Luận văn: Thực trạng bảo lãnh tín dụng tại NH Agribank

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Thực trạng bảo lãnh tín dụng tại NH Agribank hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Chất lượng bảo lãnh tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Hà Thành dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

2.3.1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh bảo lãnh tín dụng của Ngân hàng Thương mại Việt Nam và của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

Thông tư 07/2022/TT-NHNN quy định về bảo lãnh tín dụng Ngân hàng. Các văn bản riêng của NHNo&PTNT ban hành nhằm hướng dẫn cụ thể hơn cho cán bộ, nhân viên NH thực hiện nghiệp vụ BL gồm: Luận văn: Thực trạng bảo lãnh tín dụng tại NH Agribank

Quyết định số 376/2022/QĐ-HĐTV-KHDN về ban hành quy định bảo lãnh tín dụng ngân hàng trong hệ thống NHNo&PTNT.

2.3.2. Các hình thức bảo lãnh tín dụng hiện áp dụng ở Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Hà Thành

  • BL thanh toán.
  • BL dự thầu.
  • BL thực hiện hợp đồng.
  • BL hoàn trả tiền ứng trước.
  • BL vay vốn.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>>  Dịch Vụ Viết Luận Văn Thạc Sĩ Tài Chính – Ngân Hàng

2.3.3. Phân tích chất lượng bảo lãnh tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Hà Thành (2021 – 2023) Luận văn: Thực trạng bảo lãnh tín dụng tại NH Agribank

2.3.3.1. Doanh số bảo lãnh tín dụng

Qua bảng số liệu cho thấy: Doanh số và số món bảo lãnh tín dụng liên tục tăng trong các năm. Điều này cho thấy tình hình thực hiện bảo lãnh tín dụng của NHNo&PTNT – Chi nhánh Hà Thành là tương đối tốt.

Biểu đồ 2.1: Doanh số Bảo lãnh tín dụng tại NHNo&PTNT – Chi nhánh Hà Thành

Về doanh số bảo lãnh tín dụng cũng không ngừng gia tăng qua các năm: Năm 2021 doanh số bảo lãnh tín dụng phát sinh đạt 58.485 triệu đồng. Năm 2022 doanh số bảo lãnh tín dụng phát sinh đạt 64.000 triệu đồng, tăng 5.515triệu đồng, tương ứng với tốc độ tăng 9,43% so với năm 2021. Năm 2023 với doanh số đạt 80.569 triệu đồng, tăng 16.569 triệu đồng, tương ứng với tốc độ tăng 25,89%. Không những doanh số của bảo lãnh tín dụng tăng cao mà số món bảo lãnh tín dụng cũng tăng dần qua các năm. Cụ thể năm 2022 số món bảo lãnh tín dụng tăng lên 9,28% so với năm 2021 còn năm 2023 tăng lên 7,51% so với năm 2022. Có được sự tăng trưởng là do: ngân hàng thường xuyên chú trọng, nâng cao chất lượng các sản phẩm của mình, đưa ra những chính sách thu hút khách hàng độc đáo như: Đối với những khách hàng lớn, khách hàng truyền thống, hoặc món bảo lãnh tín dụng có giá trị lớn thì ngân hàng thường ưu tiên giảm phí bảo lãnh tín dụng, nới lỏng điều kiện bảo lãnh tín dụng, mức ký quỹ.

Như vậy tốc độ tăng về doanh số và số món bảo lãnh tín dụng tại chi nhánh là tương đối cao, thể hiện bảo lãnh tín dụng đã ngày càng được mở rộng về quy mô, nâng cao về chất lượng mang lại nhiều lợi ích cho ngân hàng như nâng cao uy tín, tạo lập được mối quan hệ bền vững với khách hàng truyền thống và thu hút các khách hàng mới, tăng thu nhập từ phí bảo lãnh tín dụng cho ngân hàng, thúc đẩy sự phát triển các nghiệp vụ kinh doanh khác của ngân hàng.

2.3.3.2. Dư nợ bảo lãnh tín dụng Luận văn: Thực trạng bảo lãnh tín dụng tại NH Agribank

Theo loại hình Bảo lãnh tín dụng.

Qua bảng số liệu ta thấy dư nợ BL không ngừng gia tăng qua các năm.

Năm 2021 dư nợ BL là 58.485 triệu đồng, đến năm 2022 dư nợ BL đạt 64.000 triệu đồng tăng 5.515 triệu đồng (tương đương với 9,43%) so với năm 2021. Đến năm 2023 thì dư nợ BL đã đạt lên tới 80.569 triệu đồng tăng 16.569 triệu đồng (tương đương với 26%) so với năm 2022. Như vậy dư nợ BL tăng liên tục qua các năm nhất là năm 2023.

Các loại hình BL ở NHNo&PTNT – Chi nhánh Hà Thành khá phát triển nhưng lại không đồng đều. Tuy nhiên có thể thấy các loại hình BL mà NH cung cấp trong 3 năm gần đây hầu hết đều tăng trưởng. Cụ thể:

  • BL thanh toán: Đây là loại BL chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các loại hình BL của NHNo&PTNT – Chi nhánh Hà Thành. Năm 2021 dư nợ BL thực hiện là 20.661 triệu đồng chiếm 35,32%. Năm 2022 dư nợ BL thanh toán đạt 25.556 triệu đồng chiếm 39,93%, tăng 4.895 triệu đồng (tương ứng với 23,69%) so với năm 2021. Năm 2023 dư nợ BL thanh toán là 28.048 triệu đồng chiếm 34,81%, tăng 2.492 triệu đồng (tương ứng với 9,75%) so với năm 2022. Như vậy nhìn chung tốc độ tăng trưởng của loại hình bảo lãnh tín dụng thanh toán là tương đối tốt. Đạt được điều này là do uy tín của NH khá tốt nên đã tạo được sự tin tưởng của khách hàng tìm đến NH thực hiện nghiệp vụ BL khiến cho dư nợ BL thanh toán tại NH tăng trưởng tương đối cao. Mặt khác loại BL này thường được sử dụng trong lĩnh vực thương mại, các hợp đồng mua bán hàng hóa thiết bị trả chậm, thanh toán tiền xây lắp công trình, nó đảm bảo cho người nhận BL được thanh toán sau khi thực hiện hợp đồng. Vì mức độ rủi ro của loại BL này là cao hơn so với các BL khác nên chi nhánh chỉ thực hiện BL cho những khách hàng truyền thống, có uy tín, những khách hàng có hoạt động kinh doanh tốt, hiệu quả để giảm rủi ro cho NH. Nhưng loại hình BL này ngày càng được tăng cao và chất lượng nợ xấu của NH cũng tương đối thấp như vậy cho thấy công tác thẩm định và các chính sách quy định về BL của NH cũng tương đối chặt chẽ. NH vẫn giữ được các khách hàng truyền thống và mở rộng thêm các khách hàng mới như vậy chiến lược marketing và chăm sóc khách hàng của chi nhánh đối với nghiệp vụ BL vẫn đang đạt hiệu quả tương đối tốt.
  • BL thực hiện hợp đồng: Do BL này thường có giá trị từ 10 – 15% giá trị của hợp đồng, hơn nữa thời gian BL lại dài và số BL tương đối lớn nên rủi ro cho loại BL nay là khá cao. Đối với NHNo&PTNT – Chi nhánh Hà Thành loại hình BL này khá thông dụng và chiếm một phần lớn doanh số trong tổng doanh số bảo lãnh tín dụng tại ngân hàng. Cụ thể năm 2021 dư nợ BL đạt 16.602 triệu đồng chiếm 28,38%, năm 2022 dư nợ BL là 22.957 triệu đồng chiếm 35,87% tăng 6.355 triệu đồng so với năm 2021 ( tương đương với 38,28% ). Đặc biệt đến năm 2023 dư nợ BL là 35.789 triệu đồng tăng so với năm 2022 là 12.832 triệu đồng (tương đương với 55,89%). Có thể nói đây là loại bảo lãnh tín dụng phát sinh thường xuyên và có rất nhiều tiềm năng phát triển. Do vậy, ngân hàng cần chú trọng khai thác và phát triển loại hình BL này hơn nữa.
  • BL dự thầu chiếm tỷ trọng nhỏ trong dư nợ BL. Dư nợ BL dự thầu không cao và kém tăng trưởng. Dư nợ BL vay dự thầu năm 2021 là 3.697 triệu đồng chiếm 6,32% dư nợ BL. Năm 2022 đạt 3.844 triệu đồng chiếm 6% tổng dư nợ BL, tăng nhẹ so với năm 2021 là 147 triệu đồng (tương đương với 3,97% ). Năm 2023 dư nợ BL 1.219 triệu đồng chiếm 1,51% tổng dư nợ BL, giảm 2.625 triệu đồng (tương đương với 68,28%) so với năm 2022. Điều này cho thấy NH cần phải quan tâm hơn nữa đến loại hình BL này. NH cần giữ được mối quan hệ với các khách hàng truyền thống thường xuyên ký kết các hợp đồng BL, không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như các tiện ích của sản phẩm BL để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Như vậy BL dự thầu có vai trò quan trọng với NH bởi các doanh nghiệp khi được NHBL trúng thầu đều vay vốn NH để thực hiện gói thầu và BL dự thầu có an toàn, hiệu quả thì mới lôi kéo được khách hàng đến với BL thực hiện hợp đồng, BL ứng trước.
  • BL khác: Ngoài các loại BL đang được sử dụng phổ biến trong nền kinh tế mà chi nhánh đang thực hiện, NH cũng tiến hành các BL khác theo nhu cầu của khách hàng mà được NHNo&PTNT và NHNN VN cho phép như : BL thuế quan, BL tiền ứng trước, BL đối ứng, xác nhận BL… ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ BL. Năm 2021 dư nợ BL là 17.525 triệu đồng chiếm 29,98% tổng dư nợ BL. Năm 2022 đạt 11.643 triệu đồng chiếm 18,2% giảm 5882 triệu đồng (tương đương với 33,56%). Năm 2023 là 15.513 triệu đồng chiếm 19,26% tăng 3870 triệu đồng (tương ứng với 33,24%). Sự tăng trưởng không đồng đều của BL khác tại chi nhánh chứng tỏ NH đã có quan tâm phát triển các loại BL mới nhưng chưa thật sự đáp ứng tốt nhất các nhu cầu mới của khách hàng. Với đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm và năng động NH hoàn toàn có đủ khả năng phát triển các loại hình BL này, hạn chế tối đa rủi ro và thu thêm phí, từ đó thúc đẩy tiềm năng của ngân hàng.

Trong năm 2021 tỷ trọng BL ngắn hạn chiếm 61% đạt 35.675,85 triệu đồng đến năm 2022và 2023 tỷ trọng này đã liên tục giảm xuống. Năm 2022 và 2023 tỷ trọng BL trung dài hạn tăng lên nguyên nhân là do các món BL năm trước chưa hết hạn mà lại phát sinh các món BL khác trong năm nay. Hơn nữa BL trung dài hạn tập trung chủ yếu trong BL thanh toán, và thực hiện hợp đồng mà 2 loại hình này tăng rất nhanh vào năm 2022, điều này làm dư nợ BL này tăng vọt so với năm 2022.

Theo đối tượng khách hàng được Bảo lãnh tín dụng.

Khách hàng BL chủ yếu của NHNo&PTNT- Chi nhánh Hà Thành là các DNNN mặc dù trong chính sách thì NHNo&PTNT cung cấp dịch vụ BL cho các tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ… Nhưng để xét duyệt cấp BL thì còn rất nhiều vấn đề khó khăn nảy sinh. Cụ thể:

Dư nợ BL qua 3 năm qua của NHNo&PTNT – Chi nhánh Hà Thành với các doanh nghiệp nhà nước và CTCP mà nhà nước chiếm hơn 50% cổ phần chiếm gần 80% tổng dư nợ BL. Khách hàng chủ yếu là các DNNN trong khi đó các DN tư nhân mặc dù có nhu cầu BL rất lớn nhưng tỷ trọng lại nhỏ, song vẫn có xu hướng tăng đặc biệt đến năm 2023 đã chiếm lên 13% tổng dư nợ BL. Luận văn: Thực trạng bảo lãnh tín dụng tại NH Agribank

Số lượng các món BL DN nhà nước hơn DN tư nhân không  phải vì DN tư nhân không có nhu cầu mà là do DN nhà nước sẽ thỏa mãn đủ các điều kiện BL hơn như ký quỹ, các giấy tờ cần thiết cho tài sản thế chấp… Hơn nữa các điều kiện để BL cho DN tư nhân cũng khắt khe hơn so với DN nhà nước. Không phải tất cả DN tư nhân đều làm ăn hiệu quả, có nhiều DN do năng lực quản lý yếu kém, năng lực sản xuất thấp… bị thua lỗ dẫn đến phá sản, không thực hiện được nghĩa vụ với NH, thậm chí các doanh nghiệp còn cố tình lừa đảo gây rủi ro cho NH. Chính vì vậy mà NHNo&PTNT – Chi nhánh Hà Thành rất e ngại khi BL cho khách hàng là DN tư nhân. Tuy nhiên nhìn vào biểu đồ cho thấy tỷ trọng BL cho khách hàng là DN tư nhân và CTCP mà Nhà nước chiếm ít hơn 50% cổ phần đã tăng dần lên, trong năm 2022 tỷ trọng này đã chiếm gần 50% cho thấy NHNo&PTNT – Chi nhánh Hà Thành đã có chính sách linh hoạt và thông thoáng hơn đối với các đối tượng khách hàng này. Điều này là hoàn toàn phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và chính sách của nhà nước là dần chuyển đổi các doanh nghiệp không bị chi phối của quản lý nhà nước. Mặt khác, theo chỉ đạo của NHNo&PTNT – Chi nhánhTP Hà Nội, các chi nhánh của NH trong đó có NHNo&PTNT – Chi nhánh Hà Thành thực hiện chuyển hướng đầu tư, chú trọng hơn vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhiều tiềm năng, với các điều kiện BL thông thoáng hơn dẫn đến không những dư nợ hoạt động tín dụng mà dư nợ hoạt động BL tại chi nhánh cũng tăng dần.

2.3.3.3. Doanh thu từ bảo lãnh tín dụng Luận văn: Thực trạng bảo lãnh tín dụng tại NH Agribank

Trong môi trường cạnh tranh gay gắt hiện nay, sự ra đời của hàng loạt ngân hàng mới đòi hỏi các ngân hàng cũ phải mở rộng về quy mô mạng lưới, do đó để tồn tại và phát triển các ngân hàng đã tăng cường các hoạt động dịch vụ bên cạnh các sản phẩm truyền thống, nâng cao nguồn thu từ hoạt động dịch vụ. Trong những năm qua NHNo&PTNT – Chi nhánh Hà Thành đã không ngừng mở rộng và phát triển các sản phẩm dịch vụ trong đó có dịch vụ bảo lãnh tín dụng nhằm tăng cường nguồn thu từ dịch vụ này. Doanh số bảo lãnh tín dụng nói chung và các loại phí nói chung tăng mạnh trong thời gian qua. Cụ thể:

Kết quả cho thấy thu phí bảo lãnh tín dụng của ngân hàng đã tăng trưởng trong thời gian qua, cụ thể: Năm 2021, thu phí bảo lãnh tín dụng đạt 1.602 triệu đồng. Năm 2022 thu phí bảo lãnh tín dụng đạt 1.566 triệu đồng, tăng 274 triệu đồng tương đương với 21,2 % so với năm 2021. Đến năm 2023 thì thu phí bảo lãnh tín dụng là 1.602 triệu đồng, tăng 36 triệu đồng tương đương với 2,3% so với năm 2022. Ta thấy thu phí từ bảo lãnh tín dụng của ngân hàng có tăng nhưng tăng không đáng kể. Điều này cho thấy NHNo&PTNT – Chi nhánh Hà Thành cần phải mở rộng hơn về quy mô cũng như chất lượng của các sản phẩm dịch vụ trong đó có dịch vụ bảo lãnh tín dụng, nhằm tăng cường nguồn thu từ các dịch vụ này. Cụ thể chi nhánh có thể đưa ra các chính sách thu phí dịch vụ linh hoạt, hợp lý để thu hút khách hàng đến với ngân hàng ngày càng tăng.

Qua biểu đồ ta thấy, thu phí dịch vụ BL tại NHNo&PTNT – Chi nhánh Hà Thành chiếm tỷ trọng ít trong tổng phí dịch vụ. Tuy nhiên, qua các năm thu phí BL đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, cụ thể: Năm 2021 tổng phí dịch vụ là 35.420 triệu đồng trong đó phí BL chiếm 3,64% đạt 1.292 triệu đồng. Năm 2022 tổng phí dịch vụ là 32.280 triệu đồng trong đó phí BL chiếm 4,85% đạt 1.566 triệu đồng. Đến năm 2023 tổng phí dịch vụ đã giảm xuống mức 28425 triệu đồng nhưng phí BL cũng tăng nhẹ chiếm được 5,36% tổng phí dịch vụ và đạt ở mức 1.602 triệu đồng. Có được kết quả này là nhờ nỗ lực rất lớn của chi nhánh trong việc mở rộng và phát triển nghiệp vụ BL nhưng tỷ trọng BL lại chiếm tỷ trọng khá nhỏ so với tổng phí dịch vụ chỉ chiếm từ 3 – 6 % trong khi các NH khác tỷ trọng này phải chiếm gần 30% tổng phí dịch vụ. Như vậy NH cần chú trọng vào nghiệp vụ này nhiều hơn đề ra các giải pháp và chiến lược để ngày càng tăng cường mở rộng và hoàn thiện nghiệp vụ BL góp phần làm tăng doanh thu cho ngân hàng.

2.3.3.4. Chỉ tiêu dư nợ bảo lãnh tín dụng quá hạn 

Trong 3 năm qua tại chi nhánh doanh số BL tăng nhanh qua các năm, tuy nhiên không có dư nợ BL quá hạn cũng như không có hợp đồng BL nào phải thực hiện nghĩa vụ. Qua đó, ta thấy được Ngân hàng đã thực hiện bảo lãnh tín dụng tương đối tốt, bảo lãnh tín dụng của Chi nhánh đã đảm bảo được hai mục tiêu hoạt động của Ngân hàng là: an toàn và sinh lời. Như vậy nhìn chung qua chỉ tiêu này cho thấy chất lượng bảo lãnh tín dụng của ngân hàng là khá tốt. Đây thực sự là kết quả khả quan để mở rộng hơn nữa hoạt động BL tại chi nhánh cả về quy mô và chất lượng.

2.4. Đánh giá chất lượng bảo lãnh tín dụng qua các chỉ tiêu định tính thông qua kết quả điều tra khảo sát về thực trạng bảo lãnh tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Chi nhánh Hà Thành

2.4.1. Dữ liệu từ điều tra khảo sát

Để nghiên cứu thực trạng bảo lãnh tín dụng tại NHNo&PTNT – Chi nhánh Hà Thành tác giả thực hiện cuộc khảo sát với 80 khách hàng thông qua bảng hỏi (Phụ lục 01).Trong tổng số 80 phiếu được phát ra có 70 phiếu thu về (tỷ lệ 87,5%).

Toàn bộ dữ liệu thu thập từ quá trình điều tra, khảo sát được tổng hợp và nhập vào máy tính để phân tích, tính toán, vẽ biểu đồ và đưa ra kết quả phân tích.

2.4.2. Đánh giá của khách hàng về dịch vụ bảo lãnh tín dụng và tiềm năng phát triển đối với bảo lãnh tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Chi nhánh Hà Thành Luận văn: Thực trạng bảo lãnh tín dụng tại NH Agribank

Tổng hợp điều tra qua đánh giá của 80 khách hàng bằng phương pháp phát phiếu điều tra (xem phụ lục) cho thấy:

Theo đánh giá của khách hàng, một trong những yếu tố quan trọng nhất tác động đến sự phát triển bảo lãnh tín dụng ngân hàng là phí dịch vụ, mức ký quỹ thấp, khả năng đáp ứng giá trị bảo lãnh tín dụng cao chiếm 70%, tiếp đến là danh tiếng và độ tin cậy của ngân hàng chiếm 60%. 55% khách hàng được điều tra cho rằng tính chuyên nghiệp là một trong các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển bảo lãnh tín dụng. Kết quả được thể hiện qua biểu đồ sau:

Qua biểu đồ trên có thể thấy rằng, muốn phát triển bảo lãnh tín dụng, NHNo&PTNT – Chi nhánh Hà Thành cần phải có một mức phí hấp dẫn có tính cạnh tranh với các NHTM khác trong địa bàn, mức đảm bảo cho bảo lãnh tín dụng hợp lý và một hạn mức bảo lãnh tín dụng linh hoạt. Bên cạnh đó, danh tiếng, độ tin cậy cũng như tính chuyên nghiệp cũng rất quan trọng đối với bảo lãnh tín dụng của một ngân hàng. Vì vậy ngân hàng cần chú trọng hơn nữa vào công tác quảng bá bảo lãnh tín dụng bằng cách tạo dựng niềm tin với khách hàng, cũng như xây dựng đội ngũ cán bộ trình độ chuyên môn cao, tác phong làm việc nhanh nhẹn, linh hoạt.

Trong các loại bảo lãnh tín dụng, bảo lãnh tín dụng thực hiện hợp đồng là loại bảo lãnh tín dụng được sử dụng nhiều nhất, chiếm tỷ lệ trả lời 70%, bảo lãnh tín dụng thanh toán 45%, Bảo lãnh tín dụng dự thầu 20%, bảo lãnh tín dụng khác 30%. Ngoài dịch vụ bảo lãnh tín dụng, tiền gửi thanh toán và cho vay là hai dịch vụ được khách hàng sử dụng nhiều nhất, cụ thể tiền gửi thanh toán chiếm 89%, cho vay chiếm 69%, thanh toán quốc tế 25%, dịch vụ khác 21%.

Ngoài NHNo&PTNT – Chi nhánh Hà Thành, khách hàng còn sử dụng dịch vụ bảo lãnh tín dụng tại các NHTM khác trên địa bàn như NHTMCP Ngoại thương – Chi nhánh Hà Thành, NHTMCP Công thương – Chi nhánh Hà Thành, NH Đầu tư và Phát triển – Chi nhánh Hà Thành và một số NHTM khác. Trong 70 phiếu điều tra thu về có đến 40 khách hàng có sử dụng dịch vụ bảo lãnh tín dụng tại NHTM khác. Và lý do khách hàng đưa ra khi lựa chọn dịch vụ bảo lãnh tín dụng của NHTM khác như sau:

Qua biểu đồ này cho thấy, một quy trình đơn giản hơn, phục vụ chuyên nghiệp hơn, phí ưu đãi hơn là lý do quan trọng nhất mà khách hàng thích lựa chọn dịch vụ bảo lãnh tín dụng tại NHTM khác. Thông qua đây, một lần nữa khẳng định rằng NHNo&PTNT – Chi nhánh Hà Thành cần phải cải thiện quy trình và tính chuyên nghiệp của mình nếu như muốn giữ khách hàng và mở rộng thêm số lượng khách hàng.

Khách hàng cũng đã cung cấp nguồn thông tin mà khách hàng biết đến và lựa chọn dịch vụ bảo lãnh tín dụng của NHNo&PTNT – Chi nhánh Hà Thành chủ yếu là qua giới thiệu của doanh nghiệp, bạn bè khác: 75%, còn các hình thức khác như quảng cáo, Website hay hình thức khác chiếm tỷ lệ thấp dưới 30%. Điều này cho thấy NHNo&PTNT – Chi nhánh Hà Thành còn hạn chế trong việc quảng bá sản phẩm này. Như vậy trong tương lai ngân hàng nên đưa ra nhiều hình thức để quảng bá dịch vụ này đến khách hàng thông qua việc quảng cáo như phát tờ rơi, luôn cập nhật thông tin trên Website, các chính sách tri ân khách hàng …

Theo khách hàng, tốc độ xử lý công việc của Agribank Chi nhánh Hà Thành được đánh giá nhanh khoảng 55%, bình thường 25%, chậm chiếm 20%. Như vậy bên cạnh những khách hàng đánh giá cao về tốc độ xử lý công việc của Chi nhánh thì vẫn còn không ít khách hàng cho rằng tốc độ xử lý này còn chậm. Qua đó ngân hàng cần phải có biện pháp khắc phục tình trạng này. Luận văn: Thực trạng bảo lãnh tín dụng tại NH Agribank

Biểu đồ 2.8: Nhận xét của khách hàng về tốc độ xử lý công việc tại NHNo&PTNT – Chi nhánh Hà Thành 

Qua phiếu điều tra, khách hàng cũng cho rằng sản phẩm bảo lãnh tín dụng của NHNo&PTNT – Chi nhánh Hà Thành đa dạng, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng chiếm tỷ lệ 50% khách hàng trả lời, bình thường 41% và không đa dạng chiếm 5%. Vì vậy, sự cần thiết mở rộng các loại hình bảo lãnh tín dụng theo khách hàng như sau: không cần chiếm 9.5% khách hàng trả lời, cần 39.5% và rất cần 40.5% số phiếu trả lời.

Bảng 2.9: Ý kiến của khách hàng về sự cần thiết mở rộng các loại hình bảo lãnh tín dụng tại NHNo&PTNT – Chi nhánh Hà Thành

Đánh giá về quy trình, thủ tục bảo lãnh tín dụng tại NHNo&PTNT – Chi nhánh Hà Thành, Hơn một nửa số khách hàng được điều tra cho rằng bình thường, chiếm tỷ lệ 56%, đơn giản 24%, phức tạp 13% và 7% cho rằng quá phức tạp và không có khách hàng nào cho rằng quy trình thủ tục bảo lãnh tín dụng rất đơn giản. Như vậy, có thể thấy quy trình, thủ tục bảo lãnh tín dụng tại NH chưa thật sự đơn giản. Để phát triển hoạt động này, ngân hàng cần phải có giải pháp cải thiện yếu tố này.

Đa số khách hàng điều tra đều nhận xét mức phí bảo lãnh tín dụng của Agribank Chi nhánh Hà Thành bình thường, không hấp dẫn khách hàng. Cụ thể, có 60.5% khách hàng được điều tra cho rằng mức phí bình thường, 15.8% khách hàng nhận xét mức phí hợp lý, 23.7% khách hàng cho rằng mức phí quá cao và 0% hấp dẫn. Kết quả này cho thấy mức phí bảo lãnh tín dụng của NHNo&PTNT Chi nhánh Hà Thành không hấp dẫn và chưa thỏa mãn được mong đợi của khách hàng. Vì vậy, ngân hàng nên điều tra trên cơ sở tham khảo giá của đối thủ cạnh tranh để điều chỉnh mức phí cho hợp lý, đảm bảo ngang bằng với các đối thủ cạnh tranh trên địa bàn TP Hà Nội. Từ đó có thể nâng cao năng lực cạnh tranh, mở rộng thị phần cho bảo lãnh tín dụng của Chi nhánh trên địa bàn.

Về thái độ phục vụ của nhân viên tác nghiệp, khách hàng rất hài lòng chiếm tỷ lệ 6%, hài lòng chiếm 64%, bình thường khoảng 19%, không hài lòng chiếm 11% số khách hàng trả lời. Có thể nói, đa số khách hàng hài lòng với thái độ phục vụ của nhân viên tác nghiệp song vẫn còn tỷ lệ không nhỏ khách hàng chưa thỏa mãn về thái độ phục vụ của nhân viên. Đây cũng là điều mà ngân hàng nên quan tâm khắc phục để việc phục vụ khách hàng được tốt hơn.

Khả năng đáp ứng nhu cầu bảo lãnh tín dụng cho khách hàng của ngân hàng được đánh giá cao, từ 50%-80% chiếm tỷ lệ 65% số phiếu trả lời, từ 80%-100% chiếm 28%, dưới 50% chiếm 7% số khách hàng trả lời. Như vậy, qua điều tra khảo sát cho thấy tiềm năng phát triển bảo lãnh tín dụng vẫn còn. Hiện tại, theo đánh giá khách hàng, ngân hàng chỉ mới đáp ứng được từ 50% – 80% nhu cầu bảo lãnh tín dụng của thị trường.

Tóm lại, kết quả điều tra cho thấy có 62% khách hàng đánh giá chất lượng dịch vụ bảo lãnh tín dụng của NHNo&PTNT – Chi nhánh Hà Thành tốt, 34% bình thường, 4% rất tốt.

Tuy khách hàng đánh giá cao về chất lượng dịch vụ bảo lãnh tín dụng ngân hàng, trên 50% nhưng con số đó vẫn còn thấp. Đây là vấn đề ngân hàng cần quan tâm bởi chất lượng dịch vụ ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ của ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng cần chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ bảo lãnh tín dụng định hướng theo nhu cầu của khách hàng nhằm nâng cao hiệu quả cũng như tính cạnh tranh.

2.5. Đánh giá khái quát về chất lượng bảo lãnh tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Hà Thành (2021 – 2023) Luận văn: Thực trạng bảo lãnh tín dụng tại NH Agribank

2.5.1. Những thành tựu đạt được và nguyên nhân

2.5.1.1. Thành tựu

Trong thời gian qua với sự nỗ lực của nhân viên toàn chi nhánh nói chung và các cán bộ trực tiếp thực hiện nghiệp vụ nói riêng, hoạt động BL tại chi nhánh đã có những bước thăng trầm và kết quả đạt được khả quan. Cụ thể:

Thứ nhất: Doanh thu từ hoạt động BL liên tục tăng qua các năm chứng tỏ hoạt động BL là nghiệp vụ NH hiện đại góp phần mang lại thu nhập cho NHNo&PTNT – Chi nhánh Hà Thành đã áp dụng biểu phí linh hoạt đối với từng loại BL, từng đối tượng khách hàng và thường xuyên thay đổi mức phí BL cho phù hợp với tình hình thực tế. Cụ thể biểu phí giao dịch hiện nay của NHNo&PTNT – Chi nhánh Hà Thành như sau:

  • Đối với phát hành BL có mức ký quỹ là 100% số tiền BL thì mức phí BL là 1.5%/năm/số tiền bảo lãnh tín dụng, tối thiểu là 550.000đ/lần.
  • Đối với phát hành BL có mức ký quỹ dưới 100% số tiền BL thì mức phí BL là 2%/năm/số tiền bảo lãnh tín dụng, tối thiểu là 1.100.000đ/lần.
  • Đối với phí sửa đổi khác là từ 550.000đ/lần đến 1.100.000đ/lần tùy theo hình thức BL.

Thứ hai: Việc thực hiện BL được tiến hành nhanh chóng, kịp thời, chính xác tạo điều kiện cho khách hàng của mình trúng thầu và thực hiện thi công nhiều công trình lớn, thực hiện hợp đồng thuận lợi. Như vậy, nghiệp vụ BL đã giúp các doanh nghiệp được BL giải quyết khó khăn tạm thời về vốn, tận dụng được cơ hội kinh doanh, tiết kiệm thời gian và chi phí, nâng cao sức cạnh tranh.

Thứ ba: Các loại hình BL ngày càng được hoàn thiện và NH đã chú trọng, quan tâm đến việc đa dạng hóa các loại hình BL mới theo nhu cầu của khách hàng. Hiện nay chi nhánh không chỉ thực hiện các loại BL truyền thống như: BL thực hiện hợp đồng, BL thanh toán mà còn thực hiện các loại mới như BL vay vốn, BL thuế quan, xác nhận BL… và tỷ trọng các loại BL này cũng ngày một tăng lên. Như vậy cơ cấu BL của chi nhánh đã đang phát triển theo hướng đa dạng hóa phù hợp với thực tế phát triển kinh tế trên địa bàn Hà Nội cũng như xu hướng phát triển của nền kinh tế.

Thứ tư: Đối tượng khách hàng được BL tại chi nhánh đã được mở rộng, bên cạnh các khách hàng truyền thống là các DN nhà nước thì ngày càng có nhiều các DNN tư nhân đến giao dịch với NH. Đó là do NH đã chú trọng nghiên cứu phát triển, cung cấp các dịch vụ cho đối tượng khách hàng này và có chính sách BL thông thoáng hơn.

Thứ năm: Chất lượng BL ngày càng được nâng cao thể hiện: Hoạt động BL ngày càng được mở rộng cả về quy mô và loại hình nhưng chi nhánh luôn đảm bảo chất lượng BL là an toàn hiệu quả. Trong ba năm trở lại đây chi nhánh chưa phải thực hiện nghĩa vụ BL nào đối với bên nhận BL. Luận văn: Thực trạng bảo lãnh tín dụng tại NH Agribank

Thứ sáu: Nghiệp vụ BL của NH cũng góp phần thúc đẩy các nghiệp vụ khác như: cho vay, thanh toán… phát triển đồng thời tạo điều kiện cho nền kinh tế hàng hóa phát triển, tạo nguồn vốn cho sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, giúp cho các nhà đầu tư nước ngoài yên tâm hơn khi đầu tư vào Việt Nam. Mặt khác, nghiệp vụ BL cũng đã góp phần đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế. Trong những năm qua BL giúp các doanh nghiệp đầu tư, đổi mới công nghệ hiện đại. Hơn nữa bằng việc thực hiện BL cho các doanh nghiệp, các doanh nghiệp trong và ngoài nước có điều kiện tham gia dự thầu, trúng thầu và thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam, ký các hợp đồng thương mại, tạo điều kiện phát triển sản xuất kinh doanh.

2.5.1.2. Nguyên nhân

Nguyên nhân khách quan:

  • Do chủ trương thực hiện đường lối chính sách kinh tế mở của Đảng và Nhà nước tạo điều kiện thúc đẩy thương mại và tín dụng phát triển, những rủi ro cũng tăng cao hơn do đó như cầu BL của các chủ thể trong nền kinh tế nhiều hơn. Do chủ trương hội nhập ngày càng sâu rộng, nên hoạt động xuất nhập khẩu tăng mạnh mẽ, vì vậy hoạt động BL của NHNo&PTNT – Chi nhánh Hà Thành cũng có nhiều điều kiện thuận lợi để mở rộng và phát triển.
  • Sự điều hành chính sách kinh tế vĩ mô ổn định, chính sách đầu tư, chính sách xuất nhập khẩu, chính sách tỷ giá, lãi suất… phù hợp với điều kiện cho NH cùng các khách hàng thực hiện tốt các hợp đồng BL.

Nguyên nhân chủ quan:

Bất kỳ một hoạt động nào muốn đạt được thành công thì trước hết phải là do sự nỗ lực, cố gắng của chính chủ thể thực hiện hoạt động đó. Chính vì vậy, sở dĩ hoạt động BL NHNo&PTNT – Chi nhánh Hà Thành đạt được những kết quả trên là do sự nỗ lực từ bản thân NH thể hiện:

  • NH luôn quán triệt sâu sắc đường lối, chủ trương, chính sách hướng dẫn của NHNN và ban lãnh đạo Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, vận dụng một cách chính xác, các quy định về BL Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam và NHNN. Đồng thời NH luôn biết cách khai thác và vận dụng phù hợp các quy định đó trên địa bàn hoạt động của mình.
  • NH luôn có chính sách để củng cố quan hệ khách hàng truyền thống. Đồng thời tìm kiếm và thu hút khách hàng mới như: qua chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng tận tình, chu đáo chính xác, kịp thời, quy định mức phí thấp để lôi kéo khách hàng. Đổi mới tác phong quan hệ giao dịch làm việc phục vụ sâu sát cơ sở, thực hiện phương châm sự thành đạt phát triển của khách hàng cũng là sự thành đạt của ngân hàng.

Xác định được vai trò quan trọng của yếu tố con người, là việc làm đúng đắn của Ngân hàng.

Để hoạt động BL nói riêng và hoạt động kinh doanh khác nói chung đạt hiệu quả cao, trong khả năng cho phép NHNo&PTNT nói chung và NHNo&PTNT – Chi nhánh Hà Thành nói riêng đã đầu tư cải tạo cơ sở hạ tầng, trang bị thêm các thiết bị máy móc. Ngoài ra để hạn chế rủi ro NH đã xây dựng một quy trình nghiệp vụ BL thống nhất, hiệu quả, góp phần làm giảm thời gian chi phí cho khách hàng mà vẫn đảm bảo chất lượng các món BL phục vụ cho công việc đáp ứng tốt nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.

2.5.2. Những tồn tại và nguyên nhân Luận văn: Thực trạng bảo lãnh tín dụng tại NH Agribank

2.5.2.1. Những tồn tại

Thứ nhất: Sự phát triển của các loại hình BL còn mất cân đối. BL thực hiện hợp đồng và BL thanh toán chiếm tỷ trọng lớn và phát triển khá mạnh so với các hình thức BL khác như: BL dự thầu…mà những hình thức BL này có thể đặt NH vào tình trạng rủi ro nhiều hơn do giá trị hợp đồng lớn và thời gian BL thường dài. Ngoài ra chi nhánh mới thực hiện BL trực tiếp, có đồng BL nhưng rất ít, chưa thực hiện BL gián tiếp.

Thứ hai: Số lượng khách hàng xin mở BL có tăng nhưng tăng không đều giữa doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân. Năm 2023 tỷ trọng doanh số doanh nghiệp tư nhân là 13%, mặc dù so với các NH khác thì tỷ lệ này cũng là tương đối cao những nó vẫn còn khá chênh lệch so với doanh nghiệp nhà nước. Nếu có thể đơn giản hóa thủ tục, điều kiện BL đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, đánh giá được khả năng phát triển hiện tại cũng như tương lai của doanh nghiệp thông qua việc thẩm định chính xác về các nguồn lực và xu hướng phát triển của họ thì NH có thể thực hiện được các hợp đồng BL đối với các doanh nghiệp này để có được thu nhập cao hơn trong nghiệp vụ BL.

Thứ ba: Về quy trình BL tại NH có thể nói là khá rõ ràng, song việc xem xét hồ sơ BL và phê duyệt các khoản BL phải qua nhiều cấp, nên tốn khá nhiều thời gian, ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Bên cạnh đó NH mới chỉ xây dựng quy trình chung cho tất cả các loại BL mà chưa đi vào quy trình chi tiết cho từng loại BL gây khó khăn cho cán bộ nhân viên trong quá trình thực hiện nghiệp vụ.

Thứ tư: Công tác thẩm định khách hàng còn mang nặng tính hình thức. Để đảm bảo an toàn cho hoạt động BL thì việc thẩm định khách hàng có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Sự thành bại và hiệu quả kinh tế của dự án phụ thuộc nhiều vào khâu này. Nhưng thực tế khâu thẩm định dự án tại NHNo&PTNT – Chi nhánh Hà Thành vẫn còn hạn chế, Chi nhánh chủ yếu thẩm định dựa trên cơ sở nghiên cứu trạng thái tĩnh bằng các chỉ tiêu, con số và nhiều khi chỉ thụ động lắp các số liệu đó vào công thức để tính toán, xem xét, mà chưa có một cái nhìn toàn diện trên cơ sở đánh giá đầy đủ, có căn cứ khoa học về bản thân dự án. Đây là nguyên nhân sâu xa của việc từ chối phát hành BL của chi nhánh đối với các dự án có dấu hiệu rủi ro, mà mặc dù các rủi ro này vẫn có thể chấp nhận được, từ đó làm hạn chế việc mở rộng hoạt động BL tại chi nhánh. Vì vậy, NH cần phải nâng cao chất lượng công tác thẩm định, đưa ra một tỷ lệ rủi ro hợp lý để có thể nâng cao thu nhập của mình.

Thứ năm: NH chưa chú trọng công tác tư vấn về các sản phẩm BL. Các cán bộ của NH vẫn chưa thực sự tư vấn, hướng dẫn khách hàng trong quá trình thực hiện hợp đồng, sản xuất kinh doanh nhằm phòng tránh rủi ro. Bên cạnh đó, nhân viên cũng chưa thực sự chú trọng đến việc giới thiệu cho khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ BL khác của NH phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh và mang lại lợi ích nhiều hơn cho doanh nghiệp. Một phần có thể do trình độ của cán bộ nhân viên NH chưa cao, chưa am hiểu thật sâu về sản phẩm BL của ngân hàng.

Thứ sáu: Chưa có bộ phận chuyên về luật hỗ trợ nghiệp vụ BL. Chi nhánh NHNo&PTNT – Chi nhánh Hà Thành chưa có bộ phận pháp lý chuyên tư vấn về luật áp dụng, các tranh chấp và rủi ro có thể xảy ra, đây là một hạn chế rất lớn. Cán bộ bảo lãnh tín dụng vừa làm nghiệp vụ, vừa học hỏi thêm nếu phát sinh vấn đề gì thì cũng tự nghiên cứu luật để giải quyết dẫn đến mất thời gian, tạo áp lực cho nhân viên, ảnh hưởng đến chất lượng của dịch vụ BL ngân hàng.

2.5.2.2. Nguyên nhân của tồn tại Luận văn: Thực trạng bảo lãnh tín dụng tại NH Agribank

Nguyên nhân khách quan:

Thứ nhất: Do NHNo&PTNT – Chi nhánh Hà Thành là đơn vị hạch toán phụ thuộc trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam, vì vậy hoạt động của chi nhánh cũng phải theo định hướng từ phía NHNo&PTNT Việt Nam. Đối với hoạt động BL nói riêng, chi nhánh phải chịu sự hạn chế về danh mục các loại hình BL, tuân thủ các quy trình BL và mức phí dịch vụ BL từ phía NHNo&PTNT Việt Nam.

Thứ hai: Môi trường pháp lý chưa hoàn chỉnh và đồng bộ.

Mặc dù các văn bản điều chỉnh hoạt động NH như Luật các TCTD. Luật NHNN và các văn bản dưới dạng luật đã được chỉnh sửa để tạo hành lang pháp lý cho hoạt động BL nhưng vẫn còn chưa đáp ứng được nhu cầu của hoạt động BL hiện nay khi mà môi trường kinh tế có nhiều biến động. Vẫn còn thiếu các văn bản, quy định về BL có liên quan đến yếu tố nước ngoài nên khi thực hiện dẫn chiếu các thông lệ chung, các NH phải tuân theo quy định của đối tác nước ngoài mà thường không có lợi ịch cho chúng ta khi chúng ta không hiểu chính xác những thuật ngữ và các điều khoản quy định trong hợp đồng này. Vì vậy nếu mà NH thực hiện đúng quy trình và quy định của Nhà nước thì hầu hết các doanh nghiệp đều không có đủ điều kiện để hưởng dịch vụ BL đặc biệt là các doanh nghiệp tư nhân. Do đó mà mặc dù nhu cầu của các doanh nghiệp thì nhiều mà NHNo&PTNT vẫn khó có thể thỏa mãn đầy đủ nhu cầu đó.

Thứ ba: Môi trường cạnh tranh gay gắt và nhiều biến động.

Ngoài các NH cũ còn có các NH mới liên doanh và các chi nhánh của các NH nước ngoài xuất hiện sự cạnh tranh là không thể tránh khỏi. Các NH đều mong muốn đạt được lợi nhuận cao bên cạnh đó là mở rộng và phát triển hệ thống nên đua nhau có chính sách khuyến mại… để thực hiện các nghiệp vụ của mình từ đó thu hút khách hàng, NH gặp khó khăn trong việc giữ khách hàng truyền thống và thu hút khách hàng mới.

Thứ tư: Các quy định về thế chấp, cầm cố tài sản các thủ tục giải quyết tranh chấp, phát mại tài sản… chưa đầy đủ, còn nhiều vướng mắc gây khó khăn cho NH trong việc thực hiện BL cũng như thu lại các khoản bồi hoàn nếu rủi ro xảy ra, đặc biệt là đối với DN nhà nước, mà đây lại đang là đối tượng chính của NHNo&PTNT – Chi nhánh Hà Thành.

Thứ năm: Nhiều doanh nghiệp mới được thành lập hoặc đang trong quá trình cổ phần hóa nên các điều kiện để tham gia nghiệp vụ BL rất khó khăn, vốn tự có thấp, năng lực quản lý còn nhiều hạn chế, các tài sản để đảm bảo cho BL chủ yếu là nhà xưởng, máy móc thiết bị không đủ điều kiện và tiêu chuẩn để thế chấp cho ngân hàng. Công tác hạch toán, kiểm toán của các công ty còn chưa được minh bạch, chưa đi vào nề nếp. Có nhiều trường hợp doanh nghiệp cố tình thay đổi sổ sách kế toán để có thể được BL tại NH dẫn đến rủi ro cho hoạt động BL tại NH tăng cao.

Thứ sáu: Việc các doanh nghiệp được quyền vay vốn từ các NH khác nhau, mở tài khoản giao dịch tại nhiều nơi khiến cho sự quản lý của NH đối với doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn, khó nắm bắt được tình hình hoạt động và công nợ thực tế của doanh nghiệp để có thể ra quyết định đúng đắn.

Nguyên nhân chủ quan:

Thứ nhất: Do đặc điểm môi trường kinh doanh và nền tảng khách hàng là các doanh nghiệp thương mại nên Chi nhánh chủ yếu thực hiện BL thanh toán và BL thực hiện hợp đồng. Chi nhánh chưa quan tâm phát triển đồng bộ các loại bảo lãnh tín dụng khác dẫn đến sự chênh lệch lớn về tỷ trọng các loại hình bảo lãnh tín dụng. Luận văn: Thực trạng bảo lãnh tín dụng tại NH Agribank

Thứ hai: Ngân hàng chưa chú trọng đúng mức đến công tác Marketing, quảng bá, thu hút khách hàng. Hoạt động quảng bá ngân hàng chưa có chiến lược cụ thể và chưa chú trọng đến nhóm khách hàng cá nhân. Chỉ tập trung quan tâm vào các doanh nghiệp lớn có quan hệ lâu năm, chưa thực sự quan tâm vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng tiềm năng. Hiện nay, dù áp lực cạnh tranh của thị trường tương đối mạnh mẽ, nhưng chi nhánh vẫn chưa có một hình thức nào để tuyên truyền, giới thiệu về nghiệp vụ BL mà mình cung cấp. Khách hàng có nhu cầu muốn được BL phải tự tìm hiểu về nghiệp vụ này. Do đó, khách hàng tìm đến NHBL chủ yếu là khách hàng truyền thống, đã tham gia các dịch vụ của NH nên mới tạo ra sự mất cân đối trong tỷ trọng đối tượng khách hàng. Chưa xây dựng được chiến lược Marketing cụ thể để tiếp thị, thu hút khách hàng mà phần lớn chỉ trông chờ khách hàng đến đặt quan hệ. Chưa thực hiện điều tra nhu cầu của khách hàng trên địa bàn để xây dựng chiến lược đầu tư phù hợp.

Thứ ba: Đội ngũ cán bộ nhân viên còn trẻ, trình độ chuyên môn nghiệp vụ còn nhiều hạn chế, chưa có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực BL do đó khi tiến hành thẩm định, ra quyết định BL còn gặp nhiều khó khăn, một số trường hợp thực hiện quy trình BL còn khá thụ động, chủ yếu căn cứ theo yêu cầu của người nhận BL đưa ra. Hơn nữa khâu thẩm định chưa có mô hình đánh giá mang tính chuẩn hóa chung cho tất cả cán bộ tín dụng mà chủ yếu dựa vào tài sản đảm bảo, ít quan tâm đến tính khả thi của dự án và tình hình tài chính của khách hàng nên nghiệp vụ BL tiềm ẩn rất nhiều rủi ro.

Thứ tư: Thông tin phục vụ cho công tác thẩm định chủ yếu là do khách hàng cung cấp chứ bản thân NH không có phòng thông tin cho nghiệp vụ BL nên nhiều khi gây khó khăn cho cán bộ thẩm định vì khó có sự kiểm chứng tính chính xác của các thông tin. Hiện nay NH chưa có phòng thông tin riêng phục vụ cho công tác thẩm định, khi thẩm định tình thực tế của khách hàng thì NH chỉ dựa vào phương án, báo cáo định mức kinh tế mà chưa có sự phân tích mang tầm vĩ mô do đó có thể đưa ra các quyết định không chính xác. Bản thân NH cũng thiếu sự phối kết hợp với các NH bạn trong việc cung cấp thông tin về khách hàng nên có thể dẫn đến rủi ro, nhiều doanh nghiệp có số dư lớn tại NH khác nhưng vẫn được BL tại NH do không nắm được thông tin.

Thứ năm: Bảo lãnh tín dụng tại chi nhánh do phòng khách hàng doanh nghiệp phụ trách, các hợp đồng bảo lãnh tín dụng do các cán bộ tín dụng thực hiện. Một cán bộ phải thực hiện quá nhiều nghiệp vụ thì kinh nghiệm và chuyên môn hạn chế là điều khó tránh khỏi. Mặt khác một số cán bộ tín dụng còn chưa được đào tạo bài bản về nghiệp vụ BL nên khả năng phân tích và công tác tư vấn cho khách hàng sử dụng các sản phẩm BL phù hợp với nhu cầu của khách hàng còn yếu và chưa sát với thực tế.

Thứ sáu: Hoạt động BL trong thời gian qua được chú trọng đặc biệt là NH đã xây dựng được quy trình BL riêng, song vẫn chưa có sự quan tâm đúng mức. Bằng chứng là hiện nay NH vẫn chưa có bộ phận chuyên về luật hỗ trợ bảo lãnh tín dụng riêng mà hoạt động BL khi xảy ra rủi ro đều do cán bộ tín dụng thực hiện. Việc phân công như thế có thể gây rủi ro cho chính NH do cán bộ tín dụng không thể am hiểu hết tất cả các nguồn luật quốc tế vì đấy không phải là chuyên môn của họ như vậy có thể ảnh hưởng rất lớn đến uy tín của NH.

Như vậy, qua xem xét và đánh giá tình hình thực hiện hoạt động BL của NHNo&PTNT – Chi nhánh Hà Thành NH hiện đang gặp không ít khó khăn và tồn tại. Vì vậy để có thể nâng cao chất lượng hoạt động BL nhằm từng bước đưa nghiệp vụ này trở thành một trong những hoạt động chủ yếu trong cơ cấu dịch vụ, đem lại lợi ích đúng với bản chất của hoạt động này, NHNo&PTNT – Chi nhánh Hà Thành cần đưa ra những giải pháp tháo gỡ những khó khăn tồn tại trên. Luận văn: Thực trạng bảo lãnh tín dụng tại NH Agribank

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:  

===>>> Luận văn: Giải pháp nâng cao bảo lãnh tín dụng tại Agribank

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x