Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Phát triển sản phẩm dịch vụ tại Nam A Bank hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, cùng với sự gia tăng mạnh các NHTMCP trong nước, mức độ cạnh tranh trong ngành cũng ngày càng tăng cao, đặc biệt từ nhóm ngân hàng nước ngoài. Theo đánh giá từ giới chuyên gia tài chính, sự cạnh tranh diễn ra gay gắt nhất là tại các đô thị loại 1 và loại 2, nơi tập trung khách hàng có tiềm năng tài chính lớn và mật độ phát triển điểm giao dịch của các ngân hàng ngày càng nhiều. Luận văn: Phát triển sản phẩm dịch vụ tại Nam A Bank
Với tiềm lực mạnh về tài chính, công nghệ, kỹ năng quản lý,… các ngân hàng nước ngoài ngày càng tạo sức ép gay gắt với hệ thống NHTM trong nước, đặc biệt là các ngân hàng có quy mô vừa và nhỏ, với định hướng chiến lược chưa rõ ràng. Vì vậy, các NHTM trong nước đang từng bước cố gắng nâng cao năng lực cạnh tranh thông qua việc tăng vốn điều lệ, phát triển mạng lưới, phát triển công nghệ, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ,… nhằm tăng khả năng chiếm lĩnh thị phần trước sức ép này. Đối với các ngân hàng có quy mô nhỏ thì càng phải tăng tốc hơn nữa trong hoạt động để tránh nguy cơ bị giải thể hay sáp nhập vì không đáp ứng được các điều kiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, đặc biệt là việc tăng cường phát triển sản phẩm dịch vụ nhằm rút ngắn khoảng cách với các ngân hàng dẫn đầu và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho ngân hàng.
Nam A Bank là một trong những ngân hàng có quy mô vốn nhỏ, mạng lưới hoạt động còn hạn chế so với các NHTM khác, hệ thống công nghệ thông tin hiện đại chỉ mới được chú trọng đầu tư trong thời gian gần đây,… là những nguyên nhân gây trở ngại cho việc phát triển sản phẩm dịch vụ tại ngân hàng, tỷ trọng thu nhập từ hoạt động dịch vụ chiếm trong tổng thu nhập còn thấp. Do đó, để có thể đứng vững trong cuộc cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, giữ được thị phần hiện có và mở rộng phát triển trong tương lai, việc chú trọng phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng được xác định là nhiệm vụ trọng tâm của Nam A Bank nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường. Nhận thức được vấn đề đó, tác giả đã chọn đề tài: “Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á” để nghiên cứu làm khóa luận tốt nghiệp cao học với mong muốn đóng góp phần công sức vào sự nghiệp phát triển của Nam A Bank.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Tài Chính – Ngân Hàng
2. Mục tiêu nghiên cứu Luận văn: Phát triển sản phẩm dịch vụ tại Nam A Bank
Đề tài tập trung nghiên cứu những lý luận cơ bản về NHTM và sản phẩm dịch vụ ngân hàng làm cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh và phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng tại Nam A Bank nhằm rút ra những tồn tại cần khắc phục và nguyên nhân ảnh hưởng. Từ đó đề xuất các giải pháp để phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng tại Nam A Bank trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện có tại Nam A Bank và phân tích thực trạng cung cấp, kinh doanh các sản phẩm dịch vụ này cũng như tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng để từ đó đưa ra giải pháp phát triển phù hợp.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tình hình hoạt động kinh doanh và phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng tại Nam A Bank từ năm 2008 đến hết 06 tháng đầu năm 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, đồng thời sử dụng phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích và so sánh dựa trên những dữ liệu đã có trong quá trình hoạt động của Nam A Bank, những đánh giá tổng quan của tác giả đối với các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển sản phẩm dịch vụ, cùng kinh nghiệm thực tiễn trong công tác để nhận định thực trạng và đưa ra giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng tại Nam A Bank.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Luận văn: Phát triển sản phẩm dịch vụ tại Nam A Bank
Với việc đánh giá thực trạng hoạt động và phát triển sản phẩm dịch vụ của Nam A Bank cũng như tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến những tồn tại cần giải quyết sẽ mang lại một số ý nghĩa thực tiễn như: giúp Nam A Bank xây dựng các điều kiện cần thiết cho việc phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng gắn liền với thực tế hoạt động hiện tại; trên cơ sở đánh giá thực trạng và giải pháp do tác giả đề nghị sẽ giúp ban điều hành Nam A Bank có được cái nhìn tổng quan về tình hình phát triển sản phẩm dịch vụ trong thời gian qua, đồng thời đưa ra những quyết sách để cải thiện và khắc phục nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan NHTM và các sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
- Chương 2: Thực trạng phát triển sản phẩm dịch vụ tại Nam A Bank.
- Chương 3: Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng tại Nam A Bank.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NHTM VÀ CÁC SẢN PHẨM DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
1.1 Tổng quan NHTM Luận văn: Phát triển sản phẩm dịch vụ tại Nam A Bank
1.1.1 Khái niệm NHTM
NHTM đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hóa. Sự phát triển hệ thống NHTM đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hóa, ngược lại kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất của nó – kinh tế thị trường – thì NHTM cũng ngày càng hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được.
Theo Khoản 3 – Điều 4 Luật các TCTD (luật số 47/2010/QH12): “NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”. Trong đó, “Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số nghiệp vụ: nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản”.
Như vậy, có thể nói NHTM là định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các nguồn tiền nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có thể cho vay phát triển kinh tế.
Từ đó, có thể nói bản chất của NHTM thể hiện qua các điểm sau:
- NHTM là một tổ chức kinh tế;
- NHTM hoạt động mang tính chất kinh doanh;
- NHTM hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng.
1.1.2 Chức năng của NHTM Luận văn: Phát triển sản phẩm dịch vụ tại Nam A Bank
1.1.2.1 Trung gian tín dụng
NHTM đóng vai trò là người trung gian đứng ra tập trung, huy động tối đa các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để hình thành nguồn vốn tín dụng, đáp ứng các nhu cầu về vốn cho nền kinh tế. Khi thực hiện chức năng, NHTM đã điều hòa vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu. Từ đó kích thích quá trình luân chuyển vốn của toàn xã hội và thúc đẩy sự phát triển của quá trình tái sản xuất. Chức năng này vừa cho thấy bản chất, vừa cho thấy nhiệm vụ chính yếu của NHTM.
1.1.2.2 Trung gian thanh toán
NHTM đứng ra làm trung gian thực hiện các khoản giao dịch thanh toán giữa các khách hàng để hoàn tất các quan hệ kinh tế thương mại giữa họ với nhau một cách thuận tiện, nhanh chóng và an toàn. Ngân hàng có thể thực hiện các dịch vụ thanh toán theo yêu cầu khách hàng thông qua tài khoản của họ bằng các phương tiện thanh toán như: ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, séc, thẻ thanh toán,…
Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền công nghệ hiện đại, sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật,… đã tạo điều kiện cho các NHTM thực hiện thanh toán bù trừ, thanh toán điện tử trực tuyến,… với nhau một cách nhanh chóng và chính xác hơn, tiết kiệm chi phí lưu thông cho xã hội, thúc đẩy luân chuyển vốn và quá trình lưu thông hàng hóa ngày càng phát triển.
1.1.2.3 Cung ứng dịch vụ ngân hàng
Là việc NHTM cung cấp dịch vụ cho khách hàng để hưởng hoa hồng và dịch vụ phí. Ngày nay, cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, các dịch vụ cung ứng cho nền kinh tế cũng ngày càng đa dạng và chất lượng phục vụ khách hàng cũng từng bước được nâng cao.
Tuy nhiên, việc thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ của NHTM không chỉ thuần túy để hưởng hoa hồng và dịch vụ phí làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho ngân hàng, mà còn hỗ trợ thực hiện chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán, cũng như các mặt hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.1.3 Các loại hình NHTM Luận văn: Phát triển sản phẩm dịch vụ tại Nam A Bank
1.1.3.1 Dựa vào hình thức sở hữu
NHTM quốc doanh: được thành lập bằng 100% vốn ngân sách Nhà nước.
NHTMCP: được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần. Trong đó, một cá nhân hay pháp nhân chỉ được sở hữu một số cổ phần nhất định theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
NHTM liên doanh: được thành lập bằng vốn liên doanh giữa một bên là Ngân hàng Việt Nam và một bên là Ngân hàng nước ngoài có trụ sở tại Việt Nam, hoạt động theo pháp luật Việt Nam.
Chi nhánh NHTM nước ngoài: được thành lập theo pháp luật nước ngoài, được phép mở chi nhánh tại Việt Nam, hoạt động theo pháp luật Việt Nam.
1.1.3.2 Dựa vào chiến lược kinh doanh
Ngân hàng bán buôn: giao dịch và cung ứng dịch vụ cho đối tượng khách hàng công ty chứ không giao dịch với khách hàng cá nhân.
Ngân hàng bán lẻ: giao dịch và cung ứng dịch vụ cho đối tượng khách hàng cá nhân.
Ngân hàng vừa buôn bán vừa bán lẻ: giao dịch và cung ứng dịch vụ cho cả khách hàng công ty lẫn cá nhân. Hầu hết các NHTM Việt Nam đều thuộc loại hình ngân hàng này.
1.1.4 Các nghiệp vụ cơ bản của NHTM
1.1.4.1 Nghiệp vụ nợ
Là nghiệp vụ mà kết quả là tạo lập nên nguồn vốn hoạt động của ngân hàng để đáp ứng các nhu cầu của nền kinh tế. Trong tổng nguồn vốn hoạt động, ngoài nguồn vốn tự có các NHTM chủ yếu dựa vào nguồn vốn huy động để hoạt động kinh doanh. Trong hoạt động này, NHTM được sử dụng các công cụ và biện pháp mà pháp luật cho phép để huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn vốn tín dụng cho vay đối với nền kinh tế. Hoạt động huy động vốn của NHTM bao gồm: nhận tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá; vay vốn; huy động vốn khác.
1.1.4.2 Nghiệp vụ có Luận văn: Phát triển sản phẩm dịch vụ tại Nam A Bank
Là nghiệp vụ sử dụng các nguồn vốn của ngân hàng, trong đó nghiệp vụ cho vay và đầu tư là quan trọng nhất quyết định khả năng tồn tại và hoạt động của NHTM. Đây là các nghiệp vụ cấu thành bộ phận chủ yếu và quan trọng của tài sản có của ngân hàng, bao gồm:
- Thiết lập dự trữ: là các khoản mà NHTM phải duy trì theo một tỷ lệ bắt buộc do Ngân hàng Trung Ương ấn định, nhằm đảm bảo đáp ứng các nhu cầu thanh toán của khách hàng một cách kịp thời và đảm bảo quyền lợi cho khách hàng khi ngân hàng gặp rủi ro.
- Cấp tín dụng: nguồn vốn còn lại sau khi dự trữ NHTM có thể sử dụng để cấp tín dụng cho tổ chức và cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu, bảo lãnh ngân hàng, cho thuê tài chính, bao thanh toán và các hình thức khác theo quy định.
- Đầu tư: NHTM dùng nguồn vốn của mình và nguồn vốn ổn định khác để đầu tư dưới các hình thức như: hùn vốn mua cổ phần, cổ phiếu của các Công ty, xí nghiệp; mua trái phiếu Chính Phủ, chính quyền địa phương, trái phiếu công ty…
- Nghiệp vụ có khác: chủ yếu là các nghiệp vụ tạo nên tài sản lưu động – cơ sở vật chất để tiến hành hoạt động ngân hàng.
1.1.4.3 Nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ ngân hàng
Là nghiệp vụ mà NHTM thực hiện theo sự ủy nhiệm của khách hàng để hưởng các khoản tiền hoa hồng, lệ phí bao gồm:
- Các dịch vụ thanh toán, thu chi hộ cho khách hàng;
- Nhận bảo quản các tài sản quý giá, các giấy tờ, chứng từ quan trọng;
- Bảo quản, mua bán hộ chứng khoán theo ủy nhiệm của khách hàng;
- Kinh doanh mua bán ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý;
- Tư vấn tài chính, giúp công ty, xí nghiệp phát hành cổ phiếu, trái phiếu…
1.2 Sản phẩm dịch vụ ngân hàng Luận văn: Phát triển sản phẩm dịch vụ tại Nam A Bank
1.2.1 Khái niệm sản phẩm dịch vụ ngân hàng
Xét về góc độ thoả mãn nhu cầu khách hàng có thể hiểu: “sản phẩm dịch vụ ngân hàng là tập hợp những đặc điểm, tính năng, công dụng do ngân hàng tạo ra nhằm thoả mãn nhu cầu và mong muốn nhất định của khách hàng trên thị trường tài chính”. Tuy nhiên, hiện có 2 quan niệm về “dịch vụ ngân hàng”:
- Quan niệm theo nghĩa rộng, lĩnh vực dịch vụ ngân hàng là toàn bộ hoạt động tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối…của hệ thống ngân hàng đối với khách hàng (nhưng không bao gồm hoạt động tự làm cho mình của các TCTD).
- Quan niệm này phù hợp với cách phân ngành dịch vụ ngân hàng trong dịch vụ tài chính của WTO và của Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ, cũng như của nhiều nước phát triển trên thế giới.
- Quan niệm theo nghĩa hẹp, dịch vụ ngân hàng chỉ bao gồm những hoạt động ngoài chức năng truyền thống của định chế tài chính trung gian (huy động vốn và cho vay). Quan niệm này chỉ nên dùng khi xem xét hoạt động của một ngân hàng, cụ thể để xem các dịch vụ mới phát triển thế nào, cơ cấu ra sao trong hoạt động của mình.
Khi nói lĩnh vực dịch vụ ngân hàng đối với nền kinh tế, các nước đều quan niệm dịch vụ ngân hàng theo nghĩa rộng.
Theo WTO, một dịch vụ tài chính là bất kỳ dịch vụ nào có tính chất tài chính, được một nhà cung cấp dịch vụ tài chính cung cấp. Dịch vụ tài chính bao gồm mọi dịch vụ bảo hiểm và dịch vụ liên quan đến bảo hiểm, mọi dịch vụ ngân hàng và dịch vụ tài chính khác (ngoại trừ bảo hiểm). Như vậy dịch vụ ngân hàng còn được hiểu là một bộ phận cấu thành nên dịch vụ tài chính.
Thực tiễn cho thấy, khái niệm về dịch vụ ngân hàng theo nghĩa rộng phù hợp với thông lệ quốc tế và đang trở nên phổ biến trên các diễn đàn, trong giới nghiên cứu và cơ quan lập chính sách. Do đó, một khi Việt Nam đã cùng tham gia sân chơi với các nền kinh tế lớn thì việc xem xét khái niệm dịch vụ tài chính cũng như khái niệm dịch vụ ngân hàng theo quan niệm chung của các nước là tất yếu.
1.2.2 Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng của NHTM
Nhu cầu xã hội ngày càng cao, sản phẩm dịch vụ ngân hàng ngày càng phát triển đa dạng vì vậy rất khó để thống kê toàn bộ các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Sự phân loại tuỳ thuộc vào đặc điểm, chiến lược kinh doanh của mỗi ngân hàng nhưng về cơ bản thì sản phẩm dịch vụ ngân hàng bao gồm một số loại cụ thể như sau:
1.2.2.1 Sản phẩm dịch vụ ngân hàng truyền thống Huy động vốn
Là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận. Đối với tiền gửi của tổ chức, cá nhân, ngoài lãi suất thì nhu cầu giao dịch với những tiện lợi nhanh chóng và an toàn là yếu tố cơ bản để thu hút nguồn tiền này. Đối với tiền gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu thì lãi suất là yếu tố quyết định vì khách hàng chọn sản phẩm nhằm mục đích kiếm lời. Luận văn: Phát triển sản phẩm dịch vụ tại Nam A Bank
Cấp tín dụng
Bao gồm những sản phẩm dịch vụ chủ yếu sau:
- Cho vay: là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
- Chiết khấu: là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán.
- Tái chiết khấu: là việc chiết khấu các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác đã được chiết khấu trước khi đến hạn thanh toán.
- Bảo lãnh ngân hàng: là hình thức cấp tín dụng, theo đó TCTD cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc TCTD sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho TCTD theo thỏa thuận.
- Bao thanh toán: là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc các khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo hợp đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.
Dịch vụ thanh toán
Hiện các NHTM đang cung ứng các sản phẩm dịch vụ thanh toán như sau:
- Thanh toán trong nước: bao gồm séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thư tín dụng, thẻ ngân hàng, dịch vụ thu hộ và chi hộ.
Thanh toán quốc tế:
- Chuyển tiền: người chuyển tiền (người nhập khẩu, người mua…) chủ động yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định để trả cho một người nào đó ở nước ngoài.
- Nhờ thu: trong phương thức này, người xuất khẩu (người bán) chủ động đòi tiền người nhập khẩu (người mua) bằng cách gửi đến ngân hàng phục vụ giấy đòi tiền và các chứng từ liên quan sau khi đã chuyển giao hàng hóa dịch vụ cho người nhập khẩu. Ngân hàng này tiếp tục chuyển bộ chứng từ đòi tiền đến ngân hàng phục vụ người nhập khẩu. Căn cứ vào đó ngân hàng phục vụ người nhập khẩu sẽ chuyển chứng từ hàng hóa cho người nhập khẩu sau khi đã thu được tiền (hoặc đã chấp nhận hối phiếu) của người nhập khẩu, ngay sau đó chuyển tiền (hoặc hối phiếu đã chấp nhận) cho người xuất khẩu thông qua ngân hàng phục vụ người xuất khẩu sau khi đã thu một khoản lệ phí nhất định.
- Tín dụng chứng từ: là phương thức được sử dụng phổ biến nhất hiện nay. Theo phương thức này, ngân hàng phục vụ người nhập khẩu theo yêu cầu của người nhập khẩu sẽ lập và chuyển Thư tín dụng (L/C) đến ngân hàng phục vụ người xuất khẩu cam kết trả tiền cho người xuất khẩu nếu thực hiện đúng các điều kiện đã quy định trong L/C về việc xuất hàng. Sau khi nhận được L/C và giao hàng, người xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ qua ngân hàng phục vụ để chuyển đến ngân hàng phục vụ người nhập khẩu. Một trong hai ngân hàng nêu trên sẽ tiến hành thanh toán cho người xuất khẩu theo đúng quy định của L/C.
- Bù trừ: là phương thức thanh toán mang tính chất bù trừ giữa hai bên xuất nhập khẩu. Theo phương thức này, hai bên xuất nhập khẩu sẽ mở tài khoản cho nhau để ghi những khoản tiền phải chi trả cho nhau. Sau mỗi lần giao hàng, bên bán gửi thẳng chứng từ cho người mua và ghi giá trị hàng hóa mà người mua phải trả vào tài khoản đó. Đến định kỳ thỏa thuận hai bên sẽ thanh toán số chênh lệch.
1.2.2.2 Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại Luận văn: Phát triển sản phẩm dịch vụ tại Nam A Bank
Công cuộc đổi mới công nghệ, hiện đại hoá hoạt động ngân hàng đã dẫn đến sự ra đời hàng loạt các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, đa tiện ích như:
Dịch vụ Phone banking, Mobile banking, Home banking, Internet banking
Dịch vụ ngân hàng qua điện thoại (Phone banking): kết nối với ngân hàng qua điện thoại để truy cập tự động các thông tin về tỷ giá, lãi suất, số dư và giao dịch tài khoản … 24/24 giờ, 07 ngày/tuần, kể cả ngày lễ hoàn toàn miễn phí.
Dịch vụ ngân hàng qua điện thoại di động (Mobile banking): dịch vụ mà ngân hàng cung cấp thông tin về tài khoản và các thông tin khác bằng hình thức tin nhắn đến các thuê bao điện thoại của khách hàng thông qua mạng điện thoại di động, chuyển tiền qua điện thoại di động.
Dịch vụ ngân hàng tại nhà (Home banking): qua màn hình máy tính tại văn phòng làm việc, khách hàng có thể truy vấn các thông tin ngân hàng như tỷ giá, lãi suất, biểu phí… đặc biệt là các thông tin mới nhất về số dư tài khoản và thực hiện các dịch vụ chuyển tiền, chuyển khoản liên ngân hàng…
Dịch vụ ngân hàng trực tuyến (Internet banking): tương tự như dịch vụ ngân hàng tại nhà, đây là phương tiện giúp khách hàng tiếp cận và sử dụng dịch vụ của ngân hàng thông qua thiết bị đường truyền mạng của bưu điện và mạng internet.
Dịch vụ thẻ
Thẻ là công cụ thanh toán không dùng tiền mặt hiện đại do ngân hàng phát hành và bán cho khách hàng sử dụng trong thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý hay các quầy trả tiền tự động. Bao gồm:
- Thẻ thanh toán: áp dụng cho mọi khách hàng trong và ngoài nước với điều kiện phải lưu ký tiền vào một tài khoản riêng tại ngân hàng (ký quỹ trước) và được sử dụng thẻ có giá trị bằng số tiền ký quỹ đó để thanh toán. Thẻ thanh toán có nhiều chức năng tùy vào từng loại thẻ như: nạp tiền; rút tiền; chuyển khoản; nhận chuyển khoản; mua hàng hóa dịch vụ tại các điểm liên kết; thanh toán tự động điện, nước, điện thoại, internet,…
- Thẻ tín dụng: đối với những khách hàng đủ điều kiện, ngân hàng phát hành thẻ cho vay vốn để thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ. Sau khi ký hợp đồng tín dụng với ngân hàng, khách hàng sẽ được cấp thẻ tín dụng với một hạn mức tín dụng được ghi vào bộ nhớ thẻ để thanh toán cho người bán. Khi sử dụng thẻ, khách hàng phải trả nợ gốc cho ngân hàng trong thời hạn quy định và phải trả thêm lãi nếu trễ hạn.
Kinh doanh tiền tệ
- Dịch vụ mua bán ngoại tệ giao ngay (SPOT): là dịch vụ trong đó hai bên thực hiện mua bán một số ngoại tệ theo tỷ giá được xác định tại thời điểm ký hợp đồng và kết thúc thanh toán chậm nhất là sau 2 ngày làm việc.
- Dịch vụ mua bán ngoại tệ có kỳ hạn (FORWARD): là một giao dịch mua bán ngoại tệ mà mọi điều kiện của nó được xác định tại thời điểm ký hợp đồng, nhưng sẽ thực hiện sau một thời gian nhất định trong tương lai (từ tháng đến 12 tháng).
- Dịch vụ hoán đổi ngoại tệ (SWAP): là sự kết hợp đồng thời giữa một giao dịch giao ngay với một giao dịch kỳ hạn. Một đồng tiền được chuyển đổi sang một đồng tiền khác trong một thời gian nhất định, bằng cách cùng một lúc ký hợp đồng mua (bán) lại đồng tiền đó vào một thời hạn khác trong tương lai bằng một hợp đồng kỳ hạn.
- Dịch vụ quyền chọn mua bán ngoại tệ (OPTIONS): là nghiệp vụ mà trong đó ngân hàng sẽ ký hợp đồng quyền chọn với khách hàng của mình về việc mua hoặc bán ngoại tệ theo một số lượng, tỷ giá và thời hạn nhất định, nhưng dành quyền chọn cho khách hàng. Nghĩa là dành cho khách hàng quyền quyết định (quyền chọn) là có thực hiện hay không thực hiện hợp đồng mua bán ngoại tệ đã ký (hợp đồng quyền chọn). Đồng thời, khách hàng phải trả một khoản phí cho ngân hàng ngay khi ký hợp đồng.
Dịch vụ chi trả kiều hối
Đây là dịch vụ mà các ngân hàng là trung gian để chuyển nguồn tiền của kiều bào về nước cho thân nhân. Các ngân hàng thường liên kết với các tổ chức chuyên về dịch vụ chuyển tiền cá nhân quốc tế như Western Union, Moneygram…Ngoài các khoản phí chuyển tiền kiều hối thu được, các ngân hàng có cơ hội thu lợi nhuận từ hoạt động chuyển đổi ngoại tệ trong các giao dịch kiều hối. Luận văn: Phát triển sản phẩm dịch vụ tại Nam A Bank
Dịch vụ ủy thác
Dịch vụ ủy thác là ngân hàng làm theo sự ủy thác của khách hàng để thu tiền hoa hồng, bao gồm các loại sau:
- Quản lý di sản: được hình thành và áp dụng đối với tài sản của người đã mất theo chúc thư của họ.
