Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Giải pháp phát triển ngân hàng bán lẻ tại VCB hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
3.1 Định hướng hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương VN
Trên cơ sở kết quả đạt được trong những năm qua, Vietcombank xác định giai đoạn 2013 – 2018 là giai đoạn mới tiếp tục có nhiều đột phát trong phát triển. Trong đó, nền tảng cơ bản là phát huy mọi lợi thế, tranh thủ mọi cơ hội, linh hoạt, nhạy bén và quyết liệt trên mọi phương diện nhằm tiếp tục thúc đẩy tăng trưởng các mặt hoạt động của ngân hàng, đảm bảo an toàn hiệu quả và phát triển bền vững. Đích đến của chặng đường là đưa Vietcombank trở thành một trong hai ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam có sức ảnh hưởng trong khu vực và là một trong 300 tập đoàn ngân hàng tài chính lớn nhất thế giới vào năm 2020.
3.1.1 Định hướng chung Luận văn: Giải pháp phát triển ngân hàng bán lẻ tại VCB
Với mục tiêu xây dựng Vietcombank thành một tập đoàn ngân hàng – tài chính đa năng, có phạm vi hoạt động quốc tế, có vị thế hàng đầu tại Việt Nam, mang lại cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất, hài hoà lợi ích giữa khách hàng, cổ đông và người lao động Vietcombank đã đề ra những định hướng hoạt động trong tương lai:
Định hướng hoạt động:
- Tiếp tục hoàn thiện bộ máy quản trị rủi ro thông qua tăng cường hiệu quả hoạt động của tất cả các cấp trong bộ máy cũng như hiệu quả phối hợp giữa các bộ phận; Từng bước nâng cao vai trò của bộ máy kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán nội bộ; Nâng cao năng lực quản trị rủi ro thông qua việc thực hiện tổng thể các giải pháp, trong đó chú trọng đến việc hoàn tất các mô hình đo lường, quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng; xây dựng hoàn chỉnh hệ thống chính sách và công cụ quản trị rủi ro thống nhất, tiên tiến; nâng cao văn hoá quản trị rủi ro; Đảm bảo các hệ số an toàn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và từng bước tiếp cận thông lệ quốc tế;
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xem đây là khâu then chốt để đổi mới, tạo sự đột phá; Tăng cường đào tạo, đào tạo lại cán bộ; đổi mới công tác tuyển dụng, quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ; đảm bảo công khai, minh bạch và bố trí đúng người, đúng việc; Tăng cường luân chuyển đối với các vị trí quản lý các cấp; Hoàn thiện chính sách lương, thưởng trên cơ sở phù hợp với năng lực và đóng góp của người lao động, tạo động lực cho cán bộ Vietcombank tiếp tục nỗ lực chung sức vì sự phát triển của ngân hàng
Định hướng phát triển:
- Tiếp tục khẳng định vị thế đối với mảng hoạt động kinh doanh cốt lõi của Vietcombank là hoạt động ngân hàng thương mại.
- An toàn và hiệu quả trong kinh doanh là mục tiêu hàng đầu; “hướng tới một ngân hàng xanh, phát triển bền vững vì cộng đồng” là mục tiêu xuyên suốt.
- Phát triển nền tảng công nghệ hiện đại với nguồn nhân lực chất lượng cao và quản trị theo chuẩn mực quốc tế.
- Phát triển và mở rộng quy mô hoạt động thông qua mua bán, sáp nhập và hợp nhất khi có đủ điều kiện.
Định hướng kinh doanh: Hoạt động ngân hàng thương mại tiếp tục được xác định là hoạt động cốt lõi của Vietcombank với những định hướng cụ thể sau:
- Thị trường: Tiếp tục duy trì và mở rộng thị trường hiện có trong nước và phát triển ra thị trường quốc tế.
- Lĩnh vực kinh doanh: Lấy hoạt động ngân hàng thương mại là cốt lõi, trong đó tiếp tục củng cố, phát triển bán buôn đi đôi với đẩy mạnh bán lẻ, coi đó là cơ sở nền tảng để phát triển bền vững. Luận văn: Giải pháp phát triển ngân hàng bán lẻ tại VCB
Giữ vững vị trí hàng đầu của Vietcombank về các mảng nghiệp vụ: thẻ, ngân hàng điện tử, tài trợ thương mại, kinh doanh vốn và Ngân hàng bán buôn.
- Mở rộng và từng bước phát triển các mảng nghiệp vụ ngân hàng đầu tư một cách phù hợp.
- Về sản phẩm: Tiếp tục đẩy mạnh các sản phẩm bán buôn, bán lẻ, các sản phẩm liên kết trên nền tảng công nghệ hiện đại; bên cạnh đó từng bước phát triển các sản phẩm ngân hàng đầu tư, dịch vụ bảo hiểm, các dịch vụ tài chính và phi tài chính khác.
- Về khách hàng, phát triển mạng lưới khách hàng đa dạng, phong phú và vững chắc. Với khách hàng bán buôn: Tập trung vào các nhóm khách hàng: tập đoàn, tổ chức kinh tế lớn; doanh nghiệp FDI, SME, các cơ quan quản lý nhà nước. Với khách hàng bán lẻ: Trong tín dụng tập trung vào các nhóm khách hàng; khách hàng có thu nhập cao, trung lưu, trí thức, cán bộ cơ quan nhà nước và các hộ gia đình; trong huy động vốn và thanh toán: phục vụ cho khách hàng đại chúng.
- Marketing và bán hàng: Chuyên nghiệp hoá hoạt động marketing và bán hàng. Hội sở chính xây dựng chính sách, quản lý và hỗ trợ bán hàng các chi nhánh là đơn vị trực tiếp marketing và bán hàng.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Luận Văn Thạc Sĩ Tài Chính – Ngân Hàng
3.1.2 Định hướng hoạt động NHBL
Trước tình hình phát triển mạnh mẽ của các NHTM khác, lợi thế tuyệt đối cho Vietcombank như trước đây đã mất dần đi. Nhận thức được điều này, việc triển khai thực hiện chiến lược hoạt động bán lẻ 2013 – 2020 đã được hội đồng quản trị phê duyệt, mà mục tiêu cao nhất là đưa Vietcombank hướng tới vị trí là một trong năm ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam.
Ở khía cạnh ngân hàng, hiệu quả hoạt động NHBL luôn là quan tâm hàng đầu trong định hướng kinh doanh bán lẻ của Vietcombank. Sự tăng trưởng, phát triển các dịch vụ phải mang lại hiệu quả. Vì vậy, Vietcombank cũng luôn chú trọng nâng cao hiệu quả hoạt động NHBL, hướng đến ngày càng gia tăng nguồn thu từ hoạt động này trong tổng thu nhập của ngân hàng.
Để thực hiện mục tiêu này Vietcombank đã đưa ra các chương trình hành động cụ thể, toàn diện trên mọi mặt của hoạt động NHBL. Bên cạnh việc xây dựng các công cụ, chính sách hỗ trợ cho sản phẩm bán lẻ, mở rộng mạng lưới bán lẻ thông qua:
- Phát triển mạng lưới.
- Phát triển các dịch vụ mới dựa vào công nghệ.
- Phát triển các nhánh dịch vụ, đặc biệt là các kênh phân phối.
- Tạo sự khác biệt trong dịch vụ NHBL.
- Mở rộng thanh toán trên các kênh ngân hàng điện tử Internet, Mobile,… Vietcombank cũng tập trung cho công tác chăm sóc khách hàng, nâng cao chất lượng dịch vụ. phục vụ khách hàng. Đồng thời, công tác quản trị rủi ro hoạt động, công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ sẽ được đề cao, chú trọng hơn.
3.2 Giải pháp phát triển dịch vụ NHBL tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương VN Luận văn: Giải pháp phát triển ngân hàng bán lẻ tại VCB
Trên cơ sở những định hướng phát triển chung của Vietcombank cùng với những định hướng riêng trong hoạt động NHBL thì những giải pháp cụ thể theo quan điểm của tác giả như sau:
3.2.1 Giải pháp do ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam thực hiện
Trong ngắn hạn trước mặt cần phải phát triển nhanh chóng để chiếm lĩnh thị phần. Chuỗi giá trị hoạt động ngân hàng bán lẻ bao gồm xây dựng sản phẩm, xúc tiến bán, dịch vụ khách hàng, hoạt động tác nghiệp và quản lý rủi ro, báo cáo quản lý được phối hợp chặt chẽ theo kế hoạch để tạo đà phát triển, đạt được những mục tiêu thị phần đã đặt ra.
Tiếp theo là kế hoạch đa dạng hóa sản phẩm, kênh phân phối theo hướng thân thiện dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại. Các sản phẩm được chuẩn hóa với chính sách giá đồng bộ và hài hòa với lợi ích của khách hàng. Công tác bán kèm, bán chéo, bán theo gói được đẩy mạnh với các chỉ tiêu cụ thể cho từng thời kỳ. Các chương trình thi đua bán hàng cũng sẽ được triển khai để thúc đẩy nỗ lực bán hàng tại Chi nhánh. Kênh phân phối ngân hàng điện tử được chú trọng để chuyển dịch dần tỷ trọng giao dịch tại quầy lên các kênh điện tử.
Một giải pháp rất quan trọng là nâng cao sự hài lòng của khách hàng. Bộ mặt giao dịch hiện đại theo nhận diện thương hiệu mới với đội ngũ giao dịch viên chuyên nghiệp, có thái độ cầu thị sẽ là nhân tố cốt lõi để thu hút khách hàng đến giao dịch tại Vietcombank. Thủ tục được cải tiến theo hướng thân thiện, nhanh gọn kèm theo chính sách giá cạnh tranh, chất lượng dịch vụ tốt sẽ giúp nâng cao độ trung thành của khách hàng với dịch vụ bán lẻ của Vietcombank.
Trong dài hạn, Vietcombank cần tiếp tục đưa ra các giải pháp cụ thể để hoàn thiện cho mình những điều kiện để phát triển dịch vụ NHBL như sau:
3.2.1.1 Chuyên biệt hóa hoạt động ngân hàng theo đối tượng khách hàng Luận văn: Giải pháp phát triển ngân hàng bán lẻ tại VCB
Tái cấu trúc ngân hàng theo đối tượng khách hàng, kiện toàn tổ chức hoạt động của khối ngân hàng bán lẻ, theo đó, khối ngân hàng bán lẻ sẽ phục vụ khách hàng cá nhân; khối ngân hàng bán buôn sẽ phục vụ khách hàng có tổ chức và khối các định chế tài chính sẽ phục vụ các ngân hàng, công ty tài chính, công ty quản lý quỹ.
3.2.1.2 Phát triển và đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ
Đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ được xem là một trong những mục tiêu trọng tâm để phát triển dịch vụ NHBL, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng cũng như làm hài lòng nhu cầu của đối tượng khách hàng cá nhân trong bối cảnh cạnh tranh giữa các ngân hàng để mở rộng thị phần.
Sản phẩm huy động vốn
Xác định huy động vốn là nhóm sản phẩm đóng vai trò trọng yếu ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng vì vậy để tăng cường hiệu quả huy động vốn cần đề ra những giải pháp mang tính chiến lược.
Đa dạng hoá sản phẩm: trên cơ sở nghiên cứu nhu cầu, thói quen của từng nhóm khách hàng nhằm đưa ra những sản phẩm tiền gửi linh hoạt, tiện ích cho từng đối tượng khách hàng. Cụ thể, Vietcombank nên phát triển sản phẩm tiền gửi với lãi suất bậc thang nhằm thu hút thêm khách hàng; sản phẩm tiền gửi tích luỹ mà không cần đóng và mở lại sổ tiết kiệm khác…
Đưa ra các chương trình khuyến mãi, quà tặng, rút thăm trúng thưởng … áp dụng cho từng phân khúc khách hàng.
Thủ tục đơn giản, nhanh chóng, linh hoạt trong cả khâu mở và rút tiết kiệm.
Ứng dụng công nghệ hiện đại nhằm tạo thuận lợi cho những khách hàng có nhu cầu mở tiết kiệm online. Để tạo thuận tiện cho khách hàng, Vietcombank nên mở rộng thời gian giao dịch online lên 24/24.
Có chính sách ưu đãi cho nhóm khách hàng hiện hữu đồng thời phải có chiến lược thu hút thêm khách hàng, tạo sự khác biệt về sản phẩm so với các ngân hàng khác nhằm tăng khả năng cạnh tranh.
Đa dạng hoá kênh huy động vốn, mở rộng mạng lưới khách hàng đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng cá nhân bên cạnh việc giữ chân các khách hàng truyền thống, sẵn sàng và chủ động tiếp cận thị trường vốn quốc tế khi điều kiện thuận lợi.
Liên kết với các công ty điện lực, điện thoại, cấp nước, internet… để cung cấp dịch vụ thu hộ nhằm tận dụng được nguồn vốn lớn giá rẻ mặt khác cũng thu hút được lượng khách hàng lớn có nhu cầu thanh toán các khoản phí dịch vụ qua ngân hàng. Luận văn: Giải pháp phát triển ngân hàng bán lẻ tại VCB
Đẩy mạnh dịch vụ thanh toán lương qua tài khoản cho các doanh nghiệp nhằm gia tăng lượng khách hàng cá nhân đồng thời thực hiện bán chéo sản phẩm
Sản phẩm cho vay bán lẻ
Phát triển cho vay bán lẻ nhằm tăng hiệu quả của dòng vốn huy động của ngân hàng
- Nhu cầu vay của khách hàng rất đa dạng vì vậy đòi hỏi phải thiết kế theo từng sản phẩm cho vay cụ thể áp dụng cho từng nhóm đối tượng khách hàng. Ví dụ: cho vay mua nhà, cho vay mua xe ô tô, cho vay du học…
- Thủ tục vay đơn giản, nhanh chóng; các điều khoản vay rõ ràng, cụ thể.
- Sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng làm công cụ hỗ trợ cho việc ra quyết định cho vay nhằm tăng tính khách quan trong hoạt động cho vay. Việc đánh giá này dựa trên thông tin về nhân thân, nhu cầu vay vốn, nguồn trả nợ, lịch sử vay vốn và tài sản đảm bảo.
