Luận văn: Giải pháp NC quản lý nghề công chứng tại Đắk Lắk

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Giải pháp NC quản lý nghề công chứng tại Đắk Lắk hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Quản lý nhà nước đối với tổ chức hành nghề công chứng từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

3.1. Định hướng nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các tổ chức hành nghề công chứng

3.1.1. Đảm bảo tính thống nhất và khả thi của hệ thống văn bản pháp luật

Tư nhân hóa dịch vụ công là xu hướng tất yếu của xã hội, trong đó Nhà nước chỉ giữ vai trò quản lý, điều tiết hoạt động bằng pháp luật. Thông qua việc ban hành các quy phạm pháp luật, Nhà nước đảm bảo quá trình thực hiện hoạt động công chứng nói chung cũng hoạt động của các tổ chức HNCC diễn ra hiệu quả, đúng pháp luật và đi theo chủ trương, định hướng của Nhà nước. Tính khả thi của văn bản quy phạm pháp luật là khả năng văn bản sau khi ban hành được áp dụng trên thực tế như thế nào, mức độ phù hợp với thực tiễn xã hội, và mức độ hiệu quả khi áp dụng các quy phạm pháp luật đó trong QLNN. Với mục tiêu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định: “Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đồng bộ, thống nhất, khả thi, công khai, minh bạch, trọng tâm là hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân” [4].Vì vậy, trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, việc bảo đảm tính khả thi của các văn bản này là một yêu cầu rất quan trọng. Các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành phải đảm bảo khả năng áp dụng và thi hành trong thực tiễn. Nội dung quy phạm pháp luật phải đảm bảo sự phù hợp giữa nội dung quy phạm pháp luật với điều kiện kinh tế-xã hội; sự rõ ràng, cụ thể của các quy định trong nội dung QPPL rõ ràng, cụ thể, dễ hiểu, không đa nghĩa; cơ chế bảo đảm các quy phạm pháp luật này được thực thi, nguồn lực về nhân sự và tài chính đảm bảo việc hoạt động đó; trình độ quản lý, trình độ dân trí…Các cơ quan nhà nước khi tiến hành xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật nói chung và pháp luật về công chứng nói riêng cần đảm bảo các yếu tố nói trên nhằm đưa các quy định pháp luật về công chứng đi vào thực tiễn, phát huy được hiệu quả QLNN. Luận văn: Giải pháp NC quản lý nghề công chứng tại Đắk Lắk

Nếu quy phạm pháp luật tiến bộ, phù hợp, phản ánh đúng thực tiễn đề ra thì sẽ tạo ra động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế-xã hội, đạt được yêu cầu của QLNN [23, tr.26].

Và ngược lại khi quy phạm pháp luật đã lỗi thời, không phù hợp, phản ánh không đúng hiện thực khách quan sẽ kìm hãm sự phát triển kinh tế-xã hội, làm suy giảm ý thức chấp hành pháp luật của người dân.Điều này phụ thuộc nhiều vào trình độ và kỹ thuật xây dựng của các nhà làm luật. Dù vậy, từ trước đến nay có không ít trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật sau khi được được xây dựng và ban hành đã nhận lại nhiều ý kiến trái chiều từ phía người dân và thậm chí ngay cả các cơ quan nhà nước có trách nhiệm thi hành, mặc dù ý tưởng và mục đích xây dựng tốt, các văn bản này chứa các nội dung thiếu tính khả thi, không phù hợp với thực tế cuộc sống. Trong lĩnh vực công chứng, khi thực hiện hoạt động công chứng các tổ chức HNCC phải tuân thủ các quy định không chỉ của Luật Công chứng mà còn các luật liên quan đến nội dung công chứng như Luật Đất đai, Bộ luật Dân sự, Luật Hôn nhân và gia đình,…Vì thế, cần đảm bảo rằng quy định giữa các văn bản quy phạm pháp luật này điều chỉnh thống nhất cùng một nội dung, không chồng chéo, mâu thuẫn lẫn nhau. Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật phải được đặt trong mối quan hệ tổng thể, đảm bảo luật ban hành sau không chồng chéo luật ban hành trước đó, nghị định và các văn bản quy định chi tiết không xung đột với chính văn bản luật được giải thích.

Công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL cũng nên được tiến hành thường xuyên, góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng và hoàn thiện hệ thống văn bản QPPL đặc biệt của tỉnh.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>>  Luận Văn Thạc Sĩ Luật học

3.1.2. Cải cách hành chính, cải cách tư pháp Luận văn: Giải pháp NC quản lý nghề công chứng tại Đắk Lắk

Khái niệm nhà nước pháp quyền lần đầu nêu ra tại Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VII (ngày 29-11-1991).Tại Đại hội toàn quốc lần thứ IX, Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định: “Nhà nước ta là công cụ chủ yếu để thực hiện quyền làm chủ của nhân dân, là Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân” [19, tr.131]. Xây dựng nhà nước pháp quyền là một yêu cầu tất yếu, khách quan và phù hợp với xu thế phát triển của thời đại, đồng thời là nhiệm vụ quan trọng trong quá trình quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Nhà nước pháp quyền XHCN là biện pháp căn bản để đẩy nhanh sự phát triển của đất nước. Như vậy, đối với nước ta hiện nay, việc xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân đang trở thành vấn đề thời sự cấp bách. Hiến pháp năm 2013 đã thể chế hóa bản chất và đặc điểm của Nhà nước pháp quyền XHCN ở nước ta. Trong mô hình nhà nước pháp quyền, một chế độ xã hội và một chính thể nhà nước phải đặt pháp luật là nguyên tắc tối thượng: không có ai ở trên luật hay ngoài luật, và mọi người phải tuân theo pháp luật. Cải cách hành chính và cải cách nền tư pháp trở thành một trong những mục tiêu cần hoàn thành để thực hiện thành công việc xây dựng Nhà nước pháp quyền.

Như vậy, nguyên tắc pháp quyền không chỉ là nguyên tắc đòi hỏi việc quản lý, điều hành (hay cai trị) xã hội ấy phải bằng luật pháp, mà điều quan trọng hơn là toàn bộ tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước ấy phải chịu sự điều chỉnh và giám sát của luật pháp.

Nhiệm vụ cải cách hành chính, cải cách tư pháp đã được Đảng và Nhà nước ta đề ra mục tiêu hoàn thiện từ rất lâu.Sau khi Nghị quyết số 49-NQ/TW năm 2005 được ban hành, hệ thống pháp luật của Việt Nam ngày càng được chú trọng hoàn thiện, cơ bản thể chế hóa kịp thời các chủ trương, đường lối của Đảng, cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp trên tất cả lĩnh vực của đời sống xã hội, phục vụ thiết thực công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ đất nước. Các cơ quan nhà nước trong lĩnh vực tư pháp đã tham gia đầy đủ, tích cực vào việc xây dựng, soạn thảo văn bản quy phạm, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thực hiện hiệu quả nhằm mục tiêu cải cách bộ máy hành chính, tư pháp. Công tác hợp tác quốc tế trong lĩnh vực xây dựng pháp luật, đặc biệt trong lĩnh vực hoạt động công chứng được mở rộng. Công tác giám sát, kiểm tra, xử lý văn bản pháp luật có chuyển biến tích cực; công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý được triển khai đồng bộ với nhiều hình thức phong phú, góp phần nâng cao nhận thức, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật của người dân.

Tổ chức công tác tuyên truyền về cải cách hành chính, cải cách tư pháp thông qua việc tiếp tục triển khai thi hành Hiến pháp năm 2013 và các văn bản pháp luật mới ban hành, nhất là các văn bản pháp luật liên quan đến cải cách hành chính, cải cách tư pháp, bảo đảm đồng bộ với việc triển khai (các luật về tổ chức bộ máy các cơ quan tư pháp, bổ trợ tư pháp) để đưa các chính sách cải cách mới về bảo vệ, bảo đảm quyền con người, quyền công dân đi vào cuộc sống; tuyên truyền về cải cách hành chính, cải cách tư pháp gắn liền với hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật; đăng tải thông tin công khai, rộng khắp, đẩy mạnh truyền thông, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về các nội dung, hoạt động cải cách hành chính, cải cách tư pháp; tăng cường sự phối hợp giữa cơ quan chức năng có liên quan với nhau và với các tổ chức HNCC góp phần phục vụ tốt nhiệm vụ cải cách hành, cải cách tư pháp của tỉnh.

Tăng cường QLNN và phát triển các tổ chức HNCC trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao chất lượng các dịch vụ công trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; thành lập Hội Công chứng viên và tăng cường vai trò QLNN đối với hoạt động tự quản của Hội, triển khai thực hiện Đề án ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và cung cấp thông tin ngăn chặn, phục vụ cho hoạt động của các tổ chức HNCC trên địa bàn. Bộ Tư pháp đã phối hợp chặt chẽ với các cơ quan có liên quan tổ chức thành công Đại hội đại biểu công chứng viên toàn quốc lần thứ nhất năm 2019 thành lập Hiệp Hội công chứng viên Việt Nam, tăng cường quản lý xã hội bằng pháp luật, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, tạo điều kiện cho sự phát triển của hoạt động công chứng trong thời gian tới; đã tổ chức tốt kỳ kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng lần thứ ba cho 884 thí sinh, đảm bảo nghiêm túc, công khai, khách quan và đúng quy định của pháp luật. Bộ đã bổ nhiệm, bổ nhiệm lại 78 công chứng viên và miễn nhiệm đối với 15 trường hợp. Số lượng các VPCC, đội ngũ công chứng viên, số lượng việc công chứng, số tiền nộp ngân sách hoặc nộp thuế của tỉnh Đắk Lắk và cả nước đã tăng lên đáng kể. Hiện nay, cả nước có 2.688 Công chứng viên; các tổ chức HNCC đã công chứng được 6.730.548 hợp đồng, giao dịch, bản dịch và các loại việc khác (tương đương năm 2018), đóng góp cho ngân sách nhà nước hoặc nộp thuế hơn 301 tỷ đồng, riêng tỉnh Đắk Lắk năm 2018 số tiền nộp sách nhà nước hoặc nộp thuế là hơn 4 tỷ đồng. Luận văn: Giải pháp NC quản lý nghề công chứng tại Đắk Lắk

Năm 2015, để kịp thời triển khai Luật Công chứng năm 2014, Sở Tư pháp đã tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai Luật Công chứng năm 2014; bãi bỏ 03 Quyết địnhchuyển giao việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch từ 71 xã của 07 huyện, thị xã, thành phốsang tổ chức hành nghề công chứng và triển khai các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Công chứng. Để hoàn thiện thể chế về lĩnh vực công chứng ở tỉnh, Sở Tư pháp đã tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định quy định mức trần thù lao công chứng và Quyết định ban hành Quy định tiêu chí, mức điểm và cách thức thẩm định hồ sơ thành lập VPCC trên địa bàn tỉnh [42, tr.14].

Năm 2016, thể chế lĩnh vực công chứng tiếp tục được hoàn thiện với việc trình UBND tỉnh dự thảo Quyết định ban hành Quy chế cập nhật, quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu công chứng trên địa bàn tỉnh. Hội Công chứng viên ở tỉnh – tổ chức xã hội-nghề nghiệp của các Công chứng viên được thành lập, là “ngôi nhà chung” tập hợp, đoàn kết đội ngũ công chứng viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công chứng viên, giám sát việc tuân theo pháp luật, thực hiện quy tắc đạo đức hành nghề công chứng.

Năm 2017, thể chế trong lĩnh vực công chứng tiếp tục được hoàn thiện bằng việc ban hành Quyết định 05/2017/QĐ-UBND ban hành Quy chế cập nhật, quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu công chứng trên địa bàn tỉnh. Hội Công chứng viên ở tỉnh được thành lập và từng bước đi vào hoạt động ổn định. Sở Tư pháp cũng đã phối hợp với Hội Công chứng viên ký kết Quy chế chế phối hợp trong việc quản lý về tổ chức và hoạt động công chứng nhằm tạo sự thống nhất, thực hiện hiệu quả công tác quản lý nhà nước của Sở Tư pháp với vai trò tự quản của Hội Công chứng viên về quản lý tổ chức và hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, qua đó góp phần xây dựng và phát triển đội ngũ công chứng viên, tổ chức HNCC hoạt động chuyên nghiệp, thực hiện đúng quy định của pháp luật, Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng, Điều lệ của Hội Công chứng viên. Việc chuyển đổi VPCC được thực hiện theo đúng quy định của Luật Công chứng. Tiếp tục triển khai việc tiếp nhận, xem xét, giải quyết hồ sơ đề nghị thành lập VPCC theo Đề án phát triển các tổ chức HNCC đến năm 2020, Sở Tư pháp đã tham mưu UBND tỉnh thành lập mới 02 VPCC. Theo báo cáo của Sở Tư pháp tỉnh Đắk Lắk năm 2017, do nguồn công chứng viên trong tỉnh còn ít nên một số VPCC không thể chuyển đổi mô hình hoạt động theo đúng quy định của Luật Công chứng, dẫn đến phải chấm dứt hoạt động. Công chứng viên hành nghề tại các VPCC trên địa bàn tỉnh hầu hết là đối tượng được miễn đào tạo hành nghề công chứng, nghiệp vụ chuyên môn còn hạn chế, kỹ năng nghề nghiệp chưa chuyên sâu [45, tr.13].Trong tổng số 08 VPCC phải thực hiện chuyển đổi, đến nay đã có 06 văn phòng hoàn thành việc chuyển đổi. Đối với 02 văn phòng không đủ điều kiện chuyển đổi, Sở Tư pháp đã tham mưu UBND tỉnh thu hồi quyết định cho phép thành lập.

Một trong những phương hướng quan trọng mà chất lượng cải cách tư pháp đặt ra là: xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp, bổ trợ tư pháp nhất là cán bộ có chức danh tư pháp theo hướng đề cao quyền hạn, trách nhiệm pháp lý… Chính vì vậy, trong thời gian qua, các cơ quan tư pháp đã đặt biệt quan tâm công tác đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ tư pháp cả về chuyên môn, nghiệp vụ, cả về giáo dục bồi dưỡng phẩm chất và đạo đức nghề nghiệp. Do đó, có thể nói, đến nay đội ngũ cán bộ tư pháp đã có sự trưởng thành nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng dần đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các tổ chức hành nghề công chứng Luận văn: Giải pháp NC quản lý nghề công chứng tại Đắk Lắk

3.2.1. Xây dựng hoàn thiện hệ thống pháp luật về công chứng

Triển khai thực hiện tốt Luật Ban hành văn bản QPPL và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Công chứng. Chú trọng, nâng cao chất lượng hoạt động xây dựng, thẩm định văn bản QPPL, đảm bảo văn bản QPPL được ban hành đúng pháp luật, thống nhất, đồng bộ và có tính khả thi cao. Tổ chức hội thảo trao đổi, thảo luận về nghiệp vụ hệ thống hóa văn bản QPPL cho đại diện các sở, ban, ngành và các tổ chức HNCC trên địa bàn tỉnh; đồng thời phối hợp cùng nhau triển khai thực hiện. Phân công các sở, ban, ngành hoàn thành việc rà soát văn bản QPPL thuộc ngành, lĩnh vực quản lý, Sở Tư pháp chịu trách nhiệm hoàn thiện công tác tổng hợp, đối chiếu rà soát chung để trình UBND tỉnh công bố kết quả rà soát.

Thường xuyên thực hiện công tác tự kiểm tra, kiểm tra văn bản QPPL, văn bản có chứa QPPL theo thẩm quyền, xử lý kịp thời những văn bản vi phạm theo quy định; đồng thời, tăng cường theo dõi, đôn đốc quá trình xử lý văn bản trái pháp luật đã được phát hiện, kiến nghị xử lý. Điều chỉnh, bổ sung hệ thống quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động công chứng nhằm đưa hoạt động này phát triển đúng hướng, phục vụ đắc lực cho các hoạt động kinh tế-xã hội. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Luật Công chứng năm 2014, Nghị định số 29/2015/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư số 06/2015/TT-BTP của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng và các quy định của UBND tỉnh về tổ chức, hoạt động công chứng. Triển khai thực hiện Quyết định số 37/2015/QĐ-UBND về mức trần thù lao công chứng và Quyết định ban hành quy định tiêu chí, mức điểm và cách thức thẩm định hồ sơ thành lập VPCC trên địa bàn tỉnh; tham mưu thành lập Hội công chứng viên ở tỉnh. Thực hiện đúng, đầy đủ, kịp thời việc cập nhật văn bản QPPL lên Cơ sở dữ liệu văn bản pháp luật của tỉnh và Cơ sở dữ liệu văn bản pháp luật cấp huyện.

Từng bước chuyển giao hoạt động chứng thực hợp đồng, giao dịch từ UBND cấp xã sang cho các tổ chức HNCC đảm bảo yêu cầu về hình thức giao dịch cũng như đảm bảo tính an toàn. Thực hiện sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật có liên quan đến công chứng nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luậttạo sự đồng bộ, thống nhất trong việc thực hiện pháp luật của các tổ chức HNCC và các cơ quan nhà nước có liên quan. Qua đó, hạn chế tình trạng áp dụng pháp luật khác nhau giữa các tổ chức HNCC gây phiền hà cho người dân, ảnh hưởng xấu đến chất lượng chung của hoạt động.

3.2.2. Nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ quản lý nhà nước và phát triển nguồn nhân lực công chứng. Luận văn: Giải pháp NC quản lý nghề công chứng tại Đắk Lắk

Đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp thực hiện chức năng QLNN đối với các tổ chức HNCC và các cán bộ, công chức tư pháp ở cơ sở có vai trò hết sức quan trọng tại địa phương. Để đạt được hiệu quả QLNN, cần thiết phải chủ trọng công tác bồi dưỡng, phát triển đội ngũ này, cụ thể: Không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ qua việc đưa các cán bộ, công chức tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng; Khuyến khích việc tự học, tự rèn; Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ, phẩm chất đạo đức và năng lực thi hành công vụ; thường xuyên cử cán bộ, công chức tham dự các lớp tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng chuyên môn, kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý thuyết với thực hành, áp dụng giải quyết hoạt động thực tế; Thường xuyên tổ chức kiểm tra, rà soát, đánh giá năng lực của đội ngũ cán bộ, công chứcQLNN sao cho đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm, đảm bảo hiệu quả hoạt động QLNN.

Bên cạnh đó cần xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp, bổ trợ tư pháp, cán bộ pháp chế tại các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh đặc biệt là nguồn cán bộ tư pháp cấp xã trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp; Đẩy mạnh công tác quy hoạch, đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ tư pháp các cấp, cán bộ làm nhiệm vụ pháp chế tại các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh am hiểu pháp luật, tinh thông về kỹ năng, nghiệp vụ và lý luận chính trị; Xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp trong sạch, vững mạnh, tuân thủ kỷ cương, kỷ luật công vụ, đề cao quyền hạn, trách nhiệm pháp lý, nâng cao tiêu chuẩn về đạo đức, chuyên môn, nghiệp vụ và kinh nghiệm đối với từng đối tượng; Chấn chỉnh, siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động công vụ, đảm bảo chế độ, giờ giấc làm việc và văn hóa giao tiếp, văn minh công sở, đề cao trách nhiệm cá nhân về kết quả công tác; Tăng cường và nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ tư pháp gắn với tiêu chuẩn, chức danh đảm bảo đáp ứng trình độ chuyên môn, năng lực, phẩm chất chính trị, bố trí đủ số lượng cán bộ cho cơ quan tư pháp, trước hết là cơ quan tư pháp cấp huyện và đội ngũ cán bộ làm công tác pháp chế các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; Đẩy mạnh các hoạt động hướng dẫn nghiệp vụ, phối hợp tổ chức hội nghị tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ luật sư, công chứng viên, giám định viên tư pháp, đấu giá viên, quản tài viên, tư vấn viên pháp luật…Bên cạnh đó, tỉnh cần đổi mới phương thức tổ chức các lớp bồi dưỡng, cập nhật kiến thức mới, chú trọng việc bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ tư pháp các cấp trên địa bàn tỉnh đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp và hội nhập quốc tế trong tình hình mới.

Công chứng viên hành nghề tại các VPCC trên địa bàn tỉnh thuộc một số đối tượng được miễn đào tạo hành nghề công chứng, nghiệp vụ chuyên môn còn hạn chế, kỹ năng nghề nghiệp chưa chuyên sâu. Sở Tư pháp cần phối hợp với Hội Công chứng viên tỉnh tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng cho đối tượng công chứng viên đã có, xây dựng chương trình khuyến khích, ưu tiên các đối tượng qua đào tạo hành nghề công chứng. Nâng cao kỹ năng, bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng xây dựng đội ngũ công chứng đảm bảo cả về số lượng lẫn chất lượng. Các tổ chức HNCC ngoài việc tuân thủ đúng quy định pháp luật về tổ chức, hoạt động cần có các biện pháp, giải pháp đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin gắn với đổi mới và nâng cao chất lượng phục vụ để đáp ứng kịp thời các yêu cầu về công chứng của tổ chức, công dân. Tổ chức tập huấn việc cập nhật, khai thác và sử dụng phần mềm quản lý công chứng cho các văn phòng mới hoạt động. Việc giải quyết thủ hành chính trong lĩnh vực công chứng còn nhiều bất cập, như khi thực hiện thủ tục đăng ký hành nghề và cấp thẻ công chứng viên thì Sở Tư pháp phải đề nghị các sở khác hỗ trợ, cung cấp thông tin đăng ký hành nghề (bằng văn bản), do đó, thời gian thực hiện thủ tục này thường bị kéo dài. UBND tỉnh, Sở Tư pháp và các cơ quan có thẩm quyền khác cần nhanh chóng phối hợp xây dựng, nâng cấp hệ thống cơ sở dữ liệu, phần mềm quản lý hoạt động công chứng khắc phục những khuyết điểm hiện nay đưa phần mềm này trở thành một công cụ cung cấp thông tin đầy đủ, hiệu quả cho các tổ chức HNCC.

Hiện nay, cả nước đã thành lập được hơn 40 Hội Công chứng viên.Sự ra đời của Hiệp hội Công chứng viên Việt Nam góp phần kiện toàn, củng cố và phát triển các Hội công chứng viên, các tổ chức HNCC trên cả nước. Theo Điều lệ Hiệp hội công chứng Việt Nam, Hiệp hội có chức năng đại diện, tập hợp, đoàn kết, hỗ trợ và bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của hội viên là các Hội công chứng viên và các công chứng viên đang hành nghề; đồng thời có trách nhiệm xây dựng và duy trì các chuẩn mực đạo đức hành nghề công chứng; thực hiện chế độ tự quản của công chứng viên theo quy định của Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam. Hoạt động của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam được kỳ vọng sẽ giúp cho các cơ quan có thẩm quyền trong quản lý tổ chức và hoạt động công chứng, thực hiện tốt chức năng làm đầu mối thống nhất đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công chứng viên; tạo tính liên kết trong hoạt động của các hội công chứng viên, ngoài ra còn giúp tăng cường trao đổi nghiệp vụ chuyên môn với công chứng các nước trong khu vực và trên thế giới [27]. Ở các địa phương, Hội công chứng viên là nơi giám sát hội viên trong việc tuân thủ quy định của pháp luật về công chứng, quy tắc đạo đức hành nghề công chứng…, đồng thời phối hợp với Sở Tư pháp trong công tác quản lý hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh.

3.2.3. Xây dựng cơ sở dữ liệu công chứng và ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý nhà nước. Luận văn: Giải pháp NC quản lý nghề công chứng tại Đắk Lắk

Tăng cường đầu tư ngân sách phục vụ việc ứng dụng công nghệ thông tin, từng bước thực hiện chương trình số hóa các hồ sơ, tài liệu liên quan đến hoạt động tư pháp, xây dựng hệ thống tư pháp điện tử. Áp dụng phần mềm đăng ký và quản lý hộ tịch; thực hiện đăng ký thống kê hộ tịch, phối hợp xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để giải quyết tốt các yêu cầu của công dân, tổ chức trong lĩnh vực hành chính tư pháp khi tiến hành các giao dịch có liên quan cần công chứng.

Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước là xu hướng thay đổi tất yếu trong giai đoạn hiện nay nhằm hướng tới phát triển chính phủ điện tử. Trong thời gian qua, cả nước đã và đang thực hiện mạnh mẽ chủ trương ứng dụng công nghệ thông tin nhằm cải cách hành chính, xây dựng một Chính phủ hiệu lực, hiệu quả hơn nâng cao năng lực cạnh tranh, hiệu quả hoạt động QLNN. Nhiệm vụ này được thể hiện rõ trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội, các chương trình về cải cách hành chính của đất nước.

Để thể hiện được vai trò quản lý, điều tiết hoạt động của cơ quan nhà nước đạt ra yêu cầu về hoàn thiện cơ cấu tổ chức, bộ máy các cơ quan nhà nước và đảm bảo cơ sở vật chất phục vụ hoạt động hành chính, tư pháp. Sắp xếp, kiện toàn tổ chức và hoạt động của cơ quan tư pháp cấp tỉnh và huyện bảo đảm tinh gọn, hợp lý, tương xứng với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, bảo đảm hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu công tác cải cách tư pháp nói chung. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, phương tiện, trụ sở làm việc của phòng công chứng ở các huyện để đáp ứng nhiệm vụ; tạo điều kiện hỗ trợ ngân sách đầu tư xây dựng cơ sở vật chất ưu tiên trang bị phương tiện kỹ thuật tiên tiến cho các tổ chức HNCC ở địa bàn những huyện còn khó khăn phù hợp với nhu cầu sử dụng. Các tổ chức HNCC ngoài việc tuân thủ đúng quy định pháp luật về tổ chức, hoạt động cần có các giải pháp, kiến nghị nhằm đẩy mạnh việc cải cách thủ tục hành chính, áp dụng công nghệ thông tin gắn với đổi mới và nâng cao chất lượng phục vụ để đáp ứng kịp thời các yêu cầu về công chứng. Cơ quan quản lý nhà nước cần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin: phần mềm quản lý văn bản và điều hành (Idesk); hộp thư điện tử công vụ phiên bản năm 2015; phần mềm quản lý công chứng; cấp Phiếu LLTP trực tuyến (dịch vụ hành chính công trực tuyến mức độ 3); kết nối phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch dùng chung của Bộ Tư pháp với hệ thống dịch vụ hành chính công trực tuyến iGate của tỉnh. Thường xuyên cập nhật cơ sở dữ liệu văn bản QPPL của tỉnh trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp; vận hành thông suốt Trang thông tin điện tử Sở Tư pháp để hướng dẫn, cung cấp dịch vụ công trực tuyến về các lĩnh vực của ngành Tư pháp. Tổ chức thực hiện tốt Quyết định ban hành Quy chế cập nhật, quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu công chứng trên địa bàn tỉnh. Triển khai thực hiện có hiệu quả, nâng cấp phần mềm quản lý hoạt động công chứng; tăng cường QLNN đối với các tổ chức HNCC qua đó giúp đảm bảo an toàn pháp lý và hạn chế rủi ro cho các giao dịch của hoạt động công chứng.

3.2.4. Các giải pháp khác Luận văn: Giải pháp NC quản lý nghề công chứng tại Đắk Lắk

Chú trọng công tác nghiên cứu, triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành phối hợp công tác kiểm tra, xử lý các văn bản quy phạm pháp luật ở địa phương đặc biệt là những văn bản có tác động trực tiếp đến người dân và doanh nghiệp. Tổ chức thực hiện quả Chương trình phổ biến giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021, Đề án Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật… Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, thực hiện nghiêm túc các chủ trương của Đảng về việc đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả đối với hoạt động tư pháp. Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và chế độ công tác của cơ quan tham mưu, giúp việc cấp ủy, tổ chức đảng ở trung ương và địa phương đối với công tác cải cách tư pháp. Tăng cường chỉ đạo việc xây dựng các chương trình, kế hoạch; phân công rõ trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo việc nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động tư pháp; định kỳ tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện. Bên cạnh đó, tăng cường sự giám sát của các cơ quan dân cử và nhân dân đối với cơ quan tư pháp.

Tăng cường kiểm tra và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong hoạt động hành nghề công chứng. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thanh tra, chú trọng công tác thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực công chứng. Thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc khắc phục, sửa chữa sai phạm, khuyết điểm và kiểm tra sau thanh tra. Tổ chức thanh tra đột xuất khi phát hiện các dấu hiệu vi phạm pháp luật. Duy trì tiếp nhận, xử lý thông tin qua “đường dây nóng”; đảm bảo giải quyết kịp thời, đúng pháp luật mọi khiếu nại, tố cáo của công dân liên quan đến hoạt động của các cơ quan nhà nước nói chung và của các tổ chức HNCC nói riêng. Sở Tư pháp chịu trách nhiệm thực hiện thường xuyên công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động của các tổ chức HNCC để kịp thời phát hiện sai phạm, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm. Nâng cao chất lượng dịch vụ công trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp. Nâng mức xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm của các cá nhân hoặc tổ chức HNCC khi thực hiện hoạt động động nhằm nâng cao tính răn đe. Đảm bảo hài hòa lợi ích giữa xã hội hóa và công tác QLNN trong các lĩnh vực công chứng. Bên cạnh đó, Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức HNCC ấn định số lượng các VPCC ở từng địa phương đã được bãi bỏ. Vì vậy để nhằm hạn chế tình trạng các VPCC thành lập số lượng lớn, chất lượng hoạt động không đảm bảo cần xây dựng biện pháp thay thế kịp thời nhằm kiểm soát chất lượng các tổ chức HNCC, bằng việc nâng tiêu chuẩn thành lập VPCC, hoặc ban hành các tiêu chí, điều kiện kèm theo khi thành lập VPCC. UBND tỉnh phân công Sở Tư pháp thành lập các đoàn thanh tra, kiểm tra, rá soát chất lượng hoạt động của các tổ chức HNCC để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh các hành vi vi phạm, duy trì chất lượng hoạt động của các tổ chức này ở địa phương

Tăng cường vai trò tự quản của Hội công chứng viên tỉnh phối hợp với các cơ quan QLNN thực hiện việc quản lý, phát triển đội ngũ công chứng viên và phát triển nghề công chứng theo hướng bền vững, đúng pháp luật. Từng bước phát huy vai trò của Hội trong việc phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện công tác kiểm tra, giám sát việc tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và quy tắc đạo đức hành nghề công chứngcủa các tổ chức HNCC và các công chứng viên, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động công chứng, tạo sự thống nhất, thực hiện hiệu quả công tác quản lý nhà nước. Tạo điều kiện cho Hội tham gia xây dựng, đóng góp ý kiến về các vấn đề liên quan tới sự phát triển của Hội cũng như liên quan đến hoạt động của các tổ chức HNCC; khuyến khích việc tham gia góp ý xây dựng các văn bản quy phạm pháp pháp luật thuộc thẩm quyền của tỉnh có liên quan đến hoạt động công chứng. Luận văn: Giải pháp NC quản lý nghề công chứng tại Đắk Lắk

Hoạt động công chứng không chỉ chịu sự điều chỉnh của pháp luật về công chứng mà nó còn liên quan đến nhiều văn bản luật thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Đối với người dân, các tổ chức HNCC, các cán bộ, công chức thuộc các cơ quan liên quan cũng như các cán bộ, công chứng thực hiện nhiệm vụ QLNN về công chứng đều sẽ tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp đến quy định của pháp luật liên quan trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Vì vậy, cần thiết phải thực hiện các công tác nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật đối với các đối tượng trên, thông qua việc: xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức đặc biệt là những đối tượng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ QLNN về công chứng; khuyến khích, tạo điều kiện cho cán bộ, công chức nghiên cứu, tìm hiểu pháp luật; tổ chức trang bị kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ, áp dụng nhuần nhuyễn lý thuyết vào thực tiễn công việc…đối với đội ngũ cán bộ, công chức. Bên cạnh đó, nên thường xuyên rà soát quy hoạch, thực hiện điều động, luân chuyển, bố trí cán bộ, công chức, viên chức, chuyển đổi vị trí công tác theo quy định, đảm bảo phát huy tốt từng vị trí việc làm. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng về mọi mặt cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan hành chính, tư pháp, qua đó góp phần nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị, năng lực quản lý điều hành… cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của ngành Tư pháp để đáp ứng sự phân công nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cung cấp dịch vụ công chất lượng tốt nhất cho nhân dân.

Ngoài ra, cơ quan nhà nước tại địa phương cũng cần thực hiện tốt công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật nhằm giúp người dân tiếp cận, hiểu rõ hơn về các quy định của pháp luật. Tiếp tục đổi mới, đa dạng hóa các hình thức PBGDPL theo quy định của Luật PBGDPL và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Luật Tiếp cận thông tin và các văn bản hướng dẫn thi hành thực hiện nghiêm túc trách nhiệm, nghĩa vụ của cơ quan nhà nước trong việc bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của công dân. Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án về công tác PBGDPL, nhất là Kế hoạch thực hiện Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình PBGDPL giai đoạn 2017-2021 trên địa bàn tỉnh. Triển khai hiệu quả các hoạt động hưởng ứng “Ngày pháp luật nước Cộng hòa XHCN Việt Nam”.Thường xuyên kiện toàn, nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng phối hợp PBGDPL, báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật các cấp. Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và ý thức tuân thủ, chấp hành, tự giác học tập, tìm hiểu pháp luật, xây dựng lối sống và làm việc theo pháp luật trong toàn xã hội; đưa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật phát triển ổn định, bền vững, đi vào chiều sâu, thiết thực, hiệu quả, góp phần bảo đảm thực hiện đầy đủ quyền được thông tin về pháp luật của công dân. Nếu như các cán bộ, công chức và các chức danh tư pháp của cơ quan nhà nước với nhận thức và trình độ hiểu biết pháp luật cao hơn sẽ thực hiện tốt hơn nhiệm vụ chỉ đạo, giám sát kiểm tra, hoạt động của các tổ chức HNCC khi cần thiết; thì về phía người dân với nhận thức pháp luật đầy đủ hơn sẽ giúp họ phát hiện được những thiếu sót, vi phạm của các tổ chức HNCC khi thực hiện hoạt động công chứng từ đó, kịp thời thông báo, khiếu nại đến các cơ quan QLNN như UBND tỉnh, Sở Tư pháp…để những cơ quan này nhanh chóng có hướng chỉ đạo giải quyết và xử lý vi phạm nếu có. Đây cũng là biện pháp để nhà nước thực hiện chức năng quản lý của mình đối với các tổ chức HNCC không chỉ thông qua việc thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước mà còn thông qua kênh thông tin phản ánh từ phía người dân.

Tiểu kết Chương 3

Từ thực trạng còn tồn tại của cách thức QLNN đối với các tổ chức HNCC ở Đắk Lắk hiện nay Cùng với quá trình xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung, luận văn xác định quan điểm hoàn thiện pháp về về QLNN đặc biệt trong lĩnh vực công chứng, nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, cải cách tư pháp, xây dựng nhà nước pháp quyền. Hoàn thiện pháp luật về QLNN nói chung nhằm tạo nền tảng xã hội ổn định, vững chắc, phát huy hiệu quả nhất các nguồn lực xã hội. Luận văn: Giải pháp NC quản lý nghề công chứng tại Đắk Lắk

Để đạt được những mục tiêu nêu trên, nhà nước cần tập trung hoàn thiện thể chế, các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương; tập trung nâng cao kỹ thuật lập pháp; tiếp tục kế thừa phát huy những kết quả đã đạt được trong quá trình thực hiện pháp luật; đồng thời tiếp tục nghiên cứu, tham khảo cách thức tổ chức, vận hành hoạt động này sao cho phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế – xã hội ở Việt Nam.

Cùng với việc tuân thủ, thực hiện tốt chủ trương chính sách, định hướng phát triển của Đảng và Nhà nước, cần kết hợp thực hiện song song các giải pháp ở địa phương như: tăng cường cơ chế kiểm tra, giám sát của nhân dân, chính quyền địa phương đối với các tổ chức HNCC và các cơ quan nhà nước; quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng nhu cầu công chứng; có kế hoạch bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ nguồn công chứng viên chất lượng, bồi dưỡng tập huấn kiến thức, nghiệp vụ cần thiết cho đối ngũ cán bộ tư pháp địa phương; tổ chức Hội công chứng viên tỉnh Đắk Lắk hoạt động hiệu quả, đoàn kết, chất lượng.

KẾT LUẬN

Xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa đã tác động mạnh mẽ vào xã hội Việt Nam đặc biệt là toàn cầu hóa kinh tế. Toàn cầu hoá tạo ra một sự thay đổi căn bản trong hoạt động kinh tế của một quốc gia, làm thay đổi đặc điểm của thị trường. Nếu như trước đây, thị trường mang tính quốc gia thì hiện nay, thị trường đã mang tính quốc tế. Thị trường mở rộng, giao lưu kinh tế phát triển mạnh về tốc độ và đa dạng về loại hình. Những thay đổi này về mặt kinh tế đòi hỏi những thay đổi tương đương về mặt chính trị. Để hội nhập vào sân chơi chung của toàn thế giới, Việt Nam cần tiệm cần gần hơn với các tiêu chuẩn của khu vực và thế giới. Trong đó phải kể đến yếu tố cải cách hành chính, cải cách tư pháp, xây dựng nhà nước pháp quyền. Các Nghị quyết số 48-NQ/TW về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020; Nghị quyết 49-NQ/TW về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 đều có vai trò quan trọng trong xác định cụ thể các định hướng, nguyên tắc và đề ra những nhiệm vụ, giải pháp cơ bản cho công tác hợp tác quốc tế trong lĩnh vực pháp luật, cải cách hành chính, cải cách tư pháp vụ phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội, hội nhập quốc tế và xây dựng Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam.

Kinh tế phát triển nhanh về tốc độ và đa dạng về loại hình kéo theo nguy cơ tồn tại rủi ro ngày càng cao. Để hạn chế được vấn đề này, quyết định xã hội hóa công chứng đã mở ra một thời kỳ mới cho công chứng ở Việt Nam. Hoạt động công chứng đã trở thành một phần không thể thiếu của hoạt động bổ trợ tư pháp ở Việt nam, trở thành một nhân tố không thể tách rời đảm bảo an toàn pháp lý cho các giao dịch thương mại, dân sự diễn ra trong xã hội. Qua từng giai đoạn, công chứng đã thay đổi và phát triển với phạm vi ảnh hưởng đa dạng, rộng khắp. Hệ thống các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động này cũng phức tạp và phổ quát hơn bao giờ hết. Vai trò của nhà nước cũng dần thay đổi. Nhà nước không còn tham gia cung cấp trực tiếp dịch vụ công chứng, mà giao hoàn toàn lại cho các chủ thể tư nhân tự đảm nhiệm. Hiện nay, nhà nước giữ vai trò định hướng và quản lý thông qua việc xây dựng môi trường pháp lý cho hoạt động này, đảm bảo quyền tự chủ, tự do kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật của các tổ chức HNCC. Nhà nước tập trung thực hiện chức năng quản lý của mình đối với các tổ chức HNCC. VPCC ra đời đánh dấu một bước chuyển mình rõ rệt trong tư duy quản lý của nhà nước. Mô hình này từ khi ra đời đã đem lại hàng loạt hiệu quả tích cực, từ khả năng cung cấp, đáp ứng nhu cầu dịch vụ của người dân cho đến việc trở thành chủ thể cung cấp dịch vụ công thân thiện và gần gũi hơn với người dân.

Trên cơ sở đánh giá thực tiễn hoạt động công chứng tại tỉnh Đắk Lắk, Luận văn đã đưa ra những đánh giá về các kết quả đạt được cũng như những bất cập còn tồn tại trong quá trình tổ chức thực hiện và quản lý hoạt động này. Xã hội hóa công chứng cũng việc việc gỡ bỏ quy định Quy hoạch……đã tạo điều kiện cho các tổ chức HNCC phát triển rộng khắp trên cả nước. Mạng lưới hoạt động phân bố rộng, thái độ tác phong làm việc chuyên nghiệp đã giúp các VPCC nhận được sự tin tưởng của người dân. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động không tránh khỏi những thiếu sót, sai phạm, đặc biệt khi mô hình tổ chức này hoạt động hoàn toàn độc lập. Từ những thực trạng phân tích được, Luận văn đề xuất một số định hướng, giải pháp nhằm nâng cao nhận thức pháp luật, cải thiện chất lượng công chứng, bồi dưỡng nguồn nhân lực, nâng cao hiệu quả QLNN…qua đó nhằm giảm thiểu rủi ro có thể gặp phải trong hoạt động công chứng, đáp ứng nhu cầu thực tiễn xây dựng một nền hành chính, tư pháp hiện đại, hiệu lực, hiệu quả tạo điều kiện phát huy được các tiềm lực của xã hội. Tác giả hy vọng kết quả nghiên cứu của luận văn “Quản lý nhà nước đối với tổ chức hành nghề công chứng từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk” có thể đóng góp phần nào các ý tưởng, đề xuất góp phần hiện thực hóa mục tiêu hoàn thiện thể chế, nâng cao chất lượng QLNN đối với hoạt động công chứng ở nước ta trong thời kỳ mới. Luận văn: Giải pháp NC quản lý nghề công chứng tại Đắk Lắk

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>> Luận văn: Tổ chức hành nghề công chứng tại tỉnh Đắk Lắk

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x