Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ số tại Ngân hàng VCB hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Phát triển dịch vụ ngân hàng số tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
3.1. Mục tiêu và định hướng về dịch vụ ngân hàng số tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0
3.1.1. Định hướng về phát triển dịch vụ NHS đến năm 2025
Chiến lược đạt ra mục tiêu hiện đại hóa NHNN Việt Nam theo hướng: Có mô hình tổ chức hợp lý và cơ chế vận hành đồng bộ, hiệu lực và hiệu quả, phù hợp với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, có đầy đủ vị thế pháp lý và trách nhiệm giải trình; thực hiện mục tiêu ưu tiên là kiểm soát lạm phát, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng bền vững; đảm bảo an toàn, lành mạnh hệ thống các TCTD, giữ vai trò chủ chốt bảo đảm ổn định tài chính; thực thi vai trò giám sát hệ thống thanh toán, là trung tâm thanh toán và quyết toán cho các hệ thống thanh toán và hệ thống giao dịch tài chính, tiền tệ trong nền kinh tế. Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ số tại Ngân hàng VCB
Chiến lược đặt mục tiêu tăng dần tính độc lập, chủ động và trách nhiệm giải trình của Ngân hàng Nhà nước về mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ, kiểm soát lạm phát ở mức phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ, hỗ trợ ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy mục tiêu tăng trưởng kinh tế bền vững.
Tăng cường năng lực thể chế, hiệu lực, hiệu quả thanh tra, giám sát ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước; mở rộng phạm vi thanh tra, giám sát đến các tập đoàn tài chính dưới hình thức công ty mẹ – con, trong đó công ty mẹ là tổ chức tín dụng; đến cuối năm 2025, thanh tra, giám sát ngân hàng tuân thủ phần lớn các nguyên tắc giám sát ngân hàng hiệu quả theo Basel.
Đẩy mạnh phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, tối ưu hóa mạng lưới ATM và POS. Đến cuối năm 2020, tỷ trọng tiền mặt trên tổng phương tiện thanh toán ở dưới mức 10%; đến cuối năm 2025, con số này rút xuống còn 8%.
Tăng số lượng doanh nghiệp và người dân tiếp cận với các dịch vụ tài chính, ngân hàng do các tổ chức tín dụng cung ứng. Tập trung phát triển các loại hình dịch vụ phù hợp phục vụ các nhóm dân cư chưa hoặc ít được tiếp cận với dịch vụ ngân hàng truyền thống ở vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.
3.1.2. Định hướng về phát triển dịch vụ NHS tại Vietcombank đến năm 2025
Với mục tiêu phát triển ngân hàng số, Vietcombank đã xây dựng kế hoạch và triển khai các tính năng mới của hệ thống NHS đến năm 2025:
- Đẩy mạnh quá trình giao dịch qua các kênh giao dịch trực tuyến và giao dịch tự động, tiến hành các giao dịch đơn giản trên các kênh điện tử nhằm giảm bớt áp lực cho các quầy giao dịch.
- Phát triển quá trình hợp tác với các nhà cung cấp dịch vụ nhằm mở rộng quy mô khách hàng
- Chú trọng quá trình bảo mật trên các ứng dụng Internet Banking, Bankplus cũng như các app Mobile Banking nhằm đảm bảo thông tin của khách hàng không bị rò rỉ.
- Cải thiện chất lượng dịch vụ lên cao hơn, phối hợp các nguồn lực nội bộ cũng như các đối tác của ngân hàng để tăng tính thân thiện của sản phẩm dịch vụ phục vụ trong ngân hàng.
- Đẩy mạnh quảng cáo truyền thông sản phẩm dịch vụ của Vietcombank, phổ cập các tính năng cũng như hướng dẫn sử dụng sản phẩm dịch vụ đến với khách hàng.
- Tiến hành cải cách, xây dựng bộ phận Chính sách độc lập với Ban Quản lý bán nhằm chuyên môn hóa công tác quản lý tạo mọi điều kiện để phát triển công tác bán hàng sao cho hiệu quả nhất.
- Đa dạng hóa sự lựa chọn của khách hàng bằng cách tập trung vào phát triển sản phẩm trong NHS.
- Phát triển mô hình thanh toán trong các ứng dụng trên điện thoại di động như mô hình dịch vụ chuyển tiền giá trị nhỏ của Vietcombank trên cơ sở hợp tác sử dụng mạng lưới các đại lý viễn thông của Công ty Cổ phần Di động Trực tuyến ở khu vực nông thôn.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Luận Văn Thạc Sĩ Tài Chính – Ngân Hàng
3.1.3. Xu hướng hợp tác giữa Ngân hàng Vietcombank và Fintech trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ số tại Ngân hàng VCB
Theo Cemal Karakas và Carla Stamegna (2017), Fintech được định nghĩa như sau:
FinTech là viết tắt của cụm từ financial technology (công nghệ tài chính), được hiểu theo nghĩa là việc áp dụng các công nghệ đổi mới, sáng tạo và hiện đại cho lĩnh vực tài chính (bao gồm ngân hàng, bảo hiểm, quỹ đầu tư, quỹ hưu trí, dịch vụ thanh toán và các cơ sở hạ tầng tài chính…), nhằm mang tới cho khách hàng các giải pháp/dịch vụ tài chính minh bạch, hiệu quả và thuận tiện với chi phí thấp hơn so với các dịch vụ tài chính truyền thống.
Với sự ra đời các công ty Fintech đã tạo ra những thách thức không nhỏ đối với các ngân hàng. Hầu hết, những sản phẩm dịch vụ của ngân hàng bị ảnh hưởng bởi Fintech như: thanh toán trực tuyến, chuyển tiền nội địa và quốc tế, kiều hối, tài chính cá nhân, vay vốn trực tuyến, bảo hiểm, đầu tư…
Về sản phẩm: Fintech là các công ty công nghệ về tài chính nên khả năng ra mắt sản phẩm trong thời gian ngắn là rất cao, tính ứng dụng cũng như khả năng gần gũi khách hàng vượt trội.
Về tính năng sáng tạo: Ứng dụng của các công ty Fintech ưu việt hơn so với các ứng dụng của ngân hàng như khả năng tự động hóa, tích hợp trí tuệ AI, khả năng phân tích dưa trên cơ sở dữ liệu mạng xã hội,… và đem lại trả nghiệp xuất sắc hơn so với các ứng dụng xây dựng lên để hỗ trợ ngân hàng. Điều này có thể giải thích là do các doanh nghiệp Fintech không chịu chi phối bởi những pháp luật liên quan đến Ngân hàng, do đó khả năng phát triển và sáng tạo của họ không giới hạn. Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ số tại Ngân hàng VCB
Về độ rủi ro: Đối với các khách hàng chưa từng tiếp cận với ngân hàng hoặc là dưới chuẩn của ngân hàng đều có thể tiếp cận với Fintech vì các công ty này có mức động chấp nhận rủi ro rất lớn.
Thách thức của các công ty Fintech này với ngân hàng VCB vừa có mặt lợi vừa có mặt hại, nâng cao tính cạnh tranh với ngân hàng nhưng cũng là yếu tố thúc đẩy sự phát triển của ngân hàng, vừa có thể cộng tác để đem lại các trải nghiệm mới và đa dạng hơn đối với các sản phẩm tài chính.
Cạnh đó, sự hợp tác của ngân hàng Vietcombank với các công ty Fintech cũng có thể xảy ra những rủi ro sau:
Thứ nhất là rủi ro pháp lý. Khi bắt tay với các công ty Fintech, Vietcombank cần xem xét kỹ các sản phẩm để tránh các sản phẩm có tiềm tàng rủi ro về pháp luật. Việc này giúp ngân hàng đảm bảo không bỏ xót các quy định mới và tuân thủ các quy định hiện hành của nhà nước.
Thứ hai là các đơn vị đối tác gây ra rủi ro cho VCB. Việc quản lý trực tiếp không thuộc thẩm quyền của VCB nhưng lại phải chịu trách nhiệm trong trường hợp có sự cố xảy ra. Do đó, trước khi chọn nhà cung cấp thì ngân hàng VCB cần phải cân nhắc kỹ, tìm hiểu và lựa chọn các nhà cung cấp có uy tín tốt và có công nghệ hiện đại, ít có các sự cố về mặt kỹ thuật. Bên cạnh đó, VCB cần phải xây dựng các biện pháp để quản trị rủi ro để có bằng chứng chứng minh chuẩn bị cho các trường hợp xấu nhất có thể xảy ra.
Thứ ba là rủi ro dự án. Các ngân hàng cần hiểu rõ các yếu tố mới trong rủi ro hoạt động khi thực hiện triển khai Fintech có thể ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng như thế nào và các chức năng cần bổ sung để giải quyết các rủi ro này là gì.
Nắm được những cơ hội và rủi ro trên, Vietcombank đã xây dựng kế hoạch phát triển dịch vụ NHS một cách chắc chắn nhưng cũng không kém sự nhanh nhẹn thông qua các phương thức trung gian thanh toán như MoMo, Bankplus, Moca và mới nhất là Samsung Pay (13/09/2017), đồng thời đưa ra các định hướng cho sự phát triển dịch vụ thanh toán điện tử như sau:
- Tích cực hợp tác với các công ty Startup về công nghệ để có thể ra mắt các sản phẩm ngân hàng mới, có ứng dụng công nghệ số cao
- Tăng trưởng mạnh với trải nghiệm về Mobile app.
- Ứng dụng các công nghệ từ các công ty hàng đầu
- Cần xác định yếu tố quan trọng nhất trong công nghiệp 4.0 chính là tốc độ xử lý
3.2. Các giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng số tại Vietcombank trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ số tại Ngân hàng VCB
3.2.1. Giải pháp về mô hình tổ chức và quản trị
Ngân hàng số là dịch vụ ứng dụng công nghệ cao, do đó cần phải có một cơ cấu hoạt động khoa học, hiệu quả. Việc phát triển dịch vụ Ngân hàng số không chỉ đòi hỏi bản thân các bộ phận trực tiếp phụ trách mà còn đòi hỏi sự thay đổi cần thiết của các bộ phận khác có liên quan. Trước mắt, VCB cần rà soát, sắp xếp lại mô hình tổ chức các khối từ Hội sở chính đến chi nhánh, trong đó đặc biệt lưu ý đến khối bán lẻ để nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy tổ chức. Một số giải pháp nhằm tăng cường mô hình tổ chức và quản trị bao gồm:
- Hội sở chính cần phát huy vai trò quản lý tập trung, xây dựng chính sách và hỗ trợ tác nghiệp đối với các chi nhánh. Vai trò của Hội sở chính là rất lớn trong việc định hướng phát triển và phát triển dịch vụ thể hiện qua các chính sách về sản phẩm và khách hàng.
- Với việc mới thành lập về phòng ban chuyên trách về NHS, cần tăng cường hoàn thiện hơn nữa, phát triển theo hướng chuyên môn hóa vì khối lượng khách hàng sử dụng dịch vụ NHS ngày càng tăng sẽ dần chuyển dịch từ các kênh giao dịch truyền thống sang kênh NHS theo xu hướng chung. Đặc biệt sự đa dạng loại hình khách hàng và loại hình giao dịch trực tuyến ngày càng tăng.
- Phân cấp hơn nữa các phòng ban theo hướng chuyên môn hóa và mức độ ứng dụng công nghệ thông tin. Việc phân cấp hiện nay theo đối tượng khách hàng đang còn nhiều hạn chế và tương lai không còn phù hợp với thực tế. Vì vậy, các nhà quản lý cần có một cơ cấu tổ chức khoa học, thể hiện tính chuyên môn cao trong từng nghiệp vụ của mình, vừa là để nâng cao hiệu quả kinh doanh, vừa để tinh giảm lượng nhân viên không phù hợp.
- Bên cạnh đó, NHS cũng sẽ khiến cho rủi ro mà ngân hàng đối mặt ngày càng nhiều hơn, do đó việc quản trị rủi ro cũng nên tách riêng một bộ phận. Thực tế hiện nay các hoạt động quản trị rủi ro của VCB đang được phân chia ra làm nhiều phòng ban gồm có: rủi ro hoạt động, rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường. Việc quá nhiều phòng ban quản trị rủi ro trong khi dịch vụ NHS lại có thể có phát sinh rủi ro liên quan đến tất cả các loại rủi ro trên sẽ gây khó khăn cho phía VCB để quản trị rủi ro.
- Tại chi nhánh thì cần chú trọng công tác phát triển và chăm sóc khách hàng. Ở các NHTM Việt Nam hiện nay công tác này chưa được quan tâm sát sao trong khi công tác phát triển và chăm sóc khách hàng có một vai trò vô cùng to lớn trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt những năm gần đây. Những ngân hàng nước ngoài đang làm rất tốt công tác này. Khi sức ép cạnh tranh ngày càng lớn, nhu cầu về chăm sóc khách hàng đặc biệt ở khâu hậu bán hàng là vấn đề thiết yếu.
3.2.2. Giải pháp về chính sách phát triển sản phẩm Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ số tại Ngân hàng VCB
Để hiểu được trải nghiệm của khách hàng trước, trong và sau khi phát triển sản phẩm, VCB cần tạo và triển khai các cuộc khảo sát. Vietcombank vẫn chưa thực hiện chiến lược này một cách đồng bộ. Trước khi tung ra sản phẩm, các cuộc khảo sát thu thập ý kiến khách hàng sẽ giúp các nhà hoạch định chính sách hiểu rõ hơn nhu cầu của khách hàng: khách hàng có nhu cầu gì, ưu tiên những yếu tố gì (hình ảnh, tính năng, khuyến mại…) nên quảng bá dịch vụ ở những kênh nào , nội dung nào là trọng tâm. Điều này sẽ giúp các nhà phát triển sản phẩm tạo ra những sản phẩm thỏa mãn nhu cầu của thị trường. Để có những thay đổi về quyết định đối với sản phẩm và dịch vụ sau giai đoạn triển khai sản phẩm, VCB cũng nên thực hiện các cuộc đánh giá về các ứng dụng hiện tại.
Xây dựng cơ sở dữ liệu cho sản phẩm và dịch vụ. Các giấy tờ, quy định và thủ tục pháp lý hiện được kiểm soát bởi nhiều bộ phận chuyên gia, gây khó khăn cho các cơ quan chức năng trong việc tìm kiếm và cập nhật. Một giao dịch có thể đề cập đến nhiều loại giấy tờ chính thức, chẳng hạn như phát hành thẻ liên quan đến việc thiết lập tài khoản hoặc sử dụng Ngân hàng trực tuyến liên quan đến tài khoản. VCB cần xây dựng một hệ thống thông tin có nền tảng tốt nhất để hướng dẫn, phát triển kỹ năng cho nhân viên và nâng cao kiến thức sẽ là một phiên bản toàn diện và thống nhất. Hệ thống này sẽ được đưa lên một mạng chia sẻ để các cơ quan chức năng truy cập ở mọi cấp, với các hồ sơ cho cán bộ truy cập và thông tin cơ bản, thông tin cụ thể.
VCB đã xây dựng cho mình các quy trình xây dựng sản phẩm mới nhưng vẫn chưa xây dựng được quy trình đánh giá chất lượng các sản phẩm. Quy trình đánh giá này bao gồm một sản phẩm đạt tiêu chuẩn sẽ như thế nào, vòng đời của sản phẩm là bao lâu, đánh giá về sản phẩm của khách hàng. Quy trình này cũng giúp VCB có thể chấm điểm hiệu quả của từng bộ phận trong ngân hàng từ đó phát huy các điểm mạnh và khắc phục các điểm yếu của từng bộ phận. Hoạt động quản lý này phải diễn ra thường xuyên và liên tục để góp phần đưa ra quyết địch vào việc cải thiện các sản phẩm hoặc tạm dừng dịch vụ.
3.2.3. Giải pháp về Marketing và quảng bá sản phẩm
Hiện nay tiềm năng của các dịch vụ Digibank của Vietcombank chưa thực sự được khai thác hết. Nhiều khách hàng biết tới sản phẩm công nghệ số này nhưng chưa sử dụng hoặc chưa tin tưởng; do đó VCB cần phải đẩy mạnh hoạt động Marketing, giới thiệu sản phẩm, nâng cao sự tin tưởng về mức độ an toàn và sự tiện lợi của nó đối với khách hàng. Các nhóm khách hàng là giới trẻ thì dễ dàng hơn tiếp cận hơn là với những khách hàng đã ở tuổi trung niên do thói quen và tiếp cận công nghệ, mặc dù vậy, khách hàng ở tuổi trung niên vẫn không nên bỏ qua vì đây cũng là nhóm khách hàng tiềm năng của ngân hàng. Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ số tại Ngân hàng VCB
Thông qua các giải pháp sau, Vietcombank cần giúp khách hàng hiểu được ngân hàng số là gì và những lợi thế mà dịch vụ này mang lại so với các dịch vụ truyền thống hiện tại:
Thứ nhất, kế hoạch truyền thông tổng thể. Để đảm bảo sự thống nhất với chiến lược truyền thông chung về thương hiệu Vietcombank và hoạt động ngân hàng bán lẻ, VCB cần có kế hoạch truyền thông tổng thể, có lộ trình phát triển sản phẩm. Việc lập và thực hiện chương trình phải đảm bảo thông tin liên lạc phù hợp với kế hoạch, mang lại sự minh bạch, lặp lại và liên tục. Ngoài ra, Vietcombank phải lựa chọn chiến lược truyền thông phù hợp với từng loại sản phẩm ngân hàng số.
Thứ hai, kế hoạch marketing cho từng sản phẩm. Vietcombank cần cụ thể hóa chiến lược truyền thông cho từng sản phẩm, dịch vụ để đáp ứng từng nhóm đối tượng người tiêu dùng bên cạnh chiến lược truyền thông chung như chạy các chương trình khuyến mại thường xuyên cho từng dòng sản phẩm.
Thứ ba, mở rộng và đa dạng hóa các kênh được sử dụng để giới thiệu và phân phối sản phẩm, đặc biệt là các kênh gần đây hơn như internet, tiếp thị qua điện thoại hoặc các phương tiện truyền thông như quảng cáo trên đài và báo, trang web của Ngân hàng và phát thanh truyền hình. tờ rơi,…
Thứ tư, cải thiện giao tiếp nội bộ giữa các nhân viên ngân hàng để thúc đẩy hoạt động kinh doanh lặp lại và một đường dây liên lạc đáng tin cậy.
Thứ năm, duy trì các hoạt động đánh giá và đưa ra các chính sách khuyến khích cho các cán bộ, nhân viên, phát triển kinh doanh ngân hàng số phải gắn liền với lợi ích của mỗi cán bộ, nhân viên.
Thứ sáu, cải tiến cách thức tổ chức hội nghị với khách hàng và hội thảo. Vietcombank cần phải mở rộng dịch vụ chăm sóc khách hàng và mở các cuộc hội thảo để có thể tìm hiểu được nhu cầu của khách hàng từ đó có thể giải đáp các thắc mắc và hoàn thiện hơn dịch vụ Ngân hàng số.cấp các sản phẩm ngân hàng số hiện tại, các cải tiến trong tương lai và cung cấp cho khách hàng những kiến thức cần thiết về dịch vụ ngân hàng số để cải thiện dịch vụ chăm sóc khách hàng thông qua các hội thảo, hội nghị này. nhận thức, cuối cùng thay đổi thói quen sử dụng tiền mặt của họ. Đồng thời, Vietcombank cũng cần lắng nghe những ý kiến, những vấn đề khách hàng còn băn khoăn, khó khăn khi sử dụng dịch vụ này để Ngân hàng có hướng hoàn thiện và phát triển dịch vụ cho phù hợp.
3.2.4 Giải pháp phát triển dịch vụ tư vấn Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ số tại Ngân hàng VCB
Dịch vụ tư vấn mang lại doanh thu từ phí cho ngân hàng nhưng chi phí bỏ ra tương đối thấp, đồng thời tư vấn dịch vu tốt còn đem lại sự tin tưởng đối khách hàng cũng như là uy tín đối với ngân hàng. Chính vì vậy, việc phát triển dịch vụ tư vấn sẽ mang đến nhiều lợi thế cần được ngân hàng quan tâm đầu tư. Để làm được điều này, ngân hàng cần quan tâm những vấn đề sau:
- Tuyển dụng và đào tạo đội ngũ cán bộ có năng lực, trình độ cao, am hiểu kỹ càng và linh hoạt về kiến thức kinh tế và thực tiễn ở nhiều lĩnh vực. Đội ngũ này sẽ đảm nhiệm vai trò tư vấn các sản phẩm, dịch vụ khách hàng quan tâm.
- Nghiên cứu, và điều chỉnh cơ cấu các phòng ban, mở thêm một phòng ban chuyên phụ trách hoạt động tư vấn cho khách hàng. Khi khách hàng đến giao dịch với ngân hàng, các tư vấn viên thực hiện giới thiệu, tư vấn các dịch vụ về ngân hàng số để khách hàng từng bước quan tâm đến dịch vụ này.
- Ngân hàng cần chủ động trong việc giới thiệu dịch vụ tư vấn của mình đến khách hàng thông qua hoạt động marketing, đội ngũ cán bộ giao dịch viên, cán bộ tín dụng giới thiệu khách hàng về dịch vụ này. Ban đầu ngân hàng nên thực hiện tư vấn miễn phí để khách hàng thấy thoải mái khi sử dụng dịch vụ và tiện ích mình nhận được. Khi khách hàng đã có thói quen sử dụng và việc tư vấn dịch vụ đã có những quy định hướng dẫn cụ thể thì mới nên thực hiện công tác thu phí.
3.2.5 Giải pháp xây dựng phát triển nguồn khách hàng
Khách hàng cá nhân có những đặc điểm và nhu cầu đa dạng và phức tạp hơn so với khách hàng doanh nghiệp. Do đó, ngân hàng cần xây dựng kế hoạch chi tiết để thu được lợi nhuận tối đa từ đối tượng khách hàng này. Trước hết, nghiên cứu một cách bao quát và đầy đủ nhu cầu thị trường, các chiến lược của đối thủ cạnh tranh, trên cơ sở đó ngân hàng sẽ đưa ra mục tiêu phát triển nguồn khách hàng muốn hướng tới về sản phẩm chủ yếu, đối tượng khách hàng, phương châm hoạt động, quy mô và các hình thức cung cấp dịch vụ, phương châm phục vụ khách hàng. Thông qua đó, từng phong ban, cán bộ nhận thức được mục tiêu và luôn hướng tới mục tiêu trong mọi tình huống. Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ số tại Ngân hàng VCB
Ngân hàng có thể phân loại nhóm khách hàng theo tiêu chí mức thu nhập như sau:
- Nhóm khách hàng trung lưu: nhóm khách hàng này có thu nhập cao, ổn định, sử dụng các dịch vụ như: thẻ tín dụng, tư vấn chứng khoán,…
- Nhóm khách hàng bình dân: đây là nhóm khách hàng có thu nhập thấp – trung bình, bao gồm sinh viên, cán bộ hưu trí, … Nhóm này không có nhu cầu cao về dịch vụ, họ thường sử dụng sản phẩm mang tính phổ biến, đại trà, dễ sử dụng như gửi tiết kiệm, ATM, chuyển tiền.
Việc phân nhóm khách hàng như trên giúp ngân hàng đưa ra được các chính sách quản lý và đưa ra được các sản phẩm, dịch vụ phù hợp với yêu cầu của mỗi nhóm đối tượng. Ngân hàng nên nghiên cứu các kế hoạch để đáp ứng tối đa các nhu cầu của nhóm khách hàng.
Nhu cầu của khách hàng cá nhân thường đa dạng và phức tạp, do đó để có thêm khách hàng mới ngân hàng cần đưa ra các chiến lược phát triển danh mục sản phẩm dịch vụ, phù hợp đáp ứng đầy đủ nhu cầu khách hàng. Ngân hàng cần cân nhắc tới chính sách phí, lãi suất, chương trình ưu đãi nhằm giữ chân khách hàng nhưng đồng thời đáp ứng yêu cầu của họ. Ngoài ra, cần xác lập đâu là dịch vụ cơ bản đâu là dịch vụ mũi nhọn để tập trung phát triển.
Việc phát triển nguồn khách hàng cần đưa ra được các lộ trình, mốc thời gian cụ thể, phân công người phụ trách phù hợp và đưa ra các chỉ tiêu cho từng chi nhánh, bộ phận và cán bộ. Thêm vào đó, ngân hàng cần đưa ra các chính sách khuyến khích cho nhân viên có tính chủ động, sáng tạo và tìm tòi, đưa ra được các giải pháp tốt nhất để thực hiện chiến lược. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng cần nâng cao chất lượng khoa học kỹ thuật để đảm bảo thực hiện được các kế hoạch đề ra. Để phát triển được các dịch vụ ngân hàng, VCB cần tạo ra kế hoạch nghiên cứu thông tin vĩ mô, thông tin ngành, luật pháp, công nghệ, lãi suất, tỷ giá
3.2.6. Giải pháp về công nghệ Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ số tại Ngân hàng VCB
Vietcombank nên quan tâm nhiều hơn đến cơ sở hạn tầng công nghệ để đáp ứng được các nhu cầu của khách hàng. Thường xuyên bảo trì hệ thống máy chủ để đảm bảo an toàn và chính xác trên từng giao dịch. Các giao dịch của dịch vụ ngân hàng điện tử tại Vietcombank đều được xử lý tại trung tâm xử lý E-Banking của Vietcombank nên nếu có bất kì trục trặc nào tại hệ thống sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ các giao dịch của khách hàng tại Vietcombank. Hậu quả của những sự cố do không thường xuyên bảo trì hệ thống máy chủ nhiều khi rất khó lường, các số liệu có thể bị thay đổi gây ra nhầm lẫn và sẽ mất rất nhiều thời gian để khắc phục.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin cần phải trải qua quá trình nghiên cứu kỹ lưỡng, lựa chọn, xây dựng và thử nghiệm, quy trình này được thực hiện kể cả với công nghệ chuyển qua trọn gói. Ngoài việc tham khảo từ kinh nghiệm của ngân hàng trên thế giới và mua trọn gói công nghệ, để tiết kiệm chi phí, Vietcombank cần chủ động ngiên cứu, phát triển và nâng cấp các ứng dụng công nghệ.
Mặt khác, Vietcombank cần áp dụng các chuẩn bảo mật và công nghệ mới để phòng ngừa rủi ro, tăng cường an toàn và bảo mật cho các giao dịch điện tử. Hoạt động lấy cắp thông tin, lừa đảo, chiếm đoạt tài sản trên mạng cũng ngày càng phát triển và tinh vi hơn; do đó, bảo mật thông tin là thường xuyên phải đổi mới và cải tiến. Ngân hàng Vietcombank phải chú trọng vào vấn đề này vì khi vấn đề trên xảy ra sẽ gây mất niềm tin của khách hàng tới ngân hàng, tạo ra sự không thoải mái cho khách hàng. Đồng thời, Vietcombank cần tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật của các đối tác chiến lược để học hỏi kinh nghiệm cũng như mời các chuyên gia nước ngoài tư vấn trong việc đầu tư và sử dụng các công nghệ bảo mật, công nghệ thanh toán an toàn.
Đối với phát triển mạng lưới ATM, POS, Vietcombank cần đầu tư phát triển mạng lưới ATM rộng khắp tại các vùng kinh tế trọng điểm để chiếm lĩnh các địa bàn quan trọng, đảm bảo theo chân khách hàng trên toàn quốc và củng cố mạng lưới ATM của Vietcombank. Ngoài ra, Vietcombank cũng cần phát triển mạng lưới POS rộng khắp đảm bảo phủ kín và bám sát chủ thẻ của Vietcombank, trong đó lấy những khu vực có tiềm năng như các tỉnh thành phố lớn, các tỉnh trọng điểm về du lịch làm điểm nhấn.
Đề xuất hợp tác giữa Fintech và ngân hàng: Trong nghiên cứu mới đây của JP Morgan Chase về mối quan hệ giữa Fintech và ngân hàng cho thấy, nếu Fintech và ngân hàng hợp tác với nhau, tận dụng lợi thế về công nghệ và kinh nghiệm của nhau thì hiệu quả đầu tư sẽ là cao nhất. Đồng thời, khảo sát từ các doanh nghiệp Fintech Vietnam như báo cáo của ADB-MBI, cũng cho thấy 72% các mô hình kinh doanh của các doanh nghiệp Fintech cần sự hợp tác từ các ngân hàng.
3.2.7. Giải pháp về nâng cao chất lượng dịch vụ Ngân hàng Số tại Vietcombank Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ số tại Ngân hàng VCB
Tác giả đưa ra các khuyến nghị sau khi phân tích thực trạng, chất lượng dịch vụ ngân hàng số đối với một số người tiêu dùng về các tiêu chí đánh giá, cũng như định hướng tăng trưởng của dịch vụ ngân hàng số tại Vietcombank trong thời gian tới. Dưới đây là một số đề xuất về cách nâng cao tiêu chuẩn của các dịch vụ ngân hàng trực tuyến trong tương lai:
3.2.7.1 An toàn bảo mật
Bảo mật ngân hàng kỹ thuật số, như đã thảo luận ở trên, là một yếu tố quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến tầm cỡ của các dịch vụ ngân hàng kỹ thuật số. Khách hàng chỉ sử dụng một dịch vụ mà họ có thể tin là nhanh chóng, chính xác, ổn định và an toàn. Do đó, khía cạnh an toàn cần được chú trọng để nâng cao chất lượng của các dịch vụ ngân hàng số. Vietcombank phải khảo sát kỹ lưỡng trước khi đưa ra lựa chọn tốt nhất về công nghệ và phần mềm ứng dụng để vận hành hệ thống ngân hàng số một cách hiệu quả.
Ngân hàng Vietcombank cần phải củng cố hơn nữa hệ thống công nghệ thông tin và dung lượng lưu trữ, tốc độ xử lý, các cơ chế giám sát quản lý rủi ro hiệu quả trong hoạt động ngân hàng điện tử. Cần phải thường xuyên xem xét, đánh giá và đưa ra các quy trình quản lý rủi ro để có thể kịp thời xử lý.
“Đánh giá và phê duyệt các nội dung cơ bản của quy trình kiểm soát bảo mật của ngân hàng: Phân công cho cho quản lý từng nhiệm vụ giám sát việc tạo và duy trì các chính sách bảo mật; quy định dữ liệu, thủ tục; và theo dõi cẩn thận các hoạt động để ngăn chặn truy cập bất hợp pháp từ bên trong và bên ngoài vào cơ sở dữ liệu và ứng dụng ngân hàng điện tử.
