể đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng tại Việt Nam.
Dựa trên báo cáo kinh doanh của sản phẩm Gree của Gree Việt Nam trong 03 năm qua chúng ta thấy doanh thu mà Gree trong 3 năm trở lại đây có mức tăng trưởng tương đối
Bảng 2.6 : Sản lượng ĐHKK của GREE tại Việt Nam
Nguồn: Phòng kinh doanh công ty GREE giai đoạn 2011 – 2013 Như vậy có thể thấy tình hình cạnh tranh của Gree tại thị trường Việt Nam hết sức khốc liệt. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp cần phải đầu tư xây dựng nhà máy hoặc nhập khẩu thêm nhiều sản phẩm khác của Gree về Việt Nam. Do vậy Gree Việt Nam cần phải xây dựng chiến lược kinh doanh cho sản phẩm Gree tại Việt Nam nhằm tăng sự cạnh tranh cho sản phẩm cũng như doanh thu.
Bảng 2.7: Doanh thu Gree trong 03 năm qua
2.3.1. Quản trị nguồn nhân lực Luận văn: Tổng quan về môi trường kinh doanh của Cty Gree
Gree là 1 tập đoàn đa quốc gia với hơn 80.000 nhân viên có trình độ làm việc trên hơn 150 quốc gia. Trong suốt thời gian diễn ra khủng hoảng tài chính toàn cầu, Gree vẫn nỗ lực tập trung vào sự phát triển bền vững và ổn định, đồng thời đảm bảo cung ứng đủ nguồn nhân lực cho nhu cầu hiện tại lẫn tương lai.
Gree Việt Nam luôn đặt vấn đề nhân sự lên hàng đầu, quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp. Lực lượng nhân sự hiện nay của Gree Việt Nam có hơn 70 lao động chính thức trong đó 70% nam, tuổi trung bình rất trẻ 29 tuổi và thâm niên công tác trung bình 6 năm. Trình độ học vấn : đại học 37%, sau đại học 3% còn lại tốt nghiệp trung cấp cao đẳng
Với nguyên tắc và văn hóa kinh doanh của mình, Gree đã sử dụng tiềm năng con người trong một môi trường làm việc an toàn, công bằng, ý kiến của họ được lắng nghe và khả năng làm việc được đánh giá cao. Ngoài ra để có một nguồn nhân lực dồi dào và có năng lực làm việc, Gree luôn có các chính sách về thù lao, tuyển dụng và đào tạo thông qua chương trình đào tạo riêng của Gree. Chính những điều nêu trên đã giúp cho công ty có được một lợi thế cạnh tranh,một rào cản cạnh tranh mà khó có công ty nào trong ngành thực hiện được.
Về lương, thưởng cho nhân viên: Hiện nay, hệ thống lương tại Gree là khá tốt, thường bằng hoặc cao hơn so với các hãng khác hiện nay. Ngoài ra Gree còn có chế độ thưởng không chỉ cho bộ phận kinh doanh (khoảng 1% trên tổng doanh thu của bộ phận kinh doanh) Luận văn: Tổng quan về môi trường kinh doanh của Cty Gree
Về chính sách phúc lợi: Gree có chính sách phúc lợi cho nhân viên như bảo hiểm y tế, xã hội, tổ chức tham quan, thưởng năm, thưởng nhân viên bán hàng đạt doanh số cao.
2.3.2. Văn hóa tổ chức và lãnh đạo
Công ty được tổ chức và điều hành theo mô hình Công ty TNHH, tuân thủ theo các quy định hiện hành. Trong đó, các bộ phận trong bộ máy tổ chức có mối quan hệ qua lại với nhau theo chức năng bao gồm quan hệ trực tuyến từ trên xuống, quan hệ chức năng, quan hệ phối hợp giữa các phòng ban và giữa ban lãnh đạo với nhau. Các quyết định của Tổng Giám Đốc đảm bảo đúng theo điều lệ của Công ty và pháp luật hiện hành. Ngoài ra, Tổng Giám Đốc cũng đã đề ra các chủ trương và chính sách sản xuất kinh doanh theo đúng nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng Giám Đốc đã nêu trong điều lệ Công ty. Tuy mới thành lập Công ty, Gree đang tạo uy tín lớn trên thương trường. Nhận thức rõ điều này lãnh đạo Công ty thường xuyên phổ biến thông tin về giá trị và uy tín của Công ty, đề ra những chuẩn mực, phương châm hành động đến mọi thành viên để thực hiện nhằm giữ vững và nâng cao uy tín của Công ty. Với phương châm “Chất lượng làm nên thương hiệu” là quan niệm luôn được quán triệt bởi toàn thể cán bộ nhân viên công ty cổ phần Gree, toàn thể nhân viên công ty đã phấn đấu đưa Công ty Gree từng bước trở thành “Thương hiệu mạnh ” trong những năm tiếp theo.
2.3.3. Tài chính Luận văn: Tổng quan về môi trường kinh doanh của Cty Gree
2.3.3.1 Vốn chủ sở hữu
Vốn là một trong những yếu tố quan trọng bậc nhất đối với bất kỳ doanh nghiệp nào để tiến hành hoạt động kinh doanh, phát triển mở rộng quy mô, tạo thế cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Tình hình tài chính của Công ty có vai trò quan trọng trong quá trình chuẩn bị thông tin trong xây dựng các chiến lược, mục tiêu kinh doanh của Công ty.
Về mặt tài chính, Gree Việt Nam được sự tài trợ vốn trực tiếp từ Tập Đoàn Gree Toàn Cầu tạo điều kiện thuận lợi để phát triển thị trường tại Việt Nam. Ngoài ra Gree Việt Nam luôn đạt được những bước tăng trưởng lớn. Căn cứ vào các báo cáo kiểm toán năm 2011 2012 và 2013, công ty luôn thanh toán đúng hạn và đầy đủ các khoản nợ. Đến thời điểm hiện nay Công ty không có nợ quá hạn. Công ty thực hiện nghiêm túc việc nộp các khoản thuế Giá trị gia tăng, thuế Thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nhà nước. Thuế suất thuế Thu nhập doanh nghiệp của Công ty từ năm 2009 trở đi là 25%. Các khoản thuế sẽ thay đổi tuỳ theo các quy định về thuế của Chính phủ trong những năm tới.
2.3.3.2 Doanh thu và lợi nhuận công ty GREE
Bảng 2.8: Báo cáo hoạt động T/C Gree từ 2011– 2013
Qua bảng trên có thể thấy được bức tranh tổng quát về hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Điều Hòa Gree (Việt Nam) với những điểm nổi bật sau:
Năm 2011: Là Năm đầu tiên Gree kinh doanh ở thị trường Việt Nam, Doanh thu đạt hơn 100 tỷ đồng, đây cũng là điều đáng khích lệ của Gree với thị trường Việt Nam
Năm 2012: Trong định hướng phát triển năm 2012 của Gree, công ty đã đặt ra chỉ tiêu hơn kỳ vọng là: “Tốc độ tăng trưởng bình quân doanh thu hàng năm 40% và lợi nhuận 44% so với năm đầu tiên”. Do mở rộng thị trường kinh doanh phát triển thêm hệ thống đại lý thúc đây doanh số và doanh thu của năm 2012 tăng trưởng 40%
Năm 2013: Tăng trưởng của Gree đã có phần giảm lại so với năm thứ 2 là 2012 nhưng vẫn đạt sự tăng trưởng theo kỳ vọng là 15%. Lợi nhuận sau thuế chỉ đạt được tăng trưởng 11%. Vì năm 2013 Gree chưa làm tốt phần mở rộng thêm thị phần. Cùng với đó Gree thực hiện các chương trình chăm sóc khách hàng, khuyến mãi cho đại lý và người tiêu dùng làm ngân sách chí phí bán hàng tăng lên.
2.3.4. Tình hình đầu tư Luận văn: Tổng quan về môi trường kinh doanh của Cty Gree
Việc dẫn đầu về công nghệ, sản phẩm khác biệt với chất lượng cao, lợi ích và các giải pháp chất lượng chính là chìa khóa thành công cho sự tăng trưởng vượt bậc của Gree và các thương hiệu trên toàn cầu của nó. Nhằm đảm bảo cho định hướng phát triển, công ty chú trọng các dự án chiến lược để nâng cao lợi thế kinh doanh, giảm chi phí giá thành sản phẩm.
Việc bảo vệ những giá trị này từ việc phát triển năng lực hiếm có của bộ phận R&D của tập đoàn cùng với các thương hiệu và danh mục đầu tư sản phẩm sẽ góp phần cho việc duy trì lợi thế cạnh tranh cho Gree. Hiện nay năng lực kinh doanh điều hòa Gree ở Việt Nam chưa có tốt nhưng trong tương lai Gree sẽ đáp ứng được nhu cầu của thị trường Việt Nam.
Một trong những thế mạnh của Gree Việt Nam là dựa vào uy tín và bảo lãnh của Gree toàn cầu. Greee Việt Nam dễ dàng huy động các nguồn vốn từ ngân hàng cho hoạt động kinh doanh và tài trợ cho các dự án đầu tư.
Bên cạnh đó, Gree toàn cầu cũng đã cam kết tài trợ vốn cho các dự án lớn có tính chiến lược và phát triển lâu dài tại Việt Nam. Đây là một lợi thế rất lớn của Gree Việt Nam để mở rộng và đầu tư thêm nhà máy sản xuất điều hòa không khí ở Việt Nam trong tương lai nhằm phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu ra thị trường thế giới.
Dựa trên dự báo thị trường của công ty phải đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất vào năm 2020. Để đáp ứng nhu cầu trong nước. Hơn nữa công ty phải chuẩn bị chú trọng hợp tác với những công ty cung cấp những linh kiện nhỏ để đảm bảo nguồn nguyên vật liệu đầu đạt chất lượng nhằm đáp ứng cho nhà máy. Xây dựng mối liên kết chặt chẽ giữa công ty và và các công ty cung cấp linh kiên tạo ra sự phát triển bền cho ngành điều hòa không khí của Việt Nam. Củng cố bộ phận chuyên nghiên cứu thị trường nhằm hỗ trợ thông tin chính xác, kịp thời cho các quyết định đầu tư.
2.3.5. Hoạt động Marketing Sản phẩm
Quảng cáo, khuyến mãi và dịch vụ liên quan: Trong những năm đầu xâm nhập thị trường Việt Nam. Gree ít có các hoạt động quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, các chương trình khuyến mãi tổ chức không được thường xuyên. Gree chỉ tập trung tổ chức các sự kiện đến khách hàng gián tiếp như nhà phân phối và đại lý trong khu vực nên người tiêu dùng ít được biết đến các sản phẩm của Gree.
Công tác Marketing còn nhiều vấn đề lưu ý như chưa có Marketing dài hạn, còn bị động, chạy theo sự vụ,. Hoạt động marketing của Gree trong thời gian qua chưa được tốt. Người tiêu dùng chưa biết đến sản phẩm Gree nhiều.
Sản Phẩm Gree có chất lượng rất tốt, Gree là hãng sản xuất điều hòa lớn nhất thế giới, cứ 03 sản phẩm điều hòa được bán ra trên thế giới trong đó có 01 sản phẩm Gree.
Giá cả về giá cả thì các sản phẩm của Gree được người tiêu dùng đánh giá là thuộc loại tương đối tốt ở thị trường cấp trung và cấp thấp thích hợp với túi tiền của người tiêu dùng cấp thấp.
Mạng lưới phân phối: Gree tận dụng các kênh phân phối trực tiếp đến đại lý ở các tỉnh. Và Kênh phân phối vào các siêu thị lớn trên cả nước. Gree hiện có trên 07 nhà phân phối trên toàn quốc, cùng với hơn 20 đại lý cấp 1 và đại lý nhỏ lẻ khác.
Công ty cũng có hẳn một bộ phận dịch vụ khách hàng, chuyên giải quyết các khiếu nại của người tiêu dùng, trả lởi các khúc mắc của khách hàng. Ngoài ra Gree còn có chính bảo hành cực tốt: 01 sản phẩm Gree bán ra bị hỏng được đổi mới hoàn toàn trong 7 ngày và trong 1 năm sử dụng nếu sản phẩm bị hỏng 2 lần đều được đổi mới. Ngay tại thời điểm này các bạn hàng của Gree chưa có chính sách như thế này.
Thương hiệu: Thương hiệu Gree hiện nay nổi tiếng chỉ ở thị trường trên thế giới. Nhưng ở Việt Nam có rất nhiều hạn chế vì vậy Gree cần có những hoạt động Marketing hiệu quả để người tiêu dùng Việt Nam ngày càng biết nhiều đến sản phẩm Gree.
2.3.6. Nghiên cứu phát triển Luận văn: Tổng quan về môi trường kinh doanh của Cty Gree
Gree nhận biết được tầm quan trọng của đổi mới và sang tạo và thực tế là 1 trong những công ty đi đầu đầu tư R&D (nghiên cứu và phát triển). Với công nghệ G10 được đăng ký độc quyền trên toàn cầu, công nghệ này cho phép máy điều hòa Gree có thể tiết kiệm điện năng như một chiếc bóng đèn công suất 45W/1h. Gree có rất nhiều dòng sản phẩm mới được tung ra thị trường mỗi năm đáp ứng nhu cầu thay đổi thường xuyên của người tiêu dùng. Bên cạnh đó, Gree hiện có quan hệ với nhiều học viện nghiên cứu công nghệ, các trung tâm phát triển, các phòng thí nghiệm và nhiều trung tâm thiết kế trên thế giới.
2.3.7. Hệ thống thông tin
Các thông tin nội bộ được ban lãnh đạo công bố rộng rãi đến các phòng ban và đến với từng nhân viên trong Công ty, tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên các phòng ban nắm bắt thông tin kịp thời nhằm gia tăng hiệu quả làm việc. Năm 2012 là năm kinh tế có nhiều biến động, khủng hoảng, Công ty đã luôn cập nhật và xử lý thông tin để ứng phó kịp thời với sự biến động. Thông tin bên ngoài sẽ được ban lãnh đạo và các bộ phận phân tích, xử lý theo chức năng. Công ty còn công bố thông tin qua hệ thống website của mình và các website khác, thể hiện sự minh bạch, nâng cao sự tin tưởng của nhà đầu tư và đối tác.
2.3.8. Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong – Ma trận IFE Luận văn: Tổng quan về môi trường kinh doanh của Cty Gree
Tầm quan trọng được đánh giá theo phương pháp chuyên gia ngành. Số điểm của tầm quan trọng của mỗi yếu tố được cho từ 0,00(không quan trọng) đến 1,00( rất quan trọng). Tổng số điểm tầm quan trọng tất cả các yếu tố bằng 1,00.
Phân loại phản ứng các yếu tố của doanh nghiệp với môi trường từ 1 đến
Phản ứng tốt là 4, khá là 3, trung bình là 2, phản ứng ít là 1.
Tổng số điểm quan trọng trung bình là 2,5. Nếu tổng điểm quan trọng cao hơn 2,5 nghĩa là doanh nghiệp phản ứng tốt với cơ hội và những nguy cơ của môi trường.
Nội bộ của công ty yếu, chất lượng sản phẩm cao như chưa có sự khác biệt đáng kể so với đối thủ, hệ thống quản lý cồng kềnh phức tạp làm cho khả năng phản ứng của công ty với thay đổi với môi trường kém. Để tạo lợi thế trong kinh doanh của Gree đòi hỏi công ty phải khắc phục các điểm yếu cố hữu của công ty và gia tăng các điểm mạnh
Bước cuối cùng trong việc thực hiện phân tích môi trường bên trong là xây dựng ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE). Công cụ hình thành chiến lược này tóm tắt và đánh giá những mặt mạnh và yếu quan trọng của các bộ phận kinh doanh chức năng. Và nó cũng cung cấp cơ sở để xác định và đánh giá mối quan hệ giữa các bộ phận này. Từ phân tích các yếu tố bên trong kết hợp với phương pháp chuyên gia, tác giả lập được ma trận các yếu tố bên trong như bảng sau:
Bảng 2.9: Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong
Đánh giá : Tổng số điểm quan trọng của Công ty là 2,47 cho thấy Gree có mội trường nội bộ thấp hơn trung bình với những điểm mạnh quan trọng như: chất lượng đội ngũ nhân vên ngày càng được nâng cao, dịch vụ sau bán hàng tốt… Và đây cũng chính là năng lực cốt lõi của Gree. Tuy Gree là thương hiệu thì nỗi tiếng trên Thế giới nhưng ở thị trường Việt Nam hầu như người tiêu dùng chưa biết đến nhiều, Vì vậy công ty còn những điểm yếu cần phải khắc phục trong tương lai, để vươn xa hơn và nâng cao khả năng kinh doanh của mình, Công ty cần khắc phục những điểm yếu như: củng cố lại nhân sự, quảng cáo dài hạn, xây dựng hệ thống phân phối hiệu quả, giá cả ổn định, khai thác triệt để thị trường trong nước.
- kiến chuyên gia theo thang điểm mức độ quan trọng (xem thêm ở phụ lục 6)
- kiến chuyên gia về điểm phân loại (xem thêm ở phụ lục 7)
2.4. Tóm tắt chương 2
Trong chương này, Tác giả đã khái quát được bức tranh tổng thể về Công ty TNHH Điều Hòa Gree (Việt Nam) qua việc phân tích toàn bộ các hoạt động, các yếu tố môi trường bên trong của Công ty Gree như: marketing, nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, nguồn nhân lực, tài chính kế toán, hệ thống thông tin… Qua đó, Tác giả đã rút ra được các điểm mạnh và điểm yếu của Công ty TNHH Điều Hòa Gree (Việt Nam), đồng thời cũng xây dựng được ma trận đánh giá các yếu tố bên trong ( IFE)
Ngoài ra tác giả cũng tập trung phân tích môi trường bên ngoài bao gồm môi trường vi mô, môi trường vĩ mô để có được bức tranh tổng thể về môi trường cạnh tranh, môi trường hoạt động của doanh nghiệp. Qua đó Tác giả rút ra được các cơ hội và mối đe dọa mà Công ty TNHH Điều Hòa Gree (Việt Nam) có thể gặp phải trong quá trình hoạt động của mình, đồng thời tác giả cũng xây dựng ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài EFE
Từ phân tích ma trận bên trong và bên ngoài làm cơ sở dử liệu cho việc xây dựng ma trận SWOT và ma trận hoạch định có thể định lượng (QSPM) phục vụ cho quá trình hình thành đưa ra các giải pháp xây dựng các chiến lược của Công ty TNHH Điều Hòa Gree (Việt Nam) đến năm 2020. Luận văn: Tổng quan về môi trường kinh doanh của Cty Gree
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY