Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Giải pháp thanh khoản chứng khoán tại các CTY hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Tác động của chất lượng thông tin báo cáo tài chính đến tính thanh khoản chứng khoán của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán tại Việt Nam dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
Mục đích chương này là trả lời câu hỏi 2 và câu hỏi 3 đã được trình bày trong chương 1. Để trả lời câu hỏi 2, luận văn sử dụng phương pháp thống kê mô tả để đo lường tính thanh khoản chứng khoán, để trả lời câu hỏi thứ 3, luận văn sử dụng mô hình hồi quy đa biến để kiểm định các giả thuyết đã được đưa ra. Bên cạnh đó, thông qua phương pháp định tính bằng cách phỏng vấn và khảo sát chuyên gia nhằm giải thích các nguyên nhân và kết quả nghiên cứu định lượng. Thông qua kết quả này, luận văn phân tích, đánh giá những ưu, nhược điểm của chất lượng thông tin BCTC và tính thanh khoản chứng khoán của các công ty niêm yết tại Việt Nam, làm cơ sở để đưa ra giải pháp và kiến nghị trong chương 5.
4.1. Kết quả đánh giá thực trạng tính thanh khoản chứng khoán trong mối liên hệ với chất lượng thông tin BCTC tại các công ty niêm yết Việt Nam
Để đo lường chất lượng thông tin BCTC, luận văn sử dụng 23 thang đo chính thức, bao gồm 5 thang đo sự thích hợp (R), 4 thang đo đặc tính trình bày trung thực (T), 4 thang đo đặc tính dễ hiểu (C), 4 thang đo đặc tính có thể so sánh được (S), 2 thang đo về tính kịp thời (K) và 4 thang đo về tính có thể kiểm chứng (V). Luận văn sử dụng thang đo Likert 5 bậc để đo lường chất lượng thông tin BCTC cho từng doanh nghiệp niêm yết cho các biến R, C, T, S, V. Còn biến K được đo bằng số ngày từ ngày kết thúc năm tài chính đến ngày công bố BC thường niên.
4.1.1 Thực trạng tính thanh khoản chứng khoán các công ty niêm yết Luận văn: Giải pháp thanh khoản chứng khoán tại các CTY
So với những năm trước, TTCK Việt Nam bước vào năm mới 2014 với khí thế phấn chấn và lạc quan hơn với hàng loạt những thông tin tích cực từ kinh tế vĩ mô: kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát được kiểm soát, dự trữ ngoại hối gia tăng… Đặc biệt, thông điệp đầu năm của Chính phủ đã cho thấy những đổi mới quan trọng trong tư duy điều hành nền kinh tế, thể hiện quyết tâm đẩy mạnh tái cơ cấu nền kinh tế, trong đó, vai trò của TTCK được định vị rõ hơn. Kết quả là, niềm tin của nhà đầu tư dường như đang trở lại khi kinh tế vĩ mô có nhiều dấu hiệu lạc quan và triển vọng của TTCK ngày càng có nhiều mảng sáng.
Có thể nói TTCK Việt Nam trong giai đoạn hiện nay đang nhận được sự hậu thuẫn lớn bởi nền tảng vĩ mô khá ổn định. Đó là kinh tế vĩ mô đang trên đà hồi phục, lãi suất ngân hàng giảm mạnh, tỷ giá ổn định, nợ xấu ngân hàng đang từng bước được tháo gỡ, thị trường bất động sản đang có nhiều dấu hiệu ấm dần lên. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) trong thời gian qua luôn duy trì được đà tăng thấp.
Bên cạnh đó, kỳ vọng về chính sách của Chính phủ và cơ quan quản lý cũng đã giúp tâm lý nhà đầu tư lạc quan hơn vào triển vọng thị trường. Ngay từ đầu năm 2014, niềm tin của nhà đầu tư đã được thổi bừng lên nhờ thông điệp quyết liệt tái cấu trúc nền kinh tế của Chính phủ, trong đó có quyết tâm đẩy mạnh cổ phần hóa hơn 400 doanh nghiệp nhà nước lớn, các tập đoàn, tổng công ty trong hai năm 2014
Cùng với đó là đẩy mạnh thoái vốn đầu tư ngoài ngành và bán bớt phần vốn nhà nước ở một số ngành nghề mà Nhà nước không cần nắm giữ cổ phần chi phối. Đặc biệt, Việt Nam là một trong 12 nước đang trong quá trình đàm phán ký kết Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TPP) cũng mang lại nhiều kỳ vọng cho nhà đầu tư, đặc biệt là kỳ vọng cải thiện về xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế khi Hiệp định TTP được ký kết. Ngoài ra, việc Chính phủ tiếp tục kiên định thực hiện các chính sách hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu trong năm 2014 cũng sẽ là cơ hội lớn cho các doanh nghiệp sớm vượt qua khó khăn và hoạt động hiệu quả. Bên cạnh đó, thông điệp của người đứng đầu ngành Ngân hàng về việc lãi suất có khả năng sẽ giảm tiếp trong năm 2014 và tỷ giá tiếp tục được duy trì ổn định và điều chỉnh không quá 2% cũng góp phần làm gia tăng niềm tin của nhà đầu tư vào triển vọng nền kinh tế.
Những tín hiệu về sự hồi phục của nền kinh tế vĩ mô cuối năm 2014 đã mang lại nhiều kỳ vọng của nhà đầu tư về kết quả kinh doanh khả quan của doanh nghiệp niêm yết. Trong những năm qua, nhóm ngành y dược và sản xuất hàng tiêu dùng đã trụ vững và trở thành một trong những động lực nâng đỡ thị trường. Nhờ vào hiệu quả kinh doanh và tình hình tài chính mà những nhóm ngành này được giới đầu tư, đặc biệt là nhà đầu tư nước ngoài dành nhiều quan tâm.
Trước đà tăng chóng vánh của TTCK Việt Nam trong khoảng thời gian ngắn, đã có những quan điểm bày tỏ nghi ngại về tính bền vững trong xu hướng đi lên của thị trường. Kinh tế vĩ mô mặc dù đã có nhiều dấu hiệu cải thiện nhưng vẫn còn phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhìn chung vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Trong năm 2014, CPI giữ nhịp tăng thấp là điều đáng mừng, nhưng chỉ số này cũng phản ánh nhu cầu tiêu dùng của người dân đang chậm lại. Kết quả kinh doanh của nhiều doanh nghiệp khả quan với những con số báo lãi hoặc vượt kế hoạch đề ra. Tuy nhiên, cũng không ít doanh nghiệp đặt mục tiêu kế hoạch lợi nhuận thấp hoặc liên tục điều chỉnh kế hoạch đề ra, thậm chí đến sát cuối năm 2014 vẫn còn điều chỉnh chỉ để giữ danh tiếng hoặc vì những lợi ích cá nhân của Lãnh đạo doanh nghiệp, chẳng hạn như sẽ được thưởng nếu đạt hoặc vượt kế hoạch đề ra. Chính những vấn đề này cũng đã đặt Chất lượng thông tin trên BCTC có vai trò rất quan trọng để có các nhà đầu tư có những quyết định đúng đắn và hợp lý nhất.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế
4.1.2 Đánh giá chung về chất lượng thông tin BCTC và tính thanh khoản chứng khoán của các công ty niêm yết Luận văn: Giải pháp thanh khoản chứng khoán tại các CTY
Dựa vào những dữ liệu nghiên cứu có kết quả tổng hợp dữ liệu chất lượng thông tin BCTC và tính thanh khoản chứng khoán của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán theo bảng 4.1
Bảng 4.1. Tổng hợp dữ liệu chất lượng thông tin BCTC và tính thanh khoản chứng khoán.
Dựa vào bảng 4.1 nhận thấy chênh lệch về giá trị thể hiện tính thanh khoản của các công ty khá lớn, điều đó thể hiện khoảng cách giữa các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán VN về giá cổ phiếu và khối lượng giao dịch là rất lớn.
Các biến phụ thuốc được chia thành hai phần, phần thực hiện BCTC gồm các biến: R, T, C, S, V, dựa vào số điểm của các biến này có thể thấy việc thực hiện BCTC của các DN được đánh giá ở mức độ trung bình. Còn biến thể hiện về việc công bố BCTC là biến về tính kịp thời K, có giá trị trung bình là 49 và giá trị nhỏ nhất là 0, lớn nhất là 98, chứng tỏ các công ty hầu như đã công bố BCTC đúng quy định, sau thời điểm kết thúc BCTC 90 ngày.
Để có cái nhìn sâu sắc hơn, sau đây luận văn phân tích từng đặc tính của chất lượng thông tin BCTC tác động đến tính thanh khoản chứng khoán.
4.1.3. Đánh giá về tính thanh khoản chứng khoán của các công ty niêm yết.
Biến phụ thuộc tính thanh khoản chứng khoán gồm có 2 yếu tố: giá bán trong năm, khối lượng giao dịch trong năm được đo lường tại 5 thời điểm: Đầu năm, cuối quý 1, cuối quý 2, cuối quý 3, cuối quý 4 (cuối năm). Để đo lường tính thanh khoản chứng khoán, tác giả tiến hành thu thập dữ liệu của từng công ty về giá và khối lượng giao dịch cổ phiếu tại các thời điểm trên theo Phụ lục số 01: Danh sách các công ty niêm yết được khảo sát.
Các công ty được khảo sát nằm trong 21 lĩnh vực hoạt động, có thể nói đối tượng các công ty được khảo sát khá đa dạng về các lĩnh vực hoạt động. Dưới đây, luận văn phân tích rõ hơn một số lĩnh vực hoạt động quan trọng:
- Các công ty trong lĩnh vực Bất động sản: gồm 4 công ty với giá trị trung bình của VK = 68,952 lớn hơn rất nhiều so với giá trị trung bình của VK = 7.552, giá trị nhỏ nhất là 10.366, giá trị cao nhất là 151.747. Từ đó cho thấy tại thời điểm năm 2014 các công ty trong lĩnh vực bất động sản có tính thanh khoản khá cao. Năm 2014, tình hình thị trường bất động sản bắt đầu có dấu hiệu khởi sắc. Các giao dịch bất động sản bắt đầu nóng lên, đặc biệt vào thời điểm cuối năm 2014. Phải chăng đó là nền móng để các giao dịch chứng khoán của các công ty trong lĩnh vực Bất động sản sôi động như vậy hay còn nguyên nhân nào khác?
- Các công ty trong lĩnh vực giáo dục: gồm 9 công ty với giá trị trung bình của VK là 389 < 7.552, VK nhỏ nhất = 10, cao nhất 1.668, có thể thấy các công ty trong lĩnh vực giáo dục có giá trị VK khá thấp. Đây là lĩnh vực nòng cốt trong mỗi đất nước, là nguồn để tạo nên những nhân lực có ích cho đất nước trong hiện tại và cả tương lai, nó mang nặng đến việc trồng người, trau dồi nhân cách, kiến thức cho con người hơn là tạo ra lợi nhuận.
Bảng 4.3: Các công ty trong lĩnh vực giáo dục
- Các công ty trong lĩnh vực chứng khoán: gồm 3 công ty với giá trị trung bình của VK = 46.282 > 7.552, giá trị VK nhỏ nhất là 5.249, giá trị lớn nhất là 93.719. Có thể thấy các công ty trong lĩnh vực chứng khoán có tính thanh khoản cũng khá cao. TTCK Việt Nam năm 2014 có những diễn biến khả quan nhờ vào những tín hiệu ổn định kinh tế vĩ mô; các giải pháp vĩ mô đã dần phát huy tác dụng và các giải pháp tích cực trong lĩnh vực chứng khoán. Vậy có phải đây là lý do chính lĩnh vực chứng khoán thu hút đầu tư hay còn có sự tác động nào khác.
Bảng 4.4: Các công ty lĩnh vực chứng khoán
Những phần tiếp theo luận văn sẽ trình bày về đánh giá các thông tin trên BCTC để xem liệu những thông tin này có tác động đến quyết định của nhà đầu tư hay không?
4.1.4 Đánh giá về các đặc tính của chất lượng thông tin BCTC Luận văn: Giải pháp thanh khoản chứng khoán tại các CTY
4.1.4.1 Đánh giá về đặc tính thích hợp
Thang đo thích hợp gồm 5 yếu tố. Từ bảng 4.1, phần đặc tính thích hợp đạt được mức trung bình 12,78. Trong khi mức trung bình chuẩn là 15, điểm thấp nhất là 5 và cao nhất là 25. Mức trung bình đặc tính này thấp hơn mức trung bình chuẩn hơn 2 điểm. Cụ thể từng yếu tố như sau:
Yếu tố R1: Thông tin liên quan đến cơ hội và rủi ro của những thông tin phi tài chính
Thông tin này giúp cho người sử dụng đánh giá được khả năng phát triển bền vững của công ty. Bảng 4.1 cho thấy điểm trung bình của R1 là 2,49 < 3 là mức trung bình chuẩn. Qua thống kê nhận thấy, đa số các doanh nghiệp chưa nhận thức được vấn đề công bố thông tin phi tài chính liên quan đến sự phát triển bền vững của công ty như: xây dựng, phát triển và sử dụng nguồn nhân lực.
Yếu tố R2: Thông tin về định hướng tương lai
Bảng 4.1 cho thấy mức trung bình của yếu tố này là 2,62 cũng nhỏ hơn mức trung bình chuẩn là 3 điểm. Qua số liệu này cho thấy, hầu hết các doanh nghiệp khi trình bày thông tin chỉ mang tính chất chung chung, không có số liệu hoặc có số liệu định hướng nhưng không giải thích thêm và nó không giúp cho người đọc sử dụng thông tin xác lập được dự báo hay kỳ vọng để ra quyết định.
Yếu tố R3: Sử dụng giá trị hợp lý
Bảng 4.1 cho thấy mức trung bình của yếu tố này là 2,52 cũng nhỏ hơn mức trung bình chuẩn là 3 điểm. Mức thấp nhất là 2 và mức cao nhất là 3.
Chế độ kế toán Việt Nam quy định ghi nhận tài sản, nợ phải trả theo giá gốc. Tuy nhiên, một số khoản mục như dự phòng, chênh lệch tỷ giá…. phần nào thể hiện nội dung sử dụng giá trị hợp lý, vì vậy qua số liệu thống kê cho thấy hầu hết các doanh nghiệp đạt được số điểm là 2, hầu hết là giá gốc, và có số lượng lớn doanh nghiệp khác khi trình bày thông tin đã cân bằng được giữa giá gốc và giá trị hợp lý.
Yếu tố R4: Thông tin về bộ phận
Bảng 4.1 cho thấy mức trung bình của yếu tố này là 2,63 cũng nhỏ hơn mức trung bình chuẩn là 3 điểm. Mức thấp nhất là 2 và mức cao nhất là 4.
Thông tin bộ phận giúp cho người đọc sử dụng thông tin có cái nhìn toàn diện hơn về doanh nghiệp. Hoạt động của từng bộ phận đều có ảnh hưởng chung đến doanh nghiệp. Vì vậy, thông tin bộ phận giúp người sử dụng có thêm thông tin nhằm xác nhận cũng như dự báo giúp quá trình ra quyết định được hiểu quả hơn. Qua số liệu phân tích, cho thấy mức độ báo cáo về tình hình hoạt động các bộ phận còn có giới hạn hay thông tin đưa ra nằm ở mức vừa phải.
Yếu tố R5: Thông tin phản hồi
Bảng 4.1 cho thấy mức trung bình của yếu tố này là 2,52 cũng nhỏ hơn mức trung bình chuẩn là 3 điểm. Mức thấp nhất là 2 và mức cao nhất là 3.
Thông tin phản hồi là những thông tin mà doanh nghiệp đánh giá quá trình thực hiện những kế hoạch , dự án đã đặt ra trước đây, Với mức điểm khá cân bằng giữa 2 và 3 cho thấy các doanh nghiệp niêm yết có đưa các thông tin về các dự án nhưng còn giới hạn và nằm ở mức vừa phải, các nguyên nhân được đưa ra chỉ mang tính chất định tính, không có số liệu để cho thấy mức độ ảnh hưởng như thế nào, vì vậy không giúp cho người sử dụng thông tin xác lập lại kỳ vọng trước đây.
4.1.4.2 Đánh giá về đặc tính trình bày trung thực Luận văn: Giải pháp thanh khoản chứng khoán tại các CTY
Thang đo đặc tính trình bày trung thực gồm 4 yếu tố. Bảng 4.1 cho thấy mức điểm trung bình đặc tính này đạt được là 12,22, xấp xỉ mức trung bình chuẩn là 12. Cụ thể như sau:
Yếu tố T1: Chênh lệch lợi nhuận trước và sau kiểm toán
Bảng 4.1 cho thấy mức trung bình của yếu tố này là 2,98 xấp xỉ mức trung bình chuẩn là 3 điểm. Mức thấp nhất là 1 và mức cao nhất là 5. Kết quả này cho thấy đa số các doanh nghiệp có mức chênh lệch lợi nhuận trước và sau kiểm toán ở mức 5% ≤ 10% và không được giải thích rõ, điều này chứng tỏ các số liệu trên BCTC do các doanh nghiệp niêm yết cung cấp còn có nhiều sai sót và nhầm lẫn.
Yếu tố T2: Công bố các thông tin về ưu điểm, thuận lợi, hạn chế, khuyết điểm.
Bảng 4.1 cho thấy mức trung bình của yếu tố này là 3,07 cũng xấp xỉ mức trung bình chuẩn là 3 điểm. Mức thấp nhất là 1 và mức cao nhất là 5 . Kết quả này cho thấy các công ty niêm yết Việt Nam hầu như chỉ đề cập đến các tích cực còn tiêu cực không đề cập hoặc chỉ được nhắc đến. Điều này làm nhà đầu tư khó có thể nắm bắt được rõ tình hình hoạt động của doanh nghiệp, nên họ không đặt niềm tin nhiều về những thông tin được công bố mà còn có những hoài nghi, chính điều đó đã tác động đến quyết định của nhà đầu tu, ảnh hưởng đến tính thanh khoản chứng khoán. Luận văn: Giải pháp thanh khoản chứng khoán tại các CTY
Yếu tố T3: Thông tin về quản trị công ty
Bảng 4.1 cho thấy mức trung bình của yếu tố này là 3,12 lớn hơn mức trung bình chuẩn là 3 điểm. Mức thấp nhất là 1 và mức cao nhất là 5.
Quản trị công ty tốt góp phần gia tăng đáng kể chất lượng thông tin BCTC. Vì vậy, công bố thông tin về QTCT giúp cho người sử dụng thông tin có lòng tin về thông tin trung thực của doanh nghiệp. Các thông tin về QTCT như cơ cấu tổ chức, cơ cấu cổ phiếu nắm giữ của HĐQT, Ban điều hành, Ban kiểm soát, kinh nghiệm quản lý, quá trình công tác của các thành viên lãnh đạo, cơ chế kiểm toán… Qua số liệu thống kê cho thấy hầu hết các doanh nghiệp đều công bố ở mức độ hạn chế, không chi tiết.
Yếu tố T4: lựa chọn các chính sách kế toán
Bảng 4.1 cho thấy mức trung bình của yếu tố này là 3,07 cũng nhỏ hơn mức trung bình chuẩn là 3 điểm. Mức thấp nhất là 1 và mức cao nhất là 5.
Yếu tố lựa chọn các chính sách kế toán yêu cầu doanh nghiệp cần phải giải thích lý do khi chọn các chính sách cũng như các yếu tố kế toán. Vì mỗi doanh nghiệp có đặc thù riêng về ngành nghề, quy mô…khác nhau, do đó sẽ có chính sách và các ước tính kế toán phù hợp cho doanh nghiệp. Việc giải thích này giúp bên thứ ba có thể phát hiện ra những sai sót nếu có. Qua số liệu thống kê cho thấy hầu hết các doanh nghiệp đạt ở mức điểm 2, điều này có nghĩa là doanh nghiệp chỉ lựa chọn các ước tính và chính sách kế toán mà hoàn toàn không có giải thích rõ ràng.
4.1.4.3 Đánh giá về đặc tính có thể hiểu được
Thang đo đặc tính có thể hiểu được gồm 4 yếu tố. Bảng 4.1 cho thấy mức điểm trung bình cho đặc tính này là 12,14 > 12. Cụ thể các yếu tố như sau:
Yếu tố C1: bố cục rõ ràng
Bảng 4.1 cho thấy mức trung bình của yếu tố này là 3,02 xấp xỉ mức trung bình chuẩn là 3 điểm. Mức thấp nhất là 1 và mức cao nhất là 5.
Để người đọc dễ hiểu Báo cáo thường niên phải có bố cục rõ ràng, có các tiêu đề từng phần, hình thức trình bày tốt và phải có kết luận từng phần. Qua kết quả thống kê cho thấy hầu như các DN niêm yết tại Việt Nam được đánh giá trình bày bố cục còn rườm rà và rắc rối.
Yếu tố C2: diễn giải và mục lục
Bảng 4.1 cho thấy mức trung bình của yếu tố này là 3,07 xấp xỉ mức trung bình chuẩn là 3 điểm. Mức thấp nhất là 1 và mức cao nhất là 5. Từ kết quả này có thể thấy rằng đa số các DN có diễn giải và phụ lục, tuy nhiên còn khá nghèo nàn hoặc còn chung chung.
Yếu tố C3 : biểu đồ, bảng biểu, sơ đồ
Bảng 4.1 cho thấy mức trung bình của yếu tố này là 3,06 xấp xỉ mức trung bình chuẩn là 3 điểm. Mức thấp nhất là 1 và mức cao nhất là 5. Việt trình bày bằng các biểu đồ, bảng biểu, sơ đồ sẽ giúp người đọc dễ hiểu hơn. Qua kết quả cho thấy các doanh nghiệp đã có trình bày các bảng biểu, biểu đồ, sơ đồ, tuy nhiên số lượng còn khá hạn chế.
Yếu tố C4 : chuyên ngành, viết tắt
Bảng 4.1 cho thấy mức trung bình của yếu tố này là 2,99 xấp xỉ mức trung bình chuẩn là 3 điểm. Mức thấp nhất là 1 và mức cao nhất là 5.
Mỗi doanh nghiệp đều có đặc thù ngành nghề khác nhau, vì vậy, báo cáo chứa đựng nhiều giải thích về các thuật ngữ sẽ giúp cho người đọc dễ hiểu hơn về những nội dung đã trình bày trong báo cáo. Từ kết quả nghiên cứu cho thấy, đa số các doanh nghiệp đã có chú thích, nhưng số lượng còn khá hạn chế, hầu như dưới 1 trang. Bên cạnh đó cũng có những doanh nghiệp không có các từ chú thích làm người đọc rất khó có thể hiểu được nội dung thông tin trên báo cáo như thế nào.
4.1.4.4 Đánh giá về đặc tính có thể so sánh Luận văn: Giải pháp thanh khoản chứng khoán tại các CTY
Thang đo đặc tính có thể so sánh được gồm 4 yếu tố. Bảng 4.1 cho thấy mức điểm trung bình đặc tính này là 11,22 thấp hơn mức chuẩn của thang đo là 12. Cụ thể từng yếu tố như sau :
Yếu tố S1 : thay đổi các chính sách và thủ tục kế toán
Bảng 4.1 cho thấy mức trung bình yếu tố S1 là 2,75, thấp hơn mức trung bình chuẩn là 3. Mức thấp nhất là 1 và mức cao nhất là 5 điểm. Từ kết quả khảo sát cho thấy Doanh nghiệp trong kỳ có thay đổi các chính sách và thủ tục kế toán, doanh nghiệp có giải thích ý nghĩa và ảnh hưởng của chúng đến việc thay đổi này, tuy nhiên việc giải thích hầu như còn ở mức tối thiểu, chưa có một báo cáo nào giải thích được một cách toàn diện.
Yếu tố S2 : Thay đổi ước tính kế toán
Bảng 4.1 cho thấy mức trung bình yếu tố S2 là 2,83, thấp hơn mức trung bình chuẩn là 3. Mức thấp nhất là 1 và mức cao nhất là 5 điểm. Từ kết quả khảo sát cho thấy Trong kỳ có thay đổi ước tính kế toán, doanh nghiệp có một vài thuyết minh hoặc thuyết minh chưa rõ ràng, hay một số doanh nghiệp khác trong kỳ không có thay đổi nào.
Yếu tố S3 : cung cấp các số liệu của năm này với năm trước
Bảng 4.1 cho thấy mức trung bình yếu tố S3 là 2,81, thấp hơn mức trung bình chuẩn là 3. Mức thấp nhất là 1 và mức cao nhất là 5 điểm. Từ kết quả khảo sát cho thấy Doanh nghiệp có cung cấp các số liệu của năm này với năm trước trên BCTC, chủ yếu các doanh nghiệp chỉ so sánh với 1 – 3 năm trước.
Yếu tố S4 : Các chỉ số và tỷ số tài chính được công bố
Bảng 4.1 cho thấy mức trung bình yếu tố S4 là 2,83, thấp hơn mức trung bình chuẩn là 3. Mức thấp nhất là 1 và mức cao nhất là 4 điểm. Từ kết quả khảo sát cho thấy Các chỉ số và tỷ số tài chính có được công bố trên BCTC nhưng số lượng chỉ số chưa phong phú, đa số các BCTC có số chỉ số và tỷ số tài chính được công bố ít hơn 10.
4.1.4.5 Đánh giá về đặc tính kịp thời
Thang đo tính kịp thời được đo bằng Thời gian từ ngày kết thúc năm tài chính đến ngày công bố Báo cáo thường niên. Theo quy định, BCTC phải được nộp, công bố trong vòng 90 ngày từ thời điểm kết thúc năm tài chính, tuy nhiên khi BCTC được công bố đến các nhà đầu tư càng sớm, các nhà đầu tư càng kịp thời nắm bắt được thông tin để từ đó sớm đưa ra quyết định đầu tư cho chính mình. Theo kết quả của bảng 4.1, thời gian từ ngày kết thúc năm tài chính đến ngày công bố Báo cáo thường niên thường là 50 ngày, trong đó sớm nhất là công bố vào thời điểm kết thúc năm tài chính, muộn nhất là kể từ ngày kết thúc năm tài chính là 98 ngày. Vậy từ đó có thể thấy rằng các công đã đã cố gắng để chuẩn bị và công bố
BCTC vào thời gian sớm nhất, không chờ đến thời điểm hết thời gian quy định mới công bố.
4.1.4.6 Đánh giá về đặc tính Có thể kiểm chứng Luận văn: Giải pháp thanh khoản chứng khoán tại các CTY
Thang đo tính có thể kiểm chứng gồm 4 yếu tố. Bảng 4.1 cho thấy mức điểm trung bình đặc tính này là 9,91< 12 là mức trung bình chuẩn của thang đo. Cụ thể từng yếu tố như sau :
Yếu tố V1 : đề cập đến “ tính độc lập” của công ty kiểm toán
Bảng 4.1 cho thấy mức trung bình yếu tố V1 là 2,41, thấp hơn mức trung bình chuẩn là 3. Mức thấp nhất là 1 và mức cao nhất là 5 điểm. Kết quả này cho thấy các công ty đã có đề cập đến tính độc lập của công ty kiểm toán, tuy nhiên đề cập chỉ nằm ở mức tối thiểu hoặc chung chung mà chưa đề cập đến một cách đầy đủ và chi tiết.
Yếu tố V2 : lý do của việc thay đổi kiểm toán được công bố
Bảng 4.1 cho thấy mức trung bình yếu tố V2 là 2,34, thấp hơn mức trung bình chuẩn là 3. Mức thấp nhất là 1 và mức cao nhất là 5 điểm. Kết quả này cũng cho thấy các công ty đã có đề cập đến việc thay đổi công ty kiểm toán trong hai năm vừa qua, tuy nhiên đề cập chỉ nằm ở mức tối thiểu hoặc chung chung mà chưa đề cập đến một cách đầy đủ và chi tiết.
Yếu tố V3 : Trình độ chuyên môn và kinh nghiệp của công ty kiểm toán
Bảng 4.1 cho thấy mức trung bình yếu tố V3 là 2,32, thấp hơn mức trung bình chuẩn là 3. Mức thấp nhất là 1 và mức cao nhất là 5 điểm. Với kết quả này, chúng ta có thể nhận thấy các công ty nắm được tầm quan trọng của trình độ chuyên môn và kinh nghiệm của công ty kiểm toán có thể ảnh hưởng đến kết quả xem xét BCTC, hay nói cách khác, ảnh hưởng đến tính có thể kiểm chứng, tuy nhiên họ nhận thấy ràng, việc này có ảnh hưởng nhưng mức độ không phải là rất mạnh.
Yếu tố V4 : Loại ý kiến kiểm toán
Bảng 4.1 cho thấy mức trung bình yếu tố V4 là 2,84, tương đương mức trung bình chuẩn là 3. Mức thấp nhất là 1 và mức cao nhất là 5 điểm. Kết quả này cho thấy không có công ty nào trong mẫu có BCTC bị các kiểm toán viên đưa ra Ý kiến trái ngược, từ chối. Các ý kiến tập trung vào ý kiến chấp nhận từng phần có đoạn ngoại trừ có ảnh hưởng không trọng yếu.
4.2. Đánh giá độ tin cậy và giá trị thang đo chất lượng thông tin BCTC và thang đo tính thanh khoản chứng khoán Luận văn: Giải pháp thanh khoản chứng khoán tại các CTY
4.2.1. Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng Cronbach alpha.
Phương pháp đánh giá độ tin cậy thang đo
Trong mô hình lý thuyết được đề xuất ở mục 2.3, để nghiên cứu những yếu tố tạo nên chất lượng thông tin BCTC, tác giả đã đề xuất 23 biến quan sát để đo lường. Phương pháp nghiên cứu định lượng được thực hiện trong bước nghiên cứu này. Ứng dụng hệ số Cronbach alpha để đánh giá độ tin cậy của các thang đo dùng để đo lường các khái niệm trong đó có mô hình nghiên cứu.
Thang đo chất lượng thông tin BCTC là thang đo khái niệm đa hướng, vì vậy việc đo lường độ tin cậy thang đo này cần phải được thực hiện cho từng khái niệm. Ngoài ra, theo Nguyễn Đình Thọ (2011), Cronbach alpha là hệ số được ứng dụng khá phổ biến khi đánh giá độ tin cậy thang đo đa biến (bao gồm 3 biến quan sát trở lên). Nó đo lường tính nhất quán của các biến quan sát trong cùng một thang đo để đo lường cùng một khái niệm.
Trong phân tích các nhân tố, nhiều nhà nghiên cứu cho rằng khi Cronbach alpha từ 0,8 trở lên gần đến 1 thì thang đo tốt. Từ 0,7 đến gần 0,8 là sử dụng được. Có nghiên cứu đề nghị rằng Cronbach alpha từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm đang nghiên cứu là mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu.
Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo
Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach alpha và hệ số tương quan biến tổng được diễn giải dưới đây:
Bảng 4.5: Đánh giá độ tin cậy thang đo sự thích hợp Thống kê độ tin cậy
Thống kê tương quan biến tổng
Bảng 4.5 cho thấy, thang đo sự thích hợp được cấu thành bởi 5 biến quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo cho thấy tương quan biến tổng của của tất cả các biến quan sát từ 0,759 đến 0,858 đều lớn hơn 0,3 và hệ số Cronbach alpha = 0,931 > 0,6. Vậy thang đo đạt độ tin cậy cần thiết.
Bảng 4.6: Đánh giá độ tin cậy thang đo sự trình bày trung thực
Bảng 4.6 cho thấy, thang đo sự trình bày trung thực được cấu thành bởi 4 biến quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo cho thấy tương quan biến tổng của của tất cả các biến quan sát từ 0,845 đến 0,910 đều lớn hơn 0,3 và hệ số Cronbach alpha = 0,951 > 0,6. Vậy thang đo đạt độ tin cậy cần thiết. Luận văn: Giải pháp thanh khoản chứng khoán tại các CTY
Bảng 4.7 cho thấy, thang đo có thể hiểu được được cấu thành bởi 4 biến quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo cho thấy tương quan biến tổng của của tất cả các biến quan sát từ 0,872 đến 0,915 đều lớn hơn 0,3 và hệ số Cronbach alpha = 0,952 > 0,6. Vậy thang đo đạt độ tin cậy cần thiết.
Bảng 4.8. Đánh giá độ tin cậy thang đo có so sánh được
Bảng 4.8 cho thấy, thang đo có thể hiểu được được cấu thành bởi 4 biến quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo cho thấy tương quan biến tổng của của tất cả các biến quan sát từ 0,412 đến 0,446 đều lớn hơn 0,3 và hệ số Cronbach alpha = 0,646 > 0,6. Vậy thang đo đạt độ tin cậy cần thiết.
Bảng 4.9: Đánh giá độ tin cậy thang đo có thể kiểm chứng Thống kê độ tin cậy
Bảng 4.9 cho thấy, thang đo có thể hiểu được được cấu thành bởi 4 biến quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo cho thấy tương quan biến tổng của của tất cả các biến quan sát từ 0,681 đến 0,911 đều lớn hơn 0,3 và hệ số Cronbach alpha = 0,905 > 0,6. Vậy thang đo đạt độ tin cậy cần thiết.
Như vậy, 21 yếu tố của thang đo chất lượng thông tin BCTC về việc thực hiện BCTC (R, T, C, S, V) đều đạt độ tin cậy cần thiết. Sử dụng thang đo Likert 5 bậc, do đó, số điểm thấp nhất doanh nghiệp đạt được là 21 và cao nhất là 105 điểm.
4.2.2 Đánh giá giá trị thang đo – phân tích nhân tố khám phá (EFA) Luận văn: Giải pháp thanh khoản chứng khoán tại các CTY
Những thang đo sau khi đã được đánh giá độ tin cậy ở mục 3.3.1 sẽ được đưa vào đánh giá giá trị thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Phương pháp đánh giá giá trị thang đo:
Để đánh giá giá trị thang đo, cần xem xét 4 thuộc tính quan trọng trong kết quả EFA:
- Sự phù hợp của phân tích nhân tố (giá trị KMO, kiểm định Barlett Test):
- Phân tích nhân tố phù hợp khi giá trị KMO >0,5 và kiểm định Barlett Test có ý nghĩa, tức là giá trị Sig của kiểm định này < 0,05 (với độ tin cậy 95%) (Nguyễn Đình Thọ, 2011)
- Số lượng nhân tố trích được: tiêu chí Eigenvalue được dùng để xác định số lượng nhân tố trích. Với tiêu chí này, số lượng nhân tố được xác định ở nhân tố dừng có Eigenvalue ≥ 1 (Nguyễn Đình Thọ, 2011)
- Trọng số nhân tố: trong phân tích nhân tố, trọng số nhân tố của một biến trên nhân tố mà nó là một biến đo lường sau khi quay nhân tố phải cao và các trọng số trên nhân tố mà nó không đo lường phải thấp. Đạt được điều kiện này thang đo đạt được giá trị hội tụ (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Như vậy, khi kiểm định trọng số nhân tố cần tuân thủ tiêu chí sau:
- Trọng số nhân tố của một biến Xi là ƛi ≥ 0,5 là giá trị có thể chấp nhận được, trong trường hợp ƛi < 0,5, chúng ta có thể loại biến Xi vì nó thật sự không đo lường khái niệm chúng ta cần đo. Tuy nhiên, nếu ƛi không quá nhỏ, giả sử ≥ 0,4, chúng ta không cần loại biến nếu nội dung của biến xét thấy có ý nghĩa trong thanh đo
- Chênh lệch trọng số ƛiA – ƛiB ≥ 0,3 là giá trị có thể chấp nhận được. Nếu hai biến này tương đương nhau thì có thể loại biến này đi. Tuy nhiên cũng cần xem xét ý nghĩa của biến trước khi loại bỏ.
- Tổng phương sai trích: Khi đánh giá kết quả EFA, cần xem xét phần tổng phương sai trích. Tổng này thể hiện các nhân tố trích được bao nhiêu phần trăm của các biến đo lường. Nếu tổng này từ 50% trở lên là được, còn từ 60% trở lên là tốt. Thỏa mãn điều kiện này, có thể kết luận mô hình EFA là phù hợp.
Kết quả đánh giá giá trị thang đo:
Thực hiện EFA như mô tả ở trên, kết quả phân tích được trình bày như sau: Trước khi thực hiện phân tích nhân tố khám phá, ta cần kiểm định điều kiện phân tích này. Thông thường người ta dùng KMO để kiểm định điều kiện thực hiện EFA. Kiểm định KMO và Bartlett’s cho các nhân tố là yếu tố của chất lượng thông tin BCTC. Khi hệ số KMO và Sig. < 5 thì thang đo thể hiện mức ý nghĩa cao.
Dưới đây là phần trình bày kết quả phân tích nhân tố EFA lần lượt cho biến phụ thuộc và biến độc lập.
Bảng 4.10: Kiểm định điều kiện thực hiện của EFA các nhân tố chất lượng thông tin BCTC
Bảng 4.10 cho thấy kết quả KMO = 0,948 > 0,5 nên phù hợp với yêu cầu để phân tích nhân tố. Ngoài ra kiểm định Bartlett Test có giá trị Sig. = 0,000 < 0,5. Vì vậy, kết quả trên cho thấy phân tích nhân tố là phù hợp.
Kết quả phương sai trích bảng 4.11 nhận thấy, sau khi phân tích các nhân tố thì tại giá trị Eigenvalues > 1 có tất cả 2 nhân tố được hình thành, và kết quả cộng dồn là 81,264 % biến thiên của dữ liệu nghiên cứu được giải thích bởi 2 nhân tố mới của mô hình trên. Đây cũng là kết quả khá tốt, thông thường với phân tích nhân tố thì phương sai trích trên 50% là chấp nhận được.
Bảng 4.12: Bảng Ma trận xoay các nhân tố
Ma trận xoay các nhân tố
Kết quả trong bảng xoay nhân tố 4.12 cho thấy có 2 nhân tố được hình thành như sau:
- Nhân tố thứ nhất bao gồm các biến: R1, R2, R3, R4, R5, T1 T2, T3, T4, C1, C2, C3, C4, S1, S2, S3, S4, V1, V2, V3, V4. Các biến này liên quan đến việc lập, trình bày và công bố thông tin.
- Nhân tố thứ hai gồm biến : K . Biến này liên quan đến thời gian để lập, trình bày và công bố thông tin..
4.2.3 Kiểm định độ phù hợp của mô hình nghiên cứu
Để kiểm tra độ phù hợp của mô hình, luận văn phân tích mức ý nghĩa Sig. của giá trị F, mô hình đạt được sự phù hợp khi Sig. <0,05
Dưới đây trình bày kết quả chạy hồi quy như sau:
Bảng 4.13: Tóm tắt mô hình với biến phụ thuộc là tính thanh khoản chứng khoán.
Mô hình tóm tắt
Qua bảng 3.14 ta thấy hệ số R2adj = 0,7< R2 = 0,771. Với R2 = 0,771 có nghĩa là biến phụ thuộc nhân tố 1 được giải thích bởi 77,1% bởi các biến độc lập trên.
Bảng 4.14: Phân tích ANOVA – Độ tin cậy mô hình nghiên cứu ANOVAb
Bảng 4.14, phân tích ANOVA cho thấy thông số F có Sig. = 0,00, chứng tỏ rằng mô hình hồi quy xây dựng là phù hợp với bộ dữ liệu thu thập được, và các biến đưa vào đều có ý nghĩa về mặt thống kê với mức ý nghĩa 5%.
Như vậy, mô hình hồi quy với biến phụ thuộc là Tính thanh khoản chứng khoán và biến độc lập là chất lượng thông tin BCTC gồm 22 yếu tố liên quan đến sự thích hợp, tính trung thực, trình bày có thể hiểu được, trình bày có thể so sánh được, tính kịp thời và có thể kiểm chứng được. Mô hình này là cơ sở để kiểm định 6 giả thuyết đã được đề xuất ở mục 3.2.2.
4.2.4. Kiểm định giả thuyết về ý nghĩa của các hệ số hồi quy
Các giả thuyết (GT) của mô hình đã được trình bày ở chương 2.
Bảng 4.15: Bảng kết quả các trọng số hồi quy
Biến phụ thuộc: VK
Nguồn:Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4.15
Bảng 4.15. khi xét độ tin cậy thì các biến độc lập, các giá trị Sig. đều < 0.05, thể hiện độ tin cậy khá cao. Đồng thời, qua bảng trên cho thấy hệ số VIF lớn nhất bằng 3.885 < 10 nên có thể kết luận không có hiện tượng đa cộng tuyến xẩy ra.
4.3 Kiểm tra các giả định mô hình hồi quy bội Luận văn: Giải pháp thanh khoản chứng khoán tại các CTY
Kiểm tra các giả định sau:
- Phương sai của sai số (phần dư) không đổi.
- Các phần dư có phân phối chuẩn.
- Không có mối tương quan giữa các biến độc lập.
Nếu các giả định này bị vi phạm thì các ước lượng không đáng tin cậy nữa (Hoàng Trọng – Mộng Ngọc, 2008).
4.3.1 Kiểm định giả định phương sai của sai số (phần dư) không đổi
Bảng 4.16: Bảng kiểm định giả định phương sai của sai số
Hình 4.1: Đồ thị phân tán giữa giá trị dự đoán và phần dư từ hồi qui
Hình 4.1 cho thấy các phần dư phân tán ngẫu nhiên quanh trục O (là quanh giá trị trung bình của phần dư) trong một phạm vi không đổi. Điều này có nghĩa là phương sai của phần dư không đổi.
4.3.2 Kiểm tra giả định các phần dư có phân phối chuẩn Luận văn: Giải pháp thanh khoản chứng khoán tại các CTY
Phần dư có thể không tuân theo phân phối chuẩn vì những lý do như sử dụng sai mô hình, phương sai không phải là hằng số, số lượng các phần dư không đủ nhiều để phân tích… (Hoàng Trọng – Mộng Ngọc, 2008). Biểu đồ tần số (Histogram, Q-Q plot, P-P plot) của các phần dư (đã được chuẩn hóa) được sử dụng để kiểm tra giả định này.
Hình 4.2: Đồ thị Histogram của phần dư – đã chuẩn hóa
Kết quả từ biểu đồ tần số Histogram của phần dư cho thấy, phân phối của phần dư xấp xỉ chuẩn (trung bình Mean lệch với 0 vì số quan sát khá lớn, độ lệch chuẩn Std. Dev = 0.980). Điều này có nghĩa là giả thuyết phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.
4.4. Mô hình hồi quy của chất lượng thông tin BCTC tác động đến tính thanh khoản chứng khoán tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Trọng số hồi quy được thể hiện dưới hai dạng: (1) chưa chuẩn hóa (Unstandardized estimate) và (2) chuẩn hóa (Standardized estimate). Vì trọng số hồi quy chưa chuẩn hóa, giá trị của nó phụ thuộc vào thang đo và mặt khác các biến độc lập có đơn vị khác nhau nên chúng ta không thể dùng chúng để so sánh mức độ tác động của các biến độc lập vào biến phụ thuộc trong cùng mô hình được. Trọng số hồi quy chuẩn hóa được dùng để so sánh mức độ tác động của các biến phụ thuộc vào biến độc lập. Biến độc lập nào có trọng số này càng lớn có nghĩa biến đó tác động mạnh vào biến phụ thuộc.
Căn cứ vào bảng 4.17, từ thông số thống kê trong mô hình hồi qui, phương trình hồi qui tuyến tính bội đánh giá chất lượng thông tin BCTC tác động đến tính thanh khoản chứng khoán tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam với các hệ số chuẩn hóa như sau:
VK = 0.233*R + 0.464*T + 0.283*C + 0.307*S + 0.112*K + 0.207*V
Như vậy, cả 06 nhân tố: thích hợp, trung thực, có thể hiểu được, có thể so sánh được, kịp thời và có thể kiểm chứng đều có ảnh hưởng tỷ lệ thuận đến tính thanh khoản chứng khoán tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tức là khi R, T, C, S, K, V càng cao thì tính thanh khoản tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam càng cao. Trong 6 nhân tố này thì nhân tố có sự ảnh hưởng mạnh nhất đến tính thanh khoản chứng khoán tại các công ty niêm yết trên thị trừng chứng khoán Việt Nam là đặc tính trung thực ( b = 0.464), Đặc tính có thể so sánh được ( b = 0.307), đặc tính có thể hiểu được ( b = 0.283), đặc tính trung thực ( b = 0.233), đặc đính có thể kiểm chứng ( b = 0.207), và cuối cùng là đặc tính kịp thời ( b = 0.112). Như vậy, giả thuyết H1, H2, H3, H4, H5, H6 cho mô hình nghiên cứu lý thuyết chính thức được chấp nhận.
TÓM TẮT CHƯƠNG 4
Chương 4, tác giả trình bày kết quả kiểm định các thang đo thành phần các nhân tố ảnh hưởng chất lượng thông tin BCTC tác động đến tính thanh khoản chứng khoán tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Kết quả cho thấy các thang đo đều đạt được độ tin cậy qua kiểm định Cronbach alpha và EFA. Kết quả chạy hồi quy cho thấy 6 nhân tố của chất lượng thông tin BCTC là tính thích hợp, tính trung thực, có thể hiểu được, có thể so sánh được, kịp thời và có thể kiểm chứng đều có ảnh hưởng tỷ lệ thuận đến tính thanh khoản chứng khoán tại các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Điều này chứng tỏ mô hình lý thuyết đề ra là phù hợp với thực tế hiện nay cũng như các giả thuyết trong mô hình lý thuyết đều được chấp nhận. Chương cuối cùng sẽ tóm tắt toàn bộ nghiên cứu, những hàm ý cũng như những hạn chế của nghiên cứu này và đề nghị những hướng nghiên cứu tiếp theo.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Từ kết quả nghiên cứu được trình bày ở chương 4, chương 5 sẽ trình bày các kết luận về tác động của tác động của chất lượng thông tin BCTC đến tính thanh khoản chứng khoán của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Từ đó, đưa ra một số giải pháp để nâng cao tính thanh khoản cho các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Cuối cùng là các hạn chế của nghiên cứu và đề nghị các hướng nghiên cứu tiếp theo.
5.1. Kết luận Luận văn: Giải pháp thanh khoản chứng khoán tại các CTY
Mục đích của nghiên cứu này là khám phá các yếu tố của chất lượng thông tin kế toán ảnh hưởng đến tính thanh khoản của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, đo lường mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố này, đồng thời xem xét sự khác biệt trong đánh giá mức tác động của các nhân tố chất lượng thông tin kế toán ảnh hưởng đến tính thanh khoản của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Theo lý thuyết ủy quyền, trong công ty cổ phần các nhà quản lý được ủy quyền bởi các chủ sở hữu. Chính sự ủy quyền này dẫn đến tình trạng xung đột lợi ích. Từ việc xung đột lợi ích, các nhà quản lý doanh nghiệp có xu hướng hành động vì lợi ích của bản thân hơn là vì lợi ích của chủ sở hữu. Trong khi đó, theo lý thuyết thông tin bất cân xứng, Nhà quản lý là người cung cấp thông tin, vì vậy họ có xu hướng che dấu thông tin từ đó dẫn đến tình trạng thông tin bất cân xứng. Nhằm giảm thiểu tình trạng này, vấn đề nâng cao chất lượng thông tin BCTC nhằm tăng tính thanh khoản cho các công ty niêm yết.
Công cụ hệ số tin cậy Cronbach’s alpha và phân tích EFA được dùng để kiểm định thang đo trong nghiên cứu định lượng chính thức với cỡ mẫu n= 149, tác giả đã xây dựng được 22 biến quan sát cho 22 thang đo. Các thang đo này được đưa vào khảo sát trong nghiên cứu định lượng chính thức. Kết quả có tất cả 22 biến quan sát được gom vào 6 yếu tố chất lượng thông tin kế toán ảnh hưởng đến tính thanh khoản các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam đó là: (1)
Sự thích hợp, (2) Trình bày trung thực, (3) Dễ hiểu, (4) Có thể so sánh, (5) Kịp thời, (6) Có thể kiểm chứng.
Từ các kết luận trên, luận văn đề xuất các kiến nghị nhằm tăng tính thanh khoản thông qua việc tăng chất lượng thông tin BCTC. Đồng thời, để các kiến nghị có khả năng thực thi trong thực tế, luận văn còn đề xuất các kiến nghị nhằm tạo hành lang pháp lý và sự hỗ trợ thiết thực đối với các nhân tố có liên quan
5.2. Kiến nghị
Dựa trên kết quả nghiên cứu của đề tài, tác giả đưa ra một số gợi ý cho các nhà quản trị của các công ty niêm yết trên thi trường chứng khoán Việt Nam trong việc nâng cao tính thanh khoản một cách phù hợp và hiệu quả. Các kiến nghị này đứng trên quan điểm nhằm nâng cao chất lượng thông tin BCTC, tác động đến quyết định lựa chọn đầu tư của nhà đầu tư, từ đó tăng tính thanh khoản, mang lại lợi ích cao cho các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam và tạo cơ hội mở rộng, phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam.
Vì vậy, các kiến nghị dưới đây tác giả đưa ra nhằm nâng cao chất lượng thông tin BCTC
Các công ty niêm yết tại Việt Nam, hiện nay bắt buộc công bố thông tin theo thông tư 52. Chất lượng thông tin BCTC theo nghĩa rộng được đánh giá trên cơ sở những thông tin được trình bày theo quy định này. Mặc dù những thông tin yêu cầu các doanh nghiệp niêm yết công bố theo thông tư 52, bao gồm các đặc điểm về thông tin tài chính cũng như thông tin phi tài chính phù hợp với thông lệ quốc tế, nhưng nó chỉ mang tính chất gợi ý. Vì mỗi doanh nghiệp đều có quy mô, mức độ phức tạp và ngành nghề khác nhau, do đó chất lượng thông tin BCTC mà doanh nghiệp niêm yết công bố là khác nhau, điều này phụ thuộc rất nhiều ở phần thuyết minh của mỗi doanh nghiệp về những nội dung được quy định theo thông tư này.
Nhằm nâng cao chất lượng thông tin BCTC, các kiến ngị đưa ra sẽ liên quan đến từng đặc tính chất lượng của thông tin BCTC, cụ thể như sau:
5.2.1 Đặc tính thông tin thích hợp Luận văn: Giải pháp thanh khoản chứng khoán tại các CTY
Kết quả khảo sát cũng cho thấy đặc tính thông tin thích hợp liên quan trực tiếp đến tính thanh khoản (Beta= 0.233). Để thông tin BCTC thích hợp với nhu cầu người sử dụng, thông tin BCTC phải có giá trị dự báo và giá trị xác nhận.
Thông tin BCTC có thể giúp cho người sử dụng có khả năng dự báo tốt, khi nó phải có khả năng dự báo về hoạt động của doanh nghiệp, đưa ra những quyết định trong ngắn và dài hạn.
- Thông tin dự báo liên quan đến quyết định dài hạn
- Thông tin định hướng tương lai.
Đây là những thông tin mang tính chiến lược, do HĐQT công ty công bố. Để thông tin này thật sự có ích cho người sử dụng, cần được trình bày các nội dung: Mục tiêu cụ thể là gì?; Nguồn lực để thực hiện mục tiêu (trên cơ sở các nguồn lực hiện tại và kế hoạch trong tương lai như thế nào để đạt được mục tiêu); Những rủi ro hay các nội dung không chắc chắn có thể ảnh hưởng đến mục tiêu; Cần định lượng các kết quả mục tiêu kỳ vọng.
Thông tin về cơ hội và rủi ro liên quan đến thông tin phi tài chính.
Các thông tin này cung cấp cho người sử dụng dự báo được khả năng phát triển bền vững của doanh nghiệp, thông tin này tập trung vào ba nội dung chính: Kinh tế bền vững, môi trường bền vững và xã hội bền vững. Thông tin khả năng phát triển bền vững phải chỉ rõ đâu là các hoạt động của doanh nghiệp, qua đó góp phần nâng cao trách nhiệm xã hội như: tính ổn định trong sử dụng lao động, chính sách chăm sóc, ưu đãi người lao động, các hoạt động từ thiện xã hội… Bên cạnh đó, doanh nghiệp đã góp phần bảo vệ môi trường ra sao. Ba nội dung có tác động qua lại mật thiết với nhau, đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển bền vững.
Để người sử dụng có hiểu biết đầu đủ về khả năng này của doanh nghiệp, thông tin cần phải trình bày về cơ hội và rủi ro liên quan đến các thông tin phi tài chính nhằm giúp cho người sử dụng thông tin BCTC thấy được sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Như khi trình bày các chính sách của doanh nghiệp đối với người lao động, cần phải trình bày đến việc cải tiến chất lượng cuộc sống của người lao động cũng như gia đình họ như thế nào, từ đó người sử dụng thông tin có thể đánh giá được khả năng gắn bó lâu dài của người lao động với công ty, nghĩa là muốn nói đến sự ổn định về mặt nhân sự của công ty.
Thông tin dự báo liên quan đến quyết định ngắn hạn
Các thông tin này liên quan đến việc Đánh giá kế hoạch thực hiện kế hoạch tương lai của năm tiếp theo, khắc phục những nội dung chưa đạt được của năm qua.
Phần đánh giá này là trách nhiệm của Ban giám đốc. Các kế hoạch được đánh giá là những nội dung được đặt ra trước đây được Đại hội cổ đông hoặc HĐQT thông qua. Ban giám đốc cần nắm rõ sự khác biệt giữa thực tế đạt được và kế hoạch đã đề ra, trong trường hợp doanh nghiệp không đạt được kế hoạch thì Ban giám đốc cần phân tích rõ nguyên nhân vì sao. Đặc biệt, những phân tích này cần cho thấy những nhân tố nào đã ảnh hưởng đến khả năng không đạt được kế hoạch và cụ thể từng ảnh hưởng phải được lượng hóa chứ không phân tích một cách chung chung. Việc đánh giá này sẽ giúp cho người sử dụng thông tin xác lập lại kỳ vọng trước đây. Mặt khác trong những trường hợp này, Ban giám đốc cần đưa ra những giải pháp để khắc phục tình trạng trong tương lai gần như thế nào, Với những thông tin này, sẽ giúp người sử dụng xác nhận lại kỳ vọng trước đây, từ đó lập lại kỳ vọng mới và đưa ra những quyết định hữu ích.
Sử dụng giá trị hợp lý trong định giá:
Nguyên tắc kế toán, hiện tại theo luật kế toán năm 2003, tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc và giá trị đó không được thay đổi. Mặc dù vậy, theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành, có những khoản mục trên BCTC được xác định theo giá trị hợp lý như các khoản dự phòng (đầu tư tài chính, hàng tồn kho giảm giá, nợ phải thu khó đòi), đó là các trường hợp giá trị thị trường thấp hơn giá trị ghi sổ thì cần phải trích lập dự phòng. Tuy nhiên, để áp dụng theo nguyên tắc giá trị hợp lý thì Việt Nam chưa đủ điều kiện để thực hiện.
Để có thể cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng thông tin BCTC, giải pháp đưa ra là những tài sản của doanh nghiệp thường xuyên có biến động về giá cần phải xác định giá trị hợp lý tại thời điểm kết thúc niên độ, phần này được trình bày trên thuyết minh BCTC. Việc điều chỉnh này sẽ dẫn đến những ảnh hưởng tới các khoản mục có liên quan, đặc biệt là chỉ tiêu lợi nhuận, vì vậy, Doanh nghiệp cần phải lập laị BCTC dạng tóm tắt để người sử dụng có thể hiểu sâu hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó sẽ có thông tin hữu ích cho việc ra quyết định.
Thông tin các bộ phận trong công ty
Thông tin về tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh của các công ty con, công ty liên kết, liên doanh hoặc báo cáo bộ phận dưới dạng phân theo khu vực địa lý giúp cho người sử dụng về giá trị dự báo và giá trị xác nhận. Để các thông tin này thật sự hữu ích, Ban giám đốc cần đánh giá sơ bộ về những kế hoạch, cơ hội rủi ro, cũng như các chính sách dự kiến của Ban giám đốc đối với từng bộ phận và phân tích những tác động từ những yếu tố này đến các bộ phận đó được định lượng như thế nào. Với các thông tin này sẽ giúp nhà đầu tư có thêm những thông tin trong quá trình ra quyết định.
5.2.2 Đặc tính thông tin trình bày trung thực Luận văn: Giải pháp thanh khoản chứng khoán tại các CTY
Để tăng tính thanh khoản cho các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán, không chỉ phụ thuộc vào đặc tính thông tin trình bày thích hợp mà còn phụ thuộc rất lớn vào yếu tố thông tin được trình bày trung thực. Với Beta =0.464 cho thấy Đặc tính thông tin trình bày trung thực có tác động đến tính thanh khoản của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam, thậm chí sự tác động này còn lớn hơn so với đặc tính thông tin trình bày thích hợp, và là yếu tố có sự tác động mạnh nhất so với tất cả các yếu tố còn lại.
Theo IASB (2010), để thông tin trung thực thì nó phải thỏa mãn các yêu cầu: trung lập, đầy đủ, không có các sai sót trọng yếu và có thể kiểm chứng. Đặc tính trình bày trung thực bao hàm cả thông tin tài chính và phi tài chính.
Đối với thông tin tài chính, vấn đề xã hội quan tâm hiện nay đó là chênh lệch số liệu lợi nhuận trước và sau kiểm toán. Đó chính là chênh lệch giữa số liệu trên BCTC chưa được kiểm toán trừ đi số liệu trên BCTC đã được kiểm toán. Tuy nhiên, mức độ và quy mô chênh lệch các công ty niêm yết tại Việt Nam cho thấy nhiều vấn đề vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của cổ đông và của nhà đầu tư. Chênh lệch số liệu lớn mà nguyên nhân không thuyết phục, doanh nghiệp sẽ mất điểm trong mắt nhà đầu tư. Qua khảo sát các giải trình của doanh nghiệp có chênh lệch về lợi nhuận cho Uỷ ban chứng khoán nhà nước, nguyên nhân thường biểu hiện hai góc độ là chủ quan từ phía doanh nghiệp và khách quan từ sự hiểu sai giữa doanh nghiệp và công ty kiểm toán đối với các quy định về chế độ, chuẩn mực kế toán. Do đó, Bộ tài chính, trong các thông tư hướng dẫn cần loại trừ những nội dung gây nhầm lẫn cho người thực hiện.
Góc độ chủ quan phía doanh nghiệp: do sai sót từ quá trình lập BCTC, vấn đề này phụ thuộc vào sự hiệu quả và tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ. Doanh nghiệp niêm yết cần phải thường xuyên đánh giá và cải tiến hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm giảm rủi ro cho những sai sót, những chỉ tiêu tài chính trọng yếu trong quá trình lập BCTC. Tuy nhiên, điều này không loại trừ được doanh nghiệp có những hành vi cố tình làm sai lệch số liệu kế toán để nhằm mục tiêu cho cá nhân hoặc nhóm lợi ích nào đó. Trong trường hợp này cần kiến nghị tăng cường giám sát hiệu quả của Ban kiểm soát và Kiểm toán nội bộ.
Góc độ khách quan từ những quy định về chế độ kế toán: lý do thường thấy đó là quan điểm khác nhau giữa doanh nghiệp niêm yết và công ty kiểm toán về những quy định lập và trình bày số liệu kế toán. Vậy tác giả kiến nghị để giảm tình trạng này là các cơ quan lập pháp cần phải quy định rõ ràng và tránh những nội dung dễ gây nhầm lẫn giữa các bên có liên quan trong quá trình thực thi.
Đối với những thông tin phi tài chính, các thông tin này chủ yếu là những dự định, diễn giải của Ban điều hành về viễn cảnh của công ty. Đây là những thông tin không có chuẩn mực để đo lường. Vì vậy, tính trung thực của các thông tin nằm ở cơ sở hình thành nên thông tin. Do đó, cơ chế giám sát tốt nhất những thông tin này chủ yếu từ bên trong, mà các thành viên Hội đồng quản trị độc lập và Ban kiểm soát đóng vai trò thiết yếu. Quy chế Quản trị công ty cần tăng cường nhiệm vụ cho các thành viên Hội đồng quản trị độc lập và Ban kiểm soát giám sát cơ sở hình thành các thông tin này, đảm bảo các thông tin công bố là trung thực, từ đó nâng cao sự tin tưởng của Nhà đầu tư và có thể tăng tính thanh khoản chứng khoán.
Một khía cạnh khác của thông tin trung thực đó là việc doanh nghiệp cần công bố và giải trình về những lý do cho việc lựa chọn các chính sách và ước tính kế toán mà doanh nghiệp, thông tin này giúp người sử dụng BCTC tin cậy vào những chỉ tiêu mang tính chất ước tính phù hợp với đặc thù của hoạt động doanh nghiệp.
Cuối cùng, thông tin góp phần tạo nên đặc tính trung thực biểu hiện ở mức độ công bố về những thông tin liên quan đến Quản trị công ty, nội dung Quản trị công ty tốt phải cung cấp thông tin cho người đọc hiểu một cách đầy đủ về cơ cấu sở hữu quản trị công ty, các quy trình con người tham gia vào quá trình Hội đồng quản trị. Ngoài ra, công ty có thể tự nguyện công bố các thông tin thêm về mô hình và chính sách nội bô về quản trị công ty như cơ chế kiểm soát nội bộ và quản lý rủi ro, vai trò của công ty kiểm toán độc lập bên ngoài, bộ quy tắc đạo đức kinh doanh và cam kết mang tính tự nguyện đối với việc thực hiện các thông lệ quản trị công ty tốt.
5.2.3 Đặc tính thông tin được trình bày dễ hiểu Luận văn: Giải pháp thanh khoản chứng khoán tại các CTY
Các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam rất đa dạng các ngành nghề, và nhiều nhà đầu tư vì muốn tìm kiếm lợi nhuận nên có thể tìm đến công ty kinh doanh trong lĩnh vực không nằm trong chuyên môn của họ, vậy lúc này, các nhà đầu tư muốn hiểu rõ về tình hình tài chính của công ty, BCTC chính là một kênh thông tin, và việc BCTC được trình bày một cách dễ hiểu có vai trò rất quan trọng. Sau khi chạy mô hình hồi quy ra kết quả với Beta = 0.283, đã càng khẳng định thêm sự tác động của thông tin trình bày dễ hiểu đến quyết định của nhà đầu tư.
Điểm yếu trong các doanh nghiệp niêm yết khi trình bày BCTC thường biểu hiện:
- Bố cục không theo đúng trình tự quy định của thông tư 52.
- Không có mục lục cho các Báo cáo thường niên, do đó làm người đọc rất khó khăn khi muốn tìm thông tin cần thiết, làm mất thời gian để tìm kiếm và so sánh thông tin.
- Số lượng biểu đồ cũng như các giải thích về các thuật ngữ, đặc biệt các từ chuyên ngành tạo sự khó hiểu cho người đọc.
Vì vậy, để người đọc có thể dễ dàng hiểu các thông tin, nội dung trình bày bên cạnh việc trình bày bố cục rõ ràng, cần có những biểu đồ minh họa và các thuật ngữ chuyên ngành được giải thích một cách rõ ràng.
5.2.4. Đặc tính thông tin được trình bày có thể so sánh được
Từ việc chạy mô hình hồi quy, với Beta = 0.307 cho thấy sự tác động của đặc tính thông tin được trình bày có thể so sánh được với tính thanh khoản chứng khoán của các công ty. Vì vậy, muốn tăng tính thanh khoản chứng khoán, các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam cần trình bày các thông tin có thể so sánh được.
Khi so sánh số liệu trong cùng một doanh nghiệp, các nguyên tắc và chính sách kế toán cần được thực hiện một cách nhất quán. Trong trường hợp có sự thay đổi về nguyên tắc cũng như chính sách kế toán, doanh nghiệp cần có giải thích rõ ràng và thuyết minh về số liệu khi có điều chỉnh.
Bên cạnh đó, để thông tin có thể so sánh, các số liệu về tài chính cần có những so sánh ít nhất là 4 năm trước đó. Việc so sánh nhiều năm giúp cho người đọc thấy được xu hướng thay đổi để có thể dự đoán khi đưa ra quyết định.
Nhằm tạo cho người đọc có nhiều thông tin để so sánh với các doanh nghiệp khác cùng ngành nghề, doanh nghiệp cần cung cấp nhiều tỷ số tài chính để người đọc có cái nhìn sâu hơn khi ra quyết định đầu tư.
5.2.5. Đặc tính thông tin công bố kịp thời Luận văn: Giải pháp thanh khoản chứng khoán tại các CTY
Thông tin kịp thời là yếu tố không kém phần quan trọng mang lại thông tin hữu ích cho người sử dụng thông tin BCTC, từ đó nâng cao tính thanh khoản chứng khoán. Với kết quả mô hình hồi quy Beta = 0.112 .càng cho thấy sự tác động đó được rõ ràng hơn.
Một khi thông tin không kịp thời, sẽ làm cho nó không còn hữu ích cho người ra quyết định, vì vậy doanh nghiệp cần phải cải tiến về quy trình lập và công bố thông tin nhằm rút ngắn thời gian công bố để làm tăng tính hữu ích của thông tin. Thông tin công bố bao gồm các thông tin tài chính và phi tài chính, do đó với mỗi loại thông tin cần sắp xếp một cách hợp lý. Kiến nghị tác giả đưa ra là:
- Thông tin tài chính: bao gồm các nghiệp vụ thông thường và các nghiệp vụ xử lý vào thời điểm cuối năm. Doanh nghiệp cần chủ động đưa ra những quy định cụ thể cho từng loại nghiệp vụ từ đó chủ động trong quá trình tạo lập, đặc biệt đối với những công ty lập BCTC hợp nhất.
- Thông tin phi tài chính: Đây là loại thông tin có thể đánh giá trước khi kết thúc niên độ, do đó nội dung thông tin loai này co thể chuẩn bị trước thời điểm kết thúc niên độ.
- Cần phải có ràng buộc đối với công ty kiểm toán độc lập nhằm xây dựng kế hoạch kiểm toán bắt đầu từ việc soát xét BCTC quý và giữa niên độ nhằm rút ngắn thời gian kiểm toán
5.2.6. Đặc tính thông tin có thể kiểm chứng
Thông tin có thể kiểm chứng là một yếu tố của thông tin mà có thể đảm bảo cho người sử dụng thông tin được trình bày trung thực theo đúng như bản chất của hiện tượng kinh tế. Kết quả nghiên cứu Beta = 0.207 cho thấy yếu tố thông tin có thể kiểm chứng có tác động đến tính thanh khoản chứng khoán của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam.
Thông tin có thể kiểm chứng còn có ý nghĩa những người sử dụng độc lập với những kiến thức khác nhau có thể đi đến một kết luận chung, tuy nhiên, không nhất thiết là hoàn toàn giống nhau. Người sử dụng độc lập có thể kiểm chứng được sử dụng là các công ty kiểm toán độc lập, và chính trình độ chuyên môn cũng như kinh nghiệm của kiểm toán viên cũng như công ty kiểm toán đóng vai trò rất quan trọng trong việc đưa đến một kết luận hợp lý.
Tác giả đưa ra kiến nghị các doanh nghiệp cần có các công ty kiểm toán độc lập kiểm toán hàng năm, các công ty đó cần có uy tín trong giới nghề nghiệp.
Và ngoài ra, để tăng tính có thể kiểm chứng của BCTC, Giám đốc điều hành và kế toán cần ký xác nhận báo cáo tài chính thường niên để đạt được sự tin cậy của nhà đầu tư, từ đó tăng tính thanh khoản chứng khoán của công ty.
5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu mở rộng Luận văn: Giải pháp thanh khoản chứng khoán tại các CTY
Cũng như bất kỳ nghiên cứu nào, nghiên cứu này cũng có nhiều hạn chế:
Thứ nhất, nghiên cứu này chỉ thực hiện ở một nhóm mẫu, chưa đại diện hết cho các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, ngoài ra còn nhiều hạn chế của tác giả, số lượng mẫu nhỏ nên hạn chế tính tổng quát cao của đề tài.
Thứ hai, đề tài nghiên cứu tác động của chất lượng thông tin BCTC đến tính thanh khoản chứng khoán, nghiên cứu mới dừng lại ở một số yếu tố của chất lượng thông tin BCTC là: thích hợp, trung thực, dễ hiểu, có thể so sánh, kịp thời, có thể kiểm chứng. Các nghiên cứu sau cần nghiên cứu mở rộng các yếu tố khác của chất lượng thông tin BCTC có tác động đến tính thanh khoản chứng khoán để có phân tích đánh giá tổng quát hơn về sự tác động giữa chúng.
Thứ ba, do trình độ còn hạn chế nên có thể việc lựa chọn các nhân tố ảnh hưởng còn không đầy đủ và các thang đo còn chưa phù hợp. Hướng nghiên cứu tiếp theo nên tìm hiểu đầy đủ hơn nữa các mô hình lý thuyết để phân tích các nhân tố đầy đủ và xây dựng thang đo hoàn thiện hơn có độ tin cậy cao hơn.
KẾT LUẬN CHUNG
Việc đáp ứng tốt yêu cầu cung cấp thông tin một cách đáng tin cậy và hữu ích là một trong những đòi hỏi tất yếu và khách quan đặt ra cho các doanh nghiệp niêm yết tại thị trường chứng khoán Việt Nam, đặc biệt là những thông tin trên BCTC trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới. Trách nhiệm đặt ra không chỉ với các cơ quan quản lý nhà nước mà còn với cả các công ty niêm yết, họ cần phải chủ động tạo lòng tin cho các cổ đông và cho cả các nhà đầu tư tiềm năng. Doanh nghiệp phải xem xét việc cung cấp đầy đủ các thông tin đáng tin cậy không chỉ là trách nhiệm mà còn là quyền lợi của chính doanh nghiệp mình, từ đó mới nâng cao được tính thanh khoản chứng khoán của công ty.
Từ những thực trạng và kết quả dữ liệu nghiên cứu, chúng ta nhận thấy muốn nâng cao tính thanh khoản chứng khoán của công ty, không thể không kể đến sự góp sức của các thông tin được trinh bày trên BCTC. Nó giúp cho doanh nghiệp niêm yết tạo dựng được hình ảnh tốt về mình trong mắt nhà đầu tư, từ đó nâng cao giá trị doanh nghiệp, làm tăng lợi ích cho cổ đông.
Việc nhà nước xây dựng một hệ thống pháp lý về chất lượng thông tin BCTC và việc thanh khoản chứng khoán là điều kiện bước đầu để các công ty niêm yết thực hiện. Tuy nhiên những quy định này chưa được cụ thể hóa hoặc những yếu tố đưa ra chưa thật sự cụ thể về những vấn đề liên quan đến quá trình lập và công bố thông tin BCTC. Những quy định được đặt ra chưa quan tấm đến chất lượng của thông tin BCTC được công bố. Luận văn: Giải pháp thanh khoản chứng khoán tại các CTY
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY
===>>> Luận văn: Thông tin tài chính chứng khoán của các Cty tại VN