Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Kiểm tra báo cáo tài chính ở các Cty niêm yết hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Các yếu tố quản trị công ty tác động đến giá trị doanh nghiệp của các công ty niêm yết trên Sàn chứng khoán TP.HCM dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết khi chọn đề tài:
Thị trường chứng khoán Việt Nam đã đi vào hoạt động từ năm 2000 đến nay. Để bảo vệ quyền lợi và đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn cho nhà đầu tư thì thông tin tài chính – thể hiện qua các báo cáo tài chính là rất quan trọng và cần thiết. Thông tin trên báo cáo tài chính là cơ sở nền tảng để đưa ra các quyết định về quản lý, đầu tư và vay nợ. Các đối tượng sử dụng báo cáo tài chính bao gồm những người bên ngoài công ty (các nhà đầu tư, chủ nợ, Nhà nước…) và những người bên trong công ty (người quản lý, nhân viên…). Hiện nay, chất lượng, mức độ đáng tin cậy của báo cáo tài chính là chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu của đối tượng sử dụng thông tin.
Hơn nữa, từ năm 2007 Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO, trong đó có cam kết rằng Việt Nam sẽ phải mở cửa thị trường tài chính. Trong điều kiện đã là thành viên chính thức của tổ chức này, các hoạt động đầu tư, giao dịch trên thị trường vốn, thị trường chứng khoán sẽ thu hút ngày càng nhiều các nhà đầu tư mước ngoài. Vì vậy kế toán trở thành một ngành quan trọng giúp hổ trợ công việc quản lý kinh doanh trọng phạm vi của quốc gia và cả thế giới. Hệ thống kế toán Việt Nam cần phải dần đổi mới và hoàn thiện, làm thế nào các chuẩn mực kế toán Việt Nam phải gần với các chuẩn mực kế toán quốc tế; các báo cáo tài chính tại các công ty phải được chuẩn bị đầy đủ, chuyên nghiệp, tính minh bạch phải được chú trọng … nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp cho nhà đầu tư, nâng cao trách nhiệm pháp lý của công ty.
Hoàn thiện công tác lập, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính không chỉ đem lại lợi ích cho bản thân công ty mà còn mang lại lợi ích thiết thực cho các đối tượng khác. Thông tin cung cấp trên báo cáo tài chính giúp cho các đối tượng sử dụng ra quyết định thích hợp. Những người sử dụng báo cáo tài chính có thể đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty, những người này cần phải biết triển vọng về thu nhập của công ty như thế nào? công ty có vững mạnh tài chính hay không? khả năng và trách nhiệm thanh toán như thế nào? Thông tin của báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng cho việc đề ra các quyết định về quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, hoặc đầu tư vào công ty của các chủ doanh nghiệp, chủ sở hữu, các chủ nợ hiện tại và tương lai của công ty.
Để có được báo cáo tài chính chuyện nghiệp, chất lượng cao, đáng tin cậy về số liệu tài chính.khi công bố trên thị trường chứng khoán, đáp ứng tốt yêu cầu của đối tượng sử dụng thông tin (nhà đầu tư, nhà quản tri, ngân hàng…) và đưa ra quyết định đầu tư; các công ty cổ phần niêm yết cần phải hoàn thiện hơn nữa công tác lâp, kiểm tra và phân tich báo cáo tài chính tại công ty. Đây cũng là lý do tác giả chọn đề tài cho luận văn cao học của mình.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế
2. Mục đích nghiên cứu luận văn:
Lý luận cơ bản về lập, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính ở các công ty và công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Nghiên cứu thực trạng lập, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính ở các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay.
Đưa ra các quan điểm, giải pháp hoàn thiện công tác lập, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính ở các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Luận văn: Kiểm tra báo cáo tài chính ở các Cty niêm yết
Hệ thống báo cáo tài chính và số liệu báo cáo tài chính từ năm 2002 đến tháng 09/2009 của một số công ty niêm yết trên thị trướng chứng khoán Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp duy vật biện chứng, khảo sát thực tế, thống kê toán học, phân tích, so sánh, phỏng vấn.
5. Những đóng góp của luận văn:
Khái quát, hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về công tác lập, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính.
Thực trạng công tác công tác lập, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay.
Tầm quan trọng, ý nghĩa của báo cáo tài chính và của công tác tác lập, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính ở các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính để giúp thị trường chứng khoán Việt Nam có được những báo cáo tài chính chuyên nghiệp, chất lượng cao, số liệu chính xác.
6. Bố cục của luận văn:
Ngoài phần giới thiệu mở đầu và kết luận, nội dung của đề tài có 3 chương trình bày trong 96 trang và 15 phụ lục để minh hoạ cho đề tài.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC LẬP, KIỂM TRA VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1 Tổng quan về hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp Luận văn: Kiểm tra báo cáo tài chính ở các Cty niêm yết
1.1.1 Khái niệm, mục đích của báo cáo tài chính
Khái niệm: báo cáo tài chính là báo cáo phản ánh theo một cấu trúc chặt chẽ tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp(CMKTVN số 21).
Mục đích: báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc đầu tư, cho vay đối với doanh nghiệp. Báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin của một doanh nghiệp về(CMKTVN số 21):
- Tài sản
- Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
- Doanh thu, thu nhập khác , chi phí kinh doanh và chi phí khác
- Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh
- Thuế và các khoản nộp Nhà nước
- Tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán
- Các luồng tiền
Ngoài các thông tin này, doanh nghiệp còn phải cung cấp các thông tin khác trong “Bản thuyết minh báo cáo tài chính” nhằm giải trình thêm về các chỉ tiêu đã phản ánh trên các báo cáo tài chính tổng hợp và các chính sách kế toán đã áp dụng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và trình bày báo cáo tài chính.
1.1.2 Đối tượng sử dụng báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp có thể được sử dụng bởi nhiều đối tượng khác nhau, mỗi đối tượng sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính với mục đích sử dụng riêng. Để có một hệ thống báo cáo tài chính tốt, kế toán cần nghiên cứu đầy đủ về đối tượng sử dụng báo cáo tài chính như một mục tiêu cung cấp thông tin chủ yếu.
Xét quan hệ với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có thể chia đối tượng sử dụng thành các nhóm: nhóm những người đưa ra quyết định trong doanh nghiệp và nhóm những người đưa ra quyết định ngoài doanh nghiệp. Đối tượng sử dụng chủ yếu là nhóm những người đưa ra quyết định ngoài doanh nghiệp. Những người này thường không có quan hệ trực tiếp với các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (các cổ đông hiện tại, các nhà đầu tư, nhà cung cấp, khách hàng, chủ nợ, ngân hàng, các nhà phân tích và tư vấn tài chính, cơ quan Thuế, liên đoàn lao động…và thậm chí cả các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên đối tượng sử dụng ngoài doanh nghiệp cũng được chia thành nhiều đối tượng khác nhau theo lợi ích và cách sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính:
Một số nhà đầu tư cá nhân thường chỉ quan tâm đến lợi nhuận và khả năng sinh lời được trình bày trên báo cáo tài chính. Do hạn chế về trình độ kế toán tài chính họ chủ yếu xem xét phần diễn giải các chỉ tiêu liên quan đến lợi nhuận, đối với nhóm người dùng này báo cáo đã được kiểm toán được xem là đáng tin cậy nhất.
Các chuyên gia phân tích tài chính, nhà đầu tư lớn, chủ nợ,…xem xét báo cáo tài chính rất kỹ lưỡng nhất là trước khi đưa ra quyết định đầu tư lớn, cho vay hay liên quan đến các khoản tiền, tài sản lớn , ở nhóm này cò trình độ cao về kế toán tài chính.
Còn với mục tiêu ra quyết định cho hoạt động kinh doanh trực tiếp của doanh nghiệp các nhà quản trị thường quan tâm đến báo cáo quản trị nội bộ được lập khác so với báo cáo tài chính.
1.1.3 Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp Luận văn: Kiểm tra báo cáo tài chính ở các Cty niêm yết
Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 do Bộ Tài Chính ban hành quy định chế độ kế toán tài chính định kỳ bắt buộc doanh nghiệp phải lập và nộp bao gồm:
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiên tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính
1.1.4 Nội dung của hệ thống báo cáo tài chính Bảng cân đối kế toán-mẫu số B01-DN
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp về tình hình vốn chủ sở hữu, công nợ phải trả và tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.Các thông tin trên Bảng cân đối kế toán mô tả tình hình tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm xác định.
Nội dung của Bảng cân đối kế toán bao gồm các yếu tố về: tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu.
Theo chuẩn mực kế toán số 01, các yếu tố này được quy định cụ thể như sau:
Tài sản: là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát và có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai
Lợi ích kinh tế trong tương lai của một tài sản là tiềm năng làm tăng nguồn tiền và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp hoặc làm giảm bớt các khoản tiền mà doanh nghiệp phải chi ra. Việc tạo ra lợi ích trong tương lai của tài sản được thể hiện trong nhiều trường hợp khác nhau như:
- 9 Tài sản được sử dụng một cách đơn lẻ hoặc kết hợp với các tài sản khác trong sản xuất để bán hay cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
- 9 Tài sản nắm giữ để bán hoặc trao đổi lấy tài sản khác.
- 9 Tài sản dùng để thanh toán các khoản nợ phải trả.
- 9 Tài sản dùng để phân phối cho các chủ sở hữu doanh nghiệp.
Xét về hình thái biểu hiện, tài sản của doanh nghiệp có thể tồn tại dưới dạng hữu hình hoặc vô hình.
Tài sản của doanh nghiệp được hình thành từ các giao dịch hoặc các sự kiện đã qua như: góp vốn, mua sắm, tự sản xuất, được cấp, biếu tặng. Các giao dịch hoặc các sự kiện dự kiến sẽ phát sinh trong tương lai không làm tăng tài sản. Tài sản được tạo ra thường đi kèm với quá trình phát sinh chi phí mang lại lợi ích trong tương lai, trừ một số trường hợp đặc biệt như góp vốn, nhận biếu tặng, viện trợ…
Nợ phải trả:là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua mà doanh nghiệp phải thanh toán từ các nguồn lực của mình.
Nợ phải trả xác định nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp khi doanh nghiệp nhận về một tài sản, tham gia một cam kết hoặc phát sinh các nghĩa vụ pháp lý. Việc thanh toán các nghĩa vụ hiện tại có thể được thực hiện bằng nhiều cách như:trả bằng tiền hoặc tài sản, hoặc cung cấp dịch vụ, hoặc được trả bằng một khoản nợ khác, hoặc chuyển đổi thành vốn chủ…
Nợ phải trả phát sinh từ các giao dịch và sự kiên đã qua như mua hàng hoá chưa trả tiền, sử dụng dịch vụ chưa thanh toán, vay nợ, cam kết bảo hành hàng hoá, cam cam kết nghĩa vụ hợp đồng, phải trả nhân viên, thuế phải nộp, phải trả khác.
Vốn chủ sở hữu: là giá trị vốn của doanh nghiệp, được tính bằng số chênh lệch giữa giá trị tài sản của doanh nghiệp trừ(-) Nợ phải trả.
Vốn chủ sở hữu được phản ánh trong Bảng cân đối kế toán gồm: vốn của các nhà đầu tư, thặng dư vốn cổ phần, lợi nhuận giữ lại, các quỹ, lợi nhuận chưa phân phối, chênh lệch tỷ giá và chênh lệch đánh giá lại tài sản.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh-mẫu số B02-DN
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp sau một kì kinh doanh nhất định. Nếu như Bảng cân đối kế toán là báo cáo về tình hình tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm thì báo cáo kết quả kinh doanh cho biết kết quả của việc kinh doanh sau một kì kế toán. Các yếu tố cơ bản của báo cáo kết quả kinh doanh bao gồm: Doanh thu, chi phí, lãi hoặc lỗ. Báo cáo kết quả kinh doanh thể hiện mối quan hệ:Doanh thu-Chi phí=Lãi(Lỗ). Luận văn: Kiểm tra báo cáo tài chính ở các Cty niêm yết
Các yếu tố này được định nghĩa như sau:
Doanh thu và thu nhập khác: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Chi phí: là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế doanh nghiệp trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc các khoản phát sinh nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Doanh thu, thu nhập khác và chi phí được trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để cung cấp thông tin cho việc đánh giá năng lực của doanh nghiệp trong việc tạo ra các nguồn tiền và các khoản tương đương tiền trong tương lai.
Báo cáo lưu chuyển tiên tệ-mẫu số B03-DN
Báo cáo này có nhiệm vụ phản ánh các khoản phải thu, chi tiền trong kinh doanh theo từng hoat động: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và các hoạt động tài chính. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho người sử dụng thông tin đánh giá được hiệu quả của từng loại hoạt động của doanh nghiệp, biết được tiền của doanh nghiệp được sử dụng như thế nào. Thông qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ có thể đánh giá khả năng tạo ra tiền trong tương lai của doanh nghiệp, khả năng thanh toán và nhu cầu tài chính cho đầu tư trong tương lai của doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phải trình bày được các thông tin về luồng tiền sau:
- Luồng tiền thu được từ hoạt động kinh doanh: là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động tạo ra chủ yếu của doanh nghiệp và các hoạt động khác không phải là các hoạt động đầu tư hay hoat động tài chính.
- Luồng tiền thu được từ hoạt động đầu tư: là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động mua sắm, xây dựng, thanh lý, nhượng bán các tài sản dài hạn và các khoản dầu tư khác không thuộc các khoản tương đương tiền.
- Luồng tiền từ hoạt động tài chính là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động tạo ra các thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay doanh nghiệp.
Theo quy định hiện hành báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập theo hai phương pháp: gián tiếp và trực tiếp.
Thuyết minh báo cáo tài chính-mẫu số B09-DN
Là báo cáo giải trình chi tiết các chỉ tiêu tài chính đã trình bày trong các báo cáo trên, bên cạnh đó thuyết minh còn đưa ra một số thông tin khác có liên quan đến tình hình kinh doanh, hoạt động của doanh nghiệp. Thuyết minh báo cáo tài chính làm cho các thông tin tài chính trở nên rõ ràng, minh bạch và dễ sử dụng hơn đối với hầu hết các đối tượng sử dụng thông tin kế toán.
1.1.5 Nguyên tắc lập,trình bày báo cáo tài chính và kỳ lập báo cáo tài chính Luận văn: Kiểm tra báo cáo tài chính ở các Cty niêm yết
1.1.5.1 Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính
Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải tuân thủ sáu nguyên tắc được quy định tại Chuẩn mực kế toán 21-Trình bày báo cáo tài chính, gồm:
Nguyên tắc hoạt động liên tục
Báo cáo tài chính thường được lập trên giả thiết rằng đang hoạt đông và sẽ tiếp tục hoạt động trong một tương lai có thể thấy được. Nói cách khác doanh nghiệp không có dự định hoặc không cần phải giải thể, hay thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Ngược lại, nếu doanh nghiệp có dự định hay cần phải làm như vậy thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác và phải khai báo về cơ sở này.
Cơ sở dồn tích
Để đạt được các mục tiêu của mình, các báo cáo tài chính được lập trên cơ sở dồn tích. Theo đó, ảnh hưởng của các nghiệp vụ và sự kiện được ghi nhận khi chúng xảy ra (chứ không phải khi thu tiền hay thanh toán tiền) và chúng được ghi chép vào sổ kế toán đồng thời trên báo cáo tài chính vào thời kỳ mà chúng có liên quan. Luận văn: Kiểm tra báo cáo tài chính ở các Cty niêm yết
Nguyên tắc nhất quán
Nguyên tắc này đòi hỏi doanh nghiệp áp dụng các khái niệm, nguyên tắc chuẩn mực, phương pháp tính toán nhất quán từ kỳ này sang kỳ khác.
Trọng yếu và tập hợp
Nguyên tắc này cho rằng nếu có những sai sót nhỏ, không trọng yếu có thể chấp nhận được nếu các khoản mục này không làm ảnh hưởng đến tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính, tức là không làm thay đổi quyết định của những người sử dụng thông tin. Đồng thời thông tin cung cấp phải dựa trên cơ sở tập hợp đầy đủ, không phát tán rải rác làm nhiễu thông tin cho người đưa ra quyết định.
Nguyên tắc bù trừ
Khi ghi nhận các giao dịch kinh tế và các sự kiện để lập và trình bày báo cáo tài chính không được bù trừ tài sản và công nợ, mà phải trình bày riêng biệt tất cả các khoản mục tài sản và công nợ trên báo cáo tài chính.
Bù trừ doanh thu, thu nhập khác và chi phi khi được bù trừ theo quy định một chuẩn mực kế toán khác hoặc một số giao dịch ngoài hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp thì được bù trừ khi ghi nhận giao dịch và trình bày báo cáo tài chính , ví dụ:
- Đối với hoạt động kinh doanh chứng khoán ngắn hạn: Lãi(lỗ) bán chứng khoán = thu bán chứng khoán – giá gốc chứng khoán
- Đối với hoạt động kinh doanh ngoại tệ:
- Các khoản mục được bù trừ được trình bày: số lãi(hoặc lỗ thuần)
Nguyên tắc có thể so sánh
Theo nguyên tắc có thể so sánh giữa các kỳ kế toán, trong các báo cáo tài chính như: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phải trình bày các số liệu để so sánh, cụ thể:
- Đối với Bảng cân đối kế toán:
- Bảng cân đối kế toán năm phải trình bày số liệu so sánh theo từng chỉ tiêu tương ứng được lập vào cuối kỳ kế toán năm trước gần nhất (Số đầu năm).
- Bảng cân đối kế toán quý phải trình bày số liệu so sánh từng chỉ tiêu tương ứng được lập vào cuối kỳ kế toán năm trước gần nhất (Số đầu năm).
- Đối với báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm phải trình bày số liệu so sánh theo từng chỉ tiêu tương ứng được lập cho kỳ kế toán năm trước.
- Báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh lập theo kỳ kế toán quý phải trình bày số liệu của quý báo cáo và số luỹ kế từ đầu năm đến ngày lập báo cáo tài chính quý và có thể có số liệu so sánh theo từng chỉ tiêu của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh quý cùng kỳ năm trước (quý này năm trước).
- Đối với Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm phải trình bày số liệu so sánh theo từng chỉ tiêu tương ứng được lập cho kỳ kế toán năm trước gần nhất (Năm trước).
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ quý phải trình bày số liệu luỹ kế từ đầu năm đến ngày lập báo cáo tài chính quý và có thể số liệu so sánh theo từng chỉ tiêu của báo cáo lưu chuyển tiền tệ quý cùng kỳ năm trước (Quý này năm trước).
Để bảo đảm nguyên tắc so sánh, số liệu “năm trước” trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Bản thuyết minh báo cáo tài chính phải được điều chỉnh lại các số liệu trong các trường hợp:
- Năm báo cáo áp dụng chính sách kế toán khác với năm trước.
- Năm báo cáo phân loại chỉ tiêu báo cáo tài chính khác với năm trước.
- Kỳ kế toán”Năm báo cáo” dài hoặc ngắn hơn kỳ kế toán năm trước.
Ngoài ra trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính còn phải trình bày rõ lý do của sự thay đổi trên để người sử dụng hiểu rõ được báo cáo tài chính.
1.1.5.2 Kỳ lập báo cáo tài chính
Tất cả các doanh nghiệp thuộc các nghành, các thành phần kinh tế đều phải lập và trình bày báo cáo tài chính năm. Các công ty, tổng công ty có các đơn kế toán trực thuộc, ngoài việc lâp báo cáo tài chính năm của công ty, tổng công ty còn phải lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm dựa vào báo cáo tài chính của các đơn vị kế toán trực thuộc công ty, tổng công ty.
Đối với doanh nghiệp Nhà nước, các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán phải lập báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ. Các doanh nghiệp khác nếu tự nguyện lập báo cáo tài chính giữa niên độ thì được lưa chọn dạng đầy đủ hoặc tóm lược. Đối với Tổng công ty Nhà nước và doanh nghiệp Nhà nước có các đơn vị kế toán trực thuộc còn phải lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ (việc lập báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ được thực hiện từ năm 2008).
Công ty mẹ và tập đoàn phải lập báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ và báo cáo tài chính hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm theo theo quy định của chuẩn mực kế toán số 11 “Hợp nhất kinh doanh”
Các doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán năm là năm dương lịch hoặc kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn sau khi thông báo cho cơ quan thuế. Trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp được phép thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm dẫn đến việc lập báo cáo tài chính cho một kỳ kế toán năm đầu tiên hay kỳ kế toán năm cuối cùng có thể ngắn hoặc dài hơn 12 tháng nhưng không được vượt quá 15 tháng.
Thời hạn nộp báo cáo tài chính, đối với doanh nghiệp Nhà nước phải nộp báo cáo tài chính quý chậm nhất 20 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý; đối với Tổng công ty Nhà nước chậm nhất là 45 ngày. Báo cáo tài chính năm phải được nộp chậm nhất 30 ngày đối với doanh nghiệp và 90 ngày đối với Tổng công ty Nhà nước. Đối với các loại doanh nghiệp khác, nếu là doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh phải nộp báo cáo tài chính chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với đơn vị kế toán khác thời hạn nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày.
1.2 Tổng quan về kiểm tra báo cáo tài chính doanh nghiệp Luận văn: Kiểm tra báo cáo tài chính ở các Cty niêm yết
1.2.1 Bản chất và mục đích của kiểm tra báo cáo tài chính doanh nghiệp
Đối với mọi đối tượng sử dụng báo cáo tài chính cũng như đối với những người làm công tác kế toán, kiểm toán, việc kiểm tra báo cáo tài chính doanh nghiệp là một khâu công việc vô cùng quan trọng, không thể thiếu trong quá trình sử dụng thông tin ra quyết định.
Kiểm tra báo cáo tài chính là việc áp dụng các phương pháp, công cụ quản lý nhằm so sánh quá trình lập báo cáo tài chính và kết quả của quá trình đó (các báo cáo tài chính) với hệ thống chuẩn mực, quy định, chính sách tài chính, kế toán đã định sẵn (bởi các doanh nghiệp, các cơ quan quản lý, cơ quan ban hành chế độ…).
Kiểm tra báo cáo tài chính không chỉ đơn thuần là để phát hiện ra các sai sót gian lận có thể xảy ra trong báo cáo tài chính cũng như trong quá trình lập báo cáo tài chính mà còn có vai trò đảm bảo độ tin cậy và phù hợp cho quá trình phân tích, sử dụng thông tin trên báo cáo cũng như quá trình quyết toán, xét duyệt các báo cáo này. Kiểm tra báo cáo tài chính là một công đoạn tương đối độc lập trong quá trình quản lý, quá trình cung cấp thông tin tài chính. Kiểm tra báo cáo tài chính là một phần không thể thiếu của kiểm tra kế toán.
Nếu chủ thể kiểm tra báo cáo tài chính là các đối tượng sử dụng thông tin trong doanh nghiệp thì việc kiểm tra báo cáo tài chính là một chức năng nội tại của quá trình hạch toán, lập báo cáo tài chính cũng như quá trình quản lý chung, việc kiểm tra phục vụ cho quá trình quản trị tài chính của doanh nghiệp đảm bảo toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện theo đúng những kế hoạch và mục tiêu chung đã đề ra, sử dụng hiệu quả tài sản, tránh lãng phí các nguồn lực và nâng cao giá trị của doanh nghiệp. Còn nếu chủ thể kiểm tra báo cáo tài chính là các đối tượng sử dụng thông tin ngoài doanh nghiệp thì đối tượng này hầu như tách biệt hoàn toàn với các nghiệp vụ thực tế hàng ngày và quá trình xử lý thông tin, mà chỉ sử dụng kết quả của quá trình đó, do vậy với các đối tượng này, kiểm tra là khâu công việc độc lập với quy trình lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp.Vì vậy hình thanh nên các cơ quan hay bộ phận chuyên đảm nhận chức năng kiểm tra báo cáo tài chính doanh nghiệp.
1.2.2 Vai trò và tác dụng của kiểm tra báo cáo tài chính doanh nghiệp Luận văn: Kiểm tra báo cáo tài chính ở các Cty niêm yết
Công tác kiểm tra báo cáo tài chính có vai trò hết sức quan trọng đối với hệ thống kế toán, đối với các cơ quan Nhà nước, đối với các chủ sở hữu ,đối với nhà quản trị tài chính doanh nghiệp…
Đối với hệ thống kế toán: việc kiểm tra báo cáo tài chính giúp cho doanh nghiệp nhận thức đươc tình hình tổ chức hệ thống thông tin kế toán của mình, phát hiện được sai sót, yếu kém trong quá trình thực hiện công tác kế toán từ khâu lập chứng từ đến khâu lập báo cáo tài chính. Từ những phát hiện đó doanh nghiệp có thể đưa ra những điều chỉnh kịp thời về nhiều mặt: điều chỉnh báo cáo tài chính sau khi kiểm tra nhằm cung cấp thông tin một cách trung thực và hợp lý cho người sử dụng, hay rộng hơn là điều chỉnh nhằm hoàn thiện quy trình lập và trình bày báo cáo của đơn vị, đánh giá đúng năng lực và trách nhiệm của đội ngũ cán bộ kế toán của mình.
Đối với Nhà nước: một mặt, công tác kiểm tra báo cáo tài chính doanh nghiệp giúp Nhà nước, các cơ quan quản lý Nhà nước nắm bắt được tình hình tuân thủ các chế độ kế toán tài chính, thống kê của Nhà nước. Mặt khác,việc kiểm tra báo cáo tài chính doanh nghiệp cũng góp phần giúp cơ quan quản lý Nhà Nước đánh giá được hiệu quả, tác dụng hay những tồn tại trong các chính sách tài chính kế toán của Nhà nước. Đồng thời, việc kiểm tra báo cáo tài chính cũng giúp cho Nhà nước có thể đánh giá và bảo vệ được các lợi ích của Nhà nước trong các doanh nghiệp mà Nhà nước sở hữu vốn.
Đối với các chủ sở hữu của doanh nghiệp và các đối tượng khác có liên quan như ngân hàng, chủ nợ…việc kiểm tra báo cáo tài chính góp phần bảo vệ quyền lợi hơp pháp, đồng thời giúp các đối tượng này giám sát quá trình huy động,quản lý và sử dụng vốn đầu tư vào doanh nghiệp, giám sát việc thực hiện các nguyên tắc và quy định tài chính, kiểm tra kế hoạch và tình hình thực hiện chính sách phân phối lợi nhuận… Luận văn: Kiểm tra báo cáo tài chính ở các Cty niêm yết
Đối với nhà quản trị tài chính doanh nghiệp: việc kiểm tra báo cáo tài chính giúp cho các nhà quản trị có được những thông tin chính xác hơn để có thể đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch và chính sách tài chính đã đề ra. Qua kiểm tra báo cáo tài chính, nhà quản trị phát hiện nhiều tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có những chính sách điều chỉnh phù hợp với yêu cầu phát triển doanh nghiệp của mình.
1.2.3 Các nguyên tắc kiểm tra báo cáo tài chính doanh nghiệp
Công tác kiểm tra báo cáo tài chính cần tuân thủ theo một số nguyên tắc cơ bản sau:
- Tuân thủ pháp luật: việc tổ chức kiểm tra,giao trách nhiệm cho người kiểm tra,thu thập thông tin liên quan phục vụ cho quá trình kiểm tra nhất thiết phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật nói chung và quy định của doanh nghiệp nói riêng, tránh việc lợi dụng kiểm tra để can thiệp, gây ảnh hưởng đến các hoạt đông sản xuât kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nguyên tắc chính xác và khách quan: việc kiểm tra báo cáo tài chính cần được tiến hành trên cơ sở chính xác, khách quan, điều đòi hỏi người kiểm tra phải có đủ trình độ, năng lực, bộ phận kiểm tra phải độc lập tương đối so với các đối tượng kiểm tra khác.
- Nguyên tắc công khai, minh bạch: quá trình kiểm tra phải cần được công khai trong từng khâu công việc, bao gồm: công khai quyết định kiểm tra, công khai đối tượng, phạm vi, nội dung kiểm tra, kết quả, đánh giá, kiến nghị hay quyết định xử lý sau khi kiểm tra.
- Nguyên tắc thường xuyên:việc kiểm tra báo cáo tài chính cần được tiến hanh thường xuyên theo các kỳ lập báo cáo. Việc kiểm tra thường xuyên sẽ giúp doanh nghiệp xây dựng được nề nếp kế toán, tài chính rõ ràng, minh bạch, đồng thời có thể phát hiện sớm các sai sót để khắc phục.
- Nguyên tắc hiệu lực: đưa ra các kiến nghị, đề xuất xử lý sai phạm nếu có, các đề xuất kiến nghị cần có mức độ hiệu lực nhất định. Có như vậy quá trình kiểm tra báo cáo tài chính mới có tác dụng chấn chỉnh và duy trì kỷ luật tài chính trong doanh nghiệp.
- Nguyên tắc hiệu quả: việc kiểm tra báo cáo tài chính không chỉ nhằm nục đích phát hiện ra sai sót, vi phạm mà còn có tác dụng đề phòng, ngăn ngừa sai phạm, ngăn ngừa các rủi ro về tài chính kế toán.
1.2.4 Các phương pháp kiểm tra và phạm vi kiểm tra báo cáo tài chính doanh nghiệp Luận văn: Kiểm tra báo cáo tài chính ở các Cty niêm yết
Các phương pháp kiểm tra báo cáo tài chính doanh nghiệp
Để kiểm tra quá trình lập và trình bày báo cáo tài chính doanh nghiệp hay kiểm tra tính chính xác của các thông tin trên báo cáo tài chính, chủ thể kiểm tra có thể áp dụng các phương pháp khác nhau sao cho phù hợp với mục đích kiểm tra.
Chủ thể kiểm tra có thể sử dụng độc lập hoặc kết hợp với các phương pháp kiểm tra sau:
- Phương pháp thực nghiệm:khi áp dụng phương pháp này người kiểm tra thường phải tự mình rà soát ngược lại quy trình tính và lập các chỉ tiêu trên báo cáo, nói cách khác người kiểm tra phải làm lại báo cáo theo quy chuẩn đã có. Kết quả làm lại sẽ được so sánh, đối chiếu với các chỉ tiêu báo cáo. Ưu điểm phương pháp này là sẽ cho kết quả chính xác. Tuy nhiên, lại đòi hỏi sử dụng nhiều thời gian và công sức cho việc kiểm tra.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu: người kiểm tra có thể so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu trên báo cáo về mặt số học với các nguồn số liệu và các công thức tính ra chỉ tiêu đó hoặc có thể so sánh, đối chiếu về mặt logic trong quy mô của từng chỉ tiêu hay logic trong quan hệ giữa các chỉ tiêu của báo cáo tài chính. Ngoài ra người kiểm tra có thể so sánh giữa định mức, kế hoạch, dự toán với thực tế hoặc so sánh đối chiếu số liệu của cùng một loại báo cáo mà đơn vị phải nộp cho nhiều đối tượng khác nhau. Trường hơp này đòi hỏi người kiểm tra phải kết hợp kiểm tra mang tính xác minh với các đối tượng khác,người kiểm tra có thể gặp khó khăn hợp tác và chi phí để tiến hành kiểm tra.
- Phương pháp kiểm kê thực tế: người kiểm tra báo cáo tài chính có thể tiến hành kiểm kê thực tế đối với một số chỉ tiêu trình bày trên báo cáo tài chính như: tiền mặt, hàng tồn kho, tài sản cố định. Trong trường hợp này để đảm bảo tốt kết quả tốt đòi hỏi có sự hợp tác đầy đủ của các đối tượng được kiểm tra và hao phí về thời gian,tiền bạc cho kiểm tra tương đốo lớn, đòi hỏi sự am hiểu của người kiểm tra về các đối tượng sẽ được kiểm kê(vật tư,hàng hóa…)
Phạm vi kiểm tra báo cáo tài chính doanh nghiệp
Tùy theo từng trường hợp, quá trình kiểm tra được thực hiện theo các phạm sau:
- Kiểm tra chọn mẫu (kiểm tra điển hình): nguyên tắc chung là chọn ra một số mẫu tiêu biểu của đối tượng kiểm tra để tiến hành phân tích, đánh giá, từ đó rút ra những đánh giá chung về đối tượng kiểm tra. Phương pháp này chi phí thấp, tuy nhiên, độ chính xác lại không cao, và có khả năng bỏ sót các vấn đề trọng yếu trên báo cáo tài chính. Hơn nữa, người kiểm tra có thể gặp nhiều khó khăn trong việc xác định quy mô mẫu hợp lý cho cuộc kiểm tra.
- Kiểm tra trọng điểm (kiểm tra chuyên đề):là kiểm tra một số báo cáo tài chính nhất định, hay hẹp hơn nữa là kiểm tra một số chỉ tiêu nhất định trên báo cáo tài chính. Kiểm tra trọng điểm thích hợp cho những cuộc kiểm tra có thời gian ngắn, chi phí thấp, phát huy tác dụng tốt trong trường hơp đã xác định được các vấn đề trọng yếu lien quan đến báo cáo tài chính và hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, kết quả chỉ giới hạn trong một phạm vi hẹp, thiếu tính khái quát.
- Kiểm tra toàn diện: là kiểm tra toàn bộ các báo cáo tài chính, đồng thời kiểm tra toàn diện quá trình kết xuất thông tin để lập và trình bày báo cáo tài chính. Kiểm tra toàn diện không chỉ giới hạn trong trong việc kiểm tra tính chính xác của các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính, mà phải kiểm tra tính hợp lý trong quy trình lập báo cáo tài chính, không giới hạn trong kiểm tra bằng đồng tiền, mà sử dụng cả các kỹ thuật khác lien quan đến kiểm tra hiện vật, con người…kết quả đem lại khá chính xác nhưng chi phí cao, trình độ năng lực của người kiểm tra phải đáp ứng được yêu cầu.
1.3 Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp Luận văn: Kiểm tra báo cáo tài chính ở các Cty niêm yết
1.3.1 Những vấn đề chung về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
1.3.1.1 Khái niệm, ý nghĩa và mục đích của phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Khái niệm: phân tích báo cáo tài chính là quá trình thu thập thông tin, xem xét, đối chiếu, so sánh số liệu về tình hình tài chính hiện hành và quá khứ của doanh nghiệp, giữa đơn vị và chỉ tiêu bình quân nghành để từ đó có thể xác định được thực trạng tài chính và tiên đoán cho tương lai về xu hướng, tiềm năng kinh tế của công ty nhằm xác lập một giải pháp kinh tế, điều hành, quản lý, khai thác có hiệu quả để được lợi nhuận như mong muốn. Trong điều kiện hiện nay, những biến động của thị trường và điều kiện kinh tế chính trị trong nước và quốc tế luôn mang lại những cơ hội nhưng cũng không ít rủi ro cho các doanh nghiệp. Vì vậy, để có được những quyết định đúng đắn trong sản xuất kinh doanh, cũng như trong hoạt động đầu tư, các nhà quản lý, nhà đầu tư và các đối tượng quan tâm khác đều quan tâm đến vấn đề tài chính. Trên cơ sở phân tích tài chính, các đối tượng này sẽ biết được tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu, sự vận động của tài sản và nguồn vốn, khả năng tài chính cũng như an ninh tài chính của doanh nghiệp. Thông qua các kết quả phân tích tài chính, họ có thể đưa ra các dự báo về kinh tế, các quyết định về tài chính trong ngắn hạn, trung hạn, dài hạn và từ đó có thể đưa ra các quyết định đầu tư đúng đắn.
Nghĩa: phân tích báo cáo tài chính để biết được tình hình tài chính của doanh nghiệp giữ một vai trò cực kỳ quan trọng không thể thiếu được trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, phân tích báo cáo tài chính cũng có các công cụ và kỹ thuật khác nhau giúp nhà quản trị công ty kiểm tra lại các báo cáo tài chính đã qua và hiện hành để có định hướng phát triển hoạt động kinh doanh trong tương lai.
Mục đích :
Cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin về tài chính cho chủ sở hữu, người cho vay, nhà đầu tư, ban lãnh đạo công ty để họ có những quyết định đúng đắn trong tương lai để đạt được hiệu quả cao nhất trong điều kiện hữu hạn về nguồn lực kinh tế.
Phải đánh giá đúng thực trạng của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo về vốn, tài sản, mật độ, hiệu quả của việc sử dụng vốn và tài sản hiện có, tìm ra sự tồn tại và nguyên nhân của sự tồn tại đó để có biện pháp phù hợp trong kỳ dự toán để có những chính sách điều chỉnh thích hợp nhằm đạt được mục tiêu của công ty đã đặt ra.
Cung cấp thông tin về tình hình huy động vốn, các hình thức huy động vốn, chính sách vay nợ, mật độ sử dụng đòn bẩy kinh doanh, đòn bẩy tài chính với mục đích làm gia tăng lợi nhuận trong tương lai. Kết quả phân tích tài chính phục vụ cho những mục đích khác nhau của nhiều đối tượng sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính.
1.3.1.2 Nhiệm vụ của công tác phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp Luận văn: Kiểm tra báo cáo tài chính ở các Cty niêm yết
Việt Nam chủ yếu phân tích bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và có thể là báo cáo lưu chuyển tiền tệ nữa, riêng thuyết minh báo cáo tài chính chủ yếu để người sử dụng thông tin hay những nhà phân tích báo cáo tài chính hiểu rõ hơn tình hình tài chính của công ty.
Đối với nhà quản trị nhằm các mục tiêu tạo thành các chu kỳ đánh giá đều đặn về các hoạt động kinh doanh của công ty trong quá khứ, tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, khả năng trả nợ và rủi ro tài chính của công ty. Định hướng các quyết định của ban lãnh đạo công ty như quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi tức, cổ phần…Phân tích các báo cáo tài chính là cơ sở cho các dự báo tài chính, kế hoạch đầu tư, phần ngân sách tiền mặt…là công cụ để kiểm soát các hoạt động quản lý.
Đối với công ty chủ sở hữu, thường quan tâm đến lợi nhuận và khả năng thanh toán nợ, sự an toàn của tiền vốn mà công ty đã bỏ ra. Thông qua phân tích báo cáo tài chính giúp họ đánh giá hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh của công ty, khả năng điều hành của nhà quản trị, từ đó quyết định sử dụng hoặc bãi miễn nhà quản trị, cũng như quyết định việc phân phối kết quả kinh doanh.
Đối với nhà chủ nợ, ngân hàng, các nhà cho vay, nhà cung cấp mối quan tâm của họ là hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Do đó, họ cần chú ý đến tình hình và khả năng thanh toán của đơn vị cũng như chú ý đến vốn chủ sở hữu , khả năng sinh lời để đánh giá đơn vị có khả năng trả nợ được hay không khi quyết định cho vay hoặc bán chịu sản phẩm cho đơn vị.
Đối với nhà đầu tư trong tương lai điều mà họ quan tâm là sự an toàn của lượng vốn đầu tư, kế đó là mức độ sinh lãi, thời gian hoàn vốn. Vì vậy họ cần những thông tin về tài chính, tình hình hoạt động, kết quả hoạt động kinh doanh, tiềm năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Họ thường phân tích báo cáo tài chính của đơn vị qua các thời kỳ để quyết định đầu tư vào đơn vị hay không, đầu tư dưới hình thức nào, lĩnh vực nào.
Đối với các cơ quan chức năng như thuế, thông qua báo cáo tài chính, xác định các khoản nghĩa vụ phải thực hiện với Nhà nước,cơ quan thống kê tổng hợp phân tích hình thành số liệu thống kê, chỉ số thống kê…
1.3.2 Một số nội dung phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
1.3.2.1 Phân tích khái quát báo cáo tài chính doanh nghiêp
Phân tích khái quát về báo cáo tài chính của doanh nghiệp là việc phân tích sự thay đổi từng khoản mục trong báo cáo tài chính, để từ đó có thể đánh giá khái quát được tình hình tài chính của doanh nghiệp. Phương pháp phân tích được sử dụng chủ yếu là phương pháp so sánh. Việc phân tích này được hành trên cơ sở so sánh số cuối kỳ với số đầu năm, số liệu qua thời gian các năm của các khoản mục của báo cáo tài chính (phân tích chiều ngang), hoặc tính toán tỷ trọng của các khoản mục trong báo cáo tài chính với một khoản mục lựa chọn nào đó (phân tích theo chiều dọc hay phân tích cơ cấu). Chẳng hạn, mỗi khoản mục trên Bảng cân đối có thể được thể hiện là một số phần trăm của tổng tài sản. Điều này có thể cho biết ngay được quy mô tương đối của của tài sản ngắn hạn so với tài sản dài hạn, quy mô của từng khoản mục tài sản trên tổng tài sản cũng như quy mô tương đối của các khoản tài trợ từ chủ nợ ngắn hạn, chủ nợ dài hạn và chủ sở hữu. Đối với báo cáo kết quả kinh doanh, các khoản mục trên báo cáo kết quả kinh doanh sẽ được tính tỷ trọng so với chỉ tiêu doanh thu thuần để thấy được khuynh hướng thay đổi của từng khoản mục, từ đó chúng ta thấy cái nhìn tổng quan về sự biến động của kết quả hoạt động kinh doanh qua các kỳ báo cáo.
1.3.2.2 Một số phương pháp phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp Luận văn: Kiểm tra báo cáo tài chính ở các Cty niêm yết
Phương pháp so sánh: thường được sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp gồm các phương pháp cụ thề sau:
So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước (so sánh theo chiều ngang) để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp thấy được sự cải thiện hay xấu đi như thế nào để từ đó có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng loại trong tổng hợp ở mỗi bảng báo cáo. So sánh theo chiều dọc để thấy sự biến đổi về cả số tương đối và cả số tuyệt đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu của doanh nghiệp
So sánh giữa số thực hiện kỳ này với các doanh nghiệp có quy mô tương đương cùng nghành hoặc mức trung bình của nghành để thấy được tình hình tài chính của doanh nghiệp đang ở tình trạng tốt hay xấu, được hay chưa được so với các doanh nghiệp khác cùng ngành.
Để áp dụng được phương pháp này cần phải đảm bảo các điều kiện có thể so sánh được của các chỉ tiêu (phải thống nhất về nội dung, phương pháp, thời gian và đơn vị tính toán của các chỉ tiêu so sánh cùng một quy mô và đặc điểm hoạt động) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh. Gốc so sánh có thể chọn là về mặt thời gian và không gian.Kỳ được chọn để phân tích gọi là kỳ phân tích. Các chỉ số của chỉ tiêu tính ra ở từng kỳ tương ứng gọi là trị số chỉ tiêu kỳ gốc, kỳ phân tích. Và để phục vụ mục đích phân tích người ta có thể so sánh bằng các cách: so sánh bằng số tuyệt đối, so sánh bằng số tương đối, so sánh bằng số bình quân.
Phương pháp phân tích các tỷ số chủ yếu
Phân tích các tỷ số cho biết mối quan hệ của các chỉ tiêu trên báo cáo, giúp chúng ta hiểu rõ hơn về bản chất và khuynh hướng tài chính của doanh nghiệp. Hơn nữa việc phân tích các tỷ số để thấy rõ hơn thực trạng tài chính của doanh nghiệp, tỷ số tài chính là mối quan hệ giữa hai khoản mục trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh. Mỗi tỷ số tài chính phản ánh một nội dung khác nhau về tình hình tài chính của doanh nghiệp, chúng sẽ cung cấp nhiều thông tin hơn khi được so sánh với các chỉ số có liên quan. Sau khi phân tích các tỷ số chúng ta có thể dựa vào các tỷ số để so sánh tỷ số này với kỳ trước hoặc so sánh tỷ số của doanh nghiệp với tỷ số trung bình của nghành.
Phương pháp liên hệ cân đối
Khi tiến hành phân tích cần chú ý đến mối quan hệ, tính cân đối cần thiết và hữu dụng trong quản lý tài chính của từng thời kỳ, từng doanh nghiệp, từng hoàn cảnh kinh tế. Không nên chú trọng quá vào lý thuyết xét về mặt kỹ thuật sẽ làm cho việc phân tích tản mạn và không hữu ích.
1.3.2.3 Những chỉ số tài chính cơ bản Luận văn: Kiểm tra báo cáo tài chính ở các Cty niêm yết
1.3.2.4 Những bước phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp trên TTCK
Bước 1: Đọc và hiểu báo cáo tài chính,hiểu các chỉ tiêu đã được trình bày trên báo cáo tài chính,hiểu các khoản mục trên báo cáo tài chính, việc phản ánh của kế toán có tuân thủ theo các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán qui định hay không
Bước 2: Vận dụng kỹ thuật so sánh tuyệt đối và tương đối nhằm đánh giá và đưa nhận xét tổng thể về tình hình tài chính và kinh doanh của công ty.
Bước 3: Xác định đúng công thức đo lường theo chỉ tiêu cần phân tích trên báo cáo tài chính trên cơ sở các chỉ tiêu này có thể đánh giá được tình hình hoạt đông kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp
Bước 4: Xác định đúng số liệu từ báo cáo tài chính để lắp vào công thức tính toán mà chúng ta muốn chọn.
Bước 5: Giải thích ý nghĩa của tỷ số vừa tính toán và vận dụng vào tình hình thực tế để có phần nhận xét và đánh giá phù hợp với tình hình kinh doanh và tài chính của công ty.
Bước 6: Đánh giá tỷ số vừa tính toán (cao,thấp hay phù hợp) so sánh giữa các kỳ với nhau hoặc so sánh với bình quân của nghành để đưa ra các nhận định và đánh giá thực tế tình hình kinh doanh cũng như tình hình tài chính của công ty.
Bước 7: Rút ra kết luận về tình hình tài chính của công ty sau khi đối chiếu so sánh và đưa ra nhận định, tổng hợp các nhận định và đánh giá để đưa ra kết luận về tình hình kinh doanh và tài chính của công ty.
Bước 8: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ số tài chính, nếu cần thiết phải tập trung vào phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến từng chỉ tiêu trên báo cáo tài chính hoặc xem xét các chỉ tiêu nào chiếm tỷ trọng cao cần thiết phải xem xét và tìm ra các nhân tố ảnh hưởng để xác định những nhân tố này tác động như thế nào đến tình hình tài chính của công ty.
Bước 9: Đưa ra các khuyến nghị để khắc phục hoặc củng cố các tỷ số tài chính trên cơ sở phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính mà những chỉ tiêu này sẽ tác động trực tiếp đến các tỷ số tài chính.
Bước 10: Viết báo cáo tổng hợp sau khi hoàn thành việc phân tích báo cáo tài chính của công ty, báo cáo tổng hợp phải chỉ ra được các nhận định và nhận xét liên quan đến phương pháp phân tích nào, thông số nào của chỉ tiêu nào, các tỷ số biến động và ý nghĩa của từng tỷ số thay đổi đó.
1.4 Đặc điểm thông tin và chất lượng của báo cáo tài chính công bố trên thị trường chứng khoán Việt Nam Luận văn: Kiểm tra báo cáo tài chính ở các Cty niêm yết
1.4.1 Các đặc điểm thông tin của báo cáo tài chính công bố trên TTCK Việt Nam
Các báo cáo tài chính do các công ty niêm yết trên công bố trên TTCK có ý nghĩa rất quan trọng đối với các nhà đầu tư muốn đầu tư vào TTCK, vì đó là phương tiện chủ yếu giúp họ đánh giá mức độ sinh lời và triển vọng của công ty trước khi nhà đầu tư đưa ra quyết định có nên đầu tư hay không. Vì vậy, để cung cấp thông tin đáng tin cậy cho các nhà quản lý trong và ngoài đơn vị, bảo vệ quyền lợi cho các nhà đầu tư, xây dựng TTCK an toàn, công khai và hiệu quả, cơ quan quản lý chứng khoán của Nhà nước đã đặt ra những yêu cầu về thông tin trong báo cáo tài chính trên TTCK như sau:
Tính minh bạch: yêu cầu về tính minh bạch là cần thiết và quan trọng đối với công ty muốn niêm yết trên TTCK. Do vậy, các công ty muốn niêm yết trên TTCK phải được kiểm toán bởi các tổ chức kiểm toán độc lập từ bên ngoài. Vì vậy, các báo cáo tài chính và các báo cáo khác của công ty phải được lập theo chuẩn mực chung, có chất lượng và độ chính xác cao. Công ty niêm yết luôn phải tuân thủ chế độ công bố thông tin trên TTCK về các hoạt động của công ty liên quan đến lợi ích của người đầu tư, do đó việc thông báo các vấn đề về tiềm năng cũng như chiến lược phát triển của công ty được dễ dàng và nhanh chóng hơn, đạt được mức độ chấp nhận cao hơn từ phía các nhà đầu tư hoặc những tổ chức cho vay.
Tính trung thực và chính xác: nhà đầu tư bao giờ cũng có nhu cầu được cung cấp thông tin trung thực và chính xác về tổ chức phát hành để có thể ra quyết định đầu tư một cách có cơ sở. Hơn nữa, nhà đầu tư chỉ chọn mua những chứng khoán của những tổ chức phát hành làm ăn nghiêm chỉnh, có triển vọng phát triển. Vì vậy, công ty niêm yết phát hành chứng khoán ra công chúng phải thực hiện công bố thong tin trước và sau khi phát hành một cách thường xuyên, có đầy đủ chữ ký của những người có liên quan và dấu xác nhận của các cơ quan, đơn vị, đồng thời các thông tin này phải đáp ứng được nhu cầu mà nhà đầu tư mong muốn. Luận văn: Kiểm tra báo cáo tài chính ở các Cty niêm yết
Đầy đủ và kịp thời: các thông tin trên báo cáo tài chính cần phải đầy đủ và công bố kịp thời ra công chúng, có như vậy các nhà đầu tư mới có thể phân tích và phản ánh đúng tình hình công ty mà họ muốn đầu tư chứng khoán. Các chỉ tiêu phản ánh trên báo cáo tài chính phải thống nhất về số liệu của cùng một chỉ tiêu, thống nhất về cách trình bày để bảo đảm tính so sánh được. Số liệu trên báo cáo tài chính phải rõ ràng, đáng tin cậy và dễ hiểu nhằm đảm bảo cho những người sử dụng báo cáo đạt được mục đích của họ. Về đối tượng và phạm vi áp dụng: nội dung, phương pháp tính toán, hình thức trình bày các thông tin trên báo cáo tài chính đều quy định thống nhất cho các doanh nghiệp thuộc mọi loại hình, mọi lĩnh vực và thành phần kinh tế, trong đó cho cả các công ty cổ phần. Do đó, hệ thống thông tin kế toán giữ một vai trò đặc biệt quan trọng, điều đó được thể hiện ở những vấn đề chính sau:
Hệ thống thông tin kế toán cung cấp và phản ánh tình hình về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, thực trạng tài chính của công ty trong kỳ hoạt động đã qua, giúp cho việc kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn và khả năng huy động vốn sản xuất kinh doanh của công ty.
Hệ thống thông tin kế toán là cơ sở quan trọng để tính ra các chỉ tiêu kinh tế tài chính nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả của các quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
Hệ thống thông tin kế toán là những căn cứ quan trọng trong việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá tình hình hoạt động tài chính của công ty, là căn cứ quan trọng trong việc nghiên cứu, phát hiện những khả năng tiềm tàng, là những căn cứ quan trọng để đề ra và lựa chọn các quyết định về quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty hoặc lựa chọn phương án đầu tư vào công ty của các nhà đầu tư, các chủ nợ hiện tại và tương lai.
Hệ thống thông tin kế toán còn là những căn cứ quan trọng để xây dựng kế hoạch kinh tế tài chính của công ty, là những căn cứ khoa học vững chắc giúp cho quản trị công ty đề ra hệ thống các biện pháp sát thực nhằm tăng cường quản trị doanh nghiệp, không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của công ty, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao tổng mức lợi nhuận cho công ty. Đồng thời là căn cứ quan trọng để dự báo, dự đoán xu thế và chiến lược phát triển kinh tế của công ty.
1.4.2 Các đặc điểm chất lượng của báo cáo tài chính công bố trên TTCK Việt Nam
Chất lượng báo cáo giúp cho các thông tin trên báo cáo tài chính trở nên hữu ích đối với người sử dụng. Trong thực tế có bốn đặc điểm chất lượng là: tính có thể hiểu được, tính thích hợp, tính đáng tin cậy và tính có thể so sánh được.
Tính có thể hiểu được: thông tin trên báo cáo tài chính phải được trình bày sao cho người đọc có thể hiểu chúng được. Tuy nhiên, người đọc được giả thiết rằng có những kiến thức tương xứng về doanh nghiệp, các hoạt động kinh tế và kế toán cũng như có thiện chí nghiên cứu thông tin trên báo cáo tài chính. Ngoài ra, những thông tin về những vấn đề phức tạp cần phải trình bày trên báo cáo tài chính vì chúng liên quan đến việc ra các quyết định kinh tế thì không được loại trừ ra khỏi báo cáo tài chính chỉ đơn thuần vì chúng quá khó hiểu đối với một số người đọc nào đó. Điều này khẳng định rằng mọi sự kiện phát sinh ảnh hưởng đến quyết định kinh tế thì phải trình bày trên báo cáo tài chính.
Tính thích hợp: để hũu ích, thông tin trên báo cáo tài chính phải thích hợp với nhu cầu đưa ra quyết định của người đọc. Thông tin được gọi là thích hợp khi chúng ảnh hưởng đến việc đưa ra quyết định của người đọc thông qua việc giúp họ đánh giá các sự kiện xảy ra trong quá khứ, hiện tại hoặc tương lai, cũng như khẳng định hay điều chỉnh những đánh giá trước đây của họ nhằm xác định tính thích hợp của thông tin.
Tính đáng tin cậy: thông tin chỉ thực sự hữu ích khi chúng đáng tin cậy. Thông tin được gọi là đáng tin cậy nếu chúng không bị sai sót hay thiên lệch một cách trọng yếu. Thông tin đáng tin cậy đòi hỏi nhữg yêu cầu sau: phản ánh trung thực; nội dung quan trọng hơn hình thức; khách quan; thận trọng và đầy đủ.
Tính có thể so sánh được: thông tin trình bày trên báo cáo tài chính sao cho người đọc có thể so sánh chúng với báo cáo của doanh nghiệp khác hoặc với chính doanh nghiệp đó của các kỳ trước. Để đạt được yêu cầu này việc đánh giá và trình bày thông tin cần phải nhất quán trong toàn bộ doanh nghiệp, qua các kỳ khác nhau và nhất quán với các doanh nghiệp khác. Tuy nhiên, trong thực tế có những trường hợp cần phải thay đổi hoặc lựa chọn các phương pháp đánh giá và trình bày khác nhau, do đó cần phải khai báo về các chính sách kế toán sử dụng, việc thay đội chính sách kế toán và ảnh hưởng của việc thay đổi khi trình bày báo cáo tài chính, cụ thể trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
1.5 Hệ thống báo cáo tài chính tại một số nước và hệ thống báo cáo tài chính quốc tế quy định cho các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Luận văn: Kiểm tra báo cáo tài chính ở các Cty niêm yết
1.5.1 Hệ thống báo cáo tài chính tại một số nước
- Hệ thống báo cáo tài chính của Anh: bao gồm
- Báo cáo của Giám Đốc điều hành
- Tài khoản lãi lỗ và bảng cân đối kế toán
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Báo cáo về tổng các khoản lãi lỗ
- Báo cáo về các chính sách kế toán
- Thuyết minh báo cáo tài chính
- Báo cáo của kiểm toán viên
Trong đó, báo cáo của Giám Đốc điều hành xem xét lại các quá trình hoạt động và sự phát triển của công ty, danh sách ban giám đốc và số cổ phiếu mà họ đang nắm giữ, tình hình phân chia cổ tức ..
- Hệ thống báo cáo tài chính của Mỹ: bao gồm
- Báo cáo của quản lý
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Báo cáo về sự thay đổi của vốn chủ sở hữu
- Thuyết minh báo cáo tài chính
- Báo cáo so sánh về tình hình kinh doanh trong 5 hoặc 10 năm
Tại Mỹ, kế toán được quy định bởi: hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính-FASB
1.5.2 Hệ thống báo cáo tài chính quốc tế quy định cho các công ty cổ phần niêm yết Luận văn: Kiểm tra báo cáo tài chính ở các Cty niêm yết
Theo chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) hệ thống báo cáo tài chính đầy đủ cho các công ty niêm yết bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doanh
- Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu
- Báo cáo lưu chyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính và những chính sách kế toán quan trọng
Ngoài ra IFRS khuyến khích các nhà quản lý doanh nghiệp tóm tắt về tài chính ngoài các báo cáo tài chính trên nhằm mô tả và giải thích các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình hoạt động tài chính của doanh nghiệp, nguồn tiền huy động, các chính sách quản lý rủi ro, các điểm mạnh yếu của doanh nghiệp mà chưa được đề cập trong báo cáo tài chính
Nếu thời điểm lập báo cáo thay đổi và báo cáo được lập cho một giai đoạn khác thì doanh nghiệp phải nêu lý do và nêu rõ các vấn đề có thể xảy ra khi thay đổi thời hạn lập. Báo cáo tài chính phải được lập ít nhất mỗi năm một lần.
Kết Luận Chương 1
Chương 1 của đề tài đã tập trung nghiên cứu một số vấn đề chính sau:
- Khái niệm, mục đích, nội dung của báo cáo tài chính, mô tả ảnh hưởng của báo cáo tài chính đối với công ty, đối tượng sử dụng..
- Nguyên tắc lập, trình bày báo cáo tài chính và kỳ lập báo cáo tài chính
- Bản chất và mục đích của kiểm tra báo cáo tài chính doanh nghiệp
- Vai trò và tác dụng của kiểm tra báo cáo tài chính doanh nghiệp
- Các nguyên tắc và phương pháp kiểm tra báo cáo tài chính doanh nghiệp
- Khái niệm, ý nghĩa và mục đích của phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
- Nhiệm vụ và một số nội dung của công tác phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
- Đặc điểm thông tin và chất lượng của báo cáo tài chính trên thị trường chứng khoán Việt nam hiện nay
- Hệ thống báo cáo tài chính tại một số nước và hệ thống báo cáo tài chính quốc tế quy định cho các công ty cổ phần niêm yết Luận văn: Kiểm tra báo cáo tài chính ở các Cty niêm yết
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY
===>>> Luận văn: Khái quát về thị trường chứng khoán Việt Nam