Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Giải pháp nâng cao giá trị DN tại các Cty niên yết hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Các yếu tố quản trị công ty tác động đến giá trị doanh nghiệp của các công ty niêm yết trên Sàn chứng khoán TP.HCM dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
4.1 Thống kê mô tả các biến trong mô hình
4.1.1 Thống kê mô tả biến phụ thuộc
Với cách đo lường biến phụ thuộc TQ đã được nêu ở chương 3, chỉ số giá trị doanh nghiệp được tính theo công thức (1) được thể hiện ở phụ lục 4
Số liệu này được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0. Kết quả xử lý được thể hiện ở bảng sau:
Nhìn vào bảng 4.1, ta thấy chỉ số Tobin’Q của các doanh nghiệp niêm yết đã được khảo sát trên Sở Giao dịch chứng khoán TP. HCM đạt trung bình là 1.0946. Chỉ số cao nhất là 1.32 và mức thấp nhất là 0.79 với độ lệch chuẩn là 0.12485. Khoảng cách giữa giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất TQ là 0.53, điều này cho thấy sự đa dạng về giá trị doanh nghiệp giữa các doanh nghiệp.
4.1.2 Thống kê mô tả các biến độc lập Luận văn: Giải pháp nâng cao giá trị DN tại các Cty niên yết
Các số liệu đã được thu thập, tính toán và thể hiện ở phụ lục 4 được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0. Kết quả như sau:
Bảng 4.2 Bảng kết quả thống kê mô tả các biến độc lập
Nhìn vào bảng 4.2, ta thấy:
Số thành viên HĐQT trong các doanh nghiệp trung bình là 5,62 người. Số thành viên HĐQT ít nhất là 4 người và nhiều nhất là 11 người tuỳ theo nhu cầu của mỗi doanh nghiệp.
Biến Quyền kiêm nhiệm có giá trị trung bình là 41%, điều này có nghĩa là có 41 doanh nghiệp trong tổng số 100 mẫu khảo sát Chủ tịch HDQT cũng là tổng giám đốc điều hành.
Tỷ lệ sở hữu vốn của các cổ đông phần lớn và cổ đông nội bộ trong công ty.trung bình là 43.6587% với độ lệch chuẩn lớn, mức tối thiểu là 1.37%, tối đa là 187.55%.
Chỉ số ROA của các doanh nghiệp niêm yết đã được khảo sát trên Sở Giao dịch chứng khoán TP. HCM đạt trung bình là 0.0435 (4.35%) với độ lệch chuẩn là 0.08721. Chỉ số ROA cao nhất đạt 30% và mức thấp nhất là -21%. Khoảng cách giữa giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của ROA là 51%, điều này cho thấy chỉ số ROA giữa các doanh nghiệp có sự khác biệt đáng kể.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán
4.2 Phân tích mối tương quan giữa các biến trong mô hình Luận văn: Giải pháp nâng cao giá trị DN tại các Cty niên yết
Tương quan Pearson thể hiện mối liên hệ giữa các cặp biến. Nghiên cứu dùng kiểm định Pearson để kiểm tra mối quan hệ giữa tất cả các biến có được bao gồm 1 biến phụ thuộc và 6 biến độc lập. Nếu giá trị tuyệt đối của hệ số Pearson càng gần đến 1 thì hai biến này càng có mối tương quan tuyến tính chặt chẽ.
Theo lý thuyết, nếu sự tương quan giữa các biến độc lập không vượt quá 0.5 và những sự tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập lớn hơn các sự tương quan giữa các biến độc lập thì coi như không có sự bội tương quan giữa các biến độc lập.
Bảng 4.3 Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình
Qua bảng ma trận tương quan giữa các biến được trình bày ở bảng 4.3, ta thấy:
- Giá trị doanh nghiệp TQ tương quan ý nghĩa với các biến độc lập ở mức độ tương đối. Biến DUALITY, AC, ROA có mối quan hệ ngược chiều, còn lại các biến khác đều có mối quan hệ cùng chiều với biến phụ thuộc. Hệ số tương quan giữa biến phụ thuộc với từng biến độc lập dao động từ .345 đến .657. Theo tác giả Hoàng Trọng, mối tương quan này là trung bình. Trên thực tế, với mức ý nghĩa 5%, giả thuyết hệ số tương quan của tổng thể bằng 0 bị bác bỏ. Điều này có nghĩa là trong tổng thể, tồn tại mối tương quan tuyến tính giữa biến phụ thuộc TobinQ với các biến độc lập
- Giữa các biến độc lập, hệ số tương quan dao động từ .002 đến .163 nên trong tổng thể với mức ý nghĩa 5%, có tồn tại mối quan hệ giữa các biến độc lập. Tuy nhiên, hệ số này là nhỏ hơn 0.5 nên cũng không đáng ngại vì chỉ khi nó lớn hơn 0.5 mới cần phải kiểm tra lại. Vấn đề này sẽ được xem xét kỹ lưỡng vai trò của các biến độc lập trong mô hình hồi quy tuyến tính đa biến. Ngoài ra, sự tương quan giữa các biến độc lập nhỏ hơn sự tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập thì có thể coi như không có sự bội tương quan giữa các biến độc lập.
4.3 Phân tích mô hình hồi quy tuyến tính đa biến Luận văn: Giải pháp nâng cao giá trị DN tại các Cty niên yết
4.3.1 Phân tích mô hình
4.3.1.1 Mô hình
Phương trình hồi quy tuyến tính biểu diễn mối quan hệ giữa 6 yếu tố tác động (biến độc lập) đến giá trị của các doanh nghiệp niêm yết (biến phụ thuộc) có dạng như sau:
TQ = β0 + β1*BSIZE + β2*DUALITY + β3*AC + β4*ROA + β5*MC + β6*PB +
4.3.1.2 Kiểm định mô hình
Nghiên cứu thực hiện chạy mô hình hồi quy tuyến tính đa biến với phương pháp đưa vào một lượt (phương pháp Enter), đây là phương pháp mà phần mềm SPSS sẽ xử lý cùng một lúc tất cả các biến độc lập sẽ đưa vào mô hình:
Bảng 4.4 Đánh giá mức độ ph hợp của mô hình lần 1
Trong bảng 4.5, ta thấy các hệ số VIF của biến BSIZE = 1.155 nhỏ hơn 5, hệ số VIF của biến DUALITY = 1.120, hệ số VIF của biến AC = 1.120, hệ số VIF của biến ROA = 1.146, hệ số VIF của biến MC = 1.194, hệ số VIF của biến PB = 1.100, hệ số VIF của tất cả các biến này đều nhỏ hơn 5 chứng tỏ mô hình không bị đa cộng tuyến.
Đồng thời căn cứ vào bảng 4.4 giá trị của thống kê D (Durbin-Watson) bằng 1.759 – giá trị này nằm trong khoảng từ 1 đến 3, chứng tỏ không có hiện tượng tự tương quan giữa các biến.
Ngoài ra, khi xét tstat và tα/2 của các biến để đo độ tin cậy thì các biến độc lập: BSIZE, ROA, MC, PB đều đạt yêu cầu do tstat> tα/2(6,93) = 1.985802 (nhỏ nhất là 2.060) và các giá trị Sig. của các biến này đều thể hiện độ tin cậy khá cao, đều < 0.05 (lớn nhất là 0.003). Tuy nhiên, biến DUALITY và biến AC lại không đạt ở cả hai tiêu chuẩn: tstat< tα/2(6,93) = 1.985802 và Sig. của biến này đều lớn hơn 0.05 ( cụ thể là Sig của biến DUALITY là 0,693 lớn hơn 0 05 và Sig của biến AC là 0,379 lớn hơn 0 05), thể hiện độ tin cậy kém. Do đó, biến DUALITY và biến AC sẽ bị loại lần lượt ra khỏi mô hình.
Thông qua bảng 4.4 cho thấy, giá trị hệ số tương quan là 0.798 > 0.5, do vậy, đây là mô hình thích hợp để sử dụng đánh giá mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập. Giá trị R2 hiệu chỉnh của mô hình là .605, nghĩa là mô hình hồi quy tuyến tính đã xây dựng phù hợp với dữ liệu 60.5%.Nói cách khác, mô hình hồi quy này giải thích được 60.5% giá trị doanh nghiệp, các phần còn lại là do sai số và các yếu tố khác.
Hệ số F sau khi đổi là 14.753 lớn hơn F0.05(4,95) = 2.467494 và giá trị Sig. của các biến còn lại sau khi loại trừ là rất nhỏ (< 0.05) nên hàm có độ tin cậy cao. Điều này có ý nghĩa là các biến độc lập trong mô hình có tương quan tuyến tính với biến phụ thuộc, tức là sự kết hợp của các biến độc lập có thể giải thích được sự thay đổi của biến phụ thuộc.
4.3.2 Kiểm định mô hình hồi quy Luận văn: Giải pháp nâng cao giá trị DN tại các Cty niên yết
Để kiểm định mô hình hồi quy, ta lần lượt đi kiểm tra các giả định sau:
- Phương sai của sai số (phần dư) không đổi.
- Các phần dư có phân phối chuẩn.
- Không có mối tương quan giữa các biến độc lập.
- Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình.
Theo Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc, (2008), nếu các giả định này bị vi phạm thì các ước lượng không đáng tin cậy nữa.
Kiểm định giả định phương sai của sai số (phần dư) không đổi
Để kiểm định giả định phương sai của sai số (phần dư) không đổi, ta sử dụng đồ thị phân tán của phần dư đã được chuẩn hóa (Standardized Residual). Hình 4.1 cho thấy các phần dư phân tán ngẫu nhiên quanh trục O (là quanh giá trị trung bình của phần dư) trong một phạm vi không đổi. Điều này có nghĩa là phương sai của phần dư không đổi.
Hình 4.6 Đồ thị phân tán giữa mức độ CBTT và phần dư từ hồi qui
Kiểm tra giả định các phần dư có phân phối chuẩn
Phần dư có thể không tuân theo phân phối chuẩn vì những lý do như sử dụng sai mô hình, phương sai không phải là hằng số, số lượng các phần dư không đủ nhiều để phân tích… (Hoàng Trọng-Mộng Ngọc, 2008). Biểu đồ tần số (Histogram, P-P plot) của các phần dư (đã được chuẩn hóa) được sử dụng để kiểm tra giả định này.
Hình 4.7 Đồ thị P-P Plot của phần dư – đã chuẩn hóa
Kết quả từ biểu đồ tần số P-P plot cho thấy các điểm quan sát phân tán xung quanh đường chéo kỳ vọng cho thấy giả định phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.
Hình 4.8 Đồ thị Histogram của phần dư – đã chuẩn hóa
Kết quả từ biểu đồ tần số Histogram của phần dư cũng cho thấy, phân phối của phần dư xấp xỉ chuẩn (trung bình Mean lệch với 0 vì số quan sát khá lớn, độ lệch chuẩn Std.Dev = 0.980 gần bằng 1). Một đường cong phân phối chuẩn đặt chồng lên biểu đồ tần số và đường cong này phân bố gần như là đều ở hai bên. Điều này có nghĩa là giả thuyết phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.
Ngoài ra, kiểm định Durbin Watson = 1.717 (bảng 4.9) trong khoảng [1 < D < 3] nên không có hiện tượng tự tương quan của các phần dư (Hoàng Trọng – Mộng Ngọc, 2008).
Ma trận tương quan
Trước khi đi vào phân tích hồi qui ta cần xem xét sự tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc.
Bảng 4.9 Bảng ma trận tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập
Bảng ma trận tương quan cho thấy hệ số tương quan giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc Tobin’Q làtương đối, biến BSIZE, MC, PB tương quan cùng chiều còn biến ROA là ngược chiều.
Hệ số tương quan của biến phụ thuộc với từng biến độc lập dao động từ 0.345 đến 0.657. Trên thực tế, với mức ý nghĩa 5%, giả thuyết hệ số tương quan của tổng thể bằng 0 bị bác bỏ. Điều này có nghĩa là trong tổng thể, tồn tại mối tương quan tuyến tính giữa biến phụ thuộc Tobin’Q với các biến độc lập. Xét mối tương quan giữa các biến độc lập, hệ số dao động từ .029 đến .163 nên trong tổng thể,với mức ý nghĩa 5% thì có tồn tại mối tương quan yếu giữa các biến độc lập.
4.3.3 Kết quả nghiên cứu và bàn luận về kết quả nghiên cứu
4.3.3.1 Kết quả nghiên cứu
Căn cứ vào bảng 4.5, từ thông số thống kê trong mô hình hồi qui, phương trình hồi qui tuyến tính đa biến của các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp của các doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán TP. HCM như sau:
TQ = 0.633*PB + 0.238*MC – 0.315*ROA + 0.185*BSIZE
4.3.3.2 Bàn luận về kết quả nghiên cứu Luận văn: Giải pháp nâng cao giá trị DN tại các Cty niên yết
Kết quả nghiên cứu cho thấy các giả thuyết H2, H3 được nêu ra chương 2 bị bác bỏ. Cụ thể:
- Giả thuyết H2: Có mối quan hệ ngược chiều giữa quyền kiêm nhiệm (Duality) với giá trị doanh nghiệp
- Giả thuyết H3: Có mối quan hệ ngược chiều giữa chi phí đại diện (AC) với giá trị doanh nghiệp.
- Cũng theo kết quả nghiên cứu cho thấy các giả thuyết H1, H4, H5 và H6 nêu ra ở chương 2 được chấp nhận. Cụ thể:
- Giả thuyết H1: Có mối quan hệ ngược chiều giữa quy mô HĐQT với giá trị doanh nghiệp.
- Giả thuyết H4: Có mối quan hệ cùng chiều giữa tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA)với giá trị doanh nghiệp.
- Giả thuyết H5: Có mối quan hệ cùng chiều giữa giá trị vốn hóa thị trường (MC) với giá trị doanh nghiệp.
- Giả thuyết H6: Có mối quan hệ cùng chiều giữa tỷ lệ giá trị thị trường trên giá trị sổ sách (PB) với giá trị doanh nghiệp.
Qua kết quả hồi quy các biến độc lập: Tỷ lệ giá trị thị trường trên giá trị sổ sách (PB), Giá trị vốn hóa thị trường, Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) đều có ý nghĩa thống kê và đều có mối quan hệ với giá trị doanh nghiệp. Trong đó, Tỷ lệ giá trị thị trường trên giá trị sổ sách (PB), Giá trị vốn hóa thị trường và Quy mô HĐQT (giống kết quả nghiên cứu của Connelly et al. (2012) cung cấp bằng chứng về một mối tương quan dương giữa quy mô công ty và giá trị doanh nghiệp; trong khi trái ngược với kết quả của Drobetz et al. (2003); Sami et al. (2011) cung cấp bằng chứng về một mối tương quan âm giữa quy mô công ty và giá trị doanh nghiệp)có mối tương quan dương với giá trị doanh nghiệp. Bên cạnh đó, lợi nhuận (ROA) có mối tương quan âm với giá trị doanh nghiệp (kết quả này giống kết quả của Connelly et al. (2012)). Do mẫu được sử dụng trong nghiên cứu này là 100 công ty niêm yết trên HOSE năm 2015, đây là năm tình hình kinh tế Việt Nam cũng chưa khởi sắc sau giai đoạn khủng hoảng năm 2008-2012, nhiều doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả dẫn đến lợi nhuận rất thấp, thậm chí bị âm, điều này có khả năng làm cho lợi nhuận (ROA) có mối tương quan âm với giá trị doanh nghiệp.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Trong chương 4, tác giả đã sử dụng kỹ thuật thống kê mô tả, ma trận hệ số tương quan và mô hình hồi quy tuyến tính bội được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0 để phân tích các yếu tố của quản trị công ty tác động đến giá trị doanh nghiệp.
Qua việc phân tích ma trận hệ số tương quan và việc loại biến không đạt yêu cầu, mô hình cuối cùng cho ta thấy được rằng các yếu tố: Tỷ lệ giá trị thị trường trên giá trị sổ sách (PB), Giá trị vốn hóa thị trường, và Quy mô HĐQT (Boardsize)có ảnh hưởng đếngiá trị doanh nghiệp theo thứ tự giảm dần và không có hiện tượng tự tương quan giữa các biến độc lập. Riêng, Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) càng cao thì giá trị doanh nghiệp lại càng giảm.
Các kết luận trên cùng kết quả với các nghiên cứu trước như kết quả của Connelly et al (2012) cho thấy kết quả nghiên cứu cũng tương đồng và kế thừa từ các nghiên cứu trong mô hình và kết quả hồi quy.
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP
5.1 Kết luận
Mục tiêu của bài nghiên cứu này là để kiểm tra mối tương quan giữa quản trị công ty và giá trị doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TP. HCM. Tác giả sử dụng chỉ số quản trị công ty và các biến như Tỷ lệ giá trị thị trường trên giá trị sổ sách (PB), Quyền kiêm nhiệm (Duality), Chi phí đại diện (AC), Giá trị vốn hóa thị trường và Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA)và đặc tính công ty để đánh giá một cách toàn diện về tình hình thực hiện quản trị của 100 công ty niêm yết trên HOSE năm 2015. Kết quả nghiên cứu cho thấy có bốn nhân tố tác động đến giá trị doanh nghiệp (TQ) là Tỷ lệ giá trị thị trường trên giá trị sổ sách (PB), Giá trị vốn hóa thị trường, Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) và Quy mô HĐQT (Boardsize). Riêng, biến Quyền kiêm nhiệm (Duality), Chi phí đại diện (AC) kết quả nghiên cứu cho thấy không có mối tương quan với giá trị doanh nghiệp (TQ)
5.2 Giải pháp nâng cao giá trị doanh nghiệp Luận văn: Giải pháp nâng cao giá trị DN tại các Cty niên yết
Tỷ lệ giá trị thị trường trên giá trị sổ sách (PB)
Tỷ lệ giá trị thị trường trên giá trị sổ sách (PB)được sử dụng để phân tích vai trò của việc định giá chính xác cổ phiếu và lòng tin của nhà đầu tư vào thị trường tài chính. Tỷ lệ PB càng cao thì được kỳ vọng là sẽ càng có tác động cùng chiều lên giá trị doanh nghiệp thông qua việc thông tin được phản ánh một cách hiệu quả trên thị trường.
Chỉ số P/B (Price-to-Book ratio – Giá/Giá trị sổ sách) là tỷ lệ được sử dụng để so sánh giá của một cổ phiếu so với giá trị ghi sổ của cổ phiếu đó. Tỷ lệ này được tính toán bằng cách lấy giá đóng cửa hiện tại của cổ phiếu chia cho giá trị ghi sổ tại quý gần nhất của cổ phiếu đó. Công thức tính như sau:
P/B = Giá cổ phiếu / (Tổng giá trị tài sản – giá trị tài sản vô hình – nợ)
Ví dụ: Giả sử một công ty có giá trị tài sản ghi nhận trên bảng cân đối kế toán là 200 tỷ VND, tổng nợ 150 tỷ VND, như vậy giá trị ghi sổ của công ty là 50 tỷ . Hiện tại công ty có 2 triệu cổ phiếu đang lưu hành, như vậy giá trị ghi sổ của mỗi cổ phiếu là 25.000 VND. Nếu giá thị trường của cổ phiếu đang là 75.000 VND, thì P/B của cổ phiếu được tính như sau: P/B = 75.000/25.000 = 3
Đối với các nhà đầu tư, P/B là công cụ giúp họ tìm kiếm các cổ phiếu có giá thấp mà phần lớn thị trường bỏ qua. Nếu một doanh nghiệp đang bán cổ phần với mức giá thấp hơn giá trị ghi sổ của nó (tức là có tỷ lệ P/B nhỏ hơn 1), khi đó có hai trường hợp sẽ xảy ra: hoặc là thị trường đang nghĩ rằng giá trị tài sản của công ty đã bị thổi phồng quá mức, hoặc là thu nhập trên tài sản của công ty là quá thấp.
Nếu như điều kiện đầu tiên xảy ra, các nhà đầu tư nên tránh xa các cổ phiếu này bởi vì giá trị tài sản của công ty sẽ nhanh chóng được thị trường điều chỉnh về đúng giá trị thật.
Còn nếu điều thứ hai đúng, thì có khả năng lãnh đạo mới của công ty hoặc các điều kiện kinh doanh mới sẽ đem lại những triển vọng kinh doanh cho công ty, tạo dòng thu nhập dương và tăng lợi nhuận cho các cổ đông.
Ngược lại, nếu một công ty có giá thị trường của cổ phiếu cao hơn giá trị ghi sổ thì đây thường là dấu hiệu cho thấy công ty làm ăn khá tốt, thu nhập trên tài sản cao.
Chỉ số P/B chỉ thực sự có ích khi nhà đầu tư xem xét các doanh nghiệp có mức độ tập trung vốn cao hoặc các công ty tài chính, bởi giá trị tài sản của các công ty này tương đối lớn.
Vì công tác kế toán phải tuân thủ những tiêu chuẩn ngặt nghèo, nên giá trị ghi sổ của tài sản hoàn toàn không tính tới các tài sản vô hình như thương hiệu, nhãn hiệu, uy tín, bằng sáng chế và các tài sản trí tuệ khác do công ty tạo ra. Giá trị ghi sổ không có ý nghĩa nhiều lắm với các công ty dịch vụ vì giá trị tài sản hữu hình của họ không lớn.
Giá trị vốn hóa thị trường
Giá trị vốn hoá thị trường là thước đo quy mô của một doanh nghiệp, là tổng giá trị thị trường của doanh nghiệp, được xác định bằng số tiền bỏ ra để mua lại toàn bộ doanh nghiệp này trong điều kiện hiện tại. Giá trị vốn hoá thị trường tương đương với giá thị trường của cổ phiếu nhân với số cổ phiếu phổ thông đang lưu hành. Khi tính giá trị vốn hoá thị trường người ta chỉ tính đến các cổ phiếu phổ thông chứ không tính đến cổ phiếu ưu đãi, vì chỉ cổ phiếu phổ thông mới đem lại cho người sở hữu quyền tham gia điều hành doanh nghiệp.
Không nên nhầm lẫn giữa giá trị vốn hoá thị trường với tổng giá trị vốn cổ phần của doanh nghiệp (equity value), vì trong tổng giá trị vốn cổ phần còn bao gồm cả các quyền mua cổ phiếu chưa thực hiện và trái phiếu, cổ phiếu chuyển đổi nữa.
Quy mô và tốc độ tăng của giá trị vốn hoá thị trường là thước đo vô cùng quan trọng để đánh giá thành công hay thất bại của một doanh nghiệp niêm yết công khai. Tuy vậy giá trị vốn hoá thị trường còn có thể tăng giảm do một số nguyên nhân không liên quan gì đến kết quả hoạt động, ví dụ như việc mua lại một doanh nghiệp khác, bán bớt một số bộ phận của tập đoàn, hay mua lại chính cổ phiếu của mình trên thị trường chứng khoán. Giá trị vốn hoá thị trường phản ánh giá cổ phiếu của một công ty, trong khi giá này có thể thay đổi theo kì vọng của các nhà đầu tư, vì vậy chỉ số này không phản ánh hoàn toàn chính xác giá trị thực sự của doanh nghiệp đó.
Số lượng cổ phiếu lưu hành trên thị trường của một doanh nghiệp thường nhỏ hơn tổng số cổ phiếu mà nó phát hành, bởi một phần không nhỏ số cổ phiếu này nằm trong tay các thành viên nội bộ của doanh nghiệp (insider), một phần khác thì được doanh nghiệp mua lại trở thành cổ phiếu quỹ (treasury stock). Thêm vào đó, một phần không nhỏ số lượng cổ phiếu lưu hành ít ỏi này lại do các tổ chức đầu tư nắm giữ lâu dài và ít khi đem ra giao dịch. Kết quả là chỉ có một tỉ lệ nhỏ cổ phiếu thực sự được đem ra mua bán trong ngày. Việc một lượng lớn hoặc toàn bộ cổ phiếu của một doanh nghiệp đột nhiên xuất hiện trên thị trường, khi doanh nghiệp và các thành viên nội bộ bán cổ phiếu của mình ra, có thể làm giá cổ phiếu đó tụt dốc ngay lập tức.
Các công ty có giá trị vốn hoá thị trường cao là các công ty có quy mô lớn, theo đó sẽ có nhiều kinh nghiệm về thị trường cũng như sở hữu những nhà quản trị tài ba, những yếu tố làm tăng hiệu quả hoạt động doanh nghiệp, do đó các công ty này có mức độ đánh giá tín dụng cao cùng vị thế tốttrên thị trường; với những lý do đó, các doanh nghiệp này có nhiều khả năng tiếp cận được các nguồn vốn.
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA)
Khả năng sinh lời trên tài sản (ROA) là một tỷ lệ tài chính cho thấy tỷ lệ phần trăm của lợi nhuận mà công ty kiếm được trong mối quan hệ với các nguồn lực tổng thể của nó (tổng tài sản). Khả năng sinh lời trên tài sản là một tỷ lệ lợi nhuận quan trọng, nó cho thấy khả năng của công ty để tạo ra lợi nhuận trước đòn bẩy tài chính, chứ không phải bằng cách sử dụng đòn bẩy tài chính. Không giống như tỷ suất sinh lời khác, chẳng hạn như khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE), đo lường ROA sẽ bao gồm tất cả các tài sản của công ty – bao gồm cả những phát sinh từ các khoản nợ cũng như những phát sinh từ các khoản đóng góp của các nhà đầu tư. Vì vậy, ROA sẽ cho ta thấy sự hiệu quả của công ty trong việc quản lý, sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận
Quy mô HĐQT (Boardsize)
Công ty với quy mô HĐQT lớn sẽ chiếm ưu thế trong việc nắm bắt và xây dựng hệ thống thông tin và sẽ có hiệu quả hoạt động cao hơn. Từ đó, tỷ lệ chia cổ tức cho cũng cao hơn. Tuy nhiên khi quy mô HĐQT tăng lên một mức nào đó, sẽ xuất hiện những tính phi hiệu quả làm ảnh hưởng bất lợi đến những lợi nhuận ban đầu, dẫn đến chính sách cổ tức sẽ không được quan tâm. Khả năng điều phối công việc và trao đổi thông tin là hai vấn đề mà quy mô HĐQT lớn sẽ phải đối mặt.Nói về số lượng tối ưu thành viên trong HĐQT, Jensen (1993) cho rằng quy mô HĐQT không nên có quá 7 hay 8 người vì khi đó HĐQT sẽ giảm đi các chức năng thật sự của mình và giảm tính giám sát bộ phận quản lý công ty.
5.3 Hạn chế Luận văn: Giải pháp nâng cao giá trị DN tại các Cty niên yết
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy chỉ có bốn nhân tố tác động đến giá trị doanh nghiệp. Nguyên nhân là do tác giả chọn mẫu là 100 công ty đang niêm yết trên Thị trường chứng khoán TP. HCM, nếu xét quy mô các doanh nghiệp đang hoạt động tại TP. HCM thì kích thước mẫu khá nhỏ. Tính minh bạch thông tin chưa được thực hiện triệt để và đây cũng là hạn chế thông tin về mẫu được chọn đưa vào nghiên cứu. Ngoài ra, các biến xem xét chủ yếu là các biến số thuộc nội tại của doanh nghiệp mà chưa xem xét đến các biến số môi trường bên ngoài doanh nghiệp. Những hạn chế vừa nêu là hướng phân tích cho các nghiên cứu tiếp theo.
KẾT LUẬN
Đề tài được thực hiện nhằm mục đích kiểm định mối quan hệ giữa QTCT và giá trị doanh nghiệp. Đề tài được thực hiện sử dụng mô hình mối quan hệ giữa QTCT và giá trị doanh nghiệp của Rashid và Islam (2013). Tác giả thực hiện hồi quy mô hình hồi quy trên một mẫu gồm 100 quan sát của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn HOSE năm 2015.
Theo kết quả mô hình hồi quy, tác giả thấy rằng có mối quan hệ cùng chiều có nghĩa thống kê giữa Tỷ lệ giá trị thị trường trên giá trị sổ sách (PB),Quy mô
HĐQT (Boardsize), Giá trị vốn hóa thị trườngvà giá trị doanh nghiệp. Hàm ý của các kết quả thực nghiệm này từ đề tài cho thấy trong bối cảnh hiện nay, các công ty muốn thu hút nhà đầu tư và nâng cao giá trị của mình, thì cần thiết phải quan tâm và thực thi một cách hiệu quả công tác QTCT, trong đó việc công bố thông tin đầy đủ, chính xác và mich bạch cần được chú ý để cải thiện môi trường đầu tư, thu hút vốn từ nhà đầu tư nhằm phục vụ cho chiến lược phát triển dài hạn của doanh nghiệp, góp phần lành mạnh hoá môi trường đầu tư, phát triển thị trường chứng khoán và nền kinh tế Việt Nam. Luận văn: Giải pháp nâng cao giá trị DN tại các Cty niên yết
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY
===>>> Luận văn: Quản trị tác động đến GTDN của các Cty niêm yết