Ứng dụng công nghệ mới trước khi cung cấp cho người sử dụng phải trải qua quy trình thử nghiệm để đưa vào sử dụng. Mặt khác, sai sót chỉ được phát hiện trong quá trình thử nghiệm và sau đó VCB đưa ra các giải pháp để ngăn chặn. Bên cạnh đó có các biện pháp hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ an toàn, hiệu quả. Hiện nay nhiều khách hàng sử dụng các loại hình dịch vụ điện tử, đặc biệt là dịch vụ thẻ, có hiểu biết rất ít về các biện pháp tự bảo vệ mình khách hàng. Đòi hỏi Vietcombank cần phải có các biện pháp hướng dẫn khách hàng tốt như cung cấp cho khách hàng bản hướng dẫn sử dụng các dịch vụ chi tiết sau khi khách hàng đã đăng ký dịch vụ, đăng tải các hướng dẫn sử dụng theo dạng video trực quan lên website…
Xây dựng các kịch bản dự phòng để đưa ra các phương án quản trị giúp ngân hàng giải quyết trong các trường hợp rủi ro xảy ra.
Lựa chọn nhà cung cấp có nhiều kinh nghiệm và uy tín, quan tâm đúng mức và thiết lập quy trình giám sát các quan hệ với bên ngoài và các sản phẩm của đối tác hỗ trợ hoạt động ngân hàng số chính sách bảo mật và cơ chế quản lý rủi ro của các hệ thống ngân hàng điện tử liên quan phải đáp ứng được yêu cầu, tiêu chuẩn của chính ngân hàng; công tác kiểm soát nội bộ và/hoặc kiểm toán độc lập phải được thực hiện theo định kỳ; có các phương án cụ thể khả thi, kế hoạch dự phòng thích hợp đối với các hoạt động ngân hàng số.
3.2.7.2 Kiện toàn chính sách quản lý rủi ro Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ số tại Ngân hàng VCB
Vietcombank ở thời điểm hiện tại cũng đã chú trọng hơn vào hoạt động đầu tư xây dựng mô hình đo lường và quản trị rủi do dựa vào công nghệ thông tin. Dịch vụ ngân hàng số rủi ro đa phần nằm ở quy trình nội bộ, các yếu tố do con người hoặc lỗi do sự cố của hệ thống.
Việc quản lý rủi ro không chỉ sử dụng các công cụ kỹ thuật, Vietcombank còn cần nâng cao văn hóa quản lý rủi ro hoạt động thông qua công tác đào tạo đảm bảo tuân thủ Bộ quy tác ứng xử và đạo đức nghề nghiệp và xây dựng môi trường lao động gắn kết để ngăn ngừa rủi ro.
Triển khai cơ chế tố giác và các quy trình liên quan về quản lý nhân sự nhằm phòng ngừa và phát hiện sớm rủi ro gian lận. Cần đưa ra các quy trình quy chế, hình thức xử lý nghiêm đối với các trường hợp cán bộ nhân viên của ngân hàng làm lộ thông tin bảo mật của khách hàng.
- Tiến hành quản lý các công tác dự phòng rủi ro CNTT và duy trì tính liên tục trong khâu vận hành
- Cần đánh giá các chính sách, quy định, sản phẩm mới để giảm thiểu rủi ro trước khi thực hiện
- Tham gia các gói bảo hiểm rủi ro trong hoạt động đối với tài sản ngân hàng để chuyển giao và phân bổ rủi ro
3.2.7.3 Tuyên truyền và hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ an toàn
Dịch vụ dù an toàn đến đâu nhưng bản thân người sử dụng lại thiếu hiểu biết, quá dễ dãi trong quá trình bảo mật thì sự cố rủi ro vẫn xảy ra. Nhiều khách hàng vẫn cả tin và cung cấp các thông tin bảo mật như tên đăng nhập, mật khẩu, mã OTP, số thẻ cho chúng khi nhận được những tin nhắn, cuộc gọi từ giả danh là cán bộ nhân viên của Vietcombank. Do đó, Vietcombank nên tạo ra chiến lược khuyến khích và hướng khách hàng sử dụng hợp lý các dịch vụ ngân hàng số bên cạnh việc cập nhật các cơ chế bảo mật.
- Tư vấn và khuyến cáo cho khách hàng các khả năng có thể xảy ra khi dùng ngân hàng số và hướng dẫn khách hàng bảo mật thông tin đúng quy trình.
- Cảnh giác khách hàng bằng cách gửi tin nhắn cảnh cáo về hiện tượng lừa đảo, hoặc thông qua email, SMS trên điện thoại
- Tạo ra các video hướng dẫn sử dụng để bảo đảm an toàn trong quá trình sử dụng ngân hàng số.
3.2.8. Giải pháp về nhân sự Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ số tại Ngân hàng VCB
Yếu tố con người là vô cùng quan trọng ảnh hưởng đến sự tồn tại, phát triển và hình ảnh của ngân hàng. Chất lượng của nhân viên có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng dịch vụ ngân hàng nói chung và dịch vụ ngân hàng số nói riêng. Vì vậy, định kỳ thực hiện công tác đào tạo nhân viên và nâng cao trình độ chuyên môn là rất quan trọng.
Ban lãnh đạo cần phải thường xuyên rà soát và sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, đánh giá chất lượng và đào tạo các bộ nhân viên để đảm bảo các cán bộ nhân viên có đầy đủ năng lực và trình độ chuyên môn. Ngân hàng số đòi hỏi nhân viên phải thường xuyên cập nhật các kiến thức, khả năng nghiên cứu, phân tích, dự báo thị trường và phòng ngừa các rủi ro có thể xảy ra để đảm bảo phát triển kinh doanh một cách hiệu quả, tối ưu hóa lợi nhuận cho ngân hàng. Để có những khả năng trên, các nhà quản trị cũng cần phải tự trau dồi cho mình những kỹ năng, kiến thức cần thiết. Vietcombank có thể tổ chức đào tạo riêng biệt dành cho cán bộ quản lý với sự tham gia của các chuyên gia trong lĩnh vực ngân hàng trong và ngoài nước. Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ số tại Ngân hàng VCB
Vietcombank có thể đào tạo nhân viên bằng cách đưa họ đến những đất nước có kinh nghiệm về ngân hàng số để học hỏi, khảo sát thực tế; đầu tư cho nhân viên tham gia thêm các khóa học trung và dài hạn ở nước ngoài hoặc các khóa học chuyên ngành trong nước.
Đối với nhân viên của Trung tâm Công nghệ Thông tin (CNTT): mở rộng và nâng tầm nguồn nhân lực CNTT, đặc biệt chú trọng tạo ra một lực lượng lao động có trình độ kỹ năng cụ thể, đặc biệt là nhóm các chuyên gia phần mềm và bảo mật. Lực lượng lao động tại Vietcombank phải được đào tạo và hỗ trợ để cập nhật công nghệ mới, hiểu và làm chủ hệ thống công nghệ của dịch vụ nếu muốn thành công trong việc thu hút các chuyên gia có năng lực và chuyên môn cao.
Đối với các cán bộ tại chi nhánh: Xây dựng đội ngũ nhân viên làm việc chuyên nghiệp, tận tâm. Tổ chức các khóa học để bổ sung thêm các kiến thực về ngân hàng số, tập huấn cho nhân viên sử dụng các sản phẩm mới; từ đó, các cán bộ có những kiến thức và trải nghiệm thực tế để có thể giới thiệu chi tiết hơn về các sản phẩm, dịch vụ mới cho khách hàng. Bên cạnh đó, các kỹ năng như giao tiếp, đàm phán cũng cần phải được đào tạo để cải thiện chất lượng phục vụ khách hàng, tạo môi trường chuyên nghiệp hơn.
Ngoài ra, cần đào tạo nhân viên có trách nhiệm, có trình độ và phân bổ nhiệm vụ phù hợp với trình độ kỹ năng của từng nhân viên. Nhân viên chuyên nghiệp cần được cải thiện liên tục, sản phẩm và dịch vụ mới và hiện tại nên được triển khai. thường xuyên tổ chức các buổi bồi dưỡng nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ. Hàng năm, Vietcombank tổ chức kiểm tra kỹ năng và nghiệp vụ để đánh giá năng lực của nhân viên và quyết định đưa họ đi đào tạo hoặc luân chuyển họ sang công việc phù hợp khác. Tạo cơ hội trao đổi kinh nghiệm, đưa ra những thách thức khó khăn trong công việc để giải quyết và rút kinh nghiệm bằng cách tổ chức các buổi đào tạo nghiệp vụ ngắn.
Ngoài ra, các cơ chế lương thưởng phải rõ ràng và phù hợp với năng lực của từng cán bộ nhân viên. Đưa ra các quy định khen thưởng cho các đơn vị và cá nhân hoàn thành xuất sắc chỉ tiêu đề ra. Hiện nay, dù đã bắt đầu trả lương theo năng lực nhưng cần phải rõ ràng hơn các tiêu chí tuyển dụng, lương, thưởng để thu hút những nhân tài trong ngành và giữ được các cán bộ nhân viên xuất sắc, có khả năng làm việc tốt.
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ
Thứ nhất, Chính phủ cần hỗ trợ các NHTM trong việc phát triển các dịch vụ NHS với việc xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý đồng bộ, hoàn chỉnh. Tại Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, một trong các lĩnh vực có tác động lớn đến xã hội, liên quan hằng ngày tới người dân là ngân hàng. Do đó, lĩnh vực này để giúp tiết kiệm chi phí cũng như mang lại hiểu quả thì cần được ưu tiên chuyển đổi số. Chính phủ cần phải hoàn thiện khung pháp lý với an ninh mạng để tạo ra căn cứ cho các tranh chấp đối với các văn bản điện tử và chữ ký số. Việc thông qua Luật Hoạt động điện tử có thể được coi là bước đầu tiên để thiết lập tính hợp pháp của dữ liệu điện tử và nó được dự đoán sẽ mở ra cơ hội cho việc phi vật chất hóa các giao dịch thanh toán qua ngân hàng trong tương lai. Chính phủ cũng phải nhanh chóng sửa đổi Pháp lệnh Kế toán Thống kê để đưa vào các quy định mới nhằm làm cho các chứng từ kế toán phù hợp với các dịch vụ NHS được cung cấp bằng công nghệ hiện đại. Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ số tại Ngân hàng VCB
Thói quen sử dụng tiền mặt của khách hàng là một rào cản lớn nhất trong việc phát triển ngân hàng số. Do đó, Chính phủ cần phải đưa ra các chỉ đạo về xã, phường tăng cường tuyên truyền sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt; bên cạnh đó, đưa ra các giải pháp đồng bộ việc sử dụng thanh toán không dùng tiền mặt với các hoạt động thuộc phạm vi quản lý của nhà nước như: xăng dầu, điện nước, học phí, thu thuế.
Thứ hai, Chính phủ hỗ trợ sự phát triển của thương mại điện tử và khuyến khích các công ty và nhà đầu tư, đầu tư vào các dự án kinh doanh trực tuyến để tạo ra nhu cầu thương mại và kiếm tiền từ người sử dụng dịch vụ NHS trong tương lai. Cải tiến công nghệ thông tin là nền tảng cho sự phát triển của dịch vụ ngân hàng số.
Hiện nay các dịch vụ như dịch vụ thẻ, ngân hàng di động, ngân hàng internet ra đời nhờ có công nghệ thông tin hiện đại. Vì vậy, để thúc đẩy sự phát triển của các dịch vụ ngân hàng của các ngân hàng thương mại, chính phủ phải xây dựng các chính sách về phát triển công nghệ thông tin về các dịch vụ ngân hàng số, đặc biệt là sự phát triển của cơ sở hạ tầng Internet cho công nghệ thông tin, tăng tốc truyền tải Internet, giảm chi phí và mở rộng các dịch vụ trực tuyến tới công chúng.
Hiện nay, chính phủ đã đưa ra chiến lược phát triển CNTT đến năm 2020, trong đó, đưa ra công nghệ thông tin truyền thông là ngành kinh tế mũi nhọn trong thiên niên kỷ này để rút ngắn quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Định hướng này được đưa ra có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của những ngành cần ứng dụng công nghệ cao. Lĩnh vực ngân hàng cần tiếp tục triển khai, ưu tiên ngân sách cho các dự án để công nghệ hóa công hàng.
Ba là, hợp tác quốc tế về thương mại điện tử cần được tăng cường. Để hỗ trợ tăng trưởng và hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho thương mại điện tử, cũng như thực hiện thành công và hiệu quả các cam kết quốc tế về thương mại điện tử mà Việt Nam tham gia, cần tăng cường sự tham gia của Việt Nam vào các hoạt động của quốc tế đa phương, các tổ chức hợp tác, trọng tâm là APEC, UNCITRAL và WTO. Sự tăng trưởng trong tương lai của thương mại điện tử ở quốc gia của chúng ta sẽ bị ảnh hưởng đáng kể bởi việc tạo ra, áp dụng và phân phối các quy tắc và quy định quốc gia về trao đổi dữ liệu điện tử tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế. Do đó, Việt Nam phải tích cực tham gia vào các hoạt động của Tổ chức Thương mại Điện tử và Thương mại của Liên hợp quốc. Ngoài ra, điều quan trọng là khuyến khích hỗ trợ các công ty tham gia vào các sáng kiến thương mại điện tử do các tổ chức quốc tế điều hành, từng bước nâng cao vị thế của các doanh nghiệp Việt Nam trong lĩnh vực này.
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ số tại Ngân hàng VCB
NHNN cần phải phát huy vai trò của mình là đầu mối trong việc phối hợp với các cơ quan liên ngành để đẩy nhanh quá trình thực các chính sách thanh toán không dùng tiền mặt; đầu tư hơn nữa vào cơ sở hạ tầng công nghệ cho ngành Ngân hàng, đặc biệt là hệ thống cốt lõi. Nhằm phát huy những kết quả đã đạt được thời gian qua và đồng hành cùng công cuộc chuyển đổi số quốc gia, ngày 11/5/2021, Thống đốc NHNN đã ký Quyết định số 810/QĐ-NHNN phê duyệt: Kế hoạch chuyển đổi số ngành Ngân hàng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 (Quyết định 810). Một trong những mục tiêu tổng quát tại Kế hoạch là: Phát triển các mô hình ngân hàng số, gia tăng tiện ích, trải nghiệm khách hàng và thực hiện mục tiêu tài chính toàn diện, phát triển bền vững trên cơ sở thúc đẩy ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến trong quản trị điều hành và cung ứng sản phẩm, dịch vụ theo hướng tự động hóa quy trình, tối ưu hóa hoạt động nghiệp vụ. Đồng thời, tại Quyết định 810 cũng đề ra giải pháp: Nghiên cứu và triển khai hạ tầng tập trung để cho phép kết nối, khai thác, chia sẻ dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu doanh nghiệp, các ngành, lĩnh vực để khai thác, tổng hợp dữ liệu phục vụ xác minh thông tin, phân loại, đánh giá khách hàng.
Công tác đào tạo và huấn luyện các cán bộ ngân hàng về công nghệ cũng cần phải được NHNN triển khai thường xuyên và đồng bộ; từ đó có thể tăng cường được công tác truyền thông, nâng cao nhận thức cho từng cán bộ. NHNN cũng cần mở thêm các lớp tập huấn về nghiệp vụ công nghệ ngân hàng để cập nhật thêm thông tin đáng tin cậy cho tổ chức tín dụng.
Cần phải tạo ra phòng ban riêng chuyên nghiên cứu các sản phẩm công nghệ mới cho ngân hàng, từ đó có cơ sở để định hướng phát triển cho từng Ngân hàng, cấp phép cho các NHTM theo nhóm dịch vụ mà không cấp phép cụ thể cho từng dịch vụ.
KẾT LUẬN
Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang phát triển mạnh mẽ trên toàn thế giới cũng như ở Việt Nam, những thành tựu công nghệ nổi bật sẽ đem lại cơ hội phát triển lớn đối với ngành Ngân hàng.
CMCN 4.0 tác động mạnh mẽ lên hệ thống ngân hàng một cách toàn diện, không chỉ đối với cách thực hiện các giao dịch từ việc giao dịch tại quầy thành giao dịch online, mà còn thay đổi cả trong phương pháp quản trị ngân hàng, tương tác với khách hàng và các ngân hàng thương mại khác. Do đó, để tạo ra lợi thế cạnh tranh, các ngân hàng tại Việt Nam đang nỗ lực từng ngày nghiên cứu chuyển dịch mô hình sang ngân hàng số giúp tiết kiệm chi phí cũng như thích ứng với sự chuyển dịch công nghệ. Với tiềm năng phát triển của việc ứng dụng công nghệ số, cùng với nhu cầu sử dụng các sản phẩm dịch vụ có yếu tố công nghệ ngày càng cao của khách hàng, đặc biệt là thế hệ trẻ ưa chuộng công nghệ, việc phát triển ngân hàng số là một xu thế tất yếu liên quan đến sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng trong môi trường cạnh tranh sâu sắc hiện nay
Cuộc cách mạng 4.0 trên thế giới đã tạo ra triển vọng đối với các ngân hàng thương mại nhưng cũng tạo ra nhiều khó khăn, thách thức cho ngân hàng. Nếu ngân hàng áp dụng công nghệ đúng lúc, đúng thời điểm, nhanh chóng và kịp thời, thì đây sẽ là vũ khí cạnh tranh tốt nhất.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng số tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam giai đoạn 2017–2021 đồng thời bám sát chiến lược phát triển chung của ngân hàng và chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng số, tác giả đã đề xuất các phương án giải quyết những thiếu sót trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng số tại Vietcombank, phù hợp với tầm nhìn của chính ngân hàng trong giai đoạn 2025-2030.
Luận văn án đề cập đến mục tiêu, kế hoạch và định hướng tăng trưởng của các dịch vụ ngân hàng số của Vietcombank trong tương lai gần. Đồng thời đưa ra các giải pháp và đề xuất với các cơ quan chức năng của Nhà nước để hỗ trợ tăng trưởng dịch vụ ngân hàng số tại Vietcombank thông qua việc sử dụng các mục tiêu đã xác định.
Nghiên cứu cũng đưa ra một số kiến nghị với Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức, bộ ngành liên quan nhằm tạo khuôn khổ pháp lý và môi trường kinh doanh thông thoáng, làm nền tảng cho dịch vụ ngân hàng số của Vietcombank phát triển ổn định và bền vững. Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ số tại Ngân hàng VCB
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: