Luận văn: Giải pháp p.tr niêm yết trên sàn chứng khoán Tp.HCM

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Giải pháp p.tr niêm yết trên sàn chứng khoán Tp.HCM hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Nhận diện các nhân tố tác động đến mức độ trình bày và công bố thông tin công cụ tài chính trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán Tp.HCM dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

4.1 Kết quả nghiên cứu

Bảng 4.1: Bảng thống kê mô tả

Bảng 4.2: Ma trận hệ số tương quan cho các biến phụ thuộc và biến độc lập

Mức độ cung cấp thông tin công cụ tài chính (DFI), Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu (LEVERAGE), quy mô doanh nghiệp (SIZE), Tỷ lệ lợi nhuận trước thuế và dự phòng trên tổng tài sản (PROFIT1), Tỷ lệ chỉ số giá thị trường trên thu nhập của cổ phiếu (PROFIT2) có mối quan hệ tương quan với ít nhất một biến. Tuy nhiên hệ số tương quan cao nhất được ghi nhận là hệ số giữa biến DFI và biến SIZE 0.263, hệ số tương quan thấp nhất là hệ số giữa biến DFI và biến PROFIT1 là 0.022. Luận văn: Giải pháp p.tr niêm yết trên sàn chứng khoán Tp.HCM

Dựa trên kết quả dữ liệu thu thập được từ các báo cáo tài chính năm 2014 của các doanh nghiệp đang niêm yết trên sàn chứng khoán TP.HCM (100 doanh nghiệp), phương pháp hồi quy tương quan đa biến tuyến tính được lựa chọn (ứng dụng phần mềm Eviews 7) để phân tích. Kết quả ước lượng mô hình như sau

Hình 4.1: Kết quả ước lượng mô hình

Kết quả ước lượng trên ta có phương trình (1) hồi quy như sau:

DFI=0,1 + 0,06xSIZE – 0,21xPROFIT1 + 0,0004xPROFIT2 – 0,0230xLEVERAGE + 0,007xAUDIT

Từ phương trình ước lượng thu được với hệ số ta thấy biến quy mô tài sản của doanh nghiệp tỉ lệ thuận với mức độ công bố thông tin Công cụ tài chính, hay nói cách khác thì doanh nghiệp có quy mô lớn hơn thì mức độ công bố thông tin Công cụ tài chính của doanh nghiệp đó cao hơn so với các doanh nghiệp có quy mô tài sản thấp hơn.

Với các biến kết quả doanh thu ta thấy rõ được khi mà tỉ lệ lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản cao thì mức độ công bố thông tin Công cụ tài chính của doanh nghiệp ít hơn so với doanh nghiệp có tỷ lệ lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản thấp hơn. Điều này thể hiện một nghịch lí của các doanh nghiệp ở Việt Nam khi mà sự minh bạch trong công bố thông tin Công cụ tài chính ở các doanh nghiệp chưa được quan tâm chú trọng một cách đúng nghĩa.

Trái ngược với biến PROFIT1 thì biến PROFIT2 lại biến động cùng chiều với mức độ công bố thông tin công cụ tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên theo kết quả ươc lượng thu được thì biến PROFIT2 ảnh hưởng cực nhỏ đến điểm DFI, khi biến tỷ lệ chỉ số giá thị trường trên thu nhập của cổ phiếu (PROFIT2) thay đổi 1% thì DFI chỉ thay đổi 0.08%.

Khác với giả thiết H4 được đặt ra ở trên, kết quả ước lượng từ mẫu cho thấy rằng việc doanh nghiệp có được kiểm toán bởi doanh nghiệp kiểm toán trong nhóm Big 4 hay không không ảnh hưởng nhiều đến mức độ trình bày và công bố thông tin về công cụ tài chính của doanh nghiệp, thậm chí với hệ số của biến AUDIT là bé hơn 0 thì kế quả ước lượng cho thấy các doanh nghiệp được kiểm toán bởi doanh nghiệp kiểm toán trong nhóm Big 4 có mức độ trình bày và công bố thông tin công cụ tài chính thấp hơn so với các doanh nghiệp khác.

Biến LEVERAGE biến động ngược chiều so với DFI, điều này cho thấy với tỷ lệ tổng nợ trên tổng vốn chủ sỡ hữu càng cao thì mức độ minh bạch thông tin trong cung cấp thông tin trình bày công cụ tài chính trong doanh nghiệp.

Ta xem xét lần lượt các biến độc lập LEVERAGE, SIZE, PROFIT1, PROFIT2, AUDIT có giải thích được cho biến độc lập DFI không.

Với mô hình hồi quy tổng thể PRF là:

E(DFI) = α0 + α1 SIZE + α2 PROFIT 1+ α3 PROFIT2 + α4 LEVERAGE+ α5 AUDIT

Xét biến độc lập LEVERAGE ta kiểm định cặp giả thiết sau:

H0: Biến LEVERAGE không có ý nghĩa thống kê (α5=0)

H1: Biến LEVERAGE có ý nghĩa thống kê (α5#0)

Miền bác bỏ có dạng:Wα = T= : T > tn-5α/2

Ta có P_value của LEVERAGE = 0.0137 < 0.05 nên bác bỏ HO chấp nhận H1. Vậy có thể kết luận biến độc lập LEVERAGE giải thích được cho biến DFI. (1)

Xét biết độc lập SIZE ta kiểm định cặp giả thiết sau:

H0: Biến SIZE không có ý nghĩa thống kê (α1=0)

H1: BiếnSIZE có ý nghĩa thống kê (α1#0)

Ta có P_value của SIZE = 0.007< 0.05 nên bác bỏ HO chấp nhận H1. Vậy có thể kết luận biến độc lập SIZE giải thích được cho biến DFI (2) *Xét biến độc lập PROFIT1 ta kiểm định cặp giả thiết

Ta có P_value của PROFIT1 = 0.3910> 0.05 nên bác bỏ H1 chấp nhận H0. Biế PROFIT1 không giải thích được cho biến DFI (3)

Xét biến độc lập PROFIT2 ta kiểm định cặp giả thiết

Ta có P_value của PROFIT2 = 0.6350 > 0.05 nên bác bỏ H1 chấp nhận H0:Biến PROFIT2 không có ý nghĩa thống kê. (3)

Xét biến độc lập AUDIT ta kiểm định cặp giả thiết

Ta có P_value của AUDIT = 0.892> 0.05 nên bác bỏ H1 chấp nhận H0: Biến

AUDIT không có ý nghĩa thống kê.(4)

Xét hệ số chặn ta kiểm định cặp giả thiết

H0: hệ số chặn không có ý nghĩa thống kê (α2=0)

H1: hệ số chặn có ý nghĩa thống kê (α2#0)

Ta có P_value của hệ số chặn = 0.45 > 0.05 nên bác bỏ H1 chấp nhận H0: Hệ số chặn không có ý nghĩa thống kê. (5)

Từ các kết quả 1,2,3,4 và 5 thấy được sự thay đổi của chỉ số DFI không phụ thuộc vào sự thay đổi của các biến PROFIT1, PROFIT2, AUDIT và hệ số chặn mà chỉ phụ thuộc vào các biến SIZE và LEVERAGE.

Ước lượng lại mô hình với biến phụ thuộc DFI và hai biến độc lập là SIZE và LEVERAGE ta được kết quả:

Hình 4.2: Ước lượng lại mô hình nghiên cứu

Phương trình hồi quy có dạng:

DFI=0,093 + 0,065SIZE – 0,025LEVERAGE

Từ kết quả ước lượng thu được với hệ số ta thấy biến quy mô tài sản (SIZE) của doanh nghiệp tỉ lệ thuận với mức độ công bố thông tin Công cụ tài chính, theo kết quả ước lượng cứ mỗi khi quy mô tài sản thay đổi 1% thì biến chỉ số công bố thông tin công cụ tài chính (DFI) thay đổi 0,065%. Hay nói cách khác những doanh nghiệp có quy mô lớn hơn thì sẽ có chỉ số mức độ công bố thông tin công cụ tài chính cao hơn so với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ.

Biến Tỷ lệ nợ trên tổng vốn chủ sở hữu (LEVERAGE) biến động ngược chiều so với chỉ số mức độc công bố thông tin công cụ tài chính (DFI). Theo kết quả ước lượng khi tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu tăng 1% thì chỉ số mức công bố thông tin công cụ tài chính giảm di 0,025%. Điều này cho thấy với tỷ lệ tổng nợ trên tổng vốn chủ sỡ hữu càng tăng thì mức độ minh bạch thông tin trong cung cấp thông tin trình bày công cụ tài chính trong doanh nghiệp càng giảm đi.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>> Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế

4.2 Thực trạng trình bày và công bố công cụ tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán TP.HCM.

4.2.1 Thực trạng Luận văn: Giải pháp p.tr niêm yết trên sàn chứng khoán Tp.HCM

Kết quả khảo sát cho thấy các công ty chưa thật sự tuân thủ những yêu cầu khi trình bày và công bố công cụ tài chính theo thông tư 210, cụ thể như sau (chi tiết: phụ lục 1,2)

Trình bày các khoản Nợ phải trả tài chính và công cụ vốn chủ sở hữu: 12% công ty phân loại tại thời điểm ghi nhận ban đầu là nợ phải trả tài chính hoặc công cụ vốn chủ sở hữu phù hợp với bản chất và định nghĩa.

Trình bày các khoản Dự phòng thanh toán tiềm tàng: Do không có quy định cụ thể nên tất cả các đơn vị đều không thực hiện.

Trình bày Quyền chọn thanh toán: 9% công ty có thuyết minh về công cụ tài chính phái sinh, trong đó hầu hết là thuyết minh công ty/ nhóm công ty/ tập đoàn không nắm giữ hay phát hành công cụ tài chính phái sinh.

Trình bày các công cụ tài chính phức hợp: chỉ 1% công ty có trình bày là Tổng Công ty Phát triển Đô thị Kinh Bắc-CTCP (KBC). Công ty Cổ phần Cơ điện lạnh (REE) và Công ty Cổ phần Hoàng Anh Gia Lai (HAG) có trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu trong một khoảng thời gian nhất định nhưng vẫn ghi nhận là nợ phải trả tài chính (nợ dài hạn) thay vì ghi nhận là công cụ vốn chủ sở hữu trên bảng cân đối kế toán.

Trình bày Cổ phiếu quỹ: 56% công ty có trình bày về cổ phiếu quỹ là một khoản mục riêng biệt giảm trừ vốn chủ sở hữu, không ghi nhận lãi, lỗ khi phát sinh việc mua, bán, phát hành hay hủy bỏ cổ phiếu quỹ, số tiền nhận được hoặc phải trả được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu. Luận văn: Giải pháp p.tr niêm yết trên sàn chứng khoán Tp.HCM

Trình bày các khoản tiền lãi, cổ tức, lỗ và lãi: 79% công ty trình bày tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận, các khoản lỗ và lãi có liên quan đến công cụ tài chính hoặc cấu phần của nó mà là nợ tài chính phải trả được ghi nhận là thu nhập hoặc chi phí trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; cổ tức, lợi nhuận trả cho các cổ đông được ghi giảm trực tiếp vào vốn chủ sở hữu.

Bù trừ tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính trên Bảng cân đối kế toán: 42% công ty bù trừ tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính trên Bảng cân đối kế toán khi đủ điều kiện theo thông tư 210.

Phân nhóm công cụ tài chính và mức độ thuyết minh: 90% công ty phân nhóm công cụ tài chính phù hợp với bản chất của các thông tin được trình bày và có tính đến các đặc điểm của các công cụ tài chính đó.

Mức độ trọng yếu của công cụ tài chính đối với tình hình tài chính và kết quả kinh doanh: 61% công ty trình bày thông tin cho phép người sử dụng báo cáo tài chính đánh giá được mức độ trọng yếu của các công cụ tài chính đối với tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị.

Trình bày các loại tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính: 71% công ty đo lường tài sản tài chính, nợ tài chính theo giá trị hợp lý thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, trong đó tách riêng tài sản tài chính, nợ tài chính được đơn vị xếp vào nhóm này tại thời điểm ghi nhận ban đầu và tài sản tài chính, nợ tài chính nắm giữ để kinh doanh.

Thuyết minh đối với tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính được đo lường theo giá trị hợp lý thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: 40% công ty thuyết minh về mục này.

Thuyết minh đối với việc phân loại lại và dừng ghi nhận: Do không có quy định cụ thể nên tất cả các đơn vị đều không thực hiện.

Thuyết minh về tài sản đảm bảo: 31% công ty có thuyết minh về tài sản bảo đảm, bao gồm tài sản tài chính đem đi thế chấp cho các khoản vay và tài sản thế chấp của đơn vị khác do đơn vị nắm giữ nhưng đem bán hay thế chấp lại.

Dự phòng cho tổn thất tín dụng: 16% công ty ghi nhận tài sản tài chính bị giảm giá do tổn thất tín dụng và ghi nhận dự phòng ở một tài khoản riêng.

Thuyết minh về công cụ tài chính phức hợp gắn liền với nhiều công cụ tài chính phái sinh: ngoài 9 công ty thuyết minh không nắm giữ công cụ tài chính phái sinh, các công ty còn lại đều không thuyết minh về công cụ tài chính phức hợp gắn liền với nhiều công cụ tài chính phái sinh.

Thuyết minh các khoản vay mất khả năng thanh toán và vi phạm hợp đồng: 94% công ty thuyết minh rằng công ty đủ khả năng tiếp cận các nguồn vốn và các khoản vay đến hạn thanh toán trong vòng 12 tháng có thể được tái tục với các bên cho vay hiện tại.

Trình bày các khoản mục thu nhập, chi phí, lãi hoặc lỗ: 98% công ty tuân thủ việc trình bày các khoản mục thu nhập, chi phí, lãi lỗ.

Trình bày các chính sách kế toán: 92% công ty có trình bày các chính sách kế toán công cụ tài chính.

Thuyết minh về nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro: 10% công ty có thuyết minh về nghiệp vụ này, Công ty cổ phần Tập đoàn FLC (FLC) thuyết minh công ty không thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro do thiếu thị trường mua các công cụ này, Công ty Cổ phần Tập đoàn Kỹ nghệ Gỗ Trường Thành (TTF) thuyết minh công ty không thực hiện biện pháp phòng ngừa rủi ro tiền tệ sau khi cân nhắc giữa chi phí và rủi ro tiềm tàng của biến động tỷ giá.

Thuyết minh về giá trị hợp lý: 55% đơn vị thuyết minh về giá trị hợp lý, tuy nhiên hầu hết đều tính giá trị hợp lý bằng giá trị ghi sổ, ngoại trừ một số ít công ty như Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản Bến Tre (ABT), Công ty Cổ phần Bibica (BBC), Công ty Cổ phần Ánh Dương Việt Nam (VNS), Công ty Cổ phần Vĩnh Hoàn (VHC)… Nhiều công ty giải thích do chưa có hướng dẫn cụ thể về việc tính giá trị hợp lý nên công ty không thực hiện.

Thuyết minh về rủi ro: hầu hết các công ty đều thuyết minh về rủi ro nhưng chưa đầy đủ, đặc biệt là rủi ro thị trường, ít công ty phân tích độ nhạy.

4.2.2 Đánh giá Luận văn: Giải pháp p.tr niêm yết trên sàn chứng khoán Tp.HCM

Những kết quả đạt được

Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam đã minh bạch hơn trong việc công bố thông tin về các công cụ tài chính:

Chất lượng thông tin về công cụ tài chính trên Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp được cải thiện đáng kể sau khi ban hành Thông tư 210 qua kết quả khảo sát mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp trong năm 2014 đã cao hơn các năm trước đây.

Nhiều thông tin hữu ích, có thể so sánh được trên Báo cáo tài chính về công cụ tài chính được trình bày và công bố đã tạo niềm tin cho nhà đầu tư, các tổ chức tài chính tín dụng, các đối tác từ đó giúp doanh nghiệp thu hút vốn đầu tư, tăng cường vốn tín dụng, gia tăng uy tín và giá trị, hiệu quả đầu tư của cũng được gia tăng.

Thông tin minh bạch hơn về các công cụ tài chính đã góp phần hỗ trợ các cổ đông và nhà đầu tư có thêm cơ sở để ra quyết định khi thực hiện việc đầu tư và nắm giữ cổ phiếu của công ty. Đồng thời giúp cho các nhà hoạch định chính sách nghiên cứu thực tế để ban hành chính sách mới cho phù hợp.

Kế toán công cụ tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam đã từng bước tiệm cận với chuẩn mực kế toán quốc tế. Các doanh nghiệp đã trình bày và công bố một số nội dung cơ bản theo yêu cầu của thông tư 210, làm rõ các thông tin về tài sản tài chính, nợ phải trả tài chính, theo hướng của chuẩn mực kế toán quốc tế, cụ thể ở đây là IFRS7 như:

Phân nhóm công cụ tài chính: Công cụ tài chính được phân nhóm phù hợp với bản chất của các thông tin được trình bày và có tính đến các đặc điểm của các công cụ tài chính đó.

Đo lường công cụ tài chính theo giá gốc.

Trình bày các chính sách kế toán: trình bày trong phần tóm tắt các chính sách kế toán áp dụng các cơ sở xác định giá trị công cụ tài chính được sử dụng trong quá trình lập Báo cáo tài chính và các chính sách kế toán khác có liên quan

Trình bày khoản thu nhập, chi phí, lãi hoặc lỗ: thuyết minh những khoản mục thu nhập, chi phí, lãi, lỗ sau trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hoặc trong Thuyết minh báo cáo tài chính

Thuyết minh về các rủi ro: thuyết minh về các rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro thị trường.

Hạn chế

Các doanh nghiệp trình bày và công bố thông tin công cụ tài chính chưa đầy đủ theo yêu cầu:

100% doanh nghiệp không công bố đầy đủ 26 chỉ tiêu về trình bày và công bố công cụ tài chính theo hướng dẫn của thông tư 210. Doanh nghiệp cao nhất chỉ trình bày 19 mục, thấp nhất là 5 mục.

100% các doanh nghiệp không thuyết minh đối với việc phân loại lại, dừng ghi nhận, trình bày các khoản Dự phòng thanh toán tiềm tàng. Do quy định hướng dẫn chưa cụ thể nên tất cả các đơn vị đều không thực hiện đối với các quy định này.

Nhiều khoản mục quan trọng nhưng ít doanh nghiệp trình bày như: phân loại nợ phải trả tài chính và công cụ vốn chủ sở hữu; thuyết minh định lượng về các rủi ro; trình bày về công cụ tài chính phức hợp.

Chất lượng thông tin của việc trình bày và công bố thông tin và công cụ tài chính chưa cao:

Khi nghiên cứu Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của các doanh nghiệp khảo sát cho thấy tất cả các doanh nghiệp đều chưa trình bày riêng biệt công cụ tài chính cơ sở trên Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

Mặc dù nhiều doanh nghiệp đã thuyết minh về giá trị ghi sổ cho từng loại tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính nhưng lại thuyết minh theo từng khoản mục trên bảng cân đối kế toán chứ không phân loại theo quy định của thông tư 210.

Khi thuyết minh về công cụ tài chính, các đơn vị thường trình bày giá trị hợp lý bằng với giá trị ghi sổ hoặc không thuyết minh về giá trị hợp lý. Các đơn vị đưa ra lý do chưa có hướng dẫn về phương pháp và kỹ thuật định giá, không có cơ sở để xác định giá trị hợp lý.

Vẫn còn khoảng cách lớn giữa các quy định, hướng dẫn, chuẩn mực kế toán Việt Nam so với các chuẩn mực kế toán quốc tế:Tại Việt Nam hiện nay chưa có các quy định, hướng dẫn về việc phân loại, ghi nhận, đo lường công cụ tài chính phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế. Thông tư 210 ban hành chưa cụ thể, đầy đủ và chưa cập nhật những quy định mới nhất theo chuẩn mực quốc tế khiến kế toán doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn khi áp dụng vào thực tế.

Nguyên nhân

Các doanh nghiệp chưa đánh giá đầy đủ tầm quan trọng của công cụ tài chính: việc cung cấp đầy đủ thông tin về công cụ tài chính sẽ giúp cho công ty đưa ra các quyết định hoạch định chiến lược kinh doanh hiệu quả đồng thời tăng cường thu hút vốn của các nhà đầu tư bên ngoài. Tuy nhiên hiện tại các doanh nghiệp Việt Nam chưa nhận thức đầy đủ vấn đề này, phần lớn các doanh nghiệp tại Việt Nam chưa sẵn sàng để cung cấp những thông tin về công cụ tài chính, chất lượng thông tin cung cấp chưa cao, trình bày và công bố công cụ tài chính chỉ mang tính chất đối phó Luận văn: Giải pháp p.tr niêm yết trên sàn chứng khoán Tp.HCM

Khái niệm công cụ tài chính còn khá xa lạ đối với Việt Nam, hầu hết kế toán của các công ty chưa hiểu đầy đủ nội dung trong thông tư 210 và các chuẩn mực quốc tế liên quan dẫn đến việc bỏ sót hoặc trình bày sai những thông tin quan trọng trên báo cáo tài chính.

Thông tư 210 chưa theo kịp chuẩn mực quốc tế về công cụ tài chính: Thông tư 210 ban hành nhằm hướng dẫn trình bày, thuyết minh các thông tin liên quan đến công cụ tài chính theo IAS 32 và IFRS 7 nên các yêu cầu về trình bày và công bố trên thông tư này về cơ bản là phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế. Tuy nhiên  thông tư này ban hành năm 2009 nên chưa cập nhật kịp những thay đổi của chuẩn mực kế toán mới nhất (IFRS 7 ban hành năm 2010 và IFRS 9 ban hành năm 2015). Bên cạnh đó tại Việt Nam hiện nay chưa có các quy định, hướng dẫn về việc phân loại, ghi nhận, đo lường công cụ tài chính phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế.

Thông tư 210 ban hành chưa cụ thể và đầy đủ khiến kế toán doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn khi áp dụng vào thực tế: thông tư 210 chỉ hướng dẫn về trình bày và công bố công cụ tài chính mà không có văn bản hướng dẫn hay chuẩn mực hiện hành đề cập đến việc phân loại, ghi nhận, đo lường công cụ tài chính; bên cạnh đó thông tư chỉ hướng dẫn chung chung, chưa đi sâu vào hướng dẫn cụ thể dẫn đến việc các doanh nghiệp trình bày một cách qua loa, mang tính hình thức, thông tin trên BCTC không đầy đủ và chính xác.

Xuất phát từ những thực trạng có thể thấy mức độ công bố thông tin công cụ tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam chưa đạt yêu cầu và chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố cả trong và ngoài doanh nghiệp. Để có kết luận đầy đủ hơn tác giả đã đưa ra một số giả thuyết và đồng thời lựa chọn một số các doanh nghiệp đang niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh để tiến hành khảo sát thực tế đồng thời định lượng các nhân tố ảnh hưởng.

Kết luận chương 4

Qua kết quả khảo sát thực tế và kiểm định các giả thuyết đưa ra cho thấy mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp chủ yếu phụ thuộc vào quy mô tài sản và mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp đó. Kết quả khảo sát thực tế cũng cho thấy mức độ trình bày và công bố thông tin công cụ tài chính của các doanh nghiệp cần phải nâng cao hơn nữa để thu hẹp dần khoảng cách với các chuẩn mực kế toán quốc tế. Để thực hiện điều đó, cần phải có nhiều giải pháp đồng bộ từ phía cơ quan quản lý cũng như nội tại các doanh nghiệp Việt Nam.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1 Kết luận kết quả nghiên cứu

Từ kết quả nghiên cứu ở chương 4, ta nhận thấy có hai nhân tố quan trọng tác động đến mức độ trình bày và công bố thông tin công cụ tài chính của các doanh nghiệp niêm yết:

Quy mô tài sản của doanh nghiệp có ảnh hưởng tỷ lệ thuận với mức độ trình bày và công bố thông tin công cụ tài chính. Các doanh nghiệp có quy mô lớn sẽ có tổng tài sản lớn, khối lượng sản phẩm, dịch vụ lớn hơn, cấu trúc tài sản phức tạp hơn các doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Đồng thời các doanh nghiệp có quy mô lớn phần lớn có nhiều bên tham gia vào quá trình kinh doanh, đầu tư, quản lý doanh nghiệp… Do đó các thông tin về công cụ tài chính cần trình bày và công bố nhiều hơn.

Tỷ lệ tổng nợ trên tổng vốn chủ sỡ hữu ảnh hưởng tỷ lệ nghịch với mức độ trình bày và công bố thông tin công cụ tài chính. Nói cách khác là các doanh nghiệp sử dụng vốn nợ cao thường kém minh bạch hơn trong cung cấp thông tin về công cụ tài chính. Các doanh nghiệp có tỷ lệ sử dụng đòn bẩy tài chính cao thường chứa đựng nhiều rủi ro hơn. Nhưng để có thể tiếp tục sử dụng vốn vay hoặc chiếm dụng vốn của bên ngoài phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam chưa sẵn sàng cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin cho bên ngoài về các rủi ro của mình. Tâm lý chung còn e ngại khi công bố đầy đủ các thông tin về các rủi ro sẽ làm các chủ nợ giám sát chặt chẽ hơn quá trình kinh doanh hoặc thu hồi dần công nợ, từ đó sẽ ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động của công ty.

Các nhân tố doanh nghiệp được kiểm toán bởi công ty kiểm toán trong nhóm Big4 (AUDIT), Tỷ lệ lợi nhuận kế toán trước thuế thu nhập doanh nghiệp trên tổng tài sản (PROFIT1), Tỷ lệ chỉ số giá thị trường trên thu nhập của cổ phiếu (PROFIT2) không ảnh hưởng tới mức độ trình bày và công bố thông tin công cụ tài chính của các doanh nghiệp.

5.2 Định hướng Luận văn: Giải pháp p.tr niêm yết trên sàn chứng khoán Tp.HCM

Công cụ tài chính có mặt ở hầu hết các khoản mục trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp vì trong quá trình hoạt động, từ hoạt động huy động vốn đến hoạt động sử dụng vốn trong kinh doanh hay phòng ngừa rủi ro đều gắn với công cụ tài chính do doanh nghiệp phát hành hay đầu tư.

Thông tin về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh, các rủi ro tiềm tàng của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của: nhà đầu tư, tổ chức tín dụng, chuyên gia ra quyết định đầu tư, tư vấn, cho vay…Thông tin kế toán công cụ tài chính đồng thời giúp cho cơ quan quản lý nhà nước giám sát và kiểm tra được tình hình huy động vốn, sử dụng vốn, tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó thực hiện chức năng quản lý của mình. Cơ quan thuế, Ủy ban chứng khoán nhà nước, Cơ quan thống kê… giám sát doanh nghiệp trong việc thực hiện các chính sách, pháp luật về thuế, kế toán tài chính đồng thời nghiên cứu thực tế để ban hành chính sách mới cho phù hợp.

Do đó việc minh bạch thông tin về công cụ tài chính của các doanh nghiệp là rất cần thiết. Trong đó kế toán công cụ tài chính giữ vai trò quan trọng, chi phối chất lượng thông tin kế toán mà doanh nghiệp cung cấp.

Xuất phát từ kết quả nghiên cứu và yêu cầu của thực tiễn hiện nay, đòi hỏi không chỉ các các doanh nghiệp có quy mô lớn, các doanh nghiệp sử dụng đòn bảy tài chính thấp mà tất cả các doanh nghiệp phải tăng cường trình bày và công bố thông tin về công cụ tài chính hơn nữa.

5.3 Sự cần thiết phải chuẩn hóa chuẩn mực kế toán Việt Nam về công cụ tài chính theo chuẩn mực kế toán quốc tế

Quá trình hòa hợp, hội tụ kế toán quốc tế ngày càng nhận được sự quan tâm của các tổ chức quốc tế về kế toán cũng như các quốc gia trên thế giới.Theo thống kê, có khoảng 131 nước và vùng lãnh thổ cho phép hoặc bắt buộc áp dụng IFRS khi lập báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trong nước. Việc áp dụng IFRS sẽ ảnh hưởng tốt tới chất lượng thông tin kế toán công bố, giúp nâng cao tính công khai, minh bạch trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp niêm yết, đồng thời còn đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế trong việc thu hút các nguồn vốn nước ngoài. Báo cáo tài chính lập theo IFRS giúp các nhà đầu tư có thể so sánh các chỉ tiêu hoạt động của doanh nghiệp trên các thị trường quốc tế do cùng áp dụng một chuẩn mực lập báo cáo tài chính như nhau. Từ đó giúp nhà đầu tư có thể đưa ra những nhận định chính xác và có một bức tranh toàn diện hơn về hoạt động của doanh nghiệp.

Các quy định kế toán và các quy định pháp lý liên quan đến các công cụ tài chính của Việt Nam hiện nay chỉ mới giải quyết được một số vấn đề cơ bản, các nghiệp vụ đơn giản về các công cụ tài chính. Tuy nhiên, các quy định trong các văn bản kế toán vẫn còn có sự khác biệt trọng yếu so với Chuẩn mực kế toán Quốc tế. Từ đó, doanh nghiệp phản ánh sai lệch kết quả kinh doanh về mua, bán, giao dịch công cụ tài chính; các thông tin trình bày trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp về công cụ tài chính không hợp lý, không đầy đủ và còn sai lệch trọng yếu.

Từ những nhận định trên cho thấy cần phải tăng cường mức độ trình bày và công bố thông tin công cụ tài chính trong các doanh nghiệp theo hướng ngày càng minh bạch, đầy đủ hơn, đáp ứng các yêu cầu của chuẩn mực kế toán quốc tế.

5.4 Kiến nghị Luận văn: Giải pháp p.tr niêm yết trên sàn chứng khoán Tp.HCM

5.4.1 Về phía các cơ quan nhà nước

Cần tổ chức các dạng thị trường để có cơ sở đo lường giá trị hợp lý công cụ tài chính: Sàn giao dịch chứng khoán đã đi vào hoạt động từ 15 năm nay tuy nhiên đến nay chưa có sàn giao dịch chứng khoán phái sinh, thị trường giao dịch hàng hóa do vậy cần nhanh chóng hình thành và đưa vào hoạt động sàn giao dịch này, theo mô hình tập trung, thống nhất dưới sự quản lý của Nhà nước. Trong thời gian đầu, thị trường chứng khoán phái sinh tập trung giao dịch các hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn dựa trên chỉ số thị trường chứng khoán, trái phiếu chính phủ và cổ phiếu niêm yết. Về dài hạn, thị trường bổ sung các giao dịch công cụ tài chính phái sinh dựa trên các tài sản cơ sở theo thông lệ quốc tế như hợp đồng tương lai tiền tệ và hàng hóa.

Bộ tài chính cần sớm ban hành VAS về“Công cụ tài chính” để tạo khung pháp lý cho doanh nghiệp phản ánh, giám sát hoạt động tài chính kinh doanh tốt hơn. Hiện tại Bộ tài chính ban hành thông tư 210 để hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện trình bày và công bố thông tin công cụ tài chính, tuy nhiên thông tư này mới chỉ dừng lại ở mức độ khuyến nghị, chưa bắt buộc các doanh nghiệp thực hiện, đồng thời còn tồn tại một số hạn chế và khoảng cách so với chuẩn mực kế toán quốc tế. Ban hành một chuẩn mực kế toán của Việt Nam đầy đủ, và theo sát chuẩn mực quốc tế là điều hết sức cần thiết và cấp bách trong bối cảnh hiện nay. Các yêu cầu về chuẩn mực kế toán về công cụ tài chính cần đáp ứng một số yêu cầu sau: thứ nhất, việc ban hành các CMK về công cụ tài chính cần giải quyết những bất cập của thông tư 210:

Thông tư 210 hướng dẫn áp dụng Chuẩn mực kế toán quốc tế về trình bày và thuyết minh thông tin đối với công cụ tài chính. Một số mâu thuẫn cũng như hạn chế của thông tư 210 còn tồn tại như sau:

Tên gọi của Thông tư 210 là “Hướng dẫn áp dụng IAS/IFRS về trình bày và thuyết minh thông tin đối với công cụ tài chính”, cụ thể là hướng dẫn áp IAS/IFRS “Trình bày công cụ tài chính” công bố năm 2007 (IAS 32 (2007)) và IAS/IFRS “Thuyết minh công cụtài chính” công 2007 (IFRS 07 (2007)) nhưng nguyên văn hai chuẩn mực này không được Bộ Tài chính ban hành chính thức bằng tiếng Việt. Trong khi đó, cho đến nay, khả năng tiếp cận bản chính thức của hai IAS/IFRS này của những người kế toán viên tại các doanh nghiệp còn rất hạn chế. Do vậy, có thể cho rằng các doanh nghiệp áp dụng theo các quy định trong Thông tư 210, không quan tâm đến các quy định trong IAS 32 (2007) và IFRS 07 (2007).

Thông tư 210 chỉ đưa ra các định nghĩa về công cụtài chính và hướng dẫn trình bày, chưa đưa ra các hướng dẫn về nguyên tắc tính giá đối với các công cụ tài chính.

Thông tư 210 không được áp dụng cho các khoản đầu tưvào và lợi ích từ các công ty con, các côngty liên doanh, liên kết phù hợp với VAS số 07 – Kế toán các khoản đầu tưvào công ty liên kết; VAS số 08 – Thông tin tài chính về những khoản vốn góp liên doanh; VAS số 25 – BCTC hợp nhất và kếtoán các khoản đầu tư vào công ty con.

Thứ hai, các nội dung chủ yếu cần quy định trong chuẩn mực kế toán về công cụ tài chính bao gồm:

Mục đích của chuẩn mực kế toán về công cụ tài chính là quy định và hướng dẫn nguyên tắc ghi nhận, xác định, trình bày và thuyết minh báo cáo tài chính về công cụ tài chính.

Quy định các thuật ngữ và cho ví dụ minh họa các thuật ngữ để có cách hiểu thống nhất khi triển khai thực hiện chuẩn mực kế toán về công cụ tài chính. Một số thuật ngữ đã quy định tại Thông tư 210 nhưng cần chỉnh sửa cho phù hợp với các IAS số 39, 32 và IFRS số 07 hiện hành như các thuật ngữ có liên quan đến việc sử dụng công cụ tài chính phái sinh cho mục đích phòng ngừa rủi ro.

Các loại công cụ tài chính được điều chỉnh bởi chuẩn mực kế toán về công cụ tài chính bao gồm 02 loại công cụ tài chính cơ bản (như tiền phải thu và cho vay, cổ phiếu của đơn vị khác…) và công cụ tài chính phái sinh (gồm các loại hợp đồng tương lai, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng hoán đổi, chứng quyền).

Bộ Tài chính cần sửa đổi, bổ sung các khoản mục trên Báo cáo tài chính liên quan đến trình bày và công bố công cụ tài chính cơ sở, công cụ tài chính phái sinh.

Cần nêu phương pháp rõ ràng khi tổng hợp các chỉ tiêu về công cụ tài chính cơ sở, công cụ tài chính phái sinh giúp cho việc thống nhất số liệu, từ đó đảm bảo tính so sánh được của thông tin kế toán.

Trong quá trình soạn thảo, triển khai thực hiện cần có tổng kết, đánh giá để sửa chữa, bổ sung cho phù hợp với thực tại của doanh nghiệp và đảm bảo tính khả thi.

Đẩy mạnh thông tin tuyên truyền, hội thảo về kế toán công cụ tài chính.

Xây dựng khung pháp lý về việc thực hiện trình bày và công bố thông tin công cụ tài chính của doanh nghiệp, có chế tài xử phạt nghiêm minh đối với những trường hợp cố tình không thực hiện, hoặc thực hiện không đầy đủ, các trường hợp thiếu minh bạch ảnh hưởng đến lợi ích của các nhà đầu tư cũng như công tác quản lý của các cơ quan nhà nước.

5.4.2 Về phía doanh nghiệp Luận văn: Giải pháp p.tr niêm yết trên sàn chứng khoán Tp.HCM

Các doanh nghiệp cần nâng cao nhận thức trong vấn đề trình bày và công bố thông tin đồng thời tích cực tham gia vào các kênh đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua thị trường chứng khoán để nâng cao hiểu biết thực tế, đồng thời tạo cơ hội kinh doanh, hoặc để phòng ngừa rủi ro cho doanh nghiệp.

Ngoài ra doanh nghiệp cần phải thực hiện các công việc cụ thể sau:

Doanh nghiệp phải nghiêm chỉnh chấp hành các chính sách, chế độ kế toán tài chính mà Nhà nước ban hành, nhất là trong việc tuân thủ các quy định về kế toán công cụ tài chính và quán triệt tinh thần này đối với các phòng ban, đặc biệt phòng kế toán.

Mặt khác doanh nghiệp cần hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy kế toán, trong đó có việc phân công nhiệm vụ cho phần hành kế toán công cụ tài chính với các công việc cụ thể như: Ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời về mặt số lượng, giá trị công cụ tài chính hiện có theo từng loại công cụ tài chính, tình hình tăng, giảm công cụ tài chính trong doanh nghiệp, từ đó cung cấp thông tin để kiểm tra, giám sát công cụ tài chính theo mục tiêu đề ra. Tính toán và phản ánh chính xác giá trị công cụ tài chính, sự thay đổi giá trị hợp lý công cụ tài chính để tập hợp vào thu chi hoạt động tài chính hoặc chênh lệch do thay đổi giá trị công cụ tài chính. Tham gia lập kế hoạch, dự toán quá trình huy động vốn, sử dụng vốn, sử dụng công cụ tài chính cho mục đích quản trị tài chính doanh nghiệp phù hợp với từng giai đoạn kinh doanh. Khi thực hiện phần hành kế toán công cụ tài chính cần hướng tới mục tiêu cung cấp thông tin cho quản trị tài chính doanh nghiệp như: cung cấp thông tin cho việc ra quyết định huy động vốn với cơ cấu vối tối ưu theo các thời kỳ; cung cấp thông tin cho việc phân tích đánh giá quá trình sử dụng vốn; cung cấp thông tin để thiết lập chính sách phân chia lợi nhuận hợp lý.

Nhà quản trị doanh nghiệp đề ra kế hoạch biện pháp xây dựng hình ảnh, vị thế của doanh nghiệp từ đó tạo áp lực trong việc nâng cao số lượng, chất lượng thông tin tài chính được công bố. Đặc biệt chú trọng trình bày và công bố các khoản mục trọng yếu.

Doanh nghiệp cần chú trọng vai trò của nhà đầu tư, đối tác, doanh nghiệp kiểm toán trong việc kiểm soát mức độ trình bày và công bố thông tin về công cụ tài chính trên Báo cáo tài chính của doanh nghiệp từ đó tạo áp lực để hoàn thiện kế toán công cụ tài chính trong doanh nghiệp.

Cần có chính sách để nâng cao nguồn nhân lực kế toán, tăng cường đạo tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho các kế toán viên thực hiện công tác ghi chép và tổng hợp kế toán công cụ tài chính nhằm mục tiêu các kế toán viên, kế toán trưởng nhận thức đầy đủ và thực hiện tốt việc trình bày và công bố thông tin công cụ tài chính của doanh nghiệp.

5.5 Hạn chế của đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo Luận văn: Giải pháp p.tr niêm yết trên sàn chứng khoán Tp.HCM

Nghiên cứu này còn có những hạn chế nhất định có thể khắc phục với một phạm vi và thời gian nghiên cứu rộng hơn.

Hạn chế liên quan đến vấn đề lựa chọn các nhân tố để đánh giá mức độ ảnh hưởng đến mức độ trình bày và công bố thông tin. Các nghiên cứu trong mô hình là nhóm các nhân tố định lượng, nghiên cứu chưa xem xét đến nhóm nhân tố định tính như năng lực Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban điều hành… Những nghiên cứu sau có thể phát triển theo hướng đánh giá các nhân tố phi tài chính về quản trị công ty.

Nghiên cứu chỉ khảo sát các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán TP.HCM. Nghiên cứu trong tương lai có thể khảo sát các công ty không niêm yết, các công ty trên sàn chứng khoán Hà Nội…

Nghiên cứu chỉ xem xét mức độ trình bày và công bố thông tin, xem xét sự có mặt của các khoản mục có trình bày và công bố, nên có thể dẫn đến hiện tượng một công ty có chỉ số công bố thông tin cao nhưng chất lượng thông tin chưa cao, chỉ mang tính chất đối phó.

Nghiên cứu sử dụng phương pháp tính chỉ số thuyết minh không trọng số để đánh giá đáp ứng cho mọi đối tượng sử dụng chứ không đáp ứng nhu cầu một đối tượng riêng biệt nào. Để công bố thông tin cho từng đối tượng cụ thể thì có thể sử dụng chỉ số thuyết minh trọng số. Phương pháp có thể sử dụng là lấy ý kiến chuyên gia, thực hiện bảng câu hỏi nhằm đánh giá tầm quan trọng của từng mục trình bày và công bố đối với từng khoản mục riêng rẽ.

KẾT LUẬN

Xu thế hội nhập kinh tế ngày càng diễn ra một cách sâu rộng, nhiều cơ hội hợp tác kinh doanh được mở ra cho các doanh nghiệp Việt Nam và các công ty, tập đoàn quốc tế. Năm 2015 Việt Nam đã hoàn tất quá trình đàm phán gia nhập TPP, chắc chắn trong thời gian tới quá trình hội nhập sẽ được đẩy mạnh hơn nữa. Để có thể hội nhập và hợp tác thành công mang lại lợi ích cho cả 2 bên trong kinh doanh, nhất thiết phải tìm tiếng nói chung trong các vấn đề ghi chép phản ánh các số liệu kế toán theo một chuẩn mực chung, mà ở đây không thể khác ngoài các chuẩn mực chung của Kế toán quốc tế. Chuẩn mực về công cụ tài chính là một trong những vấn đề quan trọng cần phải được giải quyết.

Sau gần 6 năm kể từ thông tư 210 được ban hành, một số vấn đề về trình bày và công bố thông tin công cụ tài chính trong các doanh nghiệp đã được giải quyết tuy nhiên nhiều hạn chế, vướng mắc vẫn còn tồn tại.

Qua quá trình nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn, Luận văn “Mức độ trình bày và công bố thông tin công cụ tài chính trong các doanh nghiệp ở Việt Nam” đã khái quát về kế toán công cụ tài chính trong các doanh nghiệp trên khía cạnh: trình bày và công bố thông tin về công cụ tài chính làm nền tảng cơ sở cho việc nâng cao hơn nữa mức độ trình bày công cụ tài chính trong các doanh nghiệp tại Việt Nam. Đồng thời cũng đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ trình bày và công bố của các doanh nghiệp thông qua khảo sát 100 doanh nghiệp phi tài chính đang niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Luận văn chỉ ra mối liên hệ giữa mức độ trình bày và công bố thông tin về công cụ tài chính với quy mô và mức độ sử dụng đòn bẩy của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa mức độ công bố thông tin công cụ tài chính trong các doanh nghiệp tại Việt Nam. Các nhóm giải pháp tác giả luận án đưa ra bao gồm: Giải pháp từ phía doanh nghiệp, từ các cơ quan quản lý nhà nước.

Quá trình nghiên cứu không thể tránh khỏi những hạn chế, tác giả coi đây là nghiên cứu bước đầu và mong muốn nhận được nhiều sự chỉ dẫn thêm của các nhà khoa học, các thầy cô giáo, các nhà quản lý, các chuyên gia và các bạn quan tâm đến lĩnh vực này để tác giả luận án hoàn thiện, phát triển thêm công trình nghiên cứu. Luận văn: Giải pháp p.tr niêm yết trên sàn chứng khoán Tp.HCM

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY 

===>>> Luận văn: Nhân tố tác động đến các DN chứng khoán Tp.HCM

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x