Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng VietinBank hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Tuyên Quang dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ. Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc điều hoà, cung cấp vốn cho nền kinh tế. Với sự phát triển kinh tế và công nghệ hiện nay, hoạt động ngân hàng đã có những bước tiến rất nhanh, đa dạng và phong phú hơn song ngân hàng vẫn duy trì các hoạt động cơ bản là huy động vốn, sử dụng vốn như cho vay và đầu tư và hoạt động ngân quỹ. Ngoài ra, là trung gian tài chính, ngân hàng có rất nhiều lợi thế đó là thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hoá và dịch vụ. Luận văn: Dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng VietinBank
Như vậy, các hoạt động trên nếu thực hiện tốt sẽ đảm bảo cho ngân hàng tồn tại và phát triển vững mạnh trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay. Nguồn vốn huy động ảnh hưởng tới quyết định sử dụng vốn, ngược lại nhu cầu sử dụng vốn ảnh hưởng tới quy mô, cơ cấu của nguồn vốn huy động. Các nghiệp vụ trung gian tạo thêm thu nhập cho ngân hàng nhưng mục đích chính là thu hút khách hàng, qua đó tạo điều kiện cho việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả.
Hoạt động thanh toán thẻ là một trong những hoạt động dịch vụ có ý nghĩa quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển của ngân hàng. Với tính năng ưu việt về độ an toàn, thời gian thanh toán, sự tiện lợi và hiệu quả trong sử dụng trên phạm vi thanh toán rộng, thẻ đã thực sự trở thành phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt phổ biến và đóng vai trò quan trọng trên thế giới, không chỉ đối với các nước có nền kinh tế phát triển mà còn đang không ngừng mở rộng ở cả các nền kinh tế đang phát triển. Vì vậy phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng là một trong những vấn đề hết sức quan trọng của các ngân hàng trong nền kinh tế thị trường;
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Tuyên Quang trong thời gian qua đã đạt được những thành tựu to lớn trong việc phát triển dịch vụ thanh toán thẻ. Nhận thức được vai trò và lợi ích mà hoạt động kinh doanh thẻ đem lại, Chi nhánh đã có những bước đi tích cực nhằm thâm nhập thị trường, triển khai các sản phẩm dịch vụ thẻ thanh toán nhằm phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng, mang lại tiện ích cho khách hàng và bước đầu gặt hái được nhiều thành công.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, việc phát triển dịch vụ thanh toán thẻ vẫn còn những tồn tại và hạn chế như quy mô dịch vụ còn nhỏ, đối tượng và phạm vi cung cấp dịch vụ còn hạn chế, phương thức cung cấp dịch vụ còn khá đơn giản, chất lượng và hiệu quả dịch vụ thẻ còn chưa được đánh giá cao. Đồng thời, hiện nay trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đã có một số NHTM, tất cả các ngân hàng này đều có hoạt động dịch vụ thẻ, do đó sự cạnh tranh trên thị trường trở nên vô cùng gay gắt.
Căn cứ từ những vấn đề trên, tác giả đã chọn đề tài “Phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Tuyên Quang” làm đề tài luận văn cao học là phù hợp với chuyên ngành đào tạo và có ý nghĩa khoa học và thực tiễn nhất định.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Tài Chính – Ngân Hàng
2. Tình hình nghiên cứu đề tài Luận văn: Dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng VietinBank
Tại các quốc gia phát triển, dịch vụ thẻ ra đời từ rất sớm và các vấn đề liên quan đến thẻ đã được các ngân hàng nghiên cứu từ rất lâu và dưới nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên, với sự tiến bộ như vũ bão của khoa học công nghệ trong thời gian qua đã giúp cho khách hàng ngày càng có nhiều sự lựa chọn hơn trong việc mua bán hàng hóa, dịch vụ, đồng nghĩa với việc yêu cầu họ cũng cao hơn trước kia rất nhiều. Dịch vụ thẻ của ngân hàng cũng không phải là ngoại lệ. Chính vì vậy, việc nghiên cứu dịch vụ thẻ vẫn rất được quan tâm và đặt ra nhiều vấn đề cần được giải quyết.
Tại Việt Nam, các đề tài nghiên cứu nhằm phát triển dịch vụ thẻ để đáp ứng nhu cầu thực tế vẫn luôn được quan tâm và có rất nhiều tác giả đã nghiên cứu về hoạt động này, đơn cử như một số đề tài sau đây:
- Lê Thế Giới và Lê Văn Huy (2010), “Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định và quyết định sử dụng sản phẩm thẻ ATM tại Việt Nam”; Văn Thị Minh Khai (2012), “Phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại Ngân hàng TMCP Quân Đội, chi nhánh Bình Định”;
- Lê Hương Thục Anh (2021), “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn dịch vụ thẻ thanh toán của khách hàng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Huế”;
- Phùng Tiến Đạt (2022), “Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ thanh toán tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Long Thành”;
Mặc dù có nhiều đề tài nghiên cứu về dịch vụ thẻ tại các NHTM như vậy. Tuy nhiên với đặc thù từng ngân hàng khác nhau, từng đối tượng khách hàng khác nhau và tại mỗi thời điểm tùy thuộc vào hoạt động của từng ngân hàng, tác giả đã chọn đề tài này không trùng lặp với các đề tài trên và cam đoan là công trình khoa học độc lập của tác giả.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Dựa trên cơ sở khoa học về phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng, Luận văn đi vào đánh giá được thực trạng và đề xuất được nhưng giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Tuyên Quang.
3.2. Nhiệm vụ
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về dịch vụ thanh toán thẻ của NHTM. Những nghiên cứu về lý luận này là cơ sở để định hướng tiếp cận trong phân tích thực trạng và đề xuất những giải pháp ở các chương sau.
- Phân tích, đánh giá tình hình phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại VietinBank Tuyên Quang trong giai đoạn 2021 – 2023 để thấy được xu thế sử dụng thẻ của khách hàng.
- Khảo sát, đánh giá việc phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại VietinBank Tuyên Quang.
- Đo lường sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ thanh toán thẻ của VietinBank Tuyên Quang.
- Đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại VietinBank Tuyên Quang trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Luận văn: Dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng VietinBank
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Về lý luận: Hệ thống hóa những vấn để về phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng thương mại.
Về thực tiễn: Nghiên cứu về thực trạng và đề xuất được nhưng giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Tuyên Quang .
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Đề tài nghiên cứu được triển khai tại VietinBank Tuyên Quang
Về thời gian: Số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu là số liệu thứ cấp, được thu thập từ năm 2021 đến năm 2023.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lê nin. Đồng thời, trong luận văn, tác giả có sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
5.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Nghiên cứu những tài liệu về dịch vụ thẻ của NHTM. Nghiên cứu những bài viết, bài báo về dịch vụ thẻ trên các sách báo, tạp chí, mạng internet.
5.2. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp
Là phỏng vấn trực tiếp đối tượng cung cấp thông tin, phương pháp này giúp chúng ta giải quyết được những thắc mắc trong quá trình nghiên cứu tài liệu, hiểu rõ hơn nội dung, ý nghĩa của các bước công việc mà chúng ta quan sát được.
5.3. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu
Phương pháp thống kê, mô tả: nhằm đánh giá dịch vụ thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Tuyên Quang trong những năm gần đây.
Phương pháp lịch sử: so sánh, đối chiếu các thông tin, số liệu đã có trong những năm trước để nhấn mạnh xu thế phát triển của dịch vụ thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Tuyên Quang hiện nay.
Phương pháp tương quan: Xác định mối quan hệ tương ứng giữa thực trạng dịch vụ thẻ của ngân hàng và những giải pháp đề ra để cải thiện thực trạng đó.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn: Dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng VietinBank
Luận văn hệ thống hóa và làm rõ hơn cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ thanh toán thẻ. Đưa ra khái niệm về dịch vụ thanh toán thẻ và phát triển dịch vụ thanh toán thẻ. Qua đó xây dựng các tiêu chí đánh giá nhằm đo lường mức độ thành công của việc phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại các NHTM. Thông qua việc phân tích bối cảnh tình hình về thực trạng và xu hướng phát triển của dịch vụ thanh toán thẻ hiện nay, luận văn sẽ chỉ rõ yêu cầu khách quan của việc phát triển dịch vụ thanh toán thẻ của các NHTM Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Phát triển dịch vụ thanh toán thẻ chính là sự gia tăng cả về số lượng và chất lượng dịch vụ, nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng, thông qua hệ thống mạng lưới các điểm giao dịch và hệ thống mạng thông tin, điện tử viễn thông.
Dựa trên kết quả nghiên cứu và phân tích dữ liệu, VietinBank Tuyên Quang có thể nhận thấy rõ được thực trạng phát triển dịch vụ thanh toán thẻ của ngân hàng trên cả phương diện chiều sâu lẫn chiều rông, đánh giá được những điểm mạnh cần phát huy và điểm yếu cần phải khắc phục. Thông qua đó là cơ sở để các ngân hàng xây dựng các chiến lược và chính sách marketing phù hợp với hành vi và nhu cầu của khách hàng trong tương lai.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần: lời mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu, sơ đồ, tài liệu tham khảo và kết luận, bố cục của luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về phát triển dịch vụ thẻ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Tuyên Quang.
Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Tuyên Quang.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
1.1. Tổng quan về dịch vụ thẻ tại các ngân hàng thương mại
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của dịch vụ thẻ
Ngày nay, với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng trở nên phong phú và đa dạng, phần nào khẳng định được vai trò của mình trong các giao dịch kinh tế nhưng kèm theo sự phát triển của các hoạt động thanh toán cũng cần phải có thêm một phương tiện thanh toán mới mà công dụng, tính ưu việt của nó bao trùm và hơn hẳn các phương tiện thanh toán đã có trước kia. Chính vì vậy, thẻ ra đời để khắc phục những hạn chế vốn có của các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt khác dựa vào sự phát triển của khoa học kỹ thuật và xu thế phát triển của thời đại. Luận văn: Dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng VietinBank
Lịch sử hình thành của phương thức thanh toán bằng thẻ bắt đầu từ năm 1914, khi công ty Western Union, một tổ chức chuyển tiền của Mỹ lần đầu tiên cung cấp cho các khách hàng đặc biệt của mình dịch vụ thanh toán trả chậm. Theo đó, công ty này phát hành những tấm thẻ bằng kim loại có chứa các thông tin được in nổi nhằm đảm bảo 2 chức năng: nhận diện, phân biệt khách hàng và cung cấp, cập nhật dữ liệu về khách hàng, bao gồm các thông tin về tài khoản cũng như các thông tin về các giao dịch đã thực hiện.
Các tổ chức khác dần nhận ra những giá trị của loại hình dịch vụ nói trên của Western Union và chỉ một vài năm sau đó, rất nhiều đơn vị như nhà ga, khách sạn cũng như các cửa hàng trên khắp nước Mỹ đã lựa chọn cung cấp dịch vụ trả chậm cho khách hàng của mình theo phương thức của Western Union. Điển hình là vào năm 1924, tập đoàn xăng dầu của Mỹ đã cho ra đời tấm thẻ mua xăng đầu tiên, cho phép khách hàng của mình sử dụng thẻ này để mua xăng, dầu tại các cửa hàng trên toàn quốc.
Đến năm 1950, công ty phát hành thẻ tín dụng đầu tiên đã được thành lập bởi Frank Mc Namara và một doanh nhân người Mỹ khác là Palph Scheneider, công ty này đã cho ra đời thẻ tín dụng đầu tiên với tên gọi là Diners Club. 200 thẻ Diners Club đầu tiên đã được cấp cho những người giàu có và tiếng tăm trong xã hội tại New York và những chiếc thẻ này chỉ được sử dụng hạn chế trong 27 nhà hàng sang trọng tại thành phố New York lúc bấy giờ. Theo chân Diners Club, hàng loạt thẻ mới ra đời như: Trip Charge, Golden Key, Carte Blanche & American Express,.. phần lớn các thẻ này chỉ dành cho giới doanh nhân nhưng các ngân hàng đã nhận ra rằng giới bình dân mới là đối tượng sử dụng thẻ chủ yếu trong tương lai. Bank of America là nơi đầu tiên phát triển loại thẻ Bank Americard và nó đã dấy lên làn sóng học hỏi từ các ngân hàng khác vì sự tiện lợi của thẻ này và nhu cầu đòi hỏi của khách hàng. Vào năm 1965, Bank of America đã cấp giấy phép cho hàng loạt các ngân hàng lớn, nhỏ khắp nước Mỹ, cho phép các ngân hàng này cấp thẻ Bank Americard cho khách hàng sử dụng. Đến năm 1969 hầu hết các thẻ tín dụng do những ngân hàng độc lập cấp đều chuyển qua loại thẻ Bank Americard hoặc Master Charge Card, lợi tức mang lại từ những chiếc thẻ này đã góp phần không nhỏ đưa Bank of America từ một ngân hàng địa phương trở thành một trong những ngân hàng lớn nhất thế giới. Sau này, để mở rộng thị trường và để tìm kiếm các khách hàng quốc tế nên Bank Americard đã được đổi tên thành Visa và Master Charge sau một vụ kiện đã đổi tên thành Master Card.
Ngày nay, các loại thẻ ngân hàng như American Express, Visa, Master card, JCB, Diners Club đã được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới với hình thức, chủng loại đa dạng, phong phú, ngày càng đáp ứng đầy đủ nhu cầu của người tiêu dùng. Trong những năm sắp đến, thẻ thanh toán sẽ trở thành công cụ thanh toán thông dụng nhất và chiếm vị trí độc tôn trong các công cụ thanh toán tại hầu hết các nước phát triển và đang phát triển, mang lại nguồn thu tương đối lớn và ổn định cho các NHTM.
Tại Việt Nam, chiếc thẻ đầu tiên được chấp nhận là vào năm 1990 khi Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam kí hợp đồng làm đại lí chi trả thẻ VISA với ngân hàng Pháp BFCE và đây đã là bước khởi đầu cho dịch vụ này phát triển ở Việt Nam. Trong suốt thời gian qua, dịch vụ thẻ đã phát triển với tốc độ cao, từ việc thẻ tại các ngân hàng Việt Nam được xem như một tài sản hay thương hiệu đối với những gương mặt thành đạt đến nay đã trở thành công cụ thanh toán thông dụng. Sự phát triển mạnh mẽ này đã khẳng định xu thế phát triển tất yếu của thẻ. Các ngân hàng luôn tìm cách cải thiện và cung cấp những dịch vụ thanh toán tiện lợi nhất cho người tiêu dùng.
1.1.2. Khái niệm và hình thức của thẻ Luận văn: Dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng VietinBank
1.1.2.1. Khái niệm về thẻ
Hiện nay, có rất nhiều khái niệm về thẻ thanh toán, mỗi khái niệm đều trình bày những khía cạnh về thẻ thanh toán căn cứ trên nhiều góc độ nghiên cứu khác nhau.
Thẻ thanh toán là một phương tiện TTKDTM do ngân hàng phát hành cho khách hàng, theo đó người sử dụng thẻ có thể dùng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ tại đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT) hoặc có thể được dùng để rút tiền mặt tại các Ngân hàng đại lý hoặc các máy rút tiền tự động (ATM).
Thẻ thanh toán là một phương tiện TTKDTM mà người chủ thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt hoặc thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ tại các điểm chấp nhận thanh toán bằng thẻ.
Thẻ thanh toán là phương thức ghi sổ những số tiền cần thanh toán thông qua máy đọc thẻ phối hợp với hệ thống mạng máy tính kết nối giữa ngân hàng/tổ chức tài chính với các điểm thanh toán. Nó cho phép thực hiện thanh toán nhanh chóng, thuận lợi và an toàn đối với các thành phần tham gia thanh toán.
Thẻ ngân hàng là phương tiện do tổ chức phát hành thẻ (TCPHT) phát hành để thực hiện giao dịch thẻ theo các điều kiện và điều khoản được các bên thoả thuận.
Như vậy, thẻ thanh toán là một phương thức thanh toán ra đời từ phương thức mua bán chịu hàng hoá bán lẻ và phát triển gắn liền với ứng dụng công nghệ tin học trong lĩnh vực ngân hàng; người sở hữu thẻ có thể dùng thẻ để thanh toán tiền mua hàng hoá dịch vụ hay rút tiền mặt tự động thông qua máy đọc thẻ hay các máy ATM trong phạm vi số dư tiền gửi của mình hoặc hạn mức tín dụng được cấp.
1.1.2.2. Hình thức của thẻ Luận văn: Dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng VietinBank
Hầu hết các loại thẻ hiện nay làm bằng chất liệu plastic, gồm 3 lớp ép sát, lõi thẻ được làm bằng nhựa trắng, cứng nằm giữa hai lớp tráng mỏng. Màu sắc của thẻ thay đổi tùy theo TCPHT và tùy theo quy định thống nhất của mỗi tổ chức thẻ quốc tế. Thẻ có kích thước chung theo tiêu chuẩn quốc tế là 84mm x 54mm x 0,76mm, có 4 góc tròn. Ngày nay, với thành tựu của kỹ thuật vi điện tử, một số loại thẻ được gắn thêm một chip điện tử nhằm tăng khả năng ghi nhớ thông tin và tính bảo mật cho thẻ.
Mặt trước của thẻ bao gồm:
- Các huy hiệu của tổ chức phát hành thẻ, tên thẻ.
- Biểu tượng của thẻ: Tên và biểu tượng của thẻ là yếu tố cho biết ngân hàng phát hành. Biểu tượng này do ngân hàng thiết kế và in trên bề mặt thẻ. Biểu tượng này rất khó giả mạo nên được xem là yếu tố an ninh chống giả mạo.
- Số thẻ: đây là số giành riêng cho mỗi chủ thẻ, số được dập nổi lên trên thẻ, số này được in trên hóa đơn khi chủ thẻ đi mua hàng, tùy từng loại thẻ có các chữ số khác nhau và cấu trúc khác nhau.
- Ngày hiệu lực của thẻ: đây là thời hạn thẻ được lưu hành
- Họ và tên chủ thẻ: được in bằng chữ nổi
- Ngoài ra còn có các yếu tố khác như: chữ ký chủ thẻ, hình chủ thẻ…
- Dải băng từ: chứa các thông tin đã được mã hóa;
- Mã số bí mật cá nhân: (số PIN)
- Ô chữ ký dành cho chủ thẻ: Khi dùng thẻ để thanh toán, cơ sở chấp nhận thẻ sẽ đối chiếu chữ ký trên hóa đơn với chữ ký mẫu để so sánh. Băng chữ ký này được làm từ một nguyên liệu đặc biệt có khả năng ngăn chặn mọi sự cố gắng tẩy xóa, sửa đổi trên bề mặt của nó và được ép chặt lên bề mặt thẻ.
1.1.3. Phân loại thẻ
Có rất nhiều tiêu thức để phân loại thẻ nhưng chủ yếu sử dụng theo 3 tiêu thức chính: phân loại theo công nghệ sản xuất, phân loại theo nguồn tài chính đảm bảo cho việc sử dụng thẻ và phân loại theo phạm vi lãnh thổ sử dụng thẻ (xem sơ đồ 1.1)
1.1.3.1. Theo công nghệ sản xuất – gồm 3 loại: thẻ in nổi, thẻ từ và thẻ thông minh
Thẻ in nổi (Embossed Card): là loại thẻ mà trên bề mặt thẻ được khắc nổi các thông tin cần thiết. Ngày nay, loại thẻ này ít được sử dụng vì công nghệ in quá thô sơ, dễ bị làm giả.
Thẻ từ (Magnetic Stripe): là loại thẻ mà các thông tin của chủ thẻ vừa được dập nổi ở mặt trước của thẻ vừa được mã hóa trong băng từ ở mặt sau của thẻ. Các thông tin này phải đảm bảo chính xác và khớp với nhau. Luận văn: Dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng VietinBank
Thẻ từ hiện nay đang chiếm phần lớn trong tổng số lượng thẻ đang sử dụng trên thị trường. Nhược điểm của thẻ từ là số lượng các thông tin được mã hóa không nhiều và mang tính cố định nên không thể áp dụng kỹ thuật mã hóa an toàn và có thể bị ăn cắp thông tin bằng các thiết bị nối với máy tính.
Thẻ thông minh (thẻ điện tử có bộ vi xử lý chip): là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán, thẻ thông minh dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học nhờ gắn vào thẻ chip điện tử có cấu trúc giống như một máy tính hoàn hảo.
1.1.3.2. Theo nguồn tài chính đảm bảo cho việc sử dụng thẻ – gồm 3 loại: thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, thẻ trả trước
Thẻ tín dụng (Credit Card): đây là loại thẻ mà khi sử dụng, chủ thẻ được TCPHT cấp một hạn mức tín dụng theo quy định và không phải trả lãi nếu chủ thẻ hoàn trả số tiền đã sử dụng đúng kỳ hạn để mua sắm hàng hóa, dịch vụ tại các cửa hàng, khách sạn… chấp nhận loại thẻ này.
Thẻ ghi nợ (Debit Card): là phương tiện thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hay rút tiền mặt trên cơ sở số tiền có trong tài khoản tiền gửi thanh toán của chủ thẻ tại ngân hàng.
Thẻ ghi nợ có hai loại cơ bản: thẻ online là thẻ ghi nợ mà giá trị của các giao dịch được khấu trừ ngày lập tức vào tài khoản của chủ thẻ khi xuất hiện giao dịch; thẻ offline là thẻ ghi nợ mà giá trị của các giao dịch được khấu trừ vào tài khoản của chủ thẻ sau khi giao dịch được thực hiện vài ngày.
Thẻ trả trước (Prepaid Card): đây là một phương tiện thanh toán tiên tiến hơn thẻ ghi nợ, hình thức bên ngoài cũng giống như thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng, nhưng điểm khác biệt cơ bản là nó chứa đựng một lượng tiền nhất định được số hóa.
Khách hàng có thể mua thẻ với số tiền nhất định được tích hợp trên thẻ hoặc truy cập vào tài khoản của mình tại ngân hàng và nạp thêm tiền vào thẻ.
Ưu thế của loại thẻ này là nó có thể được sử dụng để chuyển giá trị điện tử từ thiết bị này sang thiết bị khác mà không cần có sự cấp phép từ ngân hàng.
1.1.3.3. Theo phạm vi lãnh thổ sử dụng thẻ – gồm có thẻ nội địa và thẻ quốc tế Luận văn: Dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng VietinBank
Thẻ nội địa: là thẻ do các tổ chức phát hành để sử dụng thay thế tiền mặt trong thanh toán hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt ở phạm vi quốc gia.
Thẻ quốc tế: là thẻ mang thương hiệu của các tổ chức thẻ quốc tế do các ngân hàng, tổ chức tín dụng (TCTD) làm đại lý phát hành. Thẻ quốc tế có thể được sử dụng trên phạm vi trong nước và quốc tế, tại bất kỳ các ÐVCNT hoặc ATM có mang biểu tượng chấp nhận thanh toán thẻ đó.
1.1.4. Lợi ích khi sử dụng dịch vụ thẻ
1.1.4.1. Đối với nền kinh tế quốc dân
Thanh toán bằng thẻ giúp loại bỏ một khối lượng tiền mặt rất lớn lẽ ra phải lưu chuyển trực tiếp trong lưu thông để thanh toán các khoản mua hàng, trả tiền dịch vụ. Loại hình thanh toán này sẽ tiết kiệm được một khối lượng đáng kể về chi phí in ấn, chi phí bảo quản, vận chuyển… Với hình thức thanh toán hiện đại, nhanh chóng, an toàn, hiệu quả này sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển, giúp nhà nước quản lý nền kinh tế cả về vi mô và vĩ mô. Áp dụng công nghệ hiện đại trong phát hành và thanh toán thẻ quốc tế sẽ tạo điều kiện cho việc hội nhập nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế thế giới.
1.1.4.2. Đối với toàn xã hội
Thẻ ngân hàng là một trong những công cụ hữu hiệu góp phần thực hiện biện pháp “kích cầu” của Nhà nước. Chấp nhận thanh toán thẻ sẽ góp phần tạo môi trường thu hút khách du lịch và các nhà đầu tư, cải thiện môi trường văn minh thương mại, văn minh thanh toán, nâng cao hiểu biết của dân cư về các ứng dụng công nghệ tin học phục vụ đời sống, tạo điều kiện cho sự hoà nhập của quốc gia đó vào cộng đồng quốc tế và nâng cao hệ số an toàn xã hội trong lĩnh vực tiền tệ.
1.1.4.3. Đối với các chủ thể tham gia vào hoạt động thẻ Luận văn: Dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng VietinBank
Thẻ ngân hàng tạo ra nhiều lợi ích cho các chủ thể tham gia vào hoạt động thẻ, cụ thể như:
- Đối với chủ thẻ: (i) Tiện lợi – chủ thẻ có thể sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, để rút tiền mặt hoặc tiếp nhận một số dịch vụ ngân hàng tại các ĐVCNT, máy ATM, các tổ chức thanh toán thẻ (TCTTT) trong và ngoài nước. Khi dùng thẻ thanh toán, chủ thẻ có thể chi tiêu trước, trả tiền sau (đối với thẻ tín dụng), hoặc có thể thực hiện dịch vụ mua bán hàng hoá tại nhà… ; (ii) An toàn – các loại thẻ thanh toán làm bằng công nghệ cao, chủ thẻ được cung cấp mã số cá nhân nên đảm bảo bí mật tuyệt đối, các khoản tiền được chuyển trực tiếp vào tài khoản nên tránh mất mát hoặc trộm cắp; (iii) Linh hoạt – khi sử dụng thẻ tín dụng có thể giúp khách hàng điều chỉnh các khoản chi tiêu một cách hợp lý trong một khoảng thời gian nhất định.
- Đối với các ĐVCNT: (i) Chấp nhận thanh toán bằng thẻ góp phần làm cho nơi bán hàng trở nên văn minh, hiện đại, tạo cảm giác thoải mái cho khách hàng khi đến giao dịch, thu hút được nhiều khách hàng đến với cửa hàng; (ii) Cung ứng dịch vụ có chấp nhận thanh toán thẻ sẽ giúp bán được nhiều hàng hơn, do đó tăng doanh số, giảm chi phí bán hàng và tăng lợi nhuận; (iii) Các khoản tiền bán hàng được chuyển trực tiếp vào tài khoản ngân hàng do đó an toàn và thuận tiện hơn trong quản lý tài chính.
- Đối với các tổ chức phát hành, thanh toán thẻ: (i) TCPHT: tham gia phát hành thẻ, ngân hàng có thể đa dạng hoá các dịch vụ của mình, vừa thu hút được những khách hàng mới làm quen với dịch vụ thẻ và các dịch vụ khác do ngân hàng cung cấp, vừa giữ được những khách hàng cũ, thu hút một nguồn vốn lớn để bổ sung vào nguồn vốn ngắn hạn để kinh doanh và thu được các khoản phí, lãi do việc phát hành thẻ mang lại. Thông qua đó, uy tín và danh tiếng của ngân hàng được nâng lên nhờ việc cung cấp các dịch vụ đầy đủ (full service); (ii) TCTTT: thu hút được nhiều khách hàng đến với ngân hàng mình, sử dụng các sản phẩm do ngân hàng cung cấp. Từ đó, làm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận thông qua hoạt động thu phí chiết khấu đại lý từ hoạt động thanh toán đại lý. Qua đó, cũng làm tăng uy tín của ngân hàng trong nền kinh tế.
Như vậy, có thể thấy thẻ ngân hàng so với những phương tiện TTKDTM khác có nhiều ưu thế nhất định – là một sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, đa tiện ích, thẻ ngân hàng ra đời đã làm thay đổi cách thức chi tiêu, giao dịch thanh toán của cộng đồng xã hội, với tính linh hoạt và các tiện ích mà nó mang lại, thẻ thanh toán đã và đang thu hút được sự quan tâm của cả cộng đồng và ngày càng khẳng định được vị trí của nó trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Việc phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng đồng nghĩa với việc sẽ thúc đẩy hoạt động TTKDTM tại Việt Nam.
1.2. Phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng Luận văn: Dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng VietinBank
1.2.1. Nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ của ngân hàng thương mại
Dịch vụ thanh toán thẻ là sự phát triển cao của dịch vụ ngân hàng, trên cơ sở sự phát triển của khoa học công nghệ. Đây là loại hình dịch vụ ngân hàng cung cấp cho khách hàng nhằm giúp khách hàng có thể chi tiêu một cách thuận tiện, an toàn, chủ động mà không cần dùng đến tiền mặt. Đồng thời, dịch vụ thẻ giúp cho ngân hàng đa dạng hóa loại hình dịch vụ, gia tăng thu nhập cho ngân hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh cũng như vị thế của ngân hàng trên thương trường.
- Đặc điểm của dịch vụ thanh toán thẻ
- Đây là một loại hình dễ bắt chước, rủi ro gian lận cao.
- Chính sách giá của loại hình dịch vụ này không co giãn, chủ yếu dựa vào chất lượng dịch vụ và kênh phân phối sản phẩm.
- Đây là loại hình dịch vụ thẻ truyền thống theo mô hình hiện đại, cụ thể áp dụng các công nghệ hiện đại trong việc ứng dụng dịch vụ vào đời sống.
- Các chủ thể tham gia vào hoạt động thanh toán thẻ
Sơ đồ 1.2: Các chủ thể tham gia hoạt động thanh toán thẻ
Sơ đồ trên cho thấy một giao dịch thanh toán thẻ có 5 chủ thể tham gia:
- Tổ chức thẻ quốc tế: là tổ chức đứng ra liên kết các thành viên là các ngân hàng, TCTD, các công ty phát hành thẻ, đặt ra các quy tắc bắt buộc các thành viên phải áp dụng thống nhất theo một hệ thống toàn cầu. Bất cứ ngân hàng nào hiện nay hoạt động trong lĩnh vực thanh toán thẻ quốc tế đều phải là thành viên của một Tổ chức thẻ quốc tế. Khác với ngân hàng thành viên, Tổ chức thẻ quốc tế không có quan hệ trực tiếp với chủ thẻ hay cơ sở chấp nhận thẻ, mà chỉ cung cấp một mạng lưới viễn thông toàn cầu phục vụ cho quy trình thanh toán, cấp phép cho ngân hàng thành viên một cách nhanh chóng.
- Ngân hàng phát hành: là ngân hàng được sự cho phép của tổ chức thẻ hoặc công ty thẻ trong việc phát hành thẻ mang thương hiệu của mình. Ngân hàng phát hành trực tiếp tiếp nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử lý và phát hành thẻ, mở và quản lý tài khoản thẻ của khách hàng, quy định các điều khoản, điều kiện sử dụng thẻ cho khách hàng là chủ thẻ. Ngân hàng phát hành có quyền kí hợp đồng đại lý với bên thứ 3 là một ngân hàng hay một TCTD khác trong việc thanh toán hoặc phát hành thẻ. Định kỳ, ngân hàng phát hành lập bảng sao kê ghi rõ các khoản cụ thể đã sử dụng và yêu cầu thanh toán đối với chủ thẻ tín dụng hoặc khấu trừ trực tiếp vào tài khoản của chủ thẻ ghi nợ.
- Ngân hàng thanh toán: là ngân hàng chấp nhận các giao dịch thẻ như một phương tiện thanh toán thông qua việc kí kết các hợp đồng chấp nhận thẻ với các điểm cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Qua việc kí kết hợp đồng, các địa điểm cung cấp hàng hóa, dịch vụ này được chấp nhận vào hệ thống thanh toán thẻ của ngân hàng, ngân hàng sẽ cung cấp các thiết bị đọc thẻ, đào tạo nhân viên về dịch vụ thanh toán thẻ, quản lí và xử lí những giao dịch thẻ diễn ra tại địa điểm này. Trên thực tế, rất nhiều ngân hàng vừa là ngân hàng phát hành, vừa là ngân hàng thanh toán.
- Chủ thẻ: là cá nhân hay người đựơc uỷ quyền được ngân hàng cho phép sử dụng thẻ để chi trả các hàng hóa, dịch vụ hay rút tiền mặt theo những điều kiện, quy định của ngân hàng. Một chủ thẻ có thể sở hữu một hay nhiều thẻ.
- ĐVCNT: là các đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ có kí kết với ngân hàng thanh toán về việc chấp nhận thanh toán cho các hàng hóa, dịch vụ mà mình cung cấp bằng thẻ. Luận văn: Dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng VietinBank
Quy trình sử dụng dịch vụ thẻ:
Quy trình thanh toán thẻ được thể hiện dựa trên sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3: Quy trình thanh toán thẻ
Chú thích:
Chủ thẻ yêu cầu thanh toán hàng hoá, dịch vụ hoặc rút tiền mặt bằng thẻ tại ĐVCNT.
- ĐVCNT cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng.
- ĐVCNT gửi hoá đơn giao dịch tới ngân hàng thanh toán.
- Ngân hàng thanh toán ghi Có vào tài khoản của ĐVCNT.
- Ngân hàng thanh toán gửi dữ liệu tới tổ chức thẻ quốc tế (nếu chủ thẻ xuất trình thẻ quốc tế) hoặc tới tổ chức chuyển mạch thẻ (nếu chủ thẻ xuất trình thẻ nội địa).
- Tổ chức thẻ ghi Có cho ngân hàng thanh toán.
- Tổ chức thẻ báo Nợ cho ngân hàng phát hành.
- Ngân hàng phát hành thanh toán Nợ cho tổ chức thẻ.
- Ngân hàng phát hành gửi sao kê cho chủ thẻ.
- Chủ thẻ thanh toán cho giao dịch của mình.
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển dịch vụ thẻ của NHTM
Để đánh giá sự phát triển của dịch vụ thanh toán thẻ, luận văn tập trung nghiên cứu và sử dụng một số loại chỉ tiêu chủ yếu như sau:
1.2.2.1. Các chỉ tiêu về số lượng
Số lượng tổ chức tham gia thanh toán thẻ
Số lượng các ngân hàng, tổ chức phi ngân hàng tham gia vào thị trường thẻ với vai trò là tổ chức thanh toán thẻ – chỉ tiêu này phản ánh số lượng các nhà cung cấp dịch vụ, sự quan tâm của các ngân hàng tới dịch vụ thẻ và dự báo mức độ cạnh tranh trên thị trường.
Số lượng thẻ đã phát hành
Chỉ tiêu này thể hiện nỗ lực của các TCPHT trong việc mở rộng thị trường, quy mô thị phần, phản ánh phần nào số lượng người dùng dịch vụ và sự quan tâm của người tiêu dùng đối với dịch vụ thẻ ngân hàng. Khi mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt, để có thể thu hút khách hàng, các ngân hàng thường có các chính sách khuyếch trương, quảng cáo sao cho số lượng thẻ của ngân hàng được nắm giữ càng nhiều càng tốt. Luận văn: Dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng VietinBank
Sự đa dạng về chủng loại, thương hiệu thẻ và các tiện ích đi kèm
Đặc điểm của dịch vụ ngân hàng là rất dễ bắt chước, do vậy rất khó giữ bản quyền. Và thẻ cũng vậy, sản phẩm thẻ có tính tương đồng giữa các ngân hàng, khi khách hàng không nhận thấy sự khác biệt giữa sản phẩm của các ngân hàng khác nhau, họ dễ dàng từ bỏ sản phẩm, dịch vụ mang thương hiệu này đến với thương hiệu khác. Vì vậy, sự cạnh tranh trên thị trường thẻ diễn ra khá gay gắt giữa các ngân hàng để giành thị phần về phía mình. Nhu cầu của khách hàng rất đa dạng, phong phú nên các ngân hàng nỗ lực triển khai cho ra đời nhiều loại hình sản phẩm thẻ mới với nhiều tiện ích, tính năng đa dạng, hình thức đẹp, độc đáo để thu hút khách hàng và nâng cao khả năng phục vụ mọi đối tượng khách hàng. Sản phẩm thẻ càng đa dạng, đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu của khách hàng thì số lượng thẻ được phát hành ngày càng nhiều, điều đó làm gia tăng số lượng khách hàng làm thẻ của ngân hàng.
Đồng thời, các ngân hàng còn gia tăng tiện ích cho các sản phẩm thẻ. Ngoài các tiện ích thông thường như rút tiền, chuyển khoản thì thẻ có thể thanh toán tiền hàng hóa, thanh toán tiền điện, nước, bảo hiểm và rất nhiều tiện ích khác giúp cho thẻ thực sự là phương tiện thanh toán hiện đại. Nếu ngân hàng càng cung cấp nhiều tiện ích thẻ thì càng có thế mạnh trong việc thu hút khách hàng cũng như duy trì khách hàng thường xuyên sử dụng thẻ của ngân hàng mình.
Mạng lưới thanh toán, chấp nhận thanh toán thẻ (POS, EDC…)
Với việc đầu tư, lắp đặt các máy giao dịch tự động, thiết bị chấp nhận thẻ rộng khắp, thuận tiện và việc chấp nhận thẻ của các đơn vị kinh doanh hàng hoá, dịch vụ trở nên phổ biến sẽ là cơ sở để hiện thực hoá các giao dịch thanh toán bằng thẻ trong đời sống hàng ngày của người dân. Mạng lưới ATM chính là mạng lưới phân phối của ngân hàng. Mạng lưới các ĐVCNT đóng vai trò rất quan trọng trong nghiệp vụ thanh toán thẻ, là cầu nối của hoạt động thanh toán giữa ngân hàng và chủ thẻ, là trung gian quan trọng tạo nên tiện ích của thẻ. Nếu trong một môi trường không tồn tại một mạng lưới ĐVCNT đa dạng, chất lượng thì sẽ không thể đảm bảo “lượng cung” để kích thích dân chúng trong và ngoài nước sử dụng thẻ. Vì vậy, một môi trường với một mạng lưới ĐVCNT dày đặc sẽ là điều kiện để hoạt động thanh toán thẻ phát triển mạnh mẽ và cũng là chiến lược quan trọng của ngân hàng trong việc chiếm lĩnh thị phần thanh toán thẻ.
Doanh số sử dụng, doanh số thanh toán thẻ
Doanh số sử dụng thẻ là giá trị các giao dịch sử dụng thẻ của TCPHT để rút tiền mặt và thanh toán, phản ánh mức độ sử dụng thẻ của chủ thẻ trong các giao dịch. Doanh số thanh toán thẻ là giá trị các giao dịch sử dụng thẻ để rút tiền mặt và thanh toán trên các thiết bị chấp nhận thẻ của tổ chức thanh toán thẻ, thể hiện sự phát triển của nghiệp vụ thanh toán thẻ của các ngân hàng. Doanh số càng cao chứng tỏ khách hàng đặt niềm tin vào dịch vụ thanh toán thẻ và tính tiện ích cũng như sự an toàn của nó.
Thu nhập, chi phí và lợi ích từ hoạt động kinh doanh thẻ
Với tính chất là một dịch vụ, thẻ mang lại cho ngân hàng nhiều nguồn thu khác nhau. Không chỉ là lợi ích về mặt kinh tế, dịch vụ thẻ sẽ mang lại nhiều ích lợi khác cho các tổ chức kinh doanh dịch vụ thông qua việc thu hút lượng khách hàng mở tài khoản tiền gửi và có quan hệ thanh toán, tín dụng với ngân hàng. Bên cạnh đó, kinh doanh thẻ ngân hàng cũng phải bỏ ra khá nhiều loại chi phí.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu về chất lượng Luận văn: Dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng VietinBank
Tiêu chí chất lượng dịch vụ đóng vai trò rất quan trọng đối với mỗi nhà cung ứng, đó là điều họ luôn luôn mong muốn và cố gắng đạt được nhằm thỏa mãn khách hàng của mình. Tiêu chí chất lượng dịch vụ đặc biệt quan trọng trong môi trường cạnh tranh đa dạng và mạnh mẽ như hiện nay.
- Số lỗi, sai sót: chỉ tiêu này trong hệ thống thanh toán cho biết chất lượng dịch vụ là tốt hay không tốt, gây ảnh hưởng đến việc sử dụng của khách hàng ở mức độ nào; bên cạnh đó, nó cũng đánh giá năng lực của ngân hàng cả về công nghệ lẫn trình độ nghiệp vụ, vận hành.
- Tỷ lệ chấp nhận thẻ: chỉ tiêu này cũng giống như chỉ tiêu về số lỗi, sai sót nhưng với ý nghĩa ngược lại. Tỷ lệ chấp nhận thẻ càng cao thì chất lượng dịch vụ càng cao.
- Tỷ lệ sử dụng thẻ để rút tiền mặt/sử dụng thẻ để thanh toán: chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng thẻ để TTKDTM. Tỷ lệ này càng thấp thì hiệu quả sử dụng thẻ để TTKDTM càng cao và ngược lại.
- Sự hài lòng của khách hàng: chỉ tiêu thể hiện mức độ thành công của ngân hàng trong việc cung ứng sản phẩm, dịch vụ thẻ ra thị trường. Khi mức độ hài lòng của khách hàng cao, có nghĩa ngân hàng có cơ hội và điều kiện thuận lợi để tiếp tục phát triển.
- Mức độ rủi ro của thanh toán thẻ: Rủi ro trong thanh toán có thể gặp như thẻ giả; thẻ bị mất cắp, thất lạc; thẻ được tạo băng từ giả; rủi ro về đạo đức…
Do đó, mức độ rủi ro của thanh toán thẻ là tiêu chí phản ánh khả năng phòng ngừa rủi ro của tổ chức phát hành trong khâu phát hành và thanh toán thẻ.
Để giảm thiểu mức độ rủi ro thanh toán thẻ cần chú ý nâng cao hiệu quả hoạt động của các khâu như nâng cao khả năng bảo mật thông tin khách hàng, tăng tính an ninh, an toàn, chống giả mạo, ngăn chặn các hành vi gian lận; nâng cao chất lượng thẻ, hướng tới xây dựng và triển khai, áp dụng chuyển đổi thẻ từ sang thẻ chip, tương thích chuẩn EMV (là chuẩn thẻ thanh toán thông minh do 3 liên minh thẻ lớn nhất thế giới là Europay, Master Card và Visa cùng phát triển), đáp ứng chuẩn PCI DSS (Tiêu chuẩn bảo mật được hình thành bởi Hội đồng Tiêu chuẩn Bảo mật – PCI Security Standards Council nhằm hỗ trợ các tổ chức thanh toán thẻ hạn chế các rủi ro trong áp dụng CNTT, bảo vệ dữ liệu của khách hàng sử dụng thẻ) – đảm bảo an toàn cho dữ liệu thẻ…; thường xuyên kiểm tra để xử lý kịp thời sự cố trong thanh toán thẻ. Đây là một trong những tiêu chí quan trọng, do đó các tổ chức phát hành cần thiết nghiên cứu và thực hiện chặt chẽ các khâu như đã nêu trên.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển dịch vụ thẻ Luận văn: Dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng VietinBank
1.2.3.1. Nhân tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan là các nhân tố nội tại của ngân hàng, thông thường các nhân tố này ảnh hưởng lớn nhất đến tình hình phát triển của dịch vụ thanh toán thẻ. Dưới đây là một số nhân tố tiêu biểu và quan trọng:
Định hướng chiến lược phát triển dịch vụ thanh toán thẻ của ngân hàng
Một ngân hàng nếu có định hướng phát triển dịch vụ thẻ thì phải xây dựng cho mình các kế hoạch, chiến lược marketing phù hợp, tham gia khảo sát các đối tượng khách hàng mục tiêu, tìm mọi cách để nâng cao tính tiện ích của thẻ cũng như sự thuận lợi cho người sử dụng thẻ thì ngân hàng đó sẽ có thể mở rộng và phát triển việc kinh doanh thẻ một cách bền vững và ổn định.
Trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác thẻ
Bất kỳ lĩnh vực nào, con người luôn là yếu tố quan trọng nhất quyết định hiệu quả của công việc. Nhân lực cho hoạt động kinh doanh thẻ cần ở nhiều mảng công việc khác nhau như nhân lực cho phát triển thị trường, các hoạt động marketing, các hoạt động nghiệp vụ quy trình thanh toán, nhân lực về công nghệ kỹ thuật. Đây là một lĩnh vực mới mẻ và hiện đại; do vậy, nguồn nhân lực đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao. Bên cạnh đó, liên kết hợp tác với các tổ chức thẻ quốc tế và hội nhập với thế giới trong lĩnh vực này cũng đòi hỏi nguồn nhân lực thành thạo ngoại ngữ và tin học. Ngân hàng nào có sự quan tâm, có chính sách đào tạo nhân lực trong kinh doanh thẻ hợp lý thì ngân hàng đó sẽ có cơ hội đẩy nhanh việc kinh doanh thẻ trong tương lai.
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm thẻ
Phát triển dịch vụ thẻ được các TCTD quan tâm đặc biệt trong kinh doanh tiền tệ; do đó, việc tiến hành nghiên cứu và nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm thẻ được đặc biệt quan tâm. Trong bối cảnh cạnh tranh thị trường, việc chiếm ưu thế về sản phẩm thẻ như: độ bền cơ học, tiện ích khi sử dụng, chí phi làm thẻ, dịch vụ sau phát hành, mức độ bảo mật… là yếu tố quan trọng trong phát triển dịch vụ thẻ, đáp ứng nhu cầu và mở rộng quy mô khách hàng, góp phần nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân NHTM nói riêng và hiệu quả thực hiện chính sách tiền tệ của NHNN nói chung. Luận văn: Dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng VietinBank
Khả năng tài chính và trình độ kỹ thuật công nghệ của ngân hàng cung ứng dịch vụ thẻ
Đối với một ngân hàng, yếu tố vốn là yếu tố rất quan trọng trong việc mở rộng hoạt động cũng như phạm vi kinh doanh, sử dụng để đầu tư máy móc, cơ sở hạ tầng, ứng dụng công nghệ cao, mở rộng marketing, dịch vụ chăm sóc khách hàng, đào tạo nhân viên. Một ngân hàng có nguồn vốn lớn sẽ có lợi thế hơn so với các ngân hàng nhỏ không có ưu thế này trong việc phát triển thẻ – vốn là một lĩnh vực cần nhiều vốn.
Bên cạnh đó, ngân hàng cũng cần có một nền tảng công nghệ cao – máy móc, thiết bị hiện đại, nếu hệ thống máy móc này có trục trặc thì sẽ gây ách tắc trong toàn hệ thống. Vì vậy, đã đưa ra dịch vụ thẻ, ngân hàng phải đảm bảo một hệ thống thanh toán hiện đại, theo kịp yêu cầu của thế giới. Không những thế, việc vận hành, bảo dưỡng, duy trì hệ thống máy móc phục vụ phát hành và thanh toán thẻ có hiệu quả sẽ làm giảm giá thành của dịch vụ, từ đó, thu hút thêm người sử dụng.
Mạng lưới các đơn vị chấp nhận thẻ (POS) và máy ATM của ngân hàng
Số lượng các ĐVCNT đóng vai trò rất quan trọng trong nghiệp vụ thanh toán thẻ, là cầu nối của hoạt động thanh toán giữa ngân hàng và chủ thẻ. Nếu trong một môi trường không tồn tại một mạng lưới ĐVCNT đa dạng, chất lượng thì sẽ không thể đảm bảo “lượng cung” để kích thích dân chúng trong và ngoài nước sử dụng thẻ. Số lượng các máy ATM/POS tạo ra sự tiện lợi nhanh chóng cho hoạt động thanh toán thẻ đối với khách hàng. Thị trường thẻ chỉ có thể phát triển khi mạng lưới này được mở rộng và đặt tại những địa điểm thuận lợi cho khách hàng. Bên cạnh đó, các trang thiết bị hoạt động tốt, an toàn, không có sự cố trục trặc, gián đoạn có ý nghĩa rất quan trọng.
Chiến lược marketing, uy tín và thương hiệu của Ngân hàng
Marketing là hoạt động có vai trò quan trọng, đòi hỏi các ngân hàng phải có chiến lược phát triển. Thông qua các hoạt động marketing như nghiên cứu, phân tích thị trường, thiết kế và khuyếch trương sản phẩm mới, các ngân hàng có thể tìm kiếm khách hàng, giúp họ tiếp cận và quyết định lựa chọn phương thức thanh toán thẻ, trên cơ sở đó, phát triển các sản phẩm thẻ của ngân hàng mình một cách hiệu quả nhất. Marketing tốt sẽ mang lại cho ngân hàng những đối tượng khách hàng trung thành và có tiềm năng, góp phần quảng bá tên tuổi và vị trí của ngân hàng trên thị trường thẻ.
Chất lượng quản trị rủi ro
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động kinh doanh thẻ, các hoạt động tội phạm liên quan đến lĩnh vực này cũng ngày càng gia tăng và mức độ ngày càng tinh vi khó phát hiện. Các tổ chức tội phạm quốc tế đã tận dụng công nghệ hiện đại, bằng mọi cách thu thập các dữ liệu về thẻ, tài khoản của khách hàng, từ đó, thực hiện các hành vi giả mạo gây tổn thất cho ngân hàng và khách hàng. Chính vì vậy, hoạt động quản lý rủi ro của ngân hàng trong lĩnh vực thẻ rất quan trọng, góp phần hạn chế những thiệt hại về mặt tài chính, đảm bảo hoạt động thẻ an toàn, hiệu quả và nâng cao uy tín của NH.
1.2.3.2. Nhân tố khách quan Luận văn: Dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng VietinBank
Môi trường pháp lý
- Việc kinh doanh dịch vụ thẻ tại bất kỳ quốc gia nào đều được thực hiện trong một khuôn khổ pháp lý nhất định. Các quy chế, quy định về thẻ sẽ gây ra ảnh hưởng 2 mặt: có thể theo hướng khuyến khích việc kinh doanh và sử dụng thẻ nếu có những quy chế hợp lý, nhưng mặt khác những quy chế quá chặt chẽ, hoặc quá lỏng lẻo có thể mang lại những ảnh hưởng tiêu cực tới việc phát hành và thanh toán thẻ.
Môi trường kinh tế
- Tiền tệ ổn định – đây là điều kiện cơ bản nhằm mở rộng việc sử dụng thẻ ngân hàng đối với bất kỳ một quốc gia nào. Ngược lại, việc phát triển thẻ ngân hàng này sẽ tạo điều kiện cho sự ổn định tiền tệ, giữa chúng có mối quan hệ nhân quả với nhau; (ii) Sự phát triển ổn định của nền kinh tế: sự bền vững, ổn định của tốc độ phát triển kinh tế tác động rất lớn tới sự phát triển của kinh doanh thẻ. Kinh tế phát triển ổn định kéo theo sự ổn định về tiền tệ, sự tăng thu nhập của người dân, đó lại là những điều kiện cơ bản cho việc mở rộng sử dụng thẻ ngân hàng.
Môi trường xã hội
Sự ổn định về chính trị: đây là điều kiện rất quan trọng và cần thiết cho sự ổn định, phát triển của các ngành kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng, trong đó, có hoạt động kinh doanh thẻ ngân hàng. Nếu như có sự ổn định về chính trị, tình hình an ninh được đảm bảo thì sẽ tạo ra được tâm lý yên tâm của dân cư khi gửi tiền vào ngân hàng, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho thanh toán thẻ. An ninh không đảm bảo có thể ảnh hưởng đến trang thiết bị của hệ thống thanh toán, ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống nếu tình trạng tội phạm diễn ra mà không có sự ngăn chặn kịp thời. Luận văn: Dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng VietinBank
Trình độ dân trí và thói quen tiêu dùng của người dân: trong một xã hội mà trình độ dân trí cao, các phát minh, ứng dụng của khoa học kỹ thuật công nghệ cao sẽ dễ dàng tiếp cận với người dân. Tiêu dùng thông qua thẻ là một cách thức tiêu dùng hiện đại, nó sẽ dễ dàng xâm nhập và phát triển hơn với những cộng đồng dân trí cao và ngược lại. Bên cạnh đó, thói quen tiêu dùng cũng ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của thị trường thẻ. Khi người dân quen với việc thanh toán các dịch vụ, hàng hóa bằng tiền mặt, họ sẽ ít có nhu cầu về thanh toán thông qua thẻ.
Thu nhập của người dân: thu nhập của người dân sẽ thể hiện mức sống và nhu cầu tiêu dùng của họ. Khi thu nhập thấp, nhu cầu và khả năng chi tiêu cũng thấp, dịch vụ thanh toán thẻ là chưa cần thiết. Nhưng khi thu nhập của người dân tăng lên, nhu cầu và khả năng chi tiêu cũng sẽ tăng, khối lượng các giao dịch tăng lên khiến cho việc sử dụng thẻ thanh toán là một đòi hỏi tất yếu. Thông thường, những khách hàng có thu nhập khá và ổn định sẽ có những nhu cầu sử dụng thẻ thanh toán. Như vậy, thu nhập của người dân là một trong những tiêu chí ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ thanh toán thẻ.
Môi trường công nghệ
Hoạt động thanh toán thẻ chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi trình độ khoa học công nghệ, đặc biệt là CNTT. Đối với một quốc gia có nền công nghệ phát triển, các ngân hàng nước này có thể cung cấp dịch vụ thẻ với sự nhanh chóng và an toàn cao hơn. Chính vì thế, việc luôn luôn đầu tư nâng cấp công nghệ, nghiên cứu khoa học là những việc làm vô cùng cần thiết để nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như bảo mật cho hoạt động của ngân hàng.
Quy luật cung – cầu chi phối hoạt động kinh doanh
Thẻ ngân hàng cũng là một loại hàng hóa, dịch vụ trên thị trường và hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ thẻ ngân hàng tuân theo quy luật cung – cầu trên thị trường hàng hóa, dịch vụ.
Cầu về thẻ ngân hàng cũng phụ thuộc vào nhu cầu sử dụng các tiện ích, dịch vụ thanh toán của thẻ ngân hàng. Nếu nhu cầu sử dụng dịch vụ lớn thì có khả năng tăng cầu về thẻ và ngược lại. Nhân tố khác ảnh hưởng tới cầu về thẻ là khả năng tiêu dùng của chủ thể thị trường. Khả năng tiêu dùng phụ thuộc không chỉ vào giá cả, mà còn phụ thuộc vào thu nhập của mỗi người. Sự biến đổi của thu nhập và giá cả hàng hóa tác động đến sự thay đổi của cầu, song theo các hướng khác nhau.
Tóm lại, thẻ là một loại hàng hóa, dịch vụ – bởi vậy, sự tham gia của nó vào thị trường sẽ tuân theo quy luật cung – cầu. Do đó, để có chiến lược và sách lược phát triển tốt dịch vụ thẻ, thì các TCPHT cần thiết nghiên cứu kỹ tính khoa học kinh tế của nó để có các quyết định phù hợp.
1.2.4. Rủi ro trong kinh doanh thẻ Luận văn: Dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng VietinBank
Trên thực tế có nhiều loại rủi ro, tuy nhiên trong luận văn này tác giả đề cập tới các loại rủi ro chính như: rủi ro giả mạo, rủi ro kỹ thuật và rủi ro đạo đức.
Thẻ giả mạo là hành vi lừa đảo nhằm thực hiện các giao dịch thẻ thanh toán bất hợp pháp gây tổn thất cho ngân hàng kinh doanh thẻ và các thành phần tham gia vào quá trình hoạt động thẻ ngân hàng. Về nguyên tắc, ngoài yếu tố khách quan, rủi ro giả mạo thẻ có thể phát sinh từ hai phía: Chủ thẻ và chính ngân hàng. Từ góc độ người tiêu dùng, những lần sơ ý để lộ mã số, thất lạc thẻ hay nhờ người khác đi rút tiền hộ có thể là nguyên nhân dẫn đến giả mạo. Từ phía ngân hàng, nếu không kiểm soát chặt, thông tin về chủ thẻ và dữ liệu thẻ do ngân hàng quản lý có thể bị rò rỉ ra ngoài. Tính bảo mật có thể xem là một trong những vấn đề nghiêm trọng nhất trong hoạt động thẻ. Thời gian gần đây đã có nhiều tội phạm lắp đặt các thiết bị điện tử nhằm đánh cắp thông tin thẻ và mã số PIN của chủ thẻ. Các thiết bị này bao gồm 01 thiết bị đánh cắp dữ liệu được đặt ngay cạnh đầu đọc thẻ và 01 camera kích cỡ nhỏ lắp phía trên bàn phím nơi nhập mã số PIN. Khi khách hàng đưa thẻ vào máy để thực hiện giao dịch, thẻ của khách hàng sẽ chạy qua thiết bị đọc trộm thẻ này trước khi đi vào trong đầu đọc thẻ thật, trong quá trình đó, dữ liệu trên dải băng từ sẽ bị đọc và ghi lại. Toàn bộ thông tin đánh cắp được từ thẻ thật sẽ được làm thành thẻ giả và thực hiện rút tiền mặt tại các ATM khác nhau.
Nhận thấy hiện tượng tội phạm này ngày càng phổ biến, VietinBank Tuyên Quang đã nhanh chóng gửi thông báo tới tất cả các chi nhánh huyện và phòng giao dịch trực thuộc để tăng cường kiểm tra máy ATM nhằm sớm phát hiện ra các thiết bị bất thường trên máy ATM, đồng thời cho cài đặt chương trình chống đọc trộm thông tin khách hàng tại các đầu đọc thẻ.
Rủi ro đạo đức: phát sinh do hành vi gian lận trong lĩnh vực thẻ của các bộ thẻ ngân hàng. Trong hoạt động tác nghiệp hàng ngày, vì nhiều lý do cán bộ thẻ lợi dụng những hiểu biết của mình, lợi dụng vị trí công tác, lợi dụng mối quan hệ của mình trong ngân hàng từ đó biết được những lỗ hổng trong quy trình tác nghiệp để tự mình hoặc câu kết với người khác tiến hành các hành vi gian lận, giả mạo gây tổn thất cho ngân hàng. Rủi ro có thể xảy ra nếu cán bộ đó lợi dụng các thông tin thẻ của người khác để sử dụng thanh toán mua sắm hàng hóa dịch vụ qua mang, lấy cắp thẻ mới phát hành để sử dụng hoặc thay đổi các thông số hệ thống, thông tin khách hàng để trục lợi…Các hành vi gian lận này thường được che giấu rất kỹ càng, khó phát hiện bởi do đã quá quen với những quy định và hệ thống an ninh của ngân hàng và gây tổn thất lớn và mang tính hệ thống với ngân hàng.
Về rủi ro kỹ thuật: là rủi ro phát sinh khi hệ thống quản lý thẻ có sự cố liên quan đến xử lý dữ liệu hoặc kết nối bảo mật hệ thống cơ sở dữ liệu và an ninh. Do hoạt động thẻ có tính chất liên tục và online 24/24 nên bất kỳ một sự cố nào cũng ảnh hưởng trực tiếp tới việc giao dịch, đến tính chính xác trong công tác thanh toán, đến các ĐVCNT cũng như quyền lợi của khách hàng. Sự cố xảy ra có tác động dây chuyền: khi hệ thống có sự cố nó không chỉ ảnh hưởng đến riêng một khách hàng, một ngân hàng hay tổ chức tài chính mà ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh thẻ của toàn bộ TCTQT và các khách hàng tham gia hoạt động thẻ. Do đó nếu tổn thất xảy ra sẽ rất lớn và khó kiểm soát, vì vậy đảm bảo hệ thống vận hành một cách chính xác liên tục là yêu cầu hàng đầu đối với các thành viên khi tham gia kinh doanh thẻ.
1.3. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ thẻ ở một số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam Luận văn: Dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng VietinBank
1.3.1. Tổng quan về sự hình thành và phát triển dịch vụ thẻ ở một số nước trên thế giới và khu vực
1.3.1.1. Trung Quốc
Ngày nay, Trung Quốc không chỉ đứng đầu thế giới về dân số mà đang có vai trò ngày càng quan trọng trên trường quốc tế về cả kinh tế và chính trị. Để có được thành công như vậy, Trung Quốc đã có rất nhiều cải cách về cơ sở công nghệ tiên tiến để thẻ thanh toán có môi trường phát triển thuận lợi.
Mặc dù dân số đông, nhưng trình độ của đại đa số dân chúng trong lĩnh vực sử dụng dịch vụ tài chính ngân hàng, đặc biệt là sử dụng thẻ còn thấp. Xuất phát từ thực trạng trên, bước đầu Trung Quốc đã phổ cập kiến thức về thẻ thanh toán trong xã hội, tập trung phát triển thẻ ghi nợ để tạo thói quen sử dụng thẻ trong dân cư, đơn giản thủ tục đăng ký và thanh toán thẻ. Bên cạnh đó, áp dụng một số biện pháp như giảm lãi suất tín dụng, bãi bỏ chế độ bắt buộc thế chấp, trả lương cho công chức nhà nước thông qua tài khoản cá nhân mở tại ngân hàng, cho phép các ngân hàng nước ngoài mua cổ phần của ngân hàng trong nước để tạo điều kiện thuận lợi cho dịch vụ thẻ phát triển.
Để hấp dẫn khách hàng sử dụng thẻ thanh toán, các ngân hàng nội địa cũng không ngần ngại tung ra rất nhiều chiến dịch quảng cáo cũng như nhiều ưu đãi đối với chủ thẻ. Ngân hàng Bank of China là một ví dụ điển hình, ngân hàng này đã phát hành thẻ tín dụng trực tuyến với tên gọi BOC Virtual mastercard. Đây là thẻ thanh toán Mastercard đầu tiên được thiết kế nhằm mục đích mua hàng trên mạng tại thị trường Hồng Kông, khác với thẻ tín dụng truyền thống, thẻ này chỉ bao gồm duy nhất số thẻ, mã số cá nhân và chứng nhận điện tử nhằm mục đích mua hàng trên mạng. Chủ thẻ không phải xuất trình thẻ khi mua hàng, với thẻ BOC Virtual mastercard chủ thẻ không phải trả lệ phí thường niên và có thể mua bất kỳ hàng hóa nào trên Internet với điều kiện thẻ Mastercard được chấp nhận thanh toán. Luận văn: Dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng VietinBank
Thị trường thẻ thanh toán của Trung Quốc giai đoạn đầu mới hình thành và phát triển cũng có những điểm tương đồng với thị trường thẻ thanh toán của Việt Nam hiện nay. Các ngân hàng phát hành không có sự kết nối với nhau hoặc nếu có cũng chỉ là sự kết nối giữa một nhóm các ngân hàng riêng lẻ. Điều này không những gây phiền toái cho người sử dụng thẻ mà còn cản trở sự phát triển của thị trường này. Tháng 3/2002 Trung Quốc đã thành lập tổ chức ChinaUnionPay (CUP)-là tổ chức duy nhất kết nối các ngân hàng hoạt động về thẻ, bao gồm 80 thành viên tham gia đều phát hành thẻ, đến cuối năm 2005 có 150 thành viên ở Trung Quốc, 14 thành viên ở Hong Kong và Ma Cao. Các chi nhánh của CUP và các thành viên đều nối mạng với nhau nên việc thanh toán giữa các chi nhánh cũng rất thuận tiện.
1.3.1.2. Thái Lan:
Thái Lan là một trong những nước trong khu vực có thị trường thẻ phát triển sớm và mạnh. Mặc dù bị ảnh hưởng nặng nề bởi cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực cuối thập kỷ 90, nhưng với sự trợ giúp của chính phủ, đặc biệt là sự chỉ đạo chặt chẽ của ngân hàng Trung Ương Thái Lan, ngành công nghiệp thẻ vẫn mở rộng và phát triển.
Máy ATM đầu tiên ở Thái Lan được cài đặt năm 1981. Trong giai đoạn đầu, các NHTM tự xây dựng lấy hệ thống ATM của riêng mình nên thẻ của ngân hàng nào chỉ có thể rút tiền tại máy ATM của ngân hàng đó. Sau đó giữa các ngân hàng dần hình thành các liên minh nhỏ lẻ cho phép thẻ của một vài ngân hàng có thể rút tiền tại các máy ATM của nhau. Đến những năm 1990, tại Thái Lan đã có 4 liên minh chuyển mạch lớn là kết quả của sự liên kết giữa các ngân hàng. Năm 1993, 4 liên minh trên thống nhất lại thành 2 liên minh lớn và sau đó 2 liên minh này lại hợp nhất thành một liên minh duy nhất là Trung tâm chuyển mạch ATM Quốc gia (Thaland National ATM Pool), điều này cho phép khách hàng có thể dễ dàng rút tiền tại tất cả các máy ATM của liên minh.
Qua xem xét thị trường thẻ Thái Lan chúng ta thấy nhân tố giữ vị trí then chốt để thị trường thẻ nước này phát triển nhanh và mạnh là việc chính phủ quan tâm tạo hành lang pháp lý để các chủ thể trong lĩnh vực thẻ hoạt động, là việc ngân hàng Trung Ương chỉ đạo sát sao và sử dụng hình thức thanh toán thẻ như một công cụ chính sách để điều tiết kích cầu. Bên cạnh đó, việc đầu tư cho ngành công nghiệp thẻ cũng được Nhà nước, ngân hàng Trung Ương chú ý đúng mức để tạo tiền đề cơ sở vật chất cho thị trường thẻ phát triển.
1.3.2. Bài học phát triển dịch vụ thẻ đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Tuyên Quang Luận văn: Dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng VietinBank
1.3.2.1. Hoạt động phát triển thẻ của các Ngân hàng thương mại trong nước
Theo báo cáo tổng kết Banking Vietnam 2023, tính đến cuối năm 2022, lượng thẻ phát hành trên toàn quốc đạt 99,5 triệu thẻ, tăng gấp 2 lần so với năm 2010. Thẻ thanh toán qua Internet đạt 2,2 triệu khách hàng.
Với số thẻ tương ứng trên, hiện nay Việt Nam có gần 17.000 máy ATM và 230.000 thiết bị chấp nhận thẻ (POS). Trong đó, 67 tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán qua Internet và 34 tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán qua mobile.
Chỉ tính riêng với dịch vụ cung ứng thanh toán (trong đó có dịch vụ ví điện tử), cơ quan quản lý đã cấp phép cho 16 tổ chức phi ngân hàng cung cấp dịch vụ này. Năm 2022 các tổ chức này đã cung ứng 4 triệu ví điện tử, với tổng giá trị giao dịch trên 30.000 tỷ đồng.
Hiện nay, nhiều ngân hàng trong nước đã gia tăng đầu tư cho công nghệ thông tin, nhưng tỷ lệ còn khiêm tốn, chỉ khoảng 5% tổng mức đầu tư của một ngân hàng cho các tài sản cố định. Trong khi đó, các ngân hàng tại khu vực châu Á Thái Bình Dương bỏ khoảng 7,3 tỷ USD/năm để đầu tư vào hạ tầng IT. Đơn cử, mỗi ngân hàng tại Singapore bỏ khoảng 200 triệu USD/năm vào hệ thống công nghệ.
1.3.2.2. Bài học rút ra cho Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Tuyên Quang Luận văn: Dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng VietinBank
Từ thành công trong việc phát triển DVTTT tại các nước nêu trên, chúng ta có thể nhận ra một số điểm tương thích với các ngân hàng thương mại Việt Nam, đặc biệt là VietinBank Tuyên Quang, từ đó rút ra một số bài học kinh nghiệm cho việc phát triển DVTTT ở các NHTM Việt Nam như sau:
Trong quá trình phát triển của thị trường thẻ thanh toán của các ngân hàng, tổ chức phát hành thẻ rất cần có sự chỉ đạo của Nhà nước. Nhà nước phải luôn đóng vai trò định hướng cho sự phát triển của các ngân hàng trong từng giai đoạn nhất định. Ở hầu hết các nước có thị trường thẻ phát triển, chính phủ đưa ra các định hướng phát triển hoặc hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể tham gia vào việc phát hành và thanh toán thẻ như đưa ra các lộ trình phát triển, hoàn thiện môi trường pháp lý, cơ chế chính sách…
Cần sớm thống nhất, thành lập ra một tổ chức thẻ duy nhất để hỗ trợ thêm cho sự phát triển của thị trường thẻ trong nước. Điều này sẽ tạo ra sự thống nhất giữa các tổ chức phát hành thẻ trong nước, giúp cho các tổ chức phát hành liên kết để sử dụng chung nguồn tài nguyên của nhau như hệ thống máy ATM, tránh việc đầu tư xây dựng các điểm đặt máy ATM một cách tràn lan, gây lãng phí.
Công nghệ là một trong những điều kiện quan trọng để phát triển thành công dịch vụ thẻ, việc chuyển giao công nghệ thẻ từ các nước tiên tiến vào nước ta sẽ giúp cho tốc độ phát triển thẻ thanh toán được nhanh hơn, sớm bắt kịp với các nước phát triển trên thế giới. Dịch vụ thẻ của ngân hàng nào có “hàm lượng” công nghệ càng cao thì dịch vụ thẻ càng hiện đại, càng mang lại hiệu quả trong thanh toán và tiêu dùng của người dân.
Các ngân hàng phải nhanh chóng nâng cao hơn nữa các tiện ích trên thẻ của mình, không những ở khả năng chi trả ở nhiều nơi, trong nhiều hoàn cảnh, mà còn phải nâng cao hơn nữa tính an ninh, bảo mật của thẻ. Điều này sẽ cho người sử dụng thấy được tính năng ưu việt, sự khác biệt của thẻ thanh toán so với những chiếc ví thông thường. Từ đó, góp phần làm tăng thái độ tích cực của người dân trong sử dụng dịch vụ thẻ vì việc thay đổi nhu cầu, thói quen sử dụng thẻ của khách hàng là điều cần thiết cho sự phát triển của dịch vụ thẻ.
Cần có sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các ngân hàng phát hành, tổ chức phát hành với các đại lý phát hành, đại lý thanh toán, cũng như giữa các ngân hàng với nhau. Luận văn: Dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng VietinBank
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Luận văn: Tổng quan dịch vụ thẻ tại Ngân hàng VietinBank