Luận văn: Giải pháp NC thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNN

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Giải pháp NC thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNN hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng Nhà nước Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Quảng Ninh dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

3.1 ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT

3.1.1 Những thuận lợi và khó khăn của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Quảng Ninh trong nâng cao chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt.

3.1.1.1 Những thuận lợi trong thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Quảng Ninh

Các dịch vụ, phương tiện TTKDTMphát triển theo hướng tích cực.

Trên nền tảng công nghệ thông tin, đặc biệt là internet, hoạt động thương mại điện tử trên địa bàntrong những năm qua đã có sự phát triển mạnh mẽ. Cùng với đó, hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ trực tuyến trên internet đã từng bước phát triển và dần trở nên quen thuộc. Nhờ đó, hoạt động TTKDTM đã có những bước phát triển đáng kể và đang ngày càng thể hiện vai trò và lợi thế vượt trội so với các phương thức thanh toán truyền thống trước đây. Luận văn: Giải pháp NC thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNN

Từ năm 2008 đến nay, các dịch vụ, phương tiện TTKDTM đã được phát triển mạnh mẽ và đa dạng dựa trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin như internet banking, mobile banking, ví điện tử,… đang dần đi vào cuộc sống, phù hợp với xu thế thanh toán của các nước trong khu vực và trên thế giới.

Thẻ ngân hàng đã và đang trở thành phương thức thanh toán phổ biến, được các NHTM chú trọng phát triển, có tốc độ phát triển nhanh chóng.Dịch vụ thẻ phát triển đã giúp NHTM có thêm kênh huy động vốn và phát triển thêm các dịch vụ cung cấp cho khách hàng qua tài khoản tại ngân hàng; cung cấp các giá trị gia tăng trên sản phẩm thẻ với nhiều tiện ích khác nhau.Đây là yếu tố giảm gánh nặng về thanh toán bằng tiển mặt tại Ngân hàng Nhà nước.

Cùng với việc phát hành thẻ đa tiện ích và đầu tư thêm POS tại các Đơn vị chấp nhận thẻ, các NHTM cũng bắt đầu quan tâm đến độ an toàn, bảo mật đối với thẻ thanh toán. Một số NHTM đã phát hành các loại thẻ chip có độ bảo mật, an toàn cao và có khả năng tích hợp đa tiện ích, mạng lại nhiều tiện lợi cho khách hàng. Việc chuyển đổi từ thẻ từ sang thẻ chip là phù hợp với xu thế chung, có ý nghĩa quan trọng, mở ra cơ hội phát triển mới cho thẻ thanh toán và mở rộng các dịch vụ dùng thẻ.

Internet banking: năm 2004, mới chỉ có sự tham gia của 3 NHTM thì đến nay, hầu hết các NHTM đều tham gia cung cấp dịch vụ internet banking cho khách hàng. Ngoài các tiện ích cơ bản như truy vấn thông tin tài khoản, xem tỷ giá, lãi suất, sao kê tài khoản, thông tin giao dịch, dịch vụ internet banking còn cho phép khách hàng thực hiện thanh toán hóa đơn dịch vụ như tiền điện, nước, cước viễn thông, phí bảo hiểm, phí giao dịch chứng khoán, tiết kiệm online…

Mobile banking: xuất hiện ở VN năm 2003 nhưng cho đến nay các NHTM hầu hết chỉ sử dụng kênh SMS để truy vấn thông tin chung của ngân hàng và thông tin tài khoản. Mặc dù chức năng thanh toán/chuyển khoản trên kênh mobile banking được phát triển từ năm 2006 nhưng đến nay chỉ có một vài ngân hàng cung cấp. Nhìn chung mobile banking chưa là kênh thanh toán phổ biến trong dân cư.

Kênh thanh toán qua ví điện tử: xuất hiện và sử dụng tại Việt Nam từ cuối năm 2008, Ví điện tử cho phép người dùng có thể giao dịch, thanh toán trực tuyến các hàng hóa, dịch vụ tại các wesite thương mại điện tử và thực hiện nhiều dịch vụ tiện ích khác. Đến nay, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã

cho phép 1 NHTM và 8 tổ chức không phải ngân hàng được thực hiện thí điểm dịch vụ Ví điện tử. Các tổ chức này đã chủ động, tích cực triển khai hợp tác với các NHTM, đơn vị kinh doanh thương mại điện tử để cung cấp các sản phẩm với nhiều tiện tích như: thanh toán cho các giao dịch mua bán trên các website thương mại điện tử, thanh toán trực tuyến bằng điện thoại di động, thanh toán hóa đơn, tiền mua hàng…

Cơ sở hạ tầng công nghệ phục vụ TTKDTM đã được thiết lập:

  • Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng giai đoạn 2 đã hoàn thành kết nối 63 chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố, đánh dấu một giai đoạn mới của hệ thống thanh toán ngân hàng với những thay đổi cơ bản về kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, hiệu năng xử lý và quy trình nghiệp vụ hiện đại theo thông lệ quốc tế, đáp ứng nhu cầu thanh, quyết toán tức thời và số lượng giao dịch thanh toán ngày càng cao của nền kinh tế. Đây là hệ thống thanh toán tạo ra bước phát triển đột phá về nền tảng cơ sở vật chất, kỹ thuật cho việc phát triển các phương tiện TTKDTM mới.
  • Hệ thống thanh toán nội bộ của các NHTM cũng có sự phát triển vượt bậc, nhờ sự đầu tư về cơ sở hạ tầng và triển khai ứng dụng mạnh mẽ công nghệ phục vụ cho hoạt động thanh toán. Hầu hết các NHTM đã thiết lập được hệ thống core banking, hệ thống thanh toán nội bộ với công nghệ tiên tiến, cho phép các NHTM cung ứng các dịch vụ, PTTT hiện đại và khả năng kết nối trực tuyến, mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng.

