Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Thực trạng sản phẩm dịch vụ tại Nam A Bank hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
2.4.1. Sản phẩm tiền gửi
Tiền gửi thanh toán cá nhân và doanh nghiệp: là loại tài khoản tiền gửi không kỳ hạn được sử dụng để thực hiện các giao dịch thanh toán qua Nam A Bank, bao gồm các loại hình tiền gửi bằng VND, ngoại tệ. Luận văn: Thực trạng sản phẩm dịch vụ tại Nam A Bank
Tiền gửi ký quỹ: là loại tiền gửi không kỳ hạn/có kỳ hạn nhằm đảm bảo việc thực hiện một nghĩa vụ tài chính của cá nhân hoặc tổ chức đối với Nam A Bank hoặc đối với các bên liên quan.
Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tài khoản tiền gửi của tổ chức dùng để thực hiện các giao dịch thanh toán qua Nam A Bank, bao gồm các loại hình tiền gửi bằng VND, ngoại tệ.
2.4.2. Sản phẩm tiết kiệm
Tiết kiệm thông thường: là loại tài khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn/không kỳ hạn, có phương thức trả lãi hàng tháng hay cuối kỳ tùy theo nhu cầu của khách hàng. Vốn được trả vào cuối kỳ.
Tiết kiệm rút vốn linh hoạt: là loại hình tiết kiệm mà khách hàng có thể rút một phần vốn một lần hoặc nhiều lần khi sổ tiết kiệm chưa đến ngày đáo hạn với lãi suất linh hoạt cho từng lần rút.
Tiết kiệm bậc thang theo số tiền gửi: là loại hình tiết kiệm có kỳ hạn, tiền lãi được tính theo mức lãi suất tăng dần tương ứng với từng mức tiền gửi, theo nguyên tắc số dư tiền gửi càng lớn, lãi suất càng cao.
Tiết kiệm linh hoạt lãi suất: là loại hình tiết kiệm có kỳ hạn, khi khách hàng (rút vốn) tất toán trước hạn vẫn được nhận lãi suất cao tương ứng với thời gian mà khách hàng thực gửi.
Tiết kiệm lợi ích vượt trội: là loại hình tiết kiệm bằng VND có kỳ hạn 36 tháng – trả lãi hàng kỳ, hưởng lãi suất cạnh tranh và nhiều tiện ích hấp dẫn nhằm mục đích mang lại lợi ích cao nhất cho khách hàng.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Tài Chính – Ngân Hàng
2.4.3. Sản phẩm tín dụng Luận văn: Thực trạng sản phẩm dịch vụ tại Nam A Bank
Cho vay tín chấp dành cho cán bộ nhân viên Nam A Bank: nhằm phục vụ cho đời sống cá nhân và gia đình của cán bộ nhân viên.
Cho vay mua xe: nhằm đáp ứng nhu cầu mua xe cho mục đích sử dụng cá nhân hoặc kinh doanh.
Cho vay sinh hoạt, tiêu dùng: nhằm mục đích giúp thêm nguồn tài chính cho khách hàng để thực hiện nhu cầu mua sắm, tiêu dùng, sinh hoạt cho gia đình và cá nhân.
Cho vay không có đảm bảo bằng tài sản: tài trợ vốn cho khách hàng là cá nhân Việt Nam đang làm việc ổn định tại các tổ chức (cơ quan) có nhu cầu vay vốn phục vụ đời sống hoặc nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đầu tư phát triển và đời sống.
Cho vay mua nhà trong các dự án liên kết: nhằm phục vụ nhu cầu mua nhà của khách hàng trong các dự án mà chủ đầu tư có liên kết với Nam A Bank.
Cho vay mua căn hộ, thế chấp bằng chính căn hộ mua: tài trợ vốn cho khách hàng của Nam A Bank cũng như khách hàng của công ty (công ty này có ký hợp đồng liên kết với Nam A Bank và làm chủ đầu tư xây dựng) vay mua căn hộ bảo đảm bằng chính căn hộ mua.
Cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, chứng từ có giá: dành cho khách hàng có nhu cầu cầm cố sổ tiết kiệm, chứng từ có giá do Nam A Bank phát hành nhằm phục vụ cho nhu cầu chi tiêu gia đình và các nhu cầu hợp pháp khác.
Cho vay thấu chi tài khoản thanh toán cá nhân: là hình thức cho phép khách hàng chi vượt số tiền trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng mở tại Nam A Bank nhằm mục đích chi tiêu cá nhân.
Cho vay sản xuất kinh doanh: nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh hàng hóa và dịch vụ. Các hình thức cho vay bao gồm: cho vay thực hiện dự án đầu tư, bổ sung vốn lưu động, tài trợ xuất nhập khẩu, cho vay hợp vốn.
Bảo lãnh: cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính cho khách hàng, với nhiều loại hình như: Bảo lãnh vay vốn; bảo lãnh thanh toán; bảo lãnh dự thầu; bảo lãnh thực hiện chất lượng sản phẩm, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước; bảo lãnh đối ứng; xác nhận bảo lãnh.
2.4.4. Sản phẩm dịch vụ Luận văn: Thực trạng sản phẩm dịch vụ tại Nam A Bank
Dịch vụ chuyển tiền:
- Chuyển tiền trong nước: thực hiện dịch vụ chuyển tiền và nhận tiền theo yêu cầu của khách hàng trên toàn lãnh thổ Việt Nam, bao gồm: chuyển tiền trong hệ thống Nam A Bank, chuyển tiền ngoài hệ thống Nam A Bank, chuyển tiền ngân hàng liên kết.
- Chuyển tiền ra nước ngoài: thực hiện dịch vụ nhằm hỗ trợ khách hàng chuyển tiền ngoại tệ ra nước ngoài để sử dụng vào các mục đích khám chữa bệnh, công tác, du lịch, du học, thanh toán tiền hàng hóa.
- Dịch vụ nhận tiền không cần có tài khoản tại Nam A Bank.
- Chuyển tiền nhanh Western Union: giúp khách hàng có thể nhận tiền chuyển đến từ các nước trên thế giới chỉ trong vài phút.
- Dịch vụ thanh toán quốc tế: chuyển tiền bằng điện T/T; nhờ thu nhập khẩu/xuất khẩu; thư tín dụng nhập khẩu/xuất khẩu.
- Dịch vụ thu đổi ngoại tệ: cung cấp cho khách hàng có nhu cầu đổi ngoại tệ mặt lấy VND.
- Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ: thực hiện mua, bán, trao đổi một lượng ngoại tệ xác định theo yêu cầu của khách hàng.
- Chi hộ lương: thực hiện trích tiền từ tài khoản của khách hàng để chi trả hộ lương/hoa hồng đại lý cho nhân viên/đại lý của khách hàng bằng tiền mặt hoặc chuyển vào tài khoản theo yêu cầu của khách hàng.
- Dịch vụ cất giữ hộ giấy tờ có giá, tiền, kim loại quý: giúp khách hàng cất giữ tài sản tại két của Nam A Bank một cách an toàn, tiện lợi.
2.4.5. Một số sản phẩm dịch vụ cung cấp mới trong thời gian gần đây
Dịch vụ SMS banking: là kênh giao dịch cung cấp cho khách hàng các thông tin về sản phẩm dịch vụ của Nam A Bank qua tin nhắn SMS. Khách hàng chỉ cần soạn tin nhắn theo cú pháp đơn giản và gửi đến tổng đài dịch vụ của Nam A Bank qua số 8149 để cập nhật những thông tin cần thiết khi có nhu cầu. Ngoài ra, SMS Banking còn cung cấp dịch vụ thông báo tự động biến động số dư qua điện thoại khi tài khoản có phát sinh để khách hàng có thể quản lý tài khoản từ xa. Luận văn: Thực trạng sản phẩm dịch vụ tại Nam A Bank
Internet banking: là kênh giao dịch giúp khách hàng thực hiện truy vấn thông tin tài khoản, chuyển khoản, theo dõi giao dịch đã thực hiện, sao kê tài khoản, thanh toán hóa đơn,… đối với tài khoản tiền gửi VND qua website https://ebanking.namabank.com.vn.
Dịch vụ thẻ: thẻ ghi nợ nội địa Nam A Card là một sản phẩm mới của Nam A Bank. Khách hàng có thể rút tiền mặt, chuyển khoản bằng tất cả các máy ATM của hệ thống Banknet, VNBC và Smartlink trên toàn quốc, thanh toán mua hàng hóa dịch vụ tại các điểm chấp nhận thẻ, in sao kê 09 giao dịch gần nhất, truy vấn thông tin tài khoản, lãi suất tiết kiệm, tỷ giá ngoại tệ, và nhận thông báo tự động khi có phát sinh giao dịch với SMS banking.
Dịch vụ Vntopup: là dịch vụ nạp tiền vào tài khoản điện thoại di động và mua thẻ game qua tin nhắn với số tiền được trừ trực tiếp trong tài khoản của khách hàng tại Nam A Bank. Với dịch vụ này, khách hàng có thể chủ động nạp tiền nhanh chóng mọi lúc, mọi nơi với thao tác nạp dễ dàng qua tin nhắn điện thoại và vẫn được hưởng các tiện ích, khuyến mãi như hình thức nạp tiền qua thẻ cào.
