Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ tại Nam A Bank hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
3.1 Xu hướng phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện nay
3.1.1 Phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ
Dưới áp lực cạnh tranh về cung cấp dịch vụ ngân hàng và sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin, việc phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ được xem là một xu hướng tạo nên “sự bùng nổ” trong hệ thống ngân hàng. Trong bối cảnh đó, khối NHTM Việt Nam không thể ngồi yên hưởng lợi thế sân nhà như trước kia, nhiều ngân hàng xác định phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ là một bộ phận quan trọng trong chiến lược phát triển của mình. Cụ thể, các ngân hàng đã bắt đầu quan tâm đẩy mạnh hiện đại hóa, ứng dụng những tiến bộ của khoa học công nghệ tạo ra nhiều sản phẩm dịch vụ khai thác thị trường bán lẻ, nắm bắt các cơ hội có được từ các thị trường mới, phương thức phân phối hiệu quả, tăng cường tiếp cận với khách hàng là cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Khi chuyển sang bán lẻ, các ngân hàng sẽ có thị trường lớn hơn, tiềm năng phát triển tăng lên và có khả năng phân tán rủi ro trong kinh doanh.
3.1.2 Chú trọng phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại
Cùng với sự phát triển của thị trường dịch vụ ngân hàng, những dịch vụ tài chính thông qua các kênh ngân hàng điện tử đang ngày càng được nhiều khách hàng sử dụng vì các ưu điểm nổi bật là tiết kiệm thời gian, chi phí cũng như tính năng bảo mật được bảo đảm. Hầu hết các ngân hàng sau giai đoạn đầu triển khai các dịch vụ ngân hàng điện tử với các dịch vụ phi tài chính cơ bản như truy vấn số dư tài khoản, sao kê tài khoản, thông báo biến động số dư đều mở rộng sang các dịch vụ về tài chính như chuyển khoản, chuyển đổi tài khoản (từ tài khoản thanh toán sang tài khoản tiết kiệm)… Việc ứng dụng công nghệ thông tin để cho ra đời các sản phẩm mới là mục tiêu của hầu hết các ngân hàng hiện nay. Thật ra, dịch vụ ngân hàng hiện đại đã được một số ngân hàng lớn trong nước sử dụng cách đây khá lâu, nhưng với sự “lấn sân” của khối ngân hàng ngoại, dịch vụ này mới được chú trọng.
Đây là một xu hướng tất yếu mà bất kỳ một ngân hàng hiện đại nào cũng phải đáp ứng cho khách hàng. Việc triển khai các dịch vụ ứng dụng công nghệ thông tin không chỉ mang lại lợi ích cho khách hàng mà còn mang lại lợi ích không nhỏ cho ngân hàng, cũng như phù hợp với chủ trương của Chính phủ về giảm thanh toán bằng tiền mặt trong nền kinh tế.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Luận Văn Thạc Sĩ Tài Chính – Ngân Hàng
3.1.3 Dịch chuyển cơ cấu thu nhập theo hướng tăng dần tỷ trọng của nhóm dịch vụ thu phí, giảm tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ tại Nam A Bank
Cơ cấu thu nhập trong lĩnh vực ngân hàng trong những năm gần đây bắt đầu có sự chuyển dịch tích cực theo hướng giảm dần tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng truyền thống và nâng cao tỷ trọng thu nhập từ các hoạt động dịch vụ ngân hàng hiện đại khác. Sự chuyển dịch cơ cấu này phù hợp với xu hướng chung của các ngân hàng hiện đại (giảm đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực rủi ro cao, tăng thu từ hoạt động phi tín dụng, có tính bền vững cao và ít rủi ro hơn).
3.1.4 Xu hướng mua bán và sáp nhập (M&A) trong hệ thống ngân hàng
Cùng với chính sách mở cửa ngành ngân hàng khi gia nhập WTO, xu thế M&A trong thời gian gần đây diễn ra rất mạnh mẽ trong lĩnh vực này. Các tổ chức tài chính, ngân hàng nước ngoài nhắm đến những NHTMCP hoạt động hiệu quả trong nước để tham gia góp vốn, làm đối tác chiến lược. Điển hình là HSBC sở hữu 15% cổ phần của Techcombank (đây là tỷ lệ sở hữu tối đa của một cổ đông nước ngoài tại NHTM Việt Nam); ANZ, IFC và Dragon Financial Holdings cùng tham gia nắm giữ cổ phần của Sacombank theo tỷ lệ tương ứng là 9,9%, 7,7% và 8,8%; Standard Charter Bank sở hữu 8,56%, IFC 7,29%, và Dragon Financial Holdings 6,84% cổ phần ACB; OCBC tham gia góp 15% vốn cổ phần của VP Bank17,…Với quá trình này, các ngân hàng nước ngoài đang từng bước gia tăng sự ảnh hưởng của mình trong hệ thống ngân hàng Việt Nam.
3.2 Định hướng phát triển sản phẩm dịch vụ tại Nam A Bank
Với những thế mạnh, hạn chế, thách thức, cơ hội hiện tại cũng như xem xét môi trường kinh doanh, xu hướng phát triển chung của hệ thống ngân hàng và các yếu tố khách quan khác, Nam A Bank cần xác định chiến lược phát triển sản phẩm dịch vụ theo những định hướng cụ thể như sau: Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ tại Nam A Bank
- Tăng cường năng lực quản lý thông qua cơ cấu lại tổ chức và hoạt động, phân biệt rõ ràng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của hội đồng quản trị và ban điều hành, mở rộng quy mô hoạt động đi đôi với tăng cường năng lực tự kiểm tra, quản lý rủi ro, bảo đảm an toàn và hiệu quả trong kinh doanh, phát triển hệ thống quản lý của ngân hàng phù hợp với các thông lệ, chuẩn mực quốc tế và thực tiễn hoạt động của Nam A Bank.
- Tăng cường năng lực tài chính thông qua việc tiếp tục tăng vốn điều lệ, tài sản đi đôi với nâng cao chất lượng hoạt động và khả năng sinh lời, phòng ngừa và hạn chế mọi rủi ro trong kinh doanh.
- Tìm kiếm các đối tác chiến lược thông qua việc cho phép các nhà đầu tư nước ngoài, nhất là các ngân hàng có tiềm lực về tài chính, công nghệ, quản lý và uy tín, được mua cổ phiếu và tham gia quản trị, điều hành Nam A Bank.
- Mở rộng mạng lưới hoạt động tại các khu vực kinh tế trọng điểm trong cả nước theo kế hoạch hoạt động hàng năm.
- Tiếp tục xây dựng quy chế quản lý nội bộ, hoàn chỉnh các quy trình nghiệp vụ nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh thống nhất và hiệu quả.
- Thu hút, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng tuyển dụng, bố trí, đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên, đáp ứng nhu cầu phát triển và mở rộng quy mô, mạng lưới hoạt động của Nam A Bank trong từng giai đoạn.
- Thực hiện nghiêm túc các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng, đặc biệt là duy trì mức vốn tự có phù hợp với quy mô tài sản có trên cơ sở thực hiện tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
- Phát triển và đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, tạo sự khác biệt hóa cho sản phẩm, chú trọng khai thác các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ và tập trung nghiên cứu các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại. Đồng thời, tích cực đẩy mạnh các nguồn thu từ dịch vụ, tăng dần tỷ trọng thu nhập ngoài cho vay chiếm từ 40% trở lên trên tổng thu nhập của Nam A Bank.
3.3 Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng tại Nam A Bank Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ tại Nam A Bank
3.3.1 Giải pháp vĩ mô
3.3.1.1 Hoàn thiện hệ thống pháp luật ngân hàng
Tập trung xây dựng, ban hành đồng bộ và kịp thời hệ thống văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật các TCTD sửa đổi nhằm tạo hành lang pháp lý vững chắc cho hoạt động ngân hàng.
Thực hiện rà soát lại và nhận định những văn bản pháp luật và khung pháp lý nào cần bổ sung, điều chỉnh hoặc chưa rõ ràng, còn bất cập gây khó khăn, kìm hãm sự phát triển sản phẩm dịch vụ và hoạt động kinh doanh của ngân hàng để có biện pháp khắc phục, điều chỉnh kịp thời nhằm tạo cơ sở và môi trường pháp lý thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung cũng như hỗ trợ phát triển hiệu quả đối với sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới, hiện đại nói riêng.
3.3.1.2 Nâng cao năng lực và vai trò của Ngân hàng Nhà nước trong việc điều hành chính sách tiền tệ và ổn định nền kinh tế Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ tại Nam A Bank
Điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt và thận trọng theo nguyên tắc thị trường, phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mô khác nhằm kiểm soát lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô. Lãi suất và tỷ giá được điều hành ở mức phù hợp với các cân đối kinh tế vĩ mô, đảm bảo an toàn hệ thống, nâng cao hiệu quả quản lý của Ngân hàng Nhà nước;
Điều hành tỷ giá và quản lý ngoại hối theo tín hiệu thị trường, phù hợp với diễn biến lãi suất, cân đối hài hòa cung – cầu ngoại tệ, tăng tính thanh khoản cho thị trường và thúc đẩy xuất khẩu, hạn chế nhập siêu, giảm dần tình trạng đô la hoá trong nền kinh tế. Phối hợp với các bộ, ngành liên quan theo dõi, quản lý chặt chẽ thị trường vàng và thị trường ngoại tệ;
Tiếp tục nâng cao chất lượng tín dụng, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng của các TCTD để áp dụng các biện pháp thích hợp nhằm kiểm soát chặt chẽ quy mô, chất lượng và cơ cấu tín dụng;
Theo dõi, giám sát chặt chẽ và dự báo kịp thời diễn biến kinh tế vĩ mô, diễn biến thị trường tài chính trong nước và quốc tế để phục vụ có hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động tiền tệ, ngân hàng;
Tăng cường khả năng phát hiện, cảnh báo sớm rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Kết hợp có hiệu quả giữa thanh tra, giám sát việc chấp hành chính sách pháp luật với thanh tra, giám sát rủi ro trong hoạt động của đối tượng thanh tra, giám sát ngân hàng;
Tiếp tục củng cố, sắp xếp lại các TCTD phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế, tăng cường tính công khai minh bạch trong hoạt động ngân hàng.
3.3.2 Giải pháp vi mô Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ tại Nam A Bank
3.3.2.1 Nâng cao năng lực tài chính của ngân hàng
Với quy mô vốn hiện nay, Nam A Bank khó đứng vững trong cạnh tranh với các ngân hàng nội địa và càng không thể so với các ngân hàng nước ngoài có tiềm lực vốn rất mạnh. Bên cạnh đó, hạn chế về vốn sẽ gây khó khăn trong công tác phát triển sản phẩm dịch vụ và hoạt động kinh doanh. Do đó, Nam A Bank cần xây dựng lộ trình tăng vốn một cách nhanh chóng. Đến cuối tháng 01/2011, Nam A Bank đã hoàn thành việc nâng mức vốn tự có lên 3.000 tỷ đồng, đảm bảo đủ mức vốn điều lệ tối thiểu theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, đây là bước đầu trong lộ trình tăng vốn. Trong thời gian tới, để đáp ứng các yêu cầu đẩy mạnh hoạt động kinh doanh và phát triển sản phẩm dịch vụ, Nam A Bank cần tiếp tục tăng nguồn vốn tự có bằng cách:
- Phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ cho cổ đông hiện hữu: có thể phát hành thêm cổ phiếu mới hoặc phát hành cổ phiếu thưởng từ nguồn thặng dư vốn cổ phần (nếu có). Ưu điểm là đảm bảo quyền lợi cho cổ đông hiện hữu. Tuy nhiên, trong giai đoạn này Nam A Bank không nên sử dụng cách thức chi trả cổ tức bằng cổ phiếu mà phải chi bằng tiền mặt, vì cổ đông hiện hữu đang dần mất lòng tin vào kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng khi mức chi cổ tức những năm gần đây quá thấp. Do đó, để có thể thuyết phục cổ đông hiện hữu tiếp tục bỏ vốn khi ngân hàng phát hành cổ phiếu mới, cần cho họ thấy được tiềm năng và tính khả thi của định hướng chiến lược hoạt động trong thời gian tới và trước mắt là thực hiện một lời hứa về mức cổ tức chi trả tối thiểu mà cổ đông được nhận trong năm tới.
- Phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ cho các đối tác chiến lược nước ngoài. Ưu điểm là vừa giúp ngân hàng nâng cao năng lực tài chính, năng lực quản lý, hiện đại hóa ngân hàng, vừa nâng cao hình ảnh và thương hiệu của ngân hàng trên thị trường. Hiện Nam A Bank cũng đang xúc tiến tìm kiếm đối tác chiến lược là các nhà đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, việc tìm kiếm và thuyết phục các đối tác này tham gia với tư cách là cổ đông chiến lược là rất khó khăn do Nam A Bank chưa có vị thế đủ mạnh trên thị trường và trên bàn thương lượng. Vì vậy, cần phải xây dựng một kế hoạch cụ thể để có thể chuẩn bị và đưa ra những nhân tố có khả năng thu hút, lôi kéo các đối tác này nhằm đẩy nhanh quá trình liên kết hợp tác. Ngoài ra, Nam A Bank có thể phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ cho các NHTM lớn khác trong hệ thống, phương pháp này cũng mang lại kết quả gần tương tự.
3.3.2.2 Nâng cao năng lực quản lý điều hành
Để nâng cao năng lực quản lý điều hành, Nam A Bank cần giải quyết các vấn đề quan trọng sau:
- Nâng cao trình độ của đội ngũ quản lý hiện có thông qua các chương trình đào tạo chuyên sâu trong và ngoài nước về lĩnh vực quản trị, đồng thời chọn lọc chương trình gắn liền với thực tiễn hoạt động của ngân hàng.
- Xem xét và đánh giá lại trình độ, năng lực cũng như kết hợp với các tiêu chuẩn, điều kiện cần thiết của các cấp quản lý ở từng bộ phận để có sự sắp xếp, bố trí cho phù hợp. Cần tránh tối đa tình trạng vị nể trong đánh giá và cơ cấu lại bộ máy điều hành.
- Chú trọng đầu tư công tác tuyển dụng và giữ chân nhân tài ở những vị trí thiết yếu, có tầm ảnh hưởng lớn và quan trọng đến hoạt động của ngân hàng. Đồng thời, tạo điều kiện tối đa giúp khơi dậy sự sáng tạo và biết chấp nhận những tư tưởng đột phá để cải cách hoạt động ngân hàng tránh đi theo lối mòn.
- Xây dựng bộ phận chuyên trách về kiểm tra, kiểm soát, thu thập, xử lý thông tin và đưa ra dự báo về những vấn đề quan trọng đang xảy ra trong nội bộ hoặc đang diễn ra trên thị trường để tạo điều kiện thuận lợi trong công tác quản lý điều hành một cách chủ động, linh hoạt và chính xác. Bộ phận này cần phải có sự liên kết chặt chẽ với các kênh thông tin trên thị trường, nhất là sử dụng những dịch vụ thuê ngoài cho công tác khảo sát thị trường để đảm bảo chất lượng thông tin đầu vào và nên mời các chuyên gia về lĩnh vực tài chính ngân hàng tham gia tư vấn.
3.3.2.3 Nâng cao chất lượng quản lý và xây dựng chính sách phát triển nguồn nhân lực Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ tại Nam A Bank
Để giải quyết những yêu cầu ngày càng cao về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực nhằm phát triển sản phẩm dịch vụ theo hướng bền vững, Nam A Bank cần chú trọng nâng cao chất lượng quản lý và xây dựng chính sách phát triển nguồn nhân lực dựa trên những vấn đề cơ bản sau:
Nâng cao chất lượng quản lý nguồn nhân lực
Thúc đẩy nhanh tiến độ nghiên cứu và ứng dụng phần mềm quản lý nhân sự để cải tiến quy trình quản lý một cách hệ thống, khoa học và hiệu quả. Phần mềm này giúp cho cán bộ quản lý có thể truy vấn thông tin nhân sự một cách dễ dàng, nhanh chóng, từ đó sẽ có sự sắp xếp, bố trí nhân sự phù hợp cho từng yêu cầu cụ thể và giảm thiểu thời gian thực hiện.
Xem xét đánh giá tổng quát các yêu cầu công việc của từng bộ phận để lên kế hoạch cơ cấu, phân bổ lại nhân sự tránh lãng phí nguồn lực hiện có và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tuyển dụng trong việc xác định số lượng và đối tượng cần tuyển dụng cũng như những yêu cầu cần thiết kèm theo của ứng viên.
Chú trọng xây dựng cơ chế kiểm tra giám sát đảm bảo việc chấp hành quy chế, quy trình nghiệp vụ, yêu cầu về tác phong trong công việc của nhân viên. Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ tại Nam A Bank
Xây dựng thang điểm khoa học để đánh giá năng lực của cán bộ nhân viên, việc đánh giá cần được thực hiện một cách khách quan, minh bạch và có chính sách khen thưởng hợp lý kèm theo dựa trên kết quả đánh giá. Việc bổ nhiệm các chức danh chủ chốt cần được đánh giá dựa trên năng lực làm việc chứ không dựa trên thâm niên. Những việc làm này sẽ giúp khơi dậy tinh thần và nhiệt tình làm việc của cán bộ nhân viên.
Nâng cao trình độ và phát triển nguồn nhân lực
- Hoàn thiện, công khai và tiêu chuẩn hóa chính sách tuyển dụng, xây dựng các tiêu chí tuyển dụng cụ thể đối với các vị trí lãnh đạo cấp cao. Chú trọng tuyển đúng chuyên môn nghiệp vụ để giảm bớt chi phí đào tạo lại.
- Thành lập trung tâm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trực thuộc Nam A Bank. Đội ngũ cán bộ phụ trách đào tạo phải có trình độ, kinh nghiệm và khả năng sư phạm. Chú trọng biên soạn hệ thống giáo trình hoàn chỉnh gồm các kiến thức, nghiệp vụ liên quan và được cập nhật thường xuyên. Xây dựng chương trình đào tạo khoa học, sát với thực tiễn đảm bảo ứng dụng một cách tốt nhất, nhanh nhất cho công việc, hướng đến mục tiêu xây dựng và phát triển đội ngũ nhân viên thành thạo về nghiệp vụ, chuẩn mực trong đạo đức kinh doanh, chuyên nghiệp trong phong cách làm việc và nhiệt tình phục vụ khách hàng. Nên mời các chuyên gia đầu ngành, các chuyên gia nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng đến trao đổi và truyền đạt kinh nghiệm thực tiễn cũng như các kiến thức quốc tế nhằm nâng cao kỹ năng nghề nghiệp và kiến thức cho cán bộ nhân viên. Khuyến khích cán bộ nhân viên chủ động đào tạo chuyên sâu về chuyên môn nghiệp vụ và chia sẻ kỹ năng, tri thức giữa các thành viên trong ngân hàng.
- Chú trọng chiến lược giữ chân nguồn nhân lực hiện có, thu hút và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho Nam A Bank bằng chính sách tiền lương phù hợp, rõ ràng và đảm bảo không bị chênh lệch thấp quá so với các ngân hàng khác, trả lương theo nguyên tắc tiền lương gắn với trình độ, năng suất, chất lượng hiệu quả công việc. Có chính sách đãi ngộ xứng đáng về vật chất và tinh thần đối với cán bộ nhân viên có năng lực, tinh thần trách nhiệm và hiệu quả công việc cao nhằm tránh phát sinh những bất mãn không đáng có gây ảnh hưởng xấu đến tinh thần và khả năng làm việc của nhân viên. Đồng thời, Nam A Bank cần chú trọng xây dựng văn hoá doanh nghiệp, môi trường làm việc minh bạch, đoàn kết và thân thiện để các cá nhân có khả năng phát huy hết năng lực của bản thân.
3.3.2.4 Phát triển và hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin hiện đại
Phát triển sản phẩm dịch vụ phải gắn liền với hiện đại hóa công nghệ. Đồng thời, đẩy mạnh đầu tư công nghệ hiện đại sẽ giúp nâng cao khả năng quản trị và kinh doanh của ngân hàng. Như đã phân tích ở chương 2, thuận lợi của Nam A Bank là triển khai thành công hệ thống ngân hàng lõi hiện đại (Corebanking). Nhưng hiện hệ thống chưa được đầu tư hoàn thiện triệt để vẫn còn phát sinh nhiều hạn chế cần khắc phục. Do đó, để hoàn thiện Nam A Bank cần thực hiện các giải pháp sau:
- Đầu tư cơ sở hạ tầng đồng bộ đi kèm để phục vụ hệ thống vận hành nhanh chóng, chính xác, hạn chế tắt nghẽn đường truyền, giao dịch xử lý chậm, số liệu không cập nhật kịp thời hoặc cập nhật không chính xác. Ngoài ra, phải đầu tư thêm hệ thống dự phòng luôn ở trạng thái sẵn sàng sử dụng, trong trường hợp tắc nghẽn hoàn toàn thì chỉ ngưng trệ các giao dịch liên chi nhánh, còn các giao dịch nội bộ chi nhánh vẫn hoạt động bình thường.
- Đào tạo nâng cao và chuẩn hóa trình độ, năng lực của cán bộ quản lý và đội ngũ vận hành để đáp ứng yêu cầu hoạt động và phát huy hiệu quả các tính năng hiện đại của hệ thống sẵn có. Đội ngũ này không chỉ phải hiểu rõ các quy trình nghiệp vụ tài chính ngân hàng mà còn phải thông thạo ngoại ngữ, có kiến thức và tầm nhìn rộng về khoa học công nghệ, hiểu rõ các tính năng và hoạt động của hệ thống. Với yêu cầu cao như vậy, việc tuyển dụng và giữ chân bộ phận này là rất khó hoặc phải tốn nhiều chi phí để đào tạo. Vì vậy, Nam A Bank cần có chính sách lương, thưởng và chế độ đãi ngộ hợp lý dành riêng.
- Xây dựng các chương trình đào tạo đảm bảo tất cả cán bộ nhân viên đều sử dụng thành thạo và nắm rõ các yêu cầu về thao tác nghiệp vụ của chương trình giúp hệ thống hoạt động suôn sẻ, tránh các lỗi không cần thiết. Bên cạnh đó, có thể bố trí một cán bộ công nghệ thông tin tại mỗi điểm giao dịch để kịp thời phát hiện và khắc phục khi có sự cố xảy ra giúp hệ thống vận hành liên tục.
- Đầu tư công nghệ phải gắn liền với chiến lược hoạt động và phù hợp với kế hoạch phát triển sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Tuy nhiên, hiện nay việc nghiên cứu phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại của Nam A Bank vẫn bị hạn chế do các tính năng của chương trình (theo đầu tư chọn lọc ban đầu) chưa đủ để đáp ứng việc xây dựng các tính năng và tiện ích của sản phẩm dịch vụ mới. Vì vậy, Nam A Bank cần đầu tư thêm các tính năng cần thiết cho chương trình để phục vụ việc xây dựng sản phẩm mới.
3.3.2.5 Xây dựng chính sách, quy trình và chuyên môn hóa bộ phận phát triển sản phẩm dịch vụ Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ tại Nam A Bank
Như đã đề cập ở chương 2, sở dĩ danh mục sản phẩm dịch vụ cung cấp của Nam A Bank so với các NHTM khác còn đơn điệu, chưa tạo được sản phẩm dịch vụ đặc trưng gắn liền với hình ảnh của ngân hàng và mang tính cạnh tranh, chủ yếu là do Nam A Bank chưa có chính sách phát triển sản phẩm dịch vụ rõ ràng, cụ thể. Bên cạnh đó, bộ phận nghiên cứu phát triển sản phẩm dịch vụ cũng chưa được chuyên môn hóa triệt để. Vì vậy, những vấn đề cấp thiết hiện nay đối với Nam A Bank bao gồm:
Xây dựng chính sách phát triển sản phẩm dịch vụ
Tập trung phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Để thực hiện, Nam A Bank cần đặt nhóm khách hàng cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ là khách hàng mục tiêu, từ đó xây dựng các chương trình, loại hình sản phẩm dịch vụ cũng như chính sách hậu mãi kèm theo có khả năng thu hút khách hàng thuộc nhóm này. Tăng cường tiếp cận thông qua triển khai đa dạng kênh bán lẻ, tạo sự thuận tiện và thoải mái khi khách hàng có nhu cầu sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Ngoài ra, đặc trưng trong giao dịch đối với nhóm khách hàng này là phải tư vấn, hướng dẫn tận tình, cụ thể và thủ tục phải đơn giản, nhanh chóng, do đó cần quan tâm cải thiện để đạt hiệu quả cao hơn.
Chú trọng phát triển Nam A Bank theo hướng ngân hàng hiện đại. Cụ thể: o Trong triển khai dịch vụ thẻ, cần gia tăng tiện ích và đa dạng loại thẻ để phù hợp với từng đối tượng và nhu cầu cụ thể. Liên kết với các đối tác chuyên cung cấp các loại hình dịch vụ khác nhau có thể tích hợp với thẻ (thanh toán, mua hàng, trả tiền hóa đơn,…) và thỏa thuận các khuyến mãi kèm theo để tăng lợi ích cho khách hàng khi sử dụng. Đồng thời, cần lắp đặt hệ thống hạ tầng phục vụ (máy ATM, máy POS, đường truyền,…) đủ để triển khai dịch vụ thẻ được hiệu quả.
Trong triển khai dịch vụ ngân hàng điện tử, cần đảm bảo hệ thống công nghệ đủ khả năng đáp ứng sự vận hành và xử lý các tính năng của dịch vụ đang cung cấp. Tập trung nghiên cứu đa dạng hóa sản phẩm, phục vụ tối đa nhu cầu khách hàng và tận dụng triệt để nguồn lực công nghệ đã đầu tư. Đồng thời, phải chuẩn bị những biện pháp xử lý khi phát sinh sự cố vì đặc trưng của dịch vụ này là sự tiện dụng, tiết kiệm thời gian, nhân lực nhưng đồng thời tiềm ẩn rất nhiều rủi ro cho khách hàng và cả cho ngân hàng.
Tăng cường khai thác những sản phẩm dịch vụ không phải tín dụng để nâng cao tỷ trọng thu nhập về dịch vụ trong cơ cấu thu nhập của ngân hàng. Bằng cách, nắm bắt nhu cầu khách hàng để đưa ra những dịch vụ mới phù hợp, đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên để có thể thực hiện những dịch vụ đòi hỏi trình độ cao.
Tăng cường bán chéo dịch vụ và phục vụ trọn gói: có thể được hiểu đơn giản là khách hàng có quan hệ toàn diện với ngân hàng hay ngân hàng đáp ứng tất cả các nhu cầu cần thiết của khách hàng. Như vậy, muốn phục vụ trọn gói thì ngân hàng phải có nhiều dịch vụ, dịch vụ phải hoàn hảo, có sức cạnh tranh về số lượng, chất lượng, phí,… Bên cạnh đó, ngân hàng cũng có thể phát triển hình thức phục vụ trọn gói thông qua việc xây dựng các gói dịch vụ dựa trên sự kết hợp những sản phẩm dịch vụ sẵn có, sao cho khi sử dụng các gói dịch vụ này khách hàng sẽ nhận được nhiều tiện lợi, hiệu quả hơn khi sử dụng chúng một cách riêng lẻ. Những gói sản phẩm dịch vụ phát triển sẽ là định hướng để thu hút khách hàng quan hệ toàn diện với ngân hàng. Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ tại Nam A Bank
Trong tương lai, cần xây dựng chính sách phát triển sản phẩm dịch vụ theo hướng tạo sự khác biệt cho sản phẩm. Theo đó, cần nghiên cứu thị trường, phân khúc khách hàng, chọn lọc và tìm ra nhóm khách hàng tiềm năng với những nhu cầu đang bỏ ngõ để tạo ra những dòng sản phẩm đặc trưng và đối tượng mục tiêu riêng biệt so với các ngân hàng khác. Việc làm này vừa mang lại hướng phát triển mới, bền vững cho ngân hàng vừa giúp khách hàng phân biệt được hình ảnh thương hiệu của Nam A Bank trên thị trường.
Xây dựng quy trình và chuyên môn hóa bộ phận phát triển sản phẩm
Bước đầu cần quy định rõ chức năng, nhiệm vụ cụ thể của bộ phận phát triển sản phẩm cũng như trách nhiệm và quyền hạn của từng đơn vị liên quan trong quá trình nghiên cứu phát triển sản phẩm. Phải đảm bảo bộ phận phát triển sản phẩm là đơn vị chính duy nhất về xây dựng, quản lý và phát triển các sản phẩm dịch vụ. Có trách nhiệm nghiên cứu nhu cầu khách hàng; xây dựng cải tiến sản phẩm; tập huấn, triển khai, hỗ trợ bán sản phẩm và báo cáo đánh giá hiệu quả; là đầu mối tiếp nhận và giải quyết những ý kiến phản hồi thực tế…Còn các đơn vị liên quan khác chỉ có chức năng tham mưu về chuyên môn khi cần thiết, không có vai trò quyết định trong việc xây dựng và ban hành sản phẩm.
Tiếp theo, phải xây dựng quy trình phát triển sản phẩm dịch vụ thống nhất và phân tách trách nhiệm rõ ràng cho từng bộ phận trong từng giai đoạn để tạo liên kết chặt chẽ, khoa học giữa bộ phận phát triển sản phẩm và các đơn vị liên quan, tránh chồng chéo công việc, lãng phí nguồn lực và đảm bảo hiệu quả.
Bên cạnh đó, để bộ phận này hoạt động hiệu quả đòi hỏi nhân sự thực hiện phải có trình độ, kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, có khả năng tổng hợp, phân tích vấn đề để từ đó đưa ra những sản phẩm dịch vụ phù hợp với yêu cầu của khách hàng và mang lại hiệu quả cho Nam A Bank. Tuy nhiên, với thực tế năng lực tài chính và vị thế như hiện nay, Nam A Bank khó lòng lựa chọn cho mình đội ngũ nhân lực phù hợp theo yêu cầu. Vì vậy, giải pháp của vấn đề này là chú trọng xây dựng các chương trình đào tạo có thể trang bị đầy đủ kiến thức, kỹ năng cần có đối với công việc này để từng bước cải thiện trình độ của đội ngũ nhân lực trẻ hiện có. Ưu điểm là tận dụng được nguồn lực hiện hữu, giảm thiểu chi phí và có tính khả thi trong dài hạn nhưng nhược điểm là thời gian đào tạo kéo dài. Do đó, trong ngắn hạn Nam A Bank chỉ nên đặt kế hoạch nghiên cứu xây dựng các sản phẩm dịch vụ đơn giản, đang được sử dụng phổ biến trên thị trường mà ngân hàng còn thiếu hoặc cải tiến tính năng của các sản phẩm dịch vụ hiện hữu dựa trên ý kiến tham mưu từ các bộ phận chuyên trách có nhiều kinh nghiệm thực tế. Trong kế hoạch này, bộ phận phát triển sản phẩm đóng vai trò hỗ trợ, học hỏi.
3.3.2.6 Xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt và biểu phí dịch vụ hợp lý Chính sách lãi suất Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ tại Nam A Bank
Xét về thị phần hoạt động thì hiện Nam A Bank chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trên thị trường, do đó để thu hút khách hàng và giữ vững thị phần hiện có, Nam A Bank phải trả một mức lãi suất cạnh tranh hơn so với các NHTM khác. Điều này dẫn đến gia tăng chi phí hoạt động và giảm thu nhập tiềm năng của ngân hàng. Vì vậy, để đảm bảo mức tăng trưởng về huy động, cho vay và đặc biệt là lợi nhuận, Nam A Bank cần thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt, phản ứng nhanh và chính xác với những biến động thị trường, những thay đổi về quy định từ phía Ngân hàng Nhà nước và điều chỉnh từ các NHTM thuộc nhóm đối thủ cạnh tranh. Để làm được điều này, Nam A Bank cần thực hiện các bước sau:
- Xây dựng bộ phận chuyên trách, theo dõi, thống kê liên tục sự biến động lãi suất trên thị trường, các chủ trương của nhà nước có liên quan đến lãi suất, từ đó phân tích và đưa ra dự báo giúp bộ phận điều hành kịp thời thay đổi chính sách lãi suất cho phù hợp.
- Mức lãi suất đưa ra phải phản ánh đúng quan hệ cung cầu về tiền tệ trên thị trường, theo sát biến động của lạm phát và có tính cạnh tranh trên thị trường .
- Lập kế hoạch nguồn vốn và sử dụng vốn của ngân hàng dựa trên phương hướng hoạt động kinh doanh hằng năm để ước tính mức lãi suất phù hợp, dùng làm mốc để ban hành các chính sách lãi suất hợp lý, tránh tình trạng đưa ra mức lãi suất quá cao hoặc quá thấp ảnh hưởng đến cân đối trong hoạt động kinh doanh.
- Tùy vị trí điểm giao dịch theo hướng nơi nào có tiềm năng thu hút được nhiều khách hàng lớn thì mức lãi suất áp dụng được ưu đãi hơn các địa điểm khác. Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ tại Nam A Bank
- Sự lên xuống bất thường của lãi suất trong việc kinh doanh theo cơ chế thị trường là tất nhiên và là rủi ro có nguy cơ cao, khó lường trước. Do vậy, chính sách lãi suất cần đảm bảo cho quyền lợi của cả ngân hàng và khách hàng.
Về biểu phí dịch vụ
Biểu phí dịch vụ đóng vai trò quan trọng trong việc tăng thu nhập từ hoạt động dịch vụ cho Nam A Bank, đặc biệt trong môi trường cạnh tranh như hiện nay thì việc xây dựng một biểu phí dịch vụ hợp lý là một vấn đề cần thiết. Một biểu phí dịch vụ hợp lý cần phải dựa trên những vấn đề cơ bản như sau:
- Phải phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước về mức tối đa hoặc tối thiểu.
- Theo dõi và thường xuyên cập nhật tình hình biểu phí dịch vụ của các ngân hàng, để từ đó đưa ra một biểu phí có sức cạnh tranh tùy vào từng thời điểm.
- Đối với các sản phẩm dịch vụ mới, đặc biệt là các sản phẩm dịch vụ ứng dụng công nghệ hiện đại, cần áp dụng chính sách giá dựa trên chi phí thực tế để xác định giá bán cho các sản phẩm dịch vụ.
Bên cạnh đó, cần có những chính sách giá phí ưu đãi dành riêng cho khách hàng thân thuộc, có quan hệ giao dịch uy tín với Nam A Bank. Đồng thời, nên tính lợi ích thu được trên tổng thể các giao dịch của khách hàng với ngân hàng như lãi thu từ tín dụng, phí thu được từ hoạt động thanh toán, lãi mua bán ngoại tệ, số dư huy động vốn bình quân,… để xác định mức giá dịch vụ cạnh tranh cho từng loại đối tượng khách hàng. Ví dụ: mức phí chuyển tiền có thể thấp hơn cho những khách hàng có giao dịch chuyển tiền thường xuyên với doanh số lớn; lãi suất tín dụng sẽ được xem xét giảm khi khách hàng sử dụng dịch vụ trọn gói hoặc tham gia nhiều loại dịch vụ tại ngân hàng…
Ngoài ra, tùy tình hình thị trường, tâm lý khách hàng và chiến lược hoạt động nhắm tới mở rộng loại hình sản phẩm dịch vụ, đối tượng khách hàng mục tiêu nào mà xây dựng những chương trình khuyến mãi riêng biệt phù hợp. Việc xây dựng phải trên nhu cầu hiện có của ngân hàng, các tính toán phù hợp giữa chi phí cần thiết và lợi ích thu được, phải có sự sáng tạo và đáp ứng được mục đích mong muốn, không chạy theo các ngân hàng bạn.
3.3.2.7 Nâng cao chất lượng phục vụ và tăng cường hoạt động chăm sóc khách hàng
Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng
Khách hàng thường quyết định sử dụng sản phẩm dịch vụ của một ngân hàng dựa trên nhận thức của họ về chất lượng sản phẩm dịch vụ và cung cách phục vụ.
Trong khi, chất lượng phục vụ tại Nam A Bank hiện chưa thỏa mãn được nhu cầu và sự mong đợi của khách hàng. Vì vậy, để nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, Nam A Bank cần:
- Nâng cấp cơ sở vật chất hạ tầng tại các điểm giao dịch (mở rộng, chỉnh trang mặt bằng, hiện đại hóa máy móc và các trang thiết bị phục vụ) giúp cho khách hàng cảm thấy thoải mái và yên tâm khi đến giao dịch cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho giao dịch viên xử lý giao dịch một cách nhanh chóng, chính xác và giảm thiểu thời gian chờ đợi của khách hàng.
- Phát triển mô hình giao dịch một cửa để giản tiện các thủ tục cho khách hàng trên cơ sở tận dụng những tiện ích của công nghệ hiện đại. Đồng thời, tổ chức sắp xếp lại dây chuyền xử lý giao dịch sao cho khoa học, tiết kiệm thời gian và thuận tiện cho sự tiếp cận của khách hàng khi đến giao dịch.
- Chuẩn hóa hình ảnh, cung cách làm việc, tác phong và thái độ phục vụ của cán bộ nhân viên để tạo sự chuyên nghiệp. Tổ chức các chương trình đào tạo nhằm nâng cao và tạo sự đồng đều về trình độ cho cán bộ nhân viên, hình thành các kỹ năng giao tiếp, cách thức tiếp cận, hướng dẫn, tư vấn cũng như xử lý tình huống khi phát sinh. Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ tại Nam A Bank
- Hoàn thiện quy chế, quy trình nghiệp vụ trên cơ sở vừa đảm bảo an toàn cho ngân hàng, vừa tạo thuận lợi cho khách hàng. Cần xem xét và cải tiến những điểm bất hợp lý, chưa rõ ràng hoặc không cần thiết trong quy trình thủ tục để đẩy nhanh tốc độ xử lý yêu cầu của khách hàng.
- Tăng cường số lượng giao dịch viên tại các điểm giao dịch nóng và những điểm còn thiếu nhân lực để phục vụ khách hàng được chu đáo và kịp thời hơn.
Chính sách chăm sóc khách hàng
Cùng với sự gia tăng mức độ cạnh tranh trên thị trường và tác động của công nghệ thông tin, khách hàng ngày càng có nhiều cơ hội trong việc lựa chọn sản phẩm dịch vụ theo nhu cầu của mình, do đó mức độ trung thành của người tiêu dùng đối với ngân hàng cũng thay đổi theo chiều hướng giảm dần. Vì vậy, bên cạnh việc nâng cao chất lượng phục vụ, ngân hàng còn cần những chính sách chăm sóc để giữ khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng mình. Mục tiêu hướng đến là tạo lập một nền khách hàng ổn định, duy trì và phát triển mối quan hệ lâu dài với khách hàng truyền thống cũng như thu hút khách hàng tiềm năng, cụ thể:
- Tiến hành phân khúc khách hàng theo nhiều tiêu chí khác nhau. Tìm hiểu và nắm bắt nhu cầu theo từng đối tượng cụ thể để từ đó đưa ra chính sách chăm sóc riêng biệt cho từng nhóm khách hàng. Ví dụ:
- Nhóm khách hàng là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu: nên ưu đãi hơn về lãi suất vay vì lợi ích vượt trội về phí dịch vụ thu được với khách hàng này là rất lớn.
- Nhóm khách hàng là học sinh, sinh viên: các chính sách khuyến mãi, miễn giảm phí có thể thu hút được phần đông khách hàng tham gia.
- Khách hàng là những người lớn tuổi, cán bộ về hưu: những dịch vụ huy động vốn trả lãi định kỳ với lãi suất cao kèm theo các chương trình khuyến mãi, tặng quà thường được yêu thích.
- Với khách hàng là những người có thu nhập cao: chất lượng dịch vụ luôn được đặt lên hàng đầu, đồng thời cần chú trọng đến điều kiện tiếp đãi, tác phong phục vụ chuyên nghiệp, thời gian xử lý giao dịch nhanh chóng,.. Vì vậy, cần xây dựng bộ phận giao dịch riêng, chuyên phục vụ đối tượng khách hàng này.
- Chính sách chăm sóc khách hàng cần có những khác biệt cho khách hàng thân thiết, tạo dựng mối quan hệ gắn bó và hợp tác lâu dài giữa ngân hàng với khách hàng như phát hành các thẻ kim cương, vàng, bạc với những chương trình chăm sóc đặc biệt kèm theo tùy từng cấp độ.
- Nên tìm hiểu nguyên nhân khách hàng ngừng giao dịch hoặc giao dịch với tần suất giảm, chuyển giao dịch sang ngân hàng khác để có biện pháp thích hợp nhằm khôi phục lại và duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng.
3.3.2.8 Chú trọng phát triển thương hiệu Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ tại Nam A Bank
Thương hiệu đóng vai trò quan trọng trong việc triển khai các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Trong chương 2, tác giả đã đề cập đến Nam A Bank tuy là một trong những NHTMCP được thành lập đầu tiên và có lịch sử hoạt động 19 năm, nhưng vẫn chưa được công chúng biết đến rộng rãi, đặc biệt là cả đối với một số đông người làm việc trong ngành mà chủ yếu tập trung tại các tỉnh thành ngoài khu vực thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. Phần lớn đều nhầm tưởng Nam A Bank với các NHTM khác hoặc là ngân hàng mới thành lập. Điều này cho thấy thương hiệu của Nam A Bank chưa đủ đảm bảo cho quá trình phát triển mạnh và bền vững trong tương lai. Do đó, cần chú trọng:
- Nâng cao nhận thức của cấp quản lý ngân hàng về vai trò của công tác truyền thông, quảng cáo. Xây dựng chính sách quảng bá phù hợp với hoạt động kinh doanh, có tác dụng thu hút khách hàng cũng như khuếch trương hình ảnh của ngân hàng. Hình thức quảng bá phải đa dạng và ý tưởng tuyên truyền phải đảm bảo tính trung thực để tạo uy tín cho ngân hàng.
- Đội ngũ làm công tác Marketing phải được tuyển chọn và đào tạo chuyên nghiệp, có đủ kỹ năng trong lĩnh vực marketing. Xây dựng kế hoạch marketing thống nhất, áp dụng đồng bộ và sáng tạo về ý tưởng để tránh trùng lắp, nhầm lẫn với các ngân hàng khác, gây được ấn tượng đối với khách hàng. Xúc tiến hoàn chỉnh bộ phận nhận dạng thương hiệu (chỉnh chu hình ảnh thương hiệu Nam A Bank) để từng bước nâng cao hình ảnh thương hiệu trên thị trường.
- Bên cạnh đó, cũng cần nhìn nhận việc phát triển thương hiệu không chỉ là trách nhiệm của bộ phận Marketing – đơn vị chính trong việc tạo dựng thương hiệu mà là ở toàn hệ thống Nam A Bank bao gồm các cấp lãnh đạo và toàn thể cán bộ nhân viên ở các bộ phận khác nhau. Do đó, phải xây dựng ý thức tự giác cho mỗi người trong việc nâng cao hình ảnh và uy tín của ngân hàng trong lòng khách hàng thông qua tác phong làm việc, cung cách phục vụ và hình ảnh của bản thân, từ đó tăng cường mối quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng.
- Quản lý thương hiệu: việc xây dựng thương hiệu đã khó, việc giữ vững và phát triển thương hiệu lại càng khó hơn. Vì vậy, bên cạnh chú trọng phát triển thương hiệu, Nam A Bank còn cần phải tập trung quản lý thương hiệu thông qua việc thiết lập hệ thống thu thập dữ liệu, phân tích thương hiệu để xác định sự hiện diện liên tục của thương hiệu trên thị trường. Cần thiết lập hệ thống đánh giá khen thưởng để khích lệ những cán bộ nhân viên có tinh thần trách nhiệm trong việc xây dựng và nâng cao hình ảnh thương hiệu của ngân hàng.
3.3.2.9 Phát triển kênh phân phối và mạng lưới hoạt động Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ tại Nam A Bank
Phát triển kênh phân phối
Kênh phân phối đóng vai trò quan trọng trong kinh doanh dịch vụ ngân hàng bán lẻ, tạo khả năng tiếp cận dịch vụ cho mọi khách hàng mọi lúc, mọi nơi qua mọi cách. Hiện Nam A Bank chủ yếu sử dụng kênh phân phối trực tiếp tại quầy, với kênh phân phối này thường gây lãng phí thời gian và tốn kém chi phí. Do đó, Nam A Bank cần phải tập trung phát triển các kênh phân phối hiện đại khác, cụ thể như:
Dịch vụ thẻ: với hệ thống tự phục vụ và cung cấp hàng chục loại dịch vụ khác nhau thì hệ thống ATM có thể thay thế cho hoạt động của một điểm giao dịch. Tuy nhiên, dịch vụ thẻ của Nam A Bank hiện mới triển khai bước đầu với số lượng lắp đặt máy ATM, máy POS và số lượng thẻ phát hành còn hạn chế. Đồng thời, Nam A Bank chỉ mới phát hành một loại thẻ Nam A Card với các tính năng cơ bản nhất cần có. Do đó, để nâng cao vai trò của kênh phân phối này, trong thời gian tới Nam A Bank cần tập trung phát triển theo 2 mặt song song: thứ nhất là theo chiều rộng như gia tăng số lượng máy lắp đặt để thuận tiện cho người sử dụng, giới thiệu quảng bá và tổ chức các chương trình khuyến mãi (miễn phí phát hành thẻ, miễn phí giao dịch,…) để gia tăng số lượng thẻ phát hành. Thứ hai là theo chiều sâu thông qua việc phân khúc khách hàng, nghiên cứu sản phẩm, thị trường để tăng cường thêm nhiều tiện ích nhằm tạo ra nhiều loại thẻ với các tính năng đa dạng khác nhau có thể đáp ứng nhu cầu của từng bộ phận khách hàng. Cụ thể bước đầu Nam A Bank có thể dùng phương pháp quan hệ, học hỏi kinh nghiệm của các ngân hàng bạn trong việc xây dựng và kinh doanh dịch vụ thẻ. Từ đó, đẩy nhanh tiến độ nghiên cứu phát triển và đưa vào ứng dụng các sản phẩm thẻ thông dụng trên thị trường để trước mắt có thể đáp ứng nhu cầu hiện hữu của khách hàng. Sau đó, cần tiếp tục nghiên cứu, tích hợp thêm nhiều tính năng khác cho từng loại thẻ để tạo ra những sản phẩm riêng biệt cho Nam A Bank nhằm tạo tính cạnh tranh trên thị trường.
Ngân hàng điện tử: Trên thực tế cũng tương tự như dịch vụ thẻ, dịch vụ Ngân hàng điện tử vẫn còn quá mới mẻ và đang trong giai đoạn nghiên cứu, ứng dụng và hoàn thiện. Do đó, trong thời gian tới bên cạnh việc hoàn thiện và phổ biến sử dụng các dịch vụ hiện có, Nam A Bank cần phải tiếp tục triển khai thêm các dịch vụ ngân hàng điện tử khác như Home Banking, Mobile Banking, Phone Banking. Việc sử dụng các kênh phân phối này sẽ giúp tiết kiệm chi phí và thời gian cho cả khách hàng và ngân hàng bằng cách sử dụng điện thoại bàn, điện thoại di dộng, máy tính cá nhân, mạng Internet để tiếp cận các dịch vụ như: thanh toán hóa đơn, truy vấn thông tin, chuyển tiền, mua hàng hóa, dịch vụ,…
Ngoài ra, Nam A Bank có thể mở rộng kênh phân phối qua các đại lý như: đại lý chi trả kiều hối, đại lý phát hành thẻ,… trên nguyên tắc các đại lý này được hưởng một khoản phí và tuân thủ các thỏa thuận của hai bên. Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ tại Nam A Bank
Phát triển mạng lưới hoạt động
Hiện mạng lưới hoạt động của Nam A Bank còn quá thưa thớt, gây ra sự bất tiện trong giao dịch đối với khách hàng. Do đó, phát triển mạng lưới hoạt động là vấn đ ề cần thiết đối với Nam A Bank. Nên tập trung phát triển tại các khu vực có tiềm năng phát triển kinh tế hay những khu kinh tế trọng điểm, có vị trí thuận lợi cho hoạt động tài chính, tín dụng của từng địa bàn (khu dân cư, khu công nghiệp,…) và phải có đủ diện tích để bố trí nơi làm việc cho các phòng, ban nghiệp vụ. Mặt khác, cần chủ động kết hợp với các trường đại học, cơ sở giáo dục, trung tâm thương mại, trung tâm văn phòng để đặt phòng giao dịch nhằm khai thác đ ược lượng khách là sinh viên, nhân viên văn phòng, công ty, du khách mua sắm,… đây là những đối tác cần được chú trọng phát triển. Tuy nhiên, do quy mô hoạt động của Nam A Bank còn thấp, khó có thể cạnh tranh với các ngân hàng bạn nên trước mắt có thể lựa chọn hướng đ i riêng cho mình là chủ động hợp tác với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đây là một thị trường tiềm năng cho việc phát triển sản phẩm dịch vụ của Nam A Bank.
Ngoài ra, để phát triển kênh phân phối và mạng lưới hoạt động, Nam A Bank cần phải có bước chuẩn bị về vốn và đội ngũ nhân lực để đáp ứng được những yêu cầu về đầu tư cơ sở hạ tầng đồng bộ, trình độ chuyên môn, số lượng nhân viên cần thiết trong quá trình triển khai và thực hiện nhằm đạt hiệu quả tốt nhất.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Từ nguyên nhân chủ quan và khách quan dẫn đến những tồn tại của Nam A Bank được nhìn nhận trong chương 2 qua nghiên cứu phân tích tình hình hoạt động của Nam A Bank nói chung và tình hình phát triển sản phẩm dịch vụ nói riêng, đồng thời nắm bắt xu hướng phát triển chung của hệ thống NHTM Việt Nam hiện nay, trong chương 3, tác giả đã đưa ra những định hướng chiến lược hoạt động về lâu dài cho Nam A Bank và giải pháp vĩ mô cũng như vi mô để khắc phục những tồn tại hiện có trước mắt. Đây là những giải pháp cơ bản giúp Nam A Bank nâng cao năng lực tài chính, năng lực điều hành, mở rộng mạng lưới hoạt động, đầu tư hoàn thiện công nghệ hiện đại, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, cải thiện chất lượng phục vụ,… góp phần tạo nền tảng cho việc phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng bền vững trong tương lai.
KẾT LUẬN
Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi mỗi ngân hàng phải nỗ lực toàn diện trong mọi hoạt động của mình để có thể tồn tại và phát triển, trong đó việc phát triển sản phẩm dịch vụ là một vấn đề cực kỳ quan trọng. Vì vậy, các nhà quản trị ngân hàng cần đặt ra một chiến lược phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại và tiện ích để cạnh tranh có hiệu quả hơn. Phát triển sản phẩm dịch vụ vừa tạo điều kiện cho các ngân hàng nâng cao năng lực cạnh tranh, vừa đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ cho khách hàng lựa chọn, đồng thời mang lại nhiều tiện ích và an toàn cho khách hàng cũng như đẩy mạnh hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tuy nhiên, để phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng đạt hiệu quả cao nhất, các ngân hàng cần phải xây dựng lộ trình cụ thể để chuẩn bị các nhân tố cần thiết cho sự phát triển này. Trên cơ sở tìm hiểu và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đ ến sự phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng của Nam A Bank trong thời gian qua, đồng thời tìm hiểu tình hình hoạt động kinh doanh nói chung và tình hình cung cấp sản phẩm dịch vụ nói riêng từ năm 2008 đến nay, tác giả nhận định: Hoạt động kinh doanh của Nam A Bank chủ yếu tập trung vào các sản phẩm dịch vụ ngân hàng truyền thống; Sản phẩm dịch vụ cung cấp chưa phong phú; Chất lượng phục vụ còn hạn chế; Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động dịch vụ chưa cao; Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại mới chỉ triển khai bước đầu và còn đơn điệu; Đầu tư công nghệ hiện đại và phát triển thương hiệu chưa thật sự được chú trọng… Những điều này dẫn đến các tồn tại gây ảnh hưởng cho việc phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng của Nam A Bank. Vì vậy, trong thời gian tới Nam A Bank cần khắc phục triệt để những tồn tại này và nhanh chóng triển khai đồng bộ các yếu tố cần thiết cho việc phát triển sản phẩm dịch vụ để mang lại hiệu quả và tính khả thi cao nhất. Qua nghiên cứu cơ sở lý luận cũng như thực trạng hoạt động của Nam A Bank, tác giả đề xuất một số giải pháp mang tính lâu dài và phù hợp với định hướng phát triển sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng Nhà nước nhằm tạo điều kiện cho Nam A Bank phát triển sản phẩm dịch vụ một cách bền vững trong tương lai. Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ tại Nam A Bank
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: