Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Đa dạng hóa dịch vụ tại Ngân hàng PNB hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng tại Ngân hàng TMCP Phương Nam dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Cùng với quá trình chuyển đổi từ một nền kinh tế kế hoạch hóa sang kinh tế thị trường, lĩnh vực tài chính đã phát triển và được tự do hóa nhanh chóng. Bên cạnh đó, Luật doanh nghiệp ra đời đã tạo hành lang pháp lý cho hàng loạt doanh nghiệp được cấp phép hoạt động. Hệ thống ngân hàng đang là nguồn cung cấp tài chính đáng kể cho hoạt động của các doanh nghiệp, góp phần tăng trưởng kinh tế. Những dịch vụ do ngân hàng cung cấp ngày càng tăng lên rõ rệt cả về số lượng và chất lượng, đặc biệt là những dịch vụ ngân hàng hiện đại, đáp ứng nhu cầu sử dụng của mọi thành phần kinh tế. Đồng thời, sự phát triển nhanh chóng dịch vụ ngân hàng mang lại hiệu quả kinh doanh, đáp ứng được mục tiêu vì lợi nhuận của các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, vẫn còn một phần lớn doanh nghiệp, chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ, cá nhân chưa tiếp cận được với các dịch vụ ngân hàng. Đây là một thị trường béo bở cho những ngân hàng nào biết xây dựng chiến lược khai thác hiệu quả. Luận văn: Đa dạng hóa dịch vụ tại Ngân hàng PNB
Gần 20 năm hoạt động trên thị trường, trải qua cuộc khủng hoảng tài chính khu vực (năm 1997) và cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu (2020), sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường trong nước và thế giới, Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam (Southern Bank-PNB) đã từng bước vượt qua khó khăn, phát triển ổn định, dần trở nên gần gũi, thân thiết với khách hàng, là một địa chỉ tin cậy để khách hàng gửi gắm tài sản của mình. Với phương châm “Tất cả vì sự thịnh vượng của khách hàng”, PNB luôn cố gắn mang đến cho khách hàng những dịch vụ ngân hàng tiện ích nhất, tốt nhất, đảm bảo lợi ích cho khách hàng và lợi ích xã hội cao nhất.
Tuy nhiên, theo lộ trình cam kết WTO, năm 2011 mở cửa hoàn toàn thị trường dịch vụ ngân hàng, gây nên một sức ép cạnh tranh rất lớn về thị trường dịch vụ ngân hàng. Trước tình hình đó, PNB nên chuẩn bị những gì ngay từ bây giờ và những giải pháp gì trong tương lai để ổn định và phát triển, đảm bảo thành công các mục tiêu.
Đề tài “Đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng tại Ngân hàng TMCP Phương Nam”có nhiệm vụ nghiên cứu thực trạng phát triển dịch vụ tại PNB, các yếu tố bên ngoài tác động đến quá trình phát triển dịch vụ ngân hàng, để định những hướng đi phù hợp nhằm cải tiến, đa dạng và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng, đưa ra những dịch vụ ngân hàng mới có tính khác biệt cao, đáp ứng yêu cầu khách hàng, đảm bảo năng lực cạnh tranh dịch vụ trước đối thủ, đồng thời mang lại hiệu quả kinh doanh cao nhất.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Tài Chính – Ngân Hàng
2. Mục tiêu nghiên cứu. Luận văn: Đa dạng hóa dịch vụ tại Ngân hàng PNB
Đề tài tập trung nghiên cứu các điểm như sau:
- Nghiên cứu những lý luận cơ bản về các dịch vụ ngân hàng. Trong đó, nghiên cứu sâu các vấn đề liên quan đến khuôn khổ pháp lý điều chỉnh dịch vụ ngân hàng, việc quản lý và khả năng phát triển các dịch vụ ngân hàng cùng các tác động của nó đến nền kinh tế.
- Đi sâu phân tích thực trạng hoạt động dịch vụ của NHTM cổ phần Phương Nam, phân tích nguyên nhân tồn tại chủ yếu ảnh hưởng đến quá trình phát triển dịch vụ tại đơn vị.
Đề xuất một số giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng cho ngân hàng TMCP Phương Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: là các dịch vụ ngân hàng hiện có tại PNB, các yếu tố tác động vào quá trình phát triển dịch vụ tại ngân hàng (thương hiệu, thị trường, khách hàng,……).
Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng kinh doanh, phát triển dịch vụ tại PNB từ năm 2019 đến hết 6 tháng đầu năm 2023.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận một cách có hệ thống của vấn đề cần nghiên cứu:
Dịch vụ ngân hàng là gì và vì sao phải phát dịch vụ ngân hàng
Thực trạng phát triển dịch vụ tại Ngân hàng Phương Nam, phân tích theo mô hình SWOT và tìm hiểu nguyên nhân.
Định hướng để đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng và các giải pháp cụ thể cho PNB
Phương pháp nghiên cứu dữ liệu thứ cấp, phân tích, thống kê được vận dụng để đánh giá thực trạng hoạt động dịch vụ của PNB và các ngân hàng khác trong các năm qua cho đến hiện nay và so sánh với hệ thống ngân hàng của các nước phát triển khác.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, tức đưa ra định hướng và đề xuất các giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng tại PNB trên cơ sở đã phân tích thực trạng và những nguyên nhân tồn tại trong vấn đề phát triển dịch vụ ngân hàng
Dữ liệu được thu thập từ các nguồn sau:
- Các sách giáo trình, tài liệu tham khảo về lĩnh vực ngân hàng.
- Các văn bản pháp luật có liên quan.
- Ngân hàng Phương Nam.
- Từ các website của các đơn vị có liên quan như: sbv.gov.vn, www.vnba.org.vn, www.sgtt.vn, www.vneconomy.vn, www.acb.com.vn,…
- Từ các loại báo, tạp chí,…..
5. Ý nghĩa đề tài. Luận văn: Đa dạng hóa dịch vụ tại Ngân hàng PNB
Phát triển dịch vụ ngân hàng tại PNB là yếu tố sống còn trong hoạt động ngân hàng tại PNB, giúp ngân hàng đạt mục tiêu hoạt động kinh doanh cao nhất.
Giúp cho cán bộ nhân viên ngân hàng nhận thức được những kinh nghiệm và dự kiến được những khả năng có thể xảy ra sự tụt hậu, sụt giảm khách hàng, thị phần mà họ đang quản lý. Dễ dàng nhận biết những dấu hiệu cảnh báo rủi ro trong quá trình làm việc, góp phần cải tiến dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng ngày một tốt hơn, hướng tới mục đích cuối cùng là mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
6. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các từ viết tắt, nội dung của luận văn chia làm ba chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ Ngân hàng thương mại.
- Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng tại NHTMCP Phương Nam.
- Chương 3: Một số giải pháp đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng tại NHTMCP Phương Nam.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về dịch vụ ngân hàng thương mại. Luận văn: Đa dạng hóa dịch vụ tại Ngân hàng PNB
1.1.1 Khái niệm.
Cho tới nay chưa có định nghĩa thống nhất nào về dịch vụ ngân hàng và cũng không có sự phân biệt rõ ràng giữa dịch vụ ngân hàng với các dịch vụ tài chính khác. Do đó, WTO nhóm ngân hàng và các danh mục tài chính khác thuộc danh mục các dịch vụ tài chính.
Theo Luật các Tổ chức tín dụng, lĩnh vực dịch vụ ngân hàng không có định nghĩa rõ ràng nhưng xác định ngân hàng thương mại “là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận” (theo khoản 3 điều 4 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2023/QH12), theo đó “hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ nhận tiền gửi; cấp tín dụng; và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản”. Như vậy, dịch vụ ngân hàng được hiểu là các dịch vụ ngân hàng về vốn, tiền tệ, thanh toán,… mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng đáp ứng nhu cầu kinh doanh, sinh lời, sinh hoạt cuộc sống, cất trữ tài sản,… và ngân hàng thu chênh lệch lãi suất, tỷ giá hay thu phí thông qua các dịch vụ ấy.
Hiện nay, có hai quan điểm khác nhau về khái niệm dịch vụ ngân hàng:
Quan điểm thứ nhất cho rằng các dịch vụ mà ngân hàng thương mại cung cấp ra thị trường ngoài dịch vụ cho vay thì gọi là dịch vụ ngân hàng thương mại. Đây là quan điểm phổ biến mà các ngân hàng thương mại Việt Nam đang sử dụng. Quan điểm này phân định rõ dịch vụ cho vay, một dịch vụ truyền thống và chủ yếu trong thời gian qua của các NHTM Việt Nam, với các dịch vụ khác mới bắt đầu phát triển ở nước ta. Sự phân định như vậy trong xu thế hội nhập và mở cửa thị trường dịch vụ tài chính hiện nay chỉ cho phép ngân hàng thực thi chiến lược tập trung đa dạng hoá, phát triển và nâng cao hiệu quả của các hoạt động phi tín dụng.
Quan điểm thứ hai cho rằng tất cả các dịch vụ của một ngân hàng thương mại đều được coi là dịch vụ ngân hàng thương mại kể cả dịch vụ cho vay. Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Quan niệm này phù hợp với thông lệ quốc tế, phù hợp với cách phân loại các phân ngành dịch vụ trong dự thảo Hiệp định WTO mà Việt Nam cam kết, đàm phán trong quá trình gia nhập, phù hợp với nội dung Hiệp định thương mại Việt – Mỹ. Trong phân tổ các ngành kinh tế của Tổng cục Thống kê Việt Nam, Ngân hàng là ngành được phân tổ trong lĩnh vực dịch vụ.
Tóm lại, trong luận văn này chúng ta xem xét ngân hàng là một doanh nghiệp hoạt động cung cấp dịch vụ và dịch vụ ngân hàng sẽ được đánh giá phân tích theo quan điểm thứ 2; dịch vụ ngân hàng bao gồm tất cả sản phẩm, dịch vụ tài chính do ngân hàng cung cấp trên thị trường. Để NHTM Việt Nam cạnh tranh được với các NHTM nước ngoài theo lộ trình hội nhập WTO, các ngân hàng phải phát triển đa dạng dịch vụ và nâng cao chất lượng dịch vụ mà mình cung cấp.
Đặc trưng của dịch vụ ngân hàng.
Tính vô hình: Khách hàng khi sử dụng dịch vụ ngân hàng thường không nhìn thấy hình dạng cụ thể của loại hình dịch vụ nên rất khó đánh giá và so sánh chất lượng như các hàng hoá hữu hình khác, chỉ có thể cảm nhận thông qua các tiện ích mà dịch vụ mang lại.
Quá trình sản xuất và sử dụng dịch vụ diễn ra đồng thời: Chu kỳ của một sản phẩm chia làm hai giai đoạn: sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên, đối với dịch vụ ngân hàng, chúng được tạo ra khi khách hàng có yêu cầu và sử dụng ngay.
Không ổn định về mặt chất lượng và dễ sao chép (cả về tính chất và hình thức) và do nhiều yếu tố cấu thành: Một dịch vụ tài chính do sự kết hợp của các yếu tố bên trong (nhân lực, công nghệ…) và bên ngoài (môi trường, thể chế…). Ngoài ra, còn có sự tham gia của các NHTM và các tổ chức phi tài chính.
1.1.2 Phân loại dịch vụ ngân hàng thương mại. Luận văn: Đa dạng hóa dịch vụ tại Ngân hàng PNB
1.1.2.1 Phân loại dịch vụ ngân hàng theo quan điểm truyền thống. Có 2 loại:
Dịch vụ ngân hàng truyền thống: gồm danh mục các dịch vụ:
Dịch vụ tiền gửi: dịch vụ tiền gửi tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng nhưng nó đóng vai trò rất quan trọng, là đầu mối cung cấp nguồn vốn để phát triển các dịch vụ ngân hàng khác, đặc biệt là dịch vụ cho vay. Đồng thời, thông qua dịch vụ này, ngân hàng thương mại có thể đo lường được uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. Từ đó, các ngân hàng đã tìm kiếm mọi biện pháp huy động nguồn vốn để giữ vững và mở rộng quan hệ với khách hàng. Một trong những nguồn vốn quan trọng là các khoản tiền gửi tiết kiệm của khách hàng – một quỹ sinh lợi được gửi tại ngân hàng trong khoảng thời gian nhiều tuần, nhiều tháng, nhiều năm, đôi khi được hưởng mức lãi suất tương đối cao.
Chiết khấu thương phiếu và cho vay thương mại.
Ngay ở thời kỳ đầu, các ngân hàng đã chiết khấu thương phiếu mà thực tế là cho vay đối với các doanh nhân địa phương những người bán các khoản nợ (khoản phải thu) của khách hàng cho ngân hàng để lấy tiền mặt. Đó là bước chuyển tiếp từ chiết khấu thương phiếu sang cho vay trực tiếp đối với các khách hàng, giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ hoặc xây dựng văn phòng và thiết bị sản xuất.
Cung cấp các tài khoản giao dịch: Tài khoản tiền gửi cho phép người gửi tiền viết séc, chuyển khoản thanh toán cho việc mua hàng hóa và dịch vụ, hay nhận thanh toán tiền bán hàng dưới hình thức chuyển khoản
Thực hiện trao đổi ngoại tệ: Là một ngân hàng đứng ra mua, bán một loại tiền này lấy loại tiền khác. Trong thị trường tài chính ngày nay, mua bán ngoại tệ thường chỉ do các ngân hàng lớn nhất thực hiện; bởi vì những giao dịch như vậy có mức độ rủi ro cao, đồng thời yêu cầu phải có trình độ chuyên môn cao.
Bảo quản vật có giá trị: Các ngân hàng thực hiện việc lưu giữ vàng và các vật có giá khác cho khách hàng trong kho bảo quản. Một điều hấp hẫn là các giấy chứng nhận do ngân hàng ký phát cho khách hàng (ghi nhận về các tài sản đang được lưu giữ) có thể được lưu hành như tiền – đó là hình thức đầu tiên của séc và thẻ tín dụng.
Cung cấp dịch vụ ủy thác: các ngân hàng thực hiện việc quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính cho cá nhân và doanh nghiệp thương mại. Theo đó ngân hàng sẽ thu phí trên cơ sở giá trị của tài sản hay quy mô họ quản lý. Hầu hết các ngân hàng đều cung cấp cả hai loại: dịch vụ ủy thác thông thường cho cá nhân, hộ gia đình; và ủy thác thương mại cho các doanh nghiệp.
Thông qua phòng ủy thác cá nhân, các khách hàng có thể tiết kiệm các khoản tiền để cho con đi học. Ngân hàng sẽ quản lý và đầu tư khoản tiền đó cho đến khi khách hàng cần. Thậm chí phổ biến hơn, các ngân hàng đóng vai trò là người được ủy thác trong di chúc quản lý tài sản cho khách hàng đã qua đời bằng cách công bố tài sản, bảo quản các tài sản có giá, đầu tư có hiệu quả, và đảm bảo cho người thừa kế hợp pháp việc nhận được khoản thừa kế. Trong phòng ủy thác thương mại, ngân hàng quản lý danh mục đầu tư chứng khoán và kế hoạch tiền lương cho các công ty kinh doanh. Ngân hàng đóng vai trò như những người đại lý cho các công ty trong hoạt động phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Điều này đòi hỏi phòng ủy thác trả lãi hoặc cổ tức cho chứng khoán của công ty, thu hồi các chứng khoán khi đến hạn bằng cách thanh toán toàn bộ cho người nắm giữ chứng khoán.
Những dịch vụ ngân hàng mới.
Cho vay tiêu dùng. Trong lịch sử, hầu hết các ngân hàng không tích cực cho vay đối với cá nhân và hộ gia đình bởi vì họ tin rằng các khoản cho vay tiêu dùng nói chung có quy mô rất nhỏ nhưng rủi ro vỡ nợ tương đối cao và do đó làm cho chúng trở nên có mức sinh lời thấp. Ngày nay, các ngân hàng dựa nhiều hơn vào tiền gửi, hay thu nhập của khách hàng để tài trợ cho những món vay thương mại lớn. Và rồi sự cạnh tranh khốc liệt trong việc giành giật tiền gửi và cho vay đã buộc các ngân hàng phải hướng tới người tiêu dùng như là một khách hàng trung thành tiềm năng.
Cho vay tài trợ dự án: Các ngân hàng ngày càng trở nên năng động trong việc tài trợ cho chi phí xây dựng nhà máy mới đặc biệt là trong các ngành công nghệ cao. Do rủi ro trong loại hình tín dụng này nói chung là cao nên chúng thường được thực hiện qua một công ty đầu tư, là thành viên của công sở hữu ngân hàng, cùng với sự tham gia của các nhà đầu tư khác để chia sẻ rủi ro.
Thanh toán quốc tế: là dịch vụ của ngân hàng trong việc thanh toán giá trị của các lô hàng giữa bên mua và bên bán hàng thuộc lĩnh vực ngoại thương. Các phương thức thanh toán quốc tế phổ biến nhất hiện nay là: Chuyển tiền bằng Điện chuyển tiền (TT: Telegraphic Transfer Remittance) hoặc bằng Thư chuyển tiền (MTR: Mail Tranfer Remittance); Trả tiền lấy chứng từ (C.A.D: Cash Against Document); Nhờ thu (Collection); Tín dụng thư (L/C: Letter of Credit). Luận văn: Đa dạng hóa dịch vụ tại Ngân hàng PNB
Dịch vụ thuê mua tài chính: Rất nhiều ngân hàng tích cực cho khách hàng kinh doanh quyền lựa chọn mua các thiết bị, máy móc cần thiết thông qua hợp đồng thuê mua, trong đó ngân hàng mua thiết bị và cho khách hàng thuê
Tư vấn tài chính: Các ngân hàng được khách hàng yêu cầu thực hiện hoạt động tư vấn tài chính, đặc biệt là về tiết kiệm và đầu tư. Ngày nay, ngân hàng cung cấp nhiều dịch vụ tư vấn tài chính đa dạng, từ chuẩn bị về thuế và kế hoạch tài chính cho các cá nhân đến các doanh nghiệp về các cơ hội thị trường trong nước và ngoài nước cho các khách hàng kinh doanh của họ.
Quản lý tiền mặt: Ngân hàng đồng ý quản lý việc thu và chi cho một công ty kinh doanh và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lợi và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.
Bán các dịch vụ bảo hiểm. Các ngân hàng đã bán bảo hiểm tín dụng cho khách hàng vay, mua bảo hiểm tiền gửi cho khách hàng gửi tiết kiệm hay có tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng, điều đó bảo đảm việc hoàn trả trong trường hợp khách hàng vay vốn hay gửi vốn bị chết hay bị tàn phế.
Cung cấp các kế hoạch hưu trí: Phòng ủy thác ngân hàng rất năng động trong việc quản lý kế hoạch hưu trí mà hầu hết các doanh nghiệp lập cho người lao động, đầu tư vốn và phát lương hưu cho những người đã nghỉ hưu hoặc tàn phế.
Cung cấp dịch vụ quỹ tương hỗ và trợ cấp. Do ngân hàng cung cấp các tài khoản tiền gửi truyền thống với lãi suất quá thấp, nhiều khách hàng đã hướng tới việc sử dụng cái gọi là sản phẩm đầu tư (investment products), đặc biệt là các tài khoản của quỹ tương hỗ và hợp đồng trợ cấp, những loại hình cung cấp triển vọng thu nhập cao hơn tài khoản tiền gửi dài hạn cam kết thanh toán một khoản tiền mặt hàng năm cho khách hàng bắt đầu từ một ngày nhất định trong tương lai (chẳng hạn ngày nghỉ hưu). Ngược lại, quỹ tương hỗ bao gồm các chương trình đầu tư được quản lý một cách chuyên nghiệp nhằm vào việc mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán phù hợp với mục tiêu của quỹ (ví dụ: tối đa hóa thu nhập hay đạt được sự tăng giá trị vốn).
Cung cấp dịch vụ ngân hàng đầu tư và ngân hàng bán buôn. Ngân hàng ngày nay đang theo chân các tổ chức tài chính hàng đầu trong việc cung cấp dịch vụ ngân hàng đầu tư và dịch vụ ngân hàng bán buôn cho các tập đoàn lớn. Những dịch vụ này bao gồm xác định mục tiêu hợp nhất, tài trợ mua lại Công ty, mua bán chứng khoán cho khách hàng (ví dụ: bảo lãnh phát hành chứng khoán), cung cấp công cụ Marketing chiến lược, các dịch vụ hạn chế rủi ro để bảo vệ khách hàng. Các ngân hàng cũng dấn sâu vào thị trường bảo đảm, hỗ trợ các khoản nợ do chính phủ và công ty phát hành để những khách hàng này có thể vay vốn với chi phí thấp nhất từ thị trường tự do hay từ các tổ chức cho vay khác.
Các dịch vụ ngân hàng điện tử: internetbanking, mobile banking, SMS banking,….. Những dịch vụ ngày sử dụng sự phát triển của công nghệ thông tin làm cho các giao dịch ngân hàng ngày càng nhanh chóng, nhiều tiện ích hơn.
1.1.2.2 Phân loại dịch vụ ngân hàng theo WTO.
(Trích “Phần II B – Biểu cam kết cụ thể về dịch vụ, danh mục miễn trừ đối xử Tối huệ quốc theo Điều II” của ban công tác về việc gia nhập WTO của Việt Nam). Dịch vụ ngân hàng và các dịch vụ tài chính khác bao gồm:
Các cam kết về dịch vụ ngân hàng và các dịch vụ tài chính khác được thực hiện phù hợp với các luật lệ và các qui định liên quan được ban hành bởi các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam để đảm bảo sự phù hợp với Điều VI của GATS và Đoạn 2 (a) của Phụ lục về các Dịch vụ Tài chính. Luận văn: Đa dạng hóa dịch vụ tại Ngân hàng PNB
Theo quy định chung và trên cơ sở không phân biệt đối xử, việc cung cấp các sản phẩm hoặc dịch vụ ngân hàng và tài chính khác phải tuân theo các yêu cầu về hình thức pháp lý và thể chế liên quan.
- Nhận tiền gửi và các khoản phải trả khác từ công chúng.
- Cho vay dưới tất cả các hình thức, bao gồm tín dụng tiêu dùng, tín dụng cầm cố thế chấp, bao thanh toán và tài trợ giao dịch thương mại.
- Thuê mua tài chính.
- Mọi dịch vụ thanh toán và chuyển tiền, bao gồm thẻ tín dụng, thẻ thanh toán và thẻ nợ, séc du lịch và hối phiếu ngân hàng.
- Bảo lãnh và cam kết.
- Kinh doanh trên tài khoản của mình hoặc của khách hàng, tại sở giao dịch, trên thị trường giao dịch thoả thuận hoặc bằng cách khác như dưới đây:
- Công cụ thị trường tiền tệ (bao gồm séc, hối phiếu, chứng chỉ tiền gửi);
- Ngoại hối;
- Các công cụ tỷ giá và lãi suất, bao gồm các sản phẩm như hợp đồng hoán đổi, hợp đồng kỳ hạn;
- Vàng khối.
Môi giới tiền tệ
- Quản lý tài sản, như quản lý tiền mặt hoặc danh mục đầu tư, mọi hình thức quản lý đầu tư tập thể, quản lý quỹ hưu trí, các dịch vụ lưu ký và tín thác.
- Các dịch vụ thanh toán và bù trừ tài sản tài chính, bao gồm chứng khoán, các sản phẩm phái sinh và các công cụ chuyển nhượng khác
- Cung cấp và chuyển thông tin tài chính và xử lý dữ liệu tài chính cũng như các phần mềm liên quan của các nhà cung cấp các dịch vụ tài chính khác
- Các dịch vụ tư vấn, trung gian môi giới và các dịch vụ tài chính phụ trợ khác đối với tất cả các hoạt động được nêu từ các tiểu mục (a) đến (k), kể cả tham chiếu và phân tích tín dụng, nghiên cứu và tư vấn đầu tư và danh mục đầu tư, tư vấn về mua lại và về tái cơ cấu và chiến lược doanh nghiệp
1.1.3 Vai trò dịch vụ ngân hàng thương mại. Luận văn: Đa dạng hóa dịch vụ tại Ngân hàng PNB
1.1.3.1 Đối với nền kinh tế.
Thứ nhất, dịch vụ ngân hàng góp phần thúc đẩy hoạt động đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh và hoạt động xuất nhập khẩu. Dịch vụ huy động đã tập trung được các nguồn vốn trong nước cho đầu tư phát triển, dịch vụ cho vay và cơ cấu tín dụng theo hướng căn cứ chủ yếu vào tính khả thi và hiệu quả của từng dự án, từng lĩnh vực ngành nghề để quyết định cho vay. Dịch vụ ngân hàng cũng phát triển cả về chất lượng và chủng loại, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh.
Thứ hai, dịch vụ ngân hàng hỗ trợ có hiệu quả trong việc tạo việc làm mới và thu hút lao động, góp phần cải thiện thu nhập và giảm nghèo bền vững. Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh dịch vụ nên vấn đề sản xuất phải gắn liền với tiêu dùng nên cần một số lượng lớn lao động có trình độ khi dịch vụ ngân hàng ngày càng phát triển. Đồng thời, dịch vụ ngân hàng phát triển kéo theo rất nhiều ngành phát triển. Chẳng hạn, dịch vụ cho vay phát triển sẽ hỗ trợ vốn hiệu quả cho doanh nghiệp, cho nông nghiệp nông thôn. Từ đó, thu hút rất nhiều lao động, giải quyết việc làm.
Thứ ba, góp phần tích cực vào việc bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo phát triển bền vững. Đóng góp này được thể hiện qua công tác thẩm định dự án, quyết định cho vay vốn ngân hàng cho các dự án và giám sát thực hiện một cách chặt chẽ sau khi cho vay, các TCTD luôn chú trọng yêu cầu các khách hàng đảm bảo an toàn và hiệu quả trong việc sử dụng vốn vay, tuân thủ các cam kết quốc tế và các qui định về bảo vệ môi trường. Luận văn: Đa dạng hóa dịch vụ tại Ngân hàng PNB
Thứ tư, góp phần vào công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Dịch vụ ngân hàng góp phần cung cấp những dịch vụ tiện ích và an toàn cho xã hội. Những dịch vụ như thẻ ATM, các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán tiền điện , tiền nước, tiền lương ….…Mang lại một lợi ích to lớn cho xã hội, nâng cao trình độ nhận thức của người dân, mang đến cho họ những dịch vụ hiện đại phù hợp với sự phát triển kinh tế và hội nhập kinh tế thế giới.
1.1.3.2 Đối với hệ thống ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận (khoản 3 điều 4 Luật các Tổ chức tín dụng). Do đó, phát triển dịch vụ ngân hàng là hoạt động cơ bản và cần thiết nhằm mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Chính vì vậy, dịch vụ ngân hàng có vai trò rất quan trọng.
Thứ nhất, dịch vụ ngân hàng đem lại nguồn thu ổn định cho ngân hàng, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường tài chính tiền tệ.
Thứ hai, đa dạng dịch vụ ngân hàng sẽ hạn chế được tình trạng độc quyền tồn tại quá lâu trong ngành ngân hàng, là động lực phát triển hệ thống ngân hàng.
Thứ ba, dịch vụ ngân hàng là cầu nối giữa ngân hàng và khách hàng (người tiêu dùng), mà khách hàng là tài sản quý giá, là một kênh truyền thông, marketing đáng tin cậy cho ngân hàng, là yếu tố quan trọng để xây dựng một thương hiệu vững mạnh mà ít tốn kém chi phí nhất.
Thứ tư, dịch vụ ngân hàng đa dạng, hiện đại sẽ góp phần vào việc hội nhập kinh tế quốc tế sâu, rộng hơn.
1.1.3.3 Đối với khách hàng. Luận văn: Đa dạng hóa dịch vụ tại Ngân hàng PNB
Thứ nhất, dịch vụ ngân hàng đảm bảo tính sinh lợi đồng vốn cho khách hàng. Cụ thể là dịch vụ huy động vốn có ý nghĩa to lớn đối với khách hàng như: là một kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lợi, tạo cơ hội cho họ gia tăng tiêu dùng trong tương lai, là nơi an toàn để cất giữ và tích lũy vốn nhàn rỗi.
Thứ hai, dịch vụ ngân hàng đa dạng sẽ tạo điều kiện cho khách hàng tiếp cận các dịch vụ ngân hàng khác, đặc biệt là dịch vụ thanh toán qua ngân hàng và dịch vụ cho vay, thuê mua tài chính,…. khi khách hàng cần vốn cho sản xuất kinh doanh.
Thứ ba, dịch vụ ngân hàng phát triển sẽ điều kiện cho khách hàng giao dịch ngân hàng thuận lợi hơn, tiết kiệm thời gian hơn. Đặc biệt là các dịch vụ ngân hàng hiện đại (e-banking) và dịch vụ thẻ ngân hàng xóa đi rào cản về khoảng cách địa lý và trở ngại về thời gian trong giao dịch ngân hàng. Buổi tối, khách hàng có thể ngồi tại nhà kết nối vào mạng để thanh toán tiền điện, nước, điện thoại, thậm chí chuyển khoản gửi tiết kiệm…… hoặc khách hàng có thể dùng thẻ ATM, Visa ….. rút tiền mặt, chuyển khoản cho người khác hoặc thanh toán tiền mua hàng mà tại bất kỳ máy ATM của ngân hàng hay tại các điểm chấp nhận thẻ (trong nước lẫn ngoài nước) mà không cần phải đến ngân hàng.
1.2 Sự cần thiết phát triển dịch vụ ngân hàng thương mại.
1.2.1 Khái niệm về phát triển ngân hàng thương mại.
Việt Nam đã duy trì được tăng trưởng cao và các điều kiện kinh tế vĩ mô ổn định trong một khoảng thời gian dài từ khi bắt đầu quá trình đổi mới. Do thu nhập và đời sống người dân được cải thiện, nhu cầu đối với dịch vụ ngân hàng cũng tăng lên. Các nỗ lực của Chính phủ trong việc cải thiện môi trường cho hoạt động ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi để đa dạng hóa và tăng chất lượng của các dịch vụ ngân hàng. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, lĩnh vực ngân hàng đang chịu sức ép cạnh tranh. Tất cả các yếu tố này dẫn tới sự tăng trưởng của các dịch vụ ngân hàng truyền thống và xuất hiện nhiều dịch vụ ngân hàng hiện đại như ngân hàng điện tử, ngân hàng internet, ngân hàng di động, ATM, v.v.. Luận văn: Đa dạng hóa dịch vụ tại Ngân hàng PNB
Như vậy, phát triển dịch vụ ngân hàng là một quá trình tất yếu khách quan. Khi nền kinh tế phát triển, dịch vụ ngân hàng không thể đứng yên mà phải tăng trưởng và phát triển. Phát triển dịch vụ ngân hàng được hiểu là mở rộng dịch vụ ngân hàng về quy mô đồng thời gia tăng chất lượng dịch vụ. Cụ thể là:
Phát triển dịch vụ ngân hàng theo quy mô:
Trong xu hướng phát triển ngân hàng tại các nền kinh tế phát triển hiện nay, ngân hàng được coi như một siêu thị dịch vụ, một bách hoá tài chính với hàng trăm, thậm chí hàng ngàn dịch vụ khác nhau tùy theo cách phân loại và tùy theo trình độ phát triển của ngân hàng. Lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam đã phát triển nhanh chóng về số lượng các ngân hàng và mở rộng mạng lưới trong những năm vừa qua. Đồng thời, bản thân của mỗi ngân hàng có những chiến lược đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng cho riêng mình. Chẳng hạn như tạo ra nhiều chương trình dịch vụ tiền gửi, dịch vụ cho vay với những hình thức khuyến mãi mới khác nhau, phát triển các dịch vụ tư vấn tài chính, dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ ngân hàng tại nhà, dịch vụ ngân hàng hiện đại ứng dụng công nghệ cao ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong cuộc sống…. những dịch vụ này trước đây không hề được các ngân hàng quan tâm phát triển.
Phát triển dịch vụ ngân hàng theo chất lượng:
Nói đến chất lượng dịch vụ ngân hàng là chúng ta đề cập đến tính tiện ích của nó. Song song với quá trình phát triển dịch vụ ngân hàng theo quy mô, chất lượng dịch vụ ngân hàng không ngừng tăng lên, giúp cho khách hàng ngày càng hài lòng hơn với các tiện ích của dịch vụ ngân hàng. Cũng nhờ vào những tiện ích này, mà các ngân hàng có thể sử dụng như là một vũ khí để tạo sự khác biệt của dịch vụ cho đơn vị mình đủ khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác, gia tăng lợi nhuận. Trước khi Pháp lệnh ngân hàng ra đời (năm 1990), hệ thống ngân hàng một cấp rồi chuyển sang hệ thống ngân hàng 2 cấp vào những năm 1980, dịch vụ ngân hàng rất nghèo nàn, chủ yếu phục vụ mục đích công, nên tình trạng quan quan liêu, độc quyền là phổ biến, tiện ích dịch vụ ngân hàng và quyền lợi khách hàng không được quan tâm. Khi pháp lệnh ngân hàng ra đời đã tạo điều kiện cho hệ thống ngân hàng TMCP ra đời, lúc này chất lượng dịch vụ ngân hàng được cải thiện, tiện ích dịch vụ ngân hàng tăng lên đáng kể tạo điều kiện cho khách hàng tiết kiệm được thời gian, công sức, chi phí khi sử dụng dịch vụ ngân hàng. Chẳng hạn, ngân hàng có thể dựa vào thế mạnh về công nghệ để phát triển hệ thống thanh toán trực tuyến, chất lượng dịch vụ thanh toán sẽ được cải thiện từ đơn thuần là chuyển tiền nhanh, tiến tới tiết kiệm thời gian đó là dịch vụ ngân hàng điện tử (dịch vụ thanh toán trực tuyến); hệ thống máy ATM ra đời tạo điều kiện cho khách hàng có thể giao dịch ngân hàng mọi lúc mọi nơi, từ việc đơn giản là chỉ dùng để rút tiền mặt đã thêm vào đó là thanh toán chuyển khoản cho người khác, thanh toán tiền điện, nước mà không giới hạn thời gian giao dịch. Các ngân hàng xây dựng hệ thống thu thập thông tin (callcenter) là kênh trao đổi hiệu quả những yêu cầu, khiếu nại của khách hàng, giảm thiểu sự phiền hà cho khách hàng nhằm mang đến cho khách hàng một cảm giác thoải mái nhất khi sử dụng dịch vụ ngân hàng. Như vậy, sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ ngân hàng và tiện ích của dịch vụ mà ngân hàng có thể giữ vững khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới, một nhân tố quan trọng để phát triển bền vững.
1.2.2 Sự cần thiết phát triển dịch vụ ngân hàng. Luận văn: Đa dạng hóa dịch vụ tại Ngân hàng PNB
Khu vực dịch vụ trong nền kinh tế Việt Nam nói chung và dịch vụ ngân hàng nói riêng vẫn đang trong giai đoạn kém phát triển cho dù Việt Nam đã đạt rất nhiều tiến bộ trong phát triển kinh tế trong vòng hơn 20 năm qua, kể từ khi áp dụng chương trình đổi mới trên cả nước. Khu vực dịch vụ ngân hàng của Việt Nam cần nhanh chóng cải thiện tính cạnh tranh của mình khi phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng lớn ở cả trong và ngoài nước. Việc phát triển dịch vụ ngân hàng hiệu quả và có tính cạnh tranh quốc tế là điều đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Những lý do cơ bản trong việc cần thiết phải phát triển dịch vụ ngân hàng:
Vấn đề phát triển dịch vụ ngân hàng là một tất yếu khách quan khi nền kinh tế Việt Nam thực sự trở thành nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
Để đánh giá một nền kinh tế có tính thị trường thấp hay cao thì cần phải và không thể không đánh giá nó thông qua trình độ dịch vụ ngân hàng của nền kinh tế đó. Trong nhiều cách hiểu khác nhau thì có một cách định nghĩa ngắn gọn nhất về nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được tiền tệ hoá các sản phẩm trong lưu thông và thương mại hoá các nguồn vốn trong đầu tư phát triển. Trong khi đó nền kinh tế nước ta vẫn nặng về thanh toán bằng tiền mặt. Đối tượng sử dụng thẻ thanh toán chủ yếu vẫn là người làm việc trong lĩnh vực liên quan đến tài chính, ngân hàng, du lịch,… Cho nên, chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng chính là bộ phận chiến lược phát triển trọng tâm trong chiến lược phát triển tổng thể của toàn ngành.
Phát triển dịch vụ ngân hàng là biện pháp đầu tiên các ngân hàng sử dụng để thu hút khách hàng và tăng lợi nhuận.
Khi lợi nhuận từ kinh doanh tín dụng bắt đầu giảm sút do ảnh hưởng từ chính sách thắt chặt tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước, các ngân hàng thương mại buộc phải tính đến các biện pháp khác để thu hút khách hàng, cải thiện cơ cấu thu nhập. Đó là đa dạng hóa dịch vụ, cải tiến chất lượng dịch vụ, tăng hàm lượng công nghệ trong dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Hoạt động dịch vụ ngân hàng là hoạt động cốt lõi trong tất cả các hoạt động ngân hàng, phát triển dịch vụ ngân hàng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu là điều kiện cần thiết để các ngân hàng thương mại tồn tại và phát triển. Luận văn: Đa dạng hóa dịch vụ tại Ngân hàng PNB
Phát triển dịch vụ ngân hàng là tiền đề để hệ thống ngân hàng nâng cao năng lực cạnh tranh khi hội nhập quốc tế.
Các chủ thể cung cấp dịch vụ ngân hàng phát triển nhanh, mở rộng mạng lưới, đa dạng dịch vụ cung cấp (phát triển theo chiều rộng) nhưng chưa chú ý sự thỏa mãn của khách hàng, tiện ích của sản phẩm (phát triển theo chiều sâu). Đồng thời, năng lực tài chính còn yếu (vốn tự có nhỏ, khả năng sinh lời thấp, nợ xấu cao) nên hạn chế khả năng huy động vốn, cho vay và phát triển dịch vụ mới, tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro trong kinh doanh. Khi dịch vụ ngân hàng thương mại phát triển sâu, rộng sẽ giúp ngân hàng có nhiều khách hàng hơn, lợi nhuận ổn định sẽ có điều kiện cải thiện những điểm yếu trên. Khi những điểm yếu này trở thành điểm mạnh sẽ có tác động ngược lên vấn đề phát triển dịch vụ. Sự tương tác này góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng khi hội nhập.
Phát triển dịch vụ ngân hàng tạo điều kiện cho từng cá nhân tiếp cận được với dịch vụ ngân hàng.
Hiện nay, từng dịch vụ của ngân hàng thương mại chưa tạo dựng được thương hiệu riêng, qui mô của từng dịch vụ còn nhỏ, chất lượng dịch vụ thấp, sức cạnh tranh yếu, đặc biệt tính tiện ích của một số dịch vụ đối với khách hàng chưa cao, trong khi đó hoạt động marketing ngân hàng còn hạn chế, nên tỷ lệ khách hàng là cá nhân tiếp cận và sử dụng dịch vụ ngân hàng còn ít. Dịch vụ ngân hàng phát triển sẽ là tạo điều kiện cho mọi tầng lớp dân cư được tiếp cận sử dụng tiện ích dịch vụ ngân hàng, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
1.3 Điều kiện cần thiết để phát triển dịch vụ ngân hàng thương mại.
1.3.1 Điều kiện vĩ mô.
1.31.1 Ổn định vĩ mô.
Là điều kiện cần thiết cho sự tăng trưởng và bền vững của dịch vụ ngân hàng. Chính sách kinh tế vĩ mô có tác động quan trọng tới sự phát triển của lĩnh vực dịch vụ ngân hàng. Các điều kiện kinh tế vĩ mô ổn định góp phần vào hoạt động hiệu quả của các ngân hàng, thúc đẩy sự tăng trưởng của hệ thống ngân hàng và giúp tăng nhu cầu đối với dịch vụ ngân hàng của nền kinh tế. Ngược lại, sự bất ổn kinh tế vĩ mô có thể gây tác động tiêu cực tới sự ổn định và phát triển của lĩnh vực ngân hàng. Cụ thể:
Lạm phát cao và tăng trưởng thực tế chậm làm tăng rủi ro khủng hoảng do sự phá sản của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng gặp khó khăn trong việc bán các tài sản thế chấp với giá trị có thể chấp nhận được. Luận văn: Đa dạng hóa dịch vụ tại Ngân hàng PNB
Lạm phát cao tạo ra áp lực về sự ổn định của tỷ giá và lãi suất.
Lãi suất thực tế cao làm tăng rủi ro khủng hoảng hệ thống do phải trả nợ nhiều hơn, khả năng thất bại của doanh nghiệp cao hơn và phải cấp vốn cho các hoạt động rủi ro hơn. một khía cạnh khác, sự phát triển của hệ thống ngân hàng là động lực cho tăng trưởng kinh tế và ngược lại. Thông qua việc phân bổ các nguồn vốn và giao dịch hiệu quả hơn cùng với các dịch vụ tối thiểu hóa rủi ro được cung cấp cho các doanh nghiệp và hộ gia đình, các dịch vụ tài chính góp phần thúc đẩy tiết kiệm và đầu tư có hiệu quả. Khi nền kinh tế tăng trưởng và các hộ gia đình giàu có hơn, nhu cầu đối với dịch vụ ngân hàng sẽ tăng. Tuy nhiên, chu trình này có thể bị đảo ngược do sự yếu kém trong quản trị (lừa dối, cho vay trực tiếp, khủng hoảng thanh khoản, mất khả năng thanh khoản), làm mất lòng tin của hệ thống ngân hàng
1.3.1.2 Khung pháp lý.
Hệ thống ngân hàng thương mại hoạt động theo một khuôn khổ pháp lý nhất định. Tại Việt Nam, NHTM hoạt động theo Luật doanh nghiệp, Luật các Tổ chức tín dụng và các văn bản pháp luật khác liên quan, chịu sự kiểm soát trực tiếp của NHNN Việt Nam. Mọi chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước đều được NHTM thực hiện một cách nhất quán, mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cao. Vì thế, bộ khung pháp lý phải thống nhất và đồng bộ, không có sự phân biệt đối xử với từng loại hình ngân hàng thì sẽ tạo được sự cạnh tranh lành mạnh, chống độc quyền, giúp ngân hàng định hướng phát triển đúng mục tiêu. Đồng thời, khung pháp lý thống nhất sẽ là chế tài được áp dụng để xử lý các ngân hàng nào vi phạm, đi ngược lại lợi ích quốc gia.
1.3.1.3 Hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là hội nhập lĩnh vực tài chính ngân hàng
Theo xu hướng phát triển chung trên thế giới, vấn đề mở cửa thị trường hàng hóa nói chung và thị trường tài chính nói riêng ngày càng được thực hiện sâu rộng, từng bước có sự tham gia của nước ngoài. Điều này có nghĩa là nhà nước phải kiểm soát.
Việc ký kết Hiệp định thương mại song phương Việt Nam – Hoa Kỳ (BTA) năm 2001 và sau đó là gia nhập WTO vào năm 2020 đã đưa quá trình hội nhập của Việt Nam lên một tầm cao mới. Theo các thỏa thuận này, Việt Nam cam kết mở cửa thị trường cho các ngân hàng con 100% vốn nước ngoài và loại bỏ dần các hạn chế đối với hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Để đối phó với sức ép cạnh tranh ngày càng tăng, một giai đoạn cải cách mới được đưa ra đối với lĩnh vực ngân hàng trong nước, bắt đầu từ giữa năm 2005 khi Việt Nam đưa ra quyết định tái cơ cấu và cổ phần hóa các ngân hàng thương mại cổ phần Nhà nước. Quy định mới về việc tăng vốn của các ngân hàng được Chính phủ đưa ra. Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật các Tổ chức tín dung được Quốc hội thông qua vào tháng 07/2023, có hiệu lực vào ngày 01/01/2011 sẽ tạo điều kiện cho phát triển bền vững của hệ thống ngân hàng.
1.3.2 Điều kiện vi mô. Luận văn: Đa dạng hóa dịch vụ tại Ngân hàng PNB
1.3.2.1 Cạnh tranh trong nội bộ ngành.
Cạnh tranh đem lại lợi ích cho người sử dụng dịch vụ ngân hàng và đem lại hiệu quả tích cực cho tăng trưởng kinh tế vì: (i) giảm chi phí tài chính trên từng đơn vị (mặc dù tổng chi phí không nhất thiết giảm); (ii) đối với các doanh nghiệp, cho phép họ giảm chi phí và/hoặc rủi ro trong việc quản lý các tài khoản tài chính trong kinh doanh; (iii) thúc đẩy tiết kiệm của các gia đình nhờ việc tiếp cận các ngân hàng dễ dàng hơn; và đảm bảo khả năng tiếp cận các nguồn vốn trong tương lai, do đó giảm nhu cầu tiết kiệm mang tính thận trọng.
Việc các ngân hàng nước ngoài gia nhập vào, cùng với việc phát triển ngày càng nhiều các tổ chức tài chính phi ngân hàng trong nước như các công ty bảo hiểm, quỹ tiết kiệm, quỹ tín dụng nhân dân, các tổ chức tài chính vi mô, công ty cho thuê tài chính, công ty tài chính..… đã làm cho thị trường tài chính trở nên sôi động hơn, cạnh tranh gay gắt và khốc liệt hơn. Có hai khía cạnh liên quan tới năng lực cạnh tranh của một tổ chức: lợi thế so sánh và năng lực cạnh tranh của từng tổ chức riêng lẻ.
Chính điều này, sẽ tạo ra một động lực để các ngân hàng luôn phải ý thức việc đa dạng hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ, đảm bảo đáp ứng đầy đủ và hoàn hảo những nhu cầu ngày càng cao về dịch vụ tài chính của khách hàng.
1.3.2.2 Các đối tượng có nhu cầu sử dụng dịch vụ. Luận văn: Đa dạng hóa dịch vụ tại Ngân hàng PNB
Chính phủ: chính phủ tham gia vào thị trường dịch vụ tài chính với tư cách là người cần dịch vụ tài chính trong trường hợp chính phủ tiến hành huy động các nguồn tài chính phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội, phát triển nền kinh tế không dùng tiền mặt. Với tư cách quản lý vĩ mô, chính phủ thông qua các cơ quan chuyên trách của mình giám sát, điều tiết thị trường trên cơ sở nền tảng pháp lý quốc gia và quốc tế nhằm duy trì sự phát triển bền vững của thị trường.
Các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế xã hội: đây là những khách hàng quan trọng nhất của dịch vụ tài chính trên cả hai phương diện cung và cầu các nguồn tài chính. Trong điều kiện hội nhập, các doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng các dịch vụ tài chính ngày càng nhiều, đồng thời chính họ cũng trở thành lực lượng cung cấp động lực cho sự phát triển dịch vụ tài chính của các ngân hàng thương mại.
Dân cư: tầng lớp dân cư tham gia vào thị trường tài chính thông qua việc sử dụng hiệu quả hơn lợi ích từ sự phát triển của thị trường dịch vụ ngân hàng như các hình thức gửi tiền, mua chứng chỉ tiền gửi, tín dụng tiêu dùng, tín dụng trả góp, vay vốn thành lập doanh nghiệp, du học, nhu cầu cá nhân, thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng… Sự ủng hộ của khách hàng giúp cho ngân hàng củng cố niềm tin vào chiến lược phát triển dịch vụ của mình.
1.3.2.3 Giá cả của dịch vụ tài chính.
Giá cả của dịch vụ tài chính là một vấn đề rất quan trọng, có tác động lớn đến sự phát triển của thị trường cũng như các chủ thể cung cấp dịch vụ tài chính. Giá cả dịch vụ tài chính gồm: lãi suất tiền gửi, lãi suất tiền vay, các loại phí (phí dịch vụ thanh toán, phí tư vấn tài chính, phí bảo lãnh,……).
Giá cả của các loại dịch vụ tài chính quá cao hay quá thấp đều có tác động tiêu cực đến sự phát triển của thị trường dịch vụ tài chính. Trường hợp giá cả các loại dịch vụ tài chính quá cao, khách hàng sẽ gặp khó khăn trong việc tiếp cận và sử dụng các loại hình dịch vụ tài chính; ngược lại trong trường hợp giá cả các loại dịch vụ tài chính quá thấp thì các chủ thể cung cấp dịch vụ tài chính sẽ gặp khó khăn trong việc kinh doanh, nhiều khả năng dẫn đến thua lỗ và phá sản. Như vậy, trong cả hai trường hợp trên đều đưa đến tác động tiêu cực là thu hẹp thị trường dịch vụ tài chính. Ngoài ra, giá cả còn phụ thuộc vào mối quan hệ cung cầu trên thị trường, mức độ cạnh tranh. Nếu thị trường có sự tác động của quy luật cạnh tranh thì người tiêu dùng sẽ được cung cấp một mức giá hợp lý nhất và cạnh tranh nhất, khi này giá của dịch vụ sẽ có khuynh hướng ngày càng giảm. Do đó, giá cả các loại hình dịch vụ tài chính cần phải được xác định ở mức thích hợp theo sự phát triển của nền kinh tế xã hội và thị trường dịch vụ tài chính.
1.3.2.4 Ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại. Luận văn: Đa dạng hóa dịch vụ tại Ngân hàng PNB
Việc áp dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động quản lý và ngân hàng đã giúp các ngân hàng quản lý rủi ro tốt hơn do công nghệ thông tin được sử dụng trong việc phân tích, dự đoán, cung cấp đầu vào cho các quyết định kinh doanh, quản lý rủi ro tập trung, quản lý thanh khoản một cách hiệu quả, kết nối và tích hợp các hoạt động ngân hàng. Chẳng hạn, chất lượng dịch vụ viễn thông là yếu tố đóng góp vào việc cải thiện chất lượng dịch vụ ngân hàng, một ví dụ là mối quan hệ giữa dịch vụ ATM và đường truyền dữ liệu.
1.3.2.5 Chất lượng nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực là yếu tố then chốt cho sự phát triển nói chung và của lĩnh vực ngân hàng nói riêng của bất kỳ nước nào. Với tầm nhìn là xây dựng một nền kinh tế tri thức, đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng hiện đại, mở rộng mạng lưới, lĩnh vực ngân hàng cần đội ngũ cán bộ lớn được đào tạo chuyên môn đầy đủ. Sự thiếu hụt hiện nay về cả chất lượng và số lượng nguồn nhân lực sẽ làm tăng cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng trong việc thu hút nguồn nhân lực và do đó làm tăng chi phí đối với tổ chức tín dụng.
1.3.2.6 Các yếu tố khác.
Bên cạnh các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ ngân hàng như: yếu tố nhà cung cấp, người sử dụng, giá cả dịch vụ, thì các yếu tố như chiến lược khách hàng, chiến lược quảng cáo, chiến lược thu hút nhân tài cũng là những yếu tố cạnh tranh mà đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm. Những chiến lược khách hàng, chiến lược quảng cáo đang được các ngân hàng tích cực phát huy với những chương trình khuyến mãi, chương trình khách hàng thân thiết, chương trình đa dạng hoá dịch vụ cũng đã và đang làm cho thị trường tài chính đặc biệt là thị trường ngân hàng sôi động, không chỉ có ngân hàng trong nước cạnh tranh với ngân hàng nước ngoài, mà còn có sự cạnh tranh giữa các ngân hàng nội địa.
1.4 Kinh nghiệm của một số ngân hàng trên thế giới. Luận văn: Đa dạng hóa dịch vụ tại Ngân hàng PNB
1.4.1 Ngân hàng ICBC Trung Quốc
Ngân hàng thương mại và công nghiệp Trung Quốc (ICBC), ngân hàng thương mại lớn nhất Trung Quốc, ICBC đã nâng cấp hệ thống ngân hàng trực tuyến của mình lên gấp hai lần trong hai năm và đã thu được giá trị giao dịch lên đến 4 tỷ nhân dân tệ (482 triệu USD) mỗi ngày kể từ tháng 12/2003. ICBC cũng dẫn đầu trong việc cung cấp các dịch vụ thanh toán trực tuyến cước điện thoại cố định và di động tại thị trường nội địa.
Song song với việc tung ra nhiều chiến dịch quảng cáo về sự tiện dụng của dịch vụ e-banking, ICBC đã chứng minh cho khách hàng thấy điều quan trọng nhất là tiết kiệm thời gian trong việc trả hóa đơn hàng tháng, tránh bị phạt tiền do chậm trễ và tính bảo mật thông tin.
Sự năng động còn được tạo ra khi bộ phận e-banking dành được mối quan tâm lớn từ phía ban lãnh đạo ngân hàng. Họ đã coi đây là bộ phận rất quan trọng của tiến trình phát triển, ngân hàng có thể đứng vững và tồn tại trong cạnh tranh hay không, kinh doanh có hiệu quả hay không, lợi nhuận thu được có lớn hơn chi phí hay không, tất cả tuỳ thuộc vào kết quả làm việc của bộ phận e-banking.
Điểm quan tâm hàng đầu của ICBC là cố gắng để giành được chữ ký của hàng trăm triệu khách hàng không chỉ cho dịch vụ e-banking, mà còn cho cả các dịch vụ tài chính ngân hàng khác. ICBC hiện đang phấn đấu để cung cấp các dịch vụ hoàn hảo hơn cho 100 triệu khách hàng là các cá nhân, các tập đoàn, công ty Trung Quốc. Hầu hết các công ty bảo hiểm, phần lớn trong số 10 tập đoàn môi giới bảo hiểm lớn nhất cả nước và một số các tổ chức tài chính đa quốc gia, trong đó phải kể đến Citibank, hiện là khách hàng trong tổng số 5.600 khách hàng của hệ thống ngân hàng trực tuyến ICBC. Ngân hàng đã bắt đầu lưu giữ hồ sơ và phân tích các giao dịch của khách hàng thông qua cơ sở dữ liệu được xây dựng hoàn tất từ năm 2004. Người dân Trung Quốc vẫn luôn cảm thấy an toàn hơn khi gửi số tiền mà họ vất vả kiếm được tại các ngân hàng nội địa trên toàn quốc, một điểm mạnh bổ sung cho các dịch vụ ngân hàng trực tuyến trong nước. Một lần nữa, xã hội và văn hoá truyền thống Trung Quốc lại trở thành một rào cản vô hình ngăn chặn sự tấn công mạnh mẽ của các đối thủ cạnh tranh đến từ bên ngoài biên giới.
Do việc tuân thủ quy định kiểm soát nội bộ sẽ khó khăn hơn đối với các giao dịch ngân hàng điện tử qua Internet, việc duy trì khả năng kiểm soát “lưu dấu vết” đối với các hoạt động e-banking sẽ giúp tăng cường vai trò kiểm soát nội bộ của ngân
Với mỗi ngân hàng Trung Quốc, việc phát triển và ứng dụng e-banking với quy mô, tính chất dịch vụ có thể khác nhau tuỳ thuộc vào năng lực quản lý, trình độ ứng dụng công nghệ và chiến lược phát triển của từng ngân hàng. Tuy không có giải pháp chung về quản lý rủi ro trong hoạt động e-banking áp dụng cho tất cả các ngân hàng, nhưng tất cả đều có một điểm chung- đó là chiến lược và định hướng phát triển.
1.4.2 HSBC – Ngân hàng toàn cầu am hiểu địa phương Luận văn: Đa dạng hóa dịch vụ tại Ngân hàng PNB
Ngân hàng Hông Kông và Thượng Hải là sáng lập viên của Tập đoàn HSBC. Với khoảng 8.000 văn phòng và chi nhánh tại 88 quốc gia và vùng lãnh thổ và tài sản trị giá 2.364 triệu đô la Mỹ tính tới 31 tháng 12 năm 2022, Tập đoàn HSBC là một trong những tổ chức dịch vụ tài chính và ngân hàng lớn nhất thế giới. Có mặt tại Việt Nam hơn 140 năm kể từ khi ngân hàng có văn phòng đại diện đầu tiên tại Sài Gòn (nay là Tp Hồ Chí Minh) vào năm 1870. Ngân hàng TNHH một thành viên HSBC (Việt Nam) được chính thức đưa vào hoạt động ngày 01/01/2022 với trụ sở đặt tại Tp.Hồ Chí Minh. HSBC định vị thương hiệu của mình thông qua thông điệp “Ngân hàng toàn cầu am hiểu địa phương“.
Dịch vụ.
Dịch vụ dành cho khách hàng cá nhân.
Trong phạm vi của các nghiệp vụ ngân hàng cá nhân, HSBC cho ra đời một loạt các dịch vụ hoàn thiện bao gồm HSBC Premier (loại dịch vụ hàng đầu), PowerVantage (lợi nhuận cao), các tài khoản tiết kiệm và loại thông thường, các thẻ quốc tế trả sau, các khoản vay hộ gia đình, các khoản vay cá nhân, các khoản vay giáo dục và các khoản bội chi.