Ví điện tử Nam A Bank: là sản phẩm giúp khách hàng có thể thanh toán qua mạng internet, điện thoại di động một cách nhanh chóng, tiện lợi, an toàn khi có nhu cầu mua sắm; thanh toán hóa đơn điện, nước, điện thoại, truyền hình cáp, internet,…; đặt tour du lịch, vé máy bay, tàu xe,…; nạp tiền, rút tiền hoặc chuyển tiền; mua thẻ taxi, thẻ điện thoại trả trước, nạp tiền điện thoại, mua thẻ games,…
Dịch vụ thu hộ tiền điện: Nam A Bank phối hợp với Công ty điện lực thành phố Hồ Chí Minh cung cấp cho khách hàng các kênh thanh toán tiền điện nhanh chóng thông qua: ủy quyền để Nam A Bank tự động thanh toán, thanh toán trực tiếp tại quầy giao dịch của Nam A Bank,…
Contact Center: là dịch vụ được tổ chức tập trung với bộ phận trung tâm được bố trí trực để hỗ trợ và xử lý các yêu cầu của khách hàng. Khách hàng khi phát sinh yêu cầu sử dụng một số dịch vụ của ngân hàng, truy vấn thông tin hoặc yêu cầu được tư vấn, hướng dẫn, giải đáp thắc mắc, khiếu nại có thể dùng các kênh liên lạc như gọi điện thoại, email, chat trực tuyến,… để được trung tâm phục vụ kịp thời và thuận tiện.
2.4.6. Phân nhóm các sản phẩm dịch vụ cung cấp của Nam A Bank theo đối tượng khách hàng Luận văn: Thực trạng sản phẩm dịch vụ tại Nam A Bank
- Cho vay tín chấp tiêu dùng đối với nhân viên công ty
- Cho vay chứng khoán T+
- Dịch vụ mua bán bất động sản qua ngân hàng
- Dich vụ hỗ trợ du học trọn gói
- Dịch vụ Bancassurance
- Dịch vụ quản lý tiền của các nhà đầu tư
- Mobile Banking
- Home Banking
- Phone Banking
2.5 Đánh giá mức độ phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng thông qua phân tích mô hình SWOT tại Nam A Bank
2.5.1. Điểm mạnh
Nam A Bank là một trong những NHTMCP được thành lập sớm nhất tại Việt Nam ngay khi được sự cho phép của Chính Phủ, do đó với bề dày lịch sử 19 năm hoạt động Nam A Bank phần nào đã xây dựng được mạng lưới khách hàng truyền thống có quan hệ giao dịch lâu dài và thân thiết;
Với cơ cấu tổ chức nhỏ và gọn nhẹ, Nam A Bank có thể linh hoạt trong các hoạt động. Vừa qua việc triển khai và đưa vào sử dụng thành công hệ thống ngân hàng lõi (Corebanking) với phần mềm của hãng iFlex theo phương án bigbang lần đầu tiên được áp dụng tại Việt Nam (triển khai áp dụng chương trình đồng loạt trên toàn hệ thống Nam A Bank) giúp giảm thiểu chi phí và thời gian đầu tư thực hiện, là một ví dụ điển hình cho thấy ưu điểm của sự gọn nhẹ và linh hoạt trong cơ cấu tổ chức hoạt động của Nam A Bank.
Tuy Nam A Bank đi sau các NHTM khác về đầu tư công nghệ nhưng điều này dẫn đến thế mạnh là có thể chọn được công nghệ tiên tiến và tối ưu hơn với đa dạng các ứng dụng tạo điều kiện thuận lợi trong quản lý điều hành, hoạt động kinh doanh cũng như phát triển các sản phẩm dịch vụ mới nhiều tiện ích trong tương lai.
2.5.2. Điểm yếu Luận văn: Thực trạng sản phẩm dịch vụ tại Nam A Bank
Năng lực tài chính còn hạn chế: số vốn điều lệ hiện tại của Nam A Bank là 3.000 tỷ đồng chỉ đạt mức vốn tối thiểu theo quy định của Chính Phủ và Ngân hàng Nhà nước cho thấy sự bất lợi trong định hướng chiến lược phát triển hoạt động. Vì nguồn vốn nhỏ sẽ không thể đáp ứng các nhu cầu về đầu tư cơ sở vật chất, cải tiến công nghệ, thu hút nhân tài và đưa ra các chính sách cạnh tranh khi cần để chiếm lĩnh thị phần.
Năng lực quản lý điều hành còn bất cập: hiện cách thức tổ chức, quản lý, phân công phân nhiệm của Nam A Bank chưa khoa học gây ra sự chồng chéo và lãng phí nguồn lực. Đồng thời cách thức xử lý vụ việc còn mang tính tự phát, giải quyết tức thời khi có phát sinh nên không có sự chủ động gây khó khăn trong hoạt động kinh doanh.
Chính sách lãi suất và biểu phí chưa tạo được tính cạnh tranh so với các ngân hàng bạn: mặc dù qua so sánh nhận thấy lãi suất huy động, cho vay và biểu phí dịch vụ áp dụng tại Nam A Bank đối với từng kỳ hạn và trong từng thời kỳ đa phần ở mức trung bình trên thị trường.
Mạng lưới hoạt động còn ít và chưa rộng khắp: chủ yếu tập trung ở các tỉnh thành lớn nên chưa khai thác hết nguồn tiền gửi trong dân cư, chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn phục vụ cho các dự án khả thi và những khách hàng thật sự cần vốn có khả năng trả nợ tốt, đồng thời không đưa được các sản phẩm dịch vụ của Nam A Bank đến với khách hàng ở những vùng cách xa địa bàn hoạt động.
Hệ thống công nghệ thông tin chưa được hoàn thiện triệt để: mặc dù Nam A Bank đã triển khai thành công hệ thống ngân hàng lõi (Corebanking) vào giữa năm 2010 giúp các giao dịch thực hiện hoàn toàn tự động, hệ thống số liệu được bảo mật, thông tin được cung cấp kịp thời cho các báo cáo phục vụ cho việc điều hành. Nhưng trong quá trình sử dụng ban đầu hệ thống vẫn phát sinh nhiều lỗi cần xử lý, thường xảy ra tình trạng nghẽn đường truyền gây cản trở giao dịch trên toàn hàng. Hệ thống hiện chỉ mới đáp ứng được các tính năng của các sản phẩm dịch vụ hiện có, đơn giản chứ chưa đáp ứng được tất cả các yêu cầu để xây dựng một số sản phẩm dịch vụ mới cao cấp, chủ yếu là những sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại để phục vụ tối đa nhu cầu của khách hàng và tăng tính cạnh tranh. Luận văn: Thực trạng sản phẩm dịch vụ tại Nam A Bank
Sản phẩm dịch vụ chưa đa dạng: so với các NHTM khác thì các sản phẩm dịch vụ của Nam A Bank chưa có sự đa dạng và phong phú, phần lớn mang tính truyền thống và tương tự với các sản phẩm dịch vụ đang được cung cấp tại các NHTM khác. Bên cạnh đó xét về tính năng, sản phẩm hiện cung cấp vẫn chưa thỏa mãn hết nhu cầu ngày càng cao của khách hàng và một số sản phẩm chưa tiện ích bằng các sản phẩm dịch vụ tương tự khác trên thị trường. Ngoài ra, một số sản phẩm dịch vụ tuy có trong danh mục cung cấp nhưng trên thực tế vẫn chưa thực hiện hoặc nếu có thì số lượng giao dịch rất ít và một số sản phẩm dịch vụ chỉ hạn chế thực hiện tại một số điểm giao dịch nhất định.
Chất lượng cung cấp sản phẩm dịch vụ chưa thật sự được chú trọng: cơ sở vật chất phục vụ hoạt động kinh doanh còn sơ sài, mặt bằng các điểm giao dịch nhỏ gây bất tiện cho khách hàng khi đến giao dịch (khó tìm, thiếu chỗ để xe, không phục vụ được cùng lúc lượng lớn khách hàng…), cách thức bài trí chưa bắt mắt. Số lượng nhân viên phục vụ tại các điểm còn ít, nhất là đối với những phòng giao dịch nhỏ, không nằm trên các cung đường trọng điểm. Bên cạnh đó, cung cách phục vụ của đội ngũ nhân viên chưa được chuẩn hóa (tính chuyên nghiệp và đồng bộ chưa cao) và quy trình thủ tục còn nhiều hạn chế. Ngoài ra, với phương thức giao dịch và cung cấp sản phẩm dịch vụ chủ yếu vẫn là giao dịch trực tiếp tại quầy, các hình thức giao dịch từ xa dựa trên nền tảng công nghệ thông tin chỉ mới triển khai bước đầu và chưa phổ biến cũng góp phần làm suy giảm chất lượng cung cấp sản phẩm dịch vụ của Nam A Bank.
Chất lượng nguồn nhân lực chưa cao: phần lớn tập trung ở mức trình độ trung bình và hạn chế về số lượng đối với nguồn nhân lực trình độ cao. Bên cạnh đó, số lượng nhân viên có kinh nghiệm và am hiểu về lĩnh vực hoạt động ngân hàng không nhiều.
Thương hiệu vẫn chưa được phổ biến rộng khắp: mặc dù có lịch sử hoạt động lâu đời và cũng đã xây dựng được một lượng khách hàng thân thiết nhất định, nhưng nhìn chung phần lớn những khách hàng này chỉ tập trung ở một số khu vực nên có thể nói thương hiệu của Nam A Bank vẫn chưa thực sự tạo được sự phổ biến rộng khắp trong cả nước.
2.5.3. Cơ hội
Nền kinh tế đang trên đà hồi phục, vì vậy, nhu cầu vốn phục vụ đầu tư phát triển cũng như nhu cầu về các sản phẩm dịch vụ tài chính được đánh giá có nhiều tiềm năng mở rộng và tăng cao. Luận văn: Thực trạng sản phẩm dịch vụ tại Nam A Bank
Số lượng doanh nghiệp mới thành lập, đặc biệt là các doanh nghiệp có quy mô hoạt động vừa và nhỏ rất lớn, đây là đối tượng khách hàng mà Nam A Bank đang chú trọng hướng đến.
Việt Nam có dân số khoảng 86 triệu nhưng số lượng người dân sử dụng dịch vụ ngân hàng còn ít, chủ yếu tập trung tại các thành phố lớn như Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Điều này cho thấy trong hiện tại và tương lai, thị trường Việt Nam còn rất nhiều cơ hội để khai thác, đặc biệt là tiềm năng vốn trong dân cư còn rất lớn, đây chính là cơ hội phát triển đối với ngành ngân hàng.
Tâm lý của phần lớn người dân Việt Nam thích giao dịch với các ngân hàng nội địa cũng là yếu tố thuận lợi và cạnh tranh của ngân hàng trong nước với các ngân hàng nước ngoài.
2.5.4. Thách thức
Thị trường tài chính có nhiều biến động vượt ngoài tầm kiểm soát, các chính sách tài chính vĩ mô chưa thể hiện được tính nhất quán và xuyên suốt trong thời gian qua, gây những khó khăn nhất định trong hoạt động điều hành của từng ngân hàng.
Tập quán cất giữ tiền mặt và tâm lý hạn chế sử dụng dịch vụ, đòn bẩy tài chính từ ngân hàng vẫn được duy trì với một tỷ lệ cao trong dân chúng, đặc biệt với nhóm khách hàng cá nhân. Mặt khác, nhu cầu đối với các dịch vụ ngân hàng hiện đại của nhiều bộ phận dân cư không thật sự cấp bách. Ngay như đối với dịch vụ thẻ, nhiều người còn cảm thấy rắc rối khi sử dụng, các tiện ích của thẻ chưa được khai thác hết và một bộ phận không nhỏ người dân vẫn quan niệm thẻ ATM là để rút tiền mặt.
Năng lực cạnh tranh của các ngân hàng trong nước vẫn còn quá hạn chế so với các ngân hàng nước ngoài về quy mô vốn, công nghệ, kỹ năng quản trị điều hành và quản lý rủi ro.
Khả năng sinh lời của hầu hết các NHTM Việt Nam còn thấp hơn nhiều so với các ngân hàng trong khu vực, nhất là đối với Nam A Bank thì khả năng này còn thấp hơn ngay cả với một số NHTM trong nước. Điều này làm hạn chế khả năng thiết lập các quỹ dự phòng rủi ro và quỹ tăng vốn tự có.
Tình trạng chảy máu chất xám và vấn đề thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao là thách thức hàng đầu hiện nay khi sự cạnh tranh giữa các ngân hàng cả trong nước và nước ngoài đang diễn ra ngày một gay gắt để giữ chân và thu hút nhân tài.
2.5.5. Nguyên nhân chủ yếu của các tồn tại nêu trên Luận văn: Thực trạng sản phẩm dịch vụ tại Nam A Bank
2.5.5.1. Nguyên nhân chủ quan từ phía Nam A Bank
Về năng lực tài chính, do tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong thời gian qua của Nam A Bank tuy đã có những dấu hiệu khả quan so với thời gian trước đây nhưng vẫn chưa cho thấy rõ tiềm năng phát triển để thu hút nhiều cổ đông tham gia vào, cũng như thuyết phục sự gia tăng đầu tư mạnh từ các cổ đông hiện hữu. Trong khi việc tìm kiếm các đối tác hợp tác chiến lược đã được triển khai từ lâu nhưng chưa mang lại kết quả cụ thể, khả quan. Đồng thời trong thời gian gần đây, khi các NHTM khác đang phát triển mạnh mẽ thì Nam A Bank vẫn chưa tạo được bước tiến vượt bậc, cộng thêm chính sách cổ tức thấp (năm 2009 mức chi cổ tức của Nam A Bank khoảng 3,5%/năm, năm 2010 chi cổ tức khoảng 6%/năm) càng dẫn đến sự thất vọng và chán nản từ phía nhà đầu tư. Ngoài ra, số lợi nhuận tạo ra từ hoạt động kinh doanh tuy có chiều hướng tăng theo thời gian nhưng không đáng kể, do đó phần lợi nhuận giữ lại để tăng vốn thấp. Vì vậy, việc cải thiện năng lực tài chính của Nam A Bank là rất khó khăn.
Về năng lực quản lý điều hành, do Nam A Bank chưa cải tiến cơ cấu tổ chức, quản lý và phân công phân nhiệm một cách toàn diện trong hệ thống nên còn nhiều bất cập. Điển hình như phát triển mới các bộ phận chuyên trách khi phát sinh nhu cầu nhưng chức năng, nhiệm vụ chưa rõ ràng, dễ gây chồng chéo với các bộ phận hiện có khi thực hiện công việc. Ngoài ra, với việc chưa xây dựng bộ phận chuyên trách về kiểm tra, kiểm soát, thu thập, xử lý thông tin và dự báo về những vấn đề quan trọng như tình hình thị trường, lãi suất, nguy cơ,… cũng là nguyên nhân khiến cho việc điều hành, quản lý không chủ động, linh hoạt và nhất là không kịp thời đưa ra những chính sách phù hợp để ngăn ngừa những rủi ro xấu có thể phát sinh trong quá trình hoạt động.
Về chính sách lãi suất và biểu phí, do trong cơ chế điều hành còn nhiều hạn chế nên chưa tạo được tính cạnh tranh. Cụ thể đối với lãi suất huy động, vẫn còn điều chỉnh một cách thụ động theo xu hướng (tăng, giảm) và theo mức lãi suất tham khảo từ các ngân hàng khác. Nguyên nhân do hạn chế về nguồn thông tin cần thiết để kịp thời đưa ra chính sách phù hợp với diễn biến của thị trường. Bên cạnh đó, việc đưa ra các chương trình khuyến mãi chủ yếu để giữ chân khách hàng hiện hữu, không có sự tiên phong, vượt trội nên khó tạo được sức hút đối với khách hàng mới. Đối với lãi suất cho vay, thông thường khi khung lãi suất thay đổi giảm thì lãi suất cho vay của Nam A Bank điều chỉnh giảm chậm hơn so với các ngân hàng khác. Đối với biểu phí dịch vụ, không được cập nhật thường xuyên. Những điều này làm mất đi tính cạnh tranh về lãi suất và biểu phí của Nam A Bank.
Về phát triển mạng lưới hoạt động, do nguồn lực tài chính bị hạn chế gây khó khăn trong việc đầu tư mở rộng về số lượng cũng như nâng cao chất lượng cơ sở vật chất hạ tầng tại các điểm giao dịch. Bên cạnh đó, với nguồn nhân lực hiện có cùng tình trạng cạnh tranh thu hút nguồn nhân lực giữa các ngân hàng như hiện nay chưa cho phép Nam A Bank mở thêm các điểm giao dịch mới vì sẽ gây tình trạng thiếu hụt nhân lực nghiêm trọng.
Về hệ thống công nghệ thông tin chưa được hoàn thiện triệt để, nguyên nhân chủ yếu là do hạn chế về năng lực tài chính nên thiếu nguồn vốn đầu tư cải tiến và phát triển công nghệ. Vì vậy, dù đã triển khai thành công hệ thống ngân hàng lõi (Corebanking), nhưng ngay từ đầu Nam A Bank chỉ ưu tiên đầu tư những tính năng chuyên dụng và phù hợp nhất của chương trình đối với hoạt động của ngân hàng. Đồng thời, do nguồn vốn không đủ nên việc đầu tư hạ tầng phục vụ hệ thống cũng chưa đồng bộ. Những nguyên nhân này dẫn đến tình trạng đường truyền dễ bị tắt nghẽn và một số tính năng khi xây dựng sản phẩm mới hoặc nâng cấp những tiện ích của sản phẩm hiện hữu không thể thực hiện do chương trình không thể đáp ứng. Ngoài ra, trình độ chuyên môn của đội ngũ sử dụng phầm mềm cũng chưa có sự đồng bộ, một số chưa đạt tiêu chuẩn cần thiết nên không phát huy hết hiệu quả hoạt động của chương trình. Luận văn: Thực trạng sản phẩm dịch vụ tại Nam A Bank
Về sản phẩm dịch vụ cung cấp, còn đơn điệu do chưa ban hành quy trình xây dựng sản phẩm dịch vụ cụ thể, chưa rõ ràng trong định hướng phát triển sản phẩm và xác định đối tượng mục tiêu cần hướng đến. Vì vậy, tuy đã xây dựng bộ phận nghiên cứu phát triển sản phẩm, nhưng hoạt động chưa hiệu quả. Việc phân công phân nhiệm của bộ phận này và tính năng tham mưu từ các bộ phận khác trong việc xây dựng sản phẩm mới chưa rõ ràng, chưa tạo được sự liên kết chặt chẽ để đưa ra những sản phẩm chất lượng gây khó khăn trong việc đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ (thời gian nghiên cứu, phát triển sản phẩm kéo dài; việc thống nhất những tính năng cần có của một sản phẩm phát sinh nhiều ý kiến bất đồng; chưa cụ thể bộ phận nào sẽ quyết định những tiện ích cuối cùng của sản phẩm;…). Bên cạnh đó, nguồn nhân lực hiện có của bộ phận này chưa đủ trình độ để đáp ứng yêu cầu công việc, đa phần là nhân viên mới, chưa nắm rõ những kiến thức nhất định về Nam A Bank, đặc biệt một số nhân viên chưa có kinh nghiệm làm việc trong ngành ngân hàng, nên chưa tạo ra được những sản phẩm mới với tính năng hấp dẫn, tiện ích và thể hiện được đặc trưng của Nam A Bank. Ngoài ra, có một số sản phẩm dịch vụ đòi hỏi trình độ nghiệp vụ nhất định khi thực hiện, nhưng nguồn nhân lực hiện có phần lớn chưa thể đáp ứng cũng khiến cho Nam A Bank gặp nhiều trở ngại trong việc phát triển sản phẩm dịch vụ này.
Chất lượng cung cấp sản phẩm dịch vụ chưa thật sự được chú trọng là do với nguồn vốn ít trong khi còn quá nhiều vấn đề cần ưu tiên giải quyết nên Nam A Bank khó có thể cải thiện được cơ sở vật chất phục vụ việc cung cấp sản phẩm dịch vụ đến khách hàng như mặt bằng giao dịch thuận lợi, trang thiết bị hiện đại, cách bày trí bắt mắt, thu hút,… Bên cạnh đó, phong cách phục vụ của đội ngũ nhân viên chưa thể hiện được tính chuyên nghiệp chủ yếu do Nam A Bank chưa có chương trình và đội ngũ đào tạo bài bản để cung cấp những kiến thức cần thiết đáp ứng đúng đòi hỏi trong nhu cầu công việc. Trong khi đó, quy trình thủ tục giao dịch còn nhiều điểm không hợp lý và không cụ thể gây khó khăn cho giao dịch viên khi phát sinh tình huống cần xử lý, nhất là đối với những nhân viên mới hay những giao dịch không thông dụng. Ngoài ra, việc tổ chức sắp xếp dây chuyền xử lý một giao dịch chưa khoa học cũng gây nhiều khó khăn cho khách hàng khi tiếp cận và kéo dài thời gian. Mặt khác, do chính sách phát triển và quản lý nguồn nhân lực chưa hợp lý dẫn đến tại một số điểm lượng giao dịch viên quá ít đôi khi không đủ để phục vụ khách hàng nhất là vào giai đoạn cao điểm cũng làm giảm chất lượng phục vụ của Nam A Bank.
Về chất lượng nguồn nhân lực, đầu tiên do cơ chế, chính sách thu hút nguồn nhân lực hiện chưa tạo được sức hấp dẫn, chưa đáp ứng được những mong muốn cần có của đội ngũ lao động hiện nay, nhất là đối với nguồn nhân lực chất lượng cao. Thứ hai, do khâu đào tạo chưa được chú trọng khiến nhân viên khó trang bị và cập nhật đầy đủ kiến thức mới, cần thiết để bắt kịp tốc độ hiện đại hóa của hệ thống ngân hàng hiện nay. Thứ ba, do sự cạnh tranh ngày một gay gắt giữa các ngân hàng trong việc thu hút và giữ chân nhân tài khiến nguồn chất xám của Nam A Bank ngày một giảm thiểu khi mà việc quản lý nguồn nhân lực vẫn còn quá nhiều bất cập cần giải quyết. Tất cả những nguyên nhân này dẫn đến tình trạng chất lượng nguồn nhân lực của Nam A Bank chưa cao.
Về thương hiệu vẫn chưa được phổ biến rộng khắp chủ yếu do hệ thống Marketing hoạt động thiếu hiệu quả, khâu quảng bá chưa được chú trọng và đặc biệt Nam A Bank chưa tạo được đặc thù riêng về sản phẩm dịch vụ để khách hàng có thể nhận biết với các ngân hàng khác khi mà hiện nay hệ thống ngân hàng đang phát triển rất nhanh về số lượng. Ngoài ra, với mạng lưới giao dịch còn nhỏ hẹp Nam A Bank cũng khó tiếp cận được đến đại đa số người dân, vì vậy việc thương hiệu chưa phổ biến rộng khắp cũng là kết quả tất yếu.
2.5.5.2. Nguyên nhân khách quan Luận văn: Thực trạng sản phẩm dịch vụ tại Nam A Bank
Bên cạnh những nguyên nhân đến từ nội lực của Nam A Bank đã được nhận định nêu trên thì những nguyên nhân khách quan cũng cần phải đề cập vì nó góp phần tác động không nhỏ trong việc hình thành nên những tồn tại hiện có (chủ yếu là mang lại những thách thức cho hoạt động kinh doanh của Nam A Bank nói riêng và của hệ thống NHTM Việt Nam nói chung), cụ thể:
- Các cơ quan quản lý nhà nước tuy đã quan tâm rà soát sửa đổi và ban hành một số quy định mới liên quan đến đảm bảo an toàn hoạt động của hệ thống ngân hàng theo hướng phù hợp hơn với thông lệ, chuẩn mực quốc tế và tình hình thực tiễn Việt Nam, nhưng việc làm này chỉ mới được thực hiện gần đây và những quy định mới ban hành (Luật Ngân hàng Nhà nước, Luật các TCTD sửa đổi) cũng chỉ bắt đầu có hiệu lực từ tháng 01/2011. Còn trên thực tế trong thời gian qua, hệ thống pháp luật liên quan đến hoạt động ngân hàng vẫn còn những rào cản kìm hãm sự phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng, nhất là những sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại. Mặt khác, hiện nay việc làm trên của các cơ quan quản lý nhà nước vẫn chưa đủ và chưa theo kịp những yêu cầu về môi trường pháp lý, điều kiện hoạt động để khuyến khích và hỗ trợ phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng một cách có hệ thống và hiệu quả.
- Năng lực điều hành chính sách tiền tệ và lãi suất của Ngân hàng Nhà nước vẫn còn nhiều hạn chế, thể hiện rõ nét nhất là trong giai đoạn vừa qua khi mà tình hình trong nước và thế giới gặp nhiều biến động gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động của nền kinh tế và đặc biệt là thị trường tài chính. Tính hiệu ứng, tính lan toả của một số công cụ chính sách tiền tệ chưa mạnh. Cơ chế điều hành lãi suất chưa được vận hành hữu hiệu và chính sách lãi suất ban hành cho từng thời kỳ vẫn chưa thật sự hợp lý gây khó khăn trong hoạt động của hệ thống ngân hàng. Chính sách quản lý ngoại hối và điều hành tỷ giá còn bất cập, chưa linh hoạt theo tín hiệu của thị trường làm tăng rủi ro tỷ giá, chưa khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch trên thị trường ngoại hối.
Theo Nghị Định mới ban hành của Chính Phủ, thì các NHTM khi chưa đảm bảo mức vốn pháp định theo quy định sẽ không được Ngân hàng Nhà nước xem xét việc mở rộng mạng lưới hoạt động như chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp, các loại hình hiện diện khác theo quy định của pháp luật. Đồng thời, cũng không xem xét việc mở rộng nội dung hoạt động của ngân hàng. Do đó, với tình trạng khó khăn trong việc tăng vốn điều lệ nêu trên, cũng đồng nghĩa với việc các ngân hàng khó có thể đẩy mạnh việc mở rộng mạng lưới hoạt động nhằm cải thiện thị phần.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong chương này, tác giả đã nêu lên bức tranh tổng quát về tình hình hoạt động của hệ thống NHTM trong những năm vừa qua, từ đó đi sâu nghiên cứu phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh và phát triển sản phẩm dịch vụ của Nam A Bank. Qua nghiên cứu, phân tích một cách tương đối toàn diện nhận thấy trong thời qua tình hình hoạt động của Nam A Bank đã từng bước ổn định và phát triển. Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh vẫn theo xu hướng chú trọng vào các sản phẩm dịch vụ ngân hàng truyền thống, còn việc phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại chỉ mới triển khai bước đầu kể từ giữa năm 2010 sau khi ứng dụng thành công hệ thống ngân hàng lõi (Corebanking). Bên cạnh đó, khi so sánh vị thế của Nam A Bank với mặt bằng ngân hàng về quy mô hoạt động nói chung và sản phẩm dịch vụ nói riêng thì có thể đưa ra nhận định rằng hiện vị thế của Nam A Bank vẫn còn thấp, điều này đòi hỏi phải có sự tăng tốc mạnh mẽ để theo kịp tốc độ phát triển của các NHTM khác hiện nay.
Để làm được điều này, trước mắt Nam A Bank cần phải nhìn nhận và tập trung khắc phục những tồn tại hiện có như: hạn chế về năng lực tài chính và năng lực điều hành, sản phẩm dịch vụ chưa phong phú, chất lượng phục vụ chưa được chú trọng, mạng lưới giao dịch nhỏ,… theo phân tích đánh giá của tác giả thông qua mô hình SWOT và nguyên nhân chủ quan cũng như khách quan dẫn đến các tồn tại đó. Chính việc giải quyết những nguyên nhân này sẽ giúp Nam A Bank có sự chuẩn bị và xây dựng lộ trình phát triển sản phẩm dịch vụ phù hợp trong thời gian tới. Đồng thời, những nguyên nhân được phân tích nhận định trong chương này cũng là cơ sở cho những định hướng, chiến lược và giải pháp cụ thể ở chương 3. Luận văn: Thực trạng sản phẩm dịch vụ tại Nam A Bank
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ tại Nam A Bank