Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Giải pháp nâng cao thu thập chứng cứ tại Quảng Ninh hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Thu thập chứng cứ trong điều tra các vụ án chống người thi hành công vụ từ thực tiễn tỉnh Quảng Ninh dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
3.1. Yêu cầu nâng cao hiệu quả hoạt động thu thập chứng cứ trong điều tra các vụ án chống người thi hành công vụ
3.1.1. Yêu cầu bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa
Pháp chế Xã hội chủ nghĩa là một chế độ đặc biệt của đời sống chính trị – xã hội, trong đó tất cả các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, nhân viên nhà nước và mọi công dân đều phải tôn trọng và thực hiện pháp luật một cách nghiêm túc.
Pháp luật hình sự và TTHS là sự cụ thể hóa chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực tư pháp hình sự, hướng đến mục đích phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm, phát hiện chính xác, nhanh chóng và xử lý công minh, kịp thời mọi hành vi phạm tội, không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội.
Hoạt động thu thập chứng cứ trong giai đoạn điều tra vụ án chống người thi hành công vụ là một trong những hoạt động TTHS, được quy định cụ thể trong pháp luật TTHS, do đó hoạt động này yêu cầu phải được tôn trọng và nhận thức thống nhất trong toàn bộ quá trình xử lý VAHS. Theo đó các cơ quan THTT, các cơ quan hữu quan, mọi tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phải tuân thủ, thực hiện nghiêm túc các quy định về hoạt động này nếu có liên quan. Tất cả những trường hợp vi phạm các quy định về hoạt động thu thập chứng cứ trong giai đoạn điều tra vụ án chống người thi hành công vụ cần được phát hiện, chấn chỉnh và xử lý kịp thời, góp phần nêu cao tinh thần thượng tôn pháp luật trong toàn xã hội.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Luận Văn Thạc Sĩ Luật Hình Sự – Tố Tụng Hình Sự
3.1.2. Yêu cầu đáp ứng cải cách tư pháp của Đảng và Nhà nước ta Luận văn: Giải pháp nâng cao thu thập chứng cứ tại Quảng Ninh
Trong giai đoạn hiện nay, cùng với việc tiếp tục đẩy nhanh quá trình cải cách kinh tế và cải cách nền hành chính quốc gia, Đảng và Nhà nước rất chú trọng việc đẩy mạnh cải cách tư pháp, coi đây như là khâu đột phá quan trọng, thúc đẩy quá trình xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Điều này đã thể hiện rõ nét trong các Nghị quyết của Đảng như: Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 là “Xây dựng và hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp phù hợp với mục tiêu, định hướng của chiến lược cải cách tư pháp”; Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ chính trị về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 là: Coi trọng việc hoàn thiện chính sách hình sự và thủ tục tố tụng tư pháp… và cải cách mạnh mẽ các thủ tục tố tụng tư pháp theo hướng dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch, chặt chẽ nhưng thuận tiện, bảo đảm sự tham gia và giám sát của nhân dân đối với hoạt động tư pháp, bảo đảm chất lượng tranh tụng tại các phiên tòa xét xử, lấy kết quả tranh tụng tại tòa án làm căn cứ quan trọng để phán quyết bản án, coi đây là khâu đột phá để nâng cao chất lượng hoạt động tư pháp….
Nhưng tại Báo cáo tổng kết 08 năm thực hiện Nghị quyết số 49NQ/TW của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 của Ban chỉ đạo Cải cách tư pháp Trung ương đã chỉ rõ “Hoạt động của các cơ quan tư pháp vẫn còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội và xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa”. Để góp phần thực hiện tốt cải cách tư pháp, đẩy mạnh tranh tụng trong xét xử theo tinh thần của các Nghị quyết số 08/NQ-TW, Nghị quyết số 48NQ/TW và Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị, một trong những yêu cầu đặt ra là hoàn thiện các quy định pháp luật về nguyên tắc bảo đảm QBC trong TTHS.
Cùng với yêu cầu của quá trình hội nhập quốc tế, sự phù hợp với pháp luật quốc tế, với các văn kiện pháp lý quốc tế mà Việt Nam đã ký kết, gia nhập ví dụ như Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị năm 1966 (ICCPR), Công ước chống tra tấn; vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm quyền con người, quyền công dân, Hiến pháp năm 2013.
3.1.3. Yêu cầu phòng, chống tội phạm nói chung và tội phạm chống người thi hành công vụ nói riêng Luận văn: Giải pháp nâng cao thu thập chứng cứ tại Quảng Ninh
Phòng, chống tội phạm là hoạt động của các cơ quan nhà nước, tổ chức và nhân dân bằng nhiều biện pháp khác nhau nhằm khắc phục những nguyên nhân, điều kiện của tình hình tội phạm, nhằm ngăn chặn, hạn chế và làm giảm từng bước tiến tới loại trừ tội phạm ra khỏi đời sống xã hội. Hoạt động thu thập chứng cứ trong giai đoạn điều tra vụ án chống người thi hành công vụ là một trong những biện pháp chứng minh quan trọng nhất góp phần làm sáng tỏ vụ án. Theo đó hiệu quả của hoạt động thu thập chứng cứ cao sẽ góp phần xác định nhanh chống tội phạm, phục vụ cho hoạt động truy tố, xét xử, tạo tính răn đe và phòng ngừa trong xã hội. Ngược lại nếu hoạt động thu thập chứng cứ không hiệu quả sẽ xuất hiện trường hợp bỏ lọt tội phạm, làm oan người vô tội, tạo ra tâm thế coi thường pháp luật trong nhân dân cũng như các đối tượng xem thường hoạt động đấu tranh của các cơ quan chức năng, xem thường pháp luật, có tư tưởng manh động hơn trong thực hiện hành vi phạm tội.
Bên cạnh đó, thông qua hoạt động thu thập chứng cứ, cơ quan THTT sẽ truy cứu trách nhiệm hình sự đúng người, đúng tội buộc các đối tượng thực hiện hành vi phạm tội phải chịu mức hình phạt tương ứng, đảm bảo tính công bằng xã hội. Đồng thời, thông qua hoạt động này các cơ quan THTT sẽ tìm ra được những đặc điểm của tội phạm chống người thi hành công vụ, đề xuất các biện pháp phòng ngừa có hiệu quả. Chính hiệu quả đạt được từ hoạt động thu thập, đánh giá, sử dụng chứng cứ đã góp phần bảo vệ các quyền cơ bản của con người, nhất là quyền được sống của công dân khỏi sự xâm hại của các hành vi lệch chuẩn, đảm bảo tinh thần yêu cầu Nghị quyết 49/NQ-TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020: “…Các cơ quan tư pháp phải thật sự là chỗ dựa của nhân dân trong việc bảo vệ công lý, quyền con người, đồng thời phải là công cụ hữu hiệu bảo vệ pháp luật và pháp chế xã hội chủ nghĩa, đấu tranh có hiệu quả với các loại tội phạm và vi phạm.”
3.1.3. Yêu cầu bảo đảm trật tự, an toàn xã hội
Đảm bảo trật tự, an toàn xã hội là một trong những yêu cầu hàng đầu của đất nước ta trong từng giai đoạn cách mạng, bởi lẽ chỉ khi tình hình an ninh, trật tự được đảm bảo mới tạo ra được môi trường hoàn bình, ổn định cho Nhà nước và nhân dân thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế – chính trị – xã hội. Theo đó một trong những nguyên nhân hàng đầu ảnh hưởng hưởng tiêu cực đến tình hình trật tự, an toàn xã hội đó chính là các hành vi vi phạm pháp luật, đặc biệt là tội phạm hình sự nói chung và tội phạm chống người thi hành công vụ nói riêng. Do đó yêu cầu đặt ra là cơ quan THTT cần tiến hành các hoạt động đấu tranh, phòng ngừa, ngăn chặn có hiệu quả với loại tội phạm này. Trong đó nổi bật là hoạt động thu thập chứng cứ trong giai đoạn điều tra vụ án chống người thi hành công vụ, thông qua hiệu quả của hoạt động này sẽ góp phần kéo giảm loại tội phạm chống người thi hành công vụ đảm bảo yêu cầu về tình hình trật tự, an toàn xã hội.
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thu chứng cứ trong điều tra các vụ án chống người thi hành công vụ Luận văn: Giải pháp nâng cao thu thập chứng cứ tại Quảng Ninh
3.2.1. Bảo đảm triển khai thi hành đúng và thống nhất các quy định của pháp luật
Bộ Luật hình sự và Bộ Luật TTHS năm 2015 ra đời quán triệt chặt chẽ tinh thần của Hiến pháp năm 2013, đã có những quy định mới, sửa đổi, bổ sung nhằm khắc phục những hạn chế, bất cập của các bộ luật hiện hành. Những quy định mới trong Bộ luật hình sự và TTHS năm 2015 đã tạo ra cơ sở pháp lý chặt chẽ cho hoạt động thu thập chứng cứ trong giai đoạn điều tra vụ án chống người thi hành công vụ, cụ thể:
Thẩm quyền của ĐTV và Kiểm sát viên trong giai đoạn điều tra vụ án được mở rộng hơn. Việc quy định này góp phần làm giảm các thủ tục hành chính trong quá trình điều tra vụ án, từ đó rút ngắn được thời gian đấu tranh với tội phạm, đảm bảo tính khẩn trương. Đồng thời quy định này cũng góp phần thúc đẩy tinh thần trách nhiệm của từng cá nhân trong quá trình tiến hành các hoạt động tố tụng.
Quy định rõ hơn đối tượng tiến hành tố tụng trong giai đoạn điều tra, theo đó cán bộ điều tra, kiểm tra viên có thẩm quyền tiến hành một số hoạt động điều tra theo sự phân công của cấp trên. Thực chất đây là quy định nhằm gỡ bỏ vướng mắc trong thực tiễn quá trình điều tra, giảm áp lực công việc cho Điều tra viên và Kiểm sát viên, đồng thời công nhận tính hợp pháp trong hoạt động điều tra của cán bộ điều tra, kiểm tra viên. Trên thực tiễn những chủ thể này đã và đang tiến hành hỗ trợ trong một số hoạt động điều tra vụ án (nhưng không có thẩm quyền ký hồ sơ), do lực lượng ĐTV và Kiểm sát viên hiện tại vẫn còn thiếu trầm trọng. Luận văn: Giải pháp nâng cao thu thập chứng cứ tại Quảng Ninh
Mở rộng đối tượng được tiến hành hoạt động thu thập hoặc cung cấp chứng cứ bao gồm: Người bào chữa, người bị buộc tội và một số người tham gia tố tụng khác. Người bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo được bổ sung một số quyền mới như: quyền được thông tin về quyền và nghĩa vụ của người bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo; quyền không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận có tội; quyền chứng minh vô tội. Những quy định này tạo ra cơ sở pháp lý rõ ràng để những người THTT và tham gia tố tụng thực hiện nghiêm túc quyền và nghĩa vụ của mình, hướng đến bảo vệ các quyền cơ bản của nhóm người yếu thế trong TTHS.
Bổ sung nguồn của chứng cứ gồm: Dữ liệu điện tử, kết luận giám định tài sản, kết quả thực hiện ủy thác tư pháp và hợp tác quốc tế trong đấu tranh chống tội phạm. Ngày nay với sự phát triển của khoa học công nghệ, và xu hướng hội nhập toàn cầu, các đối tượng phạm tội cũng lời dụng vào đó để hoạt động cho nên quy định này đáp ứng kịp thời yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm trong tình hình mới.
Thay đổi quy định về bào chữa: Ngay từ giai đoạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, người bị tố giác, bị kiến nghị khởi tố đã có quyền yêu cầu có người bảo vệ quyền lợi. Đây chính là quy định nhằm đảm bảo các quyền của người bị bắt, bị can, bị cáo được tôn trọng, hạn chế đến mức thấp nhất các trường hợp bức cung, nhục hình.
Vấn đề xử lý vật chứng đã được quy định cụ thể hơn, tránh được hiện tượng không có quy định xử lý một số chứng cứ cũng như đùng đẩy trách nhiệm giữa cơ quan THTT và các cơ quan hữu quan có liên quan, góp phần bảo đảm giá trị chứng minh của chứng cứ.
Quy định về thủ tục đặc biệt: Quy định cụ thể 07 nguyên tắc tiến hành tố tụng đối với người dưới 18 tuổi; điều kiện và yêu cầu đối với người tiến hành tố tụng trong trường hợp này; đổi mới thủ tục lấy lời khai, hỏi cung và tiến hành đối chất đối với người dưới 18 tuổi. Việc quy định những nội dung trên hoàn toàn phù hợp với chính sách tiến bộ của tất cả các nước về bảo vệ quyền trẻ em.
Qua những nội dung phân tích trên cho thấy những quy định trong Bộ Luật hình sự và Bộ Luật TTHS năm 2015 có liên quan đến hoạt động thu thập, đánh giá, sử dụng chứng cứ trong giai đoạn điều tra vụ án chống người thi hành công vụ thể hiện sự thống nhất ý chí của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực tư pháp hình sự. Được xây dựng dựa trên đường lối, chính sách của Đảng, kinh nghiệm thực tiễn hơn năm thi hành Bộ luật hình sự 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009), Bộ luật TTHS 2003, thực tiễn hoạt động tư pháp và tình hình tội phạm ở Việt Nam, cũng như những điểm nổi bật trong nền tư pháp hình sự quốc tế.
Để các quy định của Bộ luật Hình sự và TTHS 2015 nói chung và những quy định cụ thể trên nói riêng đi vào đời sống thực tiễn, khi hai bộ luật này có hiệu lực thi hành, các cơ quan chức năng cần tổ chức các hội nghị quán triệt, phổ biến, tuyên truyền các nội dung mới của các bộ luật. Cần tổ chức tập huấn cho báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật, người làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và đội ngũ công chức, viên chức ngành tư pháp về nội dung Bộ luật hình sự và TTHS năm 2015, đảm bảo nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục và sử dụng pháp luật.
Bên cạnh đó cần ban hành kịp thời các văn bản hướng dẫn Bộ luật hình sự và TTHS năm 2015, rà soát các văn bản pháp luật có liên quan để kiến nghị cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới cho phù hợp với nội dung trong luật mới, đảm bảo triển khai thi hành đúng và thống nhất các quy định của pháp luật hình sự và TTHS trong thực tiễn.
Để triển khai thi hành đúng và thống nhất các quy định của pháp luật hình sự và TTHS năm 2015 trong thời gian tới, các cơ quan chức năng cần thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát hoạt động hành pháp của các cơ quan THTT, phát hiện, chấn chỉnh kịp thời những trường hợp hiểu và vận dụng không đúng các quy định của pháp luật, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động này.
3.2.2. Tiếp tục hoàn thiện pháp luật TTHS
Phân định giai đoạn TTHS có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tổ chức tiến hành các hoạt tố tụng, là cơ sở để xác định trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan THTT trong việc giải quyết VAHS. Tuy nhiên trong bộ luật TTHS 2003 và Bộ luật TTHS 2015 đều không có quy định về nội dung này. Theo đó xắp tới cần xây dựng tiến trình TTHS bao gồm các giai đoạn TTHS một cách rõ ràng về thời điểm bắt đầu và kết thúc; nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan THTT, người THTT, người tham gia tố tụng.
Tại Khoản 1, Điều 63 Bộ luật TTHS năm 2003 và Khoản 1, Điều 85 Bộ luật TTHS năm 2015 đều có quy định những vấn đề phải chứng minh trong VAHS: “Có hành vi tội phạm xảy ra hay không, thời gian, địa điểm và những tình tiết khác của hành vi phạm tội”[21]. Để hoàn thiện, cần nghiên cứu bổ sung quy định tại điều khoản này theo hướng chi tiết hơn, bổ sung thêm yêu cầu chứng minh về “phương pháp, thủ đoạn” thực hiện tội phạm của tội phạm để cơ qua điều tra xác định rõ ràng và đầy đủ hơn vấn đề cần chứng minh thuộc mặt khách quan của tội phạm. Luận văn: Giải pháp nâng cao thu thập chứng cứ tại Quảng Ninh
Điều 85 – Bộ luật TTHS 2015 đã ra được 06 vấn đề cần phải chứng minh trong VAHS nói chung và vụ án chống người thi hành công vụ nói riêng. Đây là căn cứ trực tiếp để cơ quan THTT dựa vào đó chứng minh các tình tiết vụ án. Theo đó, quy định trong điều luật này cơ bản đã đảm bảo về những tình tiết quan trọng, vừa đảm bảo logic khoa học, thống nhất và toàn diện những vấn đề phải chứng minh. Tuy nhiên thực tế quá trình tố tụng các cơ quan THTT phải chứng minh rất nhiều những tình tiết khác nếu xét thấy cần thiết để làm sáng tỏ sự thật vụ án cũng như truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc các vấn đề dân sự phát sinh. Vì vậy trong phần quy định những vấn đề cần phải chứng minh trong VAHS cần bổ sung nội dung: “Những tình tiết khác có ý nghĩa đối với việc giải quyết đúng đắn VAHS.”
Trong thực tiễn đấu tranh chống tội phạm, các biện pháp nghiệp vụ trinh sát được áp dụng trong quá trình thu thập thông tin, tài liệu có liên quan đến vụ án có giá trị chứng minh rất cao, nhưng không được quy định trong luật cho nên không được coi là chứng cứ, không được sử dụng để chứng minh tội phạm. Muốn sử dụng nguồn thông tin, tài liệu này phải có các hoạt động chuyển hoá, có những trường hợp chuyển hoá được, chuyển hoá kịp thời, có những trường hợp không chuyển hoá được hoặc chuyển hoá không kịp thời do phải thay đổi biện pháp thu thập, chuyển đổi nguồn…dẫn đến vụ án đi vào bế tắc hoặc đối tượng bỏ trốn. Vì vậy, cơ quan xây dựng pháp luật cần sớm nghiên cứu cụ thể để luật hóa trong luật TTHS, đây là cơ sở quan trọng để nâng cao hiệu quả thu thập, đánh giá, sử dụng chứng cứ trong điều tra vụ án chống người thi hành công vụ và góp phần giải quyết vụ án được khách quan, toàn diện.
Tại Điều 201 Bộ luật TTHS 2015 quy định ĐTV chủ trì tiến hành khám nghiệm hiện trường, vẽ sơ đồ, chụp ảnh, mô tả hiện trường và lập biên bản khám nghiệm hiện trường. Trên thực tiễn công tác này do lực lượng Kỹ thuật hình sự tiến hành do lực lượng ĐTV vẫn chưa được đào tạo, tập huấn bài bản về công tác khám nghiệm hiện trường, trong khi đó lực lượng Kỹ thuật hình sự thường rất ít trường hợp đủ điều kiện để bổ nhiệm ĐTV. Trên cơ sở đó, về mặt pháp luật cần sớm ban hành văn bản dưới luật hướng dẫn công tác khám nghiệm hiện trường để hoạt động của ĐTV, cán bộ Kỹ thuật hình sự có cơ sở pháp lý. Bên cạnh đó Bộ Công an sớm đào tạo, tập huấn đội ngũ ĐTV có đủ năng lực trình độ đảm đương được nhiệm vụ khám nghiệm hiện trường, đồng thời có chủ trương chuyển đổi đội khám nghiệm hiện trường sang lực lượng CSĐT.
Tại Điều 203 Bộ luật TTHS quy định về xem xét dấu vết trên thân thể, theo đó ĐTV tiến hành xem xét dấu vết trên thân thể người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, người bị hại, người làm chứng để phát hiện dấu vết tội phạm hoặc các dấu vết có ý nghĩa đối với vụ án. Quy định này chưa phản ánh hết trong hoạt động điều tra của ĐTV đối với tội phạm chống người thi hành công vụ bởi vì trong số những người được xem xét dấu vết trên thân thể đã nêu thì người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến vụ án và người bị nghi thực hiện tội phạm là những người thường xuyên bị áp dụng biện pháp điều tra này và thực tế mang lại hiệu quả rất tốt, phục vụ cho việc xác đinh đối tượng gây án. Vì vậy, ngoài những đối tượng bị xem xét dấu vết trên thân thể được quy định Điều 203, cần bổ sung thêm người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến vụ án và người bị nghi thực hiện tội phạm.
3.2.3. Các giải pháp đổi mới tổ chức bộ máy cơ quan điều tra và nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức công vụ cho đội ngũ điều tra viên và cán bộ điều tra Luận văn: Giải pháp nâng cao thu thập chứng cứ tại Quảng Ninh
Nhiệm vụ quan trọng hiện nay là phải xây dựng được một mô hình tổ chức các CQĐT theo hướng củng cố, kiện toàn và sắp xếp lại tổ chức và hoạt động của các CQĐT cấp thứ ba (cấp quận, huyện) bảo đảm để các cơ quan này đủ khả năng giải quyết toàn bộ những chống người thi hành công vụ xảy ra tại địa phương. Các CQĐT cấp thành phố chủ yếu thực hiện nhiệm vụ điều tra và kiểm tra, giám sát, hướng dẫn việc thực hiện của CQĐT cấp dưới và hỗ trợ cho cấp dưới khi chưa có đủ điều kiện, khả năng độc lập thực hiện.
Khác với hoạt động quản lý nhà nước, hoạt động của các CQĐT có đặc thù là một hoạt động mang tính độc lập (với các cơ quan quản lý nhà nước) và chỉ tuân theo pháp luật. Vì vậy, việc tổ chức và hoạt động của bộ máy CQĐT cần phải hạn chế ở mức tối đa sự can thiệp, ảnh hưởng đến hoạt động tố tụng từ phía các cơ quan quản lý hành chính nhà nước. Mặt khác, việc cải cách các CQĐT cũng cần hoàn thiện theo hướng đảm bảo cho những người tiến hành tố tụng (Điều tra viên, Kiểm sát viên và Thẩm phán) có thể độc lập và chỉ tuân theo pháp luật khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định của pháp luật.
Điều tra tội phạm là một công tác khó khăn phức tạp, đòi hỏi phải có một bộ máy hoàn chỉnh và tổ chức hoạt động khoa học, hợp lý. Để tạo sự thống nhất, đồng bộ và có hiệu quả trong chỉ đạo công tác điều tra, thực hiện chuyên sâu và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động điều tra các chống người thi hành công vụ, theo tôi cần nhập Cơ quan cảnh sát điều tra và Cơ quan an ninh điều tra vào một đầu mối và tách CQĐT ra khỏi Bộ Công an thành cơ quan độc lập với cơ quan hành pháp, có hệ thống thống nhất từ Trung ương đến địa phương.
3.2.4. Giải pháp đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật cho các cơ quan điều tra
Cơ sở vật chất – kỹ thuật là điều kiện không thể thiếu để bảo đảm cho hoạt động của một cơ quan, tổ chức. Trong điều kiện phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện nay, thì yếu tố này càng có ý nghĩa quan trọng. Vì vậy, muốn nâng cao hiệu quả hoạt động chứng minh các chống người thi hành công vụ phải bảo đảm đủ cơ sở vật chất – kỹ thuật cần thiết cho hoạt động của CQĐT, VKS và Tòa án các cấp.
Các giải pháp này nhằm bảo đảm các điều kiện vật chất – kỹ thuật cần thiết cho hoạt động của: Trụ sở, phòng làm việc, phòng xét xử, nhà tạm giữ, tạm giam và các trang bị kỹ thuật (phương tiện giao thông, liên lạc, máy vi tính, các thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác điều tra, xét xử…), trang bị đầy đủ các văn bản pháp luật cần thiết (BLTTHS, BLHS, Bộ luật dân sự và các văn bản pháp luật có liên quan của các cơ quan có thẩm quyền) đến từng cán bộ ĐTV và Hội thẩm.
3.2.5. Các giải pháp về nâng cao trình độ của Điều tra viên Luận văn: Giải pháp nâng cao thu thập chứng cứ tại Quảng Ninh
Chất lượng và hiệu quả hoạt động chứng minh các vụ án chống người thi hành công vụ phụ thuộc rất lớn vào các chủ thể tiến hành tố tụng, đặc biệt là các Điều tra viên các cấp. Thực tiễn điều tra, truy tố và xét xử cho thấy trình độ chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp của đội ngũ ĐTV không đồng đều, còn nhiều bất cập, kỹ năng nghiệp vụ còn yếu kém chưa đáp ứng được yêu cầu cải cách tư pháp. Do tác động tiêu cực của nền kinh tế thị trường, một bộ phận ĐTV phẩm chất đạo đức bị thoái hóa, biến chất. Vì vậy, xây dựng đội ngũ Điều tra viên, Kiểm sát viên của tỉnh Quảng Ninh có phẩm chất đạo đức tốt, trình độ chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp giỏi là một yêu cầu cấp thiết, một giải pháp có ý nghĩa rất quan trọng để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động chứng minh các chống người thi hành công vụ. Các giải pháp này bao gồm:
Kiện toàn đủ biên chế của CQĐT các cấp
Bảo đảm đủ biên chế cho CQĐT các cấp cũng là một giải pháp cần sớm được tiến hành trong giai đoạn hiện nay để nâng cao hiệu quả hoạt động chứng minh tội phạm của các CQĐT. Theo số liệu của cơ quan chức năng, thì số lượng ĐTV các cấp còn thiếu nhiều so với biên chế, đặc biệt là ở các CQĐT cấp thứ ba.
Thực hiện tốt công tác tuyển dụng và bổ nhiệm ĐTV trước hết, phải làm tốt công tác tuyển dụng và bổ nhiệm các chức danh ĐTV. Các CQĐT theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình phải lựa chọn được những người có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có lối sống lành mạnh, chấp hành tốt chủ trương đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có lập trường tư tưởng vững vàng, không bị cám dỗ, vụ lợi cá nhân, có tinh thần trách nhiệm cao trong công tác, có ý thức tổ chức kỷ luật, tích cực tu dưỡng, rèn luyện, trau dồi nghiệp vụ để bổ sung vào đội ngũ Điều tra viên các cấp đồng thời phải xử lý kịp thời nghiêm minh những cán bộ thoái hóa, biến chất. Mặt khác, cần nghiên cứu và có chính sách đãi ngộ đặc biệt và mở rộng phạm vi đối tượng tham gia thi tuyển để đào tạo đội ngũ Điều tra viên để thu hút được những người có chuyên môn giỏi, trình độ học vị cao tham gia vào đội ngũ cán bộ của các CQĐT. Ngoài ra, cần thực hiện chế độ đãi ngộ đối với đội ngũ Điều tra viên, xây dựng và khẳng định vị thế của họ.
Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng về trình độ chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp cho đội ngũ Điều tra viên.
Cần tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát của các cấp ủy Đảng đối với công tác quản lý Điều tra viên các cấp trong thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao; việc tự soi, tự sửa của cán bộ theo tinh thần Nghị quyết TW 4 khóa XII của Đảng gắn với thực hiện Chỉ thị số 05 của Bộ Chính trị về “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; sự giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp đối với hoạt động của các CQĐT. Hoàn thiện cơ chế giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện đối với hoạt động của các CQĐT; về chế độ khen thưởng, kỷ luật cần được thực hiện kịp thời đảm bảo động viên các thành tích tốt, ngăn chặn các việc làm còn hạn chế; cần phải định ra các tiêu chí phân bổ chỉ tiêu biên chế, cơ cấu tỉ lệ giữa ĐTV và các chức danh khác.
Tiểu kết chương 3
Hoạt động thu thập chứng cứ trong giai đoạn điều tra vụ án chống người thi hành công vụ là hoạt động TTHS quan trọng hướng đến mục đích xác định tội phạm và làm rõ sự thật vụ án cũng như các vấn đề có liên quan. Là một hoạt động vật chất nên thu thập chứng cứ trong giai đoạn điều tra vụ án chống người thi hành công vụ chịu sự tác động từ nhiều yếu tố xã hội khác nhau như: Pháp luật, chính trị, văn hóa, khoa học – công nghệ, chủ thể THTT, tình hình tội phạm… Do đó trong quá trình điều tra vụ án chống người thi hành công vụ, hoạt động thu thập chứng cứ của CQĐT luôn có những tồn tại, hạn chế nhất định. Việc đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động này trong từng giai đoạn cách mạng cụ thể là một yêu cầu chính đáng và cấp thiết. Luận văn: Giải pháp nâng cao thu thập chứng cứ tại Quảng Ninh
Xuất phát từ những yêu cầu nâng cao chất lượng hoạt động thu thập chứng cứ trong điều tra vụ án chống người thi hành công vụ, trong nội dung chương 3, tác giả đã phân tích làm rõ một số giải pháp cấp bách, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động thu thập chứng cứ trong điều tra vụ án chống người thi hành công vụ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới, bao gồm 7 giải pháp cụ thể sau: Bảo đảm triển khai thi hành đúng và thống nhất các quy định của pháp luật; tiếp tục hoàn thiện pháp luật hình sự và TTHS; kiện toàn đội ngũ Điều tra viên, Kiểm sát viên; hoàn thiện CQĐT; nâng cao chất lượng thực hành chức năng công tố và kiểm sát điều tra của VKS nhân dân; phổ biến, giáo dục pháp luật; tăng cường cở sở vật chất, phương tiện cho công tác điều tra.
KẾT LUẬN
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn hoạt động thu thập chứng cứ trong điều tra tội chống người thi hành công vụ xảy ra trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong những năm gần đây, từ đó đề xuất giải pháp góp phần hoàn thiện hoạt động thu thập, đánh giá, sử dụng chứng cứ trong điều tra các vụ án về tội chống người thi hành công vụ là việc làm rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Nhận thức như vậy, tác giả đã tiến hành nghiên cứu một cách tương đối toàn diện và có hệ thống cả về phương diện lý luận và đúc rút từ thực tiễn kết quả điều tra các vụ án chống người thi hành công vụ xảy ra trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn tác giả đã nêu lên được những nhận thức chung về phương pháp thu thập chứng cứ trong các vụ án chống người thi hành công vụ cũng như đặc điểm tình hình có liên quan, thực trạng tình hình và đặc điểm hình sự của vụ án chống người thi hành công vụ. Tác giả cũng khái quát, dựng lên bức tranh toàn cảnh về hoạt động thu thập chứng cứ của CQĐT. Tác giả cũng phân tích từ phương tiện nhiệm vụ của hoạt động này cho đến từng giải pháp cụ thể.
Trên cơ sở phân tích toàn diện hoạt động thu thập chứng cứ trong điều tra vụ án chống người thi hành công vụ, tác giả đã nêu ra những thiếu sót, khó khăn cũng như những nguyên nhân của việc hạn chế hiệu quả công tác thu thập chứng cứ và mạnh dạn đưa ra các giải pháp cụ thể góp phần nâng cao công tác đấu tranh, phòng chống vụ án chống người thi hành công vụ. Những giải pháp này không chỉ có ý nghĩa thực tiễn mà còn góp phần hoàn thiện lý luận thu thập chứng cứ trong công tác điều tra khám phá tội chống người thi hành công vụ. Qua đó, CQĐT có thể vận dụng để không ngừng nâng cao hiệu quả công tác điều tra tội phạm nói chung và tội phạm chống người thi hành công vụ.
Trong giới hạn phạm vi, nội dung và thời gian cho phép, luận văn tập trung nghiên cứu các hoạt động thu thập chứng cứ trong điều tra tội chống người thi hành công vụ theo pháp luật Tố tụng hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Ninh. Đây là vấn đề khá phức tạp cả về lý luận và thực tiễn, mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng, song do kinh nghiệm và năng lực nghiên cứu còn hạn chế nên luận văn chắc chắn khó tránh khỏi những tồn tại, thiếu sót. Tác giả mong nhận được sự góp ý của quý thầy, cô, các nhà khoa hoc, các chuyên gia trong lĩnh vực này và các đồng nghiệp để luận văn được hoàn chỉnh hơn. Luận văn: Giải pháp nâng cao thu thập chứng cứ tại Quảng Ninh
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY
===>>> Luận văn: Chống người thi hành công vụ tại tỉnh Quảng Ninh