Luận văn: Thực trạng Marketing của Cty Nhựa Hiệp Thành

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Thực trạng Marketing của Cty Nhựa Hiệp Thành hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Hoàn thiện hoạt động Marketing sản phẩm nhựa gia dụng của Công ty Cổ phần Sản xuất Thương mại Nhựa Hiệp Thành dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

2.2.1. Tổng quan thị trường nhựa

Thị trường nhựa gia dụng trong nước

Theo Báo cáo cập nhật ngành nhựa năm 2018, ngành nhựa là một trong ba ngành tăng trưởng tốt nhất cả nước (chỉ sau viễn thông và dệt may) với tốc độ tăng trưởng bình quân gần 12% trong 5 năm gần đây, đóng góp gần 5% tổng sản phẩm công nghiệp nội địa. Đây là ngành thiết yếu rất cần thiết trong mọi hoạt động lĩnh vực cuộc sống. Ngành nhựa hiện có quy mô đạt 9.3 tỷ đô chỉ tính riêng trong hai quý đầu năm 2018. Cơ cấu ngành bao gồm: Nhựa bao bì (38%), nhựa xây dựng (18%), nhựa gia dụng (29%) và nhựa kỹ thuật (15%). Theo số liệu báo cáo ngành nhựa của FPT Securities, sản phẩm của ngành chủ yếu phục vụ cho nhu cầu trong nước, tỷ trọng xuất khẩu không đáng kể. Dự báo tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016 – 2020 đạt 11,2%. Dư địa phát triển cho ngành nhựa Việt Nam vẫn còn tương đối lớn khi mà sản lượng tiêu thụ bình quân đầu người đang ở mức thấp so với mặt bằng chung của khu vực và thế giới. Mảng nhựa gia dụng mặc dù phân khúc sản phẩm cao cấp đang được chiếm lĩnh bởi các thương hiệu nước ngoài nhưng hiện tại, các doanh nghiệp nội địa cũng dần từng bước lấy lại thị phần bằng cách cải tiến công nghệ sản xuất và đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển chất lượng sản phẩm. Ngành sản xuất sản phẩm nhựa là một trong những ngành công nghiệp đang phát triển nhanh nhất tại Việt Nam với tốc độ tăng trưởng trung bình trong 10 năm trở lại đây là 15–20%. Cho đến nay, hiện có khoảng gần 2.000 doanh nghiệp, chủ yếu tập trung nhiều nhất tại miền Nam, và được phân chia như sau: Luận văn: Thực trạng Marketing của Cty Nhựa Hiệp Thành

  • Miền Bắc khoảng 15% – tương đương khoảng 300 doanh nghiệp.
  • Miền Trung khoảng 5% – tương đương khoảng 100 doanh nghiệp.
  • Miền Nam khoảng 80% – tương đương khoảng 1.600 doanh nghiệp.

Các công ty sản xuất đều tập trung tại Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận như Bình Dương, Đồng Nai, Long An. Mô hình hoạt động của hầu hết doanh nghiệp ngành nhựa, hầu hết, là các công ty có quy mô vừa và nhỏ, doanh nghiệp tư nhân (chiếm 90%).

Việt Nam là nước nhập khẩu ròng nguyên liệu nhựa, các chất phụ gia, máy móc và thiết bị phục vụ cho ngành sản xuất nhựa. Trung bình hàng năm, Việt Nam nhập khẩu từ 70 đến 80% nguyên liệu nhựa, trong đó có hơn 40 loại nguyên liệu khác nhau và hàng trăm loại chất phụ gia. Việt Nam cũng chr tự sản xuất nguyên liệu mức 70-80%, còn lại nhập khẩu chủ yếu từ Trung Quốc để đáp ứng đủ sản lượng nhu cầu đầu ra. Việt Nam nhập khẩu hầu như tất cả các thiết bị và máy móc cần thiết cho ngành sản xuất nhựa, chủ yếu là từ các nước châu Á và châu Âu.

Hiện nay với cơ chế mở cửa kinh tế, Việt Nam đã tham gia ký kết một số hiệp định hỗ trợ việc xuất khẩu hàng hóa sang thị trường các nước trên thế giới, tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành sản xuất phát triển đặc biệt là ngành nhựa, với chi phí nguyên vật liệu nhập khẩu từ các nước tham gia cùng hiệp định được ưu đãi về thuế nhập khẩu, nhân công lao động tại Việt Nam khá rẻ so với mặt bằng các nước châu Á, và thuế suất xuất khẩu của hàng hóa được ưu đãi, khuyến khích xuất khẩu, mở rộng thị trường đã giúp cho ngành sản xuất tại Việt Nam thu hút nhiều sự quan tâm đầu tư của các doanh nghiệp nước ngoài và trong nước.

Hình 2.2: Ngành nhựa Việt Nam theo phân khúc

Nguồn: Hiệp hội nhựa Việt Nam, FiinPro, 2018 Theo báo cáo chuyên sâu ngành nhựa năm 2018, hiện nay, ngành nhựa Việt Nam vẫn tiếp tục phụ thuộc vào nguồn nhập khẩu. Trong 6 tháng cuối 2018, nguyên liệu nhựa nhập khẩu tăng 12,7% về lượng và tăng 23,4% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2017. Tỷ trọng cơ cấu sản xuất của doanh nghiệp nhựa là: nhựa bao bì chiếm khoảng 37,2%, nhựa gia dụng chiếm khoảng 32,4%, nhựa xây dựng chiếm 17,4%, nhựa kỹ thuật và các loại nhựa khác chiếm khoảng 14,9%. Tổng sản lượng sản xuất nhựa 6T/2018 ước đạt 4,22 triệu tấn, tăng nhẹ so 17,8% với năm 2017. Doanh số tiêu thụ ngành nhựa trong 6T/2018 ước đạt 9,3 tỷ USD, tăng 11% so với năm 2017, nhờ nhu cầu nhựa gia tăng nhanh, đặc biệt trong mảng nhựa bao bì và xây dựng, ngoài ra, với việc tham gia góp vốn và nắm phần chi phối của các nhà đầu tư ngoại cũng giúp các doanh nghiệp có thêm vốn và chiến lược bán hàng chuyên nghiệp, từ đó đẩy mạnh được tiêu thụ trong nước.

Theo Báo cáo triển vọng ngành 2018 của Công ty Cổ Phần Chứng Khoán Ngân Hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam (BSC), ngành nhựa sẽ duy trì ở mức trung lập trong thời gian tới, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhựa được dự báo tiếp tục tăng cao, song nhu cầu sử dụng một số sản phẩm nhựa có thể bị ảnh hưởng tiêu cực do người tiêu dùng toàn cầu có xu hướng sử dụng các sản phẩm thân thiện môi trường hơn.

Hình 2.3: Tỷ trọng xuất nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu tại thị trường Việt Nam (ĐVT: triệu tấn)

Việt Nam đang phải phụ thuộc rất lớn vào nguồn nguyên liệu nhựa nhập khẩu, khi nguồn nguyên liệu trong nước chỉ đảm bảo đáp ứng được khoảng 6 – 7% nhu cầu. Thị trường nhập khẩu chính của Việt Nam bao gồm: Arab Saudi, Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Indonesia, Ấn Độ… Các sản phẩm nhập khẩu chính là PE, PP và PVC… với chi phí nguyên liệu chiếm 70-80% giá thành sản phẩm nên việc biến động tỷ giá đang ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh việc phải đối mặt với tình trạng nhập siêu nguyên liệu, các doanh nghiệp nhựa cũng phải đối mặt với rủi ro lớn trong nguyên liệu đầu vào khi mức thuế nhập khẩu nguyên liệu nhựa PP tăng lên 3%. Nhựa PP đang được nhập khẩu tới 80%, do đó việc triển khai mức thuế quan mới ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm, và tác động gián tiếp đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trong mối quan hệ với các doanh nghiệp nước ngoài.

Nhu cầu thị trường

Theo báo cáo tổng quan ngành nhựa của Bộ Công thương, kể từ năm 2000 trở lại đây, ngành công nghiệp sản xuất nhựa của Việt Nam đã duy trì tốc độ tăng trưởng cao nhờ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu tăng mạnh. Tiêu thụ nhựa bình quân theo đầu người tại Việt Nam năm 1975 chỉ ở mức 1kg/năm và không có dấu hiệu tăng trưởng cho đến năm 1990. Luận văn: Thực trạng Marketing của Cty Nhựa Hiệp Thành

Theo Báo cáo ngành nhựa của FPT Securities (2017), chỉ số tiêu thụ chất dẻo bình quân đầu người cao nhất tại các khu vực Bắc Mỹ, Tây Âu và Nhật Bản, tuy nhiên tốc độ gia tăng chỉ số này tại các khu vực trên ở mức thấp do nhu cầu đã bão hòa (<3%/năm), thay vào đó, các nền kinh tế đang phát triển tại châu Á, châu Phi hay Trung Âu có mức tăng trưởng 5-7%/năm. Châu Á với sự phát triển mạnh mẽ của Trung Quốc, Ấn Độ và Đông Nam Á sẽ là động lực chính cho tăng trưởng ngành nhựa toàn cầu trong tương lai đồng thời cũng là tâm điểm đầu tư của những tập đoàn trong lĩnh vực hóa nhựa trên thế giới. Trong những năm gần đây, các sản phẩm nhựa gia dụng Việt Nam chiếm tới 90% thị phần nội địa và tập trung ở phân khúc bình dân. Tuy nhiên các công ty trong nước đang đánh giá thấp nhu cầu tiêu dùng hàng cao cấp trong nước và không có kế hoạch phát triển dòng sản phẩm cao cấp. Kết quả là mảng nhựa gia dụng cao cấp bị các công ty nước ngoài chiếm lĩnh với những chiến lược bài bản như: hệ thống phân phối hiện đại, đầu tư công nghệ để đa dạng hóa sản phẩm nhằm đánh vào tâm lý xem trọng an toàn sức khỏe và phủ kín nhu cầu của người tiêu dùng.

Hình 2.4: Tiêu thụ nhựa bình quân đầu người tại Việt Nam 2009-2018.

Tiêu thụ nhựa nội địa tăng trưởng đều qua các năm suốt 10 năm trở lại đây, đạt mức 42,1 kg/người vào 2018, tăng 5,5% so với 2017. Lượng tiêu thụ nhựa bình quân trên đầu người tại Việt Nam tăng nhanh trong những năm gần đây và ước tính đạt 42-46kg/người từ 2018-2020.

Ngoài việc đáp ứng nhu cầu trong nước thì sản phẩm nhựa Việt Nam có tiềm năng phát triển rất lớn để tạo được vị thế vững chắc trên thị trường quốc tế. Sản phẩm nhựa Việt Nam có vị thế khá cạnh tranh trên trường quốc tế nhờ vào việc áp dụng các công nghệ sản xuất tiên tiến; được hưởng những ưu đãi về thuế quan và có khả năng thâm nhập thị trường tốt. Trong khi đó, xuất khẩu sản phẩm nhựa tăng cũng kích thích sự tăng trưởng của ngành sản xuất nhựa tại Việt Nam. Theo thống kê, sản phẩm nhựa Việt Nam hiện có mặt tại hơn 55 nước trên thế giới, bao gồm các nước ở Châu Á, Châu Mỹ, Châu Phi, Châu Âu và Trung Đông. 10 thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam là Hoa Kỳ, Nhật Bản, Campuchia, Đức, Anh, Hà Lan, Pháp, Đài Loan, Malaysia và Philippines.

Hình 2.5: Cơ cấu các thị trường xuất khẩu sản phẩm nhựa trong 6 tháng cuối năm 2018 (% tính theo trị giá)

Theo báo cáo của Hiệp hội Nhựa Việt Nam, trong năm 2018, ngành nhựa đã xuất khẩu đạt tổng kim ngạch 2,215 tỷ USD. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa đạt 1,808 tỷ USD, tăng 13,3% so với 2012

Hình 2.6: Cơ cấu các sản phẩm nhựa xuất khẩu năm 2018 (% tính theo trị giá)

Tuy nhiên, vẫn có khá nhiều doanh nghiệp sản xuất của ngành gặp nhiều khó khăn mà đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ do nhu cầu tiêu dùng nội địa giảm các nhóm sản phẩm nhựa trong khi đó những chi phí đầu vào như: điện, xăng, nguyên vật liệu là gánh nặng với các doanh nghiệp ngành nhựa, chi phí điện chiếm 10-15% tổng chi phí sản xuất; việc tiếp cận vốn ngân hàng của các doanh nghiệp nhựa vừa và nhỏ không thuận lợi như những đơn vị lớn…

Hiện tại, các sản phẩm của nhựa Việt Nam đã có mặt tại 151 thị trường trên thế giới, kể cả những thị trường đòi hỏi chất lượng cao, tiêu chuẩn kỹ thuật tối ưu như Nhật Bản, Mỹ, EU. Xuất khẩu nhựa của Việt Nam chủ yếu đến từ nhóm những công ty FDI (chiếm 60% giá trị xuất khẩu toàn ngành), những công ty này sử dụng những công nghệ tiên tiến, đáp ứng được tiêu chuẩn chất lượng của các thị trường nước ngoài. Nhật Bản, EU và Mỹ là những thị trường xuất khẩu chính của ngành Nhựa Việt Nam, trong đó Nhật Bản vẫn giữ vị trí đầu tiên với tỷ trọng trên 20% giá trị xuất khẩu qua các năm. Những sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của ngành nhựa Việt Nam chủ yếu vẫn là bao bì túi nhựa, hoặc phụ kiện, linh kiện có giá trị gia tăng thấp. Mặc dù triển vọng xuất khẩu của ngành nhựa Việt Nam được hỗ trợ tích cực bởi các hiệp định tự do thương mại mà Việt Nam đã tham giá như FTAs, RCEP nhưng ngành nhựa Việt Nam vẫn đối mặt với những hạn chế tới từ thị trường xuất khẩu khác như xu hướng chuyển dịch sang sử dụng bao bì thân thiện với môi trường tại châu Âu ngày một lan rộng trong khi Mỹ vẫn áp thuế chống phá giá lên mặt hàng túi nhựa PE nhập từ Việt Nam.

Để đáp ứng thị trường nội địa và xuất khẩu, trung bình mỗi năm ngành nhựa cần khoảng 2,2 triệu tấn nguyên liệu để sản xuất nhưng trong nước chỉ mới đáp ứng được 450.000 tấn (tương đương 20% nhu cầu) mà chi phí nguyên vật liệu lại chiếm hơn 70% giá thành sản phẩm.

Dù tình hình cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp ngành nhựa vẫn có tiềm năng phát triển tốt, sản phẩm nhựa Việt Nam ngày càng có triển vọng xuất khẩu. Trong đó những doanh nghiệp xuất khẩu uy tín vẫn có nhiều đơn hàng, một số thị trường xuất khẩu của nhựa Việt Nam vẫn ổn định như: Nhật Bản, Mỹ, Đức, Campuchia, Hà Lan… Sản phẩm nhựa của Việt Nam ngày càng có triển vọng về xuất khẩu.

Hiện nay, nhu cầu sản phẩm nhựa trên thị trường thế giới vẫn rất lớn, sản phẩm nhựa của Việt Nam đặc biệt là sản phẩm nhựa gia dụng hiện đang được các nhà nhập khẩu đánh giá cao về chất lượng. Do đó dự báo kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm nhựa của nước ta sẽ tiếp tục tăng trong thời gian tới. Ngành nhựa Việt Nam đang hướng tới trở thành ngành công nghiệp tiên tiến, sản xuất những sản phẩm có chất lượng cao, đa dạng về chủng loại, mẫu mã, có tính cạnh tranh cao, thân thiện với môi trường, đáp ứng phần lớn nhu cầu trong nước, có khả năng xuất khẩu những sản phẩm có giá trị gia tăng cao với sản lượng ngày càng lớn. Trong quy hoạch đến năm 2025, ngành nhựa đã tính đến việc chuyển dịch cơ cấu nhóm sản phẩm nhựa theo hướng giảm tỷ trọng các nhóm sản phẩm nhựa bao bì và nhựa gia dụng, tăng dần tỷ trọng nhóm nhựa vật liệu xây dựng và kỹ thuật.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>>  Dịch Vụ Viết Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Marketing

2.2.2. Hiện trạng các hoạt động Marketing sản phẩm nhựa gia dụng của Công ty Luận văn: Thực trạng Marketing của Cty Nhựa Hiệp Thành

Hoạt động về sản phẩm

Với hơn 25 năm trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm nhựa gia dụng, Công ty Cổ phần Sản xuất Thương mại Nhựa Hiệp Thành đã hình thành một hệ thống sản phẩm khá đa dạng, từ các sản phẩm cấp thấp cho đến cao cấp, phục vụ cho nhu cầu của nhiều phân khúc thị trường khác nhau. Sản phẩm mang thương hiệu Hiệp Thành đã khẳng định được chất lượng đối với thị trường trong nước cũng như quốc tế.

Hiện nay Công ty đang tập trung vào các dòng sản phẩm chính như SINA, NICE, DDT-HOME, FoodPAK, G.I.P… Trong đó, các sản phẩm thuộc dòng sản phẩm gia dụng DDT-Home đã có từ rất lâu, phục vụ chủ yếu cho thị trường cấp thấp và trung cấp, mặc dù Công ty đã cải tiến và loại bỏ bớt một số mặt hàng nhưng vẫn còn những sản phẩm mẫu mã đã quá cũ không còn phù hợp với nhu cầu hiện tại. Trong khi đó ở những dòng sản phẩm được Công ty xếp vào dòng sản phẩm cao cấp như dòng sản phẩm SINA, NICE thì số lượng mặt hàng còn hạn chế, mẫu mã chưa đa dạng.

Chất lượng sản phẩm của Công ty được khách hàng đánh giá khá cao, Công ty đã không ngừng nghiên cứu để sản xuất các sản phẩm với chất lượng cao, hướng đến bảo vệ sức khỏe cho người tiêu dùng. Năm 2014, Công ty đã ứng dụng thành công công nghệ Nano-Silver (công nghệ kháng khuẩn) vào sản xuất và cho ra đời các sản phẩm mang nhãn hiệu SINA.

Hiện nay, các dòng sản phẩm của Công ty được đa dạng hóa theo hướng cảm tính, hiện tại Công ty vẫn chưa tìm được phương pháp nghiên cứu và phát triển các dòng sản phẩm mới, không như đối thủ số 1 thị trường là Đại Đồng Tiến, ngay từ những năm 2007, khi ông Trịnh Chí Cường lên chức Tổng giám đốc Công ty ông đã cho thành lập ngay Phòng Nghiên cứu và Phát triển cho Công ty, đồng thời đưa ra chiến lược “đẩy và kéo” , tung chiêu khuyến mãi bán hàng, bốc thăm trúng thưởng với tổng giá trị đến 1,5 tỉ đồng tại các siêu thị, hội chợ hàng Việt Nam chất lượng cao. Nhiều khách hàng trong nước chưa từng biết đến Đại Đồng Tiến đã bắt đầu tìm mua sản phẩm. Lượng khách hàng mới này cộng với khách hàng quen đã giúp doanh số của Đại Đồng Tiến tăng nhanh sau những đợt bán hàng đó.

Về phía Hiệp Thành. mặc dù Công ty đã rất nỗ lực trong việc tung ra những sản phẩm mới nhưng do công tác nghiên cứu thị trường chưa được thực hiện đầy đủ, việc quyết định phát triển các mặt hàng mới còn mang nặng cảm tính, nên hiệu quả của một số sản phẩm mới đem lại chưa được như mong đợi. Năm 2015, Công ty đã tung ra thị trường các mặt hàng ghế thuộc dòng sản phẩm NICE, tuy nhiên do chưa nghiên cứu kỹ thị trường, đồng thời các chương trình Marketing tiếp theo không tạo được sự chú ý của khách hàng nên sức tiêu thụ của mặt hàng này rất kém, tới thời điểm hiện tại hầu như không còn sản xuất. Luận văn: Thực trạng Marketing của Cty Nhựa Hiệp Thành

Việc quản lý sản phẩm theo chu kỳ sống sản phẩm cũng chưa được xem trọng, Công ty chưa có hoạt động khảo sát đánh giá xem sản phẩm của mình đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống sản phẩm và có biện pháp xử lý thích hợp. Dẫn đến có trường hợp nhiều sản phẩm đã ở giai đoạn suy thoái nhưng không có biện pháp cải tiến hoặc xử lý gây nên tình trạng tồn kho sản phẩm, lãng phí nguồn lực.

Bảng 2.3: Kết quả khảo sát người tiêu dùng về yếu tố sản phẩm

Qua thống kê mẫu khảo sát cho thấy:

  • Mức độ NTD nhận biết sản phẩm nhựa gia dụng của Công ty là tương đối cao, mức độ rất dễ nhận biết và dễ nhận biết là gần 70%, mức độ bình thường chiếm 19,3%, khó nhận biết chiếm 10,8%.
  • Về chất lượng sản phẩm của Hiệp Thành được người tiêu dùng đánh giá ở mức cao: mức độ rất tốt chiếm 29%, mức độ tốt chiếm 52,8%, mức độ trung bình chiếm 16,8% còn lại ở mức độ không tốt chiếm 1,4%. Điều này cũng phù hợp với định hướng của Công ty là chỉ sản xuất những sản phẩm có chất lượng cao, cố gắng kiểm soát tốt chất lượng của sản phẩm.
  • Khi so sánh chất lượng sản phẩm nhựa gia dụng Hiệp Thành so với sản phẩm cùng loại của các công ty đối thủ cũng cho thấy rằng chất lượng sản phẩm của Hiệp Thành cũng được đánh giá cao với 26,9% đánh giá ở mức rất tốt, 47,2% đánh giá ở mức tốt, 23,8% đánh giá ở mức trung bình và 2,1% đánh giá ở mức không tốt. Hiện tượng sản phẩm kém chất lượng thường xảy ra ở những sản phẩm cấp thấp, mẫu mã đã cũ, khuôn mẫu bị xuống cấp.

Mức độ cạnh tranh trong ngành nhựa khá cao khi các doanh nghiệp trong ngành phải chịu sức ép từ phía nhà cung cấp nước ngoài khi phụ thuộc 80% vào nguyên liệu nhập khẩu, thiếu tự chủ về nguồn nguyên liệu khiến các doanh nghiệp càng cần đẩy mạnh chiếm lĩnh thị trường đầu ra nhằm đảm bảo mức lợi nhuận kỳ vọng. Các sản phẩm nhựa mang tính tương đồng cao, lựa chọn của khách hàng đa dạng từ các sản phẩm trong nước và nhập khẩu khiến vị thế của doanh nghiệp đối với khách hàng tiêu thụ tương đối thấp. Điều này cũng đặt ra nhiều thách thức đối với doanh nghiệp nhựa trong nước trước nguy cơ cạnh tranh gia tăng trên chính sân nhà và có thể bị thâu tóm trong tương lai, vì vậy phía Hiệp Thành cần không ngừng tìm kiếm, nâng cao chính sách sản phẩm, tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường.

Với bề dày nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất và phân phối sản phẩm nhựa, Công ty Cổ phần Sản xuất Thương mại Nhựa Hiệp Thành đã sớm ý thức về tầm quan trọng của Marketing, Công ty đã cho thành lập bộ phận Marketing từ năm 1997. Ở thời kỳ đầu, hoạt động Marketing của Công ty còn sơ khai, chưa mang tính hệ thống và thiếu tính chuyên nghiệp, phòng Marketing chỉ là một bộ phận của phòng kinh doanh. Thời điểm đó việc nghiên cứu thị trường chưa được thực hiện nên việc phân khúc và lựa chọn thị trường mục tiêu không được xem trọng, Công ty sản xuất sản phẩm theo xu hướng đại trà.

Sau một thời gian phát triển, Công ty đã tách riêng phòng Marketing ra khỏi phòng kinh doanh, kể từ đó hoạt động Marketing đã có nhiều cải thiện, cho đến thời điểm hiện tại, Công ty đã phân loại các dòng sản phẩm để thuận tiện trong quản lý, nhưng hoạt động nghiên cứu thị trường của Công ty vẫn chưa được thực hiện thường xuyên, dẫn đến việc chậm chân trong nắm bắt thị trường và không có những hoạt động Marketing phù hợp với các biến động trên thị trường.

Sau nghiên cứu và tìm hiểu, Hiệp Thành nhận thấy với quy mô dân số khá lớn và cơ cấu dân số trẻ, thu nhập bình quân đầu người gia tăng kích thích nhu cầu nhà ở, mua sắm tiêu dùng và thói quen sử dụng vật liệu nhựa trong đời sống của dân cư sẽ là những động lực chính cho thị trường đầu ra của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh ngành nhựa. Tuy nhiên môi trường kinh doanh của ngành nhựa trong nước còn một số hạn chế. Thứ nhất, thông tin, dữ liệu về ngành nhựa trong nước còn thiếu và chưa cập nhật, điều này gây khó khăn cho các hoạt động phân tích, dự báo của các doanh nghiệp trong ngành. Thứ hai, việc phụ thuộc lớn vào nguyên liệu nhập khẩu làm giảm tính chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như biến động mạnh về chi phí đầu vào của các doanh nghiệp trong ngành. Thứ ba, số lượng các doanh nghiệp lớn và phần lớn là các doanh nghiệp nhỏ khiến sản xuất ngành nhựa trong nước manh mún, nguồn lực đầu tư bị phân tán khiến khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài với quy mô vốn đầu tư lớn gặp nhiều khó khăn. Từ đó Hiệp Thành đã tham mưu, đưa ra các phương án nhằm hỗ trợ kinh doanh và hoạch định chiến lược cho Công ty.

Hiệp Thành là một trong số rất ít các doanh nghiệp nhựa ở Việt Nam có sản phẩm tham gia trong phân ngành nhựa gia dụng cao cấp với nhóm sản phẩm SINA, tuy nhiên đây cũng chỉ mới là những sản phẩm mang tính sơ khai, chưa được công ty xem là dòng sản phẩm chiến lược của mình ở phân khúc cao cấp để cạnh tranh với các đối thủ nước ngoài như: Lock&Lock, Biokips (Công ty Komax Việt Nam), Biozone (Công ty TNHH HomeTech), Incense,…Công ty chủ yếu tập trung khai thác thị trường ở phân khúc sản phẩm cấp trung và cấp thấp.

Về đa dạng hóa sản phẩm, Hiệp Thành tập trung tận dụng các thiết kế được khách hàng ưa chuộng trong nội trợ, sinh hoạt gia đình, song hiện tại các mẫu mã vẫn chưa có điểm nhấn đặc biệt, nếu đem so sánh với đối thủ Đại Đồng Tiến, năm 2018, Walt Disney đã đồng ý ký độc quyền hợp tác thương hiệu với Đại Đồng Tiến, tại thời điểm đó, Đại Đồng Tiến đã trình làng hàng loạt bộ sưu tập đồ nhựa gia dụng với thiết kế bắt mắt được lấy cảm hứng từ các nhân vật trong loạt phin hoạt hình đình đám của Walt Disney, tạo nên hiệu ứng phản hồi tích cực và sự thích thú cho người tiêu dùng. Trong khi đó, Hiệp Thành vẫn chưa thực sự có giải pháp hiệu quả để cho ra mắt sản phẩm mới ngoài cơ sở duy nhất là dựa vào doanh số bán hàng cửa từng danh mục sản phẩm.

Nhằm đánh giá thực trạng của dòng sản phẩm nhựa Hiệp Thành một cách rõ nét, tác giả đã tiến hành khảo sát người tiêu dùng về sản phẩm nhựa gia dụng Hiệp Thành, việc khảo sát được thực hiện thông qua 300 khách hàng. Kết quả khảo sát người tiêu dùng về sản phẩm nhựa gia dụng Hiệp Thành như sau:

Mô tả thống kê mẫu khảo sát: số Bảng khảo sát NTD sản phẩm nhựa gia dụng phát ra là 300 bảng, số bảng thu về hợp lệ là 286 bảng (loại các bảng điền thiếu hoặc sai các thông tin quan trọng).

Bảng 2.4: Kết quả khảo sát người tiêu dùng sản phẩm nhựa gia dụng

Qua thống kê mẫu khảo sát cho thấy:

  • Đa phần người mua sản phẩm nhựa gia dụng là nữ, chiếm 91,3%, nam chỉ chiếm 8,7%. Điều này là hợp lý vì đa số người đi mua các vật dụng thông thường trong gia đình thường là phụ nữ.
  • Về độ tuổi của NTD mua sản phẩm nhựa gia dụng chủ yếu là từ 25 tuổi trở lên, trong đó độ tuổi từ 25-40 chiếm 46,2%, từ 40 tuổi trở lên chiếm 37,8% và còn lại là trong độ tuổi 18-25 chiếm 16,1%.
  • Đối với người mua sản phẩm nhựa gia dụng Hiệp Thành chủ yếu có mức thu nhập từ trung bình trở lên, chiếm trên 80%, nhóm có mức thu nhập hộ gia đình từ 10-20 triệu đồng/tháng, chiếm 60,5%, nhóm có thu nhập hộ gia đình trên 20 triệu đồng/tháng chiếm 19,6%, còn lại là nhóm dưới 10 triệu đồng/ tháng, chiếm 19,9%.
  • Tiêu chí khi chọn mua sản phẩm nhựa gia dụng của NTD theo kết quả khảo sát tập trung ở yếu tố chất lượng, chiếm 40,2% và giá cả, chiếm 36%, yếu tố thuận tiện khi mua (dễ mua) chiếm 15,7%, còn lại là do sự ảnh hưởng của hoạt động khuyến mãi, chiếm 8%.

Hoạt động về giá

Phương pháp định giá:

Việc xây dựng được một chính sách định giá sản phẩm hợp lý, phù hợp với sản phẩm sẽ giúp cho Công ty có nhiều lợi thế trong việc cạnh tranh với đối thủ. Phương pháp định giá được Công ty áp dụng hiện nay là phương pháp định giá dựa trên cơ sở chi phí, chất lượng và thương hiệu sản phẩm, phương pháp này còn mang tính chủ quan và không đảm bảo tính cạnh tranh vì đã bỏ qua các yếu tố cung cầu, tiềm năng thị trường và đối thủ cạnh tranh, cũng như không tính đến chu kỳ sống của sản phẩm. Khi sử dụng phương pháp định giá này Công ty đã không khai thác hiệu quả các thông tin Marketing.

Chính sách giá sản phẩm:

Do sự biến động liên tục và khó dự đoán của giá nguyên vật liệu nên Công ty cũng rất thận trọng trong việc điều chỉnh giá bán sản phẩm, Công ty chủ trương xây dựng chính sách duy trì giá cả ổn định. Công ty không đặt ra mục tiêu cạnh tranh bằng giá mà xác định lợi thế cạnh tranh phải được xây dựng dựa trên việc nâng cao chất lượng của sản phẩm và uy tín của thương hiệu. Hiện nay, đối với phần lớn sản phẩm, giá bán của Công ty luôn cao hơn hoặc ngang bằng các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Luận văn: Thực trạng Marketing của Cty Nhựa Hiệp Thành

Hoạt động về giá

Giá xâm nhập thị trường

Đối với các sản phẩm mới tung ra thị trường, Công ty lựa chọn phương thức định giá thấp nhằm đạt mục tiêu doanh thu và sản lượng đề ra, đẩy mạnh việc mở rộng thị trường tiêu thụ và thị phần, ngăn cản các đối thủ tung ra sản phẩm cạnh tranh. Sau một thời gian khi việc tiêu thụ sản phẩm đã đi vào ổn định, Công ty sẽ điều chỉnh giá về mức thích hợp, bảo đảm mục tiêu lợi nhuận mong muốn.

  • Điều chỉnh giá: Công ty điều chỉnh giá thông qua các hình thức như:
  • Chiết khấu tiền mặt: đối với các đại lý lấy hàng và thanh toán ngay bằng tiền mặt, Công ty sẽ áp dụng chế độ chiết khấu tiền mặt với tỷ lệ cao hơn (2%) so với mức bình thường.
  • Chiết khấu số lượng: Công ty sẽ giảm giá cho những khách hàng mua với số lượng lớn.

Tất cả các hoạt động điều chỉnh giá này được Công ty thực hiện với cam kết vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm ổn định. Trên thực tế, khi được khảo sát về giá cả sản phẩm nhựa Hiệp Thành đối với người tiêu dùng, kết quả khảo sát như sau:

Bảng 2.5: Kết quả khảo sát người tiêu dùng về yếu tố giá sản phẩm

Kết quả khảo sát:

  • Hơn 55% khách hàng được khảo sát cho rằng giá các sản phẩm nhựa của Công ty là cao và 66,8% khách hàng được khảo sát nhận định là giá cả các sản phẩm nhựa gia dụng của Hiệp Thành được định giá cao hơn chất lượng sản phẩm.
  • Đồng thời, khi khảo sát nhận định của khách hàng về giá sản phẩm Hiệp Thành so với các đối thủ khác thì 63,7% khách hàng cho rằng các sản phẩm nhựa Hiệp Thành có giá cao hơn đối thủ.

Hoạt động phân phối

Hệ thống phân phối của Công ty có mặt trên cả ba miền Bắc – Trung – Nam với 192 điểm bán hàng và 03 chi nhánh, 01 văn phòng đại diện ở Campuchia. Các điểm bán hàng của chủ yếu tập trung ở Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh miền Nam và các trung tâm đô thị lớn ở miền Trung và miền Bắc. (Phụ lục 2: Số điểm bán hàng trên toàn quốc của Công ty Cổ phần Sản xuất Thương mại Nhựa Hiệp Thành).

Năm 2015, Công ty đã thay đổi chính sách đối với kênh phân phối của mình. Trước đây, Công ty bán hàng cho các đại lý theo kiểu gối đầu, đại lý bán được hàng mới trả tiền về cho nhà sản xuất. Nhưng với chính sách mới, Công ty đã chuyển sang tìm kiếm các nhà phân phối có nguồn tài chính và kho bãi tốt làm đại lý cho Công ty. Công ty bán hàng cho những đại lý này với mức chiết khấu cao, đổi lại, các đại lý phải trả hết tiền để lấy hàng và tự bán để thu hồi vốn. Với chính sách mới này, Công ty đã giảm sự phụ thuộc vào nguồn vốn vay ngân hàng để cung hàng cho các đại lý gối đầu như cách làm trước kia.

Công ty nhựa Hiệp Thành

Hiện tại sản phẩm của Công ty được tiêu thụ chủ yếu thông qua các kênh phân phối sau:

  • Phân phối qua hệ thống bán sỉ: đối với các khách hàng lớn, các khách hàng công nghiệp; các cơ sở, công ty sử dụng sản phẩm của Hiệp Thành làm bao bì, đóng gói…
  • Phân phối qua hệ thống chi nhánh ở 3 miền Bắc, Trung, Nam, kênh đại lý/cửa hàng, hệ thống các điểm bán, chuyên kinh doanh sản phẩm nhựa Hiệp Thành
  • Phân phối qua kênh hiện đại: thông qua hệ thống các trung tâm thương mại, siêu thị, Big C, Maximark, Co.opmart, Vinatex; các cửa hàng tiện lợi Circle K,
  • Kênh xuất  khẩu: Xuất khẩu qua các nước như: Nhật, Úc, Hà Lan,
  • Ngoài ra Công ty cũng sử dụng kênh bán lẻ trực tiếp cho các đối tượng khách hàng là các hộ cá thể kinh doanh ở chợ, cũng như qua các kỳ hội chợ, triển lãm thương mại mà công ty tham gia.

Bảng 2.6: Tỷ lệ doanh thu theo từng kênh bán hàng

Dựa vào bảng số liệu trên, có thể thấy doanh thu của Công ty 45% được thu về thông qua các kênh phân phối đại lý, cửa hàng, do đó Công ty luôn chú trọng mở rộng hệ thống phân phối bằng cách tuyển đại lý hoặc mở cửa hàng trực thuộc khắp mọi nơi, đồng thời Công ty cũng hỗ trợ đại lý các phương tiện để trang trí, bảng hiệu, đèn, bang- rôn cho các chương trình khuyến mãi và áp dụng các chính sách tốt nhất về tồn kho, đổi trả cho các khách hàng đại lý với mục tiêu mở rộng quy mô phân phối của Công ty gấp đôi so với con số hiện tại.

Nhằm nâng cao thế mạnh phân phối của hệ thống phân phối của Công ty trên cả nước, Công ty chọn ưu tiên phát triển kênh phân phối qua các đại lý/cửa hàng bán lẻ trên toàn quốc. Số lượng cửa hàng của Công ty không ngừng tăng lên, Công ty luôn nỗ lực đưa ra các chính sách hỗ trợ khách hàng đại lý về các chương trình phục vụ khách hàng về giá cả, mẫu mã, chương trình khuyến mãi. Hiệu quả kinh doanh của kênh bán hàng qua các đại lý đóng một vai trò đáng kể trong việc cấu thành doanh số bán hàng của Công ty, vì vậy việc chú trọng đầu tư mở rộng danh sách đại lý, cửa hàng bán lẻ đang được lãnh đạo Công ty chú trọng và tập trung mở rộng nhằm đáp ứng kịp thời các nhu cầu của khách hàng và tăng hiệu quả kinh doanh cho Công ty.

Bảng 2.7: Kết quả khảo sát người tiêu dùng về yếu tố phân phối

Qua kết quả khảo sát, kênh phân phối được NTD lựa chọn nhiều nhất là các kênh siêu thị, trung tâm thương mại chiếm 47,9%, tại đại lý và hệ thống các điểm bán hàng của Công ty gần như bằng nhau lần lượt là 14,3% và 13,6%; riêng tại kênh chợ, điểm bán lẻ chiếm tới 24,1%.

Theo kết quả khảo sát, các điểm phân phối của hiệu Hiệp Thành được đánh giá mức rất dễ và dễ nhận biết chiếm 59,8%; ở mức bình thường chiếm 30,4% và khó mức 9,8%; điều này chứng minh được dù hệ thống phân phối với quy mô còn khá khiêm tốn nhưng Công ty đã thành công trong việc tạo điểm nhận biết cho khách hàng tại các điểm có bán sản phẩm của mình.

Nhìn chung, với hệ thống các điểm bán hàng trải dài khắp nơi trên đất nước, NTD không quá khó khăn để tìm mua sản phẩm của Hiệp Thành tại các nơi, bằng chứng là theo kết quả khảo sát, NTD cho rằng sản phẩm của Hiệp Thành dễ dàng được tìm mua, với con số cho mức rất dễ và dễ chiếm đến 63,7%; 29% cho rằng mức độ dễ dàng khi tìm mua sản phẩm Hiệp Thành ở mức bình thường; 7,3% còn lại khó tìm mua được sản phẩm, lí do là vì Hiệp Thành chưa tập trung mở rộng hệ thống phân phối tại một số tỉnh thành. Luận văn: Thực trạng Marketing của Cty Nhựa Hiệp Thành

Chính vì thực trạng đó, Hiệp Thành luôn là đối tác chiến lược cung cấp sản phẩm gia dụng vào các chuỗi siêu thị Co.op mart, Metro, BigC, Lotte,… hầu hết các chuỗi siêu thị và trung tâm thương mại lớn đều có mặt sản phẩm của Hiệp Thành, Công ty cũng đầu tư chi phí để sản phẩm được có mặt trên khắp các siêu thị, trung tâm thương mại khắp cả nước.

Ngoài ra, các công cụ quản lý hệ thống phân phối cũng đóng vai trò quan trọng, đối với các doanh nghiệp sản xuất và phân phối ngành nhựa, công tác quản lý hệ thống kênh phân phối cũng phải đối mặt với các thách thức như: Làm sao để đánh giá đúng năng lực, chuẩn hóa quy trình làm việc của các nhân viên kinh doanh? Quản lý chương trình hỗ trợ thương mại, vật phẩm trưng bày tại điểm bán; Thu thập thông tin thị trường, báo cáo doanh số, độ phủ chính xác, tức thời giúp các nhà lãnh đạo có những quyết định kinh doanh nhanh chóng, chính xác và kịp thời. Thực tế nữa cho thấy việc quản lý hệ thống phân phối bán hàng thông qua các phương thức thủ công hay những phần mềm quản lý đơn giản hiện nay không còn phù hợp với tình hình phát triển thị trường hiện tại cũng như tình hình phát triển của các doanh nghiệp lớn với số lượng saleman và nhà phân phối nhiều. Đây cũng là điểm Hiệp Thành cần học hỏi các đối thủ như Công ty Duy Tân, vào năm 2018 đã tổ chức lễ khởi động dự án DMS tại thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam; theo đó DMSpro chính thức trở thành nhà cung cấp giải pháp quản lý hệ thống phân phối DMS, đồng hành cùng Duy Tân trong công cuộc xây dựng hoàn thiện kênh phân phối và phát triển doanh nghiệp, giúp Duy Tân quản lý hệ thống đồng nhất, chính xác, tức thời và toàn diện, bắt kịp tình hình phát triển của thị trường trong và ngoài nước.

Hoạt động chiêu thị

Hình thức chiêu thị thường được Công ty áp dụng nhiều nhất là khuyến mãi áp dụng cho kênh khách hàng nhà phân phối, đại lý; được thực hiện với những biện pháp khác nhau tùy vào mặt hàng, mùa vụ, đối tượng khách hàng như: hoa hồng, chiết khấu cuối mùa vụ, tặng kèm hàng… Lợi thế quan trọng của Hiệp Thành là sau nhiều năm hoạt động, Hiệp Thành đã củng cố được vị thế thương hiệu vững chắc nhờ chất lượng sản phẩm tốt và uy tín trong quá trình hoạt động của Công ty. Các chương trình thường niên của Công ty như “Vui Tết cùng Hiệp Thành”, “Đón lộc đầu xuân”… cũng tạo nên hiệu ứng tốt cho thương hiệu. Ngoài việc tự giới thiệu sản phẩm thông qua nắm bắt nhu cầu khách hàng, Công ty còn được các khách hàng và đối tác truyền thống giới thiệu thêm các khách hàng mới nhờ uy tín tốt trong quan hệ với đối tác và bạn hàng cũ.

Công ty thường xuyên tham gia các hội chợ và triển lãm trong nước cũng như quốc tế để quảng bá thương hiệu như: Hội chợ Hàng Việt Nam chất lượng cao được tổ chức hằng năm ở các tỉnh trên cả nước, hội chợ “Hongkong Houseware 2016” tại Hongkong, Hội chợ Triển lãm Thương mại – Dịch vụ Việt Nam – Campuchia – HOCHIMINH CITY EXPO do Trung Tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư TP.HCM (ITPC) tổ chức,… Việc tham gia hội chợ triễn lãm cũng góp phần đẩy tên tuổi Hiệp Thành cũng như các dòng sản phẩm của Công ty đến tay người tiêu dùng quốc tế, góp phần mở rộng thị trường tiêu thụ và tăng doanh thu cho sản phẩm. Ngoài ra, Công ty cũng sử dụng những hình thức và phương pháp quảng bá khác như: brochures, trang vàng, bảng hiệu, các bài viết trên các báo, tạp chí, thông qua quan hệ trong Hiệp hội Nhựa Việt Nam và Hiệp hội Nhựa TP.HCM, tham gia các hội chợ triển lãm quốc tế và một số hoạt động tài trợ từ thiện. Việc quảng bá này không chỉ giúp Hiệp Thành kết nối với khách hàng nhiều hơn mà còn đem thương hiệu và sản phẩm Hiệp Thành đến với NTD ở các vùng sâu vùng xa, với ấn tượng gần gũi hơn với khách hàng, giá cả cạnh tranh và luôn hết mình hỗ trợ khách hàng.

Bảng 2.8: Kết quả khảo sát người tiêu dùng về hoạt động chiêu thị

2.3. Đánh giá chung về hoạt động Marketing sản phẩm nhựa gia dụng của Công ty Luận văn: Thực trạng Marketing của Cty Nhựa Hiệp Thành

2.3.1. Ưu điểm

Về sản phẩm

Với quá trình hình thành và phát triển dài lâu, cho đến hiện nay hệ thống sản phẩm nhựa của Hiệp Thành khá đa dạng phù hợp nhu cầu của nhiều phân khúc thị trường khác nhau. Với phương châm “Hướng đến chất lượng toàn diện”, thương hiệu Hiệp Thành đã khẳng định được chất lượng đối với thị trường trong và ngoài nước. Bên cạnh việc đa dạng hóa sản phẩm, Công ty cũng được xem là đơn vị đi đầu trong việc ứng dụng thành công công nghệ cao cho các sản phẩm của mình, chẳng hạn như việc cho ra đời các sản phẩm của dòng sản phẩm SINA với việc ứng dụng công nghệ kháng khuẩn Nano-Silver.

Sau một thời gian dài Công ty không chú trọng nhiều vào công tác nghiên cứu thị trường, nhưng cho đến hiện nay Công ty đã bước đầu chú trọng và tập trung vào công tác nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu khách hàng nhằm hiểu rõ nhu cầu khách hàng về các sản phẩm nhựa gia dụng nói chung và sản phẩm nhựa Hiệp Thành nói riêng để phát triển và hoàn thiện hơn việc đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó, việc tập trung vào công tác khảo sát và nghiên cứu thị trường cũng góp phần thúc đẩy công tác R&D và các dịch vụ hậu mãi nhằm sản xuất ra những sản phẩm đáp ứng mong muốn thực tế của khách hàng, đồng thời luôn có những chính sách đúng đắn và kịp thời trong công tác hậu mãi để đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng.

Về chính sách giá

Với mục tiêu duy trì giá cả ổn định, Công ty xác định lợi thế cạnh tranh phải được xây dựng dựa trên việc nâng cao chất lượng của sản phẩm và uy tín của thương hiệu chứ không qua việc cạnh tranh bằng giá cả. Chính sách giá thấp thường được áp dụng cho các sản phẩm mới nhằm chiếm lĩnh thị trường và mở rộng quy mô thị trường. Đặc biệt là chính sách giá của Công ty rất linh hoạt cho khách hàng, như chiết khấu tiền mặt, chiết khấu số lượng và chiết khấu theo mùa.

Về hệ thống phân phối

Thị trường tiêu thụ lớn nhất hiện nay của Công ty là thị trường thành phố Hồ Chí Minh, chiếm 50% số lượng điểm bán hàng trên toàn quốc. Với một thành phố đông dân, mật độ dân số cao thì nhu cầu sử dụng sản phẩm nhựa gia dụng là rất tiềm năng, vì thế việc tập trung vào thị trường thành phố Hồ Chí Minh làm thị trường trọng điểm là một chiến lược đúng đắn của Công ty. Việc tập trung vào phân khúc các gia đình có thu nhập trung bình và trung bình khá trong thời điểm kinh tế còn chưa thực sự phát triển đồng đều như hiện nay cũng là một hướng đi phù hợp của Công ty. Việc lựa chọn và duy trì thị trường mục tiêu như trên đã và đang đảm bảo cho Công ty có vị thế trên thị trường nhựa gia dụng, đồng thời tạo tiền đề cho việc mở rộng và phát triển thị trường trên toàn quốc.

Hệ thống phân phối của Công ty có mặt trên cả ba miền Bắc – Trung – Nam. Công ty đã giảm sự phụ thuộc vào nguồn vốn vay ngân hàng, tiết giảm chi phí tài chính so với lúc trước nhờ những thay đổi trong chính sách phân phối.

Về các hoạt động chiêu thị

Trải qua bề dày 25 năm phục vụ khách hàng, Hiệp Thành đã hình thành thương hiệu từ khá sớm. Đây là một lợi thế không phải doanh nghiệp nào cũng có được. Bên cạnh đó với việc tham gia tài trợ khá nhiều chương trình cho cộng đồng như tài trợ người nghèo, tài trợ các chương trình mổ mắt… Hiệp Thành đã khẳng định được thương hiệu dù hoạt động truyền thông diễn ra không thường xuyên. Bên cạnh đó, với việc đạt các bằng khen của Thủ tướng chính phủ về Huân chương lao động hạng 2, hạng 3, Hiệp Thành đã có quan hệ khá tốt đẹp với các đơn vị nhà nước…

2.3.2. Hạn chế Luận văn: Thực trạng Marketing của Cty Nhựa Hiệp Thành

Về sản phẩm

Một trong những lý do khiến các hoạt động Marketing tại Công ty mang tính đại trà, chỉ tập trung đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm là do việc thiếu đầu tư nghiên cứu thị trường, Công ty đã không đánh giá đúng và đủ về nhu cầu, thị hiếu của khách hàng, cũng như chưa phân định rõ ràng từng phân khúc để có chiến lược phát triển hợp lý sản phẩm nhựa gia dụng. Bên cạnh đó, Công ty cũng chưa chú trọng công tác phân tích SWOT cho doanh nghiệp, vị thế của Công ty trên thị trường nhựa gia dụng nên các chiến lược phát triển sản phẩm mới của Công ty thực sự chưa đạt hiệu quả như mong đợi.

Sản phẩm của Công ty dù được khách hàng đánh giá khá cao về chất lượng sản phẩm, mức độ nhận biết của các sản phẩm, nhưng các sản phẩm của Công ty lại gặp phải những hạn chế như:

  • Chưa có cơ sở kinh tế khi quyết định phát triển các mặt hàng mới. Mặc khác, kiểu dáng, mẫu mã sản phẩm chưa đa dạng so với các đối thủ cạnh tranh, thời gian sáng tạo mẫu mã là rất lâu. Kiểu dáng các sản phẩm chưa thật sự bắt mắt so với các đối thủ trong và ngoài nước, chưa tạo được sự khác biệt, việc quyết định phát triển các mặt hàng mới còn mang nặng cảm tính.
  • Đối với những dòng sản phẩm nhựa gia dụng cao cấp như SINA, NICE thì số lượng mặt hàng còn hạn chế, mẫu mã chưa đa dạng. Luận văn: Thực trạng Marketing của Cty Nhựa Hiệp Thành
  • Một số sản phẩm mới chưa mang lại hiệu quả như mong đợi. Điển hình mặt hàng ghế thuộc dòng sản phẩm NICE, vì yếu kém trong công tác nghiên cứu thị trường, cũng như các hoạt động Marketing cho mặt hàng này không tạo được sự chú ý của khách hàng nên sức tiêu thụ của mặt hàng gần như không có.
  • Ngoài ra, vì chưa tập trung nghiêm túc vào hoạt động Marketing nên bộ phận Marketing vẫn chưa thực hiện đúng và đầy đủ, công tác quản lý chu kỳ sống của sản phẩm chưa được xem trọng dẫn đến hậu quả nhiều sản phẩm ở giai đoạn suy thoái nhưng bộ phận Marketing không nhận ra để có những chiến thuật kịp thời.

Về chính sách giá

Phương pháp định giá còn mang tính chủ quan và không đảm bảo tính cạnh tranh. Trong quá trình định giá, Công ty đã không chú trọng các công tác nghiên cứu thị trường, yếu tố cung cầu, tiềm năng thị trường, đối thủ cạnh tranh, cũng như không tính đến chu kỳ sống của sản phẩm.

Về hệ thống phân phối

Hệ thống phân phối của Hiệp Thành vẫn còn bộc lộ một số điểm yếu như độ bao phủ chưa cao, còn yếu ở khu vực miền Bắc, miền Trung, các điểm bán hàng chỉ có mặt trên 33 tỉnh thành trên 63 tỉnh thành toàn quốc, với 192 điểm bán hàng, trong đó phần lớn lại tập trung tại thành phố Hồ Chí Minh. Điều này đã làm cho sản lượng và doanh thu của Công ty suy giảm khi thị trường bị suy thoái và có sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các doanh nghiệp khác.

Việc thay đổi chính sách phân phối của Công ty làm giảm sự trung thành của các đại lý và cửa hàng bán lẻ, dễ bị các Công ty đối thủ lợi dụng để lôi kéo khách hàng.

Công ty chỉ tập trung vào thị trường thành phố Hồ Chí Minh, tổng số điểm bán hàng trên thị trường toàn quốc, không kể thành phố Hồ Chí Minh là 96 điểm trên tất cả các tỉnh thành là một con số quá thấp. Vì thế, Công ty cũng cần xem xét mở rộng và phát triển thị trường, để thực hiện điều đó đòi hỏi Công ty cần có đánh giá, nghiên cứu thị trường một cách đúng đắn nhằm đưa ra các sách lược phù hợp cho hoạt động Marketing của Công ty.

Về các hoạt động truyền thông

Như đã phân tích ở trên, thương hiệu Hiệp Thành tạo ấn tượng nhờ lợi thế người đi đầu, nhưng thật sự các hoạt động truyền thông chưa gây được ấn tượng với người tiêu dùng, nhất là các hoạt động về quảng cáo trên báo chí, tạp chí, Internet… Ngoài ra, các hoạt động đánh giá hiệu quả công tác truyền thông vẫn chưa được thực hiện.

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Trong Chương 2, tác giả giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần Sảnx Thương mại Nhựa Hiệp Thành với các thông tin về quá trình hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức và cơ cấu sản phẩm của Công ty.

Ngoài ra, tác giả đã phân tích hiện trạng hoạt động Marketing sản phẩm nhựa gia dụng của Công ty. Thông qua việc triển khai phân tích các nội dung trên, tác giả đã đánh giá rõ thực trạng hoạt động marketing mà Công ty đang thực hiện. Các hạn chế còn tồn tại của hoạt động marketing được chỉ ra là cơ sở rất quan trọng để tác giả đưa ra các giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing sản phẩm nhựa gia dụng của Công ty trong Chương 3.

Nhìn chung, các giải pháp hiện tại của Công ty Hiệp Thành chưa thực sự phù hợp và đa dạng so với các đối thủ và so với mặt bằng chung của ngành nhựa đang sôi nổi tại nước ta, những phân tích trên sẽ làm cơ sở cho tác giả dựa vào bối cảnh chung và tình hình của doanh nghiệp đề ra một số giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing sản phẩm nhựa gia dụng của Công ty. Luận văn: Thực trạng Marketing của Cty Nhựa Hiệp Thành

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:  

===>>> Luận văn: Giải pháp PT Marketing của Cty Nhựa Hiệp Thành

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x