Luận văn: Giải pháp nâng cao hoạt động của công ty Đông Bắc

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Giải pháp nâng cao hoạt động của công ty Đông Bắc hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Thực trạng hoạt động trách nhiệm xã hội tại Tổng Công ty Đông Bắc dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

3.1. Định hướng phát triển của Tổng Công ty Đông Bắc

3.1.1. Bối cảnh của Tổng Công ty trong năm 2019 Luận văn: Giải pháp nâng cao hoạt động của công ty Đông Bắc

Năm 2019, nhu cầu tiêu thụ than cho ngành điện tăng cao do nhu cầu sử dụng điện năm 2019 dự kiến tăng khoảng 10,4% so với năm 2018; cân đối cung cầu, để đảm bảo kế hoạch tiêu thụ năm 2019 ngoài sản lượng than sản xuất trong nước phải tổ chức nhập khẩu than để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ cho các hộ sử dụng, đặc biệt là than cho sản xuất điện đảm bảo an ninh năng lượng Quốc gia. Năm 2019, điều kiện sản xuất than của TCT ngày càng khó khăn, than nhập khẩu nguồn cung giảm và giá nhập khẩu cao; giá bán than cho sản xuất điện có tăng song cũng chỉ bù đắp được một số chi phí tăng như tiền lương, nguyên nhiên vật liệu. Bên cạnh đó, các khoản thuế, phí tăng và chiếm tỷ trọng cao trong giá thành cùng với giá dầu diesel biến động khó lường sẽ ảnh hưởng đến hoạt động SXKD năm 2019 của các đơn vị và toàn TCT.

Tổng công ty tiếp tục thực hiện các nội dung của Phương án cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giai đoạn 2016 ÷ 2020, tập trung vào cơ cấu lại các công ty TNHH một thành viên do TCT nắm giữ 100% vốn điều lệ và tổ chức lại 02 đơn vị trực thuộc công ty mẹ; hoàn thành thoái vốn, xử lý tài chính các dự án ngoài than không hiệu quả; cổ phần hóa theo chỉ đạo và hướng dẫn của Bộ Quốc phòng.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:   

===>>> Dịch Vụ Viết Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Quản Trị Kinh Doanh

3.1.2. Chiến lược và mục tiêu phát triển

Mục tiêu: mục tiêu tổng quát năm 2019 của Tổng công ty là: “An toàn – Đổi mới – Hiệu quả – Phát triển”

Trọng tâm 03 khâu đột phá là:

  • Áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, tăng năng suất lao động.
  • Đổi mới phương thức quản lý và tác phong làm việc.
  • Tiết kiệm triệt để chi phí sản xuất.

Phương hướng nhiệm vụ năm 2019:

Duy trì sản xuất ổn định, sản xuất phải đáp ứng theo nhu cầu thị trường; tăng cường mở rộng quan hệ với các đối tác trong và ngoài nước để tổ chức nhập khẩu than, đảm bảo đa dạng nguồn than chất lượng cho nhu cầu sử dụng trong nước, trọng tâm cấp cho sản xuất điện. Luận văn: Giải pháp nâng cao hoạt động của công ty Đông Bắc

Tích cực triển khai nghiên cứu ứng dụng, đầu tư đổi mới công nghệ tiên tiến phù hợp với điều kiện sản xuất thực tế, để tăng năng suất lao động, tiết kiệm tài nguyên, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ.

Tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý, thực hiện các phương án nhằm tăng cường kiểm tra, giám sát công tác khai thác, chế biến, vận chuyển và tiêu thụ than các đơn vị trong TCT. Tăng cường công tác quản trị, tiết kiệm chi phí trong từng công đoạn SX, từng đơn vị và toàn TCT, nhằm nâng cao hiệu quả SXKD với chi phí SX thấp nhất, chất lượng và giá thành sản phẩm cạnh tranh trên thị trường.

Tăng cường đảm bảo về mọi mặt để thực hiện tốt công tác an toàn trên tất cả các lĩnh vực từ các đơn vị thành viên đến TCT.

Xây dựng các mục tiêu cụ thể để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng kịp thời tiến trình phát triển; đẩy mạnh đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; tăng cường chế độ đãi ngộ để thu hút lực lượng lao động thợ lò.

Tiếp tục thực hiện Quyết định số 403/QĐ-TTg ngày 14/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển ngành than Việt Nam đến năm 2020, có xét triển vọng đến năm 2030. Tập trung, đa dạng hóa nguồn lực để thực hiện đầu tư các dự án trọng tâm, trọng điểm, hiệu quả thiết thực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ SXKD theo định hướng phát triển TCT.

Tuân thủ và chấp hành nghiêm các quy định của Pháp luật về đất đai, tài nguyên và môi trường trong hoạt động SXKD than của các đơn vị và toàn TCT.

Tổ chức, lãnh đạo thực hiện tốt công tác sắp xếp lại doanh nghiệp theo chỉ đạo của BQP đảm bảo tinh gọn, hiệu quả; trong đó tập trung thực hiện cơ cấu lại các công ty TNHH một thành viên do Tổng công ty nắm giữ 100% vốn điều lệ và các đơn vị trực thuộc Công ty mẹ – Tổng công ty Đông Bắc; thực hiện cổ phần hóa và thoái vốn theo chỉ đạo của Bộ Quốc phòng.

Tiếp tục xây dựng nề nếp chính quy gắn với nội dung xây dựng văn hóa doanh nghiệp, duy trì tốt công tác hậu cần đời sống, chăm sóc sức khỏe cho CB CNVC lao động, đồng thời tích cực tham gia các hoạt động chính sách xã hội; xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện.

Xây dựng, củng cố và phát triển thương hiệu Tổng công ty Đông Bắc uy tín trên thị trường trong nước và quốc tế.

Mục tiêu của năm 2019

Tiếp tục triển khai các nội dung còn lại của Quyết định số 5917/QĐ-BQP ngày 29/12/2017 của Bộ Quốc phòng: Hoàn tất thủ tục về giải thể Công ty CP Khoáng sản Miền Bắc theo quy định của pháp luật; hoàn thành thoái vốn tại Công ty CP vàng Lào Cai, chuyển nhượng đề án thăm dò quặng Titan, Bình Thuận; trích lập dự phòng xử lý thiệt hại Đề án thăm dò, DA đầu tư xây dựng công trình khai thác và chế biến quặng sắt mỏ Thầu Lũng – tỉnh Hà Giang (năm 2018 chưa trích lập đủ); hoàn thành các thủ tục nghiệm thu, quyết toán, đưa DA Điểm du lịch, nghỉ dưỡng tại Trà Cổ vào hoạt động; tìm kiếm đối tác chuyển nhượng DA Đầu tư khai thác quặng đồng Điện Biên, Đề án thăm dò và DA Đầu tư xây dựng công trình khai thác và chế biến quặng sắt mỏ Thầu Lũng – tỉnh Hà Giang; tích cực thu hồi công nợ đối với Công ty CP Đầu tư khoán sản than Đông Bắc – Tổng công ty 319 và các khoản công nợ khác,…

Thực hiện cơ cấu tổ chức lại các công ty con TNHH một thành viên và tổ chức lại các đơn vị trực thuộc công ty mẹ.

Bảo đảm đủ lao động cho SXKD; tổ chức thực hiện tốt các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch, quản lý lao động ra vào, ký HĐLĐ đúng quy định. Tuyển dụng lao động theo nhu cầu SXKD, phấn đấu lao động quản lý giảm 3%, lao động phục vụ phụ trợ giảm 3% so với số lao động tương ứng có mặt ngày 31/12/2018; tăng thời giờ làm việc hữu ích tạo ra sản phẩm, tăng năng suất lao động bình quân để phấn đấu đạt mức lương bình quân tăng 11,2% so với thực hiện năm 2018.

Quản lý, điều hành tiền lương theo tỷ trọng lao động và tỷ trọng quỹ tiền lương theo cơ cấu lao động là chỉ tiêu bắt buộc, là 1 trong những chỉ tiêu chính để đánh giá người quản lý, người đại diện. Triệt để áp dụng trả lương theo chức danh, vị trí việc làm, hệ số giãn cách và cơ chế khuyến khích tiền lương cho lao động SX chính, lao động làm việc trong hầm mỏ, lao động cần thu hút, lao động đặc thù mà doanh nghiệp cần.

Tiếp tục sửa đổi bổ sung các quy chế, quy định quản lý nội bộ, thang lương bảng lương và phụ cấp lương; giải quyết kịp thời các chế độ chính sách đối với người lao động theo quy định của Nhà nước và Bộ Quốc phòng; giải quyết chế độ cho người lao động theo Thông tư số 139/2018/TT-BQP ngày 30/8/2018 của Bộ Quốc phòng đối với các công ty đã thực hiện cổ phần hóa.

  • Thực hiện cổ phần hóa Tổng công ty khi có sự chỉ đạo và hướng dẫn của Bộ Quốc phòng.
  • Mục tiêu về chính sách xã hội

Chỉ đạo các đơn vị chủ động phối hợp với cấp ủy, chính quyền và các cơ quan chức năng của địa phương tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua “Quân đội chung sức xây dựng nông thôn mới”. Tích cực tham gia công tác chính sách xã hội, phong trào đền ơn đáp nghĩa do cấp trên và địa phương phát động. Triển khai Kế hoạch xây dựng 30 nhà tình nghĩa, nhà đồng đội trị giá 2,1 tỷ, xây tặng địa phương 01 nhà văn hóa trị giá 1,5 tỷ, ủng hộ các tổ chức xã hội 10 tỷ. Tổng số tiền dự kiến là: 13,6 tỷ đồng.

3.1.3. Tiêu chuẩn đơn vị văn minh tiêu dùng Luận văn: Giải pháp nâng cao hoạt động của công ty Đông Bắc

Tiêu chuẩn 1: Xây dựng Đơn vị vững mạnh về tư tưởng chính trị:

Quán triệt sâu sắc và tổ chức thực hiện nghiêm túc các chỉ thị, nghị quyết và nhiệm vụ của Quân ủy TW, BQP. Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, xây dựng đội ngũ cán bộ, Đảng viên, QNCN, CNVCQP và người lao động có bản lĩnh chính trị tư tưởng kiên định vững vàng, tin tưởng vào đường lối lãnh đạo của Đảng Cộng sản, con đường đi lên Chủ nghĩa xã hội. Phấn đấu không có các trường hợp vi phạm kỷ luật từ khiển trách trở lên, 100% cán bộ sỹ quan, QNCN, CNVCQP, HSQBS xác định tốt nhiệm vụ.

Nắm chắc tư tưởng chỉ đạo của Tổng Giám đốc trong thực hiện nhiệm vụ SXKD và nhiệm vụ Quân sự – Quốc phòng “Chủ động, sáng tạo, tự chủ, tự chịu trách nhiệm”. Phấn đấu mục tiêu tống quát: “An toàn – Đổi mới – Hiệu quả – Phát triển”.

Đổi mới công tác giáo dục chính trị chủ động phát động các phong trào thi đua tập trung vào các nhiệm vụ chính trị. Tạo khí thế sôi nổi trong cơ quan, đơn vị. Nêu cao công tác phòng ngừa chống chiến tranh diễn biến h a bình, bạo loạn lật đổ và các hoạt động của các thế lực thù địch.

Phấn đấu 100% cán bộ, chiến sỹ, CNVC, người lao động luôn luôn tuyệt đối tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý, điều hành của Nhà nước, vì mục tiêu phát triển của TCT. Phấn đấu có 50% trở lên các tổ chức Đảng đạt TSVM. Trong đó có từ 50% tổ chức Đảng đạt TSVM tiêu biểu. Kiểm tra về nhận thức chính trị cho các đối tượng bảo đảm 100% đạt yêu cầu, trong đó có 20-30% giỏi. Đánh giá chất lượng Đảng viên đạt từ 85- 90% trở lên là Đảng viên đủ tư cách hoàn thành, hoàn thành tốt nhiệm vụ, không có Đảng viên vi phạm tư cách hoặc thoái thác nhiệm vụ phải xử lý kỷ luật. Tiếp tục phấn đấu Đảng bộ TCT đạt Đảng bộ TSVM, Tổng công ty đạt đơn vị VMTD, các tổ chức quần chúng khác đạt VMXS.

Tiếp tục quán triệt, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, không ngừng tu dưỡng đạo đức, rèn luyện nếp sống trung thực, lành mạnh, giản dị, xứng danh Bộ đội Cụ Hồ.

Xây dựng đội ngũ cán bộ có số lượng và cơ cấu hợp lý, có phẩm chất đạo đức tốt, trình độ quản lý, chỉ huy cao đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Kiện toàn và đưa vào hoạt động có hiệu quả của Hội đồng Quân nhân và các tổ chức quần chúng. Làm tốt công tác dân vận, bảo vệ, tuyên truyền đặc biệt.

Tiếp tục xây dựng đơn vị có môi trường văn hóa doanh nghiệp. Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động: “Quân đội chung sức xây dựng nông thôn mới”, “Ngành Hậu cần làm theo lời Bác dạy”, Cuộc vận động 50 về: “Quản lý, khai thác VKTB tốt, bền, an toàn, tiết kiệm và an toàn giao thông”, “Xây dựng văn hóa doanh nghiệp”. Thường xuyên quan hệ chặt chẽ với cấp ủy, chính quyền, cơ quan, đoàn thể địa phương nơi đóng quân xây dựng đơn vị an toàn, địa bàn an toàn. Phấn đấu m i đơn vị đều có một công trình tình nghĩa, làm tốt công tác quan hệ, dân vận được địa phương và nhân dân tin yêu, quý mến.

Tiêu chuẩn 2: Xây dựng đơn vị có tổ chức biên chế đúng quy định, duy trì nghiêm các chế độ SSCĐ, huấn luyện giỏi, bảo đảm tốt công tác tổ chức lao động và kinh doanh:

Công tác tổ chức, biên chế sắp xếp cán bộ tiếp tục được quan tâm xây dựng, kiện toàn bổ sung hợp lý, đúng cơ cấu bảo đảm đủ về số lượng, chất lượng kiện toàn tổ chức biên chế đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ và có phẩm chất, đạo đức tốt, năng lực quản lý, chỉ huy đơn vị cao, đủ khả năng hoàn thành mọi nhiệm vụ Quân sự Quốc ph ng cũng như sản xuất, kinh doanh phù hợp với đặc thù nhiệm vụ của đơn vị.

Kiện toàn đầy đủ 13 đơn vị tự vệ đều là cấp Trung đội, đủ về số lượng, bảo đảm về sức khỏe, có chuyên môn, nghiệp vụ và chuyên nghiệp Quân sự đúng và gần đúng theo quy định của Cục Quân lực – Bộ Quốc phòng.

Duy trì nghiêm chế độ trực SSCĐ theo Chỉ lệnh của BQP và kế hoạch của TCT như: duy trì lực lượng vệ binh bảo vệ canh gác tuần tra doanh trại đúng quy định, bảo đảm an toàn. Công tác quản lý xây dựng văn kiện tác chiến được bảo quản, liêm cất đúng quy định phòng gian, bảo mật. Đồng thời thường xuyên được kiểm tra, rà soát, kiện toàn, bổ sung, đáp ứng thực tế đơn vị và sẵn sàng triển khai thực hiện khi có lệnh. Luận văn: Giải pháp nâng cao hoạt động của công ty Đông Bắc

Thường xuyên quan hệ với cơ quan Quân sự địa phương và các đơn vị chủ lực đóng quân trên địa bàn chủ động theo dõi, nắm chắc các hoạt động của các đối tượng, cũng như diễn biến tình hình ANCT-TTATXH trên địa bàn, dự kiến các phương án đề phòng, các kế hoạch SSCĐ tập trung vào các ngày lễ, tết, các ngày diễn ra các sự kiện trọng đại của đơn vị và địa phương; không để bị động, bất ngờ.

Tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ lệnh về công tác huấn luyện của Bộ Tổng Tham mưu; tham mưu giúp Thủ trưởng TCT tổ chức lễ ra quân huấn luyện, triển khai cho các đơn vị về quân số, đối tượng, nội dung, thời gian huấn luyện cho các đối tượng theo đúng quy định của Cục Quân huấn – Bộ Tổng Tham mưu. Các đơn vị tổ chức huấn luyện; cơ quan TCT kiểm tra, theo dõi yêu cầu các đơn vị tổ chức huấn luyện đúng thành phần, đối tượng, nội dung, thời gian theo đúng hướng dẫn. ết quả đều đạt khá trở lên.

Duy trì nghiêm các chế độ trực như trực chỉ huy, trực ban tác chiến, trực ban nội vụ. Giữ vững đơn vị sản xuất kinh doanh tốt. Thực hiện công tác Quân sự Quốc phòng có chất lượng, đáp ứng theo yêu cầu nhiệm vụ.

Làm tốt chức năng tham mưu cho Đảng ủy, chỉ huy TCT về kế hoạch công tác Đầu tư và xây dựng cơ bản, tổ chức triển khai thi công các hạng mục công trình đúng tiến độ về thời gian và đảm bảo chất lượng; Kịp thời, chủ động liên hệ, tìm bạn hàng, khách hàng mở rộng quy mô, hình thức sản xuất, kinh doanh, xây dựng các công trình có tính quy mô vừa và cao, nâng cao uy tín của TCT trong năm 2019 và các năm tiếp theo.

Lập kế hoạch SX D tháng, quý, năm; trung và dài hạn theo trình tự và quy định của Bộ, ngành, Nhà nước và TCT đúng quy định:

  • Giai đoạn thực hiện Dự án đầu tư.
  • Giai đoạn kết thúc đầu tư Dự án.

Chủ động nắm chắc Luật, thông tư, nghị định và các văn bản của Nhà nước, Chính phủ về lĩnh vực Đầu tư, xây dựng với từng Dự án phù hợp với khả năng của đơn vị. Tăng cường công tác kiểm tra, theo dõi, hướng dẫn các đơn vị xây dựng chỉ tiêu, định mức lao động, vật tư, tiền vốn; tổng hợp kết quả sản xuất, tiêu thụ; nghiên cứu, phân tích đánh giá ưu, khuyết điểm, đề ra biện pháp khả thi nhằm tăng năng suất lao động, hạ giá thành, tăng tiền

lương. ịp thời bổ sung, điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế, giảm chi phí 5% giá thành sản xuất và thực hành tiết kiệm chống lãng phí.

Làm tốt công tác thăm d khảo sát địa chất, bám sát tình hình hoạt động khai thác, sản xuất của các đơn vị, kịp thời xử lý hiệu quả các tình huống xảy ra trong SXKD. Thực hiện công tác nghiệm thu, thanh quyết toán kịp thời, đúng quy định.

Tiêu chuẩn 3:  ây dựng đơn vị có nền nếp chính quy và quản lý kỷ luật tốt:

Đảng ủy, lãnh đạo Chỉ huy TCT tiếp tục làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, duy trì nghiêm kỷ luật Quân đội, pháp luật Nhà nước. Phấn đấu toàn Tổng công ty không có vụ việc vi phạm kỷ luật Quân đội, pháp luật Nhà nước, quy định của địa phương nơi đóng quân hoặc vi phạm an toàn giao thông theo quy định, quy chế mang mặc, ứng xử văn hóa doanh nghiệp có 100% cán bộ, sỹ quan, QNCN mang mặc đúng tác phong, xưng hô, chào hỏi đúng điều lệnh, quy định của TCT. Thực hiện nhiệm vụ theo đúng chức trách được phân công, đảm nhiệm. hông có trường hợp nào không nhận hoặc thoái thác nhiệm vụ được giao. Mọi cán bộ Đảng viên đều chấp hành và vận động người thân thực hiện tốt đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước và quy định của địa phương. Thường xuyên duy trì chế độ tổ chức giao ban, hội ý, triển khai công việc theo các tuần, tháng, quý và năm. Nghiên cứu, sắp xếp trình tự và giao chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh hợp lý cho các cơ quan đơn vị. Đồng thời tiến hành kiểm tra, giám sát, tạo điều kiện để các cơ quan, đơn vị hoàn thành và hoàn thành tốt các nhiệm vụ theo chỉ tiêu. Phát huy tính tích cực chủ động trong công việc của các cơ quan, đơn vị trong quan hệ ngoại giao, chăm sóc khách hàng, lập kế hoạch sản xuất, tiêu thụ giảm các chi phí tới mức tối thiểu, chống lãng phí, nâng cao hiệu quả, giá thành của sản phẩm.

Tiêu chuẩn 4: Bảo đảm hậu cần, tài chính, nâng cao đời sống bộ đội, làm tốt công tác kinh doanh, sản xuất và an toàn người, vũ khí, trang bị, phương tiện lao động và huấn luyện chiến đấu:

Tổng công ty triển khai, quán triệt và tổ chức thực hiện các văn bản Pháp luật, chính sách của Nhà nước và hướng dẫn của Bộ Quốc ph ng đối với công tác tài chính, cấp ủy Đảng đã xây dựng quy chế lãnh đạo công tác hậu cần, tài chính công khai, việc sử dụng ngân sách đúng mục đích, có hiệu quả, không chi quá ngân sách được giao. Thực hiện tốt chế độ thanh, quyết toán ngân sách đúng kỳ hạn và lập bảng, biểu thống kê đầy đủ, đúng quy định. Chấp hành nghiêm quy định tài chính, thực hiện chống tham ô, tham nhũng, lãng phí.

Phát huy nội lực để tu bổ, sửa chữa, nâng cấp công trình nhà ở, các trang, thiết bị, củng cố cơ sở, doanh cụ hậu cần, nâng cao cảnh quan môi trường “xanh, sạch, đẹp”.

Thường xuyên tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra tài chính, định hướng quản lý, sử dụng đúng quy định. hông có trường hợp nào làm sai thủ tục quy định tài chính. Luận văn: Giải pháp nâng cao hoạt động của công ty Đông Bắc

Tổ chức tốt công tác quản lý về quân số, vật tư, tài sản và các trang, thiết bị không để hư hỏng, mất mát. Hoàn thành các chỉ tiêu mà Đảng ủy, chỉ huy phân công. Các đơn vị đã tích cực, chủ động trong việc tố chức hoạt động tăng gia, sản xuất nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động gắn với phong trào: “Đơn vị quản lý tài chính tốt.”

Tiêu chuẩn 5: Bảo đảm tốt công tác kỹ thuật cho các hoạt động:

Triển khai, quán triệt và tổ chức thực hiện các văn bản Pháp luật, chính sách của Nhà nước và hướng dẫn của Bộ Quốc ph ng đối với công tác kỹ thuật. Bảo đảm kịp thời, đầy đủ các trang, thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác sản xuất kinh doanh. Hệ số kỹ thuật bảo đảm 0,95 trở lên, khai thác triệt để trang bị hiện có, thực hiện tốt chế độ bảo quản, bảo dưỡng không đế hư hỏng, mất mát. Duy trì bảo đảm hoạt động của các trạm quạt thông gió chính, quạt cục bộ, hệ thống cảnh báo khí mêtan tập trung, tự động; thực hiện tốt công tác khoan lấy mẫu than, mẫu khí. Cập nhật, bổ sung trang, thiết bị vật tư phù hợp, bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ và đảm bao an toàn tại các vị trí sản xuất trong hầm l , khai trường lộ thiên và các khu vực sản xuất. Kiện toàn hệ thống số sách, đăng ký, thống kê, cập nhật chính xác, tiến hành xuất, nhập kho, công tác bàn giao quản lý, sử dụng cụ thể, rõ ràng và chịu trách nhiệm quản lý theo phân cấp. Bảo đảm an toàn cho các kho tàng, trạm, xưởng và phương thiện khi tham gia giao thông, cơ động phải ở tình trạng tốt, có đầy đủ thủ tục hành chính.

Từng đơn vị chủ động về công tác bảo đảm an toàn PCCN, chống dột, chống sập và phòng chống lụt bão, giảm nhẹ thiên tai phù hợp, hiệu quả. Chấp hành nghiêm các quy trình về công tác an toàn lao động sản xuất. Phấn đấu không có vụ việc nghiêm trọng xảy ra. Chấm điểm về công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động các đơn vị phải đạt khá trở lên.

Đảm bảo đầy đủ hồ sơ quản lý kỹ thuật trong khai thác mỏ, có kế hoạch tháng, quý, năm đầy đủ theo các quy trình, hộ chiếu kỹ thuật, các biện pháp thi công thăm d , khoan nổ mìn, san gạt, bốc xúc, vận chuyển, đổ thải, khai thác, củng cố xén lò… Có báo cáo thực hiện đầy đủ, đúng quy định. Lập hồ sơ tác động môi trường, cải tạo hoàn nguyên môi trường, củng cố phương án phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn ở từng khu vực, địa điểm xung yếu có khả năng xảy ra sự cố phải được ưu tiên tập trung nhân lực, vật lực thích hợp đủ khả năng hoàn thành mọi nhiệm vụ khi có tình huống.

3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động trách nhiệm xã hội tại Tổng Công ty Đông Bắc

3.2.1. Giải pháp từ phía Tổng Công ty Luận văn: Giải pháp nâng cao hoạt động của công ty Đông Bắc

Công tác Đảng, công tác Chính trị

Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thường xuyên nắm chắc tình hình diễn biến tư tưởng của CB CNVC lao động; tiếp tục làm tốt công tác tư tưởng về việc sắp xếp, hợp nhất, sáp nhập, cơ cấu lại tổ chức các cơ quan, đơn vị và tiến hành cổ phần hóa TCT.

Chỉ đạo các đơn vị tiếp tục thực hiện tốt việc quán triệt, học tập, triển khai các Chỉ thị, Nghị quyết của Ban chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban

Bí thư (Khóa XII); các Nghị quyết, Chỉ thị của Quân ủy TW, Bộ Quốc phòng, của Tổng cục Chính trị và của TCT. Chuẩn bị dự thảo Nghị quyết lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị, xây dựng Đảng bộ năm 2019. Triển khai kế hoạch công tác xây dựng Đảng, công tác kiểm tra giám sát năm 2019; quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị quyết của các cấp; Nghị quyết lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị, xây dựng Đảng bộ năm 2019. Chủ động kiện toàn Đảng ủy TCT, cấp ủy cơ sở nhiệm kỳ 2015÷2020 đủ số lượng đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị, xây dựng Đảng bộ thường xuyên. Tiếp tục chỉ đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt Đảng, nhất là sinh hoạt cấp ủy, chi bộ; nắm chắc tình hình đội ngũ cán bộ, đảng viên. Duy trì nghiêm túc nền nếp chế độ sinh hoạt, làm tốt công tác quản lý, giáo dục, rèn luyện đội ngũ cán bộ, đảng viên.

Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW, ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị và Chỉ thị 87-CT/QUTW ngày 08/7/2016 và kế hoạch của Quân ủy TW về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với cuộc vận động “Phát huy truyền thống, cống hiến tài năng, xứng danh Bộ đội Cụ Hồ” trong Đảng bộ TCT. Phát động và thực hiện tốt phong trào thi đua quyết thắng; các đợt thi đua cao điểm và thi đua đột kích. Thường xuyên làm tốt công tác tuyên truyền, giáo chính trị; công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, giáo dục về âm mưu, thủ đoạn “DBHB”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch.

Tiếp tục quán triệt, thực hiện tốt Quy chế công tác cán bộ trong Quân đội của Quân ủy TW; Quy chế công tác cán bộ của Đảng ủy TCT; giữ vững nguyên tắc, quy trình công tác, đảm bảo tính khách quan, thống nhất cao, giữa cấp trên và cấp dưới. Thường xuyên nắm chắc số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, kịp thời tham mưu đề xuất với Thường vụ Đảng ủy TCT kiện toàn đội ngũ cán bộ cho các cơ quan, đơn vị, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ SXKD của TCT.

Chỉ đạo các đơn vị chủ động phối hợp với cấp ủy, chính quyền và các cơ quan chức năng của địa phương tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua “Quân đội chung sức xây dựng nông thôn mới”. Tích cực tham gia công tác chính sách xã hội, phong trào đền ơn đáp nghĩa do cấp trên và địa phương phát động. Triển khai kế hoạch xây dựng 30 nhà tình nghĩa, nhà đồng đội trị giá 2,1 tỷ, xây tặng địa phương 01 nhà văn hóa trị giá 1,5 tỷ, ủng hộ các tổ chức xã hội 10 tỷ.

Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, chăm lo xây dựng tổ chức quần chúng vững mạnh, hướng vào các hoạt động thực hiện nhiệm vụ chính trị của TCT, góp phần xây dựng cơ quan, đơn vị vững mạnh toàn diện, các tổ chức quần chúng vững mạnh xuất sắc. Tổ chức tốt phong trào “Lao động giỏi, lao động sáng tạo”, phát huy vai trò của các tổ chức quần chúng trong xây dựng đơn vị, xây dựng tổ chức đảng. Làm tốt việc bình xét, đề nghị khen thưởng các tập thể, cá nhân trong thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động; hướng vào tổ chức các hoạt động góp phần hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2019. Luận văn: Giải pháp nâng cao hoạt động của công ty Đông Bắc

Nâng cao nhận thức và thống nhất nhận thức về CSR

CSR là các hoạt động được triển khai và đem lại kết quả cho quá trình phát triển kinh tế lâu dài của Tổng Công ty. Thực hiện CSR là nhiệm vụ quan trọng của mỗi doanh nghiệp vì một xã hội tiến bộ và tốt đẹp hơn trong tương lai. CSR không phải là vấn đề của “lý luận” mà là vấn đề của “thực hành”, các doanh nghiệp Việt Nam phải có các hành động CSR mạnh mẽ trong thời gian tới. Muốn thực hiện CSR thành công việc đầu tiên là nhận thức về CSR, đào tạo nâng cao nhận thức cho đội ngũ lãnh đạo, người lao động và thế hệ doanh nhân trẻ là một hoạt động quan trọng khởi đầu cho các hoạt động CSR.

Để nâng cao được nhận thức về CSR, Tổng Công ty Đông Bắc cần xây dựng cho mình một kế hoạch truyền thông nội bộ tới toàn thể nhân viên thông qua tầm nhìn, sứ mệnh, mục tiêu cụ thể và các hoạt động, hành động thiết thực. Bước đầu, từ thiện và các hoạt động cộng đồng là hoạt động có thể “nhóm lửa” cho nhận thức và hành động CSR của doanh nghiệp. Chính vì vậy, doanh nghiệp cũng cần quan tâm và tham gia các hoạt động này trong những giai đoạn đầu tiên.

Lựa chọn mô hình CSR

Để thực hiện đầy đủ các hành động CSR, Tổng Công ty cần quan tâm và thực hiện một số nội dung như: Tuân thủ pháp luật và đạo đức kinh doanh; Minh bạch thông tin; Chất lượng và an toàn; Lao động và quyền con người (nhân quyền); Bảo vệ môi trường; Từ thiện… thông qua một quy trình CSR bao gồm các hoạt động như: Xây dựng triết lý công ty gắn với triết lý CSR; Xây dựng chiến lược kinh doanh gắn với CSR; Xây dựng hệ thống chỉ tiêu thực hiện CSR; Xây dựng hệ thống CSR độc lập; Tuyên truyền/phổ biến/đào tạo CSR; Tổ chức thực hiện CSR; Đánh giá/điều chỉnh hoạt động CSR; Báo cáo toàn văn CSR.

Việc lựa chọn mô hình CSR không quá phức tạp và không nên đòi hỏi sự hoàn hảo khi hoạt động. CSR sẽ bắt đầu từ những hoạt động thường nhật và đơn giản nhất đó là có trách nhiệm với khách hàng, tuân thủ pháp luật, bảo vệ quyền con người, bảo vệ môi trường cho tới những hoạt động tài trợ, thiện nguyện. Tổng Công ty cũng có thể dựa vào kết quả nghiên cứu định tính ở Chương 2 để tiếp cận CSR dưới góc độ kết nối người lao động với tổ chức và cần tập trung tới các khía cạnh: (1) Quản trị công ty; (2) Quyền con người; (3) Thực tiễn công bằng; (4) Môi trường; (5) Phát triển cộng đồng. Đây là 5 yếu tố quan trọng để tạo động lực làm việc cho người lao động và từ đó tạo sự gắn kết cho người lao động với Tổng Công ty.

Xây dựng triết lý và chiến lược kinh doanh định hướng CSR tại Tổng Công ty Đông Bắc

Việc xây dựng triết lý và chiến lược kinh doanh định hướng CSR tại Tổng Công ty Đông Bắc là một việc làm cần thiết để định hướng mọi hoạt động của doanh nghiệp sau này. Tuy nhiên, Tổng Công ty cũng không nên hình thức hóa điều này mà cần phải đi vào thực chất để tạo dựng triết lý và xây dựng chiến lược kinh doanh thay bằng việc chỉ tuyên bố ra bên ngoài cho có mà không thực hiện một cách thực chất.

Hình thành bộ phận chuyên trách về CSR và tổ chức một cách có hệ thống Không thể có hoạt động CSR thực sự hiệu quả khi mà tại Tổng Công ty không hình thành một bộ phận, phòng ban hoặc có người phụ trách về vấn đề CSR. Trong thực tế, ở các doanh nghiệp Nhật Bản, Ban CSR được thành lập và trực tiếp dưới sự chỉ đạo và điều hành của Chủ tịch HĐQT hoặc Ban Giám đốc nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong việc phối hợp hành động với các phòng/ban trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó, chức năng, nhiệm vụ và kế hoạch hành động của Ban CSR cũng rất cụ thể và rõ ràng, cần được thể chế hóa và thể hiện bằng các chính sách CSR của doanh nghiệp. Mặc dù, tại Tổng Công ty Đông Bắc đã có Phó Tổng Giám đốc phụ trách mảng này nhưng Ban thư ký và các Phòng/Ban còn chưa có cán bộ chuyên trách để có thể tập trung hơn nữa đối với hoạt động CSR.

Xây dựng hiến chương hành động CSR của doanh nghiệp

Tại Tổng Công ty Đông Bắc cần xây dựng Hiến chương hành động CSR một cách cụ thể. Thực chất Hiến chương hành động được cụ thể hóa từ triết lý CSR mà doanh nghiệp đã tuyên bố, đó chính là các hành động và đối tượng tác động một cách cụ thể mà doanh nghiệp cần hướng tới để đạt được các mục tiêu CSR đề ra.

Hiến chương hành động của Tổng Công ty có thể tập trung tới các nội dung:

  • Cung cấp nguồn nguyên liệu thân thiện với môi trường cho khách hàng;
  • Cung cấp sản phẩm và dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng và xã hội;
  • Tạo ra môi trường làm việc tốt, phù hợp với sự đa dạng;
  • Hợp tác CSR với đối tác kinh doanh;
  • Bảo vệ môi trường;
  • Cống hiến cho xã hội và đem lại sự năng động cho địa phương;
  • Trao đổi thông tin với các bên liên quan.

Trên cơ sở Hiến chương hành động này Tổng Công ty sẽ có kế hoạch hoạt động cụ thể để hướng tới các đối tượng và nội dung liên quan.

Hình thành các tiêu chuẩn và bộ công cụ đo lường hiệu quả của CSR

Tổng Công ty cần kết hợp với các tổ chức và nhà khoa học để nghiên cứu và hình thành các tiêu chuẩn và công cụ đo lường hiệu quả CSR trên cơ sở các hoạt động CSR mà Tổng Công ty đã thực hiện trong suốt thời gian qua. Đánh giá hiệu quả trên cơ sở các nhóm hoạt động và đối tượng liên quan trực tiếp tới hành động CSR dưới các góc độ: thực hiện trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm kinh tế, trách nhiệm môi trường và công tác từ thiện. Cần đặc biệt quan tâm tới phản ứng và ý kiến của các chủ thể liên quan đến hoạt động CSR, Tổng Công ty có thể sử dụng việc đo lường cảm nhận và sự hài lòng thông qua việc khảo sát và điều tra đối với các đối tượng có liên quan hoặc đánh giá hiệu quả trước và sau khi có các hành động CSR để có cái nhìn thực tế hơn khi hành động.

3.2.2. Giải pháp từ phía các đơn vị thành viên Luận văn: Giải pháp nâng cao hoạt động của công ty Đông Bắc

Thực hiện các giải pháp và nhiệm vụ được giao từ phía Tổng Công ty

Thực hiện tốt các nội dung còn lại của Quyết định 5917/QĐ-BQP ngày 29/12/2017 của Bộ Quốc phòng. Thực hiện chuyển pháp nhân đối với các công ty con TNHH MTV thành các chi nhánh và tổ chức lại 1 số đơn vị trực thuộc công ty mẹ theo quy định của pháp luật, nhanh chóng ổn định tổ chức để SXKD.

Tiếp tục nghiên cứu sửa đổi bổ sung và ban hành các quy chế, quy định, định mức kinh tế – kỹ thuật liên quan đến lao động, tiền lương theo quy định của Bộ luật Lao động, cập nhật kịp thời với quy định của Nhà nước, sát với thực tế, thuận lợi trong triển khai tổ chức thực hiện.

Rà soát lại lao động hiện có, sửa đổi, bổ sung các chức danh, vị trí việc làm, bố trí, sắp xếp lao động phù hợp, giảm lao động ở những vị trí không cần thiết để bảo đảm việc tuyển dụng, sử dụng lao động có hiệu quả. Trong tiếp nhận, tuyển dụng lao động mới chủ yếu ưu tiên lao động SX chính, lao động làm việc trong hầm lò và lao động đặc thù cần thu hút. Tăng tỷ trọng lao động SX chính, nhất là lao động làm trong hầm lò, giảm tỷ lệ lao động quản lý và phục vụ phụ trợ.

Áp dụng cơ chế tiền lương mới năm 2019 nhằm tăng cường khuyến khích tiền lương đối với lao động SX chính trực tiếp làm ra sản phẩm, lao động trực tiếp làm việc trong hầm lò, lao động cần thu hút, lao động đặc thù mà doanh nghiệp cần, lao động có năng suất lao động cao, bảo đảm định mức vật tư, nhiên liệu, an toàn vệ sinh lao động, lao động có trình độ lành nghề, tay nghề giỏi, có chuyên môn kỹ thuật cao, quản lý giỏi. Luận văn: Giải pháp nâng cao hoạt động của công ty Đông Bắc

Nâng cao nhận thức và lan tỏa ý nghĩa của CSR tới các phòng/ban của đơn vị

Công tác tập huấn, phổ biến tuyên truyền và đào tạo về CSR cũng cần được xây dựng và tiến hành tại các đơn vị thành viên (các Công ty và trung tâm) nhằm nâng cao nhận thức cho lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên của đơn vị. Để thực hiện việc này, các đơn vị thành viên cần phối hợp với Ban thư ký CSR để xây dựng kế hoạch và lên chương trình tập huấn và đào tạo cho phù hợp. Với phương châm là đào tạo cán bộ chủ chốt, chịu trách nhiệm với hoạt động CSR và hướng dẫn những cán bộ này tiếp tục đào tạo và tập huấn cho nhân viên cấp dưới để vừa đảm bảo hiệu quả về kinh tế và vừa phát huy được khả năng của các cá nhận trong đơn vị.

Hình thành bộ phận và cán bộ chuyên trách về CSR của đơn vị

Đến nay, hoạt động CSR mới được tổ chức ở cấp Tổng Công ty với sự giúp việc của Ban thư ký cùng với sự tham gia của một số Phòng/Ban mà chưa có sự tham gia của các đơn vị thành viên. Chính vì vậy, công tác tổ chức và triển khai tới các đơn vị cũng gặp không ít những khó khan.

Các đơn vị thành viên cần hình thành bộ phận chuyên trách CSR và cử thành viên tham gia kết nối tổ chức với Tổng Công ty với sự điều hành của Phó giám đốc phụ trách hoạt động CSR nhằm nâng cao hiệu quả của công tác tổ chức và hành động CSR. Bên cạnh việc hình thành bộ phận và cán bộ chuyên trách CSR, các đơn vị cũng cần hình thành cơ chế phối hợp và trao đổi thông tin với Ban thư ký CSR của Tổng Công ty để đảm bảo liên tục và hiệu quả.

Xây dựng kế hoạch và các chỉ số CSR tại đơn vị

Hiện tại, các hoạt động CSR ở các đơn vị phần lớn đều mang tính sự vụ và xuất phát từ yêu cầu của chính quyền địa phương hoặc phát sinh theo các dự án triển khai chứ chưa được nghiên cứu, xây dựng một cách có kế hoạch. Chính vì vậy, các đơn vị cần xây dựng kế hoạch và các mục tiêu thường niên trên cơ sở đánh giá nhu cầu, sự cần thiết và hiệu quả từ các hoạt động CSR trong quá khứ trên cơ sở thứ tự ưu tiên đối với các đối tượng mà đơn vị đang tập trung và dựa trên nền tảng triết lý CSR và phương châm hành động CSR của Tổng Công ty.

Kế hoạch và các mục tiêu CSR cần được xây dựng và báo cáo với Ban Thư ký CSR và lãnh đạo Tổng Công ty để có sự phối hợp và chỉ đạo kịp thời và để hoạt động CSR có sự đồng bộ trong phạm vi cả Tổng Công ty và tránh những hành động mang tính chủ quan đồng thời tạo sự kết nối giữa các đơn vị thành viên trong công tác triển khai dưới sự điều phối của Ban Thư ký CSR.

3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động trách nhiệm xã hội tại Tổng Công ty Đông Bắc

Xuất phát từ quan điểm triển khai CSR tại Tổng Công ty Đông Bắc trong suốt thời gian qua thể hiện rằng, để thực hiện CSR có hiệu quả, một mình Tổng Công ty Đông Bắc là không đủ mà cần đến sự tham gia của tất cả các bên có liên quan cả về mặt nhận thức, chính sách, hành động thiết thực. Do đó, các bên liên quan cần thực hiện một số vấn đề cụ thể sau đây:

3.3.1. Tăng cường phổ biến và nâng cao nhận thức về CSR cho các bên có liên quan Luận văn: Giải pháp nâng cao hoạt động của công ty Đông Bắc

Từ năm 2008, UNDP đã có dự án khuyến khích thực hiện CSR theo thông lệ kinh doanh tại các doanh nghiệp ở Việt Nam. Một số tổ chức và định chế quốc tế khác cũng có những dự án tương tự. Ngoài ra, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam VCCI có giải thưởng CSR (2012), v.v… Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp xuất khẩu sang các thị trường EU, Nhật Bản, Bắc Mỹ thường xuyên phải đối mặt với những yêu cầu báo cáo liên quan đến CSR (CIEM, 2014). Tuy nhiên, những nỗ lực đó là chưa đủ để có một nhận thức đúng đắn và toàn diện về CSR trong điều kiện của Việt Nam hiện nay. Phần lớn doanh nghiệp chưa có nhận thức đầy đủ về CSR cũng như vai trò của nó đối với việc nâng cao năng lực cạnh tranh và sự phát triển bền vững của doanh nghiệp mình, thậm chí một số còn coi CSR là gánh nặng chi phí. Đặc biệt, người dân, các cộng đồng dân cư, người lao động và người tiêu dùng càng khó khăn hơn trong tiếp cận về các vấn đề CSR này, trong khi đây là những bên lợi ích liên quan có khả năng thúc đẩy CSR.

Vì vậy, để thực hiện được CSR ở các doanh nghiệp Việt Nam và tại Tổng Công ty Đông Bắc, Bộ Quốc Phòng và các Bộ/Ngành liên quan cần đẩy mạnh công tác truyền thông để nâng cao nhận thức và hành động CSR một cách thiết thực để các bên liên quan có thể và cộng đồng xã hội hiểu rõ và có sự chia sẻ hành động CSR một cách có hiệu quả.

3.3.2. Cần ban hành các tiêu chuẩn, quy tắc ứng xử về CSR ở cấp độ ngành và quốc gia

Theo kinh nghiệm của Nhật Bản, CSR là hoạt động mang tính tự nguyện từ phía các doanh nghiệp. Tuy nhiên, trên thực tế tại Việt Nam, để CSR trở nên phổ biến hơn, thực chất và chính tắc hơn thì việc ban hành những tiêu chuẩn và chuẩn mực chung về CSR có tính định hướng và gợi mở áp dụng cũng là một yêu cầu cần thiết cho Việt Nam hiện nay. Mặc dù trên thế giới đã có một số tiêu chuẩn của các tổ chức đưa ra như: Hướng dẫn của OECD về tập đoàn đa quốc gia, Thỏa ước toàn cầu của Liên hợp quốc (UNGC), Tiêu chuẩn ISO 26000, Tiêu chuẩn GRI4, Tiêu chuẩn CSR của EU, v, v… nhưng Nhật Bản cũng vẫn xây dựng riêng bộ tiêu chuẩn CSR nằm trong Hiến chương Hành vi doanh nghiệp để phù hợp với điều kiện thực tế của Nhật Bản và dễ dàng tiếp cận hơn cho các doanh nghiệp. Luận văn: Giải pháp nâng cao hoạt động của công ty Đông Bắc

Cho đến nay, Việt Nam chưa xây dựng được bộ quy tắc ứng xử CSR nào và cũng chưa có tổ chức nào chính thức đứng ra để thực hiện công việc này. Trong khi đó, tại Nhật Bản đã thành lập riêng một đơn vị là “Vụ CSR” thuộc Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp Nhật Bản (METI) nhằm thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về CSR. Vì vậy, việc xây dựng bộ tiêu chuẩn đánh giá CSR của Việt Nam là cần thiết và để thực hiện được việc này cần tập trung trách nhiệm vào một bộ ngành cụ thể, có thể là Bộ Công thương. Tuy nhiên, trong quá trình xây dựng, Việt Nam cần dựa trên kinh nghiệm quốc tế, có tính toán điều kiện thực tế trong nước để đưa ra bộ tiêu chuẩn CSR có tính thực tiễn và khả năng áp dụng cho các doanh nghiệp.

3.3.3. Khuyến khích các doanh nghiệp xây dựng báo cáo về CSR

Hoạt động báo cáo nói chung và báo cáo CSR là một việc làm cần thiết phục vụ cho hoạt động tổng kết, thống kê, hoạch định và các hoạt động quản trị khác của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, Báo cáo thường niên hoặc định kỳ về CSR còn là công cụ quảng bá, truyền thông của doanh nghiệp ở bên trong và ra bên ngoài nhằm nêu rõ hơn các công việc đã tiến hành và hiệu quả mang lại đối với cổ đông, người lao động, khách hàng, đối tác, chính quyền địa phương, cộng đồng và môi trường.

Tùy theo từng trường hợp cụ thể mà doanh nghiệp có thể thiết lập các báo cáo CSR cho phù hợp và phản ánh đúng các hoạt động CSR mà doanh nghiệp mình triển khai. Đối với các doanh nghiệp Nhật Bản, các báo cáo CSR chủ yếu tập trung vào một số nội dung cơ bản như: (1) Triết lý kinh doanh và triết lý CSR; (2) Thông điệp CSR từ lãnh đạo doanh nghiệp; (3) Hiến chương hành vi CSR của doanh nghiệp; (4) Cơ cấu tổ chức CSR; (5) Hệ thống quản trị CSR; (6) Cách hành động CSR; (7) Kết quả hoạt động CSR; (8) Một số nội dung khác.

Xây dựng và thực hiện chế độ báo cáo CSR đối với các doanh nghiệp Việt Nam là hoạt động dần hoàn thiện việc thể chế từng bước yêu cầu từ phía Nhà nước với doanh nghiệp và các tổ chức đối với hoạt động CSR. Mặc dù trên thực tế ở Việt Nam, điều này khó có thể triển khai đến tất cả các doanh nghiệp, tuy nhiên, từ kinh nghiệm của Nhật Bản nên áp dụng chế độ báo cáo này đối với các doanh nghiệp quy mô lớn, các doanh nghiệp có nhiều ảnh hưởng lớn đến xã hội và môi trường nước ta hiện nay, trước hết là các tập đoàn, tổng công ty đặc biệt quan trọng và các công ty niêm yết.

3.3.4. Coi CSR là một tiêu chí để lựa chọn nhà đầu tư và đối tác Luận văn: Giải pháp nâng cao hoạt động của công ty Đông Bắc

Trên thực tế tại Nhật Bản, việc thực hiện CSR không chỉ được tiến hành ở phạm vi của doanh nghiệp mà có rất nhiều doanh nghiệp còn coi tiêu chí thực hiện CSR là một điều kiện để lựa chọn đối tác hợp tác kinh doanh, trở thành nhà cung ứng hoặc đối tác lâu dài. Bên cạnh đó, chính các doanh nghiệp Nhật Bản thực hiện tốt về CSR còn thực hiện chính sách có tính chất “lan tỏa” CSR tới các bạn hàng và các chi nhánh của doanh nghiệp trên phạm vi toàn cầu. Chính điều này là một động lực quan trọng để các doanh nghiệp có mối quan hệ làm ăn với các doanh nghiệp thực hiện tốt về CSR cần quan tâm và thực hiện CSR để có thể tạo thành một “Hệ sinh thái CSR” bền vững.

Xuất phát từ kinh nghiệm của Nhật Bản cho thấy các doanh nghiệp thực hiện tốt CSR cũng là các doanh nghiệp có năng lực về vốn, công nghệ, có đạo đức kinh doanh và ý thức đóng góp cho cộng đồng địa phương nơi doanh nghiệp kinh doanh. Việc thực hiện chiến lược kinh doanh hài hòa, dài hạn, bền vững của các doanh nghiệp có vốn nước ngoài thực hiện tốt CSR có thể đem lại cơ hội học hỏi cho doanh nghiệp trong nước, buộc các doanh nghiệp trong nước cũng phải dần nâng cao nhận thức và trách nhiệm xã hội để có thể tham gia vào mạng sản xuất của các công ty nước ngoài. Đây là điểm các doanh nghiệp Việt Nam cần cân nhắc khi lựa chọn các đối tác nước ngoài phù hợp.

3.3.5. Tổ chức đánh giá và chứng nhận doanh nghiệp thực hiện tốt CSR

CSR là hành động tự nguyện của các doanh nghiệp, tuy nhiên, để khuyến khích và tạo sự lan tỏa CSR trong cộng đồng doanh nghiệp và xã hội thì việc tổ chức đánh giá xếp hạng và chứng nhận các doanh nghiệp triển khai tốt CSR là cần thiết và mang tính “dẫn dắt và truyền thông” cao. Trên thế giới đã có nhiều tổ chức đứng ra đánh giá việc thực hiện CSR của các doanh nghiệp, đặc biệt là các tập đoàn toàn cầu theo các bộ tiêu chí của các tổ chức quốc tế công bố mà bộ tiêu chuẩn CSR Europe là một điển hình (có thể tham khảo tại www.csreurope.org). Các doanh nghiệp Nhật Bản cũng cho biết rằng họ cũng thường xuyên được xếp hạng từ các tổ chức đánh giá CSR quốc tế thông qua các khảo sát thực tế của các tổ chức với báo cáo CSR mà các doanh nghiệp Nhật Bản công bố.

Việt Nam, trong thời gian vừa qua cũng đã có một số hoạt động xúc tiến CSR được tiến hành dưới dạng các dự án thông qua sự điều phối của VCCI (Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam), UNIDO và UNEP với phương châm “From Global Compact to Local Impact – Từ Hiệp ước toàn cầu đến ảnh hưởng địa phương” thực hiện mục tiêu “Thích nghi – Tiếp nhận – Cải tiến CSR và phát triển bền vững trong sản xuất và tiêu dùng” (SCP) ở Việt Nam (có thể tham khảo tại http://www.csr-vietnam.eu). Tuy nhiên, cho đến nay, ở Việt Nam cũng chưa có tổ chức nào đứng ra đánh giá và xếp hạng CSR cho các doanh nghiệp thực hiện tốt CSR và cũng chưa có giải thưởng nào được tổ chức nhằm tôn vinh những doanh nghiệp này. Trong thời gian tới, việc làm này cần được tiến hành để thúc đẩy và khuyến khích hơn nữa các doanh nghiệp Việt Nam trong triển khai thực hiện CSR.

3.3.6. Mở rộng hợp tác với các quốc gia đã thực hiện tốt CSR Luận văn: Giải pháp nâng cao hoạt động của công ty Đông Bắc

Bên cạnh các nỗ lực của Nhà nước và doanh nghiệp, Việt Nam cũng cần phải mở rộng hơn nữa mối quan hệ hợp tác với các quốc gia đã thực hiện tốt CSR, đặc biệt là với Nhật Bản, một quốc gia hàng đầu ở Châu Á trong việc thực hiện CSR và có nhiều điểm tương đồng về quan điểm và điều kiện áp dụng. Các Bộ ngành cần tăng cường hợp tác với Nhật Bản cũng như các quốc gia khác đã thực hiện tốt CSR để nghiên cứu xây dựng khung CSR chung cho Việt Nam đồng thời giúp tăng cường nhận thức cho doanh nghiệp về CSR. Thêm vào đó, các tập đoàn, Tổng Công ty của Việt Nam đã có mối quan hệ hợp tác với các doanh nghiệp Nhật Bản và các nước khác cũng cần tiếp tục chủ động hợp tác về CSR. Ví dụ như, Tổng Công ty Hàng không Việt Nam có thể thiết lập mối quan hệ về CSR với Hãng hàng không ANA của Nhật Bản hay Tập đoàn Điện lực Việt Nam có thể thiết lập mối quan hệ CSR với Công ty điện lực Tokyo của Nhật Bản.

3.3.7. Hình thành cơ quan quản lý nhà nước chuyên về CSR

Nghiên cứu hình thành bộ tiêu chí về CSR cho các doanh nghiệp Việt Nam căn cứ thực hiện là một yêu cầu có tính cấp thiết cao. Bộ tiêu chí này có thể do các hiệp hội ngành/nghề nghiên cứu đưa ra, hoặc họ tư vấn cho các tổ chức, cơ quan của nhà nước (có thể là một bộ phận thuộc Bộ Công thương) có liên quan để tiến hành xây dựng bộ tiêu chí. Việt Nam cũng cần thúc đẩy việc thực hiện đánh giá và xếp hạng CSR trong các khoảng thời gian phù hợp, lộ trình được định rõ, đặt ra các mốc và mục tiêu cần đạt được.

Hình thành hoặc thành lập Trung tâm nghiên cứu, đào tạo và tư vấn triển khai CSR cho các doanh nghiệp, Trung tâm này có thể thuộc VCCI hoặc các Hiệp hội ngành/nghề khác. Các trường đại học, các viện nghiên cứu cũng có thể thành lập các viện/trung tâm tư vấn về báo cáo CSR và các vấn đề liên quan, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình nâng cao nhận thức và năng lực CSR.

Việt Nam cũng cần có chính sách cụ thể nhằm khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện báo cáo phát triển bền vững hoặc báo cáo CSR thường niên bên cạnh các báo cáo khác của doanh nghiệp. Từ chính sách khuyến khích, theo lộ trình có thể tiến tới thành lập các quy định có tính bắt buộc, nâng cao ý thức tuân thủ CSR của các doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam.

Chúng ta cũng cần tăng cường phổ biến kiến thức CSR qua các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí, truyền hình, hội thảo, tọa đàm. Việc thực hiện có thể thông qua hệ thống giáo dục đại học, thông qua các hiệp hội nghề nghiệp, qua các cơ quan ban ngành của Chính phủ có liên quan, và từ chính các doanh nghiệp đi đầu về CSR.

Doanh nghiệp Việt Nam cũng cần tăng cường hợp tác với đối tác đến từ các quốc gia thực hiện CSR tốt, tiến hành trao đổi đoàn, hội thảo, tham quan, tập huấn và thực hành tại các doanh nghiệp. Chính phủ Việt Nam cũng có thể tạo tiền đề bằng cách đàm phán hợp tác cấp cao với các chính phủ nước ngoài, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận với các đối tác phù hợp. Đồng thời, trong chính sách đầu tư và hợp tác, các doanh nghiệp cần ý thức dần dần đưa tiêu chí CSR thành một trong những tiêu chí để lựa chọn các nhà đầu tư và dự án đầu tư. Luận văn: Giải pháp nâng cao hoạt động của công ty Đông Bắc

Chính phủ và các hiệp hội có thể nghiên cứu ban hành một số hỗ trợ tài chính phù hợp đối với các doanh nghiệp triển khai đổi mới công nghệ sản xuất các sản phẩm bảo vệ và thân thiện với môi trường hoặc không gây ô nhiễm môi trường thông qua chương trình trợ giá tiêu dùng, giảm thuế nhập khẩu thiết bị hay các ưu đãi đầu tư khác. Các hỗ trợ cũng có thể thông qua việc giới thiệu các dự án mới, đối tác phù hợp với tôn chỉ mục đích hoạt động của doanh nghiệp, tiến tới lan tỏa rộng các mô hình doanh nghiệp thực hiện tốt CSR.

Tóm tắt Chương 3

Chương 3 đã trình bày xu hướng, định hướng chiến lược và các mục tiêu CSR một cách khái quát tại Tổng Công ty Đông Bắc. Bên cạnh đó, Chương 3 cũng đã đưa ra một số giải pháp tiếp cận dưới góc độ Tổng Công ty bao gồm thực hiện đồng bộ các giải pháp có tính chiến lược của Tổng Công ty đã đề ra như: Giải pháp đối với công tác Đảng, công tác Chính trị; Giải pháp nhằm nâng cao nhận thức và thống nhất CSR; giải pháp lựa chọn mô hình CSR; xây dựng triết lý và chiến lược kinh doanh định hướng CSR tại Tổng Công ty Đông Bắc; Hình thành bộ phận chuyên trách về CSR và tổ chức một cách có hệ thống; Xây dựng hiến chương hành động CSR của doanh nghiệp; Hình thành các tiêu chuẩn và bộ công cụ đo lường hiệu quả của CSR.. Các nhóm giải pháp CSR cho đơn vị thành viên: thực hiện các giải pháp và nhiệm vụ được giao từ phía Tổng Công ty; nâng cao nhận thức và lan tỏa ý nghĩa của CSR tới các phòng/ban của đơn vị; hình thành bộ phận và cán bộ chuyên trách về CSR của đơn vị; xây dựng kế hoạch và các chỉ số CSR tại đơn vị. Cuối cùng, Chương 3 cũng đưa ra một số kiến nghị đối với Bộ Quốc phòng và các bên liên quan nhằm nâng cao nhận thức, hình thành tiêu chuẩn và có những hành động CSR cùng với Tổng Công ty Đông Bắc trong thời gian tới.

KẾT LUẬN

Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp là chủ đề không mới trên thế giới nhưng lại có tính thời sự ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam đang thúc đẩy phát triển kinh tế nhưng vẫn đặt mục tiêu phát triển bền vững và bảo vệ môi trường. Tổng Công ty Đông Bắc đã nhận thức được điều này và đã triển khai các hành động CSR ở nhiều khía cạnh khác nhau trong thời gian qua. Trên nền tảng đó, Luận văn đã tập trung nghiên cứu hoạt động trách nhiệm xã hội ở cả 3 góc độ lý luận, thực trạng và giải pháp để trả lời các câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra trên cơ sở khoảng trống nghiên cứu thông qua việc tổng hợp các nghiên cứu trước đó và thực tiễn hoạt động CSR tại Tổng Công ty Đông Bắc. Trên cơ sở đó, Luận văn đã giải quyết được một số vấn đề nghiên cứu đặt ra, bao gồm:

Luận văn đã tổng hợp các khái niệm, vai trò, lợi ích của CSR dưới các khía cạnh doanh nghiệp và xã hội để thấy rõ tầm quan trọng của hoạt động CSR đối với các chủ thể liên quan. Mô hình nghiên cứu CSR dưới góc độ doanh nghiệp và người lao động cũng đã được tác giả tổng hợp và làm tiền đề quan trọng để thực hiện quá trình tổng hợp, phân tích và nghiên cứu thực trạng hoạt động trách nhiệm xã hội của Tổng Công ty Đông Bắc. Các điển hình thành công của hai doanh nghiệp Nhật Bản có sự tương đồng với Tổng Công ty Đông Bắc đã được mô tả và phân tích nhằm làm nổi bật hơn nữa ý nghĩa và phương châm hành động CSR đối với doanh nghiệp.

Luận văn đã tổng hợp và phân tích bối cảnh, thực trạng hoạt động CSR tại Tổng Công ty Đông Bắc dưới khía cạnh, triết lý, tổ chức, mô hình và mục tiêu CSR; ngân sách và các hoạt động CSR dưới các góc độ pháp lý, kinh tế, đạo đức và hoạt động từ thiện tập trung trong 3 năm gần đây (2016-2018) khẳng định tính liên tục và sự quan tâm của Tổng Công ty với hoạt động CSR. Thêm vào đó, Luận văn cũng đã thực hiện phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua mô hình cảm nhận về trách nhiệm xã hội doanh nghiệp và sự gắn kết người lao động trong tổ chức và đưa ra kết luận về mô hình CSR tại Tổng Công ty Đông Bắc, đó là các nhóm nhân tố: quản trị tổ chức, quyền con người, thực tiễn công bằng, môi trường, phát triển cộng đồng tác động đến sự kết nối người lao động thông qua sự tri phối đó là động lực làm việc.

Luận văn đã phân tích bối cảnh, chiến lược và các mục tiêu CSR của Tổng Công ty trong thời gian tới, trên cơ sở đó đã đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả CSR của Tổng Công ty với nhóm giải pháp từ phía Tổng Công ty và nhóm giải pháp từ phía đơn vị thành viên tập trung chủ yếu và nhận thực, tổ chức, mô hình, kế hoạch và phương pháp đo lường đánh giá hiệu quả CSR. Bên cạnh đó, Luận văn cũng đã đưa ra một số kiến nghị đối với Bộ Quốc Phòng và các Bộ/Ngành có liên quan đối với hoạt động CSR trong thời gian tới.

Mặc dù, tác giả Luận văn đã rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu. Tuy nhiên,

Luận văn vẫn còn một số hạn chế nhất định trong quá trình nghiên cứu bao gồm:

  • Thứ nhất, chưa tiếp cận được các chủ thể CSR là khách hàng, nhà cung cấp và chính quyền địa phương và các bên liên quan để có cái nhìn khách quan về kết quả và hiệu quả của các hành động CSR mà Tổng Công ty đã triển khai.
  • Thứ hai, mẫu khảo sát nghiên cứu định lượng vẫn còn nhiều hạn chế do chưa tiếp cận được tất cả các đơn vị thành viên (do hạn chế về thời gian nghiên cứu) và chưa thực hiện thành nhiều đợt nghiên cứu qua các năm nên chưa phản ảnh được đầy đủ dữ liệu mang tính lịch sử làm cơ sở để đối chiếu, so sánh.

Với nhưng hạn chế do chủ quan và khách quan trên, tác giả Luận văn rất mong muốn được các Thầy/Cô và người đọc đóng góp ý kiến và gợi mở thêm các hướng nghiên cứu cho tác giả để tác giả có thể thực hiện nghiên cứu chuyên sâu hơn trong tương lai. Luận văn: Giải pháp nâng cao hoạt động của công ty Đông Bắc

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY

===>>> Luận văn: Hoạt động trách nhiệm xã hội tại Công ty Đông Bắc

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x