Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Bảo lãnh tín dụng tại Ngân hàng Agribank hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Chất lượng bảo lãnh tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Hà Thành dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tại Việt Nam, bảo lãnh tín dụng ngân hàng là nghiệp vụ được Ngân hàng Nhà nước chính thức đưa vào áp dụng từ năm 1994. Mặc dù nghiệp vụ bảo lãnh tín dụng tính đến nay đã được các NHTM Việt Nam tiến hành được hơn 20 năm, là một thời gian khá dài để các ngân hàng có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực này. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh tín dụng thì bên cạnh những kết quả đạt được, bảo lãnh tín dụng vẫn còn các vấn đề tồn tại làm cho bảo lãnh tín dụng chưa đáp ứng hoàn hảo nhu cầu thị trường cũng như chưa phát huy được hết tiềm năng của ngân hàng. Luận văn: Bảo lãnh tín dụng tại Ngân hàng Agribank
Bảo lãnh tín dụng ngân hàng là nghiệp vụ mà ngân hàng không phải bỏ vốn, mang lại nguồn thu lớn cho ngân hàng thông qua việc thu phí. Bảo lãnh tín dụng với vai trò là công cụ bảo đảm, công cụ tài trợ và công cụ đôn đốc các bên tham gia thực hiện hợp đồng, sự xuất hiện của các hợp đồng bảo lãnh tín dụng Ngân hàng đã góp phần thực hiện thành công các giao dịch kinh tế, đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại quốc tế. Tuy nhiên, đây cũng là nghiệp vụ mang rủi ro cao, thậm chí gây thiệt hại lớn đến toàn bộ hệ thống ngân hàng. Nhiều ngân hàng với chất lượng bảo lãnh tín dụng kém dẫn đến cho vay bắt buộc làm tăng tỷ lệ nợ xấu và nợ có khả năng mất vốn.
Vì vậy, vấn đề đặt ra là làm thế nào để mở rộng bảo lãnh tín dụng nhưng vẫn đảm bảo chất lượng và phát triển bền vững ngân hàng. Đâ y là một thách thức của Ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam nói riêng. Vì vậy để tài: “Chất lượng bảo lãnh tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Hà Thành” có tính thời sự và đáp ứng được yêu cầu thực tế trong nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động ngân hàng hiện nay.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Tài Chính – Ngân Hàng
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu đến đề tài Luận văn: Bảo lãnh tín dụng tại Ngân hàng Agribank
Luận văn, luận án:
Luận án tiến sĩ “Giải pháp hoàn thiện cơ chế và nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Việt Dũng – Vụ Tín dụng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2003). Luận án đã đưa ra những vấn đề cơ bản về cơ chế và nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng, phân tích và đánh giá thực trạng kết quả hoạt động bảo lãnh của hệ thống ngân hàng, từ đó đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ chế và nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng ở Việt Nam.
Luận văn thạc sỹ kinh tế “Phát triển bảo lãnh tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam” của Th.s Lê Thị Phương Thảo (2010). Luận văn đã hệ thống hóa được những vấn đề cơ bản về bảo lãnh tín dụng ngân hàng, phân tích và chỉ ra thực trạng của bảo lãnh tín dụng tại ngân hàng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, từ đó đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng nghiệp vụ bảo lãnh tín dụng tại ngân hàng.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu một cách có hệ thống vấn đề mang tính lý luận (bản chất, vai trò, các loại hình, rủi ro…) liên quan đến bảo lãnh tín dụng ngân hàng.
Phân tích, đánh giá thực trạng bảo lãnh tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Hà Thành trong thời gian qua, kết quả đạt được và nguyên nhân của những tồn tại.
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng bảo lãnh tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Hà Thành trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Luận văn: Bảo lãnh tín dụng tại Ngân hàng Agribank
- Đối tượng nghiên cứu: Bảo lãnh tín dụng ngân hàng
- Phạm vi nghiên cứu: Các hình thức bảo lãnh tín dụng trong nước liên quan đến chức năng hoạt động tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Hà Thành giai đoạn 2014 – 2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
Nguồn dữ liệu
- Các bộ luật, điều luật, nghị định, thông tư… về hoạt động tín dụng và cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng.
- Sách, giáo trình, báo chí về bảo lãnh tín dụng nói chung và Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Thành nói riêng.
- Các tài liệu, báo cáo của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Thành: Lịch sử hình thành, cơ cấu tổ chức, báo cáo kết quả kinh doanh…
Phương pháp thu thập dữ liệu
- Thu thập số liệu từ Internet, sách báo và quan sát thực tế.
- Thu thập thông tin sơ cấp từ điều tra xã hội học: Điều tra khách hàng qua hình thức phát Phiếu khảo sát về Chất lượng bảo lãnh tín dụng của Chi nhánh. Với việc phát phiếu trắc nghiệm cho 80 khách hàng của Chi nhánh. Nội dung phiếu khảo sát hướng đến cảm nhận, đánh giá của Khách hàng về chất lượng phục vụ cũng như dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp cho Khách hàng.
Các thông tin sơ cấp sẽ được tổng hợp và phân tích bằng các phương pháp thống kê, mô tả để phân tích dữ liệu thu thập được từ các mẫu nghiên cứu chuẩn (mẫu phiếu hợp lệ, người được phỏng vấn thỏa mãn các yếu tố mà phiếu điều tra yêu cầu)
- Cỡ mẫu khảo sát là: 80 người
- Số phiếu phát ra là: 80 phiếu khảo sát.
- Kết quả khảo sát: Kết quả tính cả những người đã bắt đầu nhưng không hoàn thành khảo sát, số phiếu hợp lệ thu về là 70 phiếu.
- Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp tổng hợp thông tin qua bảng hỏi trên Phiếu khảo sát Khách hàng đã thu thập về.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn: Bảo lãnh tín dụng tại Ngân hàng Agribank
Đóng góp nổi bật của luận văn cụ thể là:
- Tổng hợp và hệ thống hóa các cơ sở lý luận về bảo lãnh tín dụng, các tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng bảo lãnh tín dụng của NH.
- Phân tích và đánh giá kết quả bảo lãnh tín dụng tại NHNo&PTNT – Chi nhánh Hà Thành, từ đó đưa ra những kết quả đạt được của Chi nhánh, và những mặt còn hạn chế cũng như tìm ra nguyên nhân của những mặt còn tồn tại.
- Đề xuất hệ thống các nhóm giải pháp nâng cao chất lượng bảo lãnh tín dụng tại NHNo&PTNT – Chi nhánh Hà Thành.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về bảo lãnh tín dụng của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng bảo lãnh tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Hà Thành.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng bảo lãnh tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Hà Thành.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO LÃNH TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Bảo lãnh tín dụng của ngân hàng thương mại Luận văn: Bảo lãnh tín dụng tại Ngân hàng Agribank
1.1.1. Khái niệm bảo lãnh tín dụng ngân hàng thương mại
Trong thương mại quốc tế, BL Ngân hàng được xem như một loại hình tài trợ ngoại thương, nhằm chống đỡ những tổn thất của người thụ hưởng BL do sự vi phạm nghĩa vụ của bên đối tác liên quan.
Thông tư 07/2015/TT-NHNN 25/06/2015 quy định về bảo lãnh tín dụng ngân hàng quy định: “BL Ngân hàng (sau đây gọi là bảo lãnh tín dụng) là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên bảo lãnh tín dụng cam kết với bên nhận bảo lãnh tín dụng về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh tín dụng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh tín dụng; bên được bảo lãnh tín dụng phải nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh tín dụng”.
Luật các TCTD Việt Nam năm 2010 quy định “BL Ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó TCTD cam kết với bên nhận BL về việc TCTD sẽ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ cam kết, khách hàng phải trả nợ và hoàn trả cho TCTD theo thỏa thuận”.
Như vậy có thể thấy BL Ngân hàng là cam kết bằng văn bản, khi tham gia BL, NH không cần bỏ vốn mà chỉ sử dụng uy tín và năng lực tài chính của mình để đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết.
1.1.2. Các bên tham gia trong Bảo lãnh tín dụng ngân hàng và quy trình Bảo lãnh tín dụng
1.1.2.1. Các bên tham gia trong Bảo lãnh tín dụng ngân hàng
Bên BL: Là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện BL cho bên được bảo lãnh tín dụng (theo thông tư 07/2015/TT-NHNN 25/06/2015).
Bên được BL: Là tổ chức (bao gồm tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng ở nước ngoài), cá nhân được BL bởi bên BL, bên bảo lãnh tín dụng đối ứng (theo thông tư 07/2015/TT-NHNN 25/06/2015).
Bên nhận BL: Là các tổ chức (bao gồm tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng ở nước ngoài), cá nhân có quyền thụ hưởng bảo lãnh tín dụng do bên BL, bên xác nhận BL phát hành (theo thông tư 07/2015/TT-NHNN 25/06/2015).
1.1.2.2. Quy trình thực hiện Bảo lãnh tín dụng Ngân hàng Luận văn: Bảo lãnh tín dụng tại Ngân hàng Agribank
Hiện nay chưa có một quy chuẩn nào về quy trình BL ngân hàng. Tuy nhiên thông thường quy trình BL tại các NHTM thường trải qua năm bước sau:
- Bước 1: Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ BL
- Bước 2: Thẩm định và quyết định BL
- Bước 3: Phát hành BL
- Bước 4: Xử lý sau khi phát hành BL
- Bước 5: Kết thúc BL
Sơ đồ 1. 1: Quy trình thực hiện BL tại NHTM
Sau đây là nội dung chính trong từng bước của quy trình thực hiện BL tại NHTM:
Bước 1: Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ BL NH hướng dẫn cho khách hàng lập và hoàn thiện hồ sơ BL. Các giấy tờ cần thiết gồm:
- Văn bản đề nghị BL.
- Hồ sơ pháp lý về khách hàng.
- Hồ sơ về tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính của khách hàng.
- Hồ sơ về đảm bảo BL.
Bước 2: Thẩm định và quyết định BL
Đây là khâu quan trọng, có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong việc đảm bảo tính an toàn cho hoạt động BL ngân hàng.
Căn cứ vào hồ sơ của khách hàng đã lập từ bước 1 NH tiến hành thẩm định hồ sơ của khách hàng gồm:
- Tính đầy đủ, hợp pháp và hợp lệ của hồ sơ BL.
- Năng lực của khách hàng xin BL.
- Việc chuyển tiền ký quỹ vào tài khoản ký quỹ để thực hiện xin BL.
- Tình hình tài chính và năng lực sản xuất kinh doanh của khách hàng.
- Đánh giá rủi ro tiềm ẩn, các biện pháp đảm bảo cho nghĩa vụ được BL.
- Trên cơ sở thẩm định khách hàng, NH đánh giá và tiến hành ra quyết định chấp thuận hay từ chối phát hành BL.
Bước 3: Phát hành BL.
Trên cơ sở thảo luận với khách hàng, NH tiến hành thực hiện các biện pháp bảo đảm tín dụng như: thế chấp, cầm cố hoặc yêu cầu khách hàng ký quỹ, BL của bên thứ ba. Và các yêu cầu khác trong ủy nhiệm của hội sở chính (nếu có).
Sau đó NH ký hợp đồng BL cho khách hàng và phát hành thư BL.
Bước 4: Xử lý sau khi phát hành BL
Sau khi phát hành BL theo hợp đồng BL cho khách hàng thì NH phải xử lý các nghiệp vụ sau:
- Theo dõi các phát sinh và thực hiện nghĩa vụ BL.
- Hạch toán số dư BL.
- Theo dõi thực hiện hợp đồng BL.
- Thu phí BL.
Bước 5: Kết thúc BL
Sau khi hết thời hạn hiệu lực của BL NH tiến hành tất toán BL, giải tỏa tài sản đảm bảo BL. Sau đó đánh giá kết quả của hợp đồng BL và rút kinh nghiệm cho những hợp đồng BL phát sinh sau này và lưu trữ hồ sơ.
1.1.3. Các loại bảo lãnh tín dụng của ngân hàng thương mại trong kinh tế thị trường Luận văn: Bảo lãnh tín dụng tại Ngân hàng Agribank
1.1.3.1. Phân loại dựa trên bản chất của Bảo lãnh tín dụng.
Bảo lãnh tín dụng đồng nghĩa vụ.
Đây là BL mang tính truyền thống xét theo nguồn gốc ra đời của nó. Đặc trưng của loại BL này là nghĩa vụ của NH phát hành bị chi phối bởi quy tắc đồng phạm vi, hay nói cách khác là NH và người được BL được xem là cùng nghĩa vụ. Tuy nhiên, nghĩa vụ của khách hàng là nghĩa vụ đầu tiên, còn nghĩa vụ của NH là bổ sung. Nghĩa vụ bổ sung được thể hiện khi và chỉ khi có bằng cớ xác nhận là nghĩa vụ đầu tiên bị vi phạm.
Loại BL này ít được sử dụng trong các giao dịch quốc tế mà chủ yếu là trong phạm vi nội địa. NH phải can thiệp khá sâu vào quan hệ hợp đồng giữa người được BL và người thụ hưởng để tìm hiểu về khả năng hoàn thành nghĩa vụ và đốc thúc việc hoàn thành nghĩa vụ của người được BL.
Bảo lãnh tín dụng độc lập.
Đây được coi là một dạng BL Ngân hàng hiện đại, được sáng tạo từ yêu cầu đòi hỏi trong thực tiễn. Cơ chế hoạt động của nó dựa trên hai quy tắc cơ bản là: Độc lập và hoàn toàn phù hợp. Theo đó, nghĩa vụ của NHBL hoàn toàn tách rời với nghĩa vụ của người được BL (theo hợp đồng gốc) và thực hiện thanh toán chỉ căn cứ vào những điều kiện và điều khoản quy định trong văn bản BL được thỏa mãn. Tuy nhiên tính độc lập của loại BL này không hoàn toàn tuyệt đối mà phụ thuộc vào các điều kiện thanh toán đã được quy định trong văn bản giữa NH và người thụ hưởng.
BL độc lập đem lại sự thuận lợi lớn cho người nhận BL và cả NH phát hành. Do vậy nó được sử dụng khá phổ biến trong thương mại quốc tế. Hiện nay hầu hết các quy định về BL trong lĩnh vực quốc tế đều chỉ quan tâm đến loại BL này.
1.1.3.2. Phân loại dựa trên mục đích của Bảo lãnh tín dụng Luận văn: Bảo lãnh tín dụng tại Ngân hàng Agribank
Bảo lãnh tín dụng vay vốn.
Đây là cam kết của bên BL với bên nhận BL về việc sẽ trả nợ thay cho bên được BL trong trường hợp bên được BL không thực hiện hoặc thwicj hiện không đầy đủ, đúng hạn nghĩa vụ trả nợ vay.
BL vay vốn thường được sử dụng trong các giao dịch vay vốn mà quy mô khoản vay lớn, thời hạn vay dài và vay của nước ngoài. Nghĩa vụ BL bao gồm toàn bộ nợ gốc, lãi và các chi phí phát sinh liên quan đến khoản vay (nếu có).
Bảo lãnh tín dụng thực hiện hợp đồng.
Là cam kết của bên BL với bên nhận BL để bảo đảm việc thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của bên được BL theo hợp đồng đã ký với bên nhận BL. Trong trường hợp bên được BL vi phạm hợp đồng bị phạt hoặc phải bồi thường cho bên nhận BL mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ nghĩa vụ tài chính thì bên BL sẽ thực hiện thay.
BL thực hiện hợp đồng được sử dụng để thay thế cho yêu cầu ký quỹ mà người đặt hàng đề nghị đối với người cung ứng để bảo đảm bồi thường vi phạm hợp đồng. Do vậy, giá trị tối đa của BL tương đương với mức bồi thường (tính tỷ lên % trên giá trị của hợp đồng, dao động ở mức 10%-15%). Trong trường hợp đặc biệt, mức BL có thể yêu cầu trên 15% nhưng phải được người có thẩm quyền quyết định đầu tư chấp nhận. Số tiền BL có thể giảm dần theo tiến độ thực hiện hợp đồng.
Thời hạn BL được kéo dài đến khi hoàn thành hợp đồng như: hàng hóa đã giao xong, máy móc thiết bị đã được vận hành…
Bảo lãnh tín dụng thanh toán.
BL thanh toán là cam kết của bên BL với bên nhận BL về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho bên được BL trong trường hợp bên được BL không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán của mình khi đến hạn…
BL thanh toán thường được áp dụng trong các trường hợp như: mua bán trả chậm, chậm nộp thuế cho Nhà nước trong thời hạn được phép, các hợp đồng cung cấp dịch vụ, hợp đồng thuê tài sản…
BL thanh toán được dùng phổ biến ở các nước đang phát triển. Nó có ưu điểm là bảo vệ lợi ích cho người bán đồng thời nó cũng giúp giảm áp lực về vốn cho người mua.
