Luận văn: Phát triển dịch vụ số tại ngân hàng VCB

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Phát triển dịch vụ số tại ngân hàng VCB hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Phát triển dịch vụ ngân hàng số tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trong nước không ngừng lớn mạnh để bắt kịp nhịp độ phát triển của các quốc gia trên thế giới trong bối cảnh đất nước đang trong giai đoạn hội nhập, với việc Việt Nam chính thức gia nhập WTO ngày nay. Ngành tài chính ngân hàng là một trong những ngành quan trọng nhất trong cuộc cạnh tranh này. Có thể nói rằng các tổ chức trong lĩnh vực này đã đóng góp một lượng tiền lớn cho ngân sách nhà nước, góp phần tăng trưởng GDP hàng năm, đồng thời cân bằng và ổn định cán cân thanh toán của quốc gia. Luận văn: Phát triển dịch vụ số tại ngân hàng VCB

Nhận thức được vai trò to lớn như vậy, các chuyên gia kinh tế đánh giá là sẽ có ngày càng nhiều ngân hàng được thành lập ở Việt Nam trong tương lai. Các ngân hàng truyền thống ở Việt Nam đang hoàn thành tốt vai trò của mình, nhưng trong thời đại công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ như hiện tại, các ngân h àng càng phải luôn chú trọng, cải tiến công nghệ và hiện đại hóa các dịch vụ ngân hàng của mình.

Sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trong và ngoài nước đang buộc mỗi ngân hàng phải tìm cách thay đổi và cải tiến công nghệ để chạy theo xu hướng chung. Hội nhập với các tổ chức quốc tế gây ra nhiều trở ngại cho các tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp, trong đó có ngành Ngân hàng, bên cạnh việc tạo cơ hội giao thương, trao đổi với các đối tác nước ngoài. Các ngân hàng Việt Nam phải cạnh tranh gay gắt về khách hàng do các ngân hàng nước ngoài có tiềm lực tài chính lớn hơn, kinh nghiệm quản lý và tiêu chuẩn phục vụ khách hàng cao hơn các ngân hàng trong nước.

Cuộc CMCN 4.0 với sự ra đời của một số công nghệ mới đang tác động mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia bên cạnh sức ép từ cạnh tranh. Các công nghệ như thực tế ảo (VR), Internet vạn vật (IoT), in 3D, dữ liệu lớn và trí tuệ nhân tạo (AI) đang dần được ứng dụng trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội. Sự gia tăng của các sản phẩm như ví điện tử, onecoin, bitcoin, chứng khoán hóa và các sản phẩm phái sinh là bàn đạp cho các tổ chức tài chính tập trung hơn vào dịch vụ NHS. Khách hàng sẽ có xu hướng khắt khe hơn trong việc lựa chọn sử dụng dịch vụ ngân hàng khi nền kinh tế ngày càng mở rộng, thúc đẩy mức thu nhập và mức sống của người dân. Doanh nghiệp và người dân đang dần dần thích nghi và trở nên quen thuộc hơn với kỹ thuật số trong cuộc sống thường nhật.

Vì vậy, tăng cường dịch vụ khách hàng và tạo ra các dịch vụ NHS là một nhu cầu cốt yếu ảnh hưởng trực tiếp đến cách thức hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM). Các NHTM sẽ cần phải cạnh tranh mạnh mẽ hơn và phản ứng nhanh hơn với những thay đổi của thị trường để giữ chân khách hàng hiện tại và thu hút khách hàng mới nhằm tăng thị phần, phân tán rủi ro, thúc đẩy cạnh tranh và thu hút khách hàng mới, ổn định hoạt động ngân hàng.

Tiền thân là ngân hàng chuyên nghiệp phục vụ kinh doanh quốc tế, Vietcombank từng bước thay đổi trọng tâm nhằm thu hút khách hàng cá nhân tiềm năng, tạo tiền đề cho Vietcombank vượt qua tất cả các ngân hàng khác tại Việt Nam. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam cung cấp nhiều ứng dụng công nghệ tài chính tiên tiến, trong đó có dịch vụ NHS. Vì vậy, việc phát triển và triển khai dịch vụ NHS cũng hỗ trợ Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam khẳng định lại vị thế hàng đầu và thương hiệu của mình. Nhận thức được vai trò và sự ảnh hưởng này, tác giả đã chọn đề tài “PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NHS TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0” với kỳ vọng góp phần đánh giá được thực trạng chất lượng dịch vụ NHS tại VCB và đóng góp những đề xuất nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, cải thiện hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>>  Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Tài Chính – Ngân Hàng

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu: Luận văn: Phát triển dịch vụ số tại ngân hàng VCB

2.1. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước

Nhằm phát triển nền tảng dịch vụ ngân hàng điện tử mà có không ít các nghiên cứu trên thế giới đào sâu vào những yếu tố gây dựng nên sự thành công của NHS. Những nghiên cứu nổi bật nhất phải kể đến như:

Nghiên  cứu  của  Hussein  Ahmad  Alwan  và  Abdelhalim  Issa  Al-Zu’bi (2016), Các yếu tố quyết định việc chấp nhận sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tửcủa khách hàng tại các ngân hàng thương mại. Nghiên cứu đã tiến hành phân tích các yếu tố gây ảnh hưởng đến quá trình phát triển của ngân hàng điện tử tại Jorrdan. Đồng thời khảo sát và điều tra quá trình sử dụng NHS của khách hàng và đưa ra khuyến nghị cho những khó khăn mà ngân hàng gặp phải. Ngoài ra, tác giả còn đưa ra giải pháp nhằm khắc phục những trở ngại mà người sử dụng các NHS phải đối mặt.

Nghiên cứu của Mohsina Khan (2016), Nhận định và viễn cảnh về dịch vụ Mobile Banking tại Nam Rajasthan. Trong bối cảnh Nam Rajasthan đang phát triển các ngân hàng điện tử, nghiên cứu đã được thực hiện nhằm phân tích mức độ tăng trưởng tại các ngân hàng này. Đồng thời, tác giả đánh giá tổng quát sự phát triển, phân tích đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu trong quá trình phát triển của các ngân hàng số. Hơn nữa, nghiên cứu đã chỉ ra việc tiết kiệm thời gian chính là một trong những lợi thế của ngân hàng số. Bên cạnh mặt tốt, nghiên cứu đã chỉ ra điểm yếu của ngân hàng số chính là vấn đề bảo mật thông tin, gây ra các giao dịch giả mạo. Vì vậy, tác giả đã đề xuất một số kiến nghị đối với các ngân hàng, nên có những biện pháp giảm thiểu rủi ro tiết lộ thông tin trong quá trình sử dụng Mobile Banking.

Ok, S.H., Hwang, K.T (2017), Sự phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Hàn Quốc. Dựa trên sự thành công của các ngân hàng tại các quốc gia phát triển như Nhật Bản, Trung Quốc, Hoa Kỳ, các nước Châu Âu từ đó nghiên cứu và đề xuất các cách hỗ trợ sự phát triển sớm của các dịch vụ ngân hàng điện tử tại Hàn Quốc. Một số biện pháp được nhắc đến như: sự hỗ trợ thích hợp đến từ cơ quan chính phủ, các khuôn khổ quản trị vững chắc và các kỹ năng thương mại dựa trên yếu tố công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT-TT). Nghiên cứu cũng cho rằng cần hạn chế các quy định về sở hữu và vận hành các dịch vụ ngân hàng điện tử nhằm tạo ra sự đổi mới. Các chính sách này nên được đưa ra bởi đây đóng góp một phần không nhỏ cho cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Cuối cùng, các ngân hàng nên tận dụng khả năng CNTT-TT của mình để tạo ra sự khác biệt.

Anisa Abdikarim Ibrahim, Fathi Ahmed Sudi & Said Ali Warsame (2018), Các yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề quản lý ngân hàng điện tử tại Ngân hàng thương mại Mogadishu-Somalia. Nghiên cứu đã đưa ra cách thức quản lý dịch vụ ngân hàng một cách hiệu quả và đưa ra được cái nhìn tổng quát nhất về sự phát triển của Internet Banking. Đề tài này đánh giá cao việc tập trung cải thiện các website của ngân hàng với giao diện thân thiện với người dùng và dễ dàng sử dụng. Nghiên cứu còn chỉ rõ chế độ bảo mật cũng như quyền riêng tư của khách hàng là một trong những yếu tố quan trọng nhất trong việc sử dụng ngân hàng điện tử. Tác giả cho rằng các ngân hàng nên đảm bảo bảo mất cũng như quyền riêng tư của hệ thống ngân hàng điện tử của mình nhằm phát triển đúng hướng của Internet Banking cũng như thông tin khách hàng được bảo vệ. Luận văn: Phát triển dịch vụ số tại ngân hàng VCB

Tewodros Mulisa (2020), Thách thức và triển vọng của dịch vụ NHS tại các ngân hàng thương mại ở Ethiopia. Nghiên cứu đã chỉ ra được động lực chính thúc đẩy các ngân hàng cung cấp dịch vụ NHS cho khách hàng chính là sự cạnh tranh trong ngân hàng cũng như sự thay đổi nhanh chóng theo nhu cầu và sở thích của khách hàng. Những điều này nhằm cải thiện hiệu suất của ngân hàng cũng như xây dựng được mối quan hệ với khách hàng. Đồng thời gian chi phí giao dịch cũng như mở rộng mạng lưới một cách dễ dàng. Quá trình phát triển NHS tại các ngân hàng thương mại ở Ethiopia cũng phát triển nhằm xây dựng danh tiếng của tổ chức cũng như hài lòng khách hàng để có thể giữ vững tiêu chuẩn ngân hàng quốc tế. Những thách thức trong quá trình sử dụng dịch vụ NHS ở Ethiopia được tác giả đề cập đến là: rủi ro, chất lượng nhân lực, pháp lý và quy định chưa phù hợp, thiếu mạng lưới kết nối các ngân hàng, mức độ tham gia internet thấp, chi phí đầu tư internet cao.

2.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước

Tác giả Nguyễn Thị Hương với đề tài “Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội”– luận văn tốt nghiệp 2018 – Học viện ngân hàng. “Luận văn cung cấp cái nhìn tổng quan về cơ sở lý luận phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử, xem xét môi trường hiện tại và đề xuất phương pháp triển khai dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội.

Tác giả Lê Mai Hoa với đề tài“Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử cho khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam thịnh vượng”– 2019 – Học viện Tài chính. Để nâng cao dịch vụ tại ngân hàng, tác giả đã thực hiện một nghiên cứu về mức độ hài lòng của người tiêu dùng đối với việc sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử.

Tác giả Vũ Mai Thanh với đề tài “Giải pháp phát triển dịch vụ NHĐT tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Sở giao dịch 1– 2019 – Đại học Ngoại Thương. Luận văn thảo luận về cơ sở lý thuyết cho việc tạo ra các dịch vụ ngân hàng điện tử, đánh giá môi trường hiện tại, đặc biệt là phân tích rủi ro của dịch vụ và thảo luận về các phương pháp tiếp cận để vừa phát hiện rủi ro vừa đưa ra biện pháp khắc phục tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Ngân hàng Đầu tư Việt Nam

Giáo trình “Dịch vụ Ngân hàng hiện đại” của tác giả Nguyễn Thị Qui. Tác giả đã nêu rõ những nét cơ bản của dịch vụ tài chính trong bối cảnh hiện tại, đánh giá thực trạng và nhu cầu hiện tại, đề xuất phương hướng và giải pháp tăng trưởng dịch vụ ngân hàng hiện đại từ 2007 đến 2010 và định hướng tầm nhìn đến năm 2025.

Tạp chí tin học Ngân hàng số 4 tháng 5 năm 2021, “Ebank – Thực trạng và xu hướng”, tác giả Nguyễn Nam Anh. Bài báo đưa ra định nghĩa dịch vụ NHS , nhận định thực trạng và xu hướng phát triển NHS trong thời gian tới.

Tạp chí khoa học, “Phát triển bền vững dịch vụ NHS tại Việt Nam” tác giả Bùi Xuân Thường. Tác giả đã đánh giá tình trạng hiện tại của các dịch vụ NHS và đưa ra các biện pháp khắc phục.

Như vậy, mặc dù đã có một số nghiên cứu về sự tăng trưởng của dịch vụ ngân hàng điện tử, nhưng hệ thống Vietcombank nói chung vẫn chưa được đánh giá chi tiết và chưa có tác giả nào thực hiện nghiên cứu về vấn đề này. Hơn nữa, trong khi luận văn của tác giả tập trung vào dịch vụ NHS dành cho khách hàng cá nhân, các nghiên cứu học thuật trước đây đã nghiên cứu về dịch vụ ngân hàng điện tử nói chung. Vì vậy, luận văn có thể kế thừa những lý luận nhất định về việc tạo ra các dịch vụ ngân hàng điện tử cho các khách hàng cá nhân nhưng không trùng lặp đến các đề tài, công trình, luận văn, luận án đã được nghiên cứu trước đây.

3. Mục tiêu của đề tài Luận văn: Phát triển dịch vụ số tại ngân hàng VCB

Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá phân tích tình hình và mức độ phát triển của các dịch vụ NHS tại ngân hàng VCB trong giai đoạn 2017 đến 2021. Từ đó, tác giả làm cơ sở để đề xuất các cách cải thiện chất lượng dịch vụ thông qua các yếu tố sau:

  • Tổng hợp và làm rõ định nghĩa thông qua cơ sở lý thuyết về dịch vụ NHS, sự phát triển của dịch vụ NHS tại NHTM.
  • Phân tích những tiêu chí đánh giá, nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của dịch vụ NHS tại NHTM.
  • Đánh giá thực trạng dịch vụ NHS tại VCB trong giai đoạn 2017 – 2021 phát triển như thế nào, phân tích sự thành công và những hạn chế còn tồn đọng của Ngân hàng khi phát triển dịch vụ này.
  • Kiến nghị và đề xuất các giải pháp phù hợp với tình hình và năng lượng phát triển của VCB, nhằm cải thiện những hạn chế, và thúc đẩy sự phát triển của NHS trong bối cảnh CMCN 4.0 đang phát triển.

Từ những cơ sở trên làm căn cứ phân tích, vấn đề nghiên được đặt ra nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:

  • Thực trạng việc phát triển dịch vụ NHS tại VCB như thế nào?
  • Nền công nghệ 4.0 có tác động tới NHS tại VCB như thế nào?
  • Dịch vụ NHS cần những giải pháp gì để hoàn thiện và phát triển trong bối cảnh nền công nghiệp 4.0?

Nghiên cứu được thực hiện với các mục tiêu như sau:

Thứ nhất, đánh giá được thực trạng về tình hình phát triển sản phẩm dịch vụ NHS tại ngân hàng VCB, chỉ ra được những ưu nhược điểm trong việc phát triển sản phẩm, dịch vụ này.

Thứ hai, tìm ra được các giải pháp cụ thể, cải thiện được những hạn chế trong tình hình phát triển dịch vụ NHS tại ngân hàng VCB.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Tác giả tập trung vào dịch vụ NHS dành cho các khách hàng cá nhân tại VCB trong bối cảnh CMCN 4.0

Phạm vi nghiên cứu

Về không gian nghiên cứu: Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Vietcombank

Về thời gian: Số liệu được thực hiện trong bài nghiên cứu được lấy trong giai đoạn 2017 tới 2021. Trong đó, giải pháp đề xuất NHS được dự phóng đến năm 2025.

Về nội dung: Đánh giá thực trạng sản phẩm dịch vụ NHS tại ngân hàng VCB

5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn: Phát triển dịch vụ số tại ngân hàng VCB

Tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

  • Phương pháp điều tra, khảo sát: Tác giả đã tiến hành nghiên cứu và thu thập dữ liệu thông qua việc lập bảng hỏi, tiến hành khảo sát lấy ý kiến từ đối tượng nghiên cứu, nội dung khảo sát xoay quanh mức độ hài lòng khi các đối tượng này sử dụng dịch vụ NHS, khảo sát được tiến hành thông qua việc phát các phiếu hỏi trực tiếp tới đối tượng nghiên cứu
  • Phương pháp so sánh: Phương pháp này được thực hiện thông qua so sánh các hiệu quả sử dụng dịch vụ NHS với việc đến trực tiếp quầy giao dịch, đồng thời so sánh với các ngân hàng khác để đưa ra đánh giá khách quan nhất có thể
  • Phương pháp phân tích Swot, phương pháp tổng hợp

6. Kết cấu của luận văn:

Bài nghiên cứu được chia thành 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ NHS tại Ngân hàng thương mại.

Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ NHS tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ NHS tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam trong bối cảnh CMCN 4.0

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG SỐ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Tổng quan về dịch vụ ngân hàng số tại ngân hàng thương mại trong bối cảnh CMCN 4.0

1.1.1. Khái quát về dịch vụ ngân hàng số

Trên nền tảng trang web hoặc ứng dụng di động, ngân hàng số là một loại NHS đơn giản hóa mọi hoạt động và dịch vụ của ngân hàng truyền thống. Khi toàn cầu bước vào kỷ nguyên 4.0, NHS đã nổi lên như một xu hướng quan trọng để thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế và thương mại quốc tế.

1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của dịch vụ NHS Luận văn: Phát triển dịch vụ số tại ngân hàng VCB

Khái niệm ngân hàng số:

Theo Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng số (Digital Banking) là một hình thức ngân hàng số hóa tất cả những hoạt động và dịch vụ có thể thực hiện ở các chi nhánh ngân hàng bình thường.

Cụ thể hơn, tất cả các hoạt động và thao tác mà bạn thực hiện ở quầy giao dịch truyền thống đều được số hóa và tích hợp vào một ứng dụng ngân hàng số. Với ứng dụng này, bạn không cần tốn công di chuyển hay chờ đợi tại chi nhánh ngân hàng mà vẫn có thể thực hiện các giao dịch tài chính.

Không chỉ hoạt động của người dùng, tất cả hoạt động của ngân hàng như quản lý rủi ro, nguồn vốn, phát triển sản phẩm,… cũng được số hóa ở hình thức ngân hàng số.

Khái niệm dịch vụ NHS:

Dịch vụ NHS của Digibank cung cấp tất cả các hoạt động và dịch vụ được cung cấp tại các chi nhánh ngân hàng tiêu chuẩn. Cụ thể hơn, toàn bộ giá trị tác vụ và quy trình của bộ đếm thông thường đã được số hóa và kết hợp vào một ứng dụng NHS duy nhất. Với chương trình này, khách hàng có thể thực hiện các giao dịch tài chính mà không cần phải rời khỏi nhà hoặc xếp hàng chờ đợi tại ngân hàng. Ngoài các hoạt động của người dùng, NHS cũng số hóa tất cả các quy trình ngân hàng bao gồm phân tán rủi ro, quản lý vốn, nghiên cứu và phát triển sản phẩm.

Đặc điểm:

Digibank có tất cả các tính năng như một ngân hàng đích thực:

Đăng ký online: Khách hàng có thể sử dụng trang web của ngân hàng để đăng ký tài khoản trực tuyến nếu họ đã có tài khoản tại đó. Khách hàng không phải đợi đến giờ làm việc để tạo tài khoản trực tuyến; họ có thể làm điều đó ngay bây giờ chỉ sau vài phút điền vào biểu mẫu.

Thanh toán: Khách hàng có thể nhanh chóng và đơn giản thanh toán hóa đơn cho những thứ như điện, nước, viễn thông và mua hàng bằng NHS. Trên ứng dụng di động, khách hàng hoàn toàn có thể thanh toán một lần hoặc định kỳ cũng như thiết lập thời gian thanh toán hóa đơn hàng tháng tự động. Do đó, khách hàng có thể được đảm bảo rằng họ sẽ luôn thanh toán hóa đơn đúng hạn, bất kể họ bận rộn như thế nào.

Chuyển khoản/Chuyển tiền 24/7: Khách hàng của NHS có thể dễ dàng và nhanh chóng chuyển tiền giữa các ngân hàng của họ hoặc đến các ngân hàng khác bất kỳ lúc nào và từ bất kỳ địa điểm nào.

Vay ngân hàng: Khách hàng có thể đăng ký vay ngân hàng trực tuyến hoặc qua ứng dụng của ngân hàng bằng một vài thao tác đơn giản mà không cần đến quầy giao dịch.

Gửi tiết kiệm: Tính năng được đánh giá cao này giúp người dùng dễ dàng gửi hoặc rút tiền bằng ứng dụng trên các thiết bị kết nối web bao gồm iPad, máy tính và điện thoại di động.

Nộp tiền vào tài khoản: Giờ đây, khách hàng có thể chuyển tiền từ tài khoản khác sang tài khoản của mình bằng cách sử dụng trang web và ứng dụng của ngân hàng thay vì phải mang tiền mặt đến chi nhánh ngân hàng để nộp tiền vào tài khoản.

Quản lý tài khoản, quản lý thẻ: Với chức năng này, những người bận rộn có thể quản lý dòng tiền của họ từ bất kỳ vị trí nào vào bất kỳ lúc nào. Bạn hoàn toàn có thể nắm được lịch sử giao dịch thông qua các cảnh báo trên ứng dụng ngân hàng mà không cần mạng di động – tất cả những gì bạn cần là kết nối internet. Điều này cực kỳ hữu ích cho những ai đang làm việc hoặc du lịch nước ngoài và cần theo dõi các thay đổi trong tài khoản của mình nhưng không thể thực hiện bằng SMS trên điện thoại do mạng viễn thông khác nhau. Ngay sau khi bạn tin rằng tài khoản của mình đang gặp nguy hiểm, bạn có thể khóa thẻ và thay đổi mật khẩu cho ứng dụng của mình với NHS.

Tham gia các sản phẩm đầu tư, bảo hiểm: Ngành tài chính hiện đang có xu hướng hợp nhất ngân hàng và doanh nghiệp bảo hiểm. Nói cách khác, ngân hàng hoạt động như một đại lý cho một công ty bảo hiểm, phân phối các dịch vụ của nó cho khách hàng của chính nó. Điều này giúp cho những khách hàng yêu cầu bảo hiểm có thể mua được hàng hóa chất lượng cao, nổi tiếng hơn. Để đầu tư vào cổ phiếu, quản lý danh mục cổ phiếu của bạn và theo dõi hoạt động của thị trường chứng khoán, NHS hiện cho phép tạo tài khoản giao dịch chứng khoán trực tuyến.

Quản lý tài chính cá nhân và doanh nghiệp: Khách hàng có thể dễ dàng theo dõi chi tiêu và tài sản của mình vì mọi giao dịch đều được đăng nhập trong khu vực tài khoản cùng với tiền mặt hiện có.

Các ngân hàng giám sát chặt chẽ và đảm bảo tính bảo mật của NHS: Khách hàng phải hoàn thành ba thủ tục bảo mật của ngân hàng, bao gồm nhập đúng tên tài khoản, mật khẩu mã hóa và mã bảo mật OTP để hoàn tất các giao dịch cụ thể. Luận văn: Phát triển dịch vụ số tại ngân hàng VCB

Vai trò của dịch vụ NHS

Một bước ngoặt quan trọng trong việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế có thể được nhìn thấy trong sự ra đời của các dịch vụ NHS. Đây là một dịch vụ cũng mang lại lợi ích cho các bên liên quan thông qua hiệu quả lớn và doanh thu cao.

Đối với ngân hàng:

Trước hết, dịch vụ NHS đã hỗ trợ các ngân hàng giảm các chi phí như tiền thuê văn phòng giao dịch, tiền lương cho nhân viên, phí cơ sở vật chất, chi phí văn phòng phẩm. Thứ hai, sự ra đời của dịch vụ NHS đã làm tăng nhu cầu mua hàng trực tuyến của người tiêu dùng, giảm yêu cầu về tiền mặt qua các giao dịch. Những khách hàng muốn gửi tiết kiệm giờ đây có thể thực hiện các giao dịch của mình trực tiếp trên digibank thay vì phải đến quầy giao dịch. Từ đó, tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng tăng lên nhanh chóng, là nguồn lực để ngân hàng đầu tư sinh lợi và huy động vốn. Thứ ba, với việc hạn chế số lượng khách hàng giao dịch tại quầy, việc người tiêu dùng sử dụng các kênh kỹ thuật số cũng giúp hạn chế sai sót và thiệt hại cho giao dịch viên khi họ phải thực hiện quá nhiều giao dịch cho khách hàng. Khách hàng hài lòng hơn khi họ có thể hoàn thành giao dịch mà không phải chờ đợi quá lâu, điều này giúp ngân hàng giữ họ là khách hàng trong thời gian dài.

Đối với khách hàng:

Khách hàng kinh doanh qua kênh NHS sẽ được hưởng lợi từ việc tiết kiệm thời gian, giảm chi phí giao dịch vì những chi phí này đã thấp hơn chi phí phát sinh tại quầy và không phải trả thêm phí. Không hạn chế khối lượng giao dịch của khách hàng trong ngày; người tiêu dùng có thể hoàn thành nhiều giao dịch cùng một lúc và tiến trình giao dịch luôn được trình bày, làm cho thủ tục thuận tiện hơn. Khi có sự cố xảy ra trong quá trình giao dịch, khách hàng cũng có thể nhận biết sớm và thông báo ngay cho ngân hàng để ngân hàng có biện pháp xử lý nhanh chóng giúp người tiêu dùng và giảm thiểu rủi ro cho khách hàng.

Đối với nền kinh tế:

Khả năng chuyển tiền nhanh là một lợi ích khác của các giao dịch qua kênh NHS, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế. Khách hàng được khuyến khích mua sắm và chi tiêu nhiều hơn khi họ mua hàng trực tuyến chỉ với một cú nhấp chuột, đặc biệt là trong thời kỳ bùng phát phức tạp, có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế . Khách hàng có thể sử dụng Digibank để giảm số lượng giao dịch tiền mặt, giúp doanh nghiệp nhận thanh toán nhanh chóng bất kể địa điểm và đảm bảo giao hàng nhanh nhất, thu hồi vốn sớm để đầu tư kịp sản xuất hoặc bán. Do đó, các hệ thống thanh toán trực tuyến thúc đẩy sự di chuyển của tiền và sản phẩm và do đó có vai trò khuyến khích dòng vốn.

Cơ chế thanh toán được hiện đại hóa bằng các dịch vụ NHS. Các dịch vụ NHS đã cải thiện đáng kể sự tiện lợi trong thanh toán bằng cách hợp lý hóa và đẩy nhanh quá trình giao dịch, giảm đáng kể chi phí giao dịch và tăng cường an toàn giao dịch.

Sự tăng trưởng của thương mại, đặc biệt là thương mại điện tử, được hỗ trợ bởi các dịch vụ NHS. Các tùy chọn thanh toán sáng tạo của Digibank đã mang lại cho các công ty nhiều lựa chọn hơn để tiến hành hoạt động kinh doanh. Đa dạng hóa các dịch vụ NHS sẽ hoàn thiện thương mại điện tử vì dịch vụ thanh toán trực tuyến là xương sống của hệ thống thương mại điện tử.

1.2. Phát triển dịch vụ NHS tại ngân hàng thương mại trong bối cảnh CMCN

Nhiều ngành công nghiệp, bao gồm cả ngân hàng, đang chuyển đổi do kết quả của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (Công nghiệp 4.0). Mô hình NHS đã thay đổi và sẽ tiếp tục thay đổi cấu trúc của toàn ngành ngân hàng, làm thay đổi cơ bản hàng hóa và dịch vụ ngân hàng truyền thống cũng như các kênh phân phối. Nếu không muốn tụt hậu, các ngân hàng phải nhanh chóng hành động để thích ứng với cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ 4.

1.2.1. Khái niệm phát triển dịch vụ NHS và môi trường phát triển dịch vụ NHS Luận văn: Phát triển dịch vụ số tại ngân hàng VCB

Khái niệm phát triển dịch vụ NHS

Sự phát triển thường được xem là sự chuyển dịch cả về số lượng và chất lượng với những tác động tích cực. Phát triển trong kinh tế học đề cập đến sự gia tăng về số lượng, mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng của một yếu tố. Cả tăng trưởng số lượng và nâng cao chất lượng đều là các thành phần của sự phát triển.

Sự phát triển dịch vụ NHS dành cho khách hàng cá nhân là việc mở rộng số lượng (xu hướng phát triển theo chiều rộng) và nâng cao chất lượng (xu hướng phát triển theo chiều sâu) các dịch vụ NHS phục vụ cho các đối tượng khách hàng nhằm thỏa mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng trên cơ sở đảm bảo các mục tiêu của ngân hàng. Phát triển dịch vụ NHS theo chiều rộng là quá trình thúc đẩy, tăng cường và khuyến khích việc ứng dụng các phương tiện số vào các dịch vụ ngân hàng, sao cho ngày càng nhiều khách hàng biết đến và sử dụng các dịch vụ này nhằm tìm hiểu thông tin ngân hàng, từ đó tin tưởng thực hiện giao dịch tài chính trên các kênh dịch vụ số. Phát triển theo chiều rộng về phía ngân hàng còn là sự đa dạng hóa sản phẩm, tăng thị phần của mình trên thị trường cung cấp dịch vụ NHS.

Phát triển dịch vụ NHS theo chiều sâu là quá trình tiến bộ trong chất lượng dịch vụ, phát triển các tiện ích của dịch vụ NHS ngày càng trở nên thân thiện, dễ sử dụng với người dùng nhưng cũng chắc chắn đảm bảo tính an toàn, bảo mật đối đối với từng giao dịch nhằm nâng cao uy tín của ngân hàng. Luận văn: Phát triển dịch vụ số tại ngân hàng VCB

Sự phát triển dịch vụ NHS trong đó kết hợp cả hai xu hướng: chiều rộng và chiều sâu sẽ giúp các NHTM có nhiều lợi thế cạnh tranh cũng như tạo được sự phát triển bền vững nhất.

Môi trường phát triển dịch vụ NHS

Thứ nhất, về cơ sở hạ tầng: Trong các năm qua, cơ sở hạ tầng Internet – viễn thông của Việt Nam đã được đầu tư phát triển mạnh mẽ. Đến nay, mạng 5G đã được triển khai thử nghiệm, mạng 4G đã phủ sóng tới gần 100% dân số, mạng cáp quang đã phủ đến 100% xã, phường. Ngoài ra, cơ sở hạ tầng cho thanh toán số cũng đã phát triển mạnh mạnh mẽ: Việt Nam hiện có khoảng 30 triệu người sử dụng hệ thống thanh toán ngân hàng qua Internet mỗi ngày; Tốc độ tăng trưởng về lượng giao dịch trên Mobile banking tại Việt Nam đạt 200%; Giá trị giao dịch với riêng kênh điện thoại di động đạt khoảng 300 nghìn tỷ đồng/ngày. Hạ tầng dữ liệu nhìn chung đã khá sẵn sàng và trong quá trình triển khai tích hợp các cơ sở dữ liệu quốc gia.

Bên cạnh đó, một dấu hiệu tích cực nữa là Việt Nam nằm trong top 10 quốc gia có số lượng sử dụng điện thoại thông minh cao nhất thế giới, với trên 63% dân số sở hữu điện thoại thông minh và hơn 70% dân số sử dụng Internet. Đây là nền tảng cho hội nhập kinh tế số nói chung và phát triển ngân hàng số nói riêng.

Thứ hai, về cơ cấu dân số: Việt Nam có hơn 97 triệu dân, cơ cấu dân số trẻ, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên chiếm gần 70% – đây được coi là thị trường đầy tiềm năng cho phát triển ngân hàng số bởi thế hệ trẻ là động lực thúc đẩy doanh thu cho lĩnh vực ngân hàng số, họ có sự hiểu biết và nhanh nhạy về mặt công nghệ, đại diện cho các mẫu hình mua sắm khác nhau.

Thứ ba, về thói quen sử dụng ngân hàng: Theo thống kê, Việt Nam hiện có gần 70% người dân chưa tiếp cận được dịch vụ tài chính, chưa có tài khoản ngân hàng. Có tới 26% các giao dịch bằng tiền mặt trong khi tỷ lệ phổ cập Internet của người dân Việt Nam lên tới 66%. Điều này thể hiện vẫn còn nhiều “room” để dịch vụ ngân hàng số phát triển. Cũng phải nhìn nhận rằng đại dịch COVID-19 đã làm thay đổi thói quen sử dụng tiền mặt của người dân. Chuyển đổi số và thanh toán không tiền mặt đã tăng trưởng đột biến trong thời gian vừa qua. Người Việt ngày càng có nhiều thiện cảm đối với thanh toán không tiền mặt. Số liệu khảo năm vừa qua cho thấy 85% người dùng dịch vụ ngân hàng có xu hướng sử dụng dịch vụ ngân hàng số nhiều hơn so với 18 tháng trước đó

Thứ tư, định hướng và sự quyết tâm của các cơ quan quản lý: Nhà nước đã ban hành nhiều quyết định, đề án giúp đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số tại ngân hàng, điển hình như: Quyết định số 1813/QĐ-TTg ngày 28/10/2021 về việc phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025; Chỉ thị số 02/CT-NHNN về việc đẩy mạnh chuyển đổi số và bảo đảm an ninh, an toàn thông tin trong hoạt động ngân hàng; Quyết định 810/QĐ-NHNN ban hành ngày 11/05/2021 phê duyệt Kế hoạch chuyển đổi số ngành ngân hàng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, trong đó xác định các mục tiêu cụ thể: Ít nhất 50% các nghiệp vụ ngân hàng cho phép khách hàng thực hiện hoàn toàn trên môi trường số; Ít nhất 50% người dân trưởng thành sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử; Ít nhất 70% số lượng giao dịch của khách hàng được thực hiện thông qua các kênh số…

1.2.2. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển Luận văn: Phát triển dịch vụ số tại ngân hàng VCB

1.2.2.1 Các chỉ tiêu định lượng được dùng để đo lường và xác định sự phát triển của dịch vụ NHS bao gồm như sau:

Số lượng các sản phẩm dịch vụ NHS

Việc mở rộng phạm vi sản phẩm xảy ra theo hai phương pháp được liệt kê dưới đây khi số lượng hàng hóa và dịch vụ NHS tăng lên:

  • Hoàn thiện sản phẩm đang có: Phát huy tối đa những ưu điểm của sản phẩm đang được sử dụng và loại bỏ những sai sót để làm cho sản phẩm tốt hơn. Nâng cao chất lượng phục vụ, sửa đổi các tính năng của dịch vụ, hoàn thành các nhiệm vụ liên quan theo hướng đơn giản và nâng cao chất lượng.
  • Phát triển sản phẩm mới hoàn toàn: Tiếp thu tiến bộ khoa học công nghệ và các sản phẩm hiện đại của các nước để tạo ra hàng hoá phù hợp với đặc điểm khách hàng và chiến lược kinh doanh mà ngân hàng đã hướng tới nhằm đáp ứng nhu cầu và sở thích của khách hàng, chú trọng dịch vụ chất lượng cao. Điều này có nghĩa quan trọng đối với khả năng đáp ứng yêu cầu của khách hàng và nâng cao vị thế, uy tín và hình ảnh của ngân hàng trên thị trường.

Số lượng khách hàng sử dụng và hệ thống cơ sở hạ tầng

Phát triển quy mô dịch vụ NHS là sự gia tăng số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ, tăng tần suất giao dịch nhằm gia tăng giá trị từ dịch vụ mà ngân hàng cung cấp.

Hệ thống cơ sở hạ tầng được đầu tư nâng cấp hằng ngày, mở rộng cơ sở, trang thiết bị máy móc hiện đại, tăng số lượng máy ATM, lắp đặt máy POS, số lượng đơn vị chấp nhận thẻ ngày càng nhiều,… mang lại điều kiện cần thiết để phát triển dịch vụ NHS trong tương lai. Luận văn: Phát triển dịch vụ số tại ngân hàng VCB

Doanh thu từ dịch vụ NHS của Vietcombank

Kết quả của việc tăng quy mô cung ứng dịch vụ được đánh giá qua các biểu hiện như sau: Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ; doanh số sản phẩm, dịch vụ; thị phần dịch vụ; tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ NHS trên tổng thể thu nhập ngân hàng không ngừng tăng lên.

1.2.2.2. Chỉ tiêu định tính 

Sự thỏa mãn của khách hàng được thể hiện qua việc hài lòng về chất lượng dịch vụ NHS. Điều này đóng vai trò vô cùng quan trọng giúp ngân hàng nâng cao được uy tín của mình cũng như mang lại hiệu quả kinh doanh cho chính bản thân ngân hàng đó. Chất lượng dịch vụ NHS được thể hiện qua các tiêu chí:

Hiệu quả chính xác và an toàn

Hiệu quả chính xác thể hiện ở các dịch vụ NHS và các thiết bị công nghệ đi kèm không gặp sự cố về công nghệ, tốc độ nhanh, khi gặp sự cố thì ngân hàng giải quyết nhanh chóng, kịp thời. Trái ngược với các dịch vụ ngân hàng truyền thống, dịch vụ NHS chú trọng nhiều hơn vào thông tin và khả năng giao dịch trên trang web của ngân hàng hoặc thông qua thiết bị di động hơn là dịch vụ giao dịch trực tiếp. Đây là một thành phần của hoạt động công nghệ hiện đại. Khách hàng sẽ cảm thấy thất vọng nếu đôi khi họ không thể truy cập vào trang web của ngân hàng hoặc thời gian tải trang web quá lâu. Khách hàng thường gặp trường hợp này khi sử dụng các trang web do các ngân hàng thương mại Việt Nam điều hành để giao dịch trực tuyến hoặc các dịch vụ hỏi đáp. Khách hàng dự đoán ngân hàng có hệ thống đường truyền đáng tin cậy trong khi thực hiện các giao dịch nói trên, tránh tình trạng nghẽn mạng. Nếu ngân hàng có thể đảm bảo rằng trang web của mình liên tục được thiết lập và hoạt động, thì ngân hàng sẽ tạo được niềm tin của người tiêu dùng bằng cách mang lại cho họ cảm giác an toàn và tin cậy.

Về mức độ an toàn, bảo mật và khả năng phòng chống các rủi ro về kỹ thuật. Độ an toàn của dịch vụ NHS bao gồm: an toàn đối với số tiền trong tài khoản, an toàn trong thanh toán cho các đối tác, an toàn đối với các thông tin đã được khai báo. Rủi ro trong hệ thống quản lý thông tin là không thể tránh khỏi. Không ít những ngân hàng đã liều lĩnh thâm nhập mà không nắm rõ thông tin. Thông thường việc thiết lập một hệ thống quản lý thông tin để giám sát việc cung cấp các dịch vụ NHS là vấn đề khá hóc búa đối với ngân hàng. Đây là vấn đề luôn được các ngân hàng ưu tiên đặt lên hàng đầu khi xây dựng hệ thống giao dịch điện tử.

Mức độ phổ biến, phạm vi cung cấp dịch vụ NHS của các NHTM: Mức độ phổ biến của dịch vụ NHS thể hiện qua sự hiểu biết và nắm bắt của các khách hàng về sản phẩm dịch vụ NHS của NHTM đó. Bên cạnh đó còn thể hiện sự tác động của các chiến lược quảng cáo từ ngân hàng đến khách hàng.

Mức độ hài lòng của khách hàng: Chính là sự so sánh giữa lợi ích thực tế mà KH cảm nhận được thông qua dịch vụ này so với kỳ vọng đặt ra lúc đầu. Nếu lợi ích thực tế không như kỳ vọng thì khách hàng sẽ thất vọng và không muốn sử dụng dịch vụ này.

Do đó, để có được sự hài lòng của khách hàng về giao dịch NHS, đầu tiên là giao diện dễ hiểu, thuận tiện, thân thiện, tốc độ đường truyền, sau đó là tính bảo mật, chính sách khuyến mãi khác, …

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển dịch vụ NHS của NHTM: Luận văn: Phát triển dịch vụ số tại ngân hàng VCB

1.2.3.1. Nhân tố khách quan

Nhóm nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh

Cơ sở pháp lý: Một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của dịch vụ NHS tại các ngân hàng là khung pháp lý. Để khuyến khích sự phát triển của dịch vụ ngân hàng điện tử, thời gian qua, chính phủ, ngân hàng nhà nước, các bộ, ngành đã ban hành luật và các văn bản liên quan.

Chính sách phát triển thương mại điện tử: Chính phủ đã làm việc chăm chỉ trong nhiều năm để thiết kế và hoàn thiện chính sách phát triển thương mại điện tử trong thời gian qua, chính sách này đã giúp thúc đẩy môi trường thuận lợi cho sự phát triển của các dịch vụ NHS.

Hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông: NHS phải được trang bị cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin mạnh mẽ vì ngân hàng được thành lập dựa trên nguyên tắc khoa học, công nghệ và truyền thông.

Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng

Mô hình tiêu dùng của thị trường Việt Nam sẽ thay đổi đáng kể do xu hướng hội nhập sâu rộng vào thị trường khu vực và toàn cầu cũng như xu hướng công nghệ theo cấp số nhân. Cụ thể:

Người tiêu dùng dần đổi xu hướng tiêu dùng theo hướng hiện đại, tiếp cận tốt hơn tới các dịch vụ ngân hàng

Thói quen dùng tiền mặt dần được thay thế bằng các phương pháp thanh toán qua các phương tiện điện tử, qua ví ngân hàng

Tầng lớp trung lưu sẽ thay đổi tư duy về tiêu dùng và tích lũy, góp phần thúc đẩy các dịch vụ tài chính cá nhân.

Người tiêu dùng có xu hướng ưa thích những dịch vụ tiện ích, sản phẩm tốt nhất cho cuộc sống của họ, hành vi này luôn luôn thay đổi.

Tóm lại, các sản phẩm và dịch vụ công nghệ cao, đặc biệt là dịch vụ ngân hàng di động và dịch vụ NHS ngày càng trở nên phổ biến hơn đối với khách hàng, đặc biệt là giới trẻ. Các yếu tố nói trên sẽ giúp thúc đẩy môi trường cần thiết cho sự phát triển của các dịch vụ NHS.

1.2.3.2. Nhân tố chủ quan Luận văn: Phát triển dịch vụ số tại ngân hàng VCB

Nhóm nhân tố thuộc về ngân hàng

Khả năng tương thích với hệ thống ngân hàng lõi: là một chiến lược phân biệt chính và là nền tảng cho sự phát triển của các dịch vụ tài chính đương đại. Điều này góp phần mang lại cho hàng hóa và dịch vụ của NHS một diện mạo mới.

Khả năng kết nối công nghệ giữa các đơn vị trong ngân hàng: Kết nối công nghệ tồn tại giữa các đơn vị ngân hàng, nhưng nó chưa phát triển vì có sự phân chia đáng kể về cơ sở hạ tầng công nghệ giữa các địa điểm thành thị và nông thôn.

An ninh và bảo mật thông tin trong hoạt động NHS: Các NHTM phải tăng cường đầu tư, hiện đại hóa các trung tâm dữ liệu, cài đặt và sử dụng các công cụ và kỹ thuật bảo mật tiên tiến để quản lý việc truy cập, ngăn chặn các cuộc tấn công và phát hiện việc truy cập bất hợp pháp vào các hệ thống công nghệ thông tin công cộng.

Nguồn lực tài chính: Trong các NHTM hiện nay, nguồn lực tài chính có ý nghĩa quyết định trong việc cải thiện dịch vụ NHS. Năng lực đầu tư vào bảo trì, cập nhật, nghiên cứu và phát triển mới, cũng như đầu tư CNTT ban đầu, là cần thiết cho sự phát triển của các dịch vụ NHS.

Năng lực và kỹ năng nhân viên: Đây là những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của dịch vụ NHS. Nhân viên am hiểu công nghệ, có thể ứng dụng công nghệ, thông thạo các ngôn ngữ khác và có thái độ làm việc chuyên nghiệp là những yêu cầu cần thiết để có các dịch vụ NHS chất lượng.

1.2.4. Tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đến sự phát triển dịch vụ NHS

a) Tác động tích cực

Thông qua các thiết bị kỹ thuật số được kết nối với phần mềm máy tính hỗ trợ thông qua Internet, CMCN 4.0 giúp xây dựng NHS dựa trên công nghệ. Tại Việt Nam, NHS vẫn còn sơ khai, nhưng các ngân hàng cũng đang lên kế hoạch ban đầu cho việc thành lập NHS. Ví dụ, VPBank có sản phẩm Timo hoạt động không có chi nhánh và Vietcombank có Phòng thí nghiệm kỹ thuật số cho phép người tiêu dùng thực hiện các giao dịch tự động. Hệ thống giao dịch LiveBank mà TPBank giới thiệu gần đây nhất và có thể cung cấp dịch vụ khách hàng 24/7 với các cố vấn ảo, cũng có thể được coi là một ứng dụng của trí tuệ nhân tạo trong hoạt động ngân hàng.

CMCN 4.0 giúp hỗ trợ ngân hàng nâng cao hoạt động quản lý cũng như giám sát và quản trị rủi ro theo tiêu chuẩn quốc tế nhờ vào Ứng dụng Dữ liệu lớn. Một số ngân hàng đã bắt đầu triển khai những nghiên cứu áp dụng Dữ liệu lớn vào hoạt động của ngân hàng như Vietinbank với Dự án Kho dữ liệu doanh nghiệp (EDW) cung cấp đủ lượng thông tin, dữ liệu cần thiết phục vụ cho các mô hình phân tích, dự báo như: Đánh giá hành vi khách hàng, các mô hình dự đoán, cảnh báo rủi ro…;

Để hỗ trợ ngân hàng xây dựng nền tảng công nghệ và dữ liệu vững chắc, Ngân hàng TMCP Quân đội (MB) cũng đang phối hợp với Infosys và Amigo triển khai dự án kho dữ liệu tập trung và công cụ báo cáo quản trị (Data Warehouse), phù hợp với nhu cầu thông tin và dữ liệu của ngân hàng đồng thời giúp tăng cường quản lý, giám sát và kiểm soát rủi ro. Luận văn: Phát triển dịch vụ số tại ngân hàng VCB

Việc sử dụng công nghệ sinh trắc học trong Công nghiệp 4.0 làm tăng tính bảo mật của các giao dịch tài chính. Các ngân hàng Việt Nam phải đối mặt với các công thức bảo mật bên cạnh sự tiến bộ nhanh chóng của công nghệ, và một số ngân hàng, như Vietcombank và ACB, đã bắt đầu áp dụng các thử nghiệm sinh học bảo mật chính thức. Eximbank, VietinBank và các ngân hàng khác sử dụng giao dịch xác thực dựa trên dấu vân tay.

CMCN 4.0 giúp đa dạng hóa các dịch vụ NHS, tăng cường các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt do các ngân hàng đã hợp tác với các công ty viễn thông, công ty công nghệ, từ đó cho ra đời các sản phẩm thanh toán mới. Tuy rằng, thói quen sử dụng tiền mặt vẫn còn phổ biến tại Việt Nam nhưng với số lượng khách hàng ở độ tuổi trẻ ngày càng tăng, khách hàng có sử dụng điện thoại thông minh tăng lên, nhiều ngân hàng và công ty công nghệ đã hợp tác cho ra đời các sản phẩm ví điện tử như MB hợp tác với Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel) ra đời sản phẩm BankPlus, ban đầu chỉ là một ví điện tử giản đơn nhưng đến nay đã có nhiều tiện ích như giao tiền tận nhà, hợp tác với công ty phát hành thẻ MasterCard cho ra đời sản phẩm BankPlus MasterCard; hay các sản phẩm ví điện tử khác như MoMo, Payoo cũng có hợp tác với Vietcombank, Vietinbank, VPBank… Ngoài ra, nhiều ngân hàng như VPBank, ACB, OCB đã triển khai giao dịch bằng hình ảnh/camera với ứng dụng MOCA.

b) Tác động tiêu cực

Bên cạnh những tác động tích cực kể trên, cuộc CMCN 4.0 cũng đem đến một số tác động tiêu cực đối với dịch vụ NHS như sau:

Việc quản lý và giám sát các hoạt động tài chính – ngân hàng còn nhiều thách thức do kết quả của những tiến bộ về công nghệ và phương pháp giảm thiểu rủi ro còn chưa rõ rệt. Rủi ro kinh doanh ngày càng trở nên phức tạp do kết quả của việc đa dạng hóa hàng hóa và dịch vụ ngân hàng, khiến nhiều quốc gia khó quản lý rủi ro bằng các cách tiếp cận thông thường và thủ tục quản lý ngân hàng quốc gia. Do đó, các ngân hàng trung ương phải tiếp tục đổi mới nỗ lực giám sát và kiểm tra khu vực tài chính. Các vụ tấn công và gian lận Internet hiện đang gia tăng, làm dấy lên những lo lắng về tình trạng bất ổn và tiếp tục làm xói mòn lòng tin của người tiêu dùng. Trên thực tế, những tội phạm Internet này sử dụng công nghệ cao có thể lấy cắp thông tin ngân hàng ngay cả khi không cần kết nối thực tế với ngân hàng. Vì vậy, không chỉ các ngân hàng, chính phủ cũng cần đưa ra các chính sách nhằm đề xuất những biện pháp đối phó, đảm bảo an toàn anh ninh mạng và thông tin cá nhân, thông tin giao dịch của khách hàng.

Thị trường lao động của ngành ngân hàng cũng dần chuyển dịch trong tương lai. Các ngân hàng đã có thể cắt giảm nhân sự nhờ vào việc triển khai các thành tựu của cuộc CMCN 4.0. Nhưng nhu cầu về nguồn nhân lực hàng đầu vẫn đang tăng lên (giỏi cả về chuyên môn ngân hàng và công nghệ thông tin). Ngoài ra, công nghệ ngân hàng hiện tại sẽ thay thế sự cạnh tranh thông qua sự phát triển của mạng lưới các chi nhánh ngân hàng do chi phí hoạt động cao. Vì vậy, điều này dẫn đến việc giảm lực lượng lao động trong ngành ngân hàng.

Trong tương lai, các ngân hàng cũng có nguy cơ thất bại nếu họ không có chiến lược và kế hoạch kinh doanh rõ ràng để thực hiện đổi mới và duy trì vị trí dẫn đầu trong việc cung cấp các dịch vụ tài chính.

1.3. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ NHS tại các NHTM và bài học cho Vietcombank trong bối cảnh CMCN 4.0 Luận văn: Phát triển dịch vụ số tại ngân hàng VCB

1.3.1. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ NHS tại các NHTM

a) Ngân hàng DBS Singapore

DBS là một công ty tài chính nổi tiếng ở Châu Á với hoạt động tại 18 quốc gia với trụ sở chính tại Singapore. Khi mới bắt đầu hoạt động, DBS là một ngân hàng nhỏ của Singapore thường xuyên nhận được khiếu nại từ chính khách hàng của mình. Tuy nhiên, nhờ sự chuyển mình của NHS từ năm 2014, DBS đã có những bước phát triển đáng kể và giành được nhiều giải thưởng, trong đó có “Ngân hàng kỹ thuật số tốt nhất thế giới 2018” do Euromoney bình chọn. DBS tin rằng NHS phải là NHS xuyên suốt trải nghiệm của người tiêu dùng và hỗ trợ từ phía sau. Để giảm sức lao động của con người, NHS phải tự động hóa các thủ tục và dịch vụ.

Ngân hàng DBS đã đầu tư đáng kể vào nguồn nhân lực và tài chính cho sự phát triển của NHS, thành lập một bộ phận với 25 chuyên gia và 180 nhân viên theo mô hình kinh doanh của các doanh nghiệp công nghệ tài chính (fintech). Bộ phận này chịu trách nhiệm tạo ra trải nghiệm khách hàng đơn giản, toàn diện. Đây cũng là một phương pháp nhằm đạt được mục tiêu thay đổi trọng tâm từ sản phẩm sang khách hàng, khiến người tiêu dùng hài lòng với dịch vụ ngân hàng.

Việc triển khai NHS đầu tiên ở Ấn Độ chỉ sử dụng ngân hàng di động, với dịch vụ khách hàng không chi nhánh, không giấy tờ và không chữ ký, là điểm nổi bật của NHS của DBS.

b) Ngân hàng Krung Thai Bank – Thái Lan

Ngân hàng Krung Thai là một trong những ngân hàng Thái Lan đang ngày càng số hóa ngân hàng thông qua việc sử dụng công nghệ.

Trong ba năm từ 2015 đến 2017, Ngân hàng Krung Thai đã trải qua quá trình chuyển đổi từ mô hình ngân hàng thông thường sang mô hình NHS, sử dụng các hệ thống như hệ thống giao dịch chi nhánh, hệ thống quản lý tích hợp đa kênh, hệ thống quản lý thẻ, hệ thống ngân hàng trực tuyến, ngân hàng di động. Thực hiện kế hoạch chuyển đổi như sau: Năm 2015, ngân hàng có hệ thống quản lý thẻ độc lập và giải pháp quản lý đa kênh tích hợp (Omni-Channel). Hệ thống OmniChannel và hệ thống quản lý thẻ được kết nối với nhau; Ngân hàng đã kết hợp Internet và ngân hàng di động vào hệ thống Omni-channel vào năm 2016; các giao dịch của giao dịch viên chi nhánh đã được kết nối vào hệ thống Omni-channel vào năm 2017.

1.3.2. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ NHS tại một số ngân hàng TMCP ở Việt Nam Luận văn: Phát triển dịch vụ số tại ngân hàng VCB

Hầu hết các ngân hàng lớn nhất tại Việt Nam đã hoàn thành giai đoạn số hóa và đang chuyển sang giai đoạn chuyển đổi kỹ thuật số (tự động hóa quy trình), bao gồm việc kết hợp nhiều kênh kỹ thuật số và phương thức kinh doanh để mang đến cho người tiêu dùng những trải nghiệm cá nhân hóa. Giai đoạn thay đổi ban đầu đối với các ngân hàng còn lại là số hóa cơ sở dữ liệu. Một số NHTM đã đưa ra quyết định táo bạo khi chuyển trọng tâm đầu tư sang công nghệ kỹ thuật số. Ví dụ như OCB và TPBank. Tất cả các kênh liên hệ với khách hàng đều được kết nối thông qua OCB OMNI của OCB, hợp nhất tất cả các dịch vụ ngân hàng trên một nền tảng kỹ thuật số duy nhất để người tiêu dùng có thể truy cập tất cả các dịch vụ mà không cần đến quầy giao dịch. Một số ngân hàng chọn mở các liên doanh mới hoặc tạo ra NHS thuần túy. Theo đó, NHS được coi là một lĩnh vực kinh doanh khác biệt, tập trung vào các nhóm khách hàng mới và không liên quan đến các hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp. Thường là Timo từ VPBank và LiveBank từ TPBank. Đây được coi là một mô hình NHS hoàn toàn tự động, hoạt động suốt ngày đêm, có thể thực hiện gần như tất cả các giao dịch như một chi nhánh thông thường mà không yêu cầu khách hàng phải tương tác trực tiếp với nhân viên ngân hàng. Các ngân hàng quy mô lớn như Vietcombank, VietinBank, BIDV, ACB, MB và các ngân hàng khác tập trung vào việc chuyển đổi kỹ thuật số các hoạt động kinh doanh thông thường cũng như phát triển các sản phẩm và kênh dịch vụ hướng tới khách hàng mới, sử dụng kết hợp các ứng dụng Fintech để khai thác các lĩnh vực thị trường mới. Quá trình chuyển đổi số của các ngân hàng lớn thường gắn liền với việc cải thiện hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của họ, đặc biệt là công nghệ cốt lõi (Core Banking). Để tận dụng hết lợi ích và tiềm năng của công nghệ số vào hoạt động ngân hàng, các ngân hàng thương mại được kết nối với một nền tảng thanh toán duy nhất. Để mang lại lợi ích cho ngân hàng và khách hàng, việc chuyển đổi kỹ thuật số của các ngân hàng thương mại Việt Nam cũng góp phần mở rộng sự hợp tác giữa các công ty công nghệ tài chính (Fintech) hoặc những ông lớn về công nghệ như Google và Facebook. Luận văn: Phát triển dịch vụ số tại ngân hàng VCB

Do đó, có thể khẳng định rằng các ngân hàng thương mại Việt Nam đã nhận thức được và thích nghi rất nhanh quá trình chuyển đổi số và coi đây là xu hướng liên tục tiếp diễn. Tại Việt Nam, 95% ngân hàng đã hoặc đang có kế hoạch thực hiện chuyển đổi kỹ thuật số, chỉ 5% (100 – 5%) ngân hàng không xem xét tiềm năng này, căn cứ dựa trên một cuộc thăm dò của Vụ Thanh toán Ngân hàng Nhà nước (2020). Tuy nhiên, thành công của việc chuyển đổi kỹ thuật số của các ngân hàng thương mại vẫn còn là một ẩn số. Các ngân hàng có thể quan tâm đến thành công dài hạn hơn là ngắn hạn, do đó, thời điểm hiện tại có thể được xem như một giai đoạn đầu tư. Hiệu quả phát triển NHS ở Việt Nam chưa nổi lên như một hiện tượng đáng chú ý do môi trường kỹ thuật số của đất nước chưa được hội nhập và thiết lập hoàn chỉnh. Hơn nữa, phần lớn các NHTM, kể cả các NHTM lớn, vừa hoàn thành quá trình số hóa sản phẩm, dịch vụ và hoạt động của mình. Những lợi ích của việc chuyển đổi kỹ thuật số hoàn toàn vẫn chưa được một số ngân hàng hàng đầu nhận ra đầy đủ vì họ cũng đang thực hiện giai đoạn tự động hóa.

1.3.3. Bài học cho Vietcombank

Trước hết, Vietcombank cần phải xây dựng chiến lược kinh doanh số thông qua việc trả lời các câu hỏi về bối cảnh số, các cơ hội số, các thách thức số, khả năng số hóa ngân hàng, khác biệt về số và chia sẻ số của ngân hàng. (Bảng 3)

Thứ hai, Vietcombank phải làm việc với các công ty fintech để phát triển một mô hình kinh doanh thay đổi cuộc chơi nhằm tạo ra một mô hình NHS rõ ràng và chuyên nghiệp, phù hợp với xu hướng NHS của một số ngân hàng thương mại trong khu vực và trên thế giới bằng cách sử dụng công nghệ kỹ thuật số để giảm chi phí và tăng tính tiện lợi.

Thứ ba, để từng bước chuyển đổi sang mô hình kinh doanh hiện đại, Vietcombank phải số hóa các hoạt động của ngân hàng hiện tại. Để đáp ứng nhu cầu và nâng cao giá trị khách hàng trong dài hạn, Vietcombank phải số hóa các điểm tiếp xúc khách hàng và đẩy mạnh công nghệ số cho hàng hóa và dịch vụ.

Thứ tư, Vietcombank phải thiết kế lại cơ cấu tổ chức và quản trị chiến lược để phù hợp với yêu cầu của mô hình kinh doanh mới. Vì vậy, Vietcombank phải thay đổi văn hóa doanh nghiệp và tạo ra nguồn nhân lực có kiến thức, năng lực và văn hóa doanh nghiệp cần thiết.

Cuối cùng, Vietcombank phải tập trung kiểm soát truyền thông và thông tin trên mạng xã hội, cập nhật nền tảng công nghệ thông tin, lập phương án quản lý các vấn đề an ninh mạng và phân loại khách hàng. Trong thời đại kỹ thuật số, việc quản lý đơn giản hơn. Luận văn: Phát triển dịch vụ số tại ngân hàng VCB

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: 

===>>> Luận văn: Tổng quan về ngân hàng TMCP Ngoại thương VN

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x