Luận văn: Nguyên tắc minh bạch trên thị trường chứng khoán

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Nguyên tắc minh bạch trên thị trường chứng khoán hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Nguyên tắc công khai, minh bạch trên thị trường chứng khoán theo pháp luật Việt Nam dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Thị trường chứng khoán tập trung ở Việt Nam chính thứcđược thành lập vào năm 2000,hiện nay thị trường chứng khoán còn khá xa lạ đối với nhiều người dân Việt Nam. Trong khi đó trên thế giới thị trường này đã ra đời từ thế kỷ thứ 15 tại các thành phố buôn bán của phương Tây và hiện nay vẫn đang hoạt động rất sôi động và là một phần không thể thiếu đối với nền các kinh tế lớn trên thế giới. Luận văn: Nguyên tắc minh bạch trên thị trường chứng khoán

Khi tham gia vào thị trường chứng khoán, mọi người cần có những kiến thức về thị trường cũng như hiểu biết về các nguyên tắc của nó. Trước hết để bảo vệ các nhà đầu tư, các công ty phát hành phải đảm bảo đảm được nguyên tắc công khai, minh bạch, tức là phải cung cấp thông tin đầy đủ theo chế độ thường xuyên và đột xuất trên các phương tiện thông tin đại chúng, các sở giao dịch, công ty chứng khoán và các tổ chức có liên quan.

Việc công bố thông tin rõ ràng, đầy đủ đóng vai trò rất quan trọng đối với các nhà đầu tư, điều này không chỉ giúp cho họ có những sự đầu tư chuẩn xác mà còn có thể giúp cho công ty phát hành có những bước phát triển nhất định trên thị trường đầy tiềm năng nhưng cũng đầy rủi ro này và chính các hoạt động này sẽ làm cho thị trường chứng khoán Việt Nam phát triển, góp phần phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa mà Đảng và Nhà nước ta đã chọn.

Nước ta đã ban hành Luật Chứng khoán, điều chỉnh việc công khai, minh bạch thông tin trên thị trường, điều này góp phần không nhỏ giúp thị trường phát triển được những bước đi cần thiết, song bản thân Luật Chứng khoán còn nhiều hạn chế chưa phù hợp với thực tiễn phát triển của thị trường.

Hiện Việt Nam đang ngày càng tham gia sâu rộng vào tiến trình hội nhập quốc tế. Việc hội nhập quốc tế sẽ mở ra những thuận lợi nhưng cũng đem lại những thách thức về nhiều mặt, trong đó có vấn đề kinh tế thị trường và đặc biệt là với thị trường chứng khoán.

Chính vì vậy việc các thành phần tham gia thị trường chứng khoán đã tôn trọng nguyên tắc này hay chưa, pháp luật điều chỉnh còn thiếu sót những gì thực sự là điều rất quan trọng.

Trên đây là lý do để tôi lựa chọn vấn đề “Nguyên tắc công khai, minh bạch trên thị trường chứng khoán theo pháp luật Việt Nam” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>>  Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Luật học

2. Tình hình nghiên cứu đề tài Luận văn: Nguyên tắc minh bạch trên thị trường chứng khoán

Hiện nay, đã có một số đề tài nghiên cứu về vấn đề công bố thông tin trên thị trường chứng khoán. Cụ thể như sau:

  • Đề tài luận án tiến sĩ kinh tế “Minh bạch hóa thông tin trên TTCK Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế”, Nguyễn Thúy Anh, Đại học Ngoại thương, 2012. Luận án làm rõ những tiêu chí đánh giá mức độ minh bạch thông tin trên TTCK dưới góc độ kinh tế nói chung trước yêu cầu hội nhập
  • Đề tài nghiên cứu khoa học “Hoàn thiện hệ thống công bố thông tin của công ty đại chúng trên TTCK Việt Nam”, TS. Tạ Thanh Bình,Ủy ban chứng khoán Nhà nước, 2011. Đề tài này làm rõ các thông tin phải công bố của công ty đại chúng trên TTCK và đưa ra giải pháp hoàn thiện hệ thống công bố thông tin của công ty đại chúng nói chung.
  • Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: “Minh bạch trong công bố thông tin của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam”, GS-TS. Đinh Văn Sơn. Tác giả đã phân tích khá đầy đủ về hoạt động công bố thông tin của các công ty niêm yết trên TTCK.
  • Đề tài luận văn thạc sĩ: “Pháp luật về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam”, Viên Thế Giang, 2008, do TS. Phạm Thị Giang Thu hướng dẫn. Đề tài khái quát những vấn đề chung về công bố thông tin trên TTCK Việt Nam, đưa ra thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện.

Các đề tài nêu trên đã đóng góp những kết luận khoa học quan trọng trong quá trình nghiên cứu pháp luật điều chỉnh hoạt động công bố thông tin trên TTCK. Tuy nhiên, các đề tài đều được làm trước khi Thông tư số 52/2012/TT-BTC được Bộ Tài chính ban hành ngày 5/4/2012, do đó tính đến thời điểm hiện tại, chưa có đề tài luận văn nào khai thác những điểm mới tại Thông tư 52/2012/TT-BTC về nghĩa vụ công bố thông tin của công ty đại chúng (kể cả công ty đại chúng niêm yết và công ty đại chúng chưa niêm yết). Do đó, những vướng mắc khi công ty đại chúng thực thi các quy định pháp luật và cơ chế công bố thông tin theo quy định mới chưa được đề cập. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu kinh nghiệm pháp luật điều chỉnh hoạt động công bố thông tin của công ty đại chúng tại một số quốc gia có TTCK phát triển như Mỹ, Australia, Hàn Quốc… nhằm đánh giá sự tương thích của pháp luật Việt Nam so với pháp luật quốc tế; đồng thời đưa ra một số phương hướng, giải pháp hoàn thiện phù hợp với thực tế Việt Nam hiện nay là vấn đề cần được xem xét toàn diện và có tầm quan trọng không chỉ đối với công ty đại chúng mà còn đối với cả nhà đầu tư và cơ quan quản lý. Có thể nói, đây là một vấn đề mới, có tính ứng dụng cao và đòi hỏi có những nghiên cứu toàn diện.

3. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu Tổng quát

Luận văn nghiên cứu thực trạng pháp luật Việt Nam về nguyên tắc công khai, minh bạch trên thị trường chứng khoán, từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện nguyên tắc công khai, minh bạch trên thị trường chứng khoán.

Mục tiêu cụ thể Luận văn: Nguyên tắc minh bạch trên thị trường chứng khoán

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực trạng của hệ thống pháp luật chứng khoán Việt Nam hiện nay, sự đòi hỏi phát triển và nhu cầu hoàn thiện của hệ thống pháp luật chứng khoán về nguyên tắc công khai, minh bạch luận văn sẽ đề xuất một hệ thống các giải pháp và kiến nghị nhằm:

  • Góp phần làm rõ thêm cơ sở lý luận về công khai, minh bạch trên thị trường chứng khoán.
  • Tìm hiểu về hệ thống khuôn khổ pháp lý của Việt Nam cũng như một vài nước trên thế giới về vấn đề công khai, minh bạch trên thị trường chứng khoán.
  • Nghiên cứu thực trạng và đánh giá nhu cầu hoàn thiện hệ thống pháp luật chứng khoán Việt Nam về việc đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch trên thị trường chứng khoán
  • Đề xuất, kiến nghị các giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch trên thị trường chứng khoán.

4. Tính mới và những đóng góp của đề tài

  • Hệ thống hoá những vấn đề lý luận liên quan đến nguyên tắc công khai, minh bạch trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
  • Phân tích thực trạng pháp luật về nguyên tắc công khai, minh bạch trên thị trường chứng khoán của Việt Nam hiện nay.
  • Xác định phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện nguyên tắc công khai, minh bạch trên thị trường chứng khoán.

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Luận văn: Nguyên tắc minh bạch trên thị trường chứng khoán

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các quy định của pháp luật chứng khoán Việt Nam về nguyên tắccông khai, minh bạch trên thị trường, thực trạng và phương hướng hoàn thiện vấn đề này, song đây là một vấn đề khá rộng nên luận văn chỉ nghiên cứu vấn đề này trong khoảng thời gian từ khi luật chứng khoán 2006 ra đời đến nay và gắn với công khai minh bạch thông tin trên thị trường chứng khoán. Các vấn đề khác luận văn không đề cập sâu như công khai minh bạch các giao dịch trên thị trường chứng khoán v.v.

6. Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 3 chương sau:

Chương 1: Những vấn đề cơ bản về nguyên tắc công khai, minh bạch trên thị trường chứng khoán

Chương 2: Thực trạng pháp luật Việt Nam về nguyên tắc công khai, minh bạch trên thị trường chứng khoán

Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện nguyên tắc công khai minh bạch trên thị trường chứng khoán

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGUYÊN TẮC CÔNG KHAI, MINH BẠCH TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

1.1 Khái niệm công khai minh bạch và nguyên tắc, công khai minh bạch trên thị trường chứng khoán Luận văn: Nguyên tắc minh bạch trên thị trường chứng khoán

Xét về mặt ngôn ngữ,theo từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên, Viện ngôn ngữ học xuất bản năm 2004 thì “công khai” là tính từ hay tính ngữ và tổ hợp tương đương không giữ kín mà để cho mọi người đều có thể biết; còn “minh bạch” là rõ ràng, rành mạch. Dựa trên cách hiểu từ Hán Việt chúng ta có thể cắt nghĩa như sau: công là việc chung, khai là mở vì vậy “công khai” có nghĩa là cho mọi người biết, không giấu diếm, không bí mật. Còn “minh” là sáng, “bạch” là trắng, “minh bạch” có nghĩa là sự rõ ràng.

Từ cách nhận định trên ta có thể hiểu công khai,minh bạch thông tinlà việc các chủ thể khi tham gia vào thị trường chứng khoán công bố các thông tin liên quan đến mọi mặt hoạt động của mình khi có sự kiện pháp lý phát sinh hoặc khi có yêu cầu của cơ quan quản lý một cách rõ ràng, mạch lạc, không bí mật, giấu diếm.

Minh bạch hóa thông tin là một trong những yếu tố quan trọng nhất giúp thị trường chứng khoán phát triển một cách ổn định, với tư cách là người chủ sở hữu của doanh nghiệp, cổ đông của công ty hoàn toàn có quyền biết rõ tình trạng của doanh nghiệp mình, thậm chí các doanh nghiệp này đã được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán thì câu chuyện này không chỉ dừng lại ở những người chủ sở hữu mà còn liên quan đến các nhà đầu tư trên sàn giao dịch. Doanh nghiệp niêm yết phải có trách nhiệm công bố thông tin một cách rõ ràng, minh bạch để các nhà đầu tư có sự lựa chọn đúng đắn. Việc minh bạch thông tin không chỉ đem lại lợi ích cho các nhà đầu tư mà còn đem lại lợi ích cho sự phát triển của thị trường chứng khoán cũng như các doanh nghiệp công bố thông tin.

Công khai, minh bạch thông tin là một trong những nguyên tắc cơ bản của thị trường chứng khoán. Việc công khai, minh bạch thông tin có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo duy trì một thị trường hoạt động ổn định, có trật tự, thông suốt và công khai, đảm bảo quyền lợi cho mọi đối tượng tham gia thị trường chứng khoán. Các thông tin phải được thực hiện theo các chuẩn mực chung đảm bảo tính kịp thời, rõ ràng, chính xác. Công khai, minh bạch thông tin được tiến hành theo chế độ thường xuyên, liên tục, định kỳ hoặc đột xuất thông qua các phương tiện công bố thông tin. Thông tin càng nhanh nhạy chính xác càng thúc đẩy thị trường chứng khoán hoạt động hiệu quả, giảm thiểu rủi ro cho hoạt động của thị trường. Thị trường chứng khoán các nước trên thế giới đều hết sức chú trọng hoạt động này, xây dựng các chuẩn mực trong hoạt động công bố thông tin theo nguyên tắc công khai, minh bạch. Nguyên tắc và tiêu chí cơ bản trong hoạt động này là tính chính xác, trung thực, đầy đủ, kịp thời, liên tục đảm bảo công bằng.

Ta có thể định nghĩa Nguyên tắc công khai minh bạch là nguyên tắc chủ đạo của thị trường chứng khoán, theo đó các chủ thể có nghĩa vụcông bố thông tin xác thực, kịp thời cho cơ quan quản lý chuyên ngànhvà các nhà đầu tư trên thị chứng khoán và đảm bảo rằng các nhà đầu tư đều có cơ hội tiếp cận thông tin như nhau trên thị trường chứng khoán.

1.2 Nội dung của nguyên tắc công khai minh bạch trên thị trường chứng khoán Luận văn: Nguyên tắc minh bạch trên thị trường chứng khoán

Nguyên tắc công khai, minh bạch trên thị trường chứng khoán là nguyên tắc cơ bản, đầu tiên của việc công bố thông tin của các đối tượng công bố thông tin. Nguyên tắc này yêu cầu các đối tượng công bố thông tin phải tôn trọng tính trung thực vốn có của thông tin, không xuyên tạc, bóp méo thông tin công bố, hoặc có những hành vi cố ý gây hiểu nhầm thông tin. Các thông tin được công bố từ tổ chức thực hiện công bố thông tin là căn cứ để các nhà đầu tư ra quyết định mua bán chứng khoán trên thị trường, là một trong những vấn đề cơ bản đảm bảo sự công bằng trong việc hình thành giá cổ phiếu. Nguyên tắc công khai, minh bạch được tuân thủ trên cơ sở các danh mục thông tin được xem là quan trọng và cần được cung cấp. Nói cách khác, công ty có nghĩa vụ cung cấp tất cả các thông tin được xem là có thể ảnh hưởng đến nhận định, đánh giá của các nhà đầu tư đối với giá trị và triển vọng của công ty.

Một số thông tin quan trọng cung cấp định kỳ dưới hình thức tài liệu phải được kiểm tra kỹ (thông qua kiểm toán) để đảm bảo tính chính xác. Ngoài ra các chủ thể có nghĩa vụ công bố thông tin theo nguyên tắc công khai, minh bạch phải bảo đảm các thông tin mình đưa ra phải được trình bày rõ ràng, không được gây hiểu nhầm và đánh lừa người đọc, nhất là không được thiếu sót, không được phép có thông tin lừa dối hoặc không đủ thông tin

Chủ thể cung cấp thông tin có nghĩa vụ thực hiện nguyên tắc công khai, minh bạch trên thị trường chứng khoán có nghĩa là chủ thể đó có nghĩa vụ công bố đầy đủ, chính xác và kịp thời thông tin định kỳ, bất thường về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính cho các cổ đông và ra công chúng. Ngoài ra các chủ thể cần phải công bố kịp thời và đầy đủ các thông tin khác nếu các thông tin đó có khả năng ảnh hưởng đến giá cổ phiếu và ảnh hưởng đến quyết định của các cổ đông và nhà đầu tư.

Về nguyên tắc, các công ty đại chúng hay các tổ chức niêm yết phải cung cấp cho nhà đầu tưnhững thông tin quan trọng về công ty một cách đầy đủ nhất, để từ đó nhà đầu tư có thể đưa ra những quyết định đầu tư chính xác và chịu hoàn toàn trách nhiệm về quyết định của mình. Tuy nhiên, bản chất của các công ty nói chung luôn là sự mâu thuận về lợi ích với nhà đầu tư về mặt công bố thông tin. Các công ty thường không muốn tiết lộ các thông tin bí mật của ban quản trị, ngược lại, các nhà đầu tư lại muốn biết thông tin này càng nhiều càng tốt. Những thông tin sai lệch hoặc không chính xác sẽ gây hiểu nhầm cho các nhà đầu tư. Vì vậy các thông tin công bố ra công chúng phải chính xác và phải được công bố ngay cả thông tin bất lợi cho tổ chức công bố thông tin. Nếu thông tin công bố bị sai lệch, về nguyên tắc, những người liên quan phải chịu trách nhiệm với thiệt hại gây ra.

Nguyên tắc công khai, minh bạch luôn được các cổ đông, các nhà đầu tư chú trọng đặc biệt, điều này khiến các chủ thể công bố thông tin phải có ý thức, nghĩa vụ công bố thông tin một cách liên tục, không ngừng, bao hàm cả những thông tin tức thời, định kỳ liên quan đến tổ chức công bố thông tin.

Áp dụng nguyên tắc công, khai minh bạch trên thị trường chứng khoán sẽ giúp tránh hiểu lầm cho nhà đầu tư. Nếu các thông tin không được công bố kịp thời, minh bạch thị trường sẽ bị ảnh hưởng bởi tin đồn và điều này sẽ làm sai lệch sự hình thành giá cổ phiếu và gây ra những thiệt hại không thể lường trước được đối với các nhà đầu tư. Ngoài ra việc công bố thông tin ngay lập tức nhằm giảm bớt các vi phạm về giao dịch nội gián có thể xảy ra. Đồng thời việc áp dụng nguyên tắc này cũng đảm bảo cho các cổ đông và nhà đầu tư có thể tiếp cận một cách công bằng. Thông tin không được phép chỉ công bố cho vài cổ đông đặc biệt hoặc một số các nhân có lợi ích liên quan khác trước khi công bố ra công chúng.

Nguyên tắc công khai, minh bạch đảm bảo việc công bố thông tin phải được công bố rộng rãi cho công chúng đầu tư. Nhà đầu tư cần được tiếp cận như nhau các thông tin về công ty. Tổ chức cung cấp thông tin phải đảm bảo rằng mọi thông tin được công bố sao cho mọi đối tượng có khả năng cao nhất về mức độ tiếp cận đồng thời và như nhau đến thông tin công bố.

1.3 Lợi ích của việc áp dụng nguyên tắc công khai, minh bạch trên thị trường chứng khoán Luận văn: Nguyên tắc minh bạch trên thị trường chứng khoán

Thị trường chứng khoán vốn được coi là một thị trường rất nhạy cảm với thông tin, những người sở hữu thông tin chính xác và phân tích thông tin tốt sẽ có quyết định đầu tư hiệu quả. Thông tin trên thị trường chứng khoán có khi mang lại hiệu quả cho nhà đầu tư nhưng cũng có thể tác động xấu dẫn đến những thiệt hại không chỉ với doanh nghiệp mà còn cả niềm tin của nhà đầu tư. Như vậy có thể nói, việc áp nguyên tắc công khai minh bạch trên thị trường chứng khoán là rất quan trọng đối với thị trường mà cụ thể là những chủ thể tham gia thị trường. Nếu như thông tin được công bố đầy đủ và chính xác sẽ có những tác động rất tích cực tới sự phát triển của thị trường chứng khoán và ngược lại.

Trên thị trường chứng khoán, công khai, minh bạch thông tin là một trong những nguyên tắc cơ bản trong hoạt động của thị trường. Nó được hiểu là các định chế, quy định mà theo đó các tổ chức, cá nhân khi tham gia thị trường phải có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, trung thực, kịp thời những thông tin liên quan đến tình hình hoạt động của mình hoặc của thị trường cho công chúng đầu tư biết (nghĩa là các chủ thể này phải thực hiện công bố thông tin.

Xét về giác độ thị trường thì việc áp dụng nguyên tắc công khai, minh bạch trên thị trường chứng khoán là một cơ sở tốt cho việc bảo vệ các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư nhỏ lẻ, những người có khả năng tiếp cận các nguồn thông tin hạn chế hơn so với các nhà đầu tư tổ chức. Thị trường chứng khoán là một nơi rất nhạy cảm với thông tin, phần lớn các nhà đầu tư đều dựa trên những thông tin mà họ biết để đưa ra các quyết định đầu tư của mình. Chính vì vậy chất lượng các thông tin và tính công khai, minh bạch của các thông tin đó ảnh hưởng rất lớn đến quyết định của các nhà đầu tư, những thông tin nội gián hay thông tin công bố từ doanh nghiệp không rõ ràng, sai lệch sẽ làm ảnh hưởng xấu đến quyết định của các nhà đầu tư, nhưng lại tạo cơ hội cho những kẻ xấu chuộc lợi, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển ổn định của thị trường chứng khoán. Minh bạch thông tin sẽ giúp các nhà đầu tư có những thông tin chất lượng để có những nhận định đúng đắn, bảo vệ họ trước những rủi ro của thị trường, đồng thời cũng nâng cao tính hiệu quả của thị trường. Mặt khác minh bạch thông tin cũng khuyến khích các nhà đầu tư tham gia vào thị trường qua đó sẽ nâng cao tính thanh khoản của thị trường chứng khoán. Nếu có quá nhiều thông tin bí mật về hoạt động giao dịch tồn tại trong thị trường chứng khoán thì rủi ro trở nên quá lớn đối với một nhà đầu tư mà họ đang giao dịch với nhà đầu tư khác đã nắm bắt được nhiều thông tin của doanh nghiệp hơn.[9]

Về phía các doanh nghiệp thì việc công khai, minh bạch thông tin sẽ giúp doanh nghiệp tạo được lòng tin với các nhà đầu tư, không những thế điều đó còn là yếu tố cơ bản để quản trị công ty tốt. Quản trị công ty không tốt, điều này sẽ làm mất lòng tin của các nhà đầu tư, khi thị trường đã mất niềm tin về sự trung thực của thông tin doanh nghiệp hoặc cảm thấy rằng thị trường không còn lòng tin đối với doanh nghiệp nữa thì tác động lên chính doanh nghiệp đó sẽ rất nghiêm trọng.Ngược lại nếu doanh nghiệp công khai minh bạch thông tin thì doanh nghiệp sẽ tạo được niềm tin đối với các nhà đầu tư chứng khoán nói riêng và thị trường nói chung điều này sẽ giúp doanh nghiệp thu hút được nguồn vốn đầu tư hiệu quả từ thị trường chứng khoán.[9]

Nguyên tắc công khai, minh bạch nói chung và công khai thông tin nói riêng cung cấp nhiều lợi ích quan trọng đối với nhà đầu tư chứng khoán cũng như thị trường chứng khoán. Những lợi ích này có thể chia ra thành ba loại:

  • Làm gia tăng sự bảo vệ nhà đầu tư.
  • Khuyến khích nhà đầu tư tham gia vào thị trường, thúc đẩy tính thanh khoản của thị trường.

Góp phần tạo tính hiệu quả của thị trường chứng khoán.

Mỗi lợi ích này vừa thúc đẩy vừa là chức năng của các lợi ích còn lại.Ví dụ, bằng cách tạo ra sự bảo vệ cho nhà đầu tư, tính minh bạch khuyến khích sự tham gia ngày càng nhiều trên thị trường chứng khoán và vì thế làm tăng tính thanh khoản của những thị trường này. Ngược lại, sự gia tăng trong tính thanh khoản sẽ làm tăng tính hiệu quả của thị trường. Tương tự như vậy, bằng cách giảm đi những ảnh hưởng của phân khúc thị trường và tăng tính hiệu quả của giá cả trên thị trường chứng khoán, công khai, minh bạch cũng thúc đẩy sự công bằng của thị trường.

Làm gia tăng sự bảo vệ nhà đầu tư

Kinh nghiệm cho thấy rằng một lợi ích đầu tiên của việc công khai, minh bạch là gia tăng sự bảo vệ nhà đầu tư và tăng tính công bằng thực sự. Áp dụng nguyên tắc công khai, minh bạch trong việc công bố thông tin một phần, cho phép nhà đầu tư tự mình quyết định nếu giá mà những nhà môi giới cho thấy họ có thể đạt được đối với giao dịch là mức giá tối ưu. Do vậy, nhà đầu tư phải được cung cấp thông tin cần thiết để tự bảo vệ mình bằng cách tránh các nhà môi giới mà có thể họ thực hiện các giao dịch thay cho nhà đầu tư tại những mức giá bất lợi. Luận văn: Nguyên tắc minh bạch trên thị trường chứng khoán

Công khai, minh bạch thông tin cũng cho phép nhà đầu tư quyền kiểm soát chất lượng của những giao dịch mà họ nhận được sau khi có thông tin đầy đủ và chính xác. Do vậy nhà đầu tư với tư cách là người ủy thác có thể xác định rằng liệu một nhà môi giới có lợi dụng họ bằng cách thực hiện giao dịch ở một mức giá kém thuận lợi hơn so với mức giá lẽ ra có được nếu công ty môi giới chuyên nghiệp thực hiện với tư cách là người nhận ủy thác/đại lý. Hơn nữa, khi có những xác nhận của khách hàng mà những xác nhận này nêu rõ số tiền hoa hồng hoặc là khoản chênh lệch mà người môi giới nhận được cho một giao dịch hộ nhà đầu tư, nhà đầu tư có thể so sánh giá thực của những giao dịch đó với giá được công bố trên thị trường để xác định xem chi phí thực của những giao dịch đó có hợp lý không. Tuy vậy, người ta cho rằng với những thông tin niêm yết giá thì không đủ để nhà đầu tư để xác định rằng họ đã đạt được giao dịch tốt nhất hay không. Ý kiến này hàm ý là các chủ thể tham gia trên thị trường có thể chắc rằng giá niêm yết phản ánh đúng và đầy đủ cung cầu của một thị trường cụ thể. Tuy nhiên, mặc dù giá niêm yết cũng hữu ích và quan trọng nhưng chỉ mỗi giá niêm yết thì vẫn chưa cung cấp đủ thông tin cho nhà đầu tư. Dĩ nhiên, gia tăng tính công khai, minh bạch cũng cho phép cơ quan quản lý bảo vệ nhà đầu tư tốt hơn thông qua cải thiện việc giám sát của thị trường. Tuy vậy, việc giám sát của cơ quan quản lý ít khi thay thế được cho việc công bố thông tin thị trường kịp thời. Việc chỉ trông cậy vào báo cáo của cơ quan quản lý không chỉ cần phải có sự giám sát nhiều hơn của chính phủ hay tự giám sát, mà cũng không hiệu quả bằng việc cho phép nhà đầu tư tự kiểm tra giao dịch. Thực vậy, mặc dù kiểm tra giám sát tạo điều kiện tương đối dễ dàng hơn cho chính phủ hoặc những tổ chức tự quản giám sát thị trường, dựa trên khối lượng giao dịch và việc công bố hoạt động giao dịch, nhưng các tổ chức đó gần như không thể tự mình kiểm soát thị trường một cách hiệu quả và ngăn chặn lừa đảo trong giao dịch.

Để gia tăng việc bảo vệ nhà đầu tư, nguyên tắc công khai, minh bạch làm tăng tính trung thực của thị trường chứng khoán và thúc đẩy lòng tin của nhà đầu tư trên thị trường, do đó khuyến khích sự tham gia của tất cả các nhà đầu tư. Sự tham gia này làm tăng tính thanh khoản của thị trường. Ví dụ, sự tham gia của các nhà đầu tư tổ chức trên thị trường chứng khoán được khuyến khích ngày càng nhiều hơn vì những tổ chức đó ít có lý do để gặp những giao dịch lừa đảo, điều đó được xem như là thị trường có sự triển vọng thành công. Hơn nữa, việc áp dụng nguyên tắc công khai, minh bạch làm giảm rủi ro mà nhà đầu tư cá nhân trên cả thị trường tiền mặt và rủi ro sẽ bị loại bỏ bởi các chuyên gia thị trường trước khi thông tin giao dịch được thông báo.

Khuyến khích nhà đầu tư tham gia vào thị trường chứng khoán

Sự tham gia của các nhà đầu tư tổ chức trên thị trường chứng khoán được khuyến khích ngày càng nhiều hơn vì những tổ chức đó ít có lý do để lo sợ gặp những giao dịch lừa đảo, điều đó được xem như là thị trường có sự triển vọng thành công, tuy nhiên, những ảnh hưởng của rủi ro thông tin bất lợi có thể cản trở nhà đầu tư. Nhà môi giới có thể gia tăng những phần chênh lệch giữa giá mua và giá bán nhằm chống lại việc buôn bán với người có kiến thức về thông tin giao dịch không được công bố. Đến lượt, kết quả giao dịch với chi phí cao hơn cũng có thể làm giảm khối lượng giao dịch. Tóm lại, nếu quá nhiều thông tin bí mật về hoạt động giao dịch tồn tại trong thị trường chứng khoán, rủi ro trở nên quá lớn đối với một người mà họ đang giao dịch với người khác có mức độ thông tin cao hơn, ảnh hưởng đến tính thanh khoản và hiệu quả của thị trường chứng khoán.

Góp phần tạo tính hiệu quả của thị trường chứng khoán.

Như chúng ta đã biết, trong những giai đoạn đầu khi thị trường chứng khoán mới xuất hiện thì thị trường chứng khoán của một quốc gia có thể hoạt động độc lập và tách biệt với các thị trường chứng khoán khác trên thế giới. Trong vòng hai thập niên trở lại đây, các thị trường chứng khoán trên thế giới đã ngày càng liên kết nhiều hơn; hiện nay các nhà quản lý và các nhà đầu tư tổ chức thường theo dõi các thị trường khác trên thế giới để tìm ra những cơ hội đầu tư. Vấn đề quan trọng nhất là một số lượng lớn (và ngày càng tăng) các loại chứng khoán không chỉ giao dịch trên thị trường trong nước. Vì vậy, hiện nay nhiều thị trường cạnh tranh để có được sự giao dịch của những loại cổ phiếu chính.

Nhìn chung, ảnh hưởng của xu hướng này là tích cực. Hiện nay những nguồn vốn mới có thể “chảy” đến những nhà phát hành trên toàn thế giới và sự liên kết đó tạo điều kiện cho sự phân bổ nguồn vốn trên toàn cầu. Tuy nhiên, xu hướng này cũng đã tạo ra sự phân khúc ở cấp độ quốc tế. Sự phân khúc này đã dẫn đến sự phổ biến ngày càng nhiều của các luồng vốn đầu tư và ngày càng nhiều các loại chứng khoán giao dịch trên những thị trường khác nhau (và có thể là hiệu quả cũng khác nhau) ở những mức giá khác nhau. Kết quả trước mắt của việc này có thể giảm bớt tính hiệu quả và thanh khoản của thị trường minh bạch và nếu việc giao dịch tiếp tục được chuyển đến các thị trường minh bạch hơn thì sẽ giảm tính hiệu quả và thanh khoản đối với tất cả các thị trường chứng khoán. Trong dài hạn thì tình trạng này sẽ rất nguy hại đối với những thị trường không minh bạch

1.4 Các yêu cầu đối với thông tin được công khai, minh bạch Luận văn: Nguyên tắc minh bạch trên thị trường chứng khoán

Thông tin đóng một vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động và phát triển của thị trường chứng khoán. Thông tin không chỉ có tác động đến đối tượng đầu tư trên thị trường chứng khoán mà còn ảnh hưởng trở lại đối tượng thực hiện công bố thông tin và cơ quan quản lý (Uỷ ban chứng khoán hay SGDCK). Chính vì vậy việc công bố thông tin một cách công khai, minh bạch là vô cùng cần thiết giúp nhà đầu tư hiểu đầy đủ về công ty và những chứng khoán mà họ có thể sở hữu để hình thành nên quyết định đầu tư hay không. Để giúp các nhà đầu tư, cổ đông và những người có quyền lợi liên quan nắm bắt được thông tin về tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình quản lý điều hành của công ty…, việc công bố thông tin của cần đảm bảo những nguyên tắc sau:

Thông tin công bố phải đầy đủ, chính xác

Đây là nguyên tắc cơ bản đầu tiên được quy định tại Khoản 1, Điều 3, Thông tư số 52/2012/TT-BTC, đòi hỏi tổ chức thực hiện công bố thông tin phải tôn trọng tính trung thực vốn có của thông tin, không được xuyên tạc, bóp méo thông tin công bố, hoặc có những hành vi cố ý gây hiểu nhầm thông tin.

Nguyên tắc này được tuân thủ trên cơ sở một danh mục các thông tin được xem là quan trọng và cần được cung cấp và theo Luật chứng khoán,các công ty như Công ty quản lý quỹ, Công ty chứng khoán và các chủ thể khác phải nghiêm chỉnh chấp hành theo nguyên tắc này

Thông tin phải được công bố kịp thời và liên tục

Mục tiêu của việc công bố thông tin một cách công khai, minh bạch là nhằm thúc đẩy hoạt động giao dịch chứng khoán diễn ra trôi chảy và có trật tự, đảm bảo quá trình hình thành giá cả một cách công bằng thông qua việc cung cấp những thông tin quan trọng, tức thời trên một hệ thống cung cấp thông tin hiện đại. Nhờ việc này, giá cả cổ phiếu có thể được xác định một cách có hiệu quả nhất. Trong những năm gần đây, nguyên tắc công khai, minh bạch trong việc công bố thông tin liên tục được chú trọng đặc biệt. Điều này có nghĩa là:

  • Các công ty, tổ chức phải công bố thông tin ngay lập tức khi có các tài liệu được công bố, tức là thông tin càng sớm càng tốt. Thông tin phải được công bố đồng thời trên các phương tiện công bố thông tin.
  • Công bố thông tin định kỳ thông thường được quy định trong luật chứng khoán hoặc các quy định về niêm yết chứng khoán, chẳng hạn các báo cáo tài chính quý hoặc năm. Những thông tin này đôi khi đi kèm cả những báo cáo về các cuộc họp, thảo luận, nhận định, phân tích tình hình của ban điều hành công ty, do vậy những thông tin này cũng phải được công bố và phải tuân thủ về mặt thời gian theo quy định, không được để gián đoạn.

Tuy nhiên, nguyên tắc này còn có nghĩa là một số thông tin có thể được công bố chậm lại hoặc không công bố khi pháp luật quy định cho phép. Chẳng hạn, đó là các thông tin theo quy định là thông tin mật, có ảnh hưởng đến an ninh quốc gia. Ngày nay, xu hướng công bố thông tin qua website thể hiện tính ưu việt nhất định so với các phương tiện công bố thông tin khác vì đảm bảo tốt nhất tính kịp thời, nhanh chóng phổ cập đến nhà đầu tư. Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều thực hiện công bố thông tin qua website như: Mỹ, Australia, Hàn Quốc…

Các thông tin tài chính cần được lập và công bố phù hợp với chuẩn mực kế toán

Báo cáo tài chính là sản phẩm của kế toán tài chính, là công cụ được sử dụng để công bố thông tin về tình hình tài chính và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp nhằm phục vụ cho nhu cầu sử dụng của các đối tượng bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp.

Muốn việc công bố thông tin hữu ích cho người sử dụng thì khi trình bày các thông tin về kế toán cần phải thực hiện được các yêu cầu cơ bản theo Luật kế toán và chuẩn mực kế toán, nghĩa là phải thỏa mãn 3 điều kiện: Thông tin phải dễ hiểu, phải đáng tin cậy và phải đảm bảo có thể so sánh được. Ngoài việc phải đáp ứng được các tiêu chuẩn trong chuẩn mực kế toán Việt Nam thì việc lập và công bố thông tin Báo cáo tài chính cũng phải tiến dần đến việc tương thích với các thông lệ quốc tế. Về lâu dài, khi nền kinh tế và sự quản lý kinh tế đất nước đã phát triển ở mức độ cao hơn thì sự hòa hợp với thông lệ quốc tế về các chuẩn mực kế toán sẽ trở thành một yêu cầu mang tính thiết yếu, tạo ra tiếng nói chung về kế toán. Luận văn: Nguyên tắc minh bạch trên thị trường chứng khoán

Đảm bảo công bằng đối với các đối tượng nhận thông tin công bố

Nguyên tắc này được hiểu là thông tin được công bố theo nghĩa vụ là việc công bố thông tin phải được công bố rộng rãi cho công chúng đầu tư. Nhà đầu tư cần được tiếp cận như nhau về các thông tin. Tổ chức cung cấp thông tin phải đảm bảo rằng mọi thông tin được công bố sao cho mọi đối tượng có được khả năng cao nhất về mức độ tiếp cận đồng thời và như nhau đến thông tin công bố. Tổ chức công bố thông tin không được cung cấp thông tin cho một số nhà đầu tư riêng biệt hoặc những bên có lợi ích khác trước khi công bố rộng rãi ra công chúng. Các trường hợp ngoại lệ chỉ được áp dụng khi cung cấp thông tin cho các nhà tư vấn hoặc công ty định mức tín nhiệm, hoặc có thể là bên đối tác mà đang có ý định hợp tác trong hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của mình. Trong những trường hợp này, bên nhận thông tin phải có trách nhiệm bảo mật các thông tin đó.

Trên thực tế, có một số đối tượng luôn luôn có lợi thế về thông tin so với những đối tượng khác như cổ đông nội bộ, luật sư, kiểm toán viên, tổ chức tư vấn cho doanh nghiệp… Do vậy, để đảm bảo nguyên tắc công bằng, pháp luật phải có những quy định riêng, ràng buộc chặt chẽ về nghĩa vụ công bố thông tin của những đối tượng này, ví dụ như: Cổ đông nội bộ phải thực hiện công bố thông tin trước thời hạn giao dịch chứng khoán, phải báo cáo cho cơ quan quản lý sau khi hoàn tất việc giao dịch chứng khoán, trường hợp không thực hiện giao dịch phải báo cáo lý do không thực hiện…

Để thực hiện nguyên tắc công bằng thông thường, các bên cung cấp thông tin phải sử dụng nhiều loại phương tiện công bố nhằm giúp cho người sử dụng thông tin có thể tiếp cận nhanh chóng và dễ dàng mọi thông tin cần thiết. Theo quy định tại Khoản 1, Điều 4, Thông tư số 52/2012/TT-BTC, có thể công bố thông tin trên trang thông tin điện tử (website) và các ấn phẩm của mình, việc công bố này đảm bảo để tất cả các nhà đầu tư đều có thể tiếp cận được.

Đối tượng công khai, minh bạch thông tin phải có trách nhiệm với thông tin của mình

Trách nhiệm được hiểu là việc tuân thủ nghĩa vụ công khai, minh bạch thông tin của tổ chức cung cấp thông tin. Khi đó, các tổ chức thực hiện công bố thông tin phải đảm bảo tôn trọng những nguyên tắc về công bố thông tin như thông tin chính xác, trung thực, liên tục, kịp thời và có khả năng giải thích về các thông tin công bố và phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về thông tin do mình công bố. Trong một số trường hợp, một số tổ chức cụ thể được định rõ có thể sẽ cùng chịu trách nhiệm liên đới đối với các thông tin công bố. Trách nhiệm trong việc công bố thông tin và đảm bảo minh bạch được quy định cụ thể trong pháp luật về quản trị công ty.

Theo quy định tại Khoản 2, Điều 3, Thông tư 52/2012/TT-BTC thì “Việc công bố thông tin phải do người đại diện theo pháp luật của công ty hoặc người được uỷ quyền công bố thông tin thực hiện. Người đại diện theo pháp luật của công ty phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, kịp thời và đầy đủ về thông tin do người được uỷ quyền công bố thông tin công bố”. Như vậy, ngoài người đại diện của công ty thì công ty có thể cử một người đảm nhiệm nghĩa vụ công bố thông tin, người này được gọi là người được ủy quyền công bố thông tin. Kể cả trong trường hợp công ty ủy quyền công bố thông tin thì trách nhiệm đối với những thông tin mà người ủy quyền công bố vẫn thuộc về chủ thể công bố. Nhìn chung, các chủ thể là tổ chức, thường thiết lập bộ máy công bố thông tin, nhằm mục đích xây dựng và ban hành các qui định về công bố thông tin, bổ nhiệm cán bộ chuyên trách về công bố thông tin. Cán bộ chuyên trách về công bố thông tin cần có những tiêu chuẩn như:

  • Có kiến thức kế toán, tài chính, có kỹ năng tin học;
  • Có đủ thời gian để thực hiện chức trách của mình, đặc biệt là việc liên hệ với các cổ đông, ghi nhận những ý kiến của cổ đông, định kỳ trả lời ý kiến các cổ đông và các vấn đề quản trị công ty theo qui định;
  • Có trách nhiệm về công bố các thông tin của công ty tới công chúng đầu tư theo qui định của pháp luật và Điều lệ công ty.

Cá nhân chịu trách nhiệm công bố thông tin phải công khai tên, số điện thoại làm việc để các cổ đông có thể dễ dàng liên hệ.

1.5 Các yếu tố tác động tới việc hoàn thiện nguyên tắc công khai, minh bạch trên thị trường chứng khoán Luận văn: Nguyên tắc minh bạch trên thị trường chứng khoán

1.5.1 Những đặc điểm tài chính

Đòn bẩy tài chính. Các công ty mà có đòn bẩy tài chính cao nên có mức độ minh bạch cao hơn bởi vì các chủ nợ yêu cầu công ty công bố thông tin nhiều hơn.

Tình hình tài chính. Có thể tình hình tài chính trong quá khứ ảnh hưởng đến mức độ công khai, minh bạch thông tin của doanh nghiệp Ví dụ, các doanh nghiệp có lợi nhuận có thể muốn công bố thông tin của doanh nghiệp cho nhà đầu tư bên ngoài hơn là doanh nghiệp có ít lợi nhuân.

Tài sản cầm cố. Các doanh nghiệp có giá trị tài sản cầm cố cao, cần phải công bố thông tin nhiều hơn để giúp cho người bên ngoài đưa ra được quyết định đầu tư.

Hiệu quả sử dụng tài sản. Có thể các công ty với mức độ hiệu quả sử dụng tài sản cao thì có mức độ công bố thông tin về doanh nghiệp cao hơn so với doanh nghiệp mà có mức độ hiệu quả sử dụng tài sản thấp. Lý do rằng các doanh nghiệp với mức độ hiệu quả sử dụng tài sản cao có thể thu hút nhiều nhà đầu tư và nhà phân tích hơn. Do vậy các công ty này phải công bố nhiều thông tin hơn cho nhà đầu tư bên ngoài mà đổi lại sẽ dẫn đến mức độ công bố thông tin và công khai minh bạch cao hơn đối với công ty có mức độ hiệu quả sử dụng tài sản cao .

Các đặc điểm về tài chínhảnh hưởng tới mức độ công khai minh bạch thông tin của doanh nghiệp

1.5.2 Những đặc điểm về quản trị doanh nghiệp Luận văn: Nguyên tắc minh bạch trên thị trường chứng khoán

Nhiều nghiên cứu ở Mỹ đã tập trung vào mối quan hệ giữa quản trị và hiệu quảdoanh nghiệp. Các kết quả được tổng hợp cho thấy rằng hoạt động quản trịtốt không nhất thiết dẫn đến hiệu quảdoanh nghiệp tốt hơn. Mặt khác một sốnghiên cứu vềcông ty ởvùng Đông Á đã nhận thấy rằng các yếu tốquản trịdoanh nghiệp ảnh hưởng đến việc đánh giá doanh nghiệp. Sự khác nhau của các phát hiện này có thể do việc quản trịdoanh nghiệp không ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả doanh nghiệp. Giả thiết rằng, có một biến trung gian: công bố thông tin và minh bạch doanh nghiệp, nói cách khác quản trịcông ty tốt dẫn đến công bốthông tin và minh bạch tốt hơn. Tuy nhiên không có sự bảo đảm nào việc công bốvà minh bạch tốt hơn sẽdẫn đến hiệu quảdoanh nghiệp tốt hơn. Bốn đặc điểm vềquản trịdoanh nghiệp là những yếu tốquyết định mức độcông bốthông tin và minh bạch doanh nghiệp, các biến được thảo luận dưới đây:

Mức độ tập trung vốn chủ sở hữu.

Gần đây, tác động của mức độvốn chủsởhữu đối với giá trịdoanh nghiệp thu hút được nhiều sụ chú ý về kinh tế tài chính. Giả thiết rằng việc sở hữu tập trung cổ phiếu có thể dẫn đến quản trị năng động hơn, với việc tập trung này dẫn đến quản trị doanh nghiệp tốt hơn. Việc quản trị năng động này làm giảm một cách hiệu quả khả năng người quản lý làm mất tài sản của cổ đông. Tuy nhiên các nghiên cứu gân đây vềcác thị trường ở vùng Đông Á kết luận rằng sự tập trung vốn chủ sở hữu có thể dẫn đến mâu thuẫn về quyền sở hữu giữa người chủ sở hữu bên trong và nhà đầu tưbên ngoài doanh nghiệp.

Cơ cấu Hội Đồng Quản Trị

Một yếu tố then chốt của quản trị doanh nghiệp là vai trò của HĐQT trong việc giám sát giới quản lý. Việc giám sát giới quản lý là cần thiết bởi vì những người quản lý thường hành động vì lợi ích riêng và không thể luôn hành động vì lợi ích của cổ đông. Sự lười nhác, sự lên mặt quá đáng và những khoản đầu tư không mang lại lợi ích tối ưu là những ví dụđiển hình cho hành động lạm quyền của người quản lý. Hội Đồng Quản Trịcó thể làm giảm bớt mâu thuẫn quyền đại diện bằng cách thực thi quyền hạn của mình để giám sát và kiểm tra giới quản lý. Những giám đốc không thuộc HĐQT được cho là người thực hiện chức năng giám sát thay mặt cổ đông nhằm bảo đảm rằng sựquản lý công ty đi đúng theo đường lối và tối đa hóa lợi nhuận của cổ đông, bởi vì chính bản thân cổ đông cảm thấy khó khăn trong việc giám sát do sự phân tán quá rộng quyền sở hữu cổphần thường. [02]

1.5.3 Phân lớp nghĩa vụ CBTT Luận văn: Nguyên tắc minh bạch trên thị trường chứng khoán

Có hai cách phân lớp nghĩa vụ công bố thông tin,bao gồm công bố thông tin theo đối tượng (niêm yết, chưa niêm yết) và công bố thông tin theo quy mô (căn cứ trên quy mô vốn và số lượng cổ đông của công ty…). Tuy nhiên, một số quốc gia áp dụng kết hợp cả hai phương thức trên, theo đó nghĩa vụ công bố thông tin được phân theo cả quy mô và đối tượng công bố thông tin.

Công bố thông tin theo đối tượng

Công bố thông tin theo đối tượng là việc phân biệt nghĩa vụ công bố thông tingiữa doanh nghiệp niêm yết và các doanh nghiệp chưa niêm yết.

Theo đó, doanh nghiệpniêm yết là phải công bố đầy đủ các thông tin cần thiết, còn các doanh nghiệp chưa niêm yết chỉ phải công bố một số thông tin nhất định. Việc phân định nghĩa vụ công bố thông tin theo đối tượng đề cao sự minh bạch hóa thông tin đối với các công ty niêm yết – những công ty có chứng khoán giao dịch trên sở giao dịch chứng khoán (SGDCK). Việc quy định nội dung công bố thông tin của doanh nghiệp niêm yết cao hơn và chặt chẽ hơn đối với doanh nghiệp chưa niêm yết đã tạo ra sự phân biệt đáng kể về nghĩa vụ công bố thông tin giữa hai đối tượng này. Cổ đông của doanh nghiệp quy mô lớn chưa niêm yết sẽ không được bảo vệ bằng cổ đông của doanh nghiệp niêm yết quy mô nhỏ, tạo ra sự bất công bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin của doanh nghiệp.Từ đó dẫn đến việc các công ty ngại lên sàn vì phải thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin cao hơn khi chưa niêm yết.

Công bố thông tin theo quy mô

Công bố thông tin theo quy mô được hiểu là việc công bố thông tin dựa vào quy mô của công ty mà không phân biệt đó là công ty niêm yết hay không niêm yết nhằm đảm bảo tất cả các công ty có quy mô lớn đều phải thực hiện công bố thông tin đầy đủ và ở mức cao hơn so với công ty có quy mô nhỏ.

Quy định công bố thông tin được phân lớp theo quy mô sẽ giúp các nhà đầu tư tại các công ty lớn được bảo vệ như nhau cho dù công ty có niêm yết hay không. Vì thế, những công ty lớn cả về vốn và quy mô, có nhiều cổ đông thì phải chọn phương thức công bố trên những phương tiện thông tin có tính đại chúng lớn để nhiều nhà đầu tư có thể tiếp cận được. Cách phân tầng công bố thông tin này sẽ góp phần khuyến khích các doanh nghiệp đưa chứng khoán lên niêm yết trên SGDCK, triệt tiêu tư tưởng doanh nghiệp không muốn lên niêm yết vì ngại công bố thông tin, thu hẹp thị trường tự do, phát triển thị trường giao dịch có tổ chức và tăng cường sự minh bạch trên thị trường chứng khoán.

1.6 Sự cần thiết phải điều chỉnh bằng pháp luật về nguyên tắc công khai, minh bạch trên thị trường chứng khoán Luận văn: Nguyên tắc minh bạch trên thị trường chứng khoán

Quy định pháp luật về công khai, minh bạch thông tin trên thị trường chứng khoán có vai trò đặc biệt quan trọng, xuất phát từ những lí do sau:

Về giá trị của thông tin trên thị trường chứng khoán

Như đã biết, thị trường chứng khoán được xem là thị trường của thông tin. Trên thị trường chứng khoán rủi ro cho các nhà đầu tư là rất lớn.. Vì lẽ đó, các nhà lập pháp luôn đặt ra những quy định, biện pháp để đảm bảo độ cân xứng thông tin giữa các nhà đầu tư.

Pháp luật điều chỉnh hoạt động công bố thông tin góp phần hạn chế nguy cơ lạm quyền của người quản trị công ty và bảo vệ quyền lợi cho cổ đông công ty.

Các thông tin công bố ra công chúng phải chính xác và phải được công bố ngay cả khi thông tin bất lợi cho doanh nghiệp. Nếu thông tin công bố bị sai lệch, những người liên quan phải chịu trách nhiệm đối với những thiệt hại gây ra. Bên cạnh đó, pháp luật yêu cầu việc công bố thông tin phải kịp thời nhằm tránh hiểu lầm cho nhà đầu tư. Nếu các thông tin không được công bố kịp thời, thị trường sẽ bị ảnh hưởng bởi tin đồn và điều này sẽ làm sai lệch sự hình thành giá cổ phiếu và gây ra những thiệt hại không thể lường được đối với nhà đầu tư. Ngoài ra, việc yêu cầu công bố thông tin ngay lập tức nhằm giảm bớt các vi phạm về giao dịch nội gián có thể xảy ra.

Tạo điều kiện giám sát hoạt động của các chủ thể có hiệu quả hơn

Song song với sự phát triển của TTCK, cơ quan quản lý cần tập trung vào việc giám sát giao dịch chứng khoán, nâng cao tính minh bạch, công bằng của thị trường, phát hiện các giao dịch thao túng, nội gián và làm giá chứng khoán, đồng thời bảo vệ các nhà đầu tư. Điều này đòi hỏi cơ quan quản lý (UBCKNN) phải xây dựng một hệ thống giám sát hiệu quả. Một trong những căn cứ để UBCKNN hay các Sở GDCK giám sát hoạt động của các đó là thông qua các thông tin mà chính các công ty này báo cáo, công bố ra công chúng. Cơ chế hậu kiểm thông tin sẽ xác định sự chính xác, kịp thời của thông tin và các công ty phải chịu trách nhiệm với chính thông tin mà mình công bố.

Tăng khả năng cạnh tranh, góp phần nâng cao hình ảnh cho doanh nghiệp

Thông tin chính xác, kịp thời không chỉ mang ý nghĩa với thị trường mà còn giúp cho các doanh nghiệp sẽ có cơ hội tạo dựng, nâng cao uy tín của mình. Lợi ích của việc thực thi nghĩa vụ công bố thông chỉ là những lợi ích ngắn hạn, các công ty cần phải hướng đến các mục tiêu lâu dài hơn, đó chính là sự phát triển bền vững của công ty.

Đáp ứng yêu cầu và mục tiêu xây dựng và hoàn thiện TTCK cũng như điều kiện của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Kết luận chương I.

Tóm lại, nguyên tắc công khai, minh bạch thông tin là nguyên tắc chủ đạo chủ đạo của thị trường chứng khoán, nguyên tắc này có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của các chủ thể công bố thông tin cũng như các nhà đầu tư. Vậy thông qua các quy định của luật chứng khoán về việc công khai minh bạch thông tin, các chủ thể có những lợi cũng như khó khăn gì khi thực hiện nguyên tắc này ? Chúng ta sẽ tìm hiểu trong chương 2 – Thực trạng pháp luật Việt Nam về nguyên tắc công khai, minh bạch trên thị trường chứng khoán. Luận văn: Nguyên tắc minh bạch trên thị trường chứng khoán

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>> Luận văn: Tổng quan tính công khai tại thị trường CK

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x