- Chuẩn hoá mẫu biểu của từng sản phẩm cho vay nhằm rút ngắn thời gian tác nghiệp. Liên kết với một số đối tác nhằm tạo thuận lợi cho khách hàng trong quy trình vay vốn.
- Vietcombank hiện chưa phát triển mạnh về liên kết cho vay dự án. Trong bối cảnh nhu cầu vay nhà dự án đang gia tăng đồng thời Chính phủ cũng đã đưa ra nhiều gói sản phẩm tín dụng hỗ trợ vì vậy Vietcombank cần tận dụng để phát triển hơn nữa mảng tín dụng bán lẻ.
Hoạt động kinh doanh thẻ
Với vị thế một trong những ngân hàng đứng đầu trong hoạt động kinh doanh thẻ, Vietcombank cần phát huy hơn nữa những thế mạnh sẵn có của mình đồng thời cải tiến, nâng cấp cũng như gia tăng những tiện ích trong sử dụng thẻ nhằm mở rộng hơn nữa thị trường kinh doanh thẻ.
Đơn giản hoá thủ tục phát hành thẻ, kết hợp mở tài khoản và mở thẻ trên cùng một form mẫu.
Củng cố và mở rộng thị phần, gia tăng số lượng khách hàng sử dụng thẻ Vietcombank tuy nhiên cũng cần chú trọng vào chất lượng sử dụng thẻ cụ thể là số thẻ được sử dụng thực và doanh số thanh toán thẻ.
Đầu tư cho kỹ thuật công nghệ có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động phát hành và thanh toán thẻ, đó là chiến lược mang tính lâu dài và mang lại hiệu quả nhất.
Mở rộng liên kết với các NHTM trong hệ thống cùng với Smartlink và Banknetvn nhằm gia tăng tiện ích trong thanh toán thẻ, giảm bớt sử dụng tiền mặt và nâng cao văn minh thương mại. Với nền tảng kết nối liên thông hệ thống POS, thẻ ngân hàng có thể phát huy tính năng cơ bản và trở thành công cụ thanh toán điện tử thuận tiện, hữu ích hơn.
Nghiên cứu cải tiến quy trình phát hành thẻ tín dụng, đưa ra những chuẩn mực phát hành thẻ phù hợp để mở rộng khối khách hàng thẻ tín dụng, đảm bảo thẻ tín dụng phát triển đúng với ý nghĩa thực sự của nó.
Cần có những chính sách ưu đãi về phí đối với từng nhóm khách hàng ưu tiên như các ĐVCNT với doanh số lớn hay những khách hàng truyền thống với mục tiêu lợi thế theo quy mô.
3.2.1.3 Giải pháp về công nghệ Luận văn: Giải pháp phát triển ngân hàng bán lẻ tại VCB
Nền tảng công nghệ thông tin của Vietcombank đóng vai trò cốt lõi trong quá trình chuyển đổi mô thức quản trị kinh doanh, phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng tiên tiến và nâng cao chất lượng của các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện có. Với hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin hiện đại, Vietcombank đã phát triển đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng tạo lợi thế cạnh tranh để phát triển. Sở hữu hạ tầng kỹ thuật ngân hàng hiện đại, Vietcombank có lợi thế rõ nét trong việc ứng dụng công nghệ tiên tiến vào xử lý tự động các dịch vụ ngân hàng, phát triển các sản phẩm, dịch vụ điện tử dựa trên nền tảng công nghệ cao. Các dịch vụ: VCB Internet Banking, VCB Money, SMS Banking VCB Cyber Bill Payment,…đã, đang và sẽ tiếp tục thu hút đông đảo khách hàng bằng sự tiện lợi, nhanh chóng, an toàn, hiệu quả, dần tạo thói quen thanh toán không dùng tiền mặt (qua ngân hàng) cho khách hàng. Tuy nhiên, Vietcombank cũng cần đầu tư xây dựng hệ thống giám sát công nghệ thông tin nhằm kịp thời phát hiện để khắc phục những sai sót, ngưng trệ trong hệ thống công nghệ thông tin để đảm bảo chất lượng dịch vụ khách hàng.
Phát triển công nghệ thông tin, trong đó cần tính đến 3 yếu tố: cung cấp các sản phẩm/dịch vụ có chất lượng cao cho xã hội; Hỗ trợ thông tin kinh doanh và quản lý; Và phải vừa đảm bảo an toàn tài sản cho khách hàng, vừa đảm bảo hoạt động của ngân hàng không bị ngừng trệ và không ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng;
Xây dựng và sử dụng công cụ quản lý khách hàng e-CRM (Electronic Customers Relationship Management) nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và tăng khả năng cạnh tranh của mỗi ngân hàng. Một trong những điểm mạnh mà e-CRM mang lại là bảo đảm sự tương tác giữa ngân hàng và khách hàng, ví dụ như e-CRM cho phép khách hàng có thể theo dõi trạng thái của các giao dịch chuyển tiền, qua đó ngân hàng có thể tiếp nhận phản hồi của khách hàng một cách nhanh chóng về chất lượng dịch vụ. Ngoài ra, hệ thống e-CRM còn giúp ngân hàng tạo dựng một cơ sở dữ liệu về khách hàng nhằm hỗ trợ các quá trình hoạch định chính sách marketing, chương trình xây dựng và duy trì hiệu quả mối quan hệ với khách hàng.
3.2.1.4 Giải pháp phát triển mạng lưới kênh phân phối
Đối với các NHTM, việc phát triển kênh phân phối cũng đang là một trong những giải pháp mang tính tiên quyết cho sự phát triển của các ngân hàng. Trong quá trình hình thành và phát triển, các ngân hàng chỉ tập trung chủ yếu vào kênh phân phối truyền thống là hệ thống chi nhánh. Việc đa dạng hoá kênh phân phối đóng vai trò là một trong những yếu tố làm nên thành công trong cuộc đua cạnh tranh thị phần NHBL. Nắm bắt xu thế đó, bên cạnh kênh phân phối truyền thống, Vietcombank còn phát triển thêm đa dạng các kênh phân phối hiện đại nhất là trong giai đoạn bùng nổ của công nghệ thông tin như ATM, Internet Banking, SMS Banking, Mobile Banking … Đa dạng hoá kênh phân phối là việc lựa chọn một hoặc một số kênh phân phối nhằm tạo ra một hệ thống kênh phân phối hỗn hợp, bổ khuyết lẫn nhau trong hoạt động, nhằm tăng cường khả năng phục vụ khách hàng, tăng cường khả năng quan tâm tới từng khách hàng, giảm mức phí và giảm bớt công việc cho nhân viên tại hệ thống chi nhánh. Hơn nữa, việc thiết lập và gắn kết các kênh phân phối mới sẽ tạo ra khả năng cho các chi nhánh bán lẻ đem lại nhiều lợi nhuận và nâng cao khả năng thoả mãn nhu cầu của khách hàng cá nhân. Luận văn: Giải pháp phát triển ngân hàng bán lẻ tại VCB
Bên cạnh việc duy trì và phát triển các kênh phân phối truyền thống cũng như hiện đại, Vietcombank cũng tăng cường quản lý, phân bổ hợp lý nhằm tối đa hoá hiệu quả của các kênh phân phối, cụ thể:
Phân bố rộng khắp cũng như tăng cường hiệu quả của máy ATM: mặc dù lượng máy ATM hiện tại của Vietcombank khá lớn nhưng chủ yếu chỉ phân bố tại các thành phố, thị xã, thị trấn lớn mà chưa phủ rộng khắp cả nước làm mất đi một lượng lớn khách hàng. Việc tính toán lại tính hiệu quả khi lắp đặt thêm ATM tại một số vị trí mới cũng rất cần thiết khi lợi nhuận ngân hàng phụ thuộc nhiều vào hiệu quả hoạt động bán lẻ. Bên cạnh đó, bộ phận chịu trách nhiệm về ATM cũng cần đảm bảo tiếp máy ATM kịp thời cũng như nhanh bộ phận chăm sóc khách hàng phải chóng giải quyết những khiếu nại của khách hàng.
Phát triển và mở rộng các điểm chấp nhận thẻ POS để đi kịp xu hướng thay đổi thói quen dùng tiền mặt trong ngày càng đông bộ phân dân cư. Song song đó, Vietcombank cũng cần nắm bắt thời cơ hợp tác với các siêu thị, trung tâm thương mại, nhà hàng, khách sạn, du lịch lữ hành… nhằm đẩy mạnh doanh số thanh toán, tối đa hoá hiệu quả. Đồng thời, việc xem xét điều chỉnh các khoản phí ATM, POS, ngân hàng điện tử… sao cho tăng tính cạnh tranh với các ngân hàng khác cũng cần được quan tâm.
Hiện nay, internet đã trở nên rất phổ biến trong đại bộ phận người dân Việt Nam, đây là tiền đề cho thương mại điện tử ở Việt Nam ngày càng phát triển. Nhiều hoạt động quản lý hành chính như hải quan điện tử, thuế điện tử, đấu thầu điện tử… đang được triển khai rộng. Trong bối cảnh các doanh nghiệp công nghệ thông tin ngày càng phát triển nhanh cũng tạo điều kiện cho các NHTM phát triển kênh phân phối này. Vietcombank phải nhanh chóng nắm bắt cơ hội, đi trước đón đầu nhằm chiếm ưu thế về hoạt động dịch vụ NHBL trong thị trường thương mại điện tử.
3.2.1.5 Giải pháp nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng Luận văn: Giải pháp phát triển ngân hàng bán lẻ tại VCB
Các sản phẩm dịch vụ của các ngân hàng trong hệ thống thường có sự tương đồng với nhau nên để tạo dựng được lòng tin của khách hàng đòi hỏi Vietcombank phải tạo được sự khác biệt trong cung cách phục vụ cũng như chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng. Chất lượng dịch vụ được đánh giá bởi những khách hàng của Vietcombank nên yêu cầu đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ phải được cụ thể hoá:
Triển khai bộ tiêu chuẩn đối với nhân viên về đồng phục thống nhất, tác phong nhanh nhẹn, cử chỉ, lời nói lịch sự, nhã nhặn, nghiệp vụ chuyên nghiệp… và thực hiện đồng nhất tại tất cả các chi nhánh trong hệ thống nhằm tạo dựng hình cảnh Vietcombank khác biệt so với các ngân hàng trong hệ thống. Thực hiện hệ thống đánh giá chất lượng dịch vụ do chính khách hàng trực tiếp chấm điểm.
Tổ chức bộ phận chăm sóc khách hàng chuyên nghiệp tại các chi nhánh, gửi điện hoa, quà tặng, tin nhắn chúc mừng …. nhân những dịp đặc biệt của khách hàng.
Bên cạnh việc phát triển những khách hàng mới, Vietcombank còn phải chủ động đưa ra những chính sách ưu đãi cụ thể đối với những khách hàng truyền thống nhằm duy trì quan hệ thân thiết.
Đưa ra những chính sách ưu đãi trong thanh toán đối với những khách hàng sử dụng thẻ của Vietcombank cũng là cách tìm kiếm thêm những khách hàng mới.
Không chỉ tập trung vào công tác chăm sóc khách hàng đối với những khách hàng hiện hữu mà Vietcombank cũng cần xây dựng thêm chính sách chăm sóc đối với khách hàng cá nhân, nhân viên của những công ty có quan hệ liên kết, những khách hàng tiềm năng thông qua những thông tin thập được nhằm tiếp cận được một nhóm khách hàng mới.
Đối với ngân hàng, khách hàng luôn là đối tượng mà ngân hàng hướng tới nhưng việc hạn chế trong một số mặt khiến cho việc thu hút thêm khách hàng mới cũng như duy trì khách hàng hiện tại cũng trở nên khó khăn. Trong bối cảnh dịch vụ của các ngân hàng khá tương đồng với nhau thì việc nâng cao chất lượng dịch vụ, thoả mãn nhu cầu khách hàng một cách nhanh chóng và chuyên nghiệp là một trong những điều kiện tiên quyết cho sự thành công của ngân hàng.
3.2.1.6 Đẩy mạnh hoạt động marketing ngân hàng Luận văn: Giải pháp phát triển ngân hàng bán lẻ tại VCB
Hoạt động marketing tại Vietcombank thời gian qua vẫn chưa được chú trọng nhất là đối với mảng dịch vụ bán lẻ. Theo khuyến cáo của các ngân hàng trên thế giới thì hoạt động marketing đóng góp tới 20% vào tổng lợi nhuận ngân hàng bán lẻ. Vì vậy, việc đẩy mạnh công tác marketing tại Vietcombank là rất cần thiết.
Để quảng bá thương hiệu của Vietcombank, công tác hoạt động quan hệ công chúng phải ngày càng được chú trọng hơn. Phải đưa ra nhiều khoá tập huấn PR cho các cán bộ, gồm đại diện lãnh đạo các phòng, ban tại Hội sở chính, Sở giao dịch, các chi nhánh trên toàn hệ thống, các công ty trực thuộc và các cán bộ tại các đơn vị. Các khoá học này đã giúp trang bị các kiến thức nhằm hiểu rõ về công tác PR, các khía cạnh then chốt để xây dựng chiến PR hiệu quả đồng thời tranh thủ sử ủng hộ của giới truyền thông đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng, quảng bá sâu rộng thương hiệu Vietcombank đến mọi đối tượng dân cư và mở rộng tầm ảnh hưởng của ngân hàng ra các nước trong khu vực và trên thế giới.
Nhanh chóng và đồng bộ triển khai Dự án chuẩn hoá và phát triển thương hiệu Vietcombank nhằm xây dựng chiến lược thương hiệu gắn liền với chiến lược phát triển kinh doanh. Việc thiết kế hình ảnh logo, khẩu hiệu và xây dựng hình ảnh trụ sở, quầy bán mới cũng phải được thực hiện đồng nhất nhằm mang đến sự nhất quán, chuẩn hoá về hệ thống nhận diện thương hiệu của Vietcombank.
Tạo hình ảnh riêng biệt của Vietcombank trong mắt công chúng thông qua các kênh thông tin đại chúng như đài phát thanh, truyền hình, báo chí, pano quảng cáo, tài trợ một số chương trình truyền hình…
Chuyển tải thông tin về sản phẩm dịch vụ cũng như những lợi ích của những sản phẩm ấy thông qua brochure quảng cáo, thư từ, mail điện tử đến tận tay khách hàng.
Kịp thời cập nhật thông tin về các sản phẩm dịch vụ mới, các chương trình khuyến mãi, thay đổi về lãi suất, chính sách đến với những khách hàng cụ thể.
Thiết kế tờ rơi quảng cáo nhằm giới thiệu sản phẩm dịch vụ cũng như những tính năng, các chỉ dẫn cần thiết về quyền và nghĩa vụ của khách hàng một cách ngắn gọn dễ hiểu, giúp khách hàng hiểu được cơ bản về dịch vụ mình sẽ sử dụng và chủ động tìm đến ngân hàng khi có nhu cầu.
Ngoài ra ngân hàng nên thường xuyên cung cấp các thông tin về khả năng tài chính, báo cáo kiểm toán của ngân hàng qua các phương tiện thông tin đại chúng để mọi người có thể tìm hiểu về năng lực tài chính và kết quả kinh doanh của ngân hàng, từ đó tạo cho khách hàng một cách nhìn tổng quát về ngân hàng, tăng lòng tin của khách hàng.
3.2.1.7 Giải pháp quản trị rủi ro Luận văn: Giải pháp phát triển ngân hàng bán lẻ tại VCB
Quản trị rủi ro luôn là vấn đề sống còn trong hoạt động ngân hàng và cũng là nội dung được Vietcombank đặc biệt chú trọng. Hoạt động quản trị rủi ro của Vietcombank được vận hành trên cơ sở: nâng cao chất lượng chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của nguồn nhân lực; xây dựng một môi trường quản trị rủi ro nhất quán và minh bạch, xây dựng chính sách, chiến lược quản trị rủi ro và phổ biến toàn hệ thống thực hiện; xây dựng mô hình quản trị rủi ro tập trung, đảm bảo nguyên tắc khách quan và quản lý đầy đủ.
Quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng
Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng biểu hiện ở việc mất khả năng thanh toán nợ cho ngân hàng của khách hàng. Đối với hoạt động NHBL, đối tượng khách hàng là những cá nhân với số lượng rất lớn do đó việc chú trọng đến công tác quản trị rủi ro tín dụng là rất cần thiết, cụ thể:
Hình thành bộ phận quản lý rủi ro tín dụng theo hệ thống ngành dọc, đảm bảo tính khách quan , độc lập. Duy trì bộ máy quản trị rủi ro vận hành một cách hiệu quả thông qua việc thiết lập các quy trình rõ ràng, các hạn mức, giới hạn rủi ro theo từng khách hàng và theo ngành/lĩnh vực.
Thực hiện đúng các quy định về cho vay, chú trọng công tác thẩm định hồ sơ vay để quyết định biện pháp đảm bảo cần thiết nhằm giảm thiểu khả năng nợ chuyển nhóm mất khả năng thanh toán.
Bộ phận tín dụng khách hàng thể nhân cần được tách bạch tại tất cả các chi nhánh nhằm đẩy mạnh tín dụng bán lẻ.
Việc chấm điểm xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân của Vietcombank chỉ được thực hiện trước khi đưa ra quyết định có cho vay hay không. Tuy nhiên, hầu hết các khoản vay cá nhân đều là những khoản vay trung dài hạn nên việc chấm điểm xếp hạng tín dụng định kỳ dựa trên năng lực tài chính của khách hàng là cần thiết nhằm giảm thiểu rủi ro.
Chú trọng công tác đào tạo cán bộ tín dụng với nghiệp vụ chuyên nghiệp song song đó cũng cần quan tâm đến đạo đức nghề nghiệp.
Thực hiện bảo hiểm tiền vay đối với toàn bộ các khoản vay bán lẻ cũng là một trong những biện pháp hữu hiệu giảm thiểu rủi ro tín dụng
Vietcombank cũng phải từng bước chuẩn hoá các hoạt động thường xuyên của ngân hàng. Ngoài sổ tay tín dụng, còn phải có sổ tay thanh tra, sổ tay kiểm tra – kiểm toán nội bộ, sổ tay quản trị rủi ro…
Xây dựng quy trình hoạt động theo hướng phân tách rõ ba bộ phận front – middle – back office, nhằm hạn chế sự thao túng trong cả quá trình, tránh những tiêu cực có thể xảy ra.
Quản trị rủi ro trong sử dụng và thanh toán thẻ
Hiện nay hầu như các NHTM đều xem việc phát triển dịch vụ thẻ là một trong những mục tiêu ưu tiên hàng đầu trong chiến lược đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ và quảng bá hình ảnh của ngân hàng mình. Tuy nhiên vấn đề về rủi ro trong thanh toán thẻ tại Vietcombank cần được quan tâm hơn nữa vì tầm quan trọng của nó.
Bộ phận Thẻ tại Vietcombank chịu trách nhiệm toàn bộ về lĩnh vực kinh doanh thẻ bao gồm cả quản lý rủi ro trong thanh toán thẻ. Trong giai đoạn tới, hoạt động kinh doanh thẻ ngày càng mở rộng thì bộ phận quản lý rủi ro trong phát hành và thanh toán thẻ cần được đầu tư chuyên sâu hơn nữa nhằm hạn chế rủi ro cho khách hàng và ngân hàng.
Bộ phận chuyên môn về hoạt động kinh doanh thẻ tập trung cập nhật xây dựng, sửa đổi các quy định, quy trình nghiệp vụ một cách kịp thời, phù hợp với thông lệ quốc tế.
Thường xuyên nắm bắt các thông tin về quản lý rủi ro ở các trung tâm thẻ quốc tế, hoặc qua các phương tiện thông tin để cập nhật biên soạn cẩm nang nhằm phổ biến các loại rủi ro đã và có thể xuất hiện trong lĩnh vực kinh doanh thẻ, cách thức phát hiện các biện pháp phòng ngừa đến từng cán bộ nghiệp vụ trong NH. –
Thường xuyên cập nhật tình hình rủi ro và các mánh khoé mới của bọn tội phạm đến các ĐVCNT nhằm nâng cao tinh thần cảnh giác và hạn chế được gian lận
Đào tạo bộ phận chuyên môn bài bản về nghiệp vụ, song song với tiêu chí về chuyên môn nghiệp vụ thì vấn đề đạo đức cũng là tiêu chí quan trọng để đánh giá nhân lực.
Thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động của ĐVCNT nhằm đảm bảo ĐVCNT thực hiện đúng quy trình chấp nhận thanh toán thẻ, hạn chế chấp nhận thanh toán thẻ không hợp lệ, thẻ giả.
- Định kỳ thực hiện bảo trì bảo dưỡng hệ thống máy móc, kịp thời sửa chữa nhằm đảm bảo chất lượng máy móc.
- Thực hiện đúng yêu cầu của các Tổ chức thẻ quốc tế và quy trình của mỗi NH về quy trình thẩm định và mở mới ĐVCNT
- Cảnh báo, thông tin, nâng cao hiểu biết cho chủ thẻ, có ý thức để ý và phát hiện các thiết bị lạ được gắn trên, hoặc xung quanh ATM như cung cấp tài liệu hướng dẫn về bảo mật và an toàn cho khách hàng; đưa các thông tin cảnh báo về an ninh giao dịch trên màn hình ATM, hoá đơn khách hàng của ATM, đồng thời nâng cao hiểu biết của khách hàng về vị trí các bộ phận chủ yếu của ATM như đầu đọc thẻ, bàn phím nhập PIN, màn hình…để tránh sử dụng các thiết bị giả gắn vào máy.
- Trang bị camera tại ATM và giám sát các camera 24/7 để phát hiện các hành vi phá hoại
- Đối với các ATM đã bị hư hỏng, phải khắc phục sự cố đảm bảo đạt theo đúng các quy định về an toàn kỹ thuật của ATM, không đưa vào vận hành các ATM chỉ được sửa chữa tạm thời
Quản trị rủi ro trong thanh toán trực tuyến
Thanh toán trực tuyến là một phương tiện thanh toán hiện đại, nhiều tiện ích nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro cho cả chủ thể và ngân hàng. Bên cạnh những thiệt hại trực tiếp về vật chất đối với chủ thể còn có những thiệt hại không nhỏ với ngân hàng cung cấp dịch vụ cả về vật chất lẫn uy tín ngân hàng. Vì vậy, Vietcombank cũng cần có những biện pháp nhằm hạn chế rủi ro trong thanh toán trực tuyến. Luận văn: Giải pháp phát triển ngân hàng bán lẻ tại VCB
Sử dụng phương pháp xác thực CVV2 (3 chữ số in nghiêng ở mặt sau thẻ): khi thực hiện thanh toán trực tuyến, khách hàng phải cung cấp đầy đủ thông tin về số CVV2, ngày hiệu lực của thẻ nhằm đảm bảo tính chân thực của giao dịch.
Đối với những giao dịch thanh toán có giá trị lớn bất thường, bộ phận thẻ Vietcombank cần xác nhận lại với chủ thẻ.
Áp dụng rộng rãi giải pháp mang tính toàn cầu là Verified by visa và Mastercard SecureCode, qua đó khách hàng của Vietcombank sẽ được bảo vệ thông qua một mã số bảo mật do ngân hàng cung cấp. Ngoài việc khai báo những thông tin trên thẻ, khách hàng còn phải cung cấp mã số bảo mật này nhằm giảm thiểu rủi ro cho cả khách hàng và ngân hàng.
3.2.1.8 Giải pháp về con người
Nguồn nhân lực Vietcombank từ xưa tới nay luôn được đánh giá là một nguồn nhân lực được chọn lọc, được đào tạo tốt. Tuy nhiên, trong bối cảnh cạnh tranh giữa các ngân hàng thì việc đào tạo một nguồn nhân lực giỏi về chuyên môn nghiệp vụ với đạo đức nghề nghiệp là định hướng chung của Vietcombank.
Xây dựng chuẩn mực đạo đức cơ bản là: tính trung thực, tính chuyên nghiệp và tính thống nhất trong điều hành và xử lý công việc. Chú trọng việc xây dựng văn hoá giao tiếp với khách hàng, tạo lập nền tảng lòng tin đối với mỗi đối tượng khách hàng.
Thực hiện đồng bộ, thống nhất Bộ tiêu chuẩn chất lượng phục vụ khách hàng đã được ban hành nhằm nâng cao nhiệt tình và tính thân thiện với khách hàng của các giao dịch viên của Vietcombank trên toàn quốc, tạo ấn tượng tốt về thái độ phục vụ của cán bộ Vietcombank đối với mọi đối tượng khách hàng.
Vietcombank cũng cần có những kế hoạch đào tạo để cán bộ, nhân viên trong toàn hệ thống của Vietcombank phấn đấu thực hiện với năm tiêu chuẩn: Trung thành – Tận tuỵ – Kỷ cương – Văn minh – Hiệu quả nhằm góp phần gia tăng giá trị cho thương hiệu Vietcombank danh tiếng.
Nhiều quản lý ngân hàng cấp cao Việt Nam còn thiếu chuyên môn trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ và chưa có chiến lược ngành rõ ràng. Đáng chú ý, chỉ có một vài ngân hàng Việt Nam sẵn sàng tận dụng nhân tài là các chuyên gia ngân hàng bán lẻ quốc tế khi số người nước ngoài ở các vị trí quản lý cấp cao vẫn còn ít. Và trong vài trường hợp thuê người nước ngoài, phía Việt Nam phần nào không tin tưởng và cố gắng đặt họ dưới sự kiểm soát chặt chẽ. Một trong những giải pháp mang tính chiến lược mà Vietcombank cũng cần cân nhắc đó là việc giao một số trong trách trong phát triển hoạt động dịch vụ ngân hàng bán lẻ cho những chuyên gia nhiều kinh nghiệm nếu thực sự nó mang lại hiệu quả kinh doanh cho Vietcombank. Các nhà tư vấn, đầu tư nước ngoài có thể sẽ hỗ trợ Việt Nam trong việc thực hiện những ý tưởng hay, sản phẩm phù hợp, quy trình và quy định hiệu quả và mang tầm quốc tế.
3.2.2 Giải pháp hỗ trợ mang tính kiến nghị Luận văn: Giải pháp phát triển ngân hàng bán lẻ tại VCB
3.2.2.1 Từ phía NHNN
Hoàn thiện khuôn khổ pháp luật ngân hàng: Một trong những định hướng hoàn thiện khuôn khổ pháp luật ngân hàng là xây dựng Luật NHNN sửa đổi để thay thế Luật NHNN hiện hành. Luật NHNN sửa đổi phải tạo cơ sở pháp lý để nâng cao một bước trách nhiệm, thẩm quyền và tính chủ động của NHNN trong việc sử dụng các công cụ nhằm thực hiện chính sách tiền tệ cũng như giám sát an toàn hoạt động của hệ thống ngân hàng.
Hiện nay, các chính sách, luật lệ của Ngân hàng nhà nước cũng gây hạn chế đáng kể cho sự phát triển của dịch vụ NH bán lẻ. Các quy định thiên về thủ tục, giấy tờ khiến cho các NH dù muốn vẫn khó lòng giản tiện các quy trình, thủ tục cho khách hàng. Để ra một sản phẩm mới, các NH cũng phải trải qua rất nhiều bước nhiều khâu xin phép, trình duyệt,… Để phát triển dịch vụ NH bán lẻ, cần có một cơ chế đơn giản, gọn nhẹ hơn, thống nhất đồng bộ và dễ hiểu, đảm bảo lợi ích của khách hàng. Đặc biệt, các cơ quan chức năng cần là người đi đầu trong việc sử dụng các sản phẩm, dịch vụ NH bán lẻ như các sản phẩm thẻ, trả lương qua tài khoản…
Nâng cao trách nhiệm, thẩm quyền của NHNN trong việc thực thi chính sách tiền tệ, tăng tính chủ động của NHNN, nâng cao vai trò quản lý của Ngân hàng nhà nước thông qua việc theo dõi chặt chẽ diễn biến của nền kinh tế, các tín hiệu của thị trường, tăng cường thanh tra giám sát để có điều chỉnh kịp thời trong điều hành chính sách tiền tệ trong điều kiện mở cửa về dịch vụ ngân hàng, tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh trong hoạt động ngân hàng, tránh những ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế Luận văn: Giải pháp phát triển ngân hàng bán lẻ tại VCB
Trước tình hình cạnh tranh gay gắt trong hệ thống ngân hàng thì việc đưa ra những biện pháp kiểm soát lãi suất đang là một nhiệm vụ quan trọng của Ngân hàng Nhà Nước nhằm duy trì sự ổn định trong hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động NHBL nói riêng.
Phân khúc bán lẻ nói chung và thị trường thẻ thanh toán nói ngày càng mang lại hiệu quả và chiếm tỷ trọng cao trong lợi nhuận của các ngân hàng thời gian gần đây. Để tối ưu hoá hoạt động ngân hàng trong mảng kinh doanh này đòi hỏi phải có những giải pháp kịp thời:
- Xây dựng, ban hành các văn bản hướng dẫn về các dịch vụ, phương tiện thanh toán mới, hiện đại, trong đó có sửa đổi, bổ sung Quyết định 20/2007/QĐ-NHNN, đồng thời ban hành các văn bản hướng dẫn về thanh toán không dùng tiền mặt nhằm tạo hành lang pháp lý đầy đủ, đồng bộ, khuyến khích phát triển thanh toán thẻ.
- Xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích phù hợp về thuế hoặc biện pháp tương tự như ưu đãi về thuế đối với doanh số bán hàng hoá, dịch vụ thanh toán bằng thẻ qua POS để khuyến khích các đơn vị bán hàng hoá, dịch vụ tích cực chấp nhận thanh toán bằng thẻ, khuyến khích người dân sử dụng thẻ để thanh toán mua hàng hoá, dịch vụ, khắc phục rào cản, tạo cú huých đẩy nhanh phát triển thanh toán thẻ qua POS; phối hợp với Bộ Tài chính kiến nghị cấp có thẩm quyền quy định các chính sách ưu đãi rõ rệt về thuế (thuế Giá trị gia tăng, Thuế Thu nhập doanh nghiệp) đối với hoạt động thanh toán thẻ qua POS theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
- Để thúc đẩy phát triển thanh toán thẻ qua POS trong thời gian tới, góp phần thực hiện tốt mục tiêu của Quyết định 2453, NHNN xây dựng Chương trình tổng thể phát triển thanh toán thẻ qua POS giai đoạn 2013 – 2015 nhằm xác định các giải pháp, biện pháp một cách tương đối đồng bộ, xây dựng lộ trình, nhiệm vụ triển khai cụ thể, giao chỉ tiêu phù hợp theo từng năm để đạt được mục tiêu đề ra trong việc phát triển dịch vụ thanh toán thẻ, trọng tâm là phát triển thanh toán thẻ qua POS.
- Tập trung thực hiện và hoàn thành Đề án xây dựng Trung tâm chuyển mạch thẻ thống nhất đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; xây dựng và phát triển hệ thống thanh toán bù trừ tự động cho các giao dịch ngân hàng bán lẻ (ACH) nhằm tạo lập nền tảng kỹ thuật cơ bản cho phát triển thanh toán thẻ, thanh toán điện tử, thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt trong khu vực dân cư.
- NHNN, Hội thẻ ngân hàng và các thành viên Hội thẻ chủ động phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, các phương tiện thông tin đại chúng trong việc đẩy mạnh, triển khai tốt hơn công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin, kiến thức về thanh toán thẻ nói chung và thanh toán thẻ qua POS nói riêng cho người sử dụng thẻ, đơn vị chấp nhận thẻ theo hướng tích cực, đầy đủ, tạo thuận lợi cho phát triển thanh toán thẻ qua POS đi vào cuộc sống.
- Ngân hàng Nhà nước nên mở rộng phạm vi thanh toán của hệ thống thanh toán liên ngân hàng CI-TAD kéo dài thời gian thanh toán, đồng thời phải sớm hình thành trung tâm chuyển mạch quốc gia. Ngân hàng Nhà nước cũng nên điều chỉnh biểu phí giảm xuống, để các ngân hàng thương mại cũng có thể giảm phí để khuyến khích khách hàng sử dụng thanh toán không dùng tiền mặt.
3.2.2.2 Từ phía Chính phủ Luận văn: Giải pháp phát triển ngân hàng bán lẻ tại VCB
Chính phủ cần thiết phải tham gia ủng hộ và tạo ra những cơ chế để hỗ trợ cho ngành ngân hàng phát triển. Việc NHNN đang có chủ trương tăng số vốn chủ sở hữu cần thiết cho việc mở rộng mạng lưới từ 20 tỷ/một chi nhánh lên đến 70 tỷ/một chi nhánh là một vấn đề rất nan giải cho cho các ngân hàng muốn nhanh chóng mở rộng mạng lưới. Hiện các ngân hàng thương mại cũng trông chờ những cơ chế ưu đãi trực tiếp như: chính quyền địa phương các tỉnh thành tạo điều kiện cho ngân hàng được ưu tiên thuê mua các mặt bằng tại các vị trí tốt, tạo điều kiện ưu đãi về thuế, hỗ trợ ngân hàng với chi phí thấp trong việc phổ biến, phổ cập, tuyên truyền, quảng bá, tiếp thị sản phẩm và dịch vụ ngân hàng đến cộng đồng.
Ngoài ra, Chính phủ cần tạo ra những cơ chế mà tự nó có tác dụng hỗ trợ ngành ngân hàng rất lớn, như việc ban hành quy định doanh nghiệp và cá nhân giao dịch qua ngân hàng, ưu đãi trong việc quản lý thuế cho các doanh nghiệp có tỷ lệ giao dịch qua ngân hàng cao, không chấp nhận những khoản chi phí hay những giao dịch lớn không thông qua ngân hàng,…
Với mục tiêu chính đến cuối năm 2015, tỷ lệ tiền mặt trong tổng phương tiện thanh toán ở mức thấp hơn 11%, đòi hỏi Chính Phủ phải chủ trương phát triển thanh toán điện tử với nhiều sản phẩm, dịch vụ mới, đa dạng, an toàn, thuận tiện. Trong đó trọng tâm là phát triển thanh toán qua điểm chấp nhận thẻ để giảm thanh toán bằng tiền mặt, tạo thói quen thanh toán không dùng tiền mặt trong bộ phận lớn dân cư. Đồng thời, tăng cường quản lý thanh toán bằng tiền mặt, giảm sử dụng tiền mặt trong các giao dịch thanh toán; phát triển và ứng dụng các sản phẩm thẻ phục vụ chi tiêu công vụ của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước. Bên cạnh đó, khuyến khích phát triển các loại thẻ đa dụng, đa năng (để thu phí cầu đường, mua xăng dầu, mua vé xe buýt, đi taxi, chi trả bảo hiểm xã hội…); phát triển các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong việc thanh toán các loại cước, phí định kỳ (điện, nước, điện thoại…).
Chính phủ cùng ngành ngân hàng phải đẩy mạnh thực hiện các chính sách tuyên truyền về các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt và các tiện ích trong thanh toán không dùng tiền mặt đến mọi người dân để mọi người biết và có thể sử dụng”.
Tạo môi trường kinh tế xã hội ổn định: Môi trường kinh tế xã hội ổn định luôn là nền tảng vững chắc cho mọi sự phát triển. Bên cạnh đó cơ chế chính sách về phát triển kinh tế thuận lợi, môi trường kinh tế xã hội ổn định tiếp tục sẽ thu hút người dân, doanh nghiệp mở rộng và phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó, số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ phát triển nhanh hơn, nhiều hơn và nhu cầu vốn tín dụng cũng ngày càng cao.
Để hỗ trợ cho hoạt động ngân hàng bán lẻ nói chung và mảng bán lẻ nói riêng Chính Phủ cần đưa ra thêm những gói tín dụng hỗ trợ nhằm đẩy mạnh tín dụng bán lẻ, hỗ trợ cho đối tượng khách hàng cá nhân.
Ban hành các quy định, tăng cường biện pháp đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật, phát hiện, đấu tranh, phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thanh toán thẻ, ATM, POS và các phương thức thanh toán sử dụng công nghệ cao.
3.2.2.3 Từ phía các Bộ, Ngành liên quan
Với việc tự do hoá cơ chế quản lý, thì công nghệ là phương tiện giúp các ngân hàng có thể đánh bại các đối thủ cạnh tranh. Đối với các ngân hàng, ứng dụng công nghệ trong hoạt động ngân hàng tạo ra những cơ hội giảm thiểu giấy tờ và nhân sự. Sự đổi mới công nghệ trong hoạt động ngân hàng trước hết thể hiện trong các hệ thống chuyển tiền điện tử. Cấu phần chủ yếu của hệ thống chuyển tiền điện tử là máy giao dịch tự động ATM, thiết bị ngoại vi tại điểm bán hàng POS, trung tâm thanh toán bù trừ tự động. Những thiết bị công nghệ này liên quan tới khả năng tự động hoá trong giao dịch ngân hàng và theo đó khách hàng có khả năng nhận được những sản phẩm dịch vụ tiện ích phù hợp với nhu cầu của mình. Có thể nói công nghệ ngân hàng đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc cải thiện năng lực cạnh tranh và tăng khả năng chiếm thị phần của các ngân hàng. Chính vì vậy sự kết hợp giữa ngân hàng và Bộ Bưu chính viễn thông là rất quan trọng trong phát triển hoạt động ngân hàng nhằm phát triển các dịch vụ đa năng, tiện ích và tiện lợi cung cấp cho khách hàng, người dân, mới đảm bảo cho các NHTM cạnh tranh và phát triển.
Ngành Ngân hàng chủ động và tăng cường phối hợp với Bộ Công an, đặc biệt là Cục Cảnh sát phòng chống tội phạm công nghệ cao (C50), trong việc phòng chống tội phạm, đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động thanh toán; thiết lập các kênh trao đổi thông tin để kịp thời phối hợp, xử lý nhiều vụ việc gian lận, lừa đảo trong thanh toán thẻ, thanh toán điện tử, góp phần giảm bớt rủi ro trong thanh toán, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan. Luận văn: Giải pháp phát triển ngân hàng bán lẻ tại VCB
NHNN đã có văn bản gửi các Bộ, ngành liên quan đề nghị chủ động triển khai hoặc phối hợp NHNN triển khai các nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giao, đồng thời làm đầu mối theo dõi, đôn đốc thực hiện các nội dung, nhiệm vụ theo kế hoạch đã đề ra. Nhìn chung, công tác phối hợp giữa NHNN với các Bộ, ngành, địa phương được tăng cường và có chuyển biến tích cực hơn, nhất là phối hợp với UBND các tỉnh, thành phố để chỉ đạo, triển khai, lồng ghép các nội dung, nhiệm vụ của Quyết định 2453 vào các chương trình, kế hoạch phát triển của địa phương.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Bên cạnh dịch vụ bán buôn vốn có uy tín quốc tế dành cho các tổ chức kinh tế, Vietcombank còn có các dịch vụ đa dạng và hiện đại dành cho khách hàng cá nhân như các sản phẩm cho vay linh hoạt, thẻ thanh toán, hệ thống rút tiền tự động ATM,… Dựa trên cơ sở hoạt động thực tiễn và các sản phẩm ngân hàng Vietcombank, việc phát triển hoạt động dịch vụ NHBL là một trong những định hướng chiến lược quan trọng trong tương lai. Đề tài tập trung vào các nhóm giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện nâng cao chất lượng dịch vụ tại ngân hàng cũng như phát triển loại hình dịch vụ NHBL tại Vietcombank giúp Vietcombank trở thành một trong những NHBL hàng đầu tại Việt Nam.
Tuy nhiên cách thức triển khai và thực hiện các giải pháp sao cho phù hợp với tình hình cụ thể tại ngân hàng mới là nhân tố mang lại hiệu quả cao. Để đạt được mục tiêu đó cần có sự kết hợp về chính sách, chủ trương, giáo dục và sự phối hợp đồng bộ từ cấp trung ương đến địa phương cũng như nỗ lực không ngừng từ phía ngân hàng. Với những giải pháp đã đề ra hy vọng sẽ góp phần đẩy mạnh hoạt động ngân hàng bán lẻ tại Vietcombank.
KẾT LUẬN
Những năm gần đây, các NHTM trong nước đã có những bước tiến mạnh mẽ trong phát triển dịch vụ ngân hàng. Phát triển ngân hàng bán lẻ đang là một xu thế đối với các NHTM hiện nay nhằm tăng cường sự hiện diện, gia tăng thị phần, nâng cao sức cạnh tranh của ngân hàng. Đối với khách hàng, dịch vụ NHBL đem đến sự thuận tiện, tiết kiệm trong quá trình giao dịch. Xét dưới giác độ ngân hàng, dịch vụ NHBL mang lại nguồn thu ổn định, thúc đẩy việc mở rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình Vietcombank đã xác định đẩy mạnh phát triển dịch vụ NHBL là chiến lược trọng tâm. Minh chứng cho tính đúng đắn của chiến lược này là những thành tựu đã đạt được. Đối với nhóm các sản phẩm bán lẻ truyền thống, nét điển hình của Vietcombank được thể hiện ở sự chú trọng tới việc gia tăng các tiện ích cho khách hàng và phân đoạn khách hàng nhằm thiết kế những sản phẩm phù hợp. Ngoài các sản phẩm, dịch vụ truyền thống được cải tiến, với nền tảng công nghệ thông tin, nhiều sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ mới liên tiếp ra đời góp phần khẳng định ví trí của Vietcombank.
Trong quá trình thực hiện luận văn do hạn chế về thời gian trong việc thu thập số liệu, thông tin cũng như công cụ phân tích đánh giá nên luận văn chưa thể đưa ra một cái nhìn toàn diện về phát triển dịch vụ NHBL tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ Quý Thầy Cô để tôi có thể hoàn thiện hơn luận văn cũng như nâng cao khả năng ứng dụng vào thực tế. Luận văn: Giải pháp phát triển ngân hàng bán lẻ tại VCB
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: