Luận văn: Hoạt động Marketing tại công ty CPĐT Nam Long

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Hoạt động Marketing tại công ty CPĐT Nam Long hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Nghiên cứu hoạt động Marketing tại công ty CPĐT Nam Long dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Với sự phát triển của doanh nghiệp đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hiện nay khi mà hoạt động sản xuất và kinh doanh diễn ra với sự cạnh tranh gay gắt. Trong quá trình hội nhập, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải có những hoạch định chiến lược phát triển kinh doanh, chiến lược thị trường và chiến lược cạnh tranh một cách đúng đắn và sáng tạo sao cho phù hợp với khả năng của doanh nghiệp, phù hợp với thực tế của thị trường. Với vai trò nổi bật là giúp cho các doanh nghiệp định hướng hoạt động kinh doanh của mình thông qua việc nghiên cứu nhu cầu thị trường, tạo ra sản phẩm, thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, tạo sự thỏa mãn cho khách hàng, nhờ marketing mà chúng ta có thể đưa ra các quyết định đúng đắn có liên quan đến khách hàng … marketing được xem là nhân tố quyết định, là bí quyết tạo nên sự thành công cho doanh nghiệp. Để gia tăng khách hàng mục tiêu và tối đa hóa các lợi ích cho khách hàng và lợi nhuận của công ty thông qua việc tìm kiếm, hệ thống các giải pháp, chính sách dựa trên nền tảng của lý thuyết marketing hiện đại, góp phần tạo nên lợi thế cạnh tranh bền vững cho công ty trong thời gian tới. Luận văn: Hoạt động Marketing tại công ty CPĐT Nam Long

Đối với marketing trong ngành BĐS cũng không nằm ngoài nhận định trên. Sau khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008, thị trường bất động sản tại Việt Nam đã có thời kỳ phát triển khá nóng và rơi vào thời kỳ khó khăn. Do nhiều nguyên nhân khác nhau nên phần lớn các doanh nghiệp rơi vào hoàn cảnh khó khăn và vấn đề khó khăn nhất là tính thanh khoản của các sản phẩm bất động sản.Thị trường bất động sản phải mất nhiều thời gian để phục hồi từ đáy chu kỳ sau khi bong bóng bất động sản 2008 sụp đổ. Nguồn cung căn hộ chung cư chỉ thực sự được đưa trở lại thị trường vào cuối năm 2019 và năm 2020 tại hai thành phố lớn là Hà Nội và TPHCM. Triển vọng thị trường tiến triển nhanh hơn hầu hết các dự đoán thời điểm đó. Trung bình giai đoạn 2020-2022, mỗi năm có khoảng trên 33.000 căn hộ được đưa vào thị trường tại TPHCM. Nguồn cung tăng chậm hơn một chút ở Hà Nội với khoảng 30.000 căn hộ mới mỗi năm. Trong ba năm giai đoạn 2020-2022, nguồn cung căn hộ ra thị trường đã tương đương với tất cả các năm trước cộng lại (Theo thời báo kinh tế sài gòn T9.2023). Vai trò của marketing nhà ở trở nên đặc biệt “nóng” khi phần lớn các doanh nghiệp đều chạy đua về mặt thời gian, thu hút lực cầu của thị trường để bán hàng.

Phần lớn các DN BĐS Việt Nam đều hiểu sai bản chất và vai trò của hoạt động marketing. Họ coi marketing chỉ là bán hàng, là tiếp thị hay quảng cáo sản phẩm trong khi những hoạt động đó là một thành phần luôn luôn tham gia cùng với mọi quá trình hình thành và phát triển BĐS. Mặt khác, đa phần chủ đầu tư BĐS hiện nay là các công ty xây dựng, hoặc xuất thân từ ngành xây dựng, nên chỉ dành nhiều chú ý đến kiến trúc, xây dựng mà bỏ qua gần như tất cả các bước của quy trình marketing sản phẩm trong phát triển dự án hoặc nếu có thực hiện thì cũng thiếu chuyên nghiệp.

Thị trường bất động sản là một trong những thị trường có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Những năm gần đây, thị trường bất động sản đang dần ổn định và có dấu hiệu phát triển trở lại, không còn tình trạng đóng băng kéo dài hay bất ổn như trước. Bên cạnh đó, lượng người nhập cư vào các thành phố lớn ngày một đông đúc. Dân số ngày càng tăng, quỹ đất thì có giới hạn nên vấn đề đáp ứng đủ nhà ở cho người dân là một vấn đề cấp thiết không những của Nhà nước mà còn là bài toán đối với các công ty chủ đầu tư.

Qua quá trình công tác và tìm hiểu trực tiếp tại công ty cổ phần đầu tư Nam Long (NLG), tác giả đã chọn đề tài “Nghiên cứu hoạt động Marketing tại công ty CPĐT Nam Long” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ của mình với mong muốn đem đến cái nhìn toàn diện về thực trạng hoạt động marketing tại công ty CPĐT Nam Long, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm đẩy mạnh các hoạt động tiếp thị của dự án bất động sản trong việc đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu khách hàng, giúp nắm vững quy trình xây dựng và hoàn thiện kế hoạch tiếp thị và phương thức đánh giá hiệu quả của một kế hoạch marketing cụ thể, biến các hoạt động marketing thành lợi thế cạnh tranh đóng góp vào sự phát triển của Nam Long.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>>   Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Marketing

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Luận văn: Hoạt động Marketing tại công ty CPĐT Nam Long

Trong những năm qua, marketing bất động sản là một trong những vấn đề được các học giả quan tâm nghiên cứu làm đề tài cho những công trình nghiên cứu của mình.

Liên quan đến nội dung đề tài nghiên cứu luận văn, hiện nay ở Việt Nam đã có công trình nghiên cứu về marketing như sau:

Đề tài nghiên cứu khoa học: “Một số giải pháp chiến lược Marketing cho việc kinh doanh căn hộ chung cư của công ty cổ phần Sông Đà – Thăng Long đến năm 2020” (2012) của Nguyễn Duy Thông – Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội. Đề tài đưa ra một bức tranh khái quát về marketing bất động sản và đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản cho sản phẩm căn hộ chung cư thông qua việc phát huy vai trò của marketing.

Đề tài nghiên cứu khoa học : “Thực trạng hoạt động Marketing Mix áp dụng cho các sản phẩm của Công ty Xuất Nhập khẩu Thuốc lá và một số khuyến nghị” (2019) của Thạc sỹ Lê Hoàng Lan – Trường Đại ngoại thương Tp. Hồ Chí Minh . Đề tài đã đưa ra những đánh giá thiết thực về thực trạng hoạt động Marketing Mix đang được thực hiện tại Công ty Xuất Nhập khẩu Thuốc lá và những tồn tại cần khắc phục để doanh nghiệp tham khảo. Đồng thời, nghiên cứu cũng đưa ra một số khuyến nghị cho doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này tại Công ty.

Các công trình nghiên cứu trên đã tiếp cận những khía cạnh khác nhau về marketing trong ngành kinh doanh bất động sản cũng như các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm khác, tuy nhiên marketing bất động sản vẫn là một đề tài nóng và hấp dẫn với nhiều khía cạnh rộng lớn cần được nghiên cứu và hiện vẫn chưa có công trình nghiện cứu về hoạt động marketing một cách chuyên sâu tại công ty CPĐT Nam Long – nơi tác giả đang công tác. Vì thế, trên cơ sở lý thuyết cơ bản về marketing và kết quả của những công trình nghiên cứu trên, áp dụng vào công ty CPĐT Nam Long , luận văn mong muốn đóng góp một số nội dung sau:

  • Tổng quan về cơ sở lý luận chung nhất về marketing và marketing trong ngành bất động sản
  • Phân tích thực trạng hoạt động marketing tại công ty CPĐT Nam Long.
  • Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao phát triển hoạt động marketing tại công ty CPĐT Nam Long.

3. Tính mới của đề tài Luận văn: Hoạt động Marketing tại công ty CPĐT Nam Long

Theo sự hiểu biết và nghiên cứu của tác giả, hiện chưa có nhiều tác phẩm nghiên cứu một cách chuyên sâu về hoạt động marketing của ngành bất động sản nói chung và công ty CPĐT Nam Long nói riêng . Qua nghiên cứu khoa học này, tác giả mong muốn đem đến cái nhìn tổng quan cơ sở lý luận về hoạt động marketing, ngoài ra cùng với sự phân tích thực trạng hoạt động marketing tại công ty CPĐT Nam Long cùng với việc so sánh với một số đối thủ cạnh tranh, tác giả đã đưa ra một số điểm yếu trong hoạt động marketing của công ty Nam Long. Hơn nữa, tác giả cũng mong muốn đóng góp một số đề xuất về giải pháp mang tính khả thi nhằm nâng cao hoạt động này, đem lại sự phát triển chung trong hoạt động kinh doanh và chiến lược của công ty CPĐT Nam Long.

Đối với đề tài nghiên cứu về Marketing Nam Long là một bước tiến mới trong việc thúc đẩy hoạt động Marketing không chỉ nhằm mang lợi ích doanh thu thu nhập về cho doanh nghiệp mà còn kiến tạo lợi ích nhân văn cho xã hội cho cộng đồng về những định hướng phát triển về sản phẩm của Nam Long đối với người sử dụng sản phẩm bất động sản.

4. Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu là đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển và hoàn thiện hoạt động marketing tại công ty CPĐT Nam Long. Từ đó, có được mục tiêu chiến lược Marketing hướng vào cặp sản phẩm/thị trường mục tiêu nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng mục tiêu và hấp dẫn được khách hàng tiềm năng.

Nhằm cung cấp các khuyến nghị về Marketing cho Nam Long để cải thiện thương hiệu của mình trong thời đại mới.

Để đạt được mục đích này, đề tài sẽ nghiên cứu những cơ sở lý luận marketing trong doanh nghiep nói chung và trong ngành bất động sản nói riêng và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động marketing trong ngành bất động sản. Sau đó, sẽ phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động marketing.

Đối tượng nghiên cứu: hoạt động marketing tại công ty cổ phần đầu tư Nam Long.

Phạm vi nghiên cứu:

Về không gian: không gian nghiên cứu giới hạn tại công ty cổ phần đầu tư Nam Long và nội dung nghiên cứu chính là hoạt động marketing theo 4p hoạt động thành phần: sản phẩm, giá, phân phối, xúc tiến hỗn hợp, con người, quy trình và hoạt động về các phương tiện hữu hình.

Về thời gian: Phân tích đánh giá kết quả hoạt động tại Nam Long từ 2020-2023

5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn: Hoạt động Marketing tại công ty CPĐT Nam Long

Luận văn sử dụng các phương pháp tổng hợp, thống kê, so sánh và phân tích thông tin thu thập từ các dữ liệu thứ cấp và sơ cấp, kết hợp với các phương pháp nghiên cứu định tính và khảo sát thực tế.

Trong quá trình nghiên cứu, tác giả thực hiện việc thu thập số liệu thứ cấp, số liệu thực tế từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, của thị trường để có thể đi đến những thống kê, so sánh và đánh giá những mặt mạnh, yếu sẽ được phân tích và xây dựng những giải pháp để xử lý hoặc thúc đẩy cho hoạt động Marketing của công ty ngày một tốt hơn, dựa trên một số lý thuyết từ cơ sở lý luận đã nghiên cứu ở Chương 1, tác giả xác định một số vấn đề cần làm rõ và từ đó có định hướng xây dựng câu hỏi cho bảng khảo sát khách hàng.

Bảng khảo sát:

Cơ sở xây dựng câu hỏi khảo sát: Dựa trên nhu cầu thực tế của thị trường về dòng sản phẩm bất động sản và một số cơ sở lý luận mà tác giả đã nghiên cứu ở Chương 1 mà tác giả đã định hướng nội dung cho bảng khảo sát này.

Quy trình khảo sát: Tác giả tiến hành điều tra, khảo sát thực trạng hoạt động marketing tại công ty CPĐT Nam Long thông qua hình thức bảng hỏi gửi trực tiếp đến cho khách hàng đang sử dụng sản phẩm tại các dự án của Nam Long, phỏng vấn lãnh đạo NLG. Sau đó, thu thập, thống kê và xử lý số liệu bằng chương trình Microsoft Excel. Công việc tiếp theo là so sánh và phân tích số liệu đã xử lý để đánh giá các thông tin liên quan đến đối tượng nghiên cứu để đạt được mục tiêu chính của để tài.

Địa điểm khảo sát: Để nghiên cứu mang tính khách quan, tác giả đã tiến hành khảo sát tại một số dự án điển hình của Nam Long như dự án EHome 3 – Quận Bình Tân, dự án The Bridgeview – Quận 7, dự án Flora Anh Đào – Quận 9, dự án Flora Fuji – Quận 9, dự án Camelia garden – Quận Bình Chánh.

Thời gian thực hiện khảo sát: Tổng hợp các hoạt động nghiên cứu từ việc xây dựng bảng hỏi, thu thập xử lý và phân tích dữ liệu từ ngày 18/02/2023 đến 19/03/2019.

6. Kết cấu của luận văn

Ngoài các danh mục bảng biểu, sơ đồ và hình ảnh, lời mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn thạc sỹ có kết cấu bao gồm 3 chương chính:

Chương 1: Tổng quan cơ sở lý luận về hoạt động marketing và marketing trong ngành bất động sản.

Chương 2: Thực trạng hoạt động marketing mix tại công ty CPĐT Nam Long.

Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing sản phẩm bất động sản của công ty CPĐT Nam Long.

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ MARKETING VÀ MARKETING BẤT ĐỘNG SẢN

1.1. Khái niệm về Marketing Luận văn: Hoạt động Marketing tại công ty CPĐT Nam Long

1.1.1. Định nghĩa marketing.

Trong hoạt động kinh doanh của một tổ chức, Marketing giữ vai trò rất quan trọng. Marketing chính là cầu nối giữa người mua và người bán, giúp người bán hiểu được những nhu cầu đích thực của người mua nhằm thỏa mãn một cách tối ưu nhất.

Các định nghĩa Marketing đều nhấn mạnh đến tầm quan trọng của sự trao đổi lợi ích qua đó thỏa mãn các mục tiêu của cả người mua lẫn người bán dù họ là cá nhân hay là tổ chức.

“Marketing là một quy trình hoạch định và thực hiện quan điểm, giá cả, chiêu thị và phân phối của ý tưởng, hàng hoá và dịch vụ nhằm tạo ra những trao đổi thoả mãn cho mục tiêu của cá nhân, của tổ chức và của xã hội” (Hiệp hội Marketing Mỹ)

“Marketing là một quá trình quản lý mang tính xã hội, nhờ đó mà các cá nhân và tập thể có được những gì họ cần và mong muốn thông qua việc tạo ra, chào bán và trao đổi những sản phẩm có giá trị với những người khác” (Philip Kotler)

“Marketing là hiểu được nhu cầu của khách hàng, chỉ cần biết rõ họ cần gì, muốn gì rồi sáng tạo ra những sản phẩm dịch vụ đáp ứng được những nhu cầu đó, thông qua quá trình phân phối và xúc tiến phù hợp thì tự khắc sản phẩm sẽ được bán rất dễ dàng” ( Peter Drucker)

“ Marketing là quá trình quản lý gồm: xác định, dự đoán, và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng một cách có hiệu quả (có lợi nhuận/đạt được mục tiêu của tổ chức đặt ra)”. ( The chartered Institute of Marketing)

Như vậy, có thể hiểu: “Marketing là chức năng quản lý kinh doanh của Công ty từ việc phát hiện ra nhu cầu, biến nhu cầu đó thành nhu cầu thị trường đến việc sản xuất ra các loại hàng hóa, dịch vụ phù hợp với nhu cầu thị trường và sử dụng các hệ thống chính sách, biện pháp, nghệ thuật ứng xử linh hoạt, hợp lý với sự biến động của thị trường để bán hàng nhanh, thỏa mãn tối đa nhu cầu thị trường nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận”.

1.1.2. Marketing trong lĩnh vực bất động sản

Bất động sản theo nghĩa thông thường nhất được hiểu là đất đai và các công trình xây dựng cố định trên đất đai. Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, vai trò của thị trường bất động sản ngày càng trở thành yếu tố có tầm quan trọng và từng bước được nhận thức đầy đủ hơn. Việc hình thành và phát triển thị trường bất động sản sẽ tạo thêm các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất và sử dụng nguồn nội lực có hiệu quả. Chính vì thế, muốn hiểu rõ được nội dung của đề tài ta phải bắt đầu từ những cái cơ bản nhất, mà trước tiên đó là các khái niệm, vai trò và các yếu tố có liên quan của thị trường bất động sản.

Theo Bộ luật Dân sự năm 2020 của nước Cộng hoà XHCN Việt Nam, tại Điều 107 có quy định: “BĐS là các tài sản bao gồm: Đất đai; Nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng; Các tài sản khác gắn liền với đất đai; Các tài sản khác do pháp luật quy định”. Luận văn: Hoạt động Marketing tại công ty CPĐT Nam Long

Marketing trong lĩnh vực bất động sản có sự khác biệt so với các loại hàng hóa thông thường ở chỗ, nó đòi hỏi người làm marketing cần có những hiểu biết tổng thể về nền kinh tế; sự phát triển của cơ sở hạ tầng; đặc điểm của vị trí, xu hướng của xã hội trong quá khứ, hiện tại và tương lai.

Yếu tố thời điểm là rất quan trọng trong việc phát triển một bất động sản và một trong những đặc thù của “sản phẩm” bất động sản là thời gian chế tạo. Một dự án bất động sản thông thường đều mất tối thiểu từ 3 đến 5 năm để mang ra được thị trường. Do vậy, ngoài việc người làm marketing cần có một tầm nhìn chiến lược tốt còn phải thực hiện tốt việc nghiên cứu thị trường tại thời điểm hiện tại để đưa ra những quyết định chiến lược có kết quả trong vòng vài ba năm sau đó. Họ cần phải có những nghiên cứu và những thống kê đầy đủ về thị trường, sản phẩm trong quá khứ hiện tại và dự báo trong tương lai.

Cũng giống như các lĩnh vực khác, sự sáng tạo là rất cần thiết trong marketing bất động sản đòi hỏi cần có sự sáng tạo, mưu mẹo. Bất động sản thông thường là tài sản lớn đối với mọi người nên việc quyết định mua/ bán thông thường được các khách hàng cân nhắc rất kỹ lưỡng. Vì vậy việc marketing trong bất động sản có thể được ví von là “marketing cảm xúc”.

Marketing trong bất động sản cũng không chỉ đơn thuần bán sản phẩm mà còn là việc xây dựng được thương hiệu của sản phẩm, các nhóm khách hàng tiềm năng, cách thức phục vụ chuyên nghiệp.

Marketing trong lĩnh vực Bất động sản hướng tới các công việc như sau:

  • Tìm giải pháp phát triển một dự án, phát triển một Bất động sản, nâng cao giá trị Bất động sản qua giải pháp Marketing.
  • Đánh giá lại hoạt động Marketing của đơn vị cho các sản phẩm Bất động sản hiện tại. Từ đó tìm ra giải pháp tốt nhất để ứng dụng trong các dự án sắp tới.
  • Cân đối kinh phí: Cắt giảm kinh phí hay có thể quyết định gia tăng kinh phí phù hợp cho hoạt động Marketing Bất động sản.

Xây dựng cơ cấu Marketing phù hợp cho sự phát triển dự án Bất động sản.

1.1.3. Vai trò của Marketing trong lĩnh vực bất động sản Luận văn: Hoạt động Marketing tại công ty CPĐT Nam Long

Thị trường bất động sản Việt Nam năm 2023 chứng kiến sự tăng trưởng mạnh mẽ đồng hành cùng nền kinh tế vĩ mô của Việt Nam. GDP đạt mức cao nhất trong 11 năm trở lại đây, tăng 7,08%. FDI đầu tư vào ngành Bất động sản Việt Nam đạt khoảng 6,6 tỷ USD có chất lượng hơn và tỷ lệ vốn thực hiện cao hơn, lạm phát thấp, lãi suất ổn định…là nền tảng vững chắc cho ngành Bất động sản .

Vai trò của Marketing là rất quan trọng cho một công ty kinh doanh nhà ở trong nền kinh tế thị trường. Những kết quả Marketing được thể hiện trong việc chiếm lĩnh thị phần, đẩy mạnh bán ra, tạo ra thương hiệu, thích nghi với môi trường của mình một cách sáng tạo và cơ lợi. Hay nói một cách khác, công việc của Marketing là việc tìm hiểu các nhu cầu xã hội, nghiên cứu đánh giá thị trường, năng lực của công ty, tìm ra những biện pháp, phương pháp đặc thù để khai thác những cơ hội sinh lời.

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, Marketing là chức năng của công ty để tìm kiếm thị trường, kích thích thị trường, tạo ra thị trường cho nhiệm vụ kinh doanh của công ty, nhằm thỏa mãn các khách hàng mục tiêu, tìm những biện pháp tốt nhất, tiết kiệm nhất, hiệu quả nhất, nhanh nhất để thỏa mãn những nhu cầu của họ hơn hẳn các đối thủ cạnh tranh, để từ đó thu được lợi nhuận cao nhất.

Marketing bao gồm các hoạt động liên quan đến việc phân tích, nghiên cứu, tìm hiểu, kích thích và tạo ra thị trường cho một loại hàng hóa nào đó, tức là biến những khả năng tiềm tàng của trao đổi một loại hàng hóa nào đó trở thành hiện thực. Chiến lược Marketing là một sự quản trị có ý thức những hoạt động cần thiết trong thị trường để đạt tới trao đổi mong muốn thực tế xảy ra với các thị trường mục tiêu. Nhiệm vụ cơ bản của người làm quản trị Marketing là tác động đến các hoạt động để tìm ra thị trường, kích thích hay tạo ra thị trường cho các mức độ, thời điểm và cơ cấu của nhu cầu có khả năng thanh toán về sản phẩm, dịch vụ, tổ chức,địa điểm hay ý tưởng.

Nói tóm lại Marketing có vai trò rất quan trọng trong việc định hướng phát triển sản phẩm cốt lõi của công ty, trong sản xuất kinh doanh cũng như trong phát triển và bảo vệ thương hiệu của doanh nghiệp. Marketing có vai trò là cầu nối trung gian giữa hoạt động của doanh nghiệp và thị trường, đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp hướng đến thị trường, lấy thị trường làm mục tiêu kinh doanh, lấy khách hàng làm làm trung tâm. Nói cách khác, Marketing có nhiệm vụ tạo ra khách hàng cho doanh nghiệp. Sử dụng Marketing trong công tác lập kế hoạch kinh doanh sẽ giúp cho doanh nghiệp thực hiện phương châm kế hoạch phải xuất phát từ thị trường.

1.2. Một số nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động Marketing bất động sản. Luận văn: Hoạt động Marketing tại công ty CPĐT Nam Long

1.2.1. Môi trường kinh tế và xã hội

Tốc độ tăng trưởng kinh tế

Kinh tế phát triển với tốc độ cao phản ánh tốc độ phát triển cao của thị trường, do đó sẽ góp phần làm giảm áp lực cạnh tranh. Sức mua tổng thể của thị trường cao tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh doanh của doanh nghiệp. Triển vọng GDP dài hạn tính trên đầu người, kết cấu tiết kiệm và nợ, kết cấu chi tiêu, tình trạng việc làm và thu nhập của dân cư,… cũng phản ánh được tốc độ tăng trưởng kinh tế và ảnh hưởng đến thị trường bất động sản.

Lãi suất

Lãi suất đặc biệt quan trọng và nó gắn với chính sách tiền tệ của một quốc gia. Đối với thị trường bất động sản, chính sách tiền tệ và lãi suất có tầm ảnh hưởng rất lớn. Một minh chứng rất lớn đó là thị trường bất động sản năm 2008-2009, khi chính phủ thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ, lãi suất theo đó tăng cao, ngân hàng không cho vay tiêu dùng,… Chính điều này đã dẫn đến thị trường bất động sản đóng băng một thời gian dài.

Tỷ lệ lạm phát

Lạm phát là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tính chất ổn định hay bất ổn của nền kinh tế quốc dân. Lạm phát cao phản ánh mức cung tiền tệ lớn, do đó làm tăng mức cầu và kích thích kinh doanh phát triển. Nhưng lạm phát cao đến mức không kiểm soát được sẽ làm rối loạn các tiêu chuẩn tính toán, làm tăng lãi suất tín dụng và gây rủi ro lớn cho đầu tư dài hạn. Trong trường hợp này mức lạm phát cao sẽ là nguy cơ cho kinh doanh. Do đó, sẽ là thuận lợi nhất khi lạm phát ở giới hạn có thể kiểm soát được. Luận văn: Hoạt động Marketing tại công ty CPĐT Nam Long

Văn hóa xã hội

Văn hóa là mọi thứ gắn liền với các hành vi ứng xử cơ bản của con người, là những chuẩn mực và giá trị được mọi người chấp nhận và tôn trọng. Yếu tố văn hóa xã hội có ảnh hưởng đến thói quen, nhu cầu cũng như cách thức tiêu dùng sản phẩm của con người. Các nhà quản trị Marketing cần thiết phải quan tâm tới những cơ hội và thách thức do những biến đổi xã hội gây ra như: tỷ lệ tăng dân số, cơ cấu dân số, xu hướng dịch chuyển dân số, mật độ dân số,… Những biến đổi về dân số xã hội thường có liên quan chặt chẽ đến quy mô và đặc tính nhu cầu. Nói chung những biến đổi về dân số diễn ra chậm chạp và do đó nó thường gây ra đột biến cho những quyết định Marketing ngắn hạn, nhưng lại dễ làm cho các nhà quản trị Marketing “sao nhãng” đến nó và dễ gặp thất bại trong định hướng dài hạn. Trong những thông số trên, cơ cấu dân số là thông số có ý nghĩa quyết định đến đặc tính nhu cầu. Cơ cấu dân số cần được xét trên nhiều phương diện khác nhau như: cơ cấu giới tính, tuổi tác, nghề nghiệp, trình độ học vấn, tham gia hay không tham gia các nhóm xã hội, gia đình,… Hiện trạng và những biến đổi có liên quan đến từng phương diện trong cơ cấu dân số đều là cơ sở tốt cho các quyết định trong quản trị Marketing

1.2.2. Môi trường chính trị và pháp luật

Chính trị bao gồm các yếu tố như thể chế chính trị, độ ổn định chính trị của các quốc gia là yếu tố đầu tiên mà các nhà quản trị phải phân tích khi quyết định đầu tư vào một dự án hoặc doanh nghiệp nào. Nó giúp các nhà quản trị nhận diện được đâu là nguy cơ hay cơ hội để phát triển nền kinh tế nói chung và ngành bất động sản nói riêng.

Một hệ thống pháp luật hoàn thiện, rõ ràng, minh bạch và có mức độ thực thi cao sẽ là một sự hỗ trợ cho sự phát triển ngành bất động sản và là cơ sở trọng điểm để các doanh nghiệp xúc tiến các hoạt động marketing. Các quy định trong luật đất đai hay luật nhà ở tác động rất lớn đến quyết định hay hành vi quyết định mua sản phẩm bất động sản. Do vậy, chỉ cần một sự thay đổi nhỏ về chính sách cũng sẽ có những tác động nhất định đến các hoạt động marketing trong bất động sản.

1.2.3. Môi trường tự nhiên và công nghệ Luận văn: Hoạt động Marketing tại công ty CPĐT Nam Long

Đối với các nhà quản trị Marketing môi trường tự nhiên và công nghệ liên quan trực tiếp đến sự sống còn của doanh nghiệp. Sự ảnh hưởng của môi trường tự nhiên tới các quyết định Marketing phản ánh qua các hiện tượng chủ yếu như: nguồn cung cấp nguyên liệu và năng lượng ngày càng khan hiếm và cạn kiệt, mức độ ô nhiễm gia tăng.

Sự ảnh hưởng của hai hiện tượng trên tới các quyết định Marketing của các doanh nghiệp có thể thông qua con đường trực tiếp tới từng yếu tố Marketing hay gián tiếp qua các nhóm áp lực xã hội và chính quyền. Đặc biệt, môi trường tự nhiên có ý nghĩa rất lớn đối với lĩnh vực bất động sản. Yếu tố khí hậu, vị trí địa lý,… tác động rất lớn đến giá trị của bất động sản. Nó là yếu tố then chốt trong việc quyết định giá bán của một dự án bất động sản. Bên cạnh các yếu tố thuộc môi trường tự nhiên, các yếu tố thuộc môi trường công nghệ cũng có ảnh hưởng lớn tới hoạt động Marketing của các doanh nghiệp. Môi trường công nghệ cho thấy có sự biến chuyển theo nhịp gia tốc của kỹ thuật học, những sự đổi mới vô hạn, kinh phí nghiên cứu cao,… Các yếu tố thuộc môi trường công nghệ cũng có thể ảnh hưởng hai mặt tới các quyết định Marketing: Vừa tạo ra cơ hội, nhưng đồng thời cũng hình thành những nguy cơ lớn đe dọa doanh nghiệp. Các nhà quản trị phải nắm bắt những yếu tố này của môi trường tự nhiên công nghệ nhằm có những quyết định mang tính chiến lược trong ngắn cũng như dài hạn

1.2.4. Giá trị khách hàng trong marketing

Khách hàng được nhìn nhận từ 2 khía cạnh : Chi phí và lợi ích (cost and benefit).

Giá trị khách hàng là chênh lệch giữa những lợi ích mà một khách hàng nhận thấy từ những cái gì mà thị trường cung ứng và chi phí mà khách hàng này bỏ ra để có được những lợi ích đó.

Sản phẩm không đáp ứng nhu cầu khách hàng dẫn đến không đạt giá trị khách hàng thì dù sản phẩm đó với mức giá thấp vẫn không được thị trường chấp nhận

Ngược lại, dù giá cao mà khách hàng vẫn không đồng tình chấp nhận thì lợi ích đó vẫn được đáp ứng đầy đủ.

Khách hàng là định hướng cốt lõi nhất của marketing. Trong bất cứ doanh nghiệp nào cũng lấy khách hàng làm trung tâm, toàn bộ hoạt động marketing lấy khách hàng làm gốc. Xuất phát điểm của marketing định hướng khách hàng liên quan đến 03 trụ cột: khách hàng, doanh nghiệp, đối thủ cạnh tranh. Luận văn: Hoạt động Marketing tại công ty CPĐT Nam Long

Đối với doanh nghiệp nâng cao giá trị khách hàng để tạo ra giá trị gia tăng khách hàng. Giá trị khách hàng là toàn bộ lợi ích mà khách hàng muốn, đòi hỏi, yêu cầu. Trong MKT không bán sản phẩm mà bán lợi ích, MKT là tối đa hóa lợi ích khách hàng trên cơ sở đó để tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp. Triết lý của MKT là lợi ích khách hàng, triết lý của DN là vì lợi nhuận, hai triết lý này kết hợp hài hòa với nhau mang lại lợi ích lâu dài cho DN. Toàn bộ các hoạt động KD nói chung và MKT nói riêng trước hết tập trung vào con người, nâng cao giá trị khách hàng. Để nâng cao giá trị khách hàng trước hết công ty phải có khả năng, năng lực để đáp ứng giá trị khách hàng. Khả năng và năng lực đó trước hết là nói đến khả năng MKT, khả năng MKT xuất phát từ nội lực của công ty, khả năng doanh nghiệp nhận định đâu là điểm mạnh nhất của mình đó là năng lực cốt lõi. Năng lực cốt lõi ở đây so với đối thủ phải vượt trội và khác biệt rõ. Đối thủ khó bắt chước, khó mô phỏng. Càng duy trì lâu khác biệt này doanh nghiệp càng có vị thế cạnh tranh lâu dài, vị thế càng giữ lâu dài thì xây dựng thương hiệu càng mạnh.

Những người làm Marketing (maketers) cần tìm nhiều phương thức nhằm nâng cao lợi ích của khách hàng. Khi quan tâm đến lợi ích của khách hàng, công ty cần chú đến các mối quan hệ về cạnh tranh.

Xây dựng mối quan hệ bền vững với khách hàng là phương thức tốt nhất nhằm tạo ra giá trị cho khách hàng – mối quan hệ đôi bên cùng có lợi. Khi doanh nghiệp tập trung mọi nỗ lực của mình để thoả mãn khách hàng đồng thời nhằm đạt các mục tiêu của tổ chức, có thể xảy ra những tác động tích cực đối với xã hội. Nhà quản trị marketing cần chú trọng đến trách nhiệm xã hội, hoặc phải điều chỉnh hoạt động của công ty sao cho tăng cường được những tác động tích cực, đồng thời giảm thiểu những khía cạnh tiêu cực đối với xã hội.

1.3. Các công cụ thực hiện chiến lược Marketing

Marketing chiến lược ( MKT Mix)

Tập hợp các chiến lược marketing được sử dụng để đạt trọng tâm Marketing trong thị trường mục tiêu Marketing chiến lược về cơ bản sẽ giải quyết những vấn đề sau: 4P trong marketing (hay còn gọi là Marketing mix hoặc marketing hỗn hợp) là tập hợp các công cụ tiếp thị bao gồm : sản phẩm (Product ), giá cả (Price), phân phối ( Distribution), xúc tiến ( Promotion). Chiến lược marketing mix được doanh nghiệp sử dụng để đạt được trọng tâm tiếp thị trong thị trường mục tiêu.

Tiếp thị hỗn hợp (Marketing Mix) là tập hợp các công cụ tiếp thị được doanh nghiệp sử dụng để đạt được trọng tâm tiếp thị trong thị trường mục tiêu.

1.3.1. khái niệm trong marketing chiến lược 4P: Luận văn: Hoạt động Marketing tại công ty CPĐT Nam Long

Product (Sản phẩm) – Là hàng hóa hay dịch vụ

Theo quan điểm của Marketing hiện đại thì : Sản phẩm là tất cả các yếu tố có thể đáp ứng nhu cầu mong muốn của khách hàng, mang lại lợi ích cho họ đồng thời có thể chào bán trên thị trường. Như vậy, ở lĩnh vực bất động sản, thì sản phẩm nhà ở, căn hộ, đất đai là tập hợp các tiện ích, dịch vụ, an ninh , an toàn , lợi ích giá trị gia tăng mà doanh nghiệp kinh doanh bất động sản tạo ra nhằm đáp ứng nhu cầu mong muốn của khách hàng ở trên thị trường mua bán bất động sản. Chính sách sản phẩm trong Marketing có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Trong kinh doanh hiện đại, hoạt động Marketing có ảnh hưởng lớn đối với năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và chính sách sản phẩm có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Ảnh hưởng của các quyết định trong chính sách sản phẩm đối với năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp phải kể đến các yếu tố sau:

  • Quyết định về danh mục và chủng loại sản phẩm
  • Khả năng phát triển sản phẩm mới
  • Quản lý sản phẩm và chu kỳ sống của sản phẩm

Price (Giá cả) – xác định giá phù hợp với thị trường mục tiêu

Giá bán là chi phí khách hàng phải bỏ ra để đổi lấy sản phẩm hay dịch vụ của nhà cung cấp. Nó được xác định bởi một số yếu tố trong đó có thị phần, cạnh tranh, chi phí nguyên liệu, nhận dạng sản phẩm và giá trị cảm nhận của khách hàng với sản phẩm. Việc định giá trong một môi trường cạnh tranh không những vô cùng quan trọng mà còn mang tính thách thức. Nếu đặt giá quá thấp, nhà cung cấp sẽ phải tăng số lượng bán trên đơn vị sản phẩm theo chi phí để có lợi nhuận. Nếu đặt giá quá cao, khách hàng sẽ dần chuyển sang đối thủ cạnh tranh. Quyết định về giá bao gồm điểm giá, giá niêm yết, chiết khấu, thời kỳ thanh toán,…

Place (Phân phối) – đưa đúng sản phẩm cho đúng thị trường mục tiêu.

Đại diện cho các địa điểm mà một sản phẩm có thể được mua. Nó thường được gọi là các kênh phân phối. Nó có thể bao gồm bất kỳ cửa hàng vật lý cũng như các cửa hàng ảo trên Internet. Việc cung cấp sản phẩm đến nơi và vào thời điểm mà khách hàng yêu cầu là một trong những khía cạnh quan trọng nhất của bất kỳ kế hoạch marketing nào.

Promotions (chiêu thị) – truyền thông với khách hàng.

Hỗ trợ bán hàng là tất cả các hoạt động nhằm đảm bảo rằng khách hàng nhận biết về sản phẩm hay dịch vụ của bạn, có ấn tượng tốt về chúng và thực hiện giao dịch mua bán thật sự. Những hoạt động này bao gồm các hoạt động digital marketing, catalog, quan hệ công chúng và bán lẻ, cụ thể thông qua một số loại hình quảng cáo digital marketing như sau: online marketing – Online PR- Event, Email marketing, digital advertising – sms, quảng cáo thông qua các màn hình hiển thị LCD, tivi,…

1.3.2. Chiến lược marketing mix – kết hợp 4p và 4C Luận văn: Hoạt động Marketing tại công ty CPĐT Nam Long

Việc phối hợp bốn yếu tố giá, sản phẩm, phân phối, xúc tiến (4p) trong một chiến lược duy nhất để đạt thành công trong marketing được gọi là chiến lược marketing mix – chiến lược marketing hỗn hợp.

Với nhân tố Sản phẩm, doanh nghiệp cần có một chiến lược sản phẩm đúng đắn, cho dù đó là sản phẩm mới hay sản phẩm cải tiến.

Để sản phẩm có thể bán tốt nhất, chiến lược về giá cả cũng là vô cùng quan trọng. Giá rẻ không hẳn là giá tốt (có những sản phẩm; đặc biệt đồ hiệu phải bán với giá cao mới có thể xâm nhập thị trường). Nếu điều kiện cho phép, doanh nghiệp cũng có thể tiến hành chiến lược “giá hớt váng sữa” để thu lợi tối đa. Diễn biến về giá cũng có thể là công cụ tốt để doanh nghiệp vừa gặt hái lợi nhuận tối đa, vừa cạnh tranh tốt nhất trên thị trường.

Kênh phân phối cũng được xem là một nhân tố quan trọng quyết định sự thành công trong marketing. Địa điểm thích hợp và địa điểm tối ưu luôn được tìm kiếm và cân nhắc.

Việc khuếch trương được hoạch định ngay từ trước khi tung sản phẩm. Các hoạt động khuếch trương phổ biến được sử dụng gồm các chiến dịch quảng cáo, PR, roadshow, tài trợ…

Gần đây, các chuyên gia marketing còn tiếp tục đưa vào chiến lược tiếp thị hỗn hợp thêm nhiều chữ P khác như People (con người), Process (quy trình), Physical Evidence (bằng chứng vật lý)… để tăng cường sức mạnh cho hoạt động tiếp thị. Tuy vậy, chiến lược này chỉ có thể đem lại thành công nếu doanh nghiệp hoạch định và triển khai dưới góc nhìn khách quan từ khách hàng và người tiêu dùng, chứ không phải từ góc nhìn chủ quan của doanh nghiệp.

Góc nhìn khách quan từ khách hàng sẽ giúp doanh nghiệp đưa ra thị trường những sản phẩm đáp ứng được mong đợi của khách hàng, bán với mức giá mà khách hàng chấp nhận được, phân phối ở nơi thuận tiện cho khách hàng, và làm công tác truyền thông theo cách mà khách hàng thích.

Chính vì vậy, các chuyên gia marketing đã đưa ra khái niệm 4C và gắn các C này với các P theo từng cặp để lưu ý những người làm marketing đừng quên xem khách hàng là trọng tâm khi hoạch định các chiến lược tiếp thị. Các cặp P-C được “phối ngẫu” một cách có dụng ý này được thể hiện trong hình vẽ dưới đây:

  • Chữ C đầu tiên – Customer Solutions (giải pháp cho khách hàng) được gắn với chữ P – Product (sản phẩm) thể hiện quan điểm mỗi sản phẩm đưa ra thị trường phải thực sự là một giải pháp cho khách hàng, nghĩa là nhằm giải quyết một nhu cầu thiết thực nào đó của khách hàng chứ không phải chỉ là “giải pháp kiếm lời” của doanh nghiệp. Chữ C trong Product nhắm vào việc đáp ứng nhu cầu, mong muốn, vấn đề mà KH đặt ra, từ đó đưa ra mục tiêu sản phẩm. Muốn làm tốt chữ C này, doanh nghiệp buộc phải nghiên cứu thật kỹ để tìm ra nhu cầu đích thực của khách hàng, giải pháp nào để đáp ứng đúng nhu cầu này.
  • Chữ C thứ hai – Customer Cost (chi phí của khách hàng) được gắn với chữ P – Price (giá) thể hiện quan điểm cho rằng giá của sản phẩm cần được nhìn nhận như là chi phí mà người mua sẽ bỏ ra. Chi phí này không chỉ bao gồm chi phí mua sản phẩm mà còn cả chi phí sử dụng, vận hành, và cả hủy bỏ sản phẩm. Chi phí này phải tương xứng với lợi ích mà sản phẩm đem lại cho người mua. Chữ C trong Price nhắm vào mục tiêu bù đắp chi phí để khách hàng tối đa hóa lợi ích, khác với KD vào giá nhắm tới.

Cần hiểu lợi ích ở đây bao gồm cả lợi ích lý tính lẫn lợi ích cảm tính. Nhiều người đắn đo chưa mua nhà ở hay căn hộ không phải vì giá sản phẩm cao mà vì chi phí sử dụng cho sản phẩm đó quá cao so với sản phẩm tương đương khác (phí quản lý, phí gửi xe, phí bảo trì, bảo dưỡng, dịch vụ,…). Trong bối cảnh đó, cần cân bằng lại các chi phí vận hành hoặc nâng cao chất lượng dịch vụ tương xứng với chi phí hàng tháng khách hàng bỏ ra thường là giải pháp tốt. Luận văn: Hoạt động Marketing tại công ty CPĐT Nam Long

Chữ C thứ ba – Convenience (thuận tiện) được gắn với chữ P – Place (phân phối) đòi hỏi cách thức phân phối sản phẩm của doanh nghiệp phải tạo sự thuận tiện cho khách hàng. Điển hình của khía cạnh thuận tiện trong phân phối có thể kể đến mạng lưới máy ATM của các ngân hàng. Ngân hàng nào có nhiều máy, bố trí nhiều nơi, máy ít bị trục trặc khi rút tiền, ngân hàng đó sẽ có nhiều khách hàng mở thẻ. Chữ trong Place tạo ra sự thuận tiện cho khách hàng, thể hiện qua phương thức bán hàng thuận tiện, phương thức bán hàng từ qua trung gian cho đến trực tiếp, từ có địa điểm cho đến không có địa điểm đều phải tạo nên sự thuận tiện cho khách hàng.

Chữ C cuối cùng – Communication (giao tiếp) được gắn với chữ P – Promotion (khuyến mãi, truyền thông) yêu cầu công tác truyền thông phải là sự tương tác, giao tiếp hai chiều giữa doanh nghiệp với khách hàng. Doanh nghiệp lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của khách hàng và “nói” cho khách hàng nghe là sản phẩm sẽ đáp ứng những tâm tư, nguyện vọng đó như thế nào. Một chiến lược truyền thông hiệu quả phải là kết quả của sự giao tiếp, tương tác giữa sản phẩm, thương hiệu với khách hàng để đạt được sự thông hiểu và cảm nhận sâu sắc từ khách hàng đối với sản phẩm, thương hiệu. Chữ C trong Promotion nhằm tạo mối quan hệ truyền thông đến khách hàng, thực chất là quan hệ truyền thông, quan hệ kết nối, nhắm mục tiêu tạo ra sự nhận biết của khách hàng, cung cấp kiến thức cho khách hàng về sản phẩm để khách hàng ưa, thích, trung thành với sản phẩm.

Không ít doanh nghiệp hiện nay thực hiện quảng cáo theo kiểu một chiều qua cách cung cấp thông tin một chiều từ phía doanh nghiệp, bất chấp người tiêu dùng cảm nhận được đến đâu. Nhiều thông điệp còn gây rối rắm, khó hiểu, thậm chí phản cảm cho khách hàng. Ở đây, công tác truyền thông đã không mang ý nghĩa giao tiếp, trao đổi thông tin giữa hai đối tượng và có thể gây tác dụng ngược khiến người tiêu dùng quay lưng lại với sản phẩm. Truyền thông giao tiếp hai chiều được các công ty chuyên nghiệp thực hiện thông qua việc lắng nghe phản hồi của khách hàng, phân tích phản ứng của khách hàng, và đo lường kết quả của các đợt truyền thông để có sự hiệu chỉnh cần thiết cho một phần hoặc toàn bộ chiến dịch.

Chắc chắn là sẽ còn cần nhiều chữ C hơn để thể hiện góc nhìn khách quan từ phía khách hàng thay cho góc nhìn chủ quan từ phía doanh nghiệp. Cho dù là 4P, 7P hay nhiều P hơn trong marketing ngày nay, thì mỗi chữ P đều cần gắn liền với một chữ C (Customer) để thể hiện quan điểm xuyên suốt là “hướng về khách hàng”. Không cách nào khác, doanh nghiệp phải lấy khách hàng làm trọng tâm để hoạch định chiến lược và triển khai các chương trình hành động ở mọi bộ phận của doanh nghiệp, không chỉ trong lĩnh vực tiếp thị. đâu không có thế độc quyền, không có sự áp đặt vô lý từ phía người bán đối với người mua, ở đó, mỗi chữ C sẽ là kim chỉ nam hành động cho doanh nghiệp để hướng tới thành công.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1

Trong chương này tác giả tập trung xây dựng cơ sở lý thuyết về marketing nói chung và marketing trong kinh doanh bất động sản nói riêng nhằm tạo tiền đề cho việc phân tích sâu hơn về hoạt động Marketing cho các sản phẩm của Công ty CPĐT Nam Long, cho thấy được mục tiêu, các chức năng và sự cần thiết phải có hoạt động Marketing trong doanh nghiệp hiện nay. Việc áp dụng đúng chiến lược Marketing sẽ đem lại vị thế mạnh mẽ cho mọi doanh nghiệp. Nhưng áp dụng giải pháp nào cho phù hợp với điều kiện, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp lại cần được phân tích, nghiên cứu tính toán trước khi áp dụng.

Người quản trị Marketing trong doanh nghiệp cần hiểu được rằng Marketing hiện đại là một hệ thống kết hợp của nhiều hoạt động kinh tế, nhưng nói một cách cơ bản Marketing gồm có bốn việc: Bán đúng sản phẩm đến thị trường đang cần nó, bán sản phẩm với một giá được xác định theo nhu cầu, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Chương 2 sẽ tiến hành phân tích thực trạng hoạt động Marketing kinh doanh tại Công ty cổ phần CPĐT Nam Long. Luận văn: Hoạt động Marketing tại công ty CPĐT Nam Long

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:  

===>>> Luận văn: Khái quát về Công ty Cổ phần Đầu tư Nam Long

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x