Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNN hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng Nhà nước Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Quảng Ninh dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong nền kinh tế thị trường, khối lượng hàng hoá trao đổi trong và ngoài nước ngày càng tăng theo thời gian, đòi hỏi phải có cách thức thanh toán thuận tiện, an toàn và tiết kiệm. Vì thế, thanh toán không dùng tiền mặt ra đời là một tất yếu khách quan, phù hợp với quy luật phát triển kinh tế xã hội, khắc phục được những hạn chế của thanh toán dùng tiền mặt, đáp ứng được những đòi hỏi ngày càng cao của nền kinh tế thị trường. Luận văn: Thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNN
Tuy nhiên, ở Việt Nam, thực trạng về thanh toán nói chung và thanh toán không dùng tiền mặt nói riêng vẫn còn nhiều bất cập. Theo nhận xét của một số chuyên gia, Việt Nam là quốc gia đang sử dụng quá nhiều tiền mặt.Lượng thanh toán không dùng tiền mặt đã phát triển nhưng chưa tương xứng với đà phát triển của nền kinh tế, đặc biệt trong dân chúng mới chỉ ở thời kỳ bắt đầu.
Thực trạng trên thực sự là một trở ngại đối với nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt khi nước ta đang trong quá trình mở cửa hội nhập toàn diện với quốc tế nói chung và trên lĩnh vực tài chính ngân hàng nói riêng. Hệ thống ngân hàng sẽ phải cạnh tranh với các ngân hàng liên doanh, ngân hàng nước ngoài không chỉ ở các sản phẩm truyền thống mà còn cạnh tranh về hoạt động dịch vụ, trong đó có dịch vụ thanh toán.
Thực tế trên đòi hỏi ngành ngân hàng phải xây dựng cho mình chiến lược, chính sách thích hợp để đảm bảo quá trình hội nhập thành công, mang lại lợi ích thực sự cho nền kinh tế Việt Nam.Chiến lược ấy chắc chắn phải đặt vị thế của công tác thanh toán lên hàng đầu.Bởi hoạt động ngân hàng ở bất kỳ hình thức nào cũng được kết thúc bởi công tác thanh – quyết toán.
Với những lý do trên, “Thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng Nhà nước Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Quảng Ninh” là một vấn đề cần được chú trọng và nhanh chóng hoàn thiện.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Tài Chính – Ngân Hàng
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Luận văn: Thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNN
Thanh toán là một trong những nghiệp vụ quan trọng của hoạt động ngân hàng. Do vậy, việc có những nghiên cứu sâu sắc về lý luận và thực tiễn về hoạt động thanh toán nói chung và thanh toán không dùng tiền mặt nói riêng là điều rất cần thiết. Đến nay đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến hoạt động này:
Lê Xuân Tuấn Chung (2008): “Giải pháp mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Chương Dương”. Bài viết đánh giá, nhận định về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, những nguyên nhân, tồn tại, từ đó đưa ra một số giải pháp hoàn thiện hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Chương Dương.
Tăng Triệu Mỹ Hương (2009): “Kế toán nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Đông Á CN An Giang”. Bài viết trình bày sự khác biệt của từng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và mô tả cách thức hạch toán kế toán các nghiệp vụ đó. Từ đó nêu ý nghĩa của các hoạt động đó đối với các ngân hàng.
Nguyễn Thị Ngọc Hà (2010): “Giải pháp mở rộng và phát triển hoạt động dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Hải Dương”. Bài viết tổng hợp những lý luận cơ bản của thẻ thanh toán qua Ngân hàng. Từ đó đưa ra các giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương Chi nhánh Hải Dương nói riêng và tại Việt Nam nói chung.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích: Trên cơ sở làm rõ những vấn đề về lý luận và thực tiễn về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, đề tài đề xuất những phương hướng và giải pháp hoàn thiện hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Nhà nước Quảng Ninh trong thời gian tới. Luận văn: Thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNN
Nhiệm vụ: Để thực hiện mục đích trên, đề tài luận văn có các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt.
- Phân tích, đánh giá thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Nhà nước Quảng Ninh.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Nhà nước Quảng Ninh trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn là hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt.
Phạm vi nghiên cứu: Về không gian, đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt qua các kênh thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước Quảng Ninh.
Về thời gian: nghiên cứu được thực hiện trong giai đoạn 2013-2015.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
Phương pháp luận: Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra, đề tài dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lê Nin.
Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, mô tả và khảo sát thực tế. Bên cạnh đó, đề tài luận văn còn dựa trên các chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và định hướng chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước về hoạt động thanh toán. Ngoài ra, đề tài còn tiếp thu, kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu của một số công trình liên quan đã được công bố.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn: Thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNN
Ý nghĩa lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt. nghĩa thực tiễn: Các giải pháp và kiến nghị của luận văn trực tiếp góp phần hoàn thiện hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Nhà nước Quảng Ninh.
Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu còn có giá trị tham khảo đối với chi nhánh Ngân hàng Nhà nước ở các địa phương khác trong nước.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Quảng Ninh
Chương 2: Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Quảng Ninh.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Quảng Ninh.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH CẤP TỈNH
1.1. TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG Luận văn: Thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNN
1.1.1. Ngân hàng trung ương và hoạt động của ngân hàng Trung ương
1.1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng Trung ương
Ngân hàng Trung ương là một định chế công cộng có thể độc lập hoặc trực thuộc chính phủ; thực hiện chức năng độc quyền phát hành tiền , là ngân hàng của các ngân hàng, ngân hàng của Chính phủ và chịu trách nhiệm trong việc quản lý nhà nước về các hoạt động tiền tệ, tín dụng, ngân hàng.
Hầu hết các quốc gia chỉ thành lập duy nhất một NHTW, riêng Mỹ thành lập 12 NHTW gọi là các ngân hàng dự trữ liên bang hợp thành hệ thống dự trữ liên bang. Hiện nay, tuỳ thuộc vào đặc điểm ra đời của NHTW, thể chế chính trị, nhu cầu của nền kinh tế cũng như truyền thống văn hoá của từng quốc gia mà NHTW có thể được tổ chức theo mô hình trực thuộc hay độc lập với chính phủ.
Mô hình NHTW trực thuộc chính phủ: là mô hình trong đó NHTW nằm trong nội các chính phủ và chịu sự chi phối trực tiếp của chính phủ về nhân sự, về tài chính và đặc biệt về các quyết định liên quan đến việc xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ. Các nước áp dụng mô hình này phần lớn là các nước Đông Á (Hàn quốc, Đài loan, Singapore, Indonesia, Việt Nam …) hoặc các nước thuộc khối XHCN trước đây. Luận văn: Thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNN
Theo mô hình này, chính phủ có thể dễ dàng phối hợp chính sách tiền tệ của NHTW đồng bộ với các chính sách kinh tế vĩ mô khác nhằm đảm bảo mức độ và liều lượng tác động hiệu quả của tổng thể các chính sách đối với các mục tiêu vĩ mô trong thời kỳ. Mô hình này được xem là phù hợp với yêu cầu cần tập trung quyền lực để khai thác tiềm năng xây dựng kinh tế trong thời kỳ tiền phát triển.
Điểm hạn chế chủ yếu của mô hình này là NHTW sẽ mất đi sự chủ động trong việc thực hiện chính sách tiền tệ.Sự phụ thuộc vào chính phủ có thể làm cho NHTW xa rời mục tiêu dài hạn của mình là ổn định giá trị tiền tệ, góp phần tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, sự lớn mạnh nhanh chóng của các nước như Singapore, Hàn quốc, Đài loan… nơi NHTW là một bộ phận trong guồng máy chính phủ là một bằng chứng có sức thuyết phục về sự phù hợp của mô hình tổ chức này đối với truyền thống văn hoá Á Đông.
Mô hình NHTW độc lập với chính phủ: là mô hình trong đó NHTW không chịu sự chỉ đạo của chính phủ mà là quốc hội. Quan hệ giữa NHTW và chính phủ là quan hệ hợp tác.Các NHTW theo mô hình này là Cục dự trữ liên bang Mỹ, NHTW Thuỵ sĩ, Anh, Pháp, Đức, Nhật Bản và gần đây là NHTW châu Âu (ECB). Xu hướng tổ chức ngân hàng trung ương theo mô hình này đang càng ngày càng tăng lên ở các nước phát triển.
Theo mô hình này, NHTW có toàn quyền quyết định việc xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ mà không bị ảnh hưởng bởi các áp lực chi tiêu của ngân sách hoặc các áp lực chính trị khác. Mặt khác, theo quan điểm dân chủ cổ truyền của châu Âu thì mọi chính sách phải được phục vụ cho quyền lợi của công chúng và phải được quyết định bởi quốc hội – cơ quan đại diện cho quyền lực của toàn dân – chứ không phải một nhóm các nhà chính trị – chính phủ. Chính vì vậy, NHTW do có vai trò hết sức quan trọng tới đời sống kinh tế nên không thể đặt dưới quyền chính phủ được mà phải do quốc hội kiểm soát.
Tuy nhiên, không phải tất cả các NHTW được tổ chức theo mô hình này đều đảm bảo được sự độc lập hoàn toàn khỏi áp lực của chính phủ khi điều hành chính sách tiền tệ. Mức độ độc lập của mỗi NHTW phụ thuộc vào sự chi phối của người đứng đầu nhà nước vào cơ chế lập pháp và nhân sự của NHTW.
Nhược điểm của mô hình này là khó có sự kết hợp hài hoà giữa chính sách tiền tệ – do NHTW thực hiện và chính sách tài khoá – do chính phủ chi phối để quản lý vĩ mô một cách hiệu quả.
Nói chung, không có một mô hình nào có thể được coi là thích hợp cho mọi quốc gia. Việc lựa chọn mối quan hệ thích hợp giữa NHTW và chính phủ phải tuỳ thuộc vào chế độ chính trị, yêu cầu phát triển kinh tế, đặc điểm lịch sử và sự phát triển của hệ thống ngân hàng của từng nước. Ở Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan của chính phủ và là NHTW của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1.1.1.2. Hoạt động của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Hoạt động của NHNN Việt Nam hướng vào 3 mục tiêu sau: Luận văn: Thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNN
- Ổn định tiền tệ: ổn định giá cả, tỷ giá hối đoái của đồng tiền Việt Nam.
- Đảm bảo an toàn cho hệ thống các NHTM và các TCTD phi ngân hàng trên địa bàn.
- Thúc đẩy kinh tế tăng trưởng.
Các mục tiêu có mối quan hệ mật thiết với nhau, vừa hỗ trợ thúc đấy nhau, vừa loại trừ nhau. Xét theo các nghiệp vụ thì hoạt động của NHNN Việt Nam bao gồm:
Thứ nhất: Thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia
Theo luật NHNN năm 2010, Thống đốc NHNN quyết định việc sử dụng công cụ thực hiện CSTT quốc gia, bao gồm tái cấp vốn, lãi suất, tỷ giá hối đoái, dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở và các công cụ, biện pháp khác theo quy định của Chính phủ:
- Tái cấp vốn:Tái cấp vốn là một hình thức cấp tín dụng có bảo đảm của NHNN nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và công cụ thanh toán cho các ngân hàng. Các hình thức tái cấp vốn được NHNN Việt Nam tiến hành: cho vay có đảm bảo bằng giấy tờ có giá, chiết khấu giấy tờ có giá và các hình thức tái cấp vốn khác.
- Lãi suất: Thông thường, lãi suất là tỷ lệ phần trăm trên khoản tiền người vay phải trả cho người cho vay trên tiền vốn, trong những khoảng thời gian nhất định. Tuy nhiên, khi lãi suất được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sử dụng như công cụ để tác động lên lượng tiền tệ trong lưu thông, đó không phải là lãi suất kinh doanh. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có thể ấn định mức lãi suất trần, lãi suất sàn hoặc lãi suất cơ bản tương ứng với từng loại hình tổ chức tín dụng, từng loại tiền gửi. Căn cứ vào quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về lãi suất, các tổ chức tín dụng sẽ hoạch định lãi suất kinh doanh.
- Tỷ giá hối đoái: là tỷ lệ giá trị giữa đồng bản tệ (VND) với giá trị của đồng tiền nước ngoài. Tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam được hình thành trên cơ sở cung cầu ngoại tệ trên thị trường có sự điều hành của Nhà nước. Tỷ giá hối đoái ảnh hưởng trực tiếp đến mức cung ứng tiền vào lưu thông, đến cán cân thanh toán ngoại thương, chính sách xuất nhập khẩu, chính sách đầu tư trong đó có đầu tư trực tiếp từ nước ngoài. NHNN công bố tỷ giá hối đoái, quyết định chế độ tỷ giá, cơ chế điều hành tỷ giá.
- Dự trữ bắt buộc: là số tiền được tính bởi tỷ lệ phần trăm trên vốn huy động của các tổ chức tín dụng huy động được dưới hình thức nhận tiền gửi và phát hành các loại giấy tờ có giá, gửi vào tài khoản mở tại NHNN Việt Nam nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. Tùy theo từng giai đoạn, NHNN muốn tăng hay giảm lượng tiền trong lưu thông, NHNN có thể điều chỉnh tỷ lệ dữ trữ bắt buộc. Quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ tương ứng với từng loại hình tổ chức tín dụng và từng loại tiền gửi mà các tổ chức tín dụng huy động.
- Nghiệp vụ thị trường mở: là nghiệp vụ mua, bán ngắn hạn các giấy tờ có giá do NHNN thực hiện trên thị trường tiền tệ nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. Thông qua nghiệp vụ thị trường mở, NHNN Việt Nam sẽ tham gia mua bán ngắn hạn các loại giấy tờ có giá với tư cách là chủ thể điều hành đồng thời là chủ thể tham gia hoạt động mua bán.
Thứ hai: hoạt động phát hành tiền
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan duy nhất có quyền phát hành tiền, in đúc, quản lý lượng tiền lưu thông, kiểm tra xử lý vi phạm liên quan đến lĩnh vực tiền tệ. Tiền giấy và tiền kim loại do NHNN Việt Nam phát hành là đồng tiền pháp định, được dùng làm phương tiện thanh toán không hạn chế trên lãnh thổ Việt Nam. NHNN Việt Nam áp dụng kỹ thuật, công nghệ mới trong việc in, đúc tiền nhằm nâng cao chất lượng, khả năng chống giả của đồng tiền và tiết kiệm chi phí phát hành.
Thứ ba: hoạt động thanh toán và ngân quỹ
Luật NHNN Việt Nam năm 2010 quy định: NHNN thực hiện tổ chức, quản lý, giám sát sự vận hành của hệ thống thanh toán trong nền kinh tế, thực hiện quản lý các phương tiện thanh toán trong nền kinh tế. NHNN Việt Nam tổ chức hệ thống thanh toán liên ngân hàng, cung cấp các dịch vụ thanh toán và các công cụ thanh toán cho các tổ chức tín dụng.NHNN Việt Nam không trực tiếp mở tài khoản trực tiếp cung ứng các dịch vụ thanh toán cho các cá nhân và các tổ chức khác ngoài các TCTD. Việc tổ chức thanh toán liên ngân hàng và thực hiện việc cung ứng các dịch vụ thanh toán nhằm mục đích thực hiện chức năng ngân hàng trung ương của NHNN Việt Nam.
Thứ tư: hoạt động tín dụng
NHNN Việt Nam bên cạnh chức năng là cơ quan quản lý nhà nước còn là một NHTW, vì vậy NHNN Việt Nam thực hiện các hoạt động ngân hàng.Với tính chất là một NHTW, ngân hàng của các ngân hàng, Ngân hàng nhà nước Việt Nam thực hiện hoạt động cấp tín dụng dưới các hình thức cho vay, bảo lãnh, tạm ứng. Hoạt động cho vay của Ngân hàng nhà nước Việt Nam khác với hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng ở các điểm: việc cho vay không vì lợi nhuận mà nhằm mục đích thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia hoặc bảo đảm an toàn cho hệ thống các tổ chức tín dụng; bên đi vay không phải là các doanh nghiệp, cá nhân bất kỳ mà chỉ là các TCTD hoặc chính phủ. Luận văn: Thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNN
Thứ năm: Quản lý ngoại hối
Theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước năm 2010, Nghị định số 70/2014/NĐ-CP ngày 17/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối, NHNN là cơ quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về ngoại hối, hoạt động ngoại hối và hoạt động kinh doanh vàng.
Thứ sáu: Thanh tra kiểm soát, xử lý vi phạm trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ và hoạt động ngân hàng
Đối tượng, mục đích của thanh tra ngân hàng thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bao gồm:
Tổ chức và hoạt động của TCTD, hoạt động ngân hàng cuả các tổ chức khác.
Góp phần đảm bảo an toàn hệ thống các tổ chức tín dụng, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người gửi tiền, phục vụ việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
Nội dung thanh tra ngân hàng: Thanh tra việc chấp hành đúng pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, việc thực hiện các qui định trong giấy phép hoạt động ngân hàng; Phát hiện ngăn chặn xử lý theo thẩm quyền; Kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về tiền tệ, hoạt động ngân hàng.
Quyền hạn của Thanh tra Ngân hàng:Yêu cầu đối tượng bị thanh tra và các bên có liên quan cung cấp tài liệu, chứng cứ và trả lời những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; Lập biên bản thanh tra và kiến nghị biện pháp giải quyết; Áp dụng biện pháp ngăn chặn và xử lý vi phạm theo qui định của pháp luật.
Thứ bảy: Các hoạt động khác của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Thu nhận và cung cấp các thông tin, phân tích dự báo tình hình kinh tế, tài chính, tiền tệ.
Ký kết các điều ước quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng và tiền tệ theo thẩm quyền.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không được góp vốn thành lập các công ty, góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng và các doanh nghiệp khác.
1.1.2. Khái niệm về thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng Nhà nướcLuận văn: Thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNN
1.1.2.1. Khái niệm về thanh toán không dùng tiền mặt:
Thanh toán không dùng tiền mặt là hình thức thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ… của khách hàng thông qua vai trò trung gian của Ngân hàng. Thanh toán qua Ngân hàng là hình thức thanh toán bằng cách Ngân hàng trích từ tài khoản của khách hàng này sang tài khoản của khách hàng khác theo lệnh của chủ tài khoản.
1.1.2.2. Vai trò và ý nghĩa của thanh toán không dùng tiền mặt
Vai trò của TTKDTM:Trong nền kinh tế thị trường, TTKDTM là một bộ phận cấu thành quan trọng trong tổng chu chuyển tiền tệ, nó có vai trò quan trọng đối với các chủ thể thanh toán, các trung gian thanh toán, cụ thể:
Vai trò của TTKDTM trong nền kinh tế:
Khi nền kinh tế chuyển sang kinh tế thị trường, thanh toán không dùng tiền mặt đã giữ một vai trò rất quan trọng đối với từng đơn vị kinh tế, từng cá nhân và đối với toàn bộ nền kinh tế, bất kỳ một nhà sản xuất nào cũng đều mong muốn đồng vốn của mình tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và sinh lời tối đa cho mình, do đó họ muốn sản phẩm của họ làm ra phải được tiêu thụ ngay trên thị trường và thu được tiền để tiếp tục một chu kỳ sản xuất mới. Vì vậy vấn đề thanh toán tiền hàng là vô cùng quan trọng, trong quá trình trao đổi mua bán nếu đơn vị dùng tiền mặt thì sẽ gặp nhiều khó khăn về phương tiện vận chuyển bảo quản tiền khả năng rủi ro cao. Thanh toán không dùng tiền mặt được thực hiện qua Ngân hàng trên mạng máy vi tính đã phần nào đáp ứng được nhu cầu nhanh chóng, chính xác cho các khách hàng đảm bảo an toàn vốn và tài sản của họ.
TTKDTM góp phần giảm thấp tỷ trọng tiền mặt trong lưu thông, từ đó có thể tiết kiệm được chi phí lưu thông xã hội như: in ấn, phát hành, bảo quản, vận chuyển, kiểm đếm. Mặt khác thanh toán không dùng tiền mặt còn tạo ra sự chuyển hoá thông suốt giữa tiền mặt và tiền chuyển khoản.Cả hai khía cạnh đó đều tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế hoạch hoá và lưu thông tiền tệ.
TTKDTM tạo điều kiện tập trung một nguồn vốn lớn của xã hội vào tín dụng để tái đầu tư vào nền kinh tế, phát huy vai trò điều tiết, kiểm tra của Nhà nước vào hoạt động tài chính ở tầm vĩ mô và vi mô, qua đó kiểm soát được lạm phát đồng thời tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động. Luận văn: Thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNN
Vai trò của TTKDTM đối với NHTM:
Các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường quan tâm đến vấn đề thanh toán là an toàn – tiện lợi – quay vòng vốn nhanh. Với những yêu cầu đa dạng của các mối quan hệ kinh tế – xã hội, từ lâu đã có sự tham gia của
Ngân hàng, Ngân hàng trở thành trung tâm tiền tệ tín dụng thanh toán trong nền kinh tế và thanh toán không dùng tiền mặt đã góp phần không nhỏ vào thành công của Ngân hàng:
TTKDTM tạo điều kiện cho hoạt động huy động vốn của Ngân hàng,TTKDTM không những làm giảm được chi phí in ấn, bảo quản, vận chuyển tiền mặt mà còn bổ sung nguồn vốn cho Ngân hàng thông qua hoạt động mở tài khoản thanh toán của tổ chức kinh tế và cá nhân. Khách hàng gửi tiền vào tài khoản này với mong muốn được Ngân hàng đáp ứng một cách kịp thời chính xác các yêu cầu thanh toán.
TTKDTM thúc đẩy quá trình cho vay: Nhờ có nguồn vốn tiền gửi không kỳ hạn, Ngân hàng có cơ hội để tăng lợi nhuận cho mình bằng cách cấp tín dụng cho nền kinh tế. Do Ngân hàng thu hút được một nguồn vốn có chi phí thấp nên trên cơ sở đó hạ lãi suất tiền vay, khuyến khích doanh nghiệp, cá nhân vay vốn Ngân hàng để đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh có lãi.
TTKDTM giúp cho Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng tạo tiền: Trong thực tế nếu thanh toán bằng tiền mặt, sau khi lĩnh tiền mặt ra khỏi Ngân hàng, số tiền đó không còn nằm trong phạm vi kiểm soát của Ngân hàng nữa. Song nếu thực hiện bằng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, Ngân hàng thực hiện trích chuyển từ tài khoản của người phải trả sang tài khoản của người thụ hưởng, hoặc bù trừ giữa các tài khoản tiền gửi của các Ngân hàng thương mại với nhau, Ngân hàng sẽ có một vốn tạm thời nhàn rỗi, có thể sử dụng nguồn vốn đó để cho vay. Như vậy thực chất của cơ chế tạo tiền gửi của hệ thống Ngân hàng là tổ chức thanh toán qua Ngân hàng và cho vay bằng chuyển khoản. Vì vậy khi TTKDTM càng phát triển thì khả năng tạo tiền càng lớn do đó tạo cho Ngân hàng lợi nhuận đáng kể.
TTKDTM góp phần mở rộng đối tượng thanh toán, tăng doanh số thanh toán: thanh toán không dùng tiền mặt tạo điều kiện thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ một cách an toàn có hiệu quả, chính xác, tin cậy và tiết kiệm nhiều thời gian, qua đó tạo lập niềm tin của công chúng vào hoạt động của hệ thống Ngân hàng. Từ đó mọi người dân, mọi doanh nghiệp đều tham gia vào hệ thống thanh toán của Ngân hàng. Như vậy thanh toán không dùng tiền mặt giúp Ngân hàng thực hiện được việc mở rộng đối tượng thanh toán, tăng doanh số thanh toán, mở rộng phạm vi thanh toán trong và ngoài nước, qua đó làm tăng lợi nhuận của Ngân hàng giúp Ngân hàng giành thắng lợi trong cạnh tranh.
TTKDTM thúc đẩy các dịch vụ khác: Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình, Ngân hàng không ngừng cải tiến đưa ra các sản phẩm dịch vụ khác nhau vì các sản phẩm dịch vụ này đảm bảo cho Ngân hàng tối đa hoá lợi nhuận. Các dịch vụ này muốn phát triển được cần có sự hỗ trợ đắc lực của thanh toán không dùng tiền mặt mới vì thanh toán không dùng tiền mặt được tổ chức tốt sẽ tạo điều kiện cho Ngân hàng thực hiện các dịch vụ trả tiền với khối lượng lớn một cách chính xác và nhanh chóng, qua đó thu hút được ngày càng nhiều khách hàng.
Vai trò của TTKDTM đối với NHTW:
Thanh toán không dùng tiền mặt được thực hiện thông qua việc trích chuyển vốn trên tài khoản tại Ngân hàng, do đó nó hạn chế được khối lượng tiền mặt trong lưu thông, tiết kiệm chi phí trong in ấn, bảo quản, cất trữ, vận chuyển, kiểm đếm tiền mặt… đồng thời thực hiện kế hoạch hoá và điều hoà lưu thông tiền tệ giúp cho Ngân hàng Trung ương kiểm soát được khối lượng tiền mặt trong lưu thông tốt hơn.
TTKDTM được thực hiện thông qua việc khách hàng gửi tiền vào tài khoản tại Ngân hàng, làm tăng khả năng tạo tiền, tạo nguồn vốn trong thanh toán để cho vay phát triển kinh tế xã hội, mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt sẽ tạo điều kiện cho Ngân hàng Nhà nước có thể quản lý và kiểm soát một cách tổng quát quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá của nền kinh tế, thực hiện tốt chính sách tiền tệ, đem lại lợi ích về kinh tế xã hội tốt hơn.
Vai trò của TTKDTM đối với cơ quan tài chính:
Tăng tỷ trọng TTKDTM không chỉ có ý nghĩa về mặt tiết kiệm tiền mặt, chi phí lưu thông mà còn giúp công tác quản lý tài sản của doanh nghiệp được tốt hơn. Nếu các giao dịch thanh toán trong nền kinh tế được thực hiện chủ yếu bằng chuyển khoản thì tiền chỉ chuyển từ tài khoản của người này sang tài khoản của người khác, từ tài khoản của doanh nghiệp này sang tài khoản của doanh nghiệp khác, từ Ngân hàng này sang Ngân hàng khác, tiền vẫn nằm trong hệ thống Ngân hàng thì tổn thất tài sản Nhà nước và tổn thất tài sản của người dân sẽ được hạn chế.
Như vậy trên cơ sở tài khoản tiền gửi và các tài khoản thanh toán được thực hiện qua Ngân hàng đã giúp doanh nghiệp và cơ quan quản lý như Bộ chủ quản, cơ quan thuế có điều kiện để kiểm tra theo dõi doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh chính xác. Do đó, hạn chế các hoạt độngkinh tế ngầm, kiểm soát các hoạt động giao dịch kinh tế, giảm thiểu các tác động tiêu cực do các hoạt động kinh tế ngầm gây ra, tăng cường tính chủ đạo của Nhà nước trong việc điều tiết nền kinh tế và điều hành các chính sách kinh tế tài chính quốc gia, góp phần làm lành mạnh hoá nền kinh tế, xã hội.
Ý nghĩa của thanh toán không dùng tiền mặt:
TTKDTM mặt góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn. Từ đó làm tăng vòng quay sử dụng đồng tiền trong nền kinh tế. Bất kỳ một đơn vị sản xuất kinh doanh nào cũng cần có vốn phục vụ trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để đảm bảo quá trình đó diễn ra bình thường và liên tục thì công tác thanh toán nói chung và thanh toán không dùng tiền mặt nói riêng phải được thực hiện nhanh chóng, an toàn và chính xác, từ đó giúp các doanh nghiệp, các tổ chức, các cá nhân tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn.Trên cơ sở đó, góp phần sử dụng hiệu quả đồng vốn trong nền kinh tế. Luận văn: Thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNN
Thanh toán lưu thông tiền tệ góp phần tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt như chi phí in ấn, vận chuyển, bảo quản tiền mặt.Vì đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt là quá trình thanh toán bằng cách trích chuyển vốn trên các tài khoản để hoàn thành việc thanh toán cho nhau hoặc thanh toán bù trừ lẫn nhau.Nó sẽ góp phần giảm tương đối khối lượng tiền mặt trong lưu thông, từ đó góp phần tiết kiệm được các chi phí cho lưu thông.
TTKDTM tạo được nguồn vốn cho Ngân hàng với chi phí thấp. TTKDTM được thực hiện thông qua việc khách hàng gửi tiền vào tài khoản tại Ngân hàng và tài khoản của khách hàng luôn có số dư thì mới có hiệu lực thanh toán. Từ đó, Ngân hàng đã tạo được nguồn vốn từ số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán để tiến hành cho vay khi các khoản tiền gửi của khách hàng chưa được sử dụng đến, làm cho đồng vốn tham gia nhiều lần vào chu trình sản xuất, đem lại hiệu quả cho cá nhân và toàn xã hội.
TTKDTM cùng với hoạt động tín dụng tạo ra tiền gửi: Thông qua các khoản tiền mà khách chuyển vào tài khoản của mình tại Ngân hàng, lại chính là xuất phát từ Ngân hàng đó là Ngân hàng đa cấp tín dụng. Như vậy trong phần lớn truờng hợp, chính tín dụng tạo ra tiền gửi. Từ đó rút ra rằng: trong một số chừng mực nào đó, các Ngân hàng tuỳ thuộc vào việc cấp tín dụng nhiều hay ít mà làm tăng nhiều hay ít các khoản tín dụng của khách hàng. Từ đó làm tăng lượng khách hàng giao dịch với Ngân hàng, giúp Ngân hàng tăng thêm thu nhập, đồng thời đẩy mạnh quay vòng vốn.
TTKDTM sẽ giúp Ngân hàng có thể quản lý tốt hơn lượng tiền mặt trong lưu thông, khi mà khách hàng sử dụng thanh toán không dùng tiền mặt thì mọi hoạt động chi trả chỉ còn ở trong Ngân hàng nên Ngân hàng có thể dễ dàng quản lý được.
TTKDTM sẽ giúp cho Ngân hàng cũng như khách hàng tiết kiệm được một lượng chi phí rất lớn: ví dụ như khi trả lương cho cán bộ công nhân viên thông qua tài khoản sẽ tiết kiệm được hàng loạt chi phí cho các đơn vị trả lương, tiết kiệm chi phí cho hệ thống Kho bạc nhà nước và tiết kiệm thời gian cho người hưởng lương…..
TTKDTM đã hạn chế rủi ro, an toàn cao trong lưu thông và mang lại thuận lợi trong việc trao đổi hàng hoá. Chẳng hạn người bán hàng chỉ cầm tờ séc mà người mua phát hành đến Ngân hàng phục vụ mình hoặc Ngân hàng phục vụ người phát hành thì Ngân hàng sẽ trích nợ tài khoản của người phát hành séc nếu tờ séc đó hợp lệ, hợp pháp và trên tài khoản người mua có đủ điều kiện và có tài khoản người bán (người hưởng thụ); trong thời gian chưa nộp séc (séc vẫn còn thời hạn) mà bị mất thì tài sản của họ vẫn được đảm bảo không bị mất nếu khách hàng thông báo việc mất séc với Ngân hàng của mình kịp thời. Thanh toán không dùng tiền mặt tạo điều kiện cho Ngân hàng thực hiện chức năng kiểm soát bằng đồng tiền đối với hoạt động của nền kinh tế.Mặt khác, nó giúp cho NHNN có kế hoạch điều hoà lưu thông tiền tệ, ổn định giá trị đồng tiền, giữ vững sức mua của đồng tiền.Thông qua quá trình kiểm soát đối với hoạt động của nền kinh tế, NHNN có những thông tin để phản ánh lên Chính phủ. Đồng thời cùng với Nhà nước, NHNN có biện pháp bảo đảm cho việc đầu tư và nâng cao hiệu quả vốn đầu tư. Chính việc thanh toán không dùng tiền mặt sẽ làm tăng thêm tín nhiệm của khách hàng đối với Ngân hàng. Rõ ràng, thanh toán không dùng tiền mặt giữ vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế. Muốn đáp ứng được nhu cầu phát triển của nền kinh tế thì đẩy mạnh từng bước công tác thanh toán không dùng tiền mặt và đi kèm với nó là các nghiệp vụ kế toán phản ánh quá trình thanh toán đó phải trở nên hoàn thiện, đầy đủ, kịp thời và chính xác.
1.1.3 Các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng Nhà nước
Các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt xuất hiện không phải mang tính ngẫu nhiên, nó được hình thành và phát triển từng bước trên cơ sở phát triển của nền sản xuất và lưu thông hàng hoá.Trong lịch sử phát triển, các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt được sử dụng rất đa dạng, phong phú, phù hợp với điều kiện của mỗi nước, mỗi vùng. Xét theo hình thức thanh toán, các hình thức được sử dụng phổ biến hiện nay là séc, uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi, uỷ nhiệm thu hoặc nhờ thu, thẻ thanh toán ,thẻ tín dụng và các phương tiện thanh toán khác như hối phiếu, lệnh phiếu… Xét theo phương thức thanh toán, hiện nay có hai kênh thanh toán chủ yếu là thanh toán điện tử liên ngân hàng và thanh toán bù trừ liên ngân hàng. Tại Ngân hàng Nhà nước Quảng Ninh hiện nay đang sử dụng song song hai kênh thanh toán không dùng tiền mặt: thanh toán điện tử liên ngân hàng và thanh toán bù trừ điện tử liên ngân hàng.
1.1.3.1. Thanh toán điện tử liên ngân hàng Luận văn: Thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNN
Khái niệm
Thanh toán điện tử liên ngân hàng là quá trình xử lý các giao dịch thanh toán liên ngân hàng kể từ khi khởi tạo lệnh thanh toán cho tới khi hoàn tất thực hiện lệnh thanh toán, được thực hiện qua mạng máy tính. Theo thông tư 23/2010/TT-NHNN ngày 09/11/2010 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các cấu phần và chức năng chính của hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng bao gồm: tiểu hệ thống thanh toán giá trị cao, tiểu hệ thống thanh toán giá trị thấp và tiểu hệ thống xử lý tài khoản tiền gửi thanh toán.
Tiểu hệ thống thanh toán giá trị cao là một cấu phần của hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng, thực hiện quyết toán tổng tức thời cho các lệnh thanh toán giá trị cao và thanh toán khẩn. Thanh toán giá trị cao có giá trị từ 500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng) trở lên.
Tiểu hệ thống thanh toán giá trị thấp là một cấu phần của hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng, thực hiện thanh toán các khoản có giá trị thấp. Thanh toán giá trị thấp có giá trị nhỏ hơn 500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng).
Tiểu hệ thống xử lý tài khoản tiền gửi thanh toán là một cấu phần của hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng, thực hiện kiểm tra, hạch toán lệnh thanh toán giá trị cao và xử lý kết quả thanh toán giá trị thấp.
Thời gian làm việc áp dụng trong thanh toán liên ngân hàng
Các thời điểm áp dụng trong thanh toán liên ngân hàng được quy định như sau:
- Thời điểm thực hiện kiểm tra kỹ thuật và khởi tạo dữ liệu đầu ngày của hệ thống là 7 giờ 30 phút của ngày làm việc.
- Thời điểm các đơn vị ngừng gửi lệnh thanh toán giá trị thấp là 15 giờ phút và ngừng gửi lệnh thanh toán giá trị cao là 16 giờ 00 phút của ngày làm việc.
- Từ 15 giờ 10 phút trở đi, thực hiện quyết toán bù trừ các khoản giá trị thấp theo quy định.
- Từ 16 giờ 15 phút trở đi, thực hiện các công việc cuối ngày, đối chiếu, xác nhận số liệu với Trung tâm Xử lý Quốc gia.
- Hạch toán tại đơn vị khởi tạo lệnh thanh toán giá trị cao hoặc giá trị thấp
- Đối với lệnh thanh toán có: Nợ tài khoản thích hợp
- Có tài khoản thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác.
Đối với lệnh thanh toán nợ:
Nợ tài khoản thu hộ chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộthích hợp khác Có tài khoản chờ thanh toán khác Luận văn: Thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNN
Khi nhận được thông báo chấp nhận chuyển nợ của đơn vị nhận lệnh, đơn vị khởi tạo lệnh sẽ trả tiền cho khách hàng và lập phiếu chuyển khoản để hạch toán:
Nợ tài khoản chờ thanh toán khác
Có tài khoản thích hợp
Trường hợp nhận được thông báo từ chối chấp nhận lệnh thanh toán Nợ (có ghi rõ lý do từ chối), đơn vị khởi tạo lệnh kiểm tra tính hợp lệ và hạch toán:
Có tài khoản thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác Nợ tài khoản chờ thanh toán khác
Hạch toán tại đơn vị nhận lệnh
Tại Hội sở chính
Đối với lệnh thanh toán có (giá trị cao hoặc khẩn)
Trường hợp cá nhân và đơn vị thụ hưởng có tài khoản tại Hội sở chính thì hạch toán:
Nợ tài khoản tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước Có tài khoản nội bộ thích hợp
Trường hợp cá nhân hoặc đơn vị thụ hưởng mở tài khoản tại chi nhánh trực thuộc trong hệ thống thì hạch toán:
Nợ tài khoản tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước
Có tài khoản thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác – Đối với lệnh thanh toán nợ
Trường hợp cá nhân hoặc đơn vị phải trả tiền mở tài khoản tại Hội sở chính thì hạch toán:
Nợ tài khoản tiền gửi nội bộ thích hợp
Có tài khoản tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước
Trường hợp cá nhân hoặc đơn vị phải trả tiền mở tài khoản tại chi nhánh trực thuộc hệ thống thì hạch toán
Nợ tài khoản thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác Có tài khoản tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước
Tại các đơn vị thành viên (các chi nhánh):
Đối với lệnh thanh toán có:
Nợ tài khoản thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác Có tài khoản thích hợp
Đối với lệnh thanh toán nợ: Nợ tài khoản thích hợp
Có tài khoản thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác
1.1.3.2 Thanh toán Bù trừ điện tử liên ngân hàng Luận văn: Thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNN
Khái niệm
Thanh toán bù trừ điện tử liên ngân hàng là việc chuyển khoản và thanh toán qua mạng máy tính giữa các tài khoản được mở tại các ngân hàng khác hệ thống hoặc ở các chi nhánh của cùng một ngân hàng trên phạm vi một địa bàn nhất định. Bằng kỹ thuật xử lý bù trừ điên tử, các ngân hàng chuyển cho nhau qua mạng máy tính các chứng từ thanh toán, bù trừ cho nhau phần nợ qua lại và trả cho nhau số chênh lệch.
Đối tượng được phép tham gia thanh toán bù trừ điện tử là các ngân hàng, các tổ chức khác được làm dịch vụ thanh toán hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, có đủ các điều kiện tiêu chuẩn của ngân hàng thành viên tham gia thanh toán điện tử liên ngân hàng theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, có đơn xin tham gia thanh toán bù trừ điện tử và được ngân hàng chủ trì chấp thuận bằng văn bản.
Các thành viên tham gia thanh toán bù trừ điện tử bao gồm:
- Ngân hàng chủ trì thanh toán bù trừ: là đơn vị Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm tổ chức thanh toán bù trừ điện tử và xử lý kết quả thanh toán bù trừ điện tử; ngân hàng chủ trì có thể tham gia thanh toán bù trư điện tử như một ngân hàng thành viên.
- Trung tâm xử lý kết quả thanh toán bù trừ điện tử: là bộ phận có nhiệm vụ xử lý tự động các giao dịch thanh toán bù trừ điện tử giữa các ngân hàng thành viên và xác định kết quả thanh toán bù trừ điện tử cho các ngân hàng thành viên. Trung tâm xử lý kỹ thuật thanh toán bù trừ điện tử là một đơn vị thuộc tổ chức hay một bộ phận cấu thành của ngân hàng chủ trì hoặc là một đơn vị (công ty) độc lập thực hiện thu nhận, xử lý số liệu thanh toán và thông báo kết quả thanh toán bù trừ cho ngân hàng chủ trì và các ngân hàng thành viên liên quan.
- Ngân hàng thành viên trực tiếp tham gia thanh toán bù trừ điện tử: là ngân hàng được nối mạng trực tiếp với hệ thống máy tính của ngân hàng chủ trì hoặc Trung tâm xử lý kỹ thuật thanh toán bù trừ điện tử để thực hiện các giao dịch thanh toán bù trừ điện tử. Trong thanh toán bù trừ điện tử, ngân hàng thành viên trực tiếp vừa là ngân hàng gửi lệnh thanh toán, vừa là ngân hàng nhận lệnh thanh toán.
- Ngân hàng thành viên được ủy quyền: là ngân hàng thành viên trực tiếp được đại diện cho một hoặc một số ngân hàng thành viên gián tiếp để thực hiện các giao dịch thanh toán bù trừ điện tử.
- Ngân hàng thành viên gián tiếp: là ngân hàng thực hiện các giao giao dịch thanh toán bù trừ điện tử nối mạng thông qua một số ngân hàng thành viên được ủy quyền. Ngân hàng thành viên gián tiếp có thể là chi nhánh trực thuộc của ngân hàng thành viên được ủy quyền hoặc là ngân hàng khác hệ thống nhưng có mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng thành viên được ủy quyền.
Thời gian giao dịch trong thanh toán bù trừ điện tử
Thời điểm bắt đầu giao dịch, thời điểm dừng lệnh thanh toán của các ngân hàng thành viên, thời điểm xử lý của phiên thanh toán thanh toán bù trừ điện tử và thời điểm quyết toán thanh toán bù trừ điện tử của ngày giao dịch do Ngân hàng chủ trì quy định dựa trên các căn cứ sau đây:
Khả năng xử lý của trung tâm xử lý kỹ thuật thanh toán bù trừ điện tử và yêu cầu của các ngân hàng thành viên trực tiếp.
Sự kết nối mạng máy tính của hệ thống thanh toán bù trừ điện tử với các hoạt động nghiệp vụ ngân hàng khác có liên quan của ngân hàng thành viên trực tiếp. Luận văn: Thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNN
Khi có sự thay đổi về thời gian giao dịch thanh toán thanh toán bù trừ điện tử thì ngân hàng chủ trì phải thông báo cho các ngân hàng thành viên trực tiếp.
Hạch toán trong thanh toán bù trừ:
Khi gửi lệnh tham gia thanh toán bù trừ:
- Đối với lệnh thanh toán có: Nợ tài khoản thích hợp
- Có tài khoản thanh toán bù trừ
- Đối với lệnh thanh toán nợ: Nợ tài khoản thanh toán bù trừ
- Có tài khoản thích hợp
Khi nhận lệnh thanh toán thông qua thanh toán bù trừ trên địa bàn chuyển đến:
Đối với lệnh thanh toán có: Nợ tài khoản thanh toán bù trừ
Có tài khoản thích hợp
Đối với lệnh thanh toán nợ: Nợ tài khoản thích hợp
Có tài khoản thanh toán bù trừ
Khi nhận được kết quả thanh toán bù trừ do trung tâm xử lý gửi về sau mỗi lần xử lý kết quả thanh toán bù trừ:
Trường hợp số tiền chênh lệch trong thanh toán bù trừ được thu về:
Nợ tài khoản thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác Có tài khoản thanh toán bù trừ
Trường hợp số tiền chệnh lệch trong thanh toán bù trừ phải chi trả: Nợ tài khoản thanh toán bù trừ
Có tài khoản thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác
Vào cuối ngày giao dịch, tài khoản thanh toán bù trừ phải có số dư bằng không.
1.2. CHẤT LƯỢNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG Luận văn: Thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNN
1.2.1. Khái niệm về nâng cao chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng trung ương
Nâng cao chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt có nghĩa là làm cho các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng ngày càng tiện ích, an toàn và nhanh chóng hơn, đáp ứng được yêu cầu của khách hàng.
1.2.2. Các tiêu chí đo lường chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng trung ương
Thời gian thanh toán: Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất vì thời gian thanh toán được rút ngắn đồng nghĩa với việc khả năng thanh khoản của khách hàng được cải thiện. Đối với các doanh nghiệp có thể rút ngắn thời gian thực hiện hợp đồng, giúp cho doanh nghiệp xoay vòng vốn dễ dàng, tránh tình trạng bị ứ đọng vốn.
Độ an toàn: Đây cũng là một chỉ tiêu rất quan trọng vì công nghệ thông tin phát triển giúp cho việc thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng thuận tiện hơn nhưng cũng để lộ ra nhiều lỗ hổng, đây là lý do khiến kẻ gian lợi dụng và gây thất thoát tiền của khách hàng. Do vậy hệ thống ngân hàng cần hoàn thiện nhanh hơn nữa các chế độ bảo mật của mình, tạo niềm tin cho khách hàng khi sử dụng các dịch vụ của ngân hàng.
Thủ tục thanh toán: Thủ tục thanh toán vừa phải nhanh, gọn giúp tiết kiệm thời gian cho khách hàng nhưng vẫn phải giữ được sự an toàn cần thiết. Để đáp ứng được yêu cầu này đòi hỏi ngân hàng một mặt cải thiện hệ thống máy móc, công nghệ, một mặt chú trọng nâng cao trình độ, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ nhân viên, đặc biệt là các cán bộ làm công tác thanh toán.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt
1.2.3.1 Môi trường kinh tế vĩ mô Luận văn: Thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNN
Khi môi trường kinh tế vĩ mô không ổn định, một mặt tác động trực tiếp tới hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, mặt khác ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh chung của ngân hàng, từ đó lại tác động gián tiếp tới thanh toán không dùng tiền mặt.
Khi nền kinh tế phát triển ổn định sẽ tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển của thanh toán không dùng tiền mặt.
1.2.3.2 Môi trường pháp lý
Hiện nay, mọi hoạt động của hệ thống ngân hàng đều bị chi phối của pháp luật, một sự thay đổi nhỏ của pháp luật sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng.TTKDTM là một trong những nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng và cũng chịu ảnh hưởng lớn của pháp luật. Do vậy, môi trường pháp lý đầy đủ, ổn định sẽ có tác động tích cực đến việc thúc đẩy và nâng cao chất lượng TTKDTM.
1.2.3.3 Khoa học công nghệ
Công nghệ ngân hàng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn tới hoạt động nói chung và chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt nói riêng của các ngân hàng hiện nay. Công nghệ ngân hàng tiên tiến sẽ góp phần thúc đẩy nhanh quá trình chu chuyển vốn xã hội, thu hút được nhiều hơn vốn nhàn rỗi trong dân cư phục vụ cho việc đầu tư phát triển kinh tế.
1.2.3.4 Yếu tố con người
Các ngân hàng tuy ứng dụng khoa học kỹ thuật cao vào lĩnh vực hoạt động của mình nhưng yếu tố con người thì không hề mất đi vai trò của mình mà ngược lại ngày càng đóng vai trò quan trọng hơn. Công nghệ cao cho phép giảm số lượng cán bộ hoạt động trong hệ thống ngân hàng, nhưng đòi hỏi rất cao về trình độ nghiệp vụ và kỹ năng công tác của mỗi cán bộ.
1.2.3.5 Hoạt động chung của ngân hàng
Hoạt động của các ngân hàng trong những năm gần đây thường xuyên đổi mới nhằm thích ứng với những điều kiện kinh tế năng động và sự điều chỉnh của pháp luật. Xét về mặt hình thức, tuy vẫn là các nghiệp vụ cơ bản như: nhận tiền gửi, cho vay, chi trả hộ nhưng các ngân hàng đã mở rộng cả quy mô, phương thức hoạt động, đặc biệt là công nghệ. Do vậy, các ngân hàng thương mại ngày càng khẳng định được vị thế của mình đối với sự phát triển của nền kinh tế.
1.3. KINH NGHIỆM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI CÁC NƯỚC KHÁC VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO VIỆT NAM Luận văn: Thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNN
1.3.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt tại các nước
Những nước có nền kinh tế thị trường phát triển, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thanh toán rất được coi trọng, có tác động mạnh mẽ, thúc đẩy sử dụng các phương tiện TTKDTM, giảm tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt trong nền kinh tế.
Tại Đức, trong lĩnh vực mở và sử dụng tài khoản cá nhân, sau khi kết thúc chiến tranh Thế giới thứ II, đặc biệt là từ khi thống nhất nước Đức, kinh tế của họ được phục hồi và phát triển nhanh, đạt được những tiền đề quan trọng về thu nhập bình quân đầu người, về luật pháp, về công nghệ và mật độ ngân hàng. Vì vậy việc cải tạo, xoá bỏ tập quán dùng tiền mặt trong thanh toán của dân cư thực hiện tương đối dễ dàng, nhanh chóng: trong một ngày đã đồng loạt chuyển toàn bộ công việc trả lương của các doanh nghiệp, cơ quan vào tài khoản cá nhân do ngành ngân hàng đảm nhiệm. Đây là biện pháp hành chính, manh tính bắt buộc đối với mọi người dân phải có nghĩa vụ thực hiện nhiệm vụ chung của đất nước.
Séc là một trong những phương tiện TTKDTM được khách hàng sử dụng phổ biến nhất so với các phương tiện khác, bởi nó có những ưu điểm, lợi thế riêng và được thực hiện theo luật. Luật Séc được xây dựng trên cơ sở Công ước Thế giới về Séc ban hành năm 1933. Hiệp hội ngân hàng là tổ chức phi Chính phủ, được phép ban hành các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ ngân hàng, trong đó có quy trình thanh toán bằng séc giữa các chi nhánh ngân hàng thương mại khác hệ thống và khác địa phương.
Ngân hàng Trung ương hoặc Hiệp hội ngân hàng có nhiệm vụ tổ chức các Trung tâm xử lý và thanh toán séc. Mỗi trung tâm được tổ chức thành hai bộ phận, một bộ phận xử lý séc trong hệ thống, một bộ phận xử lý séc ngoài hệ thống và khác địa phương. Quy trình tiếp nhận, xử lý và luân chuyển séc rất khoa học, chặt chẽ, thực hiện trên mạng máy tính thông qua việc truyền, nhận các bản chụp tờ séc giữa các ngân hàng liên quan với độ bảo mật cao. Hiện nay Hiệp hội ngân hàng đã tổ chức thanh toán séc bằng điện tử, rất nhanh chóng, chính xác.
Tại Hàn Quốc, hiện nay thanh toán bằng tiền mặt chiếm tỷ lệ khoảng 20% trong tổng phương tiện thanh toán, TTKDTM chiếm 80%. Có được kết quả trên là do Hàn Quốc hoạch định được chiến lược tổng thể, dài hạn; đã xây dựng và tổ chức quản lý, vận hành được hệ thống thanh toán và các phương tiện thanh toán dựa trên nền tảng cơ sở pháp lý đồng bộ gồm Luật hối phiếu, Luật kinh doanh thẻ tín dụng, Luật séc cùng một số luật chuyên biệt điều chỉnh về lĩnh vực thanh toán. Hàn Quốc đã xây dựng Trung tâm thanh toán bù trừ đầu tiên tại Seoul, do cơ quan Thanh toán bù trừ và viễn thông tài chính Hàn Quốc (KFTC) trực tiếp vận hành, đến năm 1995 có 50 trung tâm trên toàn quốc. Tham gia vào hệ thống này là ngân hàng Trung ương và những ngân hàng lớn cùng một số tổ chức phi tài chính.Tại các Trung tâm thanh toán bù trừ, các phương tiện séc, hối phiếu… được thanh toán bù trừ cho nhau bằng các nghiệp vụ với sự hỗ trợ đắc lực của mạng máy tính.
Việc ứng dụng CNTT vào hoạt động ngân hàng, nhất là trong lĩnh vực thanh toán được ngân hàng Trung ương rất quan tâm, thành lập Vụ Công nghệ thông tin, có các phòng chuyên môn để quản lý, vận hành, bảo trì máy tính và hệ thống thông tin. Hiện nay, tại trung tâm chính có các máy Mainframe và máy chủ Server với hệ điều hành UNIX và Windows 2000, XP… hệ quản trị cơ sở dữ liệu Oracle; ngoài ra có khoảng 2.500 máy tính cá nhân được sử dụng như các thiết bị đầu cuối.
Tại Thụy Điển: Cuộc cách mạng về thanh toán không dùng tiền mặt của Quốc gia này mới bắt đầu từ năm 1999, vậy mà kể từ sau năm 2000, tỷ lệ tiền mặt trong tổng phương tiện thanh toán của Thụy Điển chỉ còn 0,7%, một con số đáng khâm phục nếu biết rằng trước 1999 tỷ lệ đó là trên 17% .
Uỷ nhiệm chi :Việc sử dụng UNC của khách hàng thông qua hai hệ thống giro, đó là Bankgiro và Plusgiro. Trong đó tiền được chuyển dựa trên số giro tham chiếu tới tài khoản Ngân hàng.Hai hệ thống này được kết nối với nhau và hoạt động cùng nhau. Một số lượng lớn UNC được xử lý trực tiếp giữa các tài khoản bằng việc sử dụng số giro thông qua hệ thống bù trừ dữ liệu – Data Clearing do trung tâm thanh toán bù trừ BGC vận hành.
Séc :Quy trình xử lý séc được rút ngắn, các Ngân hàng thanh toán séc giữ lại các séc giấy và truyền thông tin qua mạng tới NH của người ký phát séc. Séc được xử lý thông qua hệ thống Data Clearing.Séc có thể chuyển ra tiền mặt tại bất cứ chi nhánh nào của NH. Séc có xu hướng sụt giảm mạnh do sự gia tăng của máy rút tiền tự động ATM và các điểm bán chấp nhận thẻ thanh toán.
Uỷ nhiệm thu:Việc sử dụng UNT tăng lên đáng kể, từ 91 triệu giao dịch năm 2000 lên đến 160 triệu giao dịch năm 2005, tuy nhiên vẫn chiếm tỷ lệ khá nhỏ (khoảng 9%) trong tổng các giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt. BGC và Plusgiro quản lý và vận hành các hệ thống UNT ở Thụy Điển.
Thẻ thanh toán :Thẻ thanh toán chiếm tới 60% tổng giá trị giao dịch tại các điểm bán hàng. Số lượng thẻ do các Ngân hàng phát hành là 8 triệu thẻ, với số lượng giao dịch đạt 1.1 tỷ. Số lượng máy ATM trên toàn quốc là 2.600 máy và190.000 POS. Việc cấp phép giao dịch giữa các tổ chức phát hành và thanh toán thẻ được thực hiện thông qua công ty chuyển mạch thẻ quốc gia (CEKAB).
Kinh nghiệm Thụy Điển cho thấy việc phát hành cơ sở hạ tầng gồm ATM, POS…của từng Ngân hàng là khá tốn kém, lợi nhuận thu về từ dịch vụ thẻ là rất thấp hoặc lỗ. Do vậy ngoài 4 Ngân hàng đầu có cơ sở hạ tầng phát hành và thanh toán thẻ mạnh thì nhiều Ngân hàng khác chỉ thực hiện phát hành bằng hình thức kết hợp với NH có thế mạnh trong lĩnh vực thẻ để mang cùng thương hiệu nhằm tiết giảm chi phí. Luận văn: Thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNN
Tại Australia:Thị trường thẻ tại Australia khá phát triển với khoảng 20 thành viên lớn. Thẻ trả trước với khoảng 15 chương trình lớn nhỏ được đưa vào thực hiện tại Australia được xem là một sản phẩm gặt hái được nhiều thành công.
Các thẻ trả trước được phát hành cho những người làm công để thanh toán lương. Các khoản lương và thu nhập được ghi có và thẻ trả trước. Người hưởng lương có thể sử dụng các khoản tiền của mình để thanh toán hoặc rút tiền mặt tại các POS và các ATM. Dịch vụ này được bản thân Ngân hàng rất quan tâm vì việc huy động vốn thông qua thẻ trả trước giúp họ quản lý một cách hiệu quả các tài khoản có số dư thấp. Thẻ còn để giải ngân các khoản tín dụng, sử dụng thẻ cho kênh phân phối phúc lợi xã hội của Chính phủ rất thành công tại Philippin, với dịch vụ bảo hiểm của Chính phủ (GSIS) , GSIS chi trả các khoản bảo hiểm và phúc lợi xã hội cho các công chức chính phủ qua GSIS – Card, cùng với các chức năng kết hợp khác như chứng minh thư cá nhân, trả lương, thanh toán và trả tiền.
Thẻ trả trước tại Australia là loại thẻ điện tử không dập nổi của Visa, phát hành thông qua các ATM . Có thể phát hành ngay với các thẻ có mệnh giá trước, có thể được nạp lại nhiều lần, thông qua các thiết bị đầu cuối của nhà cung ứng dịch vụ và thẻ có thể sử dụng với nhiều dịch vụ khác nhau của các nhà cung cấp khác nhau. Các giao dịch của thẻ bao gồm : Nạp tiền, chi trả hàng hóa, dịch vụ, rút tiền mặt, vấn tin số dư, chuyển tiền từ thẻ sang thẻ, tạm khóa sử dụng, chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi tại ngân hàng sang thẻ.
Tại Thái Lan, Thẻ ngân hàng được phát triển mạnh và sử dụng phổ biến trong những năm gần đây (có khoảng trên 10 triệu chủ thẻ). Có nhiều loại thẻ với nhiều chức năng: rút tiền mặt, thanh toán, tín dụng… Việc sử dụng thẻ được phát triển mạnh là do các Ngân hàng thương mại đã trang bị một hệ thống với gần 10.000 máy ATM tại các trung tâm kinh tế trên phạm vi cả nước, được liên kết với nhau thông qua Trung tâm chuyển mạch ATM quốc gia. Nhờ sự liên kết đó, khi chủ thẻ rút tiền hoặc thanh toán tại máy ATM của bất cứ ngân hàng nào đã tham gia vào Trung tâm chuyển mạch quốc gia đều được xử lý nhanh chóng, thuận tiện.
Quản lý và vận hành Trung tâm chuyển mạch ATM quốc gia là do công ty Processing Center Co.Ltd đảm nhiệm. Công ty này được liên doanh giữa 2 ngân hàng lớn nhất của Thái Lan là Bangkok Bank và Thai Famers Bank với Công ty thương mại – Saha Union. Cùng với việc vận hành Trung tâm chuyển mạch ATM quốc gia, Processing Center Co.Ltd còn thực hiện việc quyết toán và đối chiếu các giao dịch ATM cho tất cả các ngân hàng thành viên của mình, đồng thời cung cấp các dịch vụ khác như: chuyển tiền cá nhân trực tuyến, dịch vụ thông tin tín dụng, in ấn và chuyển giao sao kê thẻ… Để có được các dịch vụ cung cấp cho khách hàng với chất lượng cao, Processing Center Co.Ltd phải thường xuyên duy trì trên120 kênh thuê bao Leased line tốc độ cao để xử lý các giao dịch trực tuyến Online.
Ngân hàng Trung ương Thái Lan thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hệ thống thanh toán và các phương tiện thanh toán nói chung, hệ thống ATM nói riêng.
1.3.2. Bài học rút ra cho Việt Nam để nâng cao chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt Luận văn: Thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNN
Qua nghiên cứu kinh nghiệm thanh toán không dùng tiền mặt của một số nước trên thế giới trên các khía cạnh khác nhau, có thể rút ra một số kinh nghiệm vận dụng vào việc nâng cao chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt ở nước ta như sau :
Phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt chủ yếu của các nước là :séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu và các phương tiện thanh toán điện tử như thẻ, lệnh thanh toán; các hệ thống thanh toán hướng tới giải quyết vấn đề tốc độ thanh toán, thuận lợi trong giao dịch, quản lý vốn hiệu quả. Vì vậy hệ thống thanh toán tức thời, trực tiếp theo từng món được áp dụng phổ biến.
Những thành tựu về công nghệ đang góp phần đẩy nhanh quá trình cung cấp dịch vụ và tạo thói quen sử dụng các dịch vụ thanh toán cho khách hàng. Còn các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thì không ngừng cải tiến các hệ thống truyền tải dịch vụ của mình đến khách hàng và không ngừng cải tiến các dịch vụ đảm bảo an toàn, nhanh chóng, thuận tiện.
Nhiều loại hình dịch vụ mới đang bùng nổ, đáng chú ý là các giao dịch thanh toán điện tử, qua hệ thống máy tính. Thẻ trả trước là một phương tiện thanh toán phát triển cùng với sự phát triển của lĩnh vực công nghệ thông tin, đặc biệt là Internet. Loại thẻ này có thể phục vụ đắc lực cho việc phát triển thương mại điện tử do khả năng giao dịch của các cá nhân có thẻ, qua Internet hoặc Mobiphone và không nhất thiết thông qua tài khoản ngân hàng. Thẻ có thể phát hành với mệnh giá nhỏ thích hợp với những khoản chi tiêu nhỏ, lẻ và việc phát hành không nhất thiết phải có tên chủ thẻ và tài khoản ở ngân hàng. Vì vậy loại thẻ này có tiềm năng rất lớn ở các nước đang phát triển, nơi mà một bộ phận lớn dân cư chưa có tài khoản ở ngân hàng. Đặc điểm thẻ trả trước thanh toán nhanh chóng, tức thời khiến cho việc thanh toán thẻ trả trước thuận tiện gần như tiền mặt trong các giao dịch thanh toán tại điểm bán hàng.
Để thúc đẩy luân chuyển vốn trong nền kinh tế, giữa các nền kinh tế thì cơ sở vật chất của hoạt động thanh toán mà đặc biệt là công nghệ thông tin là yếu tố then chốt, bao gồm hệ thống mạng lưới viễn thông điện tử, đường truyền hệ thống tốc độ cao, các hệ thống mạng lưới chuyển tiền điện tử, các phương tiện truyền và sử lý số liệu khác.
Khuôn khổ pháp lý vững chắc là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới tốc độ phát triển công nghệ thanh toán, đó là nhiệm vụ của Chính phủ, NHNN và Bộ Tài chính. Cần xây dựng hệ thống pháp luật đầy đủ, cơ chế chính sách một cách đồng bộ, nhất quán phù hợp với thông lệ quốc tế, tình hình phát triển kinh tế, xã hội và công nghệ thông tin.
Chính sách đầu tư của Chính phủ có tính chất quyết định tới sự phát triển công nghệ thanh toán, thông qua việc xây dựng hệ thống mạng lưới hạ tầng cơ sở kỹ thuật cho hệ thống thanh toán quốc gia bằng nguồn vốn Ngân sách hoặc bằng nguồn vốn nước ngoài thông qua các chương trình hợp tác quốc tế và khu vực, hoặc khuyến khích khu vực tư nhân bỏ vốn đầu tư theo các chuẩn mực xác định hoặc thành lập các hệ thống liên kết chung.
Tóm lại: Trong chương 1, luận văn đã khái quát hóa lý luận về thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh cấp tỉnh cũng như kinh nghiệm thực tiễn của một số ngân hàng trung ương trên thế giới về lĩnh vực này. Đây là cơ sở khoa học để đi sâu nghiên cứu, phân tích thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Nhà nước – Chi nhánh Quảng Ninh trong chương 2. Luận văn: Thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNN
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: