Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh trong công ty hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Đào tạo nhân viên kinh doanh của Tổng công ty cổ phần Bưu chính Viettel dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
4.1. Định hướng chung về kinh doanh và tổ chức
4.1.1. Phân tích môi trường kinh doanh Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh trong công ty
Đặc điểm chung:
- Sự phát triển của công nghệ thông tin đã dẫn đến nhu cầu chuyển phát truyền thống ngày càng giảm bởi hành vi sử dụng email thay cho thư truyền thống, ký văn bản điện tử thay cho ký văn bản in, gửi video về hàng mẫu thay vì gửi trực tiếp để kiểm tra…
- Thương mại quốc tế và hoạt động logistics ngày càng phát triển do tiến trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu, rộng. Xu hướng chuyên môn hóa trong hoạt động thương mại được nâng cao: người sản xuất chỉ cần tập trung vào sản xuất, người bán hàng tập trung vào bán hàng, đây là cơ hội cho logistics phát triển, đặc biệt là các dịch vụ kho bãi, vận chuyển, giao nhận cho các chuỗi.
Xu thế thị trường:
Hiện nay trên thị trường đang tồn tại 3 mô hình chính mà các công ty chuyển phát và công ty thương mại điện tử lựa chọn cho sự phát triển:
- Mô hình 1: Công ty thương mại điện tử tự tổ chức lực lượng chuyển phát, tự đầu tư riêng công ty logistics hoặc thâu tóm các công ty chuyển phát.
- Mô hình 2: Các công ty chuyển phát cung cấp các giải pháp hỗ trợ bán hàng, bán hàng toàn diện cho khách hàng đặc biệt là khách hàng trong lĩnh vực thương mại điện tử, không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, phục vụ nhằm giúp khách hàng bán hàng hiệu quả hơn.
- Mô hình 3: Các công ty chuyển phát mở rộng hoạt động kinh doanh sang lĩnh vực thương mại điện tử và trở thành công ty thương mại điện tử, hoạt động chuyển phát sẽ chỉ còn là hoạt động hỗ trợ bán hàng.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Quản Trị Kinh Doanh
4.1.2. Định hướng hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020-2024 Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh trong công ty
Chiến lược phát triển kinh doanh:
Trong giai đoạn 2019-2024, Tổng công ty xác định tầm nhìn chiến lược trở thành “Doanh nghiệp bán hàng số 1 Việt Nam dựa trên nền tảng Logistics thông minh” với việc thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ chính sau:
- Tiếp tục mở rộng kinh doanh dịch vụ chuyển phát và logistics bằng cách ứng dụng công nghệ vào hoạt động kinh doanh, đầu tư hạ tầng kho bãi, phương tiện vận chuyển mục tiêu trở thành công ty chuyển phát số 1 Việt Nam với tập khách hàng lớn nhất.
- Từng bước xây dựng nền tảng công nghệ cho hoạt động thương mại điện tử, đáp ứng đúng nhu cầu của người bán và khai thác tốt hành vi, thói quen mua sắm của người mua, kiểm soát chặt chẽ nguồn gốc, chất lượng sản phẩm, dịch vụ của người bán để tạo dựng niềm tin trong người mua, từ đó gia tăng giá trị, phát triển doanh thu trên tập khách hàng hiện có.
Mục tiêu chính:
- Doanh thu: Doanh thu bán hàng đến năm 2024 tăng trưởng trung bình 31,5%/năm và cao gấp 5,2 lần so với năm 2018.
- Lợi nhuận: Lợi nhuận trước thuế đến năm 2024 tăng trưởng trung bình 25,9%/năm và cao gấp 4 lần so với năm 2018.
- Thị phần: mục tiêu đến năm 2024, Tổng công ty sẽ chiếm khoảng 3 – 35% thị phần doanh thu chuyển phát trong nước.
4.2. Quan điểm về đào tạo và phương hướng hoàn thiện đào tạo
Trong suốt quá trình phát triển của Tập đoàn Viettel nói chung và TCT Bưu chính Viettel nói riêng, mọi thành công có được là do yếu tố con người. Bên cạnh các đồng chí lãnh đạo Tập đoàn và Tổng công ty có tầm nhìn chiến lược, đúng đắn và những biện pháp quản lý sâu sát, điều hành quyết liệt, thì đội ngũ cán bộ công nhân viên có vai trò quan trọng, đôi khi là quyết định, đến những thành công đã đạt được, đặc biệt là giúp Viettel làm chủ được nhiều công nghệ hiện đại do chính người Viettel nghiên cứu và phát triển thành công.
Quan điểm của Ban lãnh đạo TCT Bưu chính Viettel về đào tạo vẫn nhất quán coi đào tạo và phát triển là một mặt công tác quan trọng cần được quan tâm và liên tục đổi mới để đáp ứng nhu cầu nâng cao trình độ, hiệu quả làm việc của người lao động của TCT, không chỉ trong hiện tại mà đồng thời chuẩn bị tiền đề cho sự phát triển của TCT trong tương lai.
Về phương hướng, TCT Bưu chính Viettel sẽ tập trung hơn nữa vào việc nâng cao năng lực cho bộ máy đào tạo của công ty, nâng cao trình độ cho đội ngũ nhân sự làm công tác đào tạo để thông qua đó giúp hoạt động đào tạo đạt kết quả cao hơn.
4.3. Một số giải pháp
4.3.1. Nâng cao năng lực đội ngũ nhân sự làm công tác đào tạo Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh trong công ty
Phòng Tổ chức lao động hiện được giao triển khai toàn trình các hoạt động đào tạo của TCT, do vậy, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên đơn vị này có ảnh hưởng rất lớn tới công tác đào tạo chung của TCT, đặc biệt là công tác triển khai đào tạo. Trong đó cần tập trung vào nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác đào tạo, bao gồm nhân sự của Phòng Tổ chức lao động và đội ngũ giảng viên.
Do vậy, đối với nhân sự Phòng Tổ chức lao động cũng cần được đào tạo để nâng cao trình độ nghiệp vụ, chuyên môn và thường xuyên trau dồi các kiến thức, kỹ năng này. Đặc biệt là nhân sự chuyên trách về công tác thiết kế chương trình đào tạo. Một số biện pháp nâng nâng cao trình độ cho nhân viên chuyên trách công tác này có thể kể đến là: cử nhân sự hiện có tham gia các khóa đào tạo nâng cao tại các trường chính quy, mời chuyên gia về đào tạo trực tiếp tại đơn vị, luân chuyển cán bộ đào tạo đi làm việc trực tiếp tại các đơn vị cơ sở để nắm bắt nhu cầu thực ti n của đối tượng đào tạo. Ngoài ra, TCT cũng nghiên cứu tuyển nhân sự đã có trình độ và kinh nghiệm thực ti n về thiết kế chương trình đào tạo để bổ sung thêm cho đội ngũ cán bộ đào tạo của TCT.
Bên cạnh đó, TCT cũng cần sớm xây dựng và hoàn thiện đội ngũ giảng viên nội bộ là những cán bộ có nghiệp vụ chuyên môn vững, am hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh của từng lĩnh vực trong toàn công ty. Đây sẽ là lực lượng nòng cốt về các hoạt động đào tạo nội bộ, đặc biệt là đào tạo tại chỗ. Để nâng cao hiệu quả hoạt động của đội ngũ giảng viên nội bộ, TCT cần lưu ý tới hai vấn đề chính như sau:
Một là đội ngũ giảng viên nội bộ cũng cần được đào tạo về nghiệp vụ liên quan tới công tác đào tạo, đặc biệt là các kỹ năng sư phạm để việc truyền đạt kinh nghiệm và kiến thức cho người khác đạt được hiệu quả cao nhất. Để thực hiện điều này, ngoài việc lựa chọn những nhân sự phù hợp, TCT cần thường xuyên tổ chức các chương trình đào tạo cho đội ngũ này, ưu tiên các chương trình đào tạo tập trung ngoài công việc, mời các giảng viên, chuyên gia trong lĩnh vực đào tạo về giảng dạy trực tiếp.
Hai là cần giao nhiệm vụ cho các giảng viên nội bộ một cách rõ ràng, coi đây là một chức danh công việc chuyên biệt, hạn chế tối đa việc kiêm nhiệm một cách không rõ ràng dẫn tới khó khăn cho họ trong việc thực hiện nhiệm vụ.
4.3.2. Điều chỉnh quy trình đào tạo, trong đó tập trung công tác xác định nhu cầu đào tạo cho phù hợp với điều kiện thực tế của Tổng công ty Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh trong công ty
Để xây dựng được kế hoạch đào tạo phù hợp, mang tính khả thi, việc xác định nhu cầu đào tạo là hết sức quan trọng. Trong điều kiện việc xác định nhu cầu đào tạo của TCT Bưu chính Viettel đang có một số bất cập như đã trình bày trong nghiên cứu, tác giả đề xuất cải tiến một số vấn đề của quy trình đào tạo, cụ thể là bước xác định nhu cầu đào tạo và về nội dung đào tạo.
Về quy trình đào tạo, cần làm rõ thêm vai trò, trách nhiệm của Phòng Tổ chức lao động, từ đó nâng cao tính chủ động trọng việc phát hiện và đề xuất các nhu cầu đào tạo. Việc này có thể triển khai được nhờ sự hỗ trợ của hệ thống cơ sở dữ liệu liên quan tới nhân viên kinh doanh và các kế hoạch sản xuất kinh doanh của TCT. Phòng Tổ chức lao động cần sát sao hơn đến các kế hoạch sản xuất kinh doanh của TCT. Hàng năm, TCT có rất nhiều chương trình kinh doanh các sản phẩm mới. Mỗi chương trình lại cần những kiến thức về sản phẩm, về đối tượng khách hàng khác nhau, nên nhu cầu đào tạo không ngừng phát sinh. Trong những trường hợp này, vai trò của Phòng Tổ chức lao động trong việc đề xuất các lớp đào tạo là rất cần thiết.
Đồng thời, về nội dung đào tạo, đối với các chương trình đào tạo tập trung, nên tăng tỉ lệ đào tạo về kỹ năng đàm phán và kỹ năng chốt đơn hàng. Trong điều kiện của Tổng công ty đã có sẵn hệ thống học tập trực tuyến (e-learning), cần tăng cường các khóa học qua hình thức học trực tuyến và có những chính sách, cũng như chế tài, để nhân viên kinh doanh chủ động nghiên cứu, cập nhật thông tin, tự đào tạo. Các chương trình đào tạo tập trung nên hướng nhiều hơn vào đào tạo kỹ năng bán hàng thông qua các tình huống cụ thể với sự tham gia của các chuyên gia/giảng viên bên ngoài là những người có nhiều kinh nghiệm thực tế. Các hình thức mới của nội dung bài giảng như trên sẽ giúp học viên tiếp cận nội dung đào tạo một cách d dàng hơn so với các nội dung lý thuyết truyền thống như hiện nay. Để triển khai các nội dung này, TCT có thể tận dụng nguồn lực nội bộ của TCT hoặc tập đoàn để xây dựng bài giảng (trong tập đoàn Viettel có công ty chuyên về lĩnh vực truyền thông, media có thể xây dựng được các chương trình truyền hình, ghi âm chuyên nghiệp), hợp tác với các đơn vị đào tạo bên ngoài để xây dựng, hoặc mua bản quyền các nội dung đào tạo có sẵn phù hợp với nhu cầu đào tạo của đơn vị.
4.3.3. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu tập trung về đào tạo
Cơ sở dữ liệu phục vụ công tác đào tạo trong doanh nghiệp ngày nay không chỉ dừng lại ở danh sách và lý lịch trích ngang của học viên với những nội dung cơ bản về độ tuổi, giới tính, trình độ học vấn như trước đây. Cùng với sự phát triển của hoạt động sản xuất kinh doanh và sự phát triển những ứng dụng của công nghệ thông tin, hệ thống cơ sở dữ liệu cần cho các hoạt động phân tích và ra quyết định nói chung, hoạt động đào tạo nói riêng ngày càng được mở rộng, đòi hỏi người làm công tác đào tạo và lãnh đạo các đơn vị kinh doanh cần có thêm nhiều loại dữ liệu liên quan tới lao động để có thể ra quyết định chính xác hơn.
Cụ thể với hoạt động đào tạo tại TCT Bưu chính Viettel, cần tập trung xây dựng hệ thống dữ liệu về đào tạo với một số biện pháp và hành động cụ thể như sau: Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh trong công ty
Một là, xây dựng mô tả yêu cầu về hệ thống cơ sở dữ liệu dùng cho công tác đào tạo, làm căn cứ cho bộ phận phần mềm xây dựng hệ thống đúng hướng. Yêu cầu đặt ra đối với hệ thống là phải thu thập được đầy đủ mọi dữ liệu liên quan tới từng nhân viên kinh doanh, từ thông tin cơ bản về độ tuổi, giới tính, trình độ tuyển dụng đầu vào, tới các thông tin về qua trình công tác, các kỹ năng đặc biệt, các khóa đào tạo đã tham gia, kết quả bán hàng trong từng giai đoạn cụ thể và có ánh xạ được với các khóa đào tạo trước đó….Đồng thời, hệ thống cần
có chức năng tự phân tích để gợi ý các khóa đào tạo cần áp dụng cho từng đối tượng nhân viên kinh doanh. Việc này hoàn toàn khả thi với sự phát triển của các thành tựu mới trong lĩnh vực công nghệ thông tin như big data (phân tích dữ liệu lớn), AI (trí thông minh nhân tạo). Tuy nhiên, để làm được điều này, đòi hỏi các cán bộ làm công tác đào tạo phải có cái nhìn tổng thể để có thể xây dựng được bài toán một cách tối ưu, bao quát cơ bản đầy đủ các tình huống có thể phát sinh của hoạt động đào tạo theo đặc thù sản xuất kinh doanh của TCT. TCT cũng nên tham khảo thêm các đơn vị tư vấn bên ngoài để việc xây dựng bài toán được thuận lợi, đáp ứng đúng nhu cầu.
Hai là, hệ thống sau khi xây dựng xong và đưa vào hoạt động cần thường xuyên tiến hành đánh giá để đảm bảo tính phù hợp với quy trình đào tạo, tính chính xác của cơ sở dữ liệu và cập nhật thường xuyên dữ liệu mới. Thông qua quá trình đánh giá này cũng là để “đào tạo” cho chính hệ thống trở nên thông minh hơn.
Ba là, hệ thống dữ liệu cần có sự phân cấp, phân quyền theo từng đối tượng người dùng, từ nhân viên kinh doanh cho tới các vị trí lãnh đạo, quản lý đơn vị và nhân viên Phòng Tổ chức lao động. Việc này vừa để đảm bảo cho các cá nhân liên quan nắm được thông tin, nhưng đồng thời cũng là để bảo mật thông tin về nhân sự và đào tạo (các thông tin này được coi là thông tin cần bảo mật theo quy chế về bảo mật của Viettel).
4.3.4. Triển khai phương pháp đào tạo theo mô hình U-Learning Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh trong công ty
Hiện nay trên thế giới và ở Việt Nam, việc học tập đang có xu hướng chuyển sang ứng dụng mô hình u-learning (Ubiquitous Learning). U-learning được coi là một bước phát triển cao hơn của hình thức học tập qua e-learning và m-learning. Mô hình học tập này hoàn toàn có thể áp dụng vào công tác đào tạo nhân viên trong doanh nghiệp, đặc biệt phù hợp với đào tạo nhân viên bán hàng là những đối tượng thường xuyên có sự di chuyển và cần sự linh động về thời gian rất cao.
Theo tổng hợp tại website chuyên về công nghệ giáo dục EduTechWiki tại địa chỉ: http://edutechwiki.unige.ch/en/Ubiquitous_learning, u-learning có một số đặc điểm và lợi ích như sau:
- Tính vĩnh vi n: Quá trình học tập được ghi lại liên tục hàng ngày.
- Khả năng truy cập: Người học có thể truy cập sử dụng tài liệu học tập, đào tạo ở bất kỳ đâu, nội dung được cung cấp theo yêu cầu của họ, do đó, việc học tập này còn mang tính tự định hướng rất cao (một hình thức học tập theo nhu cầu)
- Tính tức thời: Các nội dung thông tin, kiến thức… liên quan được cung cấp một cách tức thời, giúp người học có thể tìm và giải quyết được ngay vấn đề họ đang quan tâm.
- Tính tương tác: Học viên có thể tương tác với các chuyên gia, giảng viên hoặc đồng nghiệp dưới dạng đồng bộ hoặc giao tiếp không đồng bộ. Do đó, các chuyên gia có thể tiếp cận nhiều hơn và kiến thức trở nên sẵn có hơn.
- Tình hình các hoạt động giảng dạy: Việc học tập được “nhúng” ngay vào các hoạt động trong cuộc sống hàng ngày, trong công việc. Do đó, học viên có thể tiếp thu bài giảng và kiến thức một cách tự nhiên, thiết thực hơn với tình huống mà họ đang cần giải quyết.
- Khả năng thích ứng: Người học có thể nhận được các thông tin phù hợp ở đúng nơi, đúng cách.
Trong điều kiện thực tế hiện nay, Viettel cần thực hiện một số nội dung sau để hiện thực hóa mô hình học tập u-learning:
- Xây dựng kế hoạch triển khai tổng thể, trong đó chỉ rõ các hạng mục công việc liên quan cần thực hiện và đầu mối thực hiện.
- Xây dựng bài toán tổng thể về hệ thống học tập, bao gồm từ thiết kế cơ sở dữ liệu, thiết kế hệ thống tổng thể, đến các kịch bản tương tác với người dùng.
- Triển khai xây dựng hệ thống theo bài toán đã thiết kế, ứng dụng tối đa các công nghệ mới nhất của thế giới (trong điều kiện kỹ thuật cho phép) như: trí thông minh nhân tạo, máy học, phân tích dữ liệu số lớn…
- Thu thập dữ liệu đầy đủ nhất về nhân viên kinh doanh và các kết quả kinh doanh của nhân viên trong các giai đoạn khác nhau
- Triển khai thử nghiệm trên một phạm vi nhỏ để đánh giá và điều chỉnh, tối ưu hệ thống cũng như các biện pháp thực hiện.
Về hiệu quả, có thể nói, việc triển khai đào tạo theo mô hình học tập u-learning sẽ là một biện pháp chiến lược lâu dài trong đào tạo lực lượng nhân viên bán hàng nói riêng, cũng như đào tạo nhân viên nói chung cho TCT Bưu chính Viettel. Đặc biệt, nếu công ty có thể kết hợp mô hình đào tạo này với các dữ liệu về nhân viên bán hàng, kết quả thực hiện nhiệm vụ của nhân viên… và ứng dụng việc phân tích dữ liệu tự động để chủ động xác định nhu cầu đào tạo cho từng đối tượng nhân viên thì sẽ rất hiệu quả.
KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu về công tác đào tạo tại TCT Bưu chính Viettel giai đoạn 2015-2018 cho thấy hoạt động đào tạo của TCT được triển khai tích cực và đồng bộ, có quy trình thực hiện cụ thể chỉ rõ vai trò, trách nhiệm của các đơn vị tham gia. Tuy nhiên, trong thực tế triển khai, công tác đào tạo của TCT vẫn tồn tại một số hạn chế dẫn tới hiệu quả đào tạo chưa đạt được như kỳ vọng. Nghiên cứu của tác giả ngoài việc chỉ ra những điểm còn hạn chế, cũng đã tìm hiểu được các nguyên nhân liên quan và đề xuất ra được một số giải pháp mang tính khả thi, phù hợp với điều kiện của đơn vị. Những giải pháp này nếu được triển khai áp dụng đồng bộ sẽ giúp công tác đào tạo của TCT có hiệu quả hơn.
Bên cạnh kết quả đạt được, nghiên cứu này vẫn còn một số hạn chế sau: (1) Do nhân viên kinh doanh của TCT làm việc trên phạm vi cả nước nên tác giả chọn hình thức gửi Phiếu khảo sát thông qua email, dẫn tới tỷ lệ phản hồi thấp; có một số phiếu khảo sát không hợp lệ do chưa hiểu cách trả lời. (2) Phiếu khảo sát được thiết kế khá đơn giản, các câu hỏi trong Phiếu khảo sát chưa bao quát được hết các nội dung trong quy trình đào tạo; dẫn tới kết quả phân tích chưa thực sự đầy đủ. (3) Trong nghiên cứu này tác giả chưa đánh giá được kết quả của công tác đào tạo nhân viên kinh doanh đến hiệu quả làm việc của các nhân viên này sau đào tạo.
Từ những hạn chế này, tác giả lựa chọn cho mình hướng nghiên cứu tiếp theo đó là “Tác động của công tác đào tạo nhân lực tới kết quả kinh doanh của Tổng công ty cổ phần Bưu chính Viettel”. Tác giả mong muốn sớm nhất có cơ hội để thực hiện nghiên cứu này. Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh trong công ty
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY
===>>> Luận văn: Đào tạo nhân viên kinh doanh trong doanh nghiệp