Nhìn chung hạ tầng kỹ thuật trang bị cho dịch vụ thẻ nói riêng và dịch vụ thanh toán nói chung đã được cải thiện đáng kể. Số lượng ATM và POS có tốc độ tăng trưởng rất nhanh. Sau khi 3 liên minh thẻ Banknet – Smartlink – VNBC hoàn thành kết nối liên thông hệ thống ATM trên phạm vi toàn quốc, chủ thẻ của 3 liên minh này đã có thể thực hiện các giao dịch trên hệ thống ATM của nhau. Sự kiện kết nối liên thông ATM và hệ thống POS là bước phát triển đầu tiên trong việc triển khai xây dựng hạ tầng thanh toán điện tử hiện đại, mang lại các tiện ích và văn minh thanh toán đến đông đảo tầng lớp dân cư. Ngoài việc cung cấp các dịch vụ cơ bản như rút tiền mặt, chuyển khoản, các ngân hàng còn chủ động nghiên cứu và triển khai nhiều tính năng gia tăng trên hệ thống ATM như thanh toán hóa đơn dịch vụ (điện, nước, viễn thông, bảo hiểm…), góp phần mang lại tiện ích cho khách hàng, các ngân hàng đã rất tích cực trong việc mở rộng phạm vi ngành hàng phối hợp lắp đặt mạng lưới POS, trong đó chú trọng các ngành kinh doanh bán lẻ, các đơn vị cung ứng dịch vụ hàng ngày như dịch vụ taxi, dịch vụ bán vé tàu xe…, qua đó giảm thiểu việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán. Luận văn: Giải pháp NC thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNN

Hoạt động thanh toán thẻ gia tăng tại các đơn vị chấp nhận thẻ: Với nỗ lực mở rộng mạng lưới, doanh số thanh toán thẻ của các NHTM đã không ngừng gia tăng qua các năm. Mạng lưới thanh toán thẻ tại địa bàn đã sẵn sàng chấp nhận thanh toán các thẻ mang thương hiệu Visa, MasterCard, Amerrican Express, JCB, Dinners Club, CUP và DiscoverCard là các thương hiệu thẻ hàng đầu và phổ biến nhất thế giới hiện nay. Đối với hoạt động thanh toán thẻ nội địa, thời gian gần đây, các NHTM đã chú trọng đầu tư và tích cực mở rộng mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ nội địa, trong đó chú trọng các đơn vị chấp nhận thẻ trong các lĩnh vực kinh doanh nhà hàng, khách sạn, trung tâm thương mại, siêu thị, các sản phẩm thời trang và một số dịch vụ tiện ích hàng ngày khác nhằm tạo cơ sở thuận lợi và dễ dàng cho khách hàng sử dụng thẻ ghi nợ nội địa để thanh toán hàng hóa, dịch vụ.

Với lợi thế đặc thù xuất phát từ tính chất phổ biến rộng rãi dịch vụ thanh toán thẻ ghi nợ nội địa đang dần thể hiện các đóng góp quan trọng trong việc tạo thói quen và nâng cao nhận thức của người dân về phương thức thanh toán hiện đại, đẩy mạnh hoạt động TTKDTM trong dân cư.Cùng với việc tích cực kết nối mạng lưới POS nội địa và sự hiểu biết, thói quen dùng thẻ ngày càng tăng trong đại bộ phận dân cư, doanh số này chắc chắn sẽ gia tăng mạnh hơn rất nhiều trong thời gian tới.

Khuôn khổ pháp lý cho hoạt động TTKDTM đang từng bước hoàn thiện:

Nghị định 35/2007/NĐ-CP quy định về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng; Chỉ thị 20/2007/CT-TTg, Chỉ thị 05/2007/CT-NHNN về việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ NSNN; Quyết định 20/2007/QĐ-NHNN ban hành Quy chế về phát hành, sử dụng, thanh toán và cung cấp dịch vụ hỗ trợ thẻ ngân hàng. Gần đây, Chính phủ ban hành Nghị định 101/2012/NĐ-CP về TTKDTM, NHNN Việt Nam ban hành thông tư 46/2014/TT-NHNN hướng dẫn về dịch vụ TTKDTM. Bên cạnh đó, với những sửa đổi bổ sung về lĩnh vực thanh toán trong Luật NHNN và Luật các TCTD năm 2010 đã và đang từng bước xác lập và hoàn thiện hành lang pháp lý cho các dịch vụ ngân hàng hiện đại, tạo điều kiện cho ngân hàng tham gia sâu rộng vào các hoạt động thương mại điện tử, cung cấp các dịch vụ thanh toán cho các chủ thể tham gia kinh doanh trực tuyến trên mạng trong phạm vi toàn xã hội.

Ngoài ra, Bộ Luật Hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2009 cũng quy định các tội danh cụ thể liên quan đến công nghệ cao, tạo điều kiện cho việc đấu tranh phòng chống tội phạm trong thanh toán, là chế tài quan trọng nhằm tạo niềm tin của người dân trong sử dụng các phương tiện TTKDTM. Điều này đặc biệt quan trọng bởi lẽ hiện nay, đối tượng tham gia cung ứng dịch vụ thanh toán trong khu vực dân cư không còn giới hạn ở các ngân hàng mà còn có các công ty cung cấp dịch vụ trung gian thanh toán, vì thế mức độ cạnh tranh trên thị trường sẽ gay gắt hơn.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>>  Luận Văn Thạc Sĩ Tài Chính – Ngân Hàng

3.1.1.2 Những khó khăn trong thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Quảng Ninh

Qua quá trình triển khai đề án phát triển TTKDTM cho thấy phương thức triển khai, kết quả đạt được của một số nội dung còn chưa đồng bộ, một số nội dung triển khai còn chậm, thực tế vẫn còn một số khó khăn, vướng mắc phát sinh:

Hành lang pháp lý cho các dịch vụ, phương tiện thanh toán mới hiện đại chưa theo kịp sự phát triển và nhu cầu thực tiễn. Đây là vấn đề mới, phức tạp, nhạy cảm, cần tiếp tục được nghiên cứu, khảo sát, đánh giá trong thời gian tới.

Cơ sở hạ tầng thanh toán phát triển và phân bố chưa đồng đều, tập trung chủ yếu ở khu vực thành thị, chưa phát triển rộng ở địa bàn nông thôn. Việc xây dựng chuẩn về thẻ thanh toán nội địa và kế hoạch chuyển đổi từ thẻ từ sang thẻ Chíp tại Việt Nam còn phải tiếp tục nghiên cứu, xử lý trong thời gian tới; việc kết nối hệ thống thanh toán của Kho bạc Nhà nước và hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng của NHNN còn chậm. Luận văn: Giải pháp NC thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNN

Số lượng và giá trị TTKDTM chưa nhiều, người dân còn chưa mặn mà với hình thức thanh toán này, tình trạng đơn vị chấp nhận thẻ thu phụ phí của khách hàng thanh toán bằng thẻ chưa được khắc phục triệt để.

Chất lượng dịch vụ ATM mặc dù đã được cải thiện nhưng đến nay còn những hạn chế do cả lý do khách quan và chủ quan như: tắc nghẽn đường truyền viễn thông hoặc do công tác chăm sóc khách hàng chưa đầy đủ, kịp thời; áp lực đối với việc duy trì hoạt động và tiếp quỹ tiền mặt cho các máy ATM vẫn lớn, gây nhiều khó khăn và làm tăng chi phí cho các NHTM, nhất là dịp lễ tết, định kỳ trả lương.

Trong quá trình triển khai đề án TTKDTM, công tác phối hợp giữa các Bộ, ngành, địa phương và các tổ chức khác liên quan để thúc đẩy TTKDTM còn chưa thật chặt chẽ, đồng bộ, chưa tạo ra các điều kiện, tiền đề cần thiết cho việc phát triển TTKDTM. Một số cơ chế, chính sách (về thuế, phí) khuyến khích, tạo thuận lợi cho phát triển TTKDTM chưa được quan tâm xử lý kịp thời.

Thói quen, tâm lý sử dụng tiền mặt của đại bộ phận người dân còn phổ biến; ngoài ra một số yếu tố khác gây cản trở, hạn chế sử dụng TTKDTM như: lừa đảo qua mạng, trình độ văn minh thương mại, tâm lý ngại tiếp cận với công nghệ mới, ngại công khai hóa thu nhập, doanh thu, sử dụng tiền mặt với mục đích không minh bạch…

Công tác thông tin tuyên truyền, quảng bá, phổ biến, hướng dẫn đã có nhiều cố gắng nhưng vẫn chưa được đẩy mạnh và kịp thời; một số phương tiện thông tin đại chúng còn quá tập trung phản ánh một số trục trặc kỹ thuật, những mặt tiêu cực hoặc những hiện tượng không có tính phổ biến, nên phần nào ảnh hưởng bất lợi đến phát triển dịch vụ thanh toán và tác động đến tâm lý người dân. Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán chưa hình thành được các chương trình chăm sóc khách hàng thường xuyên, bài bản.

Nói chung, TTKDTM đã có bước phát triển tích cực, nhưng thanh toán bằng tiền mặt trong tiền mặt vẫn còn tỷ lệ lớn, tỷ lệ tiền mặt/tổng phương tiện thanh toán vẫn còn ở mức cao.

3.1.2 Định hướng nâng cao chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt Luận văn: Giải pháp NC thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNN

Để thực hiện mục tiêu đưa Việt Nam thành nước công nghiệp phát triển cần có những thay đổi rộng lớn trong nền kinh tế nói chung và ngành Ngân hàng nói riêng. Phát triển hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, công nghệ thanh toán đã trở thành định hướng chiến lược, ban đầu đã đạt được nhiều tiến bộ, đang được tiếp tục cụ thể hoá bằng các chương trình có khả năng thực thi theo kinh nghiệm Quốc tế.

Trên cơ sở những mục tiêu được xác định trong việc nâng cao chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt, Ngân hàng Nhà nước Quảng Ninh đã xác định một số nhiệm vụ triển khai trọng tâm như sau:

  • Tham mưu với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, trình Chính phủ ban hành Nghị định về thanh toán bằng tiền mặt theo hướng mở rộng phạm vi và đối tượng phải áp dụng TTKDTM; xây dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn về các dịch vụ, phương tiện thanh toán mới, hiện đại nhằm tạo hành lang pháp lý đầy đủ, đồng bộ, khuyến khích phát triển TTKDTM, hạn chế giao dịch thanh toán bằng tiền mặt trong nền kinh tế.
  • Tập trung thực hiện và hoàn thành Đề án xây dựng trung tâm chuyển mạch thẻ thống nhất đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; xây dựng và phát triển hệ thống thanh toán bù trừ tự động cho các giao dịch ngân hàng bán lẻ nhằm tạo lập nền tảng kỹ thuật cơ bản cho các phương tiện thanh toán điện tử; triển khai mở rộng kết nối hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng với hệ thống thanh toán của Kho bạc Nhà nước.
  • Xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích phù hợp về thuế đối với doanh số bán hàng hóa, dịch vụ được thanh toán không dùng tiền mặt để khuyến khích các đơn vị bán hàng hóa dịch vụ tích cực chấp nhận thanh toán bằng thẻ; khuyến khích người dân sử dụng thẻ để thanh toán mua hàng hóa, dịch vụ, tạo cú huých đẩy nhanh quá trình quá trình TTKDTM thực sự đi vào cuộc sống, ban hành các cơ chế, chính sách thích hợp về phí dịch vụ thanh toán để khuyến khích tổ chức, cá nhân thực hiện TTKDTM, từ đó giảm áp lực thanh toán bằng tiền mặt qua NHNN.
  • Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, đào tạo, hướng dẫn về thanh toán không dùng tiền mặt.Thực hiện các biện pháp, nội dung tuyên truyền, quảng bá về TTKDTM nhằm tạo sự chuyển biến rõ nét hơn về thói quen sử dụng tiền mặt trong xã hội.

Đẩy mạnh các phương thức thanh toán mới, hiện đại phù hợp với xu hướng thanh toán trên thế giới, đảm bảo thanh toán nhanh chóng, an toàn, tiện lợi; Lựa chọn một số địa bàn, thí điểm ứng dụng các phương thức, phương tiện thanh toán hiện đại nhưng dễ sử dụng và phù hợp với điều kiện ở nông thôn nhằm thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt ở khu vực nông thôn và cả những đối tượng chưa có tài khoản ngân hàng.

Thúc đẩy phát triển các hình thức thanh toán điện tử trong việc thanh toán các loại cước, phí định kỳ (điện, nước, điện thoại…); khuyến khích phát triển các loại thẻ đa năng, đa dụng (để thu phí cầu đường, mua xăng dầu, mua vé xe buýt, đi taxi, chi trả bảo hiểm xã hội…)

Khuyến khích nâng cao chất lượng, tập trung đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng mạng lưới chấp nhận thẻ, nghiên cứu để bố trí hợp lý, sắp xếp lại mạng lưới ATM, POS, đảm bảo hoạt động hiệu quả, thực chất, nâng cao chất lượng kết nối liên thông hệ thống thanh toán thẻ trên toàn quốc.

3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT Luận văn: Giải pháp NC thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNN

3.2.1 Đẩy nhanh quá trình hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, đổi mới kỹ thuật và công nghệ thanh toán

Trước những thách thức trong quá trình hội nhập kinh tế nói chung và trên lĩnh vực tài chính – ngân hàng nói riêng thì việc hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, đổi mới kỹ thuật và công nghệ thanh toán là điều tất yếu. Để thực hiện tốt giải pháp này cần chú trọng vào những nội dung sau:

Thứ nhất, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoàn thiện và phát triển hệ thống thanh toán liên ngân hàng:

  • Thiết kế mở rộng phạm vi triển khai giai đoạn 2 Dự án hiện đại hóa ngân hàng và hệ thống thanh toán do WorldBank tài trợ và phát triển các hệ thống thanh toán quan trọng có tính hệ thống theo các chuẩn mực quốc tế được Ngân hàng Thanh toán quốc tế (BIS) khuyến nghị nhằm giảm thiểu rủi ro hệ thống, tăng cường hiệu quả trong điều hành chính sách tiền tệ quốc gia. Các hệ thống thanh toán liên ngân hàng và hệ thống thanh toán quan trọng khác phải được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc nguồn vay ODA, do Ngân hàng Nhà nước vận hành, quản lý và giám sát. Các hệ thống thanh toán nội bộ của từng tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán cần được đầu tư và hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu phát triển của thị trường dịch vụ thanh toán;

Tập trung phát triển hệ thống thanh toán liên ngân hàng vì đây là hệ thống thanh toán xương sống của nền kinh tế. Việc thiết kế mở rộng hệ thống đáp ứng nhu cầu cho các thành viên phải phù hợp với các chuẩn quốc tế áp dụng chung cho các hệ thống thanh toán và quyết toán. Các giải pháp phần mềm hệ thống cần đảm bảo độc lập giữa xử lý số liệu và truyền dữ liệu, đảm bảo tính bảo mật hệ thống, tích hợp dữ liệu và tính liên tục trong hoạt động v.v…;

Phát triển hệ thống ngân hàng cốt lõi (core banking) của Ngân hàng Nhà nước bao gồm các module ứng dụng nhiều tiện ích, trước mắt tập trung vào module kế toán tập trung để nâng cao tính hiệu quả của hệ thống TTLNH; Luận văn: Giải pháp NC thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNN

Hệ thống TTLNH có giao diện với các hệ thống thanh toán bán lẻ, hệ thống quyết toán chứng khoán và ngoại hối khi những hệ thống này sẵn sàng, thực hiện quyết toán tổng tức thời (RTGS) và quyết toán ròng trong ngày cũng như quyết toán DVP (chuyển giao kèm theo thanh toán);

Hệ thống thanh toán điện tử Kho bạc Nhà nước cần được kết nối với hệ thống TTLNH để tăng tính hiệu quả và thuận tiện cho quan hệ thanh toán giữa hệ thống kho bạc và ngân hàng;

Hệ thống thanh toán của các tổ chức tín dụng cần được kết nối với hệ thống TTLNH qua cổng giao diện;

Nâng cấp liên tục hệ thống TTLNH (cả phần cứng và phần mềm ứng dụng) để đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế từ nay đến năm 2020, thực hiện đánh giá hệ thống TTLNH theo định kỳ để có giải pháp nâng cấp và mở rộng hệ thống. Có thể được thực hiện dưới hình thức huy động vốn ODA và đề nghị Chính phủ đưa vào danh mục các dự án huy động vốn ODA;

Thứ hai, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xây dựng trung tâm thanh toán bù trừ tự động phục vụ cho các giao dịch bán lẻ:

  • Phát triển hệ thống thanh toán bán lẻ, trung tâm thanh toán bù trừ bán lẻ trên cơ sở khuyến khích sự tham gia góp vốn và vận hành của khu vực tư nhân trên cơ sở đáp ứng các quy định của Ngân hàng Nhà nước nhằm giảm thiểu rủi ro hệ thống và đảm bảo sự hoạt động ổn định, an toàn của hệ thống tài chính. Ngân hàng Nhà nước sẽ thực hiện việc quản lý và giám sát các hệ thống này;
  • Thiết lập Trung tâm Thanh toán bù trừ tự động Quốc gia tại Hà Nội thực hiện xử lý bù trừ hối phiếu/séc, vận hành hệ thống Giro (ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu cho việc thanh toán định kỳ các khoản tiền như điện, nước, điện thoại, phí bảo hiểm, thanh toán thẻ tín dụng …) và giao diện với trung tâm chuyển mạch thẻ thống nhất. Trung tâm Thanh toán bù trừ quốc gia sẽ kết nối trực tiếp và có giao diện với hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vận hành. Trung tâm Thanh toán bù trừ quốc gia đóng vai trò là trung tâm xử lý thông tin thanh toán bù trừ và gửi lệnh thanh toán bù trừ về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để Ngân hàng Nhà nước thực hiện quyết toán giao dịch cho các ngân hàng thông qua tài khoản của các ngân hàng mở tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam qua hệ thống TTLNH.

Đối với các hoạt động cụ thể của Trung tâm Thanh toán bù trừ quốc gia, định hướng chung là phát triển và ứng dụng công nghệ hiện đại (điện tử) trong xử lý thanh toán bù trừ các công cụ thanh toán.

Thứ ba, Ngân hàng Nhà nước Việt Namxây dựng trung tâm chuyển mạch thẻ thống nhất:

Xây dựng trung tâm chuyển mạch thẻ thống nhất, với một thương hiệu thống nhất, kết nối các hệ thống máy ATM của các liên minh thẻ hiện hành thành một hệ thống thống nhất nhằm tăng tính thuận tiện cho người sử dụng dịch vụ thẻ ngân hàng, đảm bảo thẻ do một ngân hàng phát hành có thể sử dụng ở nhiều máy ATM và POS của các ngân hàng khác, tạo điều kiện cho các ngân hàng nhỏ với tiềm lực tài chính hạn chế có thể tham gia vào thị trường thẻ, đồng thời giảm nhẹ gánh nặng đầu tư hạ tầng kỹ thuật cho các ngân hàng lớn.

Thứ tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chue trì, phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện kết nối hệ thống thanh toán bù trừ và quyết toán chứng khoán với hệ thống thanh toán liên ngân hàng quốc gia : Luận văn: Giải pháp NC thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNN

Hoàn thiện cơ chế thanh toán bù trừ và quyết toán chứng khoán theo hướng kết nối giữa hệ thống quyết toán chứng khoán với hệ thống thanh toán liên ngân hàng quốc gia, nhằm bảo đảm cơ chế chuyển giao gắn với thanh toán, giảm rủi ro trong quyết toán các giao dịch trên thị trường chứng khoán khi mà các giao dịch này phát triển với quy mô lớn trong tương lai, đồng thời bảo đảm hiệu quả cho hoạt động thị trường mở, cũng như các giao dịch tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước.

Thực hiện kết nối giữa hệ thống thanh toán liên ngân hàng quốc gia với hệ thống thanh toán bù trừ và quyết toán chứng khoán, tạo mối liên kết trực tiếp giữa Sở Giao dịch với Trung tâm Lưu ký Chứng khoán nhằm bảo đảm sự linh hoạt, chủ động và hiệu quả trong hoạt động cho vay tái cấp vốn (bao gồm nghiệp vụ thị trường mở, chiết khấu và lưu ký giấy tờ có giá) của Ngân hàng Nhà nước, góp phần tăng hiệu quả trong điều hành chính sách tiền tệ quốc gia trên cơ sở thúc đẩy tính khả dụng và tốc độ luân chuyển của các giấy tờ có giá được cầm cố cho hoạt động tái cấp vốn;

Hoàn thiện hệ thống thanh toán bù trừ và quyết toán chứng khoán, xét về dài hạn, khi thị trường chứng khoán Việt Nam ngày càng phát triển thì việc chỉ định một ngân hàng thanh toán sẽ có những rủi ro nhất định về khả năng thanh toán do khối lượng giao dịch tăng cao vượt quá khả năng xử lý của ngân hàng, gây rủi ro hệ thống, đồng thời cũng tạo ra sự bất bình đẳng cho các thành viên tham gia thị trường chứng khoán, cụ thể là các NHTM khác. Vì vậy, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần phối hợp với Bộ Tài chính (Ủy ban Chứng khoán Nhà nước) thực hiện kết nối hệ thống thanh toán liên ngân hàng với hệ thống của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán cho việc bù trừ và quyết toán chứng khoán theo phương thức chuyển giao chứng khoán kèm thanh toán. Việc chuyển giao chứng khoán để lưu ký được thực hiện thông qua tài khoản lưu ký chứng khoán của các công ty chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán việc thanh toán tiền được thực hiện qua tài khoản tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam của các ngân hàng thương mại nơi công ty chứng khoán mở tài khoản.

3.2.2 Đơn giản hóa thủ tục thanh toán, xem xét lại cơ cấu tính phí

Thủ tục thanh toán là một vấn đề gây không ít trở ngại cho cả khách hàng và ngân hàng. Khách hàng đến với ngân hàng ngoài mục đích chính là thanh toán thì họ cũng cần các thủ tục đơn giản, nhanh chóng. Luận văn: Giải pháp NC thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNN

Hiện nay, dịch vụ của ngân hàng còn hạn chế, khách hàng chỉ có một ph-ương thức duy nhất là đến gặp cán bộ ngân hàng để mở tài khoản giao dịch và thực hiện các lệnh thanh toán có giá trị lớn. Các thủ tục thường phiền hà, qua nhiều khâu và tốn nhiều thời gian. Vì vậy ngân hàng phải cái cách các thủ tục sao cho đơn giản, rõ ràng, thanh toán nhanh, hiệu quả nhưng vẫn đảm bảo tính an toàn cho khách hàng. Để khách hàng thấy được sự thuận lợi của thanh toán không dùng tiền mặt so với thanh toán bằng tiền mặt là cách tốt nhất tăng nhanh doanh số thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng.

Bên cạnh yêu cầu cải cách các thủ tục thanh toán thì việc xây dựng khung tính phí dịch vụ thanh toán hợp lý cũng là việc cần thiết để nâng cao chất lượng dịch vụ TTKDTM.

3.2.3 Nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ

Trong hoạt động Ngân hàng nói chung và hoạt động thanh toán nói riêng, yếu tố tổ chức và con người là quyết định. Do đó, cán bộ làm công việc thanh toán phải có đầy đủ năng lực pháp lý, trình độ chuyên môn, được đào tạo để có thể vận hành đạt hiệu quả hệ thống kỹ thuật cao.

Mặt khác, một vấn đề cũng hết sức quan trọng là không ngừng nâng cao tính trung thực và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, nhân viên ngân hàng. Cần xây dựngmột chế độ thưởng phạt phân minh, kiên quyết xử lý tất cả các trường hợp vi phạm quy định gây tổn hại tới tài sản và uy tín của ngân hàng. Đồng thời khen thưởng, khuyến khích những cán bộ hoàn thành tốt công việc, có sáng tạo, có tinh thần trách nhiệm.

Trước yêu cầu ngày càng cao trong công tác thanh toán, Ngân hàng Nhà nước Quảng Ninh cần tăng cường đào tạo và đào tạo lại cán bộ Ngân hàng nói chung và đội ngũ cán bộ làm công tác kế toán thanh toán nói riêng trong điều kiện hiện đại hóa hoạt động Ngân hàng. Việc đào tạo các cán bộ cho hệ thống thanh toán gồm các kỹ năng truy cập số liệu, xử lý thông tin, thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho hoạt động. Bên cạnh đó cần đào tạo cán bộ kỹ thuật nhằm trang bị hiểu biết về kỹ thuật phục vụ lắp đặt, vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng các thiết bị của hệ thống thanh toán.

3.2.4. Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trong khu vực công Luận văn: Giải pháp NC thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNN

Ngân hàng Nhà nước cùng phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và đầu tư xây dựng và thực hiện quản lý chi tiêu ngân sách Nhà nước bằng phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt:Từng bước yêu cầu thanh toán không dùng tiền mặt đối với các khoản chi tiêu bằng nguồn từ Ngân sách Nhà nước, tiến tới áp dụng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt đối với hầu hết các khoản chi của những người có chức vụ, các khoản chi tiêu thường xuyên và chi đầu tư xây dựng cơ bản, bao gồm các bước sau:

  • Ngân hàng Nhà nước chủ trì, phối hợp với Kho bạc Nhà nước, Sở Tài chính thực hiện tốt việc trả lương qua tài khoản đối với các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước: Thực hiện kiên quyết Chỉ thị 20/2007/CT-TTg của Thủ tướng “V/v trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ Ngân sách nhà nước” tại các khu vực nội thành, nội thị; các khu vực khác cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được thì khuyến khích, động viên; khuyến khích người lao động trong các doanh nghiệp nhận lương và chi tiêu qua tài khoản.
  • Ngân hàng Nhà nướ ctiếp tục phối hợp với Sở Lao động, thương binh và xã hội tiếp tục chi trả trợ cấp ưu đãi xã hội và trợ cấp xã hội qua tài khoản: Đưa dịch vụ ngân hàng và dịch vụ thanh toán đến các đối tượng có trình độ thấp, vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa thông qua việc chi trả trợ cấp ưu đãi xã hội và trợ cấp xã hội qua tài khoản, cụ thể:
  • Tạo thuận lợi nhất cho đối tượng khi rút tiền, chuyển tiền, thanh toán các dịch vụ (điện thoại, điện nước, …) và mua sắm hàng hoá. Trong trường hợp đối tượng già yếu, đi lại khó khăn thì đơn vị thực hiện dịch vụ này có trách nhiệm chi trả bằng tiền mặt tại nhà cho đối tượng;
  • Không thu bất kỳ khoản tiền nào của đối tượng khi thực hiện phương thức chi trả này;
  • Đảm bảo các thủ tục quyết toán chi trả theo quy định;

3.2.5 Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trong khu vực doanh nghiệp

Trang bị kiến thức, thông tin cho doanh nghiệp về những đặc điểm, tiện ích, rủi ro của từng loại phương tiện thanh toán và dịch vụ thanh toán, trên cơ sở đó các doanh nghiệp lựa chọn các đối tượng, phạm vi và chủng loại của sản phẩn dịch vụ thanh toán phù hợp với nhu cầu của mình; Ngân hàng và các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán tạo thuân lợi trong việc mở tài khoản, tạo ra sự gắn kết giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán với các chủ thể kinh doanh trong việc cung cấp dịch vụ trọn gói, phát triển các loại hình thanh toán điện tử như B2B, B2C v.v…;

Yêu cầu các doanh nghiệp nhà nước thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt trong phạm vi, đối tượng nhất định; có chính sách cụ thể đối với chủ thể kinh doanh để khuyến khích thanh toán qua ngân hàng;

Tập trung phát triển các dịch vụ thanh toán điện tử, tạo điều kiện để các doanh nghiệp phát triển thương mại điện tử.

3.2.6 Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trong khu vực dân cư Luận văn: Giải pháp NC thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNN

Việc phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trong khu vực dân cư phải đảm bảo được các yếu tố sau:

Phát triển các phương tiện, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt hiện đại theo hướng tăng số lượng, chất lượng và chủng loại của các sản phẩm dịch vụ thanh toán với độ tin cậy cao và với giá cả phù hợp.

Cải thiện các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt truyền thống như séc, lệnh chi, nhờ thu theo hướng thúc đẩy nhanh tốc độ thanh toán, đơn giản hóa thủ tục sử dụng, bảo đảm tính an toàn và bảo mật trên cơ sở ứng dụng kỹ thuật công nghệ hiện đại trong khâu xử lý giao dịch;

Thực hiện các biện pháp để tăng tính an toàn và bảo mật trong việc sử dụng các phương tiện thanh toán, đặc biệt là các phương tiện thanh toán điện tử hiện đại như thẻ thanh toán, như yêu cầu áp dụng các chuẩn mực kỹ thuật có độ an toàn cao đối với các nhà cung ứng dịch vụ thanh toán, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý liên quan theo hướng rõ ràng, minh bạch về quyền và trách nhiệm của các bên.

Tạo lập được sự hiểu biết và cung cấp thông tin cơ bản và đầy đủ về những lợi ích, chi phí cũng như rủi ro gắn với mỗi loại phương tiện hoặc dịch vụ thanh toán nào đó, theo đó khách hàng tự do tiếp cận và lựa chọn sản phẩm dịch vụ và phương tiện thanh toán phù hợp với nhu cầu của mình.

Gia tăng các tiện ích đi kèm dịch vụ, phương tiện thanh toán hiện đại, dần thay thế dịch vụ đơn mục đích bằng những dịch vụ đa mục đích (như sử dụng thẻ cho nhiều mục đích như thanh toán, chi trả hóa đơn định kỳ, vấn tin, rút tiền mặt…thay cho việc sử dụng thẻ chỉ để rút tiền mặt).

  • Phát triển mạng lưới chấp nhận các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt:
  • Tăng cường việc chấp nhận các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt trong thanh toán của các tổ chức, cá nhân bằng việc tăng cường mạng lưới chấp nhận phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt cũng như giao dịch thanh toán từ xa trong thương mại điện tử phục vụ cho các giao dịch thanh toán mua hàng hóa, dịch vụ không mang tính định kỳ tại khách sạn, nhà hàng, siêu thị… ngành dịch vụ khách sạn, nhà hàng, hàng không.
  • Phát triển các thỏa thuận thanh toán cho các giao dịch thanh toán định kỳ qua tài khoản như thanh toán tiền điện, nước, phí dịch vụ công cộng, bảo hiểm…

3.3 KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT

3.3.1 Kiến nghị với các Bộ, Ban, Ngành

Nâng cao chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt là một nhiệm vụ khó khăn, phức tạp, phạm vi ảnh hưởng rộng. Để đạt được mục tiêu này cần sự quyết tâm cao của cơ quan chủ trì là NHNN Việt Nam. Đồng thời cần có sự tham gia, phối hợp tích cực của các Bộ, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan để đạt được mục tiêu đề ra, cụ thể như sau: Luận văn: Giải pháp NC thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNN

NHNN phối hợp với Bộ Tư pháp rà soát, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung một số điều khoản liên quan đến TTKDTM tại các văn bản Luật hiện hành như Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Luật các Tổ chức tín dụng, Luật phòng chống rửa tiền… hoặc xây dựng một luật riêng về các hệ thống thanh toán.

NHNN phối hợp với Bộ Công an ban hành các văn bản pháp lý để quản lý, vận hành, hạn chế rủi ro, giám sát có hiệu quả đối với các loại hình, phương tiện, hệ thống thanh toán mới; đồng thời rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định về an ninh, an toàn, phát hiện, phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thanh toán điện tử.

Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ nâng cấp, mở rộng, cấu trúc lại mô hình tổ chức và vận hành Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng; hoàn thiện kết nối hạ tầng thanh toán điện tử của ngân hàng với hạ tầng của các cơ quan Thuế, Hải quan, Kho bạc nhà nước để phục vụ yêu cầu phối hợp thu ngân sách nhà nước bằng phương thức điện tử.

Phối hợp với Bộ Công thương xây dựng hệ thống bù trừ điện tử tự động cho các giao dịch thanh toán bán lẻ tại Việt Nam; bên cạnh đó cần hoàn thiện, tăng cường kết nối giữa hạ tầng thanh toán điện tử của hệ thống ngân hàng với hạ tầng thanh toán của các đơn vị khác, thúc đẩy thanh toán điện tử trong thương mại điện tử.

Phối hợp với Bộ Kế hoạch và đầu tư trong hợp tác quốc tế để nhận được hỗ trợ về kỹ thuật, tư vấn, kinh nghiệm và tài chính.

Phối hợp với các Bộ, Ngành liên quan, Ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng kế hoạch triển khai hoặc lồng ghép các nội dung về thanh toán không dùng tiền mặt vào các đề án, dự án, kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương, Bộ, Ngành.

3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Luận văn: Giải pháp NC thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNN

3.3.2.1 Về công tác thanh toán

Với vai trò “ Tổ chức hệ thống thanh toán qua ngân hàng, làm dịch vụ thanh toán, quản lý việc cung cấp các phương tiện thanh toán “ theo luật định, Ngân hàng nhà nước cần làm tốt hơn công tác thanh toán không dùng tiền mặt. Để phát triển nhanh, mạnh mẽ các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, mở rộng các dịch vụ thanh toán điện tử, Ngân hàng Nhà nước cần tuyên truyền quảng bá hoạt động thanh toán của Ngành Ngân hàng tới các đối tượng các thành phần kinh tế trong xã hội, chú trọng yếu tố nhận thức về lĩnh vực thanh toán điện tử cho cho đội ngũ cán bộ ngân hàng cũng như người dân, giúp họ hiểu rõ, hưởng ứng và yên tâm khi sử dụng các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng.

Ngân hàng các cấp cần tìm ra những biện pháp hữu hiệu để khuyến khích động viên mọi tầng lớp nhân dân mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng và thực hiện thanh toán qua ngân hàng, làm được như vậy sẽ mang lại rất nhiều lợi ích:

Thứ nhất: tạo cho ngân hàng một lượng vốn lớn để phục vụ nhu cầu kinh doanh của mình, nguồn vốn huy động tiền gửi là nguồn vốn đưa vào kinh doanh có lợi nhất bởi lẽ lãi suất đầu vào rẻ.

Thứ hai: Tiết kiệm nguồn lực cho xã hội, tạo cầu nối giữa các khách hàng dư thừa vốn với khách hàng thiếu vốn, khai thác được nhiều hơn nguồn lực nhàn rỗi của toàn xã hội.

Muốn làm được như vậy, ngành ngân hàng phải có nhiều biện pháp quảng cáo tuyên truyền sâu rộng bằng nhiều hình thức tới mọi tầng lớp dân cư để mọi người hiểu rõ tác dụng, các tiện ích của thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng và trở thành khách hàng của ngân hàng trong quan hệ thanh toán và gửi tiền .

3.3.2.2 Về công nghệ thanh toán

Công nghệ thanh toán ở nước ta đang ở giai đoan đầu của quá trình hiện đại hoá, do vậy nó còn kém xa các nước trên thế giới và có sự chênh lệch về công nghệ trong từng hệ thống ngân hàng.Vấn đề cần giải quyết hiện nay là tạo ra sự đồng bộ và phát triển các cơ sở hạ tầng viễn thông và cơ sở công nghệ ngân hàng hiện đại nhằm đẩy mạnh công tác thanh toán không dùng tiền mặt. Ngân hàng nhà nước cần xây dựng các dự án lớn nhằm cải thiện công nghệ thông tin để đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán của mọi đối tượng trong nền kinh tế.

3.3.2.3 Hoàn thiện và mở rộng thanh toán điện tử liên ngân hàng Luận văn: Giải pháp NC thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNN

Ngân hàng nhà nước cần nhanh chóng mở rộng thanh toán điện tử liên ngân hàng sang các tỉnh , thành phố cũng như hỗ trợ cho các thành viên ngân hàng khác có đủ điều kiện để tham gia vào hệ thống thanh toán liên ngân hàng nhằm tạo nên sự đồng bộ trong thanh toán liên ngân hàng; nghiên cứu, lựa chọn mô hình xử lý, bù trừ và quyết toán các giao dịch ngoại tệ liên ngân hàng tại NHNN Việt Nam.

Để cho chương trình thanh toán liên ngân hàng được hoàn thiện ,

Ngân hàng nhà nước cần thường xuyên tổng kết rút kinh nghiệm trong việc triển khai và thực hiện tạo điều kiện cho các ngân hàng thành viên tham gia vào hệ thống được đóng góp ý kiến để từ đó rút kinh nghiệm thực hiện tốt những cơ chế, quy trình về thanh toán hiện hành nhằm giúp hoàn thiện,cải tiến cơ chế chính sách thanh toán điện tử liên ngân hàng.

Tóm lại: Qua chương 3 trên cơ sở kế thừa kết quả nghiên cứu các chương trước, tác giả đã đề xuất hệ thống giải pháp hoàn thiện thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Quảng Ninh như: Đẩy nhanh quá trình hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, đổi mới kỹ thuật và công nghệ thanh toán; Đơn giản hóa thủ tục thanh toán , xem xét lại cơ cấu tính phí; Nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ; Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trong khu vực công; Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trong khu vực doanh nghiệp; Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trong khu vực dân cư; Từ đó đề xuất, kiến nghị cụ thể với các Bộ, Ban, Ngành và kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

KẾT LUẬN

Để đáp ứng được yêu cầu đổi mới của nền kinh tế và nhanh chóng hòa nhập với tiến trình phát triển chung của thế giới, ngành ngân hàng nước ta không ngừng mở rộng các dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Tuy nhiên, hoạt động thanh toán nói chung và thanh toán không dùng tiền mặt nói riêng ở Việt Nam hiện nay vẫn còn một số nhược điểm trong tổ chức, vận hành và tác nghiệp. Cơ sở, trang thiết bị còn lạc hậu nhiều so với các nước trên thế giới. Do vậy, việc đưa ra các giải pháp để hoàn thiện và nâng cao chất lượng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam trong thời gian tới là đòi hỏi hết sức cần thiết.

Đề tài “Hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Quảng Ninh” khái quát cơ sở lý luận về thanh toán không dùng tiền mặt, từđó có thể nhận thấy sự cần thiết cũng như vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trường. Người đọc thấy đượcưu, nhượcđiểm của từngphương thức, qua đó nắm được bản chất của từngphương thức thanh toán. Đồng thời qua việc nghiên cứu tình hình hoạt động nóichung và hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt nói riêng tại Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Quảng Ninh chúng ta có thể thấy được tình hìnhứng dụng công nghệ thanh toán tại ngân hàng và xu hướng phát triển các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, từđó có thể thấy được những kết quả khả quan cũng như những tồn tại trong công tác thanh toán không dùng tiền mặt. Việc tìm hiểu nguyên nhân của những tồn tạiđó sẽ là cơ sở để ra các giải pháp và kiến nghị có tính khả thi. Bài viết góp phần vào việc làm sáng tỏ một số vấn đề về lý luận, thực tiễn trong quá trình hoàn thiện và phát triển hệ thống thanh toán của ngành ngân hàng nóichung và của Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Quảng Ninh nói riêng.

Hoàn thiện hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Nhà nước – Chi nhánh Quảng Ninh trong giai đoạn hiện nay là vấn đề lớn và phức tạp, hơn nữa thời gian và khả năng nghiên cứu của học viên còn hạn chế nên luận văn không thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Rất mong nhận được kiến đóng góp của các thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và bạn đọc. Xin trân trọng cảm ơn./ Luận văn: Giải pháp NC thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNN

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:  

===>>> Luận văn: Thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNN

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x