HSBC Premier là loại dịch vụ dành riêng cho đối tượng khách hàng cao cấp của ngân hàng. Một khách hàng hàng đầu khi được gọi là chủ trong các dịch vụ chuyên biệt đánh giá qua các trung tâm của các chi nhánh và thành phố được lựa chọn trên toàn thế giới. Nguồn lợi bao gồm các mối quan hệ ở cấp quản lý, các dịch vụ đầu tư, các dịch vụ quản lý sự giàu có, các thẻ tín dụng Premier Master được chấp nhận trước tại những trung tâm Premier độc quyền trên thế giới. Các khoản tín dụng theo kỳ hạn của khách hàng tại HSBC là một dịch vụ thực sự khác biệt, dịch vụ này đưa ra cho các khách hàng sự lựa chọn phương thức hoàn trả linh hoạt, bao gồm những cách hoàn trả theo tiêu chuẩn EMI, không theo chuẩn mới EMI, những chuẩn EMI thấp hơn của năm đầu tiên , hoặc chỉ tính lãi suất những khoản vay đã được sử dụng giúp khách hàng lựa chọn được phương thức hoàn trả tiện lợi nhất. Luận văn: Đa dạng hóa dịch vụ tại Ngân hàng PNB
HSBC PowerVantage là dành cho phân khúc thị trường trung bình với các khách hàng được thu lợi từ các dịch vụ đầu tư và bảo hiểm, truy nhập thẻ Visa ATM trị giá 10.000, hoá đơn thanh toán trực tuyến miễn phí, thanh toán khoản ký séc và bảo trợ các séc ký không bị trả lại, và còn nhiều nội dung nữa. Trong cuộc cạnh tranh thị trường khốc liệt, thẻ tín dụng của HSBC đã chiếm được cảm tình của khách hàng bằng một số yếu tố độc đáo. Phòng kinh doanh Tài chính khách hàng, ra đời năm 2005, phục vụ cho phân khúc thị trường mới dành cho những khách hàng có nhu cầu tài chính đang được phục vụ bởi các thành phần tài chính phi tổ chức.
Dịch vụ dành cho khách hàng là tổ chức.
HSBC cũng phục vụ cho các nhu cầu quản lý nghiệp vụ ngân hàng và tài sản cho cộng đồng những người vô gia cư tại Ấn Độ(NRI), để đẩy mạnh sự hiện diện đầy lợi thế này của mình trên thế giới, HSBC đã thiết lập một cơ sở với hơn 85,000 tài khoản NRI.
HSBC tấn công vào thị trường doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) năm 2003. Chưa đầy 3 năm, với sự hiểu biết từng cá thể và giá trị tích luỹ từ những giải thưởng đã giành được của các dịch vụ Quản lý tiền mặt và thương mại, ngân hàng đã xây dựng được lòng tin và cơ sở giá trị cao tại hơn 33.000 SME.
Phòng dịch vụ thương mại của HSBC có hơn 140 năm kinh nghiệm giao dịch quốc tế được tích luỹ từ những hoạt động giao dịch của các khách hàng trên toàn thế giới. Ngày nay, nó được một lượng lớn các khách hàng là các tập đoàn và các DN vừa và nhỏ lựa chọn. Sức mạnh của ngân hàng nằm trong khả năng kết hợp giữa tầm nhìn toàn cầu với sự am hiểu từng địa phương, mạng lưới phân phối toàn cầu và một tầm hiểu biết toàn diện về các dịch vụ và sản phảm xuất nhập khẩu phát triển cùng sự tiến bộ kĩ thuật.
HSBC Investment, hoạt động thương mại mang tên HSBC Asset Management (India) Private Limited (Quản lý tài sản ), là nhà quản lý đầu tư cho quỹ chung của HSBC, bố trí theo tính chất địa phương của tập đoàn HSBC. Trong 4 năm kể từ khi khai trương, HSBC Mutual Fund (quỹ chung) đã trở thành một trong những quỹ chung tăng trưởng nhanh nhất trong nước.
Các chương trình khuyến mại
Sự tinh thông toàn cầu kết hợp cùng sự liên kết chặt chẽ với từng địa phương của HSBC được biểu hiện ngay trong khẩu hiệu của ngân hàng – Ngân hàng toàn cầu am hiểu địa phương.
Đây chính là động lực thúc đẩy việc quảng bá HSBC trên toàn thế giới. Với nền tảng là sự hiểu biết sâu sắc các khách hàng và sử dụng hiệu quả các giá trị đó, các dịch vụ của HSBC đều hướng tới những mối quan tâm, những mong muốn và những nhu cầu của mọi khách hàng. Mức độ cao hơn mà ngân hàng muốn vươn tới là làm nổi bật những nỗ lực của ngân hàng giúp khách hàng của mình nhận ra ước mơ của họ.
Chiến dịch Smart Home kết hợp với lợi nhuận chủ yếu của “Pay up to 50% less” (Trả hết nợ được giảm 50%) đã cho thấy tài sản của HSBC cơ bản tăng gấp đôi trong 1 năm. Những hoạt động khác bao gồm tài trợ độc quyền cho những vở kịch sân khấu được chọn lọc, những bộ phim và những sự kiện thể thao cho những khách hàng hàng đầu của tập đoàn.
Giá trị thương hiệu.
Tập đoàn HSBC được vận hành bằng 5 nguyên tắc kinh doanh nòng cốt của dịch vụ khách hàng nổi trội: Hoạt động có năng lực và hiệu quả, nguồn vốn mạnh và lưu động, chính sách cho vay khôn khéo và kỷ luật nghiêm khắc tốn kém. Điều này được tích luỹ qua những nhân viên trung thành và đáng được giao phó trách nhiệm, những người làm nên những mối quan hệ mới với khách hàng và làm việc với các đồng nghiệp quốc tế cho mục tiêu số 1 của họ.
1.4.3 Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam. Luận văn: Đa dạng hóa dịch vụ tại Ngân hàng PNB
Xây dựng chiến lược kinh doanh riêng cho ngân hàng mình, định vị thương hiệu một cách rõ ràng, mang tính đặc trưng.
Bán chéo sản phẩm hay liên kết với các tổ chức tài chính khác.
Đa dạng hóa dịch vụ, đặc biệt là xấy dựng những dịch vụ khác biệt, xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ dựa trên tiêu chí văn hóa xã hội từng địa phương, có tính phân khúc khách hàng.
Cung cấp dịch vụ ngân hàng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Phân cấp dịch vụ ngân hàng cho từng đối tượng khách hàng: dịch vụ ngân hàng cấp cao, cấp trung bình và cuối cùng là tầng lớp vô gia cư.
Phát triển mạng lưới có tính phân khúc thị trường, mở rộng thị trường.
Nâng cao trình độ của đội ngũ nhân viên, xây dựng chuẩn mực phong cách phục vụ khách hàng, tốc độ xử lý giao dịch…. .Đối với cấp lãnh đạo phải có những quan tâm, hiểu biết sâu sắc và đầu tư hiệu quả vào cơ sở hạ tầng dịch vụ ngân hàng.
Nâng cao việc ứng dụng công nghệ thông tin vào việc phát triển dịch vụ ngân hàng như phát triển các dịch vụ ngân hàng điện tử nhằm tiết kiệm chi phí, thời gian cho khách hàng.
Xây dựng chiến lược marketing nhằm quảng bá hình ảnh, thương hiệu của ngân hàng đến với mọi tầng lớp dân cư ở khắp mọi nơi trên thế giới.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương này, luận văn đã đề cập đến lý luận cơ bản về hoạt động NHTM, bao gồm các khái niệm về dịch vụ ngân hàng, vai trò của sự phát triển dịch vụ ngân hàng, các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ ngân hàng đến nền kinh tế trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Từ những nhận định của tác giả và những kinh nghiệm của các ngân hàng trên thế giới, chương này sẽ là cơ sở cho những nghiên cứu của chương 2 và chương 3. Luận văn: Đa dạng hóa dịch vụ tại Ngân hàng PNB
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Luận văn: Khái quát đa dạng hóa dịch vụ tại Ngân hàng PNB