Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Giải pháp PT Marketing của Cty Nhựa Hiệp Thành hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Hoàn thiện hoạt động Marketing sản phẩm nhựa gia dụng của Công ty Cổ phần Sản xuất Thương mại Nhựa Hiệp Thành dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
3.1. Định hướng, quan điểm và mục tiêu hoạt động của Công ty
3.1.1. Định hướng, quan điểm hoạt động của Công ty
Qua các phân tích thực trạng, có thể thấy Công ty đã có những bước chú trọng đến hoạt động Marketing và xác định được mục tiêu Marketing, song vẫn chưa có được định hướng rõ ràng, xét về tổng thể vẫn còn nhiều hạn chế. Trước tình hình kinh tế chung, nhiều ngành nghề trở nên trì trệ, giảm sức mua, cạnh tranh gay gắt, Công ty đang đối mặt với rất nhiều thách thức mới của thị trường, vì thế Công ty cần có những chiến lược bài bản hơn để đưa ra các giải pháp khắc phục tình hình hiện tại. Luận văn: Giải pháp PT Marketing của Cty Nhựa Hiệp Thành
Căn cứ trên cơ sở tình hình kinh doanh hiện tại, cũng như những cơ hội và thách thức của tình hình kinh tế hiện nay, để tồn tại và phát triển, Công ty đã đề ra định hướng hoạt động với một số điểm mấu chốt sau:
Tăng trưởng: thực hiện mục tiêu tăng trưởng doanh số bằng cách duy trì ổn định hệ thống phân phối hiện tại để làm nền tảng phát triển các phân khúc thị trường mới, tăng số lượng cửa hàng, từng bước mở rộng hoạt động kinh doanh trên cả nước và mở rộng sang các thị trường lân cận trong khu vực Đông Nam Á. Bên cạnh việc củng cố hệ thống phân phối hiện có, Công ty cần đưa ra một định hướng mở rộng thị trường trên toàn quốc, trong đó tập trung vào việc phát triển đại lý, cửa hàng cũng như các điểm bán hàng tại miền Trung và miền Bắc, là hai thị trường còn yếu của Công ty hiện nay. Đồng thời việc phát triển dòng sản phẩm nhựa gia dụng cho phân khúc thị trường là các hộ gia đình có thu nhập khá và cao nên được chú trọng, vì các phân khúc nhựa gia dụng cao cấp còn rất nhiều cơ hội mở rộng và phát triển. Để làm được việc đó, bên cạnh các hoạt động Marketing về thương hiệu thì công tác PR thông qua các hoạt động R&D cũng cần được phát huy.
Phát triển: Trên cơ sở khảo sát, đánh giá nhu cầu tiêu dùng, đầu tư nghiên cứu và phát triển các dòng sản phẩm đồng bộ đáp ứng cho các đối tượng khách hàng và phân khúc thị trường khác nhau, phù hợp với khả năng tài chính và các nguồn lực khác của Công ty. Định hướng phát triển dòng sản phẩm mới với công nghệ cốt lõi Công ty hiện có, đồng thời cập nhật những công nghệ mới, tập trung công tác R&D để đảm bảo rằng các sản phẩm của công ty được đưa ra thị trường luôn đáp ứng các tiêu chí về chất lượng, lợi ích và công nghệ. Ngoài ra, Công Ty cũng tăng cường hoạt động tìm hiểu nhu cầu khách hàng, cải tiến và nâng cấp dịch vụ sau bán hàng để tăng cường tính cạnh tranh với các đối thủ hiện có.
Đạt hiệu quả lợi nhuận: các hoạt động Marketing của Công ty phải được đánh giá và phân tích để nhắm đến mục tiêu hiệu quả đạt được cũng như lợi ích của các hoạt động Marketing mang lại. Song song với việc đầu tư vào các hoạt động Marketing có hiệu quả, Công ty tiệm cận việc tăng trưởng lợi nhuận thông qua hoạt động nghiên cứu và ứng dụng công nghệ mới, đầu tư các thiết bị hiện đại để ổn định chất lượng sản phẩm, khai thác ưu thế năng suất cao của thiết bị, kiểm soát tốt quá trình sản xuất, giảm tỷ lệ phế phẩm, tiết kiệm chi phí. Ngoài ra, Công ty cũng nên thực hiện việc tiêu chuẩn hóa các quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh để đảm bảo hiệu quả tài chính ngắn hạn cũng như hướng đến việc phát triển bền vững về dài hạn cho Công ty.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Marketing
3.1.2. Mục tiêu hoạt động Marketing của Công ty Luận văn: Giải pháp PT Marketing của Cty Nhựa Hiệp Thành
Trong những năm vừa qua, Công ty đã có những tiến bộ tích cực trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, thế nhưng việc có những hạn chế trong các hoạt động đã dẫn đến việc công ty bị động, không có những giải pháp phù hợp để ứng phó với những biến động của thị trường và sự trì trệ của kinh tế. Do đó, mục tiêu của việc hoàn thiện hoạt động Marketing cho công ty là giúp cho công ty có những giải pháp đúng đắn, phù hợp với xu thế vận động và phát triển của thị trường, khắc phục những hạn chế và phát huy những ưu điểm để công ty ngày càng vững mạnh.
Với lợi thế về kinh nghiệm sản xuất, công nghệ hiện đại, chất lượng sản phẩm cao, thương hiệu uy tín, được người tiêu dùng đánh giá cao, Công ty sẽ tận dụng những lợi thế này để gia tăng thị phần thông qua việc đẩy mạnh phát triển thị trường trong và ngoài nước.
Mục tiêu hoàn thiện hoạt động Marketing của công ty đến năm 2025:
Thứ nhất, củng cố và phát triển hệ thống phân phối trong nước. Mở rộng thị phần tại thị trường miền Trung và miền Bắc, cụ thể là phát triển số lượng các điểm bán hàng tại hai khu vực này lên gấp đôi trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2025.
Thứ hai, mở rộng thị trường tiêu thụ ra nhiều nước khác, tăng tỷ trọng hàng xuất khẩu lên ít nhất 20% tổng doanh thu.
Cuối cùng, mặc dù Công ty đặt ra mức tăng trưởng doanh thu hàng năm là 10% từ năm 2015, song trên cơ sở tình hình hiện tại qua các năm gần đây, mức tăng trưởng doanh thu hàng năm chỉ ở mức 1% đến 3%, vì vậy với mục tiêu 10% là một thử thách lớn cho đội ngũ nhân viên của Hiệp Thành, để đạt được điều đó đòi hỏi công tác Marketing phải đạt được hiệu quả tích cực.
3.2. Giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing cho sản phẩm nhựa gia dụng của Công ty Luận văn: Giải pháp PT Marketing của Cty Nhựa Hiệp Thành
3.2.1. Giải pháp về chính sách sản phẩm
Công ty cần nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động Marketing sản phẩm, từ đó chú trọng đến công tác nghiên cứu thị trường vì nó có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty, giúp Công ty nắm bắt chính xác và kịp thời những diễn biến của thị trường.
Tiến hành dự báo có cơ sở và chính xác nhu cầu thị trường
Hiện nay, Công ty chưa có phương pháp khoa học để dự báo nhu cầu về sản phẩm một cách chính xác, công tác dự báo hiện tại phần lớn là dựa trên số liệu bán hàng, do đó chưa thật sự khoa học và có cơ sở. Điều này dẫn đến thực tế tồn kho một số loại sản phẩm, trong khi một số dòng sản phẩm khác lại không đủ sản lượng tiêu thụ đáp ứng nhu cầu thị trường, gây ảnh hưởng xấu đến doanh thu và uy tín của thương hiệu Hiệp thành với các đại lý, nhà phân phối và khách hàng.
Để làm được điều này, trong ngắn hạn, Công ty có thể thuê đơn vị nghiên cứu thị trường chuyên nghiệp để thực hiện công tác nghiên cứu thị trường và dự báo nhu cầu tiêu thụ sản phẩm. Về lâu dài, Công ty sẽ tiến hành xây dựng quy trình nghiên cứu thị trường và cập nhật dữ liệu, chủ động nghiên cứu và phân tích dựa trên cơ sở khoa học, thực tế để tạo nên cơ sở chuyên nghiệp cho nghiên cứu thị trường đối với Công ty. Ngoài ra, để công tác thống kê, dự báo được thực hiện chính xác, Công ty cần chú ý đến năng lực của người thực hiện, vì thế, Công ty cần tổ chức các khóa huấn luyện về thống kê, dự báo để nâng cao năng lực chuyên môn cho nhân viên.
Nghiên cứu khách hàng cần được thực hiện có quy mô và theo chiều sâu Trên cơ sở nghiên cứu thái độ, hành vi của người tiêu dùng Công ty sẽ xác định được đối tượng khách hàng mục tiêu đối với từng dòng sản phẩm nhằm đưa ra các chiến lược tiếp cận phù hợp. Xác định nhu cầu thị hiếu của khách hàng đối với từng dòng sản phẩm, những yếu tố nào cần quan tâm khi phát triển sản phẩm cho từng nhóm đối tượng khách hàng mục tiêu là hộ gia đình có thu nhập trung bình và trung bình khá, hộ gia đình có thu nhập cao, những yêu cầu của khách hàng về mẫu mã, kiểu dáng và tính năng kỹ thuật của sản phẩm là gì. Từ những kết quả này, Công ty sẽ tiến hành nghiên cứu cải tiến các sản phẩm hiện có hoặc phát triển sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Công ty cũng cần tập trung nghiên cứu chuyên sâu về nhu cầu của từng thị trường như thị trường miền Đông Nam Bộ, miền Tây Nam Bộ, miền Bắc, miền Trung sẽ có những nhu cầu giống và khác nhau như thế nào đối với dòng phẩm.
Nghiên cứu và phân tích các kênh phân phối để phát huy hiệu quả của từng loại kênh phân phối
Công ty cần phải xem xét lại việc phải phục vụ tốt người bán hàng cho mình vì đại lý, cửa hàng, các điểm bán hàng chính là điểm tiếp xúc cuối cùng với người tiêu dùng cuối cùng. Ấn tượng với một sản phẩm nào đó nói chung và của Hiệp Thành nói riêng cũng sẽ thông qua các điểm bán hàng này. Bên cạnh đó, Công ty phải chú trọng nghiên cứu và đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của từng loại kênh phân phối, từ đó hướng đến việc mở rộng các kênh phân phối một cách có hiệu quả. Xây dựng phương án phát triển các điểm bán hàng, tăng cả về lượng và chất đối với 192 điểm bán hàng hiện tại để đạt được mục tiêu đề ra là tăng gấp đôi vào năm 2025.
Khảo sát định kỳ về sự hài lòng của khách hàng
Công ty cần chú tâm hơn đến việc khảo sát thăm dò ý kiến của khách hàng để rút ra những ưu nhược điểm, kịp thời đưa ra các giải pháp phát huy hoặc chấn chỉnh những sai sót trong sản phẩm và dịch vụ của Công ty với mục tiêu xây dựng thương hiệu Hiệp Thành ngày càng vững mạnh. Luận văn: Giải pháp PT Marketing của Cty Nhựa Hiệp Thành
Nghiên cứu, phát hiện những xu hướng tiêu dùng mới để xây dựng chiến lược đầu tư phù hợp
Việc tập trung nghiên cứu công tác nghiên cứu thị trường mang đến một kết quả cực kỳ quan trọng đó là xu hướng tiêu dùng của khách hàng, không những giúp Công ty bắt kịp xu hướng của người tiêu dùng mà còn là tiền đề trong việc đưa ra các chiến lược phát triển của Ban Giám Đốc. Chẳng hạn, trong xu thế hiện đại, các gia đình đang rất chuộng việc trang trí nội thất cho phòng các em bé bằng hàng nội thất nhựa cao cấp. Trên cơ sở đó, Công ty hoàn toàn có thể tập trung nghiên cứu chuyên sâu nhu cầu trên để phát triển dòng sản phẩm nội ngoại thất NICE.
Chất lượng sản phẩm là yếu tố mà khách hàng quan tâm đầu tiên khi quyết định mua sản phẩm. Mặc dù yếu tố chất lượng sản phẩm của Công ty được đánh giá cao, nhưng Công ty cần phải quan tâm hơn nữa trong công tác phát triển sản phẩm mới, kiểm soát thiết kế, mẫu mã và chất lượng sản phẩm, quản lý chu kỳ sống của sản phẩm. Vòng đời của các sản phẩm nhựa gia dụng rất đa dạng, do đó tùy theo vòng đời của từng loại sản phẩm, Công ty sẽ quyết định chất lượng sản phẩm sao cho tương xứng.
Công tác phát triển sản phẩm mới:
Một là, xây dựng quy trình nghiên cứu phát triển sản phẩm mới chặt chẽ và hiệu quả: Công ty cần xây dựng một quy trình phát triển sản phẩm mới một cách có cơ sở và hiệu quả để tránh mất thời gian vào những quyết định mang tính cảm tính của lãnh đạo mỗi khi tung ra sản phẩm mới. Khi quyết định sản xuất sản phẩm mới, Công ty sẽ chế tạo sản phẩm mẫu trước và tiến hành khảo sát ý kiến đánh giá của khách hàng về các yếu tố cần thiết của sản phẩm như: kiểu dáng, chất liệu cấu thành, màu sắc, kích cỡ, giá cả,…để có những kết luận về sản phẩm mới, từ đó cải tiến cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng, tiết kiệm chi phí, hạn chế rủi ro trong việc phát triển sản phẩm mới.
Trong cuộc sống hiện đại ngày nay, đời sống người dân ngày một cải thiện, ý thức về tiêu dùng tăng lên, nhu cầu về sản phẩm nhựa gia dụng không chỉ đơn thuần được xem xét trên khía cạnh chất lượng, giá cả, mà khách hàng còn xem xét cả về hình thức, kiểu dáng, màu sắc, tính tiện dụng, sự an toàn…Đây là nguyên nhân để Hiệp Thành cần nghiên cứu sâu, đẩy mạnh phát triển các dòng sản phẩm nhựa cao cấp như SINA, NICE … điều này cũng phù hợp với xu hướng tiêu dùng trong tương lai. Công ty nên nhìn nhận những điểm mà các đối thủ và các Công ty cùng ngành đã và đang tận dụng để hoàn thiện bộ máy Marketing, ví dụ như đối thủ Đại Đồng Tiến đã thành lập phòng R&D tập trung chú trọng việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm, từ đó rút ra bài học và định hướng đi cho doanh nghiệp.
Trong ngành nhựa gia dụng hiện nay, Hiệp Thành đã là một thương hiệu có những thành công nhất định trong việc đầu tư sản xuất những sản phẩm mới tiên phong ở thị trường Việt Nam, tạo được hình ảnh và vị thế riêng của mình. Tuy nhiên, trong thời gian qua, công tác phát triển sản phẩm mới tại Hiệp Thành hầu như không có sự đột phá. Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu nhu cầu khách hàng, nhu cầu thị trường, tác giả nhận thấy rất nhiều nhu cầu của khách hàng, cũng như xu hướng tiêu dùng hiện nay có thể tận dụng phát triển cho các sản phẩm mới của dòng sản phẩm nhựa SINA, NICE nhưng Công ty thời gian qua vẫn chưa có một sự phát triển đáng kể nào. Việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới là một khâu quan trọng trong chiến lược phát triển sản phẩm nhưng cho đến nay Công ty vẫn chưa đầu tư và khai thác hiệu quả hoạt động này.
Hai là, lên kế hoạch Marketing cho việc tung sản phẩm mới thâm nhập thị trường: Khi tung ra sản phẩm mới Công ty cần phải có một chính sách hỗ trợ rõ ràng, phải giúp nhân viên chiêu thị và nhân viên kinh doanh nắm bắt được thông tin về sản phẩm, hiểu rõ các đặc tính riêng của sản phẩm để có thể giải đáp, tư vấn cho khách hàng. Áp dụng các chương trình quảng cáo, khuyến mãi cho người tiêu dùng, đại lý, tiến hành các hoạt động truyền thông về sản phẩm, giúp cho thông tin về sản phẩm mới nhanh chóng đến với người tiêu dùng.
Ba là, thông tin về sản phẩm được cập nhật đầy đủ: Công ty cần phải quan tâm nhiều hơn nữa đến việc truyền tải các thông tin về sản phẩm đến khách hàng đầy đủ, chi tiết và hấp dẫn hơn, nhất là đối với các sản phẩm mới tung ra thị trường. Trên brochures, catalog, website của công ty, thông tin về sản phẩm, cũng như dòng sản phẩm nên giới thiệu chi tiết và đầy đủ hơn các thông tin như: tên sản phẩm, loại nguyên liệu và tính chất, mã sản phẩm, kích thước, đặc tính và đặc tính riêng của sản phẩm, cách sử dụng và bảo quản, những lưu ý khi sử dụng.
Công tác kiểm soát thiết kế, mẫu mã và chất lượng sản phẩm:
Một là, hoàn thiện công tác thiết kế và sản xuất khuôn mẫu: Đối với sản phẩm nhựa gia dụng, chất lượng sản phẩm và năng suất sản xuất bị ảnh hưởng rất lớn bởi chất lượng khuôn, do đó Công ty phải thiết lập phương án kiểm soát thích hợp:
- Đối với khuôn mẫu được gia công trong Công ty: Công ty cần cải tiến quy trình công nghệ thiết kế và chế tạo khuôn, thiết lập hệ thống kiểm soát độ chính xác gia công để nâng cao chất lượng khuôn, tối ưu chu kỳ ép sản phẩm.
- Đối với khuôn mẫu được Công ty đặt gia công bên ngoài: Công ty cần xây dựng quy trình kiểm soát chặt chẽ các yêu cầu kỹ thuật đánh giá chất lượng khuôn khi nghiệm thu, tránh trường hợp khuôn được gia công từ các nhà cung cấp bên ngoài khi nhận về không hoạt động được hoặc hiệu quả không cao.
Hai là, đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm: Sự hạn chế về kiểu dáng và mẫu mã sản phẩm, bao bì sản phẩm là một điểm yếu cố hữu của các sản phẩm ngành nhựa Việt Nam. Công ty cũng cần chú ý khắc phục điểm yếu này và cần phải phát triển thêm những mặt hàng mới phù hợp với từng thị trường mục tiêu đã chọn. Bên cạnh đó, Công ty phải chú tâm xây dựng đội ngũ nhân viên thiết kế sản phẩm có năng lực, sáng tạo, được đào tạo bài bản, am hiểu về đặc tính của sản phẩm nhựa, nguyên liệu nhựa và tính khả thi trong việc chế tạo khuôn. Các thiết kế của Công ty cần đảm bảo tính sáng tạo, kiểu dáng gọn nhẹ, bắt mắt, tính năng sử dụng tốt và có tính ứng dụng cao.
Ba là, tập trung việc kiểm soát, duy trì và ổn định chất lượng sản phẩm: Công ty cần quan tâm hơn nữa việc kiểm soát chất lượng bằng cách xây dựng hệ thống tiêu chuẩn sản phẩm với các yêu cầu kỹ thuật chặt chẽ, xử lý dứt khoát đối với những sản phẩm chưa đạt yêu cầu chất lượng. Để quản lý chặt chẽ, Công ty cần xây dựng những quy trình cụ thể cho mỗi công đoạn từ khâu xử lý nguyên liệu, sản xuất, đóng gói và phân phối thành phẩm. Sau đó, Công ty phải đặc biệt thiết lập các tiêu chuẩn, hướng dẫn kiểm tra chất lượng sản phẩm; vì đối với công nhân đứng máy ép nhựa, đa phần là lao động phổ thông, trình độ văn hóa không cao nên cần phải xây dựng hệ thống tài liệu đào tạo, hướng dẫn công việc chi tiết, rõ ràng, dễ hiểu giúp công nhân nhanh chóng nắm bắt được các yêu cầu và kỹ năng của công việc, giúp họ hiểu rõ và ý thức được tầm quan trọng của việc kiểm soát chất lượng sản phẩm. Luận văn: Giải pháp PT Marketing của Cty Nhựa Hiệp Thành
Bốn là, kiểm soát kế hoạch sản xuất và phân phối: Để đạt được mục đích về kiểm soát chất lượng cho các dòng sản phẩm nhựa hiện nay, Công ty cần xây dựng kế hoạch sản xuất linh hoạt và hiệu quả hơn đối với từng dòng sản phẩm trên cơ sở dữ liệu thống kê và phân tích của các bộ phận kinh doanh, Marketing, sản xuất để xác định lại số lượng sản phẩm tối ưu cần sản xuất cho từng đơn hàng. Công ty cần lên kế hoạch sản xuất và tồn kho hợp lý cho từng mặt hàng theo mùa vụ, điều tiết sản xuất sao cho phù hợp với nhu cầu và sức mua của thị trường theo từng thời điểm trong năm.
Quản lý chu kỳ sống sản phẩm
Một là nắm bắt chu kỳ sống của từng sản phẩm trong các dòng sản phẩm để đưa ra các hoạt động Marketing phù hợp: Công ty không chú ý vào các hoạt động Marketing liên quan đến chu kỳ sản phẩm, cũng như không quan sát phản ứng của thị trường về từng sản phẩm để điều chỉnh quá trình sản xuất trong suốt thời gian qua, để cải thiện, Công ty cần theo dõi chu kỳ sống của các sản phẩm, có biện pháp cải tiến hoặc loại bỏ sản phẩm kịp thời để giảm thiểu chi phí sản xuất và lưu kho, gia tăng hiệu quả kinh doanh, tập trung nguồn lực cho những sản phẩm đem lại hiệu quả cao. Ví dụ, Công ty đã không xác định được chu kỳ sống của sản phẩm ghế nhựa trong dòng sản phẩm NICE trong khi sản phẩm không đáp ứng được nhu cầu của thị trường, điều này khiến cho các hoạt động Marketing hỗ trợ sản phẩm này không phù hợp, lãng phí thời gian và nguồn lực của Công ty. Do đó, trong tình huống hiện nay, Công ty cần xác định và đánh giá đúng các mặt hàng mới như hộp Sina Crystal, tủ Nice, ca nhiệt ở giai đoạn giới thiệu cần được đẩy mạnh quảng cáo, khuyến mãi để hỗ trợ tung sản phẩm ra thị trường, định vị hình ảnh. Ngược lại, đối với các mặt hàng truyền thống như: thau, rổ, kệ đang ở giai đoạn suy thoái, mẫu mã đã không còn phù hợp với thị hiếu của khách hàng cần lên kế hoạch cải tiến mẫu mã, thiết kế mới hoặc loại bỏ.
Hai là hoàn thiện các dòng sản phẩm: Việc đánh giá và xác định bốn chu kỳ sống của sản phẩm (giới thiệu, phát triển, tăng trưởng hay bão hòa) sẽ giúp Công ty có các hoạt động Marketing phù hợp, xác định được các đặc tính cần hoàn thiện cho từng sản phẩm ở từng giai đoạn. Công ty nên tập trung hoàn thiện các dòng sản phẩm SINA, NICE, DDT-Home, FoodPAK, G.I.P, đẩy mạnh việc xây dựng thương hiệu riêng cho từng dòng sản phẩm để hỗ trợ cho định hướng phát triển xa và rộng hơn trong tương lai. Đồng thời xây dựng và phát triển hoạt động sản xuất theo hướng chuyên nghiệp cho từng dòng sản phẩm, qua đó kiểm soát hiệu quả chi phí sản xuất, nâng cao năng suất hoạt động của máy móc.
Đầu tư và chú trọng vào các tiêu thức chiêu thị, quảng cáo sản phẩm
Công ty nên lên kế hoạch cho những chương trình xúc tiến thương mại, quảng bá hình ảnh, khuyến mãi hàng năm vào những thời điểm giúp kích thích tiêu dùng, Công ty nên đầu tư một quỹ riêng cho các hoạt động Marketing, một đội ngũ nhân viên làm công việc đưa ra ý kiến, lên kế hoạch cho các chương trình khuyến mãi, xúc tiến thương hiệu phù hợp với tình hình kinh doanh của Công ty, hàng năm sẽ đưa ra các đợt chương trình quảng cáo, khuyến mãi trong khuôn khổ quỹ Marketing và mục tiêu và đạt được KPI do Công ty đề ra, từ đó giúp Công ty có những động thái chủ động tiếp cận và thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng, tác động tích cực đến hoạt động kinh doanh của Công ty.
3.2.2. Hoạt động về giá Luận văn: Giải pháp PT Marketing của Cty Nhựa Hiệp Thành
Công ty cần xây dựng chính sách giá linh hoạt. Khi đưa ra quyết định về giá bán của một sản phẩm Công ty cần cân nhắc, xem xét nhiều vấn đề dựa trên các yếu tố như: mục tiêu Marketing, giá thành sản xuất sản phẩm, uy tín thương hiệu và chất lượng sản phẩm, nhu cầu của người tiêu dùng đối với sản phẩm, giá bán sản phẩm của đối thủ cạnh tranh… Vì vậy, để xây dựng và thực hiện các chính sách về giá đúng đắn, Công ty cần xem xét đến các yếu tố sau:
Thay đổi tư duy, nhận thức về phương pháp định giá và xây dựng biểu giá Hiện nay, điểm yếu của Hiệp Thành trong hoạt động xây dựng giá là phương pháp định giá hướng vào doanh nghiệp chứ không hướng ra thị trường. Mặc dù giúp đảm bảo mức lợi nhuận và an toàn về tài chính, song với cách làm hiện tại sẽ ảnh hưởng lợi nhuận cũng như giảm tính cạnh tranh về giá của sản phẩm trên thị trường. Để thực hiện một cách lâu dài và hiệu quả phương pháp địng giá sản phẩm, lãnh đạo Công ty cần thay đổi tư duy và nhận thức trong phương pháp định giá. Chính vì vậy, Hiệp Thành nên có kế hoạch cho việc này với một khoảng thời gian tối thiểu là hai năm để chuẩn bị cho sự thay đổi trên để thực hiện chính sách về giá lâu dài, ổn định. Công ty nên lưu ý thực hiện những vấn đề sau:
Một là, Công ty phải dự đoán được các nhân tố ngoại cảnh ảnh hưởng đến giá thành, như các yếu tố về giá xăng dầu ảnh hưởng đến chi phí vận chuyển, cũng như giá nguyên vật liệu nhập khẩu…
Hai là, Công ty cần xét đến quan hệ cung cầu, giá của đối thủ cạnh tranh, tiềm năng của thị trường. Nếu sản phẩm và dịch vụ của Công ty tương tự đối thủ cạnh tranh thì phải định giá sát với đối thủ cạnh tranh, nếu chất lượng sản phẩm và dịch vụ thấp hơn đối thủ cạnh tranh thì không thể tính giá cao hơn đối thủ cạnh tranh và ngược lại.
Ba là, giá thành Công ty xác định phải tương xứng với chất lượng của sản phẩm.
Thực hiện các biện pháp giúp giá thành sản phẩm của Công ty trở nên cạnh tranh hơn nhưng vẫn đảm bảo lợi nhuận.
Một là tiết giảm chi phí sản xuất: Công ty nên tận dụng các ưu điểm của hệ thống quản trị nguồn lực ERP, hướng đến tự động hoá các bước của quy trình sản xuất, gia tăng hiệu suất sản xuất, ngoài ra phải quản lý tốt nguyên vật liệu tồn kho, hoạch định kế hoạch giao hàng phù hợp để giảm lượng hàng bán thành phẩm và thành phẩm tồn kho, giảm chi phí lưu kho. Luận văn: Giải pháp PT Marketing của Cty Nhựa Hiệp Thành
Hai là xây dựng các định mức ngân sách cho từng loại chi phí: Công ty cần xây dựng định mức cho các chi phí của các hoạt động như sản xuất, kinh doanh, kiểm soát định mức nguyên vật liệu. Ngoài ra, việc xây dựng hệ thống thông số kỹ thuật tiêu chuẩn cho sản phẩm, thông số vận hàng máy móc thiết bị để kiểm soát định lượng, chất lượng và năng suất kết hợp với thực hiện các hoạt động nghiên cứu cải tiến, giảm thời gian chu kỳ ép sản phẩm, giảm tỷ lệ phế phẩm, nâng cao hiệu suất sử dụng máy sẽ giúp Công ty kiểm soát các chi phí một cách hợp lý.
Ba là kiểm soát rủi ro do biến động giá nguyên liệu, gồm:
- Dự báo nhu cầu nguyên liệu và giá nguyên liệu: Công ty nên dựa vào uy tín và sản lượng mua hàng để thương lượng được giá ưu đãi hợp lý, nguồn cung cấp ổn định và dịch vụ chu đáo từ các nhà cung ứng nguyên vật liệu.
- Tìm thêm nhà cung ứng cạnh tranh, cập nhật tình hình để so sánh và đàm phán giá hiệu quả, duy trì ít nhất hai nhà cung ứng chủ lực để hạn chế tình trạng độc quyền, ép giá từ phía nhà cung ứng.
- Thành lập một bộ phận chuyên theo dõi nhu cầu thị trường, nhu cầu nguyên liệu, dự báo điểm rơi của giá nguyên liệu để đưa ra phương án phân bổ nguồn lực tài chính hợp lý và phương án dự trữ nguyên liệu tốt nhất.
- Sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước và nguyên liệu tái chế để hạ giá thành sản phẩm, tiết kiệm chi phí nguyên liệu nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm.
- Áp dụng chính sách chiết khấu và giảm giá linh hoạt
Chính sách chiết khấu, hoa hồng đối với khách hàng cũng cần cân nhắc tính toán để thu hút khách hàng mới, giữ chân khách hàng cũ, có tính khuyến khích đối với khách hàng mua số lượng nhiều và thanh toán ngay, vì vậy Công ty nên cải tiến các thủ tục hành chánh như: xuất hoá đơn, chiết khấu,… để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi thực hiện giao dịch với Công ty.
Bảng 3.1: Tỷ lệ chiết khấu cho khách hàng
Công ty cũng cần có chính sách giảm giá và phương thức thanh toán khác nhau cho các đối tượng khách hàng khác nhau, nên áp dụng chính sách đặc biệt cho các khách hàng thân thiết và trung thành với Công ty.
Một số đề xuất giảm giá cho các trường hợp đặc biệt:
Chiết khấu theo mùa: Công ty nên áp dụng mức chiết khấu cao hơn vào các mùa thấp điểm để đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm, duy trì hoạt động sản xuất ổn định và tạo công ăn việc làm cho người lao động.
Giá cho khách hàng đặc biệt: Công ty nên xây dựng lại bảng giá hợp lý vừa đảm bảo mục tiêu lợi nhuận vừa gia tăng khả năng cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường (Phụ lục 4). Sau khi áp dụng giá mới, cần chú ý theo dõi xem xét phản hồi từ thị trường để có những điều chỉnh phù hợp, kịp thời.
3.2.3. Hoạt động phân phối
Chính sách phân phối có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả các hoạt động Marketing của Công ty. Để hoàn thiện hoạt động Marketing và đạt được mục tiêu đề ra, Công ty nên tiếp tục duy trì ổn định kênh phân phối hiện tại, lấy đó làm cơ sở cho việc mở rộng hệ thống phân phối trong thời gian tới, đồng thời chú trọng đến việc phát triển phân khúc khách hàng công nghiệp.
Củng cố và mở rộng hệ thống phân phối:
Công ty nên dành thời gian đánh giá tổng thể thị trường, phân khúc, lựa chọn công nghệ và sản phẩm phù hợp để tiếp tục mở rộng thị trường tiêu thụ miền Nam thông qua việc củng cố và mở rộng mạng lưới tiêu thụ. Củng cố và phát triển kênh phân phối siêu thị tại thị trường thành phố Hồ Chí Minh, tăng cường phát triển các điểm bán hàng tại thị trường Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ.
Đối với thị trường miền Bắc, số điểm bán hàng hiện nay chỉ là 35 điểm, là một con số khá khiêm tốn, vì thế Hiệp Thành cần nghiên cứu để mở rộng kênh phân phối tại thị trường này. Luận văn: Giải pháp PT Marketing của Cty Nhựa Hiệp Thành
Tương tự đối với thị trường miền Trung, 25 điểm bán hàng cũng là một con số cần được xem xét để phát triển tại thị trường này.
Tóm lại, đối với kênh phân phối trong nước, số lượng điểm bán hàng hiện tại của Công ty là 192 điểm, cho thấy độ phủ sóng của các sản phẩm nhựa gia dụng Hiệp Thành vẫn còn khá khiêm tốn so với quy mô thị trường. Hiệp Thành cần có những chính sách phát triển kênh phân phối hợp lý để phát triển trên toàn quốc bằng cách tìm kiếm cơ hội mở thêm chi nhánh, nhà phân phối có năng lực và tiềm năng tại các thị trường (Hà Nội, Hải Phòng, Nha Trang, Đà Nẵng, Đắc Lắc, Đà Lạt, Phan Thiết, Vũng Tàu, Cần Thơ, An Giang, Đồng Nai…) nhằm tăng cường sự hiện diện tại các thị trường này. Công ty cũng nên cân nhắc mở rộng thị trường xuất khẩu từ khu vực Đông Nam Á ra một số thị trường mới ở các nước Châu Âu, Châu Á.
Thứ nhất, Công ty cần mở rộng thị trường hoạt động sang các tỉnh miền Đông Nam Bộ ngoài thị trường trọng điểm từ trước đến nay là thành phố Hồ Chí Minh, đồng thời vẫn kiên định với phân khúc sản phẩm nhựa gia dụng thông dụng và đối tượng khách hàng mục tiêu là các hộ gia đình có thu nhập trung bình, từ đó tiếp tục mở rộng các điểm bán hàng, các siêu thị, đại lý tại thị trường thành phố Hồ Chí Minh và miền Đông Nam Bộ. Với 96 điểm bán hàng đối với một thị trường tiềm năng, đông dân nhất Việt Nam như thị trường thành phố Hồ Chí Minh là vẫn còn khá khiêm tốn, Hiệp Thành cần tiến hành phát triển thêm các điểm bán hàng tại thị trường này.
Thứ hai, mặc dù Hiệp Thành hầu như đã xây dựng được mạng lưới phân phối rộng khắp ở các tỉnh thành, tuy nhiên, để có thể hoạt động kinh doanh và tiếp thị hiệu quả, Hiệp Thành cần phải xác định cho mình những vùng thị trường chính thông qua các yếu tố về dân số, doanh số, tỷ lệ tăng trưởng nhằm có những hoạt động Marketing phù hợp nhằm gia tăng tối đa số lượng hàng tiêu thụ. Cụ thể, tập trung phát triển thị trường tại miền Bắc, miền Trung nhằm đạt mục tiêu tăng gấp đôi số điểm bán hàng.
Thứ ba, mở rộng và phát triển sản phẩm cho các hộ gia đình có thu nhập cao thông qua việc nâng cao chất lượng và mẫu mã sản phẩm. Đồng thời, đầu tư công tác nghiên cứu và phát triển hai dòng sản phẩm SINA và NICE cho phân khúc này.
Thứ tư, Công ty nên hoàn thiện và phát triển mối quan hệ với các đại lý, Công ty cần duy trì ổn định việc tổ chức các hội nghị khách hàng nhằm thắt chặt thêm mối quan hệ giữa Công ty với các nhà phân phối, qua đó dễ dàng nắm bắt tình hình thị trường, những thuận lợi và khó khăn cũng như tiềm năng phát triển của các nhà phân phối ở từng khu vực, từ đó đưa ra các chính sách ưu đãi, tỷ lệ chiết khấu hợp lý, hỗ trợ đại lý trong việc phát triển thị trường, hỗ trợ đào tạo nghiệp vụ, hỗ trợ bằng tiền mặt bằng, tiền điện chiếu sáng nhằm giữ gìn hình ảnh tốt cho thương hiệu Hiệp Thành, nâng cao hiệu quả hoạt động phân phối.
Ngoài ra, Công ty nên thực hiện các chính sách chăm sóc đại lý sáng tạo và mang tính gắn kết mật thiết hơn nữa với Công ty như trao thưởng theo thâm niên làm đại lý. Đồng thời Công ty cần đánh giá cao hơn nữa tầm quan trọng của công tác truyền thông, tiếp thị đến các điểm bán, đại lý về các chính sách, chương trình khuyến mãi kịp thời nhanh chóng, nhằm giúp cho điểm bán, đại lý chủ động hơn trong việc kinh doanh bán hàng.
Thứ năm, phát triển mảng khách hàng công nghiệp: Công ty cần tổ chức một bộ phận chuyên trách để phát triển mảng khách hàng này vì hiện tại Công ty còn nhiều hạn chế trong việc tiếp cận và thuyết phục để khách hàng công nghiệp lựa chọn sản phẩm của Công ty.
Thứ sáu, cải thiện dịch vụ chăm sóc khách hàng: Hiện tại trên thị trường, cạnh tranh giữa các đối thủ khá gay gắt về cả chất lượng, mẫu mã sản phẩm đến giá cả, Công ty nhận thấy dịch vụ khách hàng chính là yếu tố tạo nên sự thoải mái cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ hiệu quả, tránh phiền phức và mất nhiều thời gian. Do đó, Công ty nên tập trung vào việc chăm sóc khách hàng chu đáo, tận tình giải quyết các trường hợp sản phẩm bị lỗi do quá trình vận chuyển, lỗi kỹ thuật hoặc có khiếu nại từ khách hàng một cách nhanh chóng và thỏa đáng, trên cơ sở lấy sự hài lòng của khách hàng làm tiêu chí hàng đầu. Ngoài ra, Công ty nên quy định chính sách hỗ trợ các đại lý, cửa hàng trong việc giải quyết hàng tồn, hàng bị hư hỏng trong quá trình vận chuyển.
Cuối cùng, Công ty nên tận dụng các ưu điểm của hệ thống ERP: Để rút ngắn thời gian, giảm thiểu sai sót trong quy trình tiếp nhận, xử lý đơn hàng và giao hàng đúng hẹn cho khách hàng, Công ty nên tận dụng những hệ thống ERP và công cụ quản lý tự động cho doanh nghiệp nhằm tiết kiệm thời gian, chi phí và quản lý hiệu quả hơn.
3.2.4. Hoạt động chiêu thị Luận văn: Giải pháp PT Marketing của Cty Nhựa Hiệp Thành
Quảng cáo
Quảng cáo là phương thức hiệu quả nhất giúp khách hàng tăng cường nhận thức về thương hiệu Hiệp Thành, do đó Công ty nên tiếp tục duy trì, mở rộng việc quảng bá thương hiệu, xây dựng hoạt động quảng cáo cũng như duy trì các lợi thế có được từ hoạt động quảng cáo hiện hữu như các chương trình PR, các chương trình giới thiệu sản phẩm mới tại hội chợ hàng Việt Nam chất lượng cao, triển lãm Expo, các chương trình tài trợ mổ mắt, xây dựng nhà tình thương…
Quảng cáo trên các đầu báo, tạp chí phù hợp như Sài Gòn tiếp thị, các tạp chí về tiêu dùng… Mẫu quảng cáo phải truyền tải được thông điệp mà Hiệp Thành muốn hướng tới, thiết kế ấn tượng, chuyên nghiệp, ý tưởng sáng tạo và rõ ràng.
Hỗ trợ các chi nhánh trong việc thiết kế và lắp đặt bảng hiệu, tận dụng tối đa vị trí mặt bằng của các cửa hàng để phục vụ cho việc lắp đặt bảng quảng cáo.
Thông tin trên trang web của Công ty cần phải được cập nhật và bổ sung hình ảnh sản phẩm mới, thông tin liên quan đến các hoạt động khuyến mãi, các điểm phân phối sản phẩm…
Hợp tác với các siêu thị, trung tâm thương mại trong việc in các tờ rơi giới thiệu sản phẩm mới, giới thiệu các đặc tính sản phẩm cũng như thông tin về các đợt khuyến mãi mà công ty đang thực hiện. Luận văn: Giải pháp PT Marketing của Cty Nhựa Hiệp Thành
Chú trọng đến hình thức quảng cáo thông qua Internet, quảng cáo qua SMS, facebook… nhằm tiếp cận nhiều đối tượng khách hàng.
Khuyến khích và hỗ trợ các chi nhánh tham gia các hội chợ thương mại có uy tín tại địa phương mà chi nhánh phụ trách giúp tăng cường quảng bá thương hiệu, sản phẩm của Công ty.
Đẩy mạnh hoạt động thiết kế, dàn dựng gian hàng đồng nhất với phong cách của thương hiệu, sản phẩm của Công ty. Đồng thời tổ chức cáctrò chơi, giải thưởng giúp khách hàng nhận thức được các đặc điểm nổi bật của các dòng sản phẩm…nhằm thu hút, tạo ấn tượng sâu sắc đối với người tiêu dùng về sản phẩm của Công ty
Khuyến mãi:
Duy trì và đa dạng hóa các đợt khuyến mại như “Vui Tết cùng Hiệp Thành”, “Đón lộc đầu xuân”… để thúc đẩy nhu cầu mua của khách hàng. Tăng cường hoạt động chăm sóc khách hàng trong hệ thống phân phối bằng cách duy trì việc tổ chức các hoạt động Hội nghị khách hàng thường niên, trao giải thưởng cho các đại lý bán hàng xuất sắc, các nhà phân phối đã gắn bó lâu năm với Công ty.
Bán hàng cá nhân:
Tổ chức các đợt bán hàng cá nhân thông qua các triển lãm, hội chợ để tiếp cận và có những phản hồi từ người tiêu dùng đầu cuối.
Quan hệ cộng đồng (PR)
Việc tham gia các hoạt động quan hệ cộng đồng là một hình thức hữu hiệu tạo dựng uy tín và quảng bá thương hiệu Hiệp Thành, Công ty nên tiếp tục tham gia các hoạt động từ thiện, tổ chức các chương trình hiến máu nhân đạo cho công nhân viên, xây dựng nhà tình nghĩa, tài trợ cho các hoạt động nhân đạo như mổ mắt cho người mù nghèo ở các địa phương, trong thời gian qua Công ty đã tài trợ mổ mắt cho bệnh nhân nghèo huyện Châu Thành – Tây Ninh, tổ chức hiến máu nhân đạo tại Hội chữ thập đỏ Thành phố Hồ Chí Minh, tài trợ mổ mắt người nghèo tại An Giang,…
Ngoài ra Công ty cũng nên thực hiện nhiều chương trình, chiến dịch liên quan đến môi trường để đánh vào tầng lớp khách hàng theo phong cách sống xanh, hạn chế gây hại cho môi trường bằng cách khuyến khích người tiêu dùng sử dụng hộp nhựa gia dụng có tuổi thọ sử dụng lâu năm thay cho túi nilon, vỏ hộp dùng một lần,… thông qua các hình thức tặng quà, đổi túi nhựa,… lấy sản phẩm gia dụng có thể dùng được lâu dài, giảm đáng kể rác thải nhựa thường ngày.
Marketing trực tiếp:
Trong thời đại các doanh nghiệp hàng tiêu dùng đang cạnh tranh nhau thông qua việc Marketing trực tiếp để thúc đẩy lực lượng bán hàng thì Công ty lại chưa tập trung phát triển mảng này. Vì thế, Công ty cần chú ý đến kế hoạch Marketing trực tiếp tại các kênh siêu thị, điểm bán hàng của Công ty.
3.2.5. Một số giải pháp hỗ trợ nhằm hoàn thiện hoạt động Marketing sản phẩm nhựa gia dụng của Công ty Luận văn: Giải pháp PT Marketing của Cty Nhựa Hiệp Thành
Thứ nhất,nâng cao nhận thức của nhân viên trong Công ty về Marketing. Công ty cần nâng cao nhận thức của toàn thể nhân viên về tầm quan trọng của Marketing, khi mọi nhân tố nắm rõ sự cần thiết và tất yếu của Marketing trong môi trường kinh doanh, bộ phận Marketing sẽ dễ dàng phối hợp với các phòng ban khác, và áp lực về việc tìm kiếm các giải pháp Marketing đột phá cho sản phẩm sẽ dần được xóa bỏ.
Ban lãnh đạo Công ty cũng cần kiên định với những mục tiêu đã đặt ra cho hoạt động Marketing, nỗ lực đầu tư và không vì những khó khăn, khủng hoảng nhất thời của tình hình kinh tế mà từ bỏ, hoặc cắt giảm quá mức cần thiết chi phí giành cho hoạt động Marketing, hãy xem đó như là một khoản đầu tư chứ không phải là chi phí. Thay vì xem khủng hoảng như một mối đe dọa, Công ty cần phải xem đây là một cơ hội để bức phá bởi vì phần lớn các đối thủ đều thu hẹp hoạt động, đây là giai đoạn đào thải những doanh nghiệp có năng lực và tài lực yếu, nhỏ ra khỏi thị trường, nhờ đó sau giai đoạn này thị trường sẽ bớt tính cạnh tranh hơn. Lúc này Công ty sẽ dễ dàng tiếp cận khách hàng mới, chi phí Marketing cũng sẽ có hiệu quả cao hơn.
Thứ hai, xây dựng định hướng chiến lược phát triển sản phẩm rõ ràng. Để phục vụ cho mục tiêu phát triển mạnh mẽ trong tương lai, ngay từ bây giờ Công ty cần xác định một tầm nhìn và định hướng rõ ràng cho những mục tiêu sẽ đạt được, đẩy mạnh hoạt động của bộ phận R&D ở Công ty, nghiên cứu các sản phẩm mới có tính năng sử dụng vượt trội, tiện dụng cho việc sử dụng và bảo quản, kiểu dáng bắt mắt. Xây dựng chính sách kinh doanh và Marketing hoàn chỉnh khi tung ra một sản phẩm mới.
Thứ ba, tăng cường hợp tác nghiên cứu khoa học, cải tiến công nghệ. Công ty cần phải nhanh chóng nắm bắt được những tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại áp dụng vào thực tiễn sản xuất nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất. Công ty nên thực hiện việc liên kết – hợp tác với các trường đại học, viện nghiên cứu, hoặc tài trợ cho các hoạt động nghiên cứu,…để tận dụng nguồn lực chất xám trong và ngoài nước, xây dựng đội ngũ nhân lực kỹ thuật có trình độ cao, đáp ứng nhu cầu phát triển của Công ty trong tương lai.
3.3. Một số kiến nghị đối với Nhà nước Luận văn: Giải pháp PT Marketing của Cty Nhựa Hiệp Thành
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước
Với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn nhiều khó khăn như hiện nay, Nhà nước cần phải lắng nghe các kiến nghị của doanh nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ những vướng mắc, xây dựng chiến lược ổn định, lâu dài, rõ ràng, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động. Những chủ trương, chính sách nào không còn phù hợp nên nhanh chóng điều chỉnh, sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực tế của đất nước. Cần xây dựng lộ trình áp dụng rõ ràng đối với các nghị quyết, nghị định, quy định rõ thời gian có hiệu lực để tránh tình trạng doanh nghiệp bị động, không thể chuẩn bị kịp để áp dụng, gây khó khăn cho doanh nghiệp.
Nhà nước cần có chính sách rõ ràng, minh bạch, thực tế và có tính khuyến khích để nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp, tăng cường công tác kiểm tra thị trường, đưa ra các biện pháp hữu hiệu để chống tình trạng gian lận thương mại, nhập lậu và sản xuất hàng giả, hàng nhái kém chất lượng làm ảnh hưởng không tốt đến doanh nghiệp làm ăn chân chính và người tiêu dùng.
Đối với ngành nhựa, do nguồn nguyên liệu sản xuất trong nước chỉ mới đáp ứng được khoảng 20% nhu cầu, do đó cần có chính sách thuế phù hợp đối với nguồn nguyên liệu nhựa nhập khẩu.
Nhà nước cần đầu tư xây dựng các nhà máy sản xuất thiết bị và nguyên liệu cho ngành nhựa trong nước, cho phép và hỗ trợ xây dựng các nhà máy tái chế phế liệu nhựa, giúp doanh nghiệp trong nước giảm bớt sự phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu, tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp trong lĩnh vực xuất khẩu.
3.3.2. Kiến nghị đối với các Hiệp hội Nhựa Luận văn: Giải pháp PT Marketing của Cty Nhựa Hiệp Thành
Hiệp hội Nhựa TP.HCM, Hội Cao su – Nhựa HCM và Hiệp hội Nhựa Việt Nam cần có những biện pháp xúc tiến mạnh mẽ các hoạt động giao lưu nhằm tạo ra mối liên kết giữa các doanh nghiệp ngành nhựa trong nước để có thể hỗ trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất và kinh doanh, đặc biệt là trong tình hình vĩ mô còn nhiều khó khăn như hiện nay. Với vai trò của mình, các Hiệp hội nên xây dựng các quy chế để tạo ra và duy trì một môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp trong ngành, đồng thời có thể đại diện cho các doanh nghiệp đàm phán với các nhà cung cấp nguyên liệu nước ngoài tránh tình trạng ép giá như tình trạng hiện nay đối với các công ty nhập hàng với số lượng nhỏ.
Các Hiệp hội cần thường xuyên tổ chức các hội thảo và các khóa huấn luyện đào tạo về kỹ thuật ép phun và quản lý chuyên ngành nhựa với sự tham gia của các chuyên gia đầu ngành từ nước ngoài nhằm cập nhật những kiến thức mới nhất đồng thời nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ kỹ thuật và quản lý của các doanh nghiệp trong ngành.
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Trong chương 3, tác giả đưa ra các quan điểm để thực hiện các giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing cho sản phẩm nhựa gia dụng của Hiệp Thành, trên cơ sở đó xác định mục tiêu cho hoạt động Marketing của Công ty trong thời gian tới: mở rộng thị trường tiêu thụ ra thế giới, gia tăng tỷ trọng hàng xuất khẩu; đồng thời củng cố và phát triển hệ thống phân phối trong nước, đặt ra mục tiêu tăng trưởng doanh thu với nhiều thách thức trong thời gian tới. Luận văn: Giải pháp PT Marketing của Cty Nhựa Hiệp Thành
Kết hợp cùng với thực trạng hoạt động marketing cho sản phẩm nhựa gia dụng chương 2, tác giả đưa ra các giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing cho sản phẩm nhựa gia dụng nhằm tăng cường hơn nữa các hoạt động này. Tất cả các giải pháp đưa ra nhằm giúp cho hoạt động marketing của Công ty Cổ phần Sản xuất Thương mại Nhựa Hiệp Thành ngày càng hiệu quả hơn, đáp ứng được mục tiêu và định hướng mà lãnh đạo công ty đã đề ra.
KẾT LUẬN
Hoạt động Marketing sản phẩm đóng một vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp trong nước phải không ngừng nỗ lực để tạo lợi thế cạnh tranh để thành công trước những biến chuyển mà môi trường kinh doanh thay đổi và tác động của quá trình hội nhập, toàn cầu hóa mang lại. Để đạt được điều đó, doanh nghiệp nói chung và Công ty Cổ Phần Sản Xuất Thương Mại Hiệp Thành nói riêng phải bảo đảm được chất lượng sản phẩm và dịch vụ của mình, đồng thời xây dựng các hoạt động có tính hiệu quả cao, có thể thích ứng với sự biến động của thị trường.
Qua hơn 25 năm hình thành và phát triển, Công ty Cổ Phần Sản Xuất Thương Mại Hiệp Thành đã xây dựng được giá trị thương hiệu trong lòng khách hàng, luôn luôn hướng đến mục tiêu phục vụ người tiêu dùng bằng sản phẩm và dịch vụ hậu mãi tốt nhất. Trước tình hình xu thế hội nhập và thị trường hiện đại hóa, Công ty cũng đã nhận thức được những hạn chế, thiếu sót hiện tại và hiểu được tầm quan trọng của hoạt động Marketing sản phẩm. Để hoàn thiện và nâng tầm các hoạt động Marketing cho sản phẩm một cách chuyên nghiệp, hiệu quả hơn đòi hỏi không chỉ các giải pháp mà tác giả đã đề cập ở trên mà còn phải có sự cam kết của Ban Giám Đốc và toàn thể đội ngũ nhân viên Công ty.
Vì thế, thông qua đề tài này, tác giả đã phần nào khắc họa và đạt được những mục tiêu đề ra:
Thứ nhất, tác giả đã nêu được tình hình kinh doanh sản xuất ngành nhựa chung cho cả nước, nêu một số lý thuyết quan trọng cho việc hình dung quy mô thị trường và hướng tới hoàn thiện giải pháp Marketing cho sản phẩm.
Thứ hai, tác giả đã phân tích tổng thể và chi tiết thực trạng hoạt động Marketing cho sản phẩm nhựa gia dụng của Công ty, từ đó chỉ ra được những ưu điểm và hạn chế trong các hoạt động này.
Thứ ba, trên cơ sở thực trạng và những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động Marketing hiện hữu, tác giả đưa ra các giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing cho sản phẩm nhựa gia dụng của Công ty trong thời gian tới, một điểm đáng lưu ý hơn trong nghiên cứu này là tác giả đã đề ra một số giải pháp liên quan đến thói quen tiêu dùng ảnh hưởng đến môi trường gây sự chú ý của dư luận thời gian gần đây.
Hạn chế của đề tài:
Đề tài khảo sát thông tin trên mẫu lựa chọn thuận tiện với 300 người tiêu dùng khu vực Thành phố Hồ Chí Minh là một hạn chế. Khả năng tổng quát hóa kết quả thu thập sẽ cao hơn nếu được thực hiện với mẫu lớn hơn trên toàn quốc.
Đề tài chưa đề cập sâu đến vấn đề ảnh hưởng tiêu cực của ngành nhựa lên môi trường vì một số lí do nhất định, vấn đề này cần có sự góp sức của các nhà khoa học và nhiều phát minh về xử lý rác thải trong tương lai trên toàn cầu, bởi vì đây cũng là nguyên nhân khiến những phân khúc người tiêu dùng với ý thức bảo vệ môi trường cao chuyển sang sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường, giảm thiểu sử dụng các sản phẩm bằng nhựa, về lâu dài nếu không có biện pháp thật sự hiệu quả nhằm giải quyết vấn đề toàn cầu này, ngành nhựa dù dư địa phát triển lớn và khả năng đáp ứng nhu cầu tốt đối với người tiêu dùng nhưng sẽ không tránh khỏi suy thoái trong tương lai xa.
Hướng nghiên cứu tiếp theo:
- Mở rộng hướng nghiên cứu cho cả đối tượng khách hàng doanh nghiệp.
- Mở rộng quy mô nghiên cứu ra phạm vi toàn quốc.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, nhưng do hạn chế về khả năng và thời gian nên luận văn này sẽ có những khiếm khuyết. Rất mong được sự góp ý của Quý Thầy Cô và các phòng ban của Công ty Cổ phần Sản xuất Thương mại Nhựa Hiệp Thành để luận văn trở nên hoàn thiện hơn và có thể được áp dụng một cách có hiệu quả nhất tại Công ty Cổ phần Sản xuất Thương mại Nhựa Hiệp Thành. Luận văn: Giải pháp PT Marketing của Cty Nhựa Hiệp Thành
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Luận văn: Hoạt động Marketing của Cty Nhựa Hiệp Thành