Luận văn: Giải pháp nâng cao bảo lãnh tín dụng tại Agribank

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Giải pháp nâng cao bảo lãnh tín dụng tại Agribank hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Chất lượng bảo lãnh tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Hà Thành dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Chi nhánh Hà Thành trong thời gian tới

3.1.1. Các định hướng mà Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Chi nhánh Hà Thành đặt ra

Thứ nhất: Tập trung mọi nguồn lực đẩy mạnh công tác huy động vốn theo hướng giữ vững và tăng cường thế ổn định của nguồn vốn huy động từ dân cư, nghiên cứu mở rộng mạng lưới. Đẩy mạnh khai thác tiền gửi của tổ chức kinh tế, đặc biệt là nguồn vốn VNĐ.

Thứ hai: Phát triển kinh doanh đa năng, chuyển dịch vụ mạnh, cơ cấu kinh doanh theo thị trường, khai thác tốt nhất những lợi thế của Agribank. Mở rộng và nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ NH bán lẻ, dịch vụ phi tín dụng. Xây dựng chính sách chọn lọc, phân loại khách hàng để áp dụng phí dịch vụ linh hoạt, mềm dẻo trên cơ sở đảm bảo lợi ích của NH và khách hàng. Đáp ứng tất cả nhu cầu của khách hàng về sản phẩm dịch vụ tài chính theo định hướng NH bán lẻ, trong đó chú trọng hoạt động bán chéo sản phẩm dịch vụ với các đối tác có liên kết và các công ty thành viên của Agribank, nhằm cung ứng cho thị trường các sản phẩm tài chính trọn gói với giá thành hợp lý. Đảm bảo chất lượng sản phẩm dịch vụ NH nhằm tối đa hóa mức độ hài lòng của khách hàng. Tạo sự khác biệt trong sản phẩm dịch vụ nhằm mang lại hiệu quả thiết thực cũng như nâng cao tính cạnh tranh của ngân hàng.

Thứ ba: Đảm bảo cung ứng hiệu quả mọi nhu cầu của khách hàng về ngoại tệ, thanh toán, chuyển tiền quốc tế, cung ứng đầy đủ kịp thời mọi nhu cầu tiền mặt của khách hàng.Tăng cường thực hiện dịch vụ tư vấn cho khách hàng. Luận văn: Giải pháp nâng cao bảo lãnh tín dụng tại Agribank

Thứ tư: Xây dựng phong cách văn hóa kinh doanh và chuẩn hóa từng quy trình tác nghiệp cụ thể. Đặc biệt coi trọng công tác cán bộ và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng cán bộ trực tiếp giao dịch với khách hàng.

Thứ năm: Đẩy mạnh công tác đào tào và đào tạo lại cán bộ, ưu tiên cán bộ trong quy hoạch đi học nghiên cứu sinh, ngoại ngữ, tổ chức tốt học tập từng nghiệp vụ. Sắp xếp lại bộ máy nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của các nghiệp vụ, đặc biệt là lĩnh vực tín dụng, sản phẩm NH quốc tế, giảm tối đa lao động gián tiếp.

Thứ sáu: Tiết kiệm triệt để các khoản chi phí; tăng cường quản lý và bảo vệ tài sản nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tài sản trong hoạt động kinh doanh.

Thứ bảy: Tăng cường công tác quảng cáo, tiếp thị, thực hiện cơ chế động lực đối với cán bộ tiếp thị được khách hàng đem lại hiệu quả cao cho chi nhánh, thực hiện chính sách chi hoa hồng môi giới.

Thứ tám: Tăng cường sự lãnh đạo và chỉ đạo của Đảng, phát huy vai trò của tổ chức chính trị – xã hội, đoàn kết giữ vững kỷ cương nhằm tạo sức mạnh tổng hợp hoàn thành xuất sắc các mục tiêu kinh doanh trong thời gian tới.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>>  Luận Văn Thạc Sĩ Tài Chính – Ngân Hàng

3.1.2. Định hướng phát triển nghiệp vụ

Bảo lãnh tín dụng

Sau một thời gian thực hiện, hoạt động BL tại chi nhánh đã đạt được những kết quả tốt đẹp, doanh thu từ hoạt động BL liên tục tăng nhưng doanh thu từ hoạt động BL so với tổng phí dịch vụ vẫn ở mức thấp. Trên cơ sở những định hướng chung và thực trạng phát triển hoạt động BL tại chi nhánh trong thời gian qua, NHNo&PTNT – Chi nhánh Hà Thành đã xác định được những định hướng riêng cho hoạt động BL trong thời gian tới để tiếp tục mở rộng hoạt động BL đáp ứng kịp thời nhu cầu của doanh nghiệp và nâng cao cạnh tranh. Cụ thể:

  • Tiếp tục phát triển các loại hình BL như: BL dự thầu, BL thực hiện hợp đồng, BL thanh toán, các BL khác, đảm bảo đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng, góp phần thực hiện định hướng quy hoạch và phát triển kinh tế – xã hội.
  • Tăng doanh số BL và tỷ trọng thu nhập từ hoạt động BL so với thu nhập từ các dịch vụ NH trung gian, nâng vị thế hoạt động BL các hoạt động dịch vụ ngân hàng.
  • Tăng số lượng các hợp đồng BL, không để xảy ra tình trạng khách hàng có quan hệ tín dụng với NH đề nghị NH khác phát hành BL.
  • Hiện đại hóa hoạt động BL NH theo hướng đơn giản và thuận tiện cho khách hàng, nâng cao trình độ nghiệp vụ của nhân viên để giảm bớt chi phí nghiệp vụ, tạo tính cạnh tranh về mức phí BL.
  • Thực hiện tốt công tác Marketing NH để thu hút khách hàng và đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng và tạo quan hệ tín dụng lâu dài.

3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng bảo lãnh tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Chi nhánh Hà Thành Luận văn: Giải pháp nâng cao bảo lãnh tín dụng tại Agribank

3.2.1. Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ Bảo lãnh tín dụng

Xây dựng một quy trình BL riêng cho từng loại BL: Việc này vừa giúp cho việc thực hiện một hợp đồng BL một cách nhanh chóng nhất, vừa giảm thiểu được rủi ro cho ngân hàng.

Đơn giản hóa thủ tục hành chính: NH cần giảm bớt giấy tờ và thời gian khi thực hiện nghiệp vụ BL nhưng vẫn đảm bảo an toàn cho ngân hàng. Tuy nhiên việc hoàn thiện tối thiểu hóa các giấy tờ đòi hỏi phải có sự thống nhất và hợp lý hóa mẫu biểu trên toàn hệ thống. Cụ thể:

  • Đối với khách hàng thường xuyên có quan hệ tín dụng với NH hoặc khách hàng đã được BL lần thứ hai trở đi, NH có thể xem xét bỏ qua các giấy tờ mang tính thủ tục như hồ sơ năng lực pháp lý, năng lực hành vi nhân sự của khách hàng mà vẫn có thể lập hồ sơ BL cho khách hàng.
  • Đối với khách hàng có mức kỹ quỹ 100% NH có thể bỏ qua thủ tục thẩm định thông thường về năng lực tài chính của khách hàng.
  • Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tiến trình BL: Do hoạt động BL là hoạt động có rất nhiều rủi ro: như rủi ro chứng từ giả, rủi ro khách hàng không có khả năng thanh toán, rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối… Hiện nay ở NHNo&PTNT – Chi nhánh Hà Thành chỉ có phòng kiểm soát tín dụng và quản lý nợ chứ chưa có bộ phận quản lý rủi ro chuyên biệt. Vì vậy Chi nhánh cần phải kiểm tra lại tất cả các món BL hiện hành, hoàn chỉnh lại hồ sơ, đánh giá tiến độ thực hiện hợp đồng, quản lý chặt chẽ đối với những món BL mở L/C xuất nhập khẩu để hạn chế tối đa những rủi ro dẫn đến NH phải thanh toán thay cho doanh nghiệp. Cụ thể thì NH nên: Thường xuyên theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh của DN qua các báo cáo tài chính, số liệu thống kê, từ đó biết được khả năng thực hiện hợp đồng của DN, mức độ chấp hành hợp đồng BL của khách hàng và kịp thời có các ứng xử thích hợp. Định kỳ khảo sát địa điểm kinh doanh của khách hàng như tình trạng sản xuất kinh doanh, dự trữ, tồn kho, thực trạng của các tài sản đảm bảo… việc kiểm tra có thể tiến hành định kỳ hoặc đột xuất để có thể có những thông tin chính xác nhất về hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng.

Đối với tài sản đảm bảo: Đây là nguồn thứ hai đảm bảo cho khoản BL của NH trong trường hợp NH phải trả thay cho khách hàng mà khách hàng không thực hiện được nghĩa vụ với ngân hàng. Vì vậy, NH phải thường xuyên kiểm tra tài sản đảm bảo như: giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại ngân hàng, hoạt động của tài khoản tiền gửi và tài khoản vay sẽ phản ánh tình hình tiêu thụ sản phẩm, lưu chuyển tiền tệ sử dụng vốn vay và trả nợ. Việc biến động bất thường của tài khoản sẽ phản ánh những khó khăn trong quản trị tài chính của doanh nghiệp. Qua đó NH sẽ tùy theo các dấu hiệu mà có hướng kiểm soát trọng tâm. Thêm vào đó, định kỳ NH phải tiến hành kiểm tra, đánh giá lại tài sản đã thế chấp, nếu doanh nghiệp không thực hiện đúng nghĩa vụ trong việc quản lý tài sản thế chấp thì có biện pháp xử lý kịp thời, tăng cường biện pháp đảm bảo nếu cần thiết. Trong thời gian BL, khi thấy các dấu hiệu không tốt cho quá trình thực hiện hợp đồng hay khách hàng gặp khó khăn, NH có thể tư vấn cho khách hàng và giúp đỡ họ giải quyết khó khăn. NH sẽ cố vấn cho doanh nghiệp về cách thức xử lý hoặc giới thiệu các chuyên gia để cùng doanh nghiệp tháo gỡ.

3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định các yêu cầu Luận văn: Giải pháp nâng cao bảo lãnh tín dụng tại Agribank

Bảo lãnh tín dụng

Để đảm bảo đưa ra quyết định chấp nhận hay từ chối phát hành BL, NH cần nâng cao chất lượng công tác thẩm định, đây là giải pháp tối ưu để hạn chế rủi ro mở rộng quy mô cũng như nâng cao chất lượng BL. Khi xem xét BL cho doanh nghiệp, cán bộ NH phải nghiên cứu kỹ lưỡng hợp đồng kinh tế, dự án, phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó thông qua việc xem xét, nghiên cứu, tính toán các chỉ tiêu, các thông số, từ đó đưa ra kết luận về tính khả thi của dự án. Nhưng, thực tế việc thẩm định ở chi nhánh cho thấy, đối với hầu hết các bộ hồ sơ BL, các bản thẩm định dự án chỉ là sao chép lại các bản tính toán các chỉ tiêu hiệu quả của khách hàng. Nguyên nhân ở đây là do trình độ năng lực hạn chế của cán bộ thẩm định, ngoài nghiệp vụ chuyên môn còn hạn chế, họ cũng không thể am hiểu tường tận các chuyên môn khác thuộc các lĩnh vực kinh tế khác dẫn đến bản thân cán bộ khó có thể đưa ra kết luận chính xác. Thêm vào đó, cơ chế hạch toán kế toán kiểm toán của nước ta hiện nay chưa đồng bộ, chưa chặt chẽ, nhiều kẽ hở tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thiếu trung thực, vì thế mà kết quả thẩm định tại chi nhánh có thể sai lệch. Các lý do trên làm cho công tác thẩm định dự án bị vô hiệu dẫn đến khả năng rủi ro cao cho NH khi chấp nhận BL, hoặc làm NH có thể bỏ qua cơ hội tốt nếu từ chối BL. Các giải pháp cho tình trạng trên của chi nhánh:

Chi nhánh cần xây dựng hệ thống các chỉ tiêu định lượng chuẩn mực, thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau để so sánh, đối chiếu, đảm bảo tính chính xác về nguồn thông tin thu thập được, kết hợp kinh nghiệm thực tế để đưa ra những đánh giá tổng quan, từ đó quyết định đồng ý hay từ chối BL. Trong quá trình thẩm định, thông tin đóng vai trò vô cùng quan trọng, chi nhánh có thể thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như: Thông tin thu thập được trong quá trình phỏng vấn khách hàng, kiểm tra thực tế tại nơi SXKD dịch vụ của khách hàng, thông tin từ các nguồn khác (CIC, cơ quan quản lý doanh nghiệp, cơ quan thuế, thông tin từ phòng quản lý rủi ro tín dụng ở ngân hàng…), hoặc đề nghị người có thẩm quyền quyết định mua thông tin (nếu xét thấy các thông tin thu thập được chưa đủ/chưa đủ tin cậy). Tùy thuộc vào đặc điểm của từng loại BL để thu thập thông tin thích hợp.

Các cán bộ nghiệp vụ phải phối hợp thường xuyên với cơ quan chuyên môn, hữu quan và đặc biệt là chuyên gia trong từng lĩnh vực cụ thể để nâng cao chất lượng, đảm bảo tính kinh tế cũng như tính pháp lý của quá trình thẩm định.

Khi xem xét các dự án của khách hàng cần đặt nó trong môi trường bên ngoài để có thể đánh giá một cách khách quan như: tính chất mùa vụ, nhu cầu thị trường, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, vị trí của doanh nghiệp trên thị trường… từ đó mới đánh giá được tính khả thi của dự án.

Để làm được những điều này điều quan trọng là NH cần tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng thẩm định dự án cho các cán bộ nghiệp vụ. Trong quá trình thẩm định cán bộ nghiệp vụ phải kiểm tra được tính chính xác của số liệu làm căn cứ tính toán, từ đó xem xét, đánh giá tính khả thi của dự án trên cả ba phương diện: kỹ thuật, tài chính, kinh tế – xã hội để có thể đưa ra những quyết định BL đúng đắn.

3.2.3. Đẩy mạnh công tác tổ chức đào tạo cán bộ Luận văn: Giải pháp nâng cao bảo lãnh tín dụng tại Agribank

Con người là yếu tố quan trọng nhất quyết định thành công của mọi công việc. Đội ngũ cán bộ nhân viên không những đại diện cho hình ảnh của NH mà còn góp phần đắc lực trong việc nâng cao vị thế tăng khả năng cạnh tranh cũng như uy tín cho ngân hàng. Mục tiêu của công tác đào tạo cán bộ là: “xây dựng đội ngũ cán bộ NH có phẩm chất đạo đức tốt có kiến thức và năng lực chuyên môn về nghiệp vụ ngân hàng, biết áp dụng sáng tạo công nghệ hiện đại và có trình độ ngoại ngữ”. Trong thời gian tới, để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ NH cần chú trọng đến những vấn đề sau:

  • Mở các khóa huấn luyện về nghiệp vụ BL để phổ biến, cập nhật những quy định luật, quy tắc nói về BL trong nước và quốc tế như: UCP600, Inconterm 2000-2010, giúp cán bộ NH kịp thời nắm bắt thông tin, đáp ứng được nhu cầu thương mại quốc tế. Điều này giúp cho NH hạn chế rủi ro cho các giao dịch có yếu tố nước ngoài mà nguyên nhân chủ yếu do không nắm rõ luật kinh doanh quốc tế và thương mại quốc tế.
  • Nâng cao trình độ cho cán bộ trong việc thẩm định dự án, sử dụng có hiệu quả hệ thống máy móc trang thiết bị của chi nhánh phục vụ nhanh nhất trong công việc. Với xu hướng phát triển kinh tế hội nhập, hoạt động XNK ngày càng phát triển, hoạt động BL cho doanh nghiệp nước ngoài, phát hành L/C XNK ngày càng tăng thì nhu cầu về cán bộ giỏi ngoại ngữ ngày càng tăng vì vậy cần phải nâng cao trình độ ngoại ngữ cho cán bộ hiện có đồng thời tổ chức tuyển chọn cán bộ giỏi về nghiệp vụ và ngoại ngữ.
  • Kết hợp với NHNN và Học viện Ngân hàng hay chuyên gia NH nước ngoài tổ chức các lớp đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ, phong cách làm việc cho nhân viên.
  • NH cũng cần có chính sách thưởng phạt thích hợp, biểu dương khen thưởng kịp thời gương lao động tốt, có sáng kiến hoặc thành tích cao trong công việc. Kỷ luật nghiêm khắc những cá nhân có hành vi làm ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động cũng như uy tín của ngân hàng.

Như vậy xây dựng đội ngũ cán bộ NH theo đúng phương châm đã đề ra sẽ giúp NH níu giữ khách hàng cũ, thu hút các khách hàng mới, qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

3.2.4. Thành lập một bộ phận chuyên tư vấn về thủ tục pháp lý và nghiệp vụ cho ngân hàng

Bộ phận này ra đời sẽ giúp KH được tư vấn tốt hơn trước khi chính thức yêu cầu NH phát hành BL. Đây là một việc cần làm ngay bởi trong xu thế hội nhập hiện nay, các giao dịch BL với nước ngoài ngày càng nhiều đòi hỏi NH phải am hiểu luật, tránh một số trường hợp đã xảy ra là khi có tranh chấp thì ngân hàng mới quay trở lại xem hồ sơ gốc, tìm hiểu về luật và xin tư vấn ở các văn phòng luật sư, lúc này có thể đã quá trễ và tốn nhiều chi phí cho NH. Vấn đề này khi có các luật sư chuyên nghiệp xem xét ngay từ đầu thì chắc chắn sẽ nhanh chóng cho khách hàng và an toàn ngân hàng. Vì vậy NH có thể có một bộ phận pháp chế riêng về luật hoặc thuê tư vấn của các văn phòng luật ngay từ khi bắt đầu nghiệp vụ BL để nghiệp vụ BL của NH ngày càng được hoàn thiện.

3.2.5. Đẩy mạnh hợp tác với các Ngân hàng khác và thực hiện phân tán rủi ro trong bảo lãnh tín dụng Luận văn: Giải pháp nâng cao bảo lãnh tín dụng tại Agribank

Đối với những khoản BL có giá trị vượt quá 15% vốn tự có của NH theo Thông tư 07/2022/TT-NHNN quy định về bảo lãnh tín dụng Ngân hàng cần có sự tham gia của NH khác để thực hiện đồng BL cho khách hàng đó. Vì vậy NH cần có chiến lược hợp tác phát triển giữa các Chi nhánh trong cùng hệ thống, với các NH khác hệ thống theo nguyên tắc cạnh tranh lành mạnh, hợp tác cùng phát triển, phát huy thế mạnh của mỗi NH để từ đó có khả năng đáp ứng tốt hơn các yêu cầu của KH trong và ngoài nước và nhờ đó nghiệp vụ BL NH ngày càng hoàn thiện. Hơn nữa việc tham gia đồng BL cũng là một biện pháp phân tán rủi ro hữu hiệu.

3.2.6. Ứng dụng marketing vào mở rộng nghiệp vụ bảo lãnh tín dụng của ngân hàng

Thực hiện nghiên cứu thị trường:

Nhân viên tín dụng cần phải thường xuyên nắm bắt những thông tin về thị trường như: tập tính, thái độ, động cơ của khách hàng khi lựa chọn ngân hàng, nhu cầu của nền kinh tế với nghiệp vụ BL. Trên cơ sở đó cần có những giải pháp để đáp ứng và phục vụ tốt nhất, có hiệu quả nhất nhu cầu của khách hàng. Hiện nay có rất nhiều các NH và áp lực cạnh tranh tương đối cao nên ngoài việc nghiên cứu về các nhu cầu của khách hàng thì NHNo&PTNT – Chi nhánh Hà Thành còn phải nghiên cứu về các đối thủ cạnh tranh của mình để có thể đưa ra được những chính sách phù hợp cho hoạt động kinh doanh nói chung của NH và hoạt động BL nói riêng.

Trên cơ sở của việc nghiên cứu thị trường thì NH cần phải có chính sách marketing tác động đến thị trường.

Chiến lược giá cả: Chi nhánh cần thường xuyên thay đổi biểu phí BL cho phù hợp với thực tế kinh doanh, thường xuyên tham khảo biểu phí BL của các NH khác để có được mức phí cạnh tranh nhưng vẫn đảm bảo thu nhập cho ngân hàng. Ngoài việc giảm phí BL, NH nên đưa ra biểu phí linh hoạt, thích hợp với từng khách hàng, từng thời điểm và loại hình BL mà khách hàng lựa chọn, cụ thể:

Đối với những khách hàng truyền thống, có quan hệ thường xuyên với ngân hàng, có doanh số BL phát sinh lớn, cần có những ưu đãi về phí. Có thể áp dụng mức phí lũy thoái đối với khách hàng có doanh số hoặt số dư BL cao và ổn định.

Đối với những khách hàng mới, chưa có quan hệ thường xuyên với NH cũng có thể áp dụng mức phí ưu đãi để thu hút, lôi kéo khách hàng và để giảm thiểu rủi ro thì có thể yêu cầu cao hơn về mức ký quỹ hoặc tài sản thế chấp…

Nhìn chung NH cần phải linh hoạt trong việc tính phí đối với khách hàng để vừa tạo được uy tín đối với khách hàng đồng thời vẫn thu được lợi nhuận.

Chiến lược phân phối: Nghiệp vụ BL mới chỉ phát triển ở trụ sở chính của chi nhánh và một số phòng giao dịch khác như Hai Bà Trưng còn một số phòng vẫn chưa thực hiện nghiệp vụ này ví dụ như phòng giao dịch Tô Hiệu, Nguyễn Đức Thuận….nên chi nhánh cần phát triển nghiệp vụ BL trong toàn Chi nhánh nhằm đưa nghiệp vụ BL đến từng khách hàng một cách tốt nhất. Luận văn: Giải pháp nâng cao bảo lãnh tín dụng tại Agribank

Chiến lược chăm sóc khách hàng: Chăm sóc khách hàng là yếu tố quan trọng nhất của các NH hiện nay. Khách hàng đến sử dụng các dịch vụ của NH nói chung và BL nói riêng không chỉ quan tâm đến những tiện ích mà các dịch vụ mang lại mà còn quan tâm đến những chính sách ưu đãi và dịch vụ chăm sóc khách hàng mà NH dành cho họ. NHNo&PTNT – Chi nhánh Hà Thành đang làm tương đối tốt nhưng cũng chỉ dừng lại ở việc chăm sóc khách hàng truyền thống và khách hàng VIP vào các dịp lễ tết kỷ niệm… Để việc chăm sóc khách hàng có thể đi vào hoàn thiện dưới đây là một số giải pháp chi nhánh có thể áp dụng:

  • Chi nhánh nên chú trọng vào cả các khách hàng mới và khách hàng tiềm năng khác cụ thể Chi nhánh nên thường xuyên thăm hỏi và cung cấp miễn phí các thông tin mới về sản phẩm dịch vụ của NHNo&PTNT cho khách hàng biết những tiện ích của sản phẩm mới ra cũng như chương trình khuyến mãi mới có của NHNo&PTNT để có thể thu hút những khách hàng tiềm năng sử dụng sản phẩm của mình và giới thiệu đến các khách hàng cũ giúp họ mở rộng thêm các doanh số giao dịch với NHNo&PTNT.
  • Hơn nữa vào những ngày lễ tết đặc biệt chi nhánh nên có những món quà kỷ niệm nhỏ tặng cho những khách hàng đến giao dịch với NH trong những ngày này để có thể tạo cảm giác thân thiện cũng như giúp khách hàng luôn nhớ về NH và quảng bá về chất lượng dịch vụ của NH cho bạn bè và người thân xung quanh giúp số lượng khách hàng đến với NH ngày càng tăng cao.
  • Chăm sóc những khách hàng thân thiết: Đối với những khách hàng đã, đang và sẽ sử dụng sản phẩm dịch vụ của NHNo&PTNT – Chi nhánh Hà Thành sẽ được tính điểm và tích lũy điểm để đổi lấy các quà tặng phù hợp và hữu ích. Với chương trình này chi nhánh sẽ giữ chân được các khách hàng truyền thống và mở rộng thêm các khách hàng sắp có nhu cầu sử dụng sản phẩm dịch vụ của NHNo&PTNT – Chi nhánh Hà Thành.
  • Đối với khách hàng doanh nghiệp: Chi nhánh cần có những chương trình như “Tôn vinh khách hàng doanh nghiệp” để có thể cảm ơn những đóng góp trong thời gian vừa qua của các DN với chi nhánh, khích lệ động viên các doanh nghiệp trong việc sản xuất kinh doanh đồng thời cũng quảng bá được thương hiệu và hình ảnh của chi nhánh trong việc tôn vinh các thành công của DN.
  • Chiến lược tạo dựng thương hiệu: Chi nhánh cần tạo dựng một hình ảnh nổi bật trên thương trường để củng cố niềm tin trong lòng khách hàng bằng cách tuyên truyền quảng cáo về các dịch vụ của ngân hàng, đặc biệt tuyên truyền cụ thể về dịch vụ BL thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua các điểm giao dịch, NH cần tăng cường tham gia các hoạt động xã hội như ủng hộ các quỹ từ thiện, tài trợ cho các hoạt động, xây dựng các chương trình văn hoá xã hội… nhằm khuếch trương thương hiệu của dịch vụ BL cũng như thương hiệu của ngân hàng ra công chúng. Công tác tuyên truyền quảng bá không chỉ là nhiệm vụ của bộ phận chuyên trách mà phải là nhiệm vụ của toàn thể cán bộ công nhân viên: một nhân viên NH tốt sẽ tạo sự thiện cảm cho cả một ngân hàng, nhiều nhân viên tốt sẽ thu hút được khách hàng, tất cả mọi nhân viên đều tốt thì tạo sự thành công cho ngân hàng.

3.2.7. Đa dạng hóa sản phẩm Bảo lãnh tín dụng Luận văn: Giải pháp nâng cao bảo lãnh tín dụng tại Agribank

Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, NH phải không ngừng đa dạng hóa các loại hình bảo lãnh tín dụng hoàn thiện và đổi mới nghiệp vụ bảo lãnh tín dụng cho phù hợp với nhu cầu xu thế thị trường. Ngoài các loại bảo lãnh tín dụng truyền thống được thực hiện ở Chi nhánh như: bảo lãnh tín dụng dự thầu, bảo lãnh tín dụng thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tín dụng ứng trước, bảo lãnh tín dụng thanh toán, bảo lãnh tín dụng vay vốn, chi nhánh cần chú trọng phát triển các loại hình bảo lãnh tín dụng khác như: bảo lãnh tín dụng hàng xuất khẩu, bảo lãnh tín dụng phát hành chứng khoán, bảo lãnh tín dụng bảo hành…

Hiện nay, có rất nhiều doanh nghiệp có nhu cầu phát hành chứng khoán. Tuy nhiên trong giai đoạn đầu hầu hết các doanh nghiệp chưa có đủ uy tín bên thị trường đặc biệt là với công chúng. Họ rất cần một tổ chức có uy tín đứng ra tạo lòng tin cho việc phát hành bán các cổ phiếu, trái phiếu. Bảo lãnh tín dụng chứng khoán là một nghiệp vụ mới trên một lĩnh vực mới,chi nhánh nên nghiên cứu và đề ra các dự thảo về việc tham gia bảo lãnh tín dụng chứng khoán.

Mặt khác nhu cầu của các DN với loại hình bảo lãnh tín dụng thuế quan cũng rất phổ biến. Đối với doanh nghiệp thi công xây lắp, họ thường xuyên nhập khẩu máy móc, thiết bị nước ngoài vào để thi công công trình, nhưng khi hoàn thành lại xuất khẩu máy móc về nước nên doanh nghiệp cần có bảo lãnh tín dụng bảo đảm với hải quan, chi nhánh cũng nên nghiên cứu về loại hình BL này để ngày càng mở rộng thêm các loại hình BL hiện có tại chi nhánh đồng thời cũng giảm bớt được sự mất cân đối trong các loại hình BL mà NH đang thực hiện.

3.2.8. Đa dạng hóa đối tượng khách hàng

Hiện nay đối tượng tham gia hoạt động BL ở NHNo&PTNT – Chi nhánh Hà Thành chủ yếu là các DNNN rất ít các DNTN tham gia BL sự mất cân đối này là do hoạt động BL ở NHNo&PTNT – Chi nhánh Hà Thành chủ yếu thực hiện cho các KH truyền thống. Do nghiệp vụ BL là nghiệp vụ chứa đựng rất nhiều rủi ro và NH cũng chỉ BL cho các DN đã từng tham gia giao dịch với NH. Hơn nữa nghiệp vụ BL là nghiệp vụ gắn liền với các hình thức thanh toán và tín dụng chỉ những DN đang sử dụng các loại hình dịch vụ của NH nào thì sẽ BL tại NH đấy, như vậy để có thể đa dạng hóa được các đối tượng KH sử dụng nghiệp vụ BL hiện có thì NHNo&PTNT – Chi nhánh Hà Thành nên có những chính sách để có thể mở rộng KH sử dụng dịch vụ thanh toán và tín dụng. Cụ thể:

Mở rộng các loại hình thanh toán: NH nên mở rộng thêm các tiện ích thanh toán và phát triển thêm các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ví dụ như phát hành thêm các loại thẻ mới phù hợp với nhu cầu của KH để có thể ngày càng thu hút KH sử dụng dịch vụ của NH.

Hoàn thiện chất lượng dịch vụ của NH: Để có thể hoàn thiện chất lượng dịch vụ thì NHNo&PTNT – Chi nhánh Hà Thành cần phải ứng dụng và phát triển thêm các công nghệ trong hoạt động NH để giao dịch của KH với NH được nhanh nhất và có nhiều những tiện ích đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế và cũng như của KH.

Mở rộng tín dụng: Do nằm ở trung tâm thành phố Hà Nội mà các DN ở đây chủ yếu làm trong lĩnh vực xây lắp và thương mại nên để có thể mở rộng tín dụng thì NH nên có các chính sách tín dụng ưu đãi hơn với các loại hình DN này để ngày càng thu hút các DN sử dụng dịch vụ tín dụng NH nhiều hơn.

3.2.9. Tăng cường công tác tư vấn cho khách hàng Luận văn: Giải pháp nâng cao bảo lãnh tín dụng tại Agribank

Công tác tư vấn là khâu không thể thiếu đối với hoạt động kinh doanh NH hiện đại. Hơn nữa nó còn trở thành loại dịch vụ mới của NH. Dịch vụ tư vấn thể hiện tính chủ động của NH, tư vấn giúp khách hàng đáp ứng nhu cầu giảm thiểu chi phí, thời gian và công sức đi lại. Vì thế nâng cao chất lượng công tác tư vấn cho khách hàng là rất cần thiết để mở rộng và hoàn thiện nghiệp vụ BL.

Tuy nhiên, trước đây công tác tư vấn cho khách hàng chỉ dừng lại ở việc hướng dẫn khách hàng về quy chế, quy định thể lệ, hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ theo đúng quy định chứ chưa đưa ra những lời khuyên, góp ý những thông tin hữu ích cho khách hàng như tính pháp lý của hợp đồng ký kết, chất lượng hàng hóa, những điều kiện có lợi cho khách hàng và hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất cho ngân hàng…Sở dĩ, ngân hàng có thể tư vấn tốt hơn cho khách hàng là do kinh nghiệm hoạt động trên nhiều lĩnh vực, có khả năng phân tích, dự báo môi trường vĩ mô… Khi khách hàng có nhu cầu NH có thể tham gia tư vấn trong quá trình soạn thảo hợp đồng, đàm phán về các điều kiện thanh toán, thời hạn, lãi suất cũng như có thể biết được loại hình BL nào là phù hợp với nhu cầu của mình nhất… để đảm bảo quyền lợi cho khách hàng cũng như đảm bảo an toàn cho ngân hàng khi tiến hành bảo lãnh tín dụng.

Trên đây là một số biện pháp mà theo tôi NHNo&PTNT – Chi nhánh Hà Thành có thể áp dụng để nâng cao chất lượng hoạt động BL tại Ngân hàng. Song thực tế, để có thể áp dụng được các biện pháp này và để nghiệp vụ BL có thể đi đúng hướng đúng tầm của nó trong thời gian tới thì cần phải có sự giúp đỡ của các cơ quan cấp cao hơn.

3.3. Kiến nghị

3.3.1. Kiến nghị với chính phủ và một số cơ quan nhà nước

NH là một định chế tài chính trong nền kinh tế vì vậy mọi hoạt động kinh doanh và phát triển của NH phải nằm trong khuôn khổ pháp luật và theo những định hướng chung về phát triển nền kinh tế đất nước. Với đặc tính riêng của mình, hầu hết mọi hoạt động của NH đều liên quan đến tiền, không chỉ nội tệ mà cả ngoại tệ và các giấy tờ có giá khác, vì vậy hoạt động NH chịu sự chi phối rất lớn của môi trường pháp lý và môi trường kinh tế – xã hội. Dưới đây là một số kiến nghị đối với cơ quan quản lý vĩ mô để tạo điều kiện mở rộng hoạt động BL tại NHNo&PTNT – Chi nhánh Hà Thành nói riêng và các NHTM nói chung.

3.3.1.1. Môi trường pháp lý Luận văn: Giải pháp nâng cao bảo lãnh tín dụng tại Agribank

Tiếp tục bổ sung và hoàn thiện khuôn khổ pháp luật về:

  • Thị trường vốn, thị trường chứng khoán. Nguồn luật điều chỉnh các hoạt động trên Thị trường vốn, thị trường chứng khoán càng hoàn thiện thì sẽ càng tạo điều kiện thuận lợi cho các DN khi tham gia thị trường, qua đó mà các nhu cầu BL mới phát sinh sẽ gia tăng, ví dụ như: BL phát hành cổ phiếu, trái phiếu, BL niêm yết trên thị trường chứng khoán…
  • Sửa đổi bổ sung một số điều trong luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam nhằm tạo môi trường thông thoáng để thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Các nhà đầu tư nước ngoài khi tiến hành đầu tư cho các doanh nghiệp Việt Nam thường yêu cầu có BL đi kèm, do đó khi nguồn vốn nước ngoài chảy vào trong nước càng nhiều thì đồng nghĩa với nhu cầu BL sẽ ngày tăng.
  • Ban hành luật sở hữu tài sản, các văn bản dưới luật, văn bản hướng dẫn liên quan đến sở hữu tài sản, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho NH khi tiến hành thẩm định các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu liên quan đến các tài sản đảm bảo của khách hàng yêu cầu BL.

Chấn chỉnh một số hoạt động

  • Chính Phủ, cán bộ, ban ngành và chính quyền địa phương có liên quan cần quản lý chặt chẽ công tác đấu thầu thực hiện hợp đồng theo đúng thông lệ quốc tế, đảm bảo công trình đưa ra đấu thầu đã có vốn đầu tư chia theo từng giai đoạn và gói thầu. Tránh tính trạng công trình đang xây dựng phải tạm dừng do không có vốn. Các công trình đấu thầu nên có tài khoản thanh toán tại NH trước khi đấu thầu để tránh rủi ro với các doanh nghiệp thực hiện hợp đồng và rủi ro BL thực hiện hợp đồng.
  • Sửa đổi bổ sung một số điều trong luật doanh nghiệp Nhà nước về tài sản mà doanh nghiệp có thể cầm cố, thế chấp tại ngân hàng.
  • Ban hành luật về đấu giá và phát mại tài sản cầm cố thế chấp của các doanh nghiệp để việc xử lý nợ tại NH thuận lợi hơn.
  • Đề nghị Bộ Tư Pháp và Bộ Tài Chính xác định mức phí công chứng hợp lý hơn: luỹ thoái đối với những tài sản có giá trị lớn và tối thiểu với tài sản vừa và nhỏ.
  • Tiếp tục duy trì chế độ cầm cố thế chấp tài sản đối với các doanh nghiệp nhà nước, tuy nhiên cán bộ quản lý DNNN trực thuộc đồng ý cho NH được phát mại hay bán đấu giá tài sản cầm cố thể chấp của DNNN để xử lý nợ khi cần.

3.3.1.2. Môi trường kinh tế

Hệ thống NHTM có vai trò như thủ quỹ của nền kinh tế. Vì vậy môi trường kinh tế phát triển đầy đủ và hoàn thiện thì hoạt động của NH sẽ hoàn thiện và đầy đủ chức năng hơn. Với các chính sách, định hướng kinh tế vĩ mô từ phía Nhà Nước và Chính Phủ trên cơ sở tạo môi trường kinh doanh đồng bộ sẽ thúc đẩy các thành phần kinh tế cùng phát triển, nhu cầu về dịch vụ NH và BL NH cũng tăng lên. Cụ thể: Luận văn: Giải pháp nâng cao bảo lãnh tín dụng tại Agribank

  • Bộ Tài chính và Uỷ ban chứng khoán Nhà nước cần tạo điều kiện để các doanh nghiệp gia nhập thị trường chứng khoán và niêm yết cổ phiếu trên sàn giao dịch được đơn giản và thuận tiện hơn. Thị trường chứng khoán là một bộ phận quan trọng của thị trường vốn.Thực tế các nước phát triển đã chứng minh sự cần thiết và phát triển thị trường kinh tế trong nền kinh tế thị trường. Đây là một thực tế để chúng ta học hỏi và vận dụng phù hợp với môi trường kinh tế tại Việt Nam. Thị trường chứng khoán phát triển không chỉ mở rộng nguồn vốn cho các doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch mà cả đối với riêng hoạt động BL ngân hàng, làm xuất hiện loại BL mới như: BL phát hành cổ phiếu, trái phiếu; BL niêm yết trên thị trường chứng khoán…
  • Các cơ quan quản lý Nhà nước cần tạo ra sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp, không nên quá ưu tiên các doanh nghiệp nhà nước mà cần mở rộng một số lĩnh vực đầu tư như thuỷ lợi, điện lực và công trình giao thông cho các công ty cổ phần, doanh nghiệp liên doanh và các thành phần kinh tế khác cùng tham gia dự thầu và bỏ vốn đầu tư. Các hoạt động trên phát triển thì hoạt động BL của NH chắc chắn sẽ mở rộng để bảo đảm an toàn cho các hợp đồng và mang lại lợi ích cho NH và các doanh nghiệp.
  • Để hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động của NHTM nói riêng được lành mạnh và hiệu quả, các cơ quan ban ngành cần cung cấp đẩy đủ và chính xác thông tin về định hướng phát triển kinh tế – xã hội, tránh tình trạng bưng bít thông tin và thông tin sai lệch gây ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế và các NHTM.
  • Tăng cường biện pháp quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp. Trong thời gian vừa qua, nhiều doanh nghiệp chưa thực hiện nghiêm túc chế độ tài chính kế toán theo quy định. Số liệu báo cáo của doanh nghiệp nhiều khi không phản án chính xác tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, cần tăng cường biện pháp quản lý của các cơ quan Nhà nước đối với doanh nghiệp, buộc các doanh nghiệp phải thực hiện đúng chế độ kế toán, kiểm toán nhằm đảm bảo thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được phản ánh chính xác.

3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước

NHNN cần chủ động hợp tác với các cơ quan chức năng và các bộ khác như: Bộ tư pháp, Bộ tài chính, Bộ công an… để sửa đổi bổ sung và triển khai có hiệu quả các văn bản pháp quy, thông tư. Tăng cường đệ trình lên Chính phủ, cơ quan nhà nước để tháo gỡ kíp thời những khó khăn vướng mắc. NHNN nên đề nghị Chính phủ sớm xem xét sửa đổi bổ sung hoặc ban hành những văn bản pháp quy ngày càng hoàn thiện tạo điều kiện cho khách hàng có cơ sở vững chắc khi giao dịch với ngân hàng.

  • Nâng cao chất lượng, tăng cường kiểm tra thanh tra để phòng ngừa rủi ro và xử lý kịp thời các vi phạm trong quá trình thực hiện BL.
  • Nâng cao chất lượng hoạt động thông tin của trung tâm thông tin tín dụng để cung cấp kịp thời chính xác theo yêu cầu của TCTD.

3.3.3. Với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Luận văn: Giải pháp nâng cao bảo lãnh tín dụng tại Agribank

  • NH cần tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra,kiểm toán nội bộ, thực hiện thường xuyên công tác này từ Trung ương đến các Chi nhánh cơ sở để kịp thời phát hiện và xử lý các sai sót nhằm đảm bảo chất lượng hoạt động NH nói chung và hoạt động BL nói riêng. Thông qua hoạt động kiểm tra, nên thực hiện tuyên truyền giới thiệu những Chi nhánh làm tốt, phổ biến kinh nghiệm, cảnh báo những biểu hiện lệch lạc, nguy cơ rủi ro cao… để nâng cao chất lượng nghiệp vụ BL.
  • NH cần thường xuyên tạo điều kiện để Chi nhánh mở rộng quan hệ hợp tác với các NH khác, học tập kinh nghiệm và hợp tác kinh doanh trên cơ sở cùng có lợi.
  • Tiếp tục giúp đỡ Chi nhánh trong việc tổ chức đào tạo nghiệp vụ, nâng cao trình độ cán bộ, nhất là cán bộ mới vào ngành, bằng việc thường xuyên mở các khóa tập huấn và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ BL cho từng cán bộ nhằm nâng cao kiến thức chuyên môn.
  • NH cần hoàn thiện quy trình BL trên cơ sở đơn giản hóa các thủ tục cấp BL sao cho nhanh chóng thuận tiện cho khách hàng khi thực hiện, vừa đảm bảo an toàn cho ngân hàng. Cho phép các chi nhánh được xây dựng quy trình BL riêng phù hợp với thực tế hoạt động tại chi nhánh.
  • NH cần xây dựng phòng marketing chuyên nghiệp đưa ra các chiến lược cho toàn hệ thống, triển khai đến các chi nhánh bộ phận chuyên trách về marketing NH để khai thác mở rộng thị trường một cách hiệu quả, nhất là trong môi trường cạnh tranh như hiện nay.
  • NH cần phải có sự đổi mới trang bị thêm hệ thống máy tính, thông tin liên lạc, thường xuyên có những phần mềm công nghệ mới hiện đại giúp cho việc thực hiện và quản lý bảo lãnh tín dụng ở chi nhánh có thể thực hiện nhanh gọn và đạt hiệu quả cao.

KẾT LUẬN

Trong thời gian qua hoạt động BL tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Hà Thành nói riêng và nghiệp vụ BL của các NHTM Việt Nam nói chung đã có những bước phát triển lớn và thành tựu đánh kể. Tuy nhiên BL NH vẫn còn một số hạn chế nhất định.

Qua nghiên cứu nghiệp vụ BL tại NHNo&PTNT – Chi nhánh Hà Thành trong thời gian qua đã đạt được những kết quả sau:

  • Khái quát được những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ BL NH và sự cần thiết của BL trong các giao dịch thương mại trong và ngoài nước.
  • Phân tích được thực trạng hoạt động BL NHNo&PTNT – Chi nhánh Hà Thành để làm rõ những vấn đề về lý luận cơ bản đã khái quát được. Từ đó đánh giá được hoạt động BL NH của NHNo&PTNT – Chi nhánh Hà Thành đồng thời đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lượng hoạt động BL tại Ngân hàng.

Thêm vào đó do yếu tố bảo mật thông tin nên số liệu thu thập được dùng cho phân tích trong khóa luận còn ít và chưa thật sự đầy đủ để có thể đưa ra những kết luận, đánh giá chuẩn xác hơn, chi tiết hơn về hoạt động BL của NHNo&PTNT – Chi nhánh Hà Thành. Mặc dù vậy chúng ta vẫn khẳng định một điều chắc chắn rằng BL NH sắp tới sẽ phát triển một cách nhanh chóng và trở thành phổ biến cho mọi thành phần kinh tế xã hội. Luận văn: Giải pháp nâng cao bảo lãnh tín dụng tại Agribank 

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:  

===>>> Luận văn: Bảo lãnh tín dụng tại Ngân hàng Agribank

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x