- Quản lý tài sản theo hợp đồng đã ký kết: ngân hàng quản lý hộ tài sản cho khách hàng theo một hợp đồng ủy quyền được ký kết với người ủy thác.
- Ủy thác giám hộ: ngân hàng quản lý toàn bộ tài sản cho một người không đủ khả năng về mặt pháp lý.
- Dịch vụ đại diện: tiếp nhận và quản lý tài sản như thu vốn gốc và lợi tức chứng khoán; đại lý về quản trị; đại diện tố tụng.
- Ủy thác quản lý ngân quỹ: trong dịch vụ này ngân hàng sẽ đảm nhiệm việc thu, chi tiền mặt cho khách hàng thông qua hệ thống chi nhánh cũng như có thể cử nhân viên đến tận doanh nghiệp để thực hiện dịch vụ này.
Dịch vụ thông tin tư vấn
Ngân hàng chọn lọc và cung cấp cho khách hàng những thông tin như: giá cả hàng hóa, tỷ giá hối đoái, thị trường chứng khoán, quản lý hiệu quả dòng tiền, xác định một cơ cấu vốn hiệu quả, tư vấn về quản lý rủi ro trong kinh doanh…
Dịch vụ giữ hộ (dịch vụ cho thuê két sắt)
Dịch vụ giữ hộ là nghiệp vụ mà các ngân hàng giữ hộ tài sản quý, các tài liệu quan trọng cho khách hàng như vàng, đá quý, sổ tiết kiệm, giấy tờ nhà…
Tóm lại, việc ứng dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại trong hoạt động kinh doanh của các NHTM hiện nay được xem như một lợi thế cạnh tranh. Bên cạnh đó, sự ra đời của các sản phẩm dịch vụ này càng làm tăng thêm nhiều tiện ích cho các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng và là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự thành công trong xu hướng phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng trong tương lai.
1.2.3 Khái niệm phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng
Phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng là việc mở rộng số lượng và nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng nhằm làm thỏa mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng trên cơ sở đảm bảo các mục tiêu của ngân hàng.
Phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng là một nhiệm vụ và mục tiêu quan trọng của các NHTM. Vậy phải phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng theo hướng nào? Theo các chuyên gia ngân hàng thì cần phát triển theo hướng hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ hiện có phù hợp với sự thay đổi của thị trường, đồng thời mở rộng các sản phẩm dịch vụ mới đáp ứng ngày càng đầy đủ hơn nhu cầu của thị trường. Việc triển khai các sản phẩm dịch vụ mới phải trên cơ sở tận dụng tối đa nguồn lực hiện có của ngân hàng nhằm tránh lãng phí, tăng thu nhập, giảm thiểu được rủi ro, mở rộng cơ hội kinh doanh và tăng ưu thế trong cạnh tranh cho ngân hàng.
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng Luận văn: Phát triển sản phẩm dịch vụ tại Nam A Bank
1.2.4.1 Dưới góc độ vĩ mô
Môi trường pháp lý
Hệ thống khung pháp lý do Nhà nước thiết lập nhằm quy định các nguyên tắc hoạt động cơ bản của thị trường dịch vụ tài chính. Yêu cầu cơ bản đối với hệ thống khung pháp lý là phải thống nhất, ổn định, rõ ràng minh bạch, phải kết hợp, vận dụng các tiêu chuẩn chung đã được thừa nhận trên phạm vi toàn thế giới.
Chủ trương chính sách của Nhà nước ảnh hưởng rất lớn đến xu thế phát triển. Chủ trương có nhất quán mới làm cho những nhà đầu tư yên tâm đầu tư và giúp cho các chủ thể tham gia định hình được chiến lược của mình.
Nếu bộ khung pháp lý không thống nhất, dẫn đến sự khác biệt giữa các quy định đối với những loại hình ngân hàng khác nhau, điều này sẽ gây nên tình trạng các ngân hàng cạnh tranh nhau không lành mạnh, có sự chồng chéo giữa các nghiệp vụ. Bên cạnh đó, việc ban hành các chủ trương chính sách không theo thông lệ quốc tế sẽ góp phần hạn chế sự phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, các hình thức ngân hàng nước ngoài, từ đó làm giảm tốc độ phát triển của hệ thống ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Các chính sách, cơ chế quản lý, năng lực điều hành của Ngân hàng Trung Ương
Ngày nay, sứ mệnh của hầu hết các Ngân hàng Trung Ương trên thế giới là chịu trách nhiệm xây dựng, điều hành chính sách tiền tệ quốc gia thông qua các công cụ và giải pháp nhằm đạt tới các mục tiêu chính sách đã đề ra; chịu trách nhiệm về sự vận hành trôi chảy của hệ thống thanh toán và sự bình ổn của hệ thống tài chính; là người cho vay cứu cánh cuối cùng. Vì vậy, mục tiêu hoạt động đầu tiên và cũng là quan trọng nhất của Ngân hàng Trung Ương là mục tiêu của chính sách tiền tệ. Mục tiêu cuối cùng của chính sách tiền tệ (hầu như thống nhất ở các nước) đó là ổn định giá trị đồng bản tệ, tạo tiền đề thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo công ăn việc làm. Ngoài các mục tiêu vĩ mô này, tuỳ thuộc vào trạng thái của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ, các Ngân hàng Trung Ương còn có thể lựa chọn cho mình thêm một số mục tiêu cụ thể khác.
1.2.4.2 Dưới góc độ vi mô Luận văn: Phát triển sản phẩm dịch vụ tại Nam A Bank
Năng lực tài chính của ngân hàng
Năng lực tài chính của NHTM thể hiện ở quy mô vốn, chất lượng tài sản có, khả năng thanh toán và khả năng sinh lời, khả năng tồn tại và phát triển an toàn không để xảy ra đổ vỡ hoặc phá sản. Năng lực tài chính càng lớn càng tạo niềm tin cho công chúng và khả năng huy động vốn càng cao. Ngược lại, năng lực tài chính thấp sẽ kéo theo tỷ lệ an toàn vốn không đảm bảo dẫn đến rủi ro cao trong hoạt động kinh doanh.
Nhìn chung hệ thống NHTM Việt Nam hiện nay đều có quy mô vốn vừa và nhỏ, năng lực tài chính thấp hơn so với các ngân hàng nước ngoài. Dẫn đến việc cung cấp sản phẩm dịch vụ còn hạn chế, đặc biệt là những sản phẩm dịch vụ đòi hỏi công nghệ hiện đại với mức đầu tư lớn. Vì vậy, yêu cầu tăng vốn là cần thiết để giúp các NHTM Việt Nam nâng cao năng lực tài chính, đầu tư công nghệ và phát triển sản phẩm dịch vụ,… từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh. Việc tăng vốn phải đi kèm với duy trì an ninh tài chính của ngân hàng. Đây là trạng thái các tài sản (tài sản nợ, tài sản có và tài sản ròng) ổn định, an toàn, vững mạnh và không khủng hoảng; biểu hiện trạng thái hoạt động kinh doanh bền vững của ngân hàng.
Mạng lưới hoạt động của ngân hàng
Hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam chủ yếu là hoạt động bán lẻ. Do đó, yếu tố mạng lưới giao dịch rộng, tiện lợi cho khách hàng khi đến giao dịch với ngân hàng sẽ là một lợi thế cạnh tranh đối với các NHTM Việt Nam. Vì vậy, các ngân hàng nên tập trung mở rộng mạng lưới hoạt động chủ yếu tại các khu công nghiệp, khu đô thị mới, khu dân cư tập trung, các khu vực kinh tế đang phát triển để người dân trong cả nước có cơ hội sử dụng những sản phẩm, dịch vụ tiện ích mà ngân hàng đem lại. Ngoài ra, việc phát triển nhanh và rộng khắp mạng lưới máy ATM cũng là biện pháp mở rộng thị trường, chiếm lĩnh thị phần trước áp lực cạnh tranh của các ngân hàng nước ngoài.
Tiện ích của các sản phẩm dịch vụ
Tiện ích của sản phẩm dịch vụ ngân hàng cung ứng cho khách hàng càng cao, thì giá trị sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng càng lớn và thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, mỗi khách hàng đánh giá giá trị sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng rất khác nhau, tùy mức độ thỏa mãn nhu cầu theo đặc điểm riêng của từng khách, mức độ nhanh chóng, chính xác, dễ dàng khi giao dịch, mức phí nghiệp vụ có thể chấp nhận,… Do đó, các ngân hàng cần đưa các tiện ích của sản phẩm dịch vụ phù hợp với từng đối tượng khách hàng để hiệu quả hơn trong việc thu hút khách hàng.
Giá cả của sản phẩm dịch vụ
Giá cả đóng vai trò quan trọng đối với các chủ thể cung cấp sản phẩm dịch vụ. Vì ngoài chất lượng và tiện ích, khách hàng còn quan tâm đến giá, phí liên quan đến việc sử dụng sản phẩm dịch vụ. Thực tế hiện nay, sản phẩm dịch vụ của các ngân hàng quá tương đồng về chất lượng và tiện ích nên có sự cạnh tranh về giá gay gắt. Trong đó, hầu hết đều miễn giảm phí dịch vụ dẫn đến những ngân hàng nào có chính sách về giá, phí cho sản phẩm dịch vụ rẻ hơn thì thu hút được nhiều khách hàng hơn. Tuy nhiên, giá cả của sản phẩm dịch vụ cần được xác định mức thích hợp theo sự phát triển của nền kinh tế xã hội và của thị trường cung cấp sản phẩm dịch vụ. Nếu giá quá cao, khách hàng sẽ gặp khó khăn trong việc tiếp cận và sử dụng; ngược lại nếu giá các sản phẩm dịch vụ quá thấp thì ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc kinh doanh, nhiều khả năng dẫn đến thua lỗ và phá sản. Như vậy, trong cả hai trường hợp trên đều đưa đến tác động tiêu cực là thu hẹp thị trường sản phẩm dịch vụ. Vì vậy, các ngân hàng cần xây dựng chính sách về giá phù hợp với từng thời kỳ và kịp thời với diễn biến của thị trường.
Công nghệ ngân hàng
Công nghệ hiện đại tạo điều kiện cho các ngân hàng phát triển và đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ theo nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Đồng thời giúp ngân hàng thực hiện khối lượng lớn các giao dịch một cách nhanh chóng, an toàn và chính xác. Ngoài các dịch vụ ngân hàng truyền thống, hiện các NHTM còn cung cấp cho khách hàng nhiều dịch vụ ngân hàng hiện đại như: Mobile banking, Home banking, Internet banking,.. Đây là những sản phẩm dịch vụ của công nghệ tiên tiến. Phát triển và ứng dụng công nghệ ngân hàng trong hoạt động kinh doanh là yếu tố cơ bản tạo sự khác biệt về khả năng cung ứng dịch vụ của mỗi ngân hàng.
Trình độ quản lý và chất lượng nguồn nhân lực
Nhân tố con người được xem là nguồn lực thiết yếu đối với mỗi ngân hàng. Chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng cao hay thấp phụ thuộc nhiều vào khả năng phục vụ của nhân viên ngân hàng. Tuy nhiên, với sự cạnh tranh về nguồn nhân lực trong ngành ngân hàng như hiện nay thì việc giữ và thu hút nhân tài đòi hỏi các ngân hàng phải có một chính sách nguồn nhân lực hợp lý đáp ứng được một số yêu cầu cơ bản như: mức lương, sự ưu đãi, môi trường làm việc,…
Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng nhanh chóng và chính xác, đội ngũ nhân viên phải được đào tạo bài bản, nắm vững quy trình nghiệp vụ, biết làm chủ công nghệ và tác phong phục vụ chuyên nghiệp. Ngoài ra, phong cách phục vụ tận tình, thân thiện và mang tính chuyên nghiệp của nhân viên ngân hàng sẽ góp phần tăng trưởng số lượng khách hàng và doanh số sản phẩm dịch vụ ngày một nhiều hơn.
Hoạt động Marketing và chăm sóc khách hàng
Hoạt động marketing và chăm sóc khách hàng hiệu quả có thể đem những tiện ích của sản phẩm dịch vụ ngân hàng đến gần với khách hàng hơn. Marketing có thể được tiến hành dưới nhiều hình thức như thông qua các chương trình quảng cáo, khuyến mãi, thông qua những tiện ích của sản phẩm dịch vụ mang đến cho khách hàng, thông qua cung cách và thái độ phục vụ, lấy khách hàng làm trung tâm của các hoạt động kinh doanh.
Trong môi trường cạnh tranh hiện nay, hoạt động marketing và chăm sóc khách hàng càng giữ vai trò quan trọng giúp các ngân hàng tạo dựng mối quan hệ thân thiết với khách hàng, xây dựng và phát triển thương hiệu cho ngân hàng.
Các định hướng chiến lược và chính sách của ngân hàng
Tùy vào chiến lược kinh doanh, chiến lược phát triển sản phẩm dịch vụ mà danh mục sản phẩm dịch vụ các ngân hàng cung cấp sẽ có những đặc điểm khác nhau. Trên thực tế, sản phẩm dịch vụ của các NHTM Nhà nước vẫn chưa đa dạng và chưa khác biệt, thị trường mục tiêu chưa rõ ràng là tập trung bán buôn hay sẽ quay sang bán lẻ như các NHTMCP. Trong khi, các NHTMCP dường như đã xác định mục tiêu là phục vụ các doanh nghiệp vừa và nhỏ và khách hàng cá nhân là chủ yếu, vì vậy danh mục sản phẩm dịch vụ của các ngân hàng này thường đa dạng, nhiều tiện ích và hướng đến sự thoả mãn nhu cầu khách hàng nhiều hơn. Luận văn: Phát triển sản phẩm dịch vụ tại Nam A Bank
Khả năng cung cấp sản phẩm dịch vụ của một ngân hàng còn phụ thuộc vào việc xây dựng và thực hiện đồng bộ các chính sách hỗ trợ phát triển sản phẩm dịch vụ như: chính sách khách hàng, chính sách giá phí, chính sách phát triển kênh phân phối,…
Quy trình, thủ tục giao dịch
Quy trình giao dịch với những thủ tục đơn giản, tiết kiệm thời gian cho khách hàng sẽ là yếu tố quan trọng nâng cao chất lượng dịch vụ và thu hút khách hàng. Phần lớn các quy trình và thủ tục giao dịch của các NHTM Việt Nam vẫn còn nặng về hình thức giấy tờ, rườm rà, làm mất nhiều thời gian của khách hàng. Ở nhiều ngân hàng đã thực hiện quy trình giao dịch một cửa nhưng chưa hoàn toàn, đối với nhiều giao dịch khách hàng vẫn phải thực hiện ở nhiều quầy, thời gian chờ đợi để xử lý giao dịch vẫn kéo dài, chậm trễ. Đây là một điểm yếu mà các NHTM Việt Nam cần khắc phục.
Các yếu tố khác
Khả năng cung cấp và phát triển các sản phẩm dịch vụ của NHTM còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: quy mô hoạt động, sự vận hành bộ máy tổ chức, cơ sở vật chất, mạng lưới chi nhánh nội địa và quốc tế, hệ thống quan hệ đại lý,…
1.2.5 Kinh nghiệm của các ngân hàng quốc tế trong việc phát triển sản phẩm dịch vụ và bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam
1.2.5.1 Kinh nghiệm của Ngân hàng Standard Chartered – Singapore
Ngân hàng Standard Chartered – Singapore là một trong những ngân hàng bán lẻ hàng đầu tại Châu Á. Với khả năng liên kết với bên thứ ba tạo nên những liên minh hùng mạnh để cung cấp các sản phẩm mới đã mang lại cho ngân hàng này những lợi ích về thị phần so với ngân hàng cùng quy mô. Bên cạnh thành công này, Standard Chartered còn biết khai thác sự phát triển của công nghệ trong triển khai dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Ngoài ra, ngân hàng còn tỏ rõ vai trò lãnh đạo trong việc sử dụng công nghệ của các chi nhánh với ý tưởng rất đời thường là mong muốn chi nhánh trở thành điểm yêu thích của khách hàng với phần lớn giao dịch đều được thực hiện thông qua kênh tự động. Đây là những chiến lược tạo nên thành công trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Standard Chartered.
1.2.5.2 Kinh nghiệm của Ngân hàng Bangkok – Thái Lan Luận văn: Phát triển sản phẩm dịch vụ tại Nam A Bank
Ngân hàng Bangkok có lợi thế được biết đến như là một trong số các ngân hàng lớn nhất tại Thái Lan. Để đạt được những thành công trong kinh doanh dịch vụ ngân hàng bán lẻ, Ngân hàng Bangkok đã tiến hành những chiến lược sau:
Mặc dù có mạng lưới chi nhánh hoạt động rộng nhưng Ngân hàng Bangkok vẫn tiếp tục phát triển các chi nhánh nhỏ để hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng cá nhân trên khắp đất nước và mở rộng giờ làm việc lên cả tuần để phục vụ các đối tượng khách hàng đến giao dịch. Kết quả là các chi nhánh nhỏ đã mang lại thành công với doanh thu tăng gấp 7 lần và tăng thêm 60% khách hàng so với ban đầu. Kế đến, ngân hàng tiếp tục khôi phục lại các chi nhánh ở các khu đô thị lớn và mở thêm các trung tâm kinh doanh mới. Đây là một phần trong chiến lược của ngân hàng này nhằm tiếp cận khách hàng bằng các dịch vụ hấp dẫn cho mỗi mảng khách hàng.
Ngân hàng Bangkok xây dựng trung tâm xử lý séc tiên tiến nhất ở Thái Lan, mở rộng các dịch vụ kinh doanh điện tử bằng cách đưa ra các dịch vụ tiền mặt trực tiếp cho các chi nhánh ở cấp tỉnh và đô thị chính. Đồng thời với triển khai dịch vụ séc, Ngân hàng Bangkok cũng đã triển khai trên quy mô lớn về phát hành thẻ ghi nợ trên thị trường.
Thành lập trung tâm hoạt động ngân hàng hiện đại thực hiện qua điện thoại các dịch vụ ngân hàng nhằm cung cấp dịch vụ đầy đủ cho khách hàng trong suốt 24/24 giờ. Nhờ đó, chất lượng dịch vụ khách hàng cũng được nâng cao.
1.2.5.3 Kinh nghiệm của Citibank – Nhật Bản
Hệ thống ngân hàng của Nhật Bản được đánh giá là hệ thống ngân hàng bảo thủ, cồng kềnh và lệ thuộc nhiều vào chính trị. Chính vì vậy nó tạo nên môi trường hết sức khó khăn cho ngân hàng nội địa và không hoàn toàn thân thiện với ngân hàng và công ty tài chính ở nước ngoài. Tuy nhiên, Citibank có cách tiếp cận riêng để phát triển tốt dịch vụ ngân hàng bán lẻ ở Nhật Bản.
Chiến lược tiếp thị năng nổ kết hợp với tiềm lực tài chính vững mạnh và có một chút may mắn đã mang thành công về doanh thu, lợi nhuận và khách hàng cho Citibank tại thị trường này. Bên cạnh đó, trước xu hướng người Nhật đã và đang đòi hỏi các phương tiện đầu tư và quyền chọn tài chính ngày càng đa dạng hơn so với các nhà cho vay truyền thống, Citibank đã đưa ra nhiều loại hình dịch vụ mà các ngân hàng khác tại Nhật chưa làm được dẫn đến kết quả là người Nhật cảm thấy Citibank là địa chỉ đáng tin cậy.
Một chiến lược khác được coi là thành công tiếp theo của Citibank là họ đã xây dựng chiến lược kinh doanh tập trung vào hơn 15 triệu hộ gia đình có thu nhập cao tại đất nước này. Để thực hiện mục tiêu, Citibank sắp xếp lại các chi nhánh của mình tại Tokyo theo hướng giảm số chi nhánh để giảm chi phí nhưng đồng thời nâng cao chất lượng để phục vụ tốt nhất các đối tượng khách hàng theo chiến lược đề ra.
Thành công tiếp theo là Citibank tiếp tục đánh bóng thương hiệu và phô trương sức mạnh tài chính bằng cách mua lại 25% cổ phần của Công ty chứng khoán Nikko của ngân hàng lớn thứ hai tại Nhật Bản và góp 51% cổ phần tại Công ty môi giới Nikko Salomon Smith Barney. Hai vụ đầu tư này tiêu tốn khoảng 1,6 tỷ USD nhưng đã tạo ra cho Citibank một hiện giá là 6 tỷ USD.
1.2.5.4 Bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam Luận văn: Phát triển sản phẩm dịch vụ tại Nam A Bank
Từ kinh nghiệm phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng ở một số nước, có thể rút ra bài học kinh nghiệm làm cơ sở để phát triển sản phẩm dịch vụ cho các NHTM Việt Nam như sau:
- Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng tổng thể trên cơ sở nghiên cứu thị trường, xác định năng lực và mục tiêu phát triển của từng ngân hàng. Đồng thời, phải xác định được lộ trình phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng trong từng giai đoạn và điều kiện của mỗi ngân hàng.
- Xây dựng chính sách khách hàng hiệu quả và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Việc xây dựng chính sách khách hàng có hiệu quả phải dựa trên hệ thống thông tin khách hàng đầy đủ. Đồng thời, để nâng cao chất lượng phục vụ cần xây dựng phong cách phục vụ chuẩn mực, tốc độ xử lý yêu cầu khách hàng nhanh, chú trọng chức năng tư vấn khách hàng,…
- Phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng đòi hỏi phải phát triển kênh phân phối rộng khắp phù hợp với chiến lược phát triển tổng thể của ngân hàng. Hiện nay, phương thức giao dịch và cung cấp dịch vụ chủ yếu vẫn là “tiếp xúc trực tiếp tại quầy”. Các hình thức giao dịch từ xa dựa trên cơ sở nền tảng công nghệ thông tin và điện tử cần được phổ biến hơn nữa. Mặt khác, cần thiết phải mở rộng mạng lưới hoạt động song song với nâng cao chất lượng hoạt động của mạng lưới, mạnh dạn cải tiến hoặc xóa bỏ những đơn vị hoạt động kém hiệu quả. Ngoài ra, các NHTM Việt Nam có thể mở rộng kênh phân phối qua các “đại lý” như đại lý chi trả kiều hối, đại lý phát hành thẻ ATM,… trên nguyên tắc các đại lý này được hưởng một khoản phí và tuân thủ các thỏa thuận của hai bên.
- Nâng cao việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng, nhất là tập trung phát triển các dịch vụ ngân hàng điện tử để mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng và giảm chi phí cho ngân hàng. Bên cạnh đó, cần phải đảm bảo được yêu cầu bảo mật thông tin của khách hàng và ngân hàng.
- Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Việc đ a dạng hóa sản phẩm cần tập trung vào các ngân hàng có hàm lượng công nghệ cao, có đặc điểm nổi trội so với các sản phẩm trên thị trường nhằm tạo sự khác biệt trong cạnh tranh.
- Xây dựng chiến lược Marketing cụ thể rõ ràng nhằm quảng bá hình ảnh và từng bước xây dựng thương hiệu ngân hàng, song song đó cần phải xây dựng một đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp tiếp thị về ngân hàng và tăng tỷ lệ tiếp cận khách hàng cá nhân.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương này, tác giả đã tìm hiểu tổng quan về khái niệm và hoạt động của NHTM để từ đó xác định những sản phẩm dịch vụ chủ yếu của ngân hàng. Qua đó ta thấy những sản phẩm dịch vụ của các NHTM là rất đa dạng và phong phú, tuy nhiên hoạt động này luôn bị tác đ ộng bởi một số vấn đề về vĩ mô và vi mô. Bên cạnh đó, từ những kinh nghiệm phát triển sản phẩm dịch vụ của một số ngân hàng trong khu vực, tác giả đã rút ra một số bài học kinh nghiệm cho việc phát triển sản phẩm dịch vụ tại các NHTM ở Việt Nam.
Từ những nhận định và tìm hiểu của tác giả được nêu trong chương này sẽ tạo cơ sở về mặt lý luận cho tác giả trong quá trình nghiên cứu phát triển đề tài của chương 2 và chương 3. Luận văn: Phát triển sản phẩm dịch vụ tại Nam A Bank
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Luận văn: Khái quát về sản phẩm dịch vụ tại NH Nam A Bank