Số tiền BL thường bằng 100% giá trị hợp đồng.
Bảo lãnh tín dụng hoàn thanh toán.
Là cam kết của bên BL về việc sẽ hoàn trả số tiền ứng trước cho bên mua (người nhận BL) nếu bên cung cấp (người được BL) không trả hoặc không trả đầy đủ.
BL hoàn thanh toán thường được áp dụng cho các nghĩa vụ BL tiền tạm ứng (trong thi công công trình), BL tiền đặt cọc (trong các hợp đồng mua bán lớn)…
Giá trị của BL có thể cộng thêm lãi và phạt nếu trong BL quy định. Số tiền đặt cọc sẽ được đảm bảo 100% và tương ứng với 10% – 20% giá trị HĐ.
Tuy nhiên để tránh rủi ro lạm dụng của người thụ hưởng thì văn bản BL hoàn thanh toán phải quy định BL chỉ có hiệu lực khi có điều kiện tiền đề (có liên quan đến hành vi ứng trước tiền của người nhận BL) đã được thỏa mãn. Luận văn: Bảo lãnh tín dụng tại Ngân hàng Agribank
Bảo lãnh tín dụng dự thầu.
Là cam kết của bên BL với bên nhận BL (bên mời thầu) để đảm bảo nghĩa vụ tham gia dự thầu của bên được BL. Trường hợp bên được BL vi phạm quy định dự thầu mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính tham gia dự thầu thì bên BL sẽ thực hiện thay.
BL dự thầu thường được sử dụng với những hợp đồng lớn, đặc biệt là những hợp đồng xây dựng, thiết kế…
Mục đích của BL dự thầu là nhằm bù đắp những thiệt hại về thời gian và chi phí cho người tổ chức đấu thầu do những vi phạm của bên đối tác liên quan (người tham gia dự thầu) như: rút đơn dự thầu, không ký tiếp hợp đồng sau khi trúng thầu…Thực chất BL dự thầu là phương tiện thay thế cho việc ký quỹ của người tham gia dự thầu nên giá trị BL được quy định theo mức ký quỹ chuẩn do người tổ chức đấu thầu đưa ra.
Bảo lãnh tín dụng bảo đảm chất lượng sản phẩm.
Đây là BL được phát hành sau BL thực hiện hợp đồng, sau khi hợp đồng hàng hóa, xây dựng đã được bàn giao. Là cam kết của bên BL với bên nhận BL để bảo đảm việc thực hiện đúng các thỏa thuận về chất lượng sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận BL. Trường hợp bên được BL vi phạm thỏa thuận về chất lượng sản phẩm và phải bồi thường cho bên nhận BL mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính thì bên BL sẽ thực hiện thay.
Thông thường số tiền BL thường chiếm khoảng 10% giá trị sản phẩm công trình. Việc phát hành BL này chủ yếu dựa trên lòng tin của NH đối với khách hàng của mình. Vì các NH rất khó để thẩm định tính kỹ thuật của công trình hoặc sản phẩm.
Các loại Bảo lãnh tín dụng khác.
Ngoài các BL kể trên, thực tế còn có một số loại BL khác như:
- Bảo lãnh tín dụng L/C: thường được sử dụng với mục đích tương tự như bảo lãnh tín dụng thanh toán nhằm bảo đảm an toàn thanh toán trong trường hợp bên được bảo lãnh tín dụng có thể không thực hiện hợp đồng cam kết. L/C thường được sử dụng trong hợp đồng thương mại quốc tế. Người nhập khẩu thường phải cung cấp tín dụng cho người xuất khẩu dưới dạng tiền đặt cọc, ký quỹ, ứng trước, mở L/C.. Các khoản này chiếm tới 10-15 % tổng giá trị đơn đặt hàng. Vì vậy cần có bảo lãnh tín dụng bảo đảm trả lại số tiền đó nếu bên xuất khẩu không thực hiện đúng nghĩa vụ giao hàng.
- BL thuế quan: BL này nhằm đảm bảo cho người có trách nhiệm nộp thuế trước những đòi hỏi của cơ quan thuế do chưa thực hiện nộp thuế của mình. Giá trị BL do cơ quan thuế quan ấn định tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Thời gian BL sẽ kết thúc khi hoàn tất nghĩa vụ nộp thuế.
- BL phát hành chứng khoán: Loại BL này giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi phát hành chứng khoán (chuẩn bị hồ sơ xin phép phát hành, định giá chứng khoán) và tổ chức phân phối chứng khoán.
1.1.3.3. Phân loại dựa trên phương thức phát hành Bảo lãnh tín dụng
Bảo lãnh tín dụng trực tiếp.
BL trực tiếp là loại BL mà trong đó NH chịu trách nhiệm phát hành BL trực tiếp theo yêu cầu của người được BL (không qua trung gian). Sau khi NH đã bồi thường cho người nhận BL, NH có thể trực tiếp truy đòi bồi hoàn từ người được BL.
Sơ đồ 1. 2: Quy trình BL trực tiếp
Hợp đồng chính ký kết giữa người được BL và người nhận BL.
Khách hàng yêu cầu phát hành BL và cam kết bồi hoàn.
(3a) NH phát hành BL và chuyển trực tiếp cho người nhận BL. Luận văn: Bảo lãnh tín dụng tại Ngân hàng Agribank
(3b) NH phát hành cáo thể chuyển văn bản BL cho người thụ hưởng thông qua thông báo.
Bảo lãnh tín dụng gián tiếp.
BL gián tiếp là loại BL trong đó người được BL sẽ yêu cầu NH thứ nhất (gọi là NH chỉ thị) đề nghị NH thứ hai (gọi là NH phát hành) đưa ra cam kết BL chuyển cho người nhận BL. Trong loại BL này, người được BL không trực tiếp bồi hoàn cho NH phát hành, thông qua một cam kết gọi là BL đối ứng do chính NH này đưa ra. BL đối ứng cũng có nội dung và các điều khoản quy định như trong BL chính. Sau khi đã bồi hoàn cho NH phát hành bão lãnh chính, đến lượt NH chỉ thị lại có thể truy đòi từ người BL.
Sơ đồ 1.3: Quy trình BL gián tiếp
Hợp đồng gốc
- Khách hàng yêu cầu NH phục vụ mình ra chỉ thị cho NH chính phát hành BL.
- NH thứ nhất chỉ thị cho NH thứ hai phát hành BL, đồng thời cam kết bồi hoàn trên BL đối ứng
- NH phát hành BL chuyển trực tiếp cho người thụ hưởng.
- NH phát hành BL và chuyển cho người nhận BL qua NH thông báo.
Đồng Bảo lãnh tín dụng.
Đồng BL là loại BL do nhiều NH cùng đứng ra phát hành BL. Trong đó một NH sẽ được chọn làm NH phát hành BL chính, các NH thành viên sẽ cam kết theo từng thành phần đóng góp của mình bằng các bão lãnh đối ứng. Loại BL thường được sử dụng để BL những dự án lớn, giảm thiểu rủi ro.
Sơ đồ 1.4: Quy trình đồng BL
Hợp đồng gốc.
- Người được BL yêu cầu phát hành BL.
- NH chính giàn xếp đồng BL cùng các NH đồng minh.
- NH chính phát hành BL cho người nhận BL, chuyển trực tiếp hoặc qua NH thông báo.
1.1.3.4. Phân loại theo điều kiện thanh toán của Bảo lãnh tín dụng Luận văn: Bảo lãnh tín dụng tại Ngân hàng Agribank
Bảo lãnh tín dụng theo yêu cầu.
BL theo yêu cầu là loại BL mà điều kiện thanh toán của nó là người nhận BL chỉ cần xuất trình yêu cầu thanh toán cho NH phát hành, không cần có sự xác nhận của người được BL hoặc bất kỳ bên thứ ba nào khác.
Loại BL này thể hiện tính độc lập rất cao, kể cả với hợp đồng cơ sở, NH không được viện bất cứ lý do nào liên quan đến hợp đồng gốc để trì hoãn việc thanh toán. Do vậy người nhận BL hoàn toàn chủ động trong việc yêu cầu thanh toán và luôn được đảm bảo quyền lợi một các chắc chắn và kịp thời.
Do BL này có số lượng chứng từ đơn giản nên tạo thuận lợi cho NH trong quá trình kiểm tra chứng từ và tránh được những thao tác nghiệp vụ phức tạp phát sinh. Tuy nhiên vì văn bản yêu cầu thanh toán BL là do bên người thụ hưởng BL đơn phương lập ra do đó trong một vài trường hợp nếu có gian lận, lừa đảo thì sẽ gây bất lợi cho cả NH và người được BL.
Bảo lãnh tín dụng kèm chứng từ.
Đây là loại BL mà điều kiện thanh toán là phải có chứng từ xác nhận của bên thứ ba (thường là một bên độc lập có đủ tư cách chuyên môn để xác nhận). Chứng từ có thể xuất trình theo một trong hai cách: Luận văn: Bảo lãnh tín dụng tại Ngân hàng Agribank
- Người nhận BL xuất trình các chứng từ xác nhận hành vi vi phạm nghĩa vụ từ phía người được BL.
- Người nhận BL xuất trình yêu cầu thanh toán, ngoài ra không cần xuất trình bất cứ loại chứng từ nào khác.
- BL kèm chứng từ bảo vệ quyền lợi của người được BL tốt hơn so với BL theo yêu cầu, nhưng như vậy có nghĩa là quyền lợi của người nhận BL sẽ giảm đi. Đứng về phía NH phát hành BL thì BL loại này đòi hỏi trách nhiệm kiểm tra chứng từ trước khi thanh toán khá phức tạp.
Bảo lãnh tín dụng kèm phán quyết của trọng tài hoặc toà án
Điều kiện thanh toán ở đây là người nhận BL phải cung cấp một phán quyết của toà án hoặc trọng tài khẳng định việc vi phạm nghĩa vụ của người được BL và trách nhiệm bồi hoàn đối với người nhận BL. Trên thực tế loại BL này rất ít khi được các bên tham gia lựa chọn do tính phức tạp và chậm trễ của nó.
1.1.4. Vai trò của Bảo lãnh tín dụng ngân hàng
1.1.4.1. Đối với ngân hàng.
Thứ nhất: Nghiệp vụ BL góp phần làm đa dạng hóa danh mục sản phẩm của NH, giúp NH thỏa mãn được các yêu cầu tổng hợp cũng như có tính đặc thù cao của nền kinh tế.
Thứ hai: BL đem lại lợi ích trực tiếp cho NH thông qua phí BL. Phí BL đóng góp vào lợi nhuận NH một khoản không nhỏ, nó chiếm một tỷ lệ khá lớn trong tổng phí dịch vụ của các NH hiện nay.
Thứ ba: Khi thực hiện BL cho khách hàng, thông thường NH yêu cầu khách hàng phải ký quỹ một khoản tiền nhất định để đảm bảo cho NH trong trường hợp có rủi ro xảy ra, do đó NH có thể chiếm dụng vốn của khách hàng mà không phải trả lãi và nguồn vốn này cũng rất ổn định. Khi phát hành BL cho khách hàng thì NH không trực tiếp cấp tín dụng cho khách hàng mà chủ yếu dùng uy tín của mình chứ chưa phải xuất vốn ngay. Vì vậy, chi phí cho nghiệp vụ BL là rất nhỏ và không ảnh hưởng đến các nghiệp vụ khác của NH đồng thời mang lại hiệu quả cao cho ngân hàng.
Thứ tư: BL cũng góp phần không nhỏ trong việc mở rộng quan hệ của NH với khách hàng, mở rộng quan hệ đại lý nhất là trên trị trường quốc tế, tạo được thế mạnh và uy tín cho ngân hàng.
1.1.4.2. Đối với doanh nghiệp. Luận văn: Bảo lãnh tín dụng tại Ngân hàng Agribank
Đối với người được Bảo lãnh tín dụng.
BL ra đời đã trở thành công cụ tài trợ, giúp bên được BL có thể vay vốn với chi phí thấp hơn. Có thể sử dụng được nguồn vốn một cách triệt để và tối ưu nhất. Ngoài ra, BL còn giúp bên được BL có thể tiếp cận được với những dự án, những hợp đồng ngay cả khi họ chưa có đủ uy tín đối với đối tác, mặc dù họ hoàn toàn có khả năng và phương tiện thực hiện hợp đồng.
Bên được BL thường xuyên chịu sự giám sát của NH, do vậy cũng là động lực thúc đẩy doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có trách nhiệm hơn và hoàn thành các nghĩa vụ của mình đối với bên nhận BL bởi vì chỉ có như vậy họ mới có thể tạo được uy tín đối với NH, mới được NH đứng ra BL cho các lần sau.
Vì lợi ích và rủi ro của NH có quan hệ trực tiếp với người được BL nên khi tham gia hợp đồng BL với NH, các doanh nghiệp được NH tư vấn trong việc thực hiện hợp đồng hiệu quả, không xảy ra vi phạm và mang lại lợi nhuận tối đa.
Đối với người nhận Bảo lãnh tín dụng.
BL NH với chức năng đảm bảo, sẽ tạo cho doanh nghiệp yên tâm hơn khi tham gia giao dịch, tiết kiệm thời gian và chi phí thu thập thông tin mà không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. BL cũng đảm bảo bù đắp rủi ro kịp thời cho doanh nghiệp khi người được BL không thực hiện được nghĩa vụ của mình.
1.1.4.3. Đối với nền kinh tế
BL là loại hình dịch vụ NH tồn tại khách quan đáp ứng xu hướng phát triển ngày càng cao của nền kinh tế. Sự khách quan này chính là do vai trò to lớn của nó với nền kinh tế được xét dưới các mặt sau:
- Trước hết BL NH có vai trò như một chất xúc tác làm điều hòa vá xúc tiến hàng loạt các quan hệ hợp đồng trong nền kinh tế. BL NH được xem như “tấm thông hành” cho doanh nghiệp trong các hoạt động mua bán trả chậm, tạo ra sự tin tưởng và điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp.
- Hơn nữa BL có vai trò quan trọng trong thu hút vốn cho sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước. Đối với những nước đang tiến hành công nghiệp hóa hiện đại hóa như nước ta hiện nay thì vốn là vô cùng cần thiết. Nhưng hầu hết các doanh nghiệp chưa đủ uy tín, tin tưởng cho các đối tác cho vay nước ngoài. Nhờ có uy tín NH, BL được sử dụng như công cụ tiếp cận các nguồn vốn. Do vậy, BL giúp thu hút một lượng lớn vốn nước ngoài thường có thời hạn dài và lãi suất tương đối thấp.
- BL NH đảm bảo sự lành mạnh trong kinh doanh. Nhờ BL NH, các doanh nghiệp yên tâm hơn khi thực hiện hợp đồng và hơn nữa thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện đúng hợp đồng một cách nhanh chóng, trên cơ sở đó giảm rủi ro cho các doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung.
- Cuối cùng BL NH góp phần thiết lập các mối quan hệ bạn hàng trở thành những đối tác tin cậy, tăng cường mối quan hệ quốc tế.
1.1.5. Rủi ro thường gặp khi thực hiện Bảo lãnh tín dụng ngân hàng thương mại Luận văn: Bảo lãnh tín dụng tại Ngân hàng Agribank
1.1.5.1. Đối với Ngân hàng Bảo lãnh tín dụng:
Khi đồng ý phát hành thư BL, NH hoàn toàn có thể gặp các rủi ro sau:
- Rủi ro tín dụng: Rủi ro tín dụng xảy ra khi NH thanh toán nghĩa vụ BL cho ngường nhận BL và tiến hành truy đòi bồi hoàn từ người được BL, nhưng vì lý do khách quan hay chủ quan mà bên được BL không hoàn trả số tiền BL cho ngân hàng. Rủi ro tín dụng cũng xảy ra khi người nhận BL xuất trình chứng từ giả để yêu cầu NH thanh toán, do tính độc lập của BL, NH sẽ phải thanh toán ngay lập tực khi giấy tờ xuất trình và nếu NH không phát hiện được các chứng từ là giả mạo mà thanh toán ngay thì NH phải chịu rủi ro do không đòi được bồi hoàn từ người được BL.
- Rủi ro mất khả năng thanh toán: Căn cứ vào tỷ lệ trích lập quỹ BL là 5% giá trị BL, nếu rủi ro thực tế lớn hơn 5% giá trị BL thì khả năng thanh toán trong nghiệp vụ BL sẽ không đảm bảo, gây tác động xấu đối với khả năng thanh toán chung của NH. Ngược lại khi khả năng thanh toán chung của NH không đảm bảo thì khả năng thanh toán trong BL cũng bị ảnh hưởng.
- Rủi ro hối đoái: Tỷ giá hối đoái là quan hệ về giá trị giữa hai đồng tiền hay nó là giá cả của đơn vị tiền tệ được thể hiện bằng một đơn vị tiền tệ khác. Tỷ giá luôn biến động, nên ngoài các rủi ro thông thường, BL bằng ngoại tệ còn có rủi ro hối đoái.
Rủi ro từ chính bản thân NH phát hành BL: BL NH là một tập quán thương mại quốc tế, trong các hợp đồng thương mại quốc tế phải chịu sự điều chỉnh của luật thương mại quốc tế về các điều kiện giao hàng và thanh toán quốc tế như: Inconterm2000, UCP600… vì vậy rủi ro sẽ xảy ra nếu cán bộ NH không nắm rõ các quy tắc và luật thương mại quốc tế.
1.1.5.2. Đối với bên nhận Bảo lãnh tín dụng Luận văn: Bảo lãnh tín dụng tại Ngân hàng Agribank
BL NH thực sự là một hình thức đảm bảo cho người thụ hưởng trong các giao dịch kinh tế thương mại. Tuy nhiên không phải người thụ hưởng không hề gặp phải những rủi ro trong quá trình thực hiện.
Người nhận BL còn phải đối mặt với rủi ro khi hợp đồng kinh tế thay đổi mà vì lý do nào đó không thông báo cho NHPHBL hoặc thông báo không đầy đủ thì khi có sự cố xảy ra NH hoàn toàn có thể từ chối thanh toán BL cho người nhận BL.
Người nhận BL cũng có thể gặp rủi ro khi thời gian thực hiện hợp đồng kinh tế kéo dài hơn thời gian BL dự tính ban đầu, mà DN lại không thể yêu cầu NH kéo dài thời gian BL nên người nhận BL có thể gặp rủi ro khi hợp đồng kinh tế vi phạm.
1.1.5.3. Đối với người nhận Bảo lãnh tín dụng
Rủi ro xảy ra đối với người được BL thường là rủi ro do hoạt động kinh doanh thương mại. Người được BL có thể gặp rủi ro từ các nguyên nhân sau:
- Nguyên nhân bất khả kháng như: thiên tai, lũ lụt, bệnh dịch khủng hoảng kinh tế toàn cầu, lạm phát hay biến động chính trị trong và ngoài nước…
- Nguyên nhân từ người nhận BL: Người được BL có thể gặp rủi ro về chứng từ khi người nhận BL có ý đồ lừa đảo nên đã lập và xuất trình bộ chứng từ giả mạo. Ngoài ra cũng có trường hợp người được BL vi phạm hợp đồng do sự cản trở hoặc không thiện chí từ người nhận BL.
- Nguyên nhân từ chính người được Bảo lãnh tín dụng: Nguyên nhân này xuất phát từ sự thiếu kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh của DN, cập nhật thông tin không kịp thời, độ chính xác không cao, hay đánh giá sai lệch về thị trường. Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt của thị trường thì chưa thích ứng kịp, chưa đối phó kịp thời với những biến động của thị trường từ đó có thể gặp phải các rủi ro như: Các L/C bị cấm thanh toán, ký hợp đồng hàng hóa bị cấm nhập khẩu
1.2. Chất lượng bảo lãnh tín dụng ngân hàng Luận văn: Bảo lãnh tín dụng tại Ngân hàng Agribank
1.2.1. Khái niệm chất lượng bảo lãnh tín dụng
BL là sản phẩm của NHTM, là một hình thức cấp tín dụng của ngân hàng mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng, ngân hàng và cho nền kinh tế. Yêu cầu về chất lượng hoạt động BL cần phải đảm bảo lợi ích tốt nhất cho các chủ thể tham gia. Vì vậy, chất lượng hoạt động BL là hoạt động BL đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng (bao gồm bên được BL là bên nhận BL), đồng thời vẫn đảm bảo rủi ro thấp nhất cho ngân hàng, chi phí BL thấp nhất nhằm giúp ngân hàng hoạt động hiệu quả, an toàn và thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Cụ thể như sau:
Đối với Ngân hàng (Người bảo lãnh tín dụng)
Các ngân hàng cũng như bất kỳ một doanh nghiệp thông thường đều hoạt động với mục tiêu: an toàn và sinh lời. Hoạt động BL đạt được chất lượng tốt khi đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng nhưng ngân hàng vẫn đảm bảo được khả năng sinh lời, thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro. Do đó ngân hàng phải cân bằng được lợi ích của mình và của khách hàng, xác định biểu phí BL cạnh tranh, phù hợp, đảm bảo lợi nhuận cho ngân hàng nhưng vẫn hấp dẫn khách hàng. Mức ký quỹ phải xác định riêng cho từng đối tượng sao cho vẫn đảm bảo an toàn cho ngân hàng nhưng không gây khó khăn cho khách hàng do tồn đọng vốn không được sử dụng. Ngân hàng cũng cần chú trọng mở rộng, đa dạng hóa các loại hình BL, đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu của khách hàng, phân tán, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Luận văn: Bảo lãnh tín dụng tại Ngân hàng Agribank
Đối với Khách hàng
Người được BL: chất lượng hoạt động BL là khả năng của ngân hàng đáp ứng được tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
- Thời gian và thủ tục tiến hành nghiệp vụ BL phải đơn giản, gọn nhẹ, và thuận tiện cho khách hàng.
- Mức phí hấp dẫn, tỷ lệ tài sản đảm bảo hay ký quỹ thấp, đồng thời khách hàng còn được hưởng nhiều tiện ích của dịch vụ đi kèm như: tư vấn trong việc ký kết hợp đồng.
- Hạn mức BL cho khách hàng lớn, phù hợp nhu cầu của khách hàng.
- Góp phần tạo điều kiện giúp đỡ doanh nghiệp mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường.
Người nhận BL: chất lượng hoạt động BL là phải tạo dựng được niềm tin về sự an toàn khi ký kết các hợp đồng với đối tác. Niềm tin đó được xây dựng trên nền tảng:
- BL phải đảm bảo khả năng thanh toán chắc chắn cho người thụ hưởng khi rủi ro xảy ra.
- BL phải đảm bảo thủ tục đơn giản, thời gian cấp cũng như thanh toán BL nhanh chóng, chính xác.
- Tạo được niềm tin với người nhận BL.
Đối với nền kinh tế:
Chất lượng BL ngân hàng tác động tới nền kinh tế ở một số khía cạnh sau:
- Thúc đẩy, tập trung phát triển những ngành kinh tế mũi nhọn.
- Thúc đẩy phát triển thương mại quốc tế, nâng cao vị thế và uy tín của quốc gia trên trường quốc tế.
Thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế,..
Như vậy có thể thấy: Chất lượng BL ngân hàng là một chỉ tiêu tổng hợp được xây dựng trên nhiều yếu tố. Đó là sự tổng hòa quyền lợi và nghĩa vụ của chủ thế tham gia trong quy trình BL. Chất lượng BL tốt là đảm bảo cho lợi ích của các bên là tốt nhất. Và ngày nay trong xu thế toàn cầu hóa, BL ngân hàng ngày càng có vai trò to lớn vì vậy việc nâng cao chất lượng BL là vấn đề cần thiết và quan trọng.
1.2.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng bảo lãnh tín dụng ngân hàng
Hoạt động BL của NHTM không những mang lại lợi nhuận mà còn củng cố mối quan hệ của NH với KH và nâng cao uy tín của NH trên thị trường vì thế việc nâng cao chất lượng hoạt động BL là hết sức cần thiết. Để đảm bảo chất lượng BL thì cần phải đánh giá hoạt động BL của NHTM để ghi nhận những thành tựu đạt được từ đó rút ra kinh nghiệm và chỉ ra những hạn chế cần phải khắc phục.
1.2.2.1. Nhóm các chỉ tiêu định lượng Luận văn: Bảo lãnh tín dụng tại Ngân hàng Agribank
Các chỉ tiêu định lượng đánh giá trực tiếp
Nợ cho vay trả thay BL:
Nợ cho vay trả thay BL là nhưng khoản vốn mà NH trả thay cho khách hàng đã đến hạn thanh toán, không được gia hạn nợ mà khách hàng vẫn chưa bồi hoàn lại cho NH.
Tỷ lệ nợ cho vay trả thay BL = Tỷ lệ này càng thấp cho thấy số tiền mà NH phải trả nợ thay cho KH là nhỏ đánh giá được công tác quản lý nghiệp vụ BL là tương đối tốt.
Nợ xấu cho vay trả thay BL:
Tỷ lệ nợ xấu cho vay trả thay BL = b. Các chỉ tiêu định lượng đánh giá gián tiếp
Các chỉ tiêu này thể hiện chất lượng dịch vụ tốt hay xấu, gián tiếp đánh giá chất lượng hoạt động BL của NH.
Dư nợ BL
Dư nợ BL là tổng các khoản BL hiện hành của ngân hàng tại một thời điểm (thường là cuối kỳ).
Tỷ lệ tăng dư nợ BL
Dư nợ BL cũng là chỉ tiêu thể hiện quy mô BL tăng cho thấy hoạt động BL đang phát triển tuy nhiên cũng phải xét cùng các chỉ tiêu phụ như số món BL phát hành trong kỳ hay số lượng khách hàng để đánh giá một các chính xác hơn về mức độ tăng trưởng hay mở rộng quy mô.
Số lượng khách hàng (SLKH) sử dụng sản phẩm BL NH.
Chỉ tiêu đánh giá mức độ tăng trưởng số lượng khách hàng sử dụng sản phẩm BL NH được tính theo công thức:
Mức tăng SLKH =SLKH sử dụng BL năm sau – SLKH sử dụng BL năm trước
Nếu chỉ tiêu này dương chứng tỏ số lượng khách hàng sử dụng BL năm nay nhiều hơn năm trước, ngày càng nhiều KH biết đến dịch vụ của NH, chất lượng dịch vụ hay quy mô khách hàng đang được mở rộng. Tuy nhiên cũng cần phải xem xét kết hợp với cơ cấu của khách hàng sử dụng BL từ đó đánh giá độ đa dạng của các khách hàng đang sử dụng BL ở NH có thực sự hiệu quả không.
Số món BL
Mức tăng số món BL = Số món BL năm sau – Số món BL năm trước Tỷ lệ tăng số món BL =
Số món BL là tổng số các nghiệp vụ BL mà NH thực hiện. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ số món BL mà NH thực hiện càng nhiều tuy nhiên cũng chưa thể kết luận được tỷ lệ này cao là tốt mà cần phối hợp với cả doanh số BL của các món BL mới có thể đưa ra được kết luận chính xác về nghiệp vụ BL có thực sự tốt không.
Như vậy chất lượng BL được đánh giá cao chỉ khi dư nợ BL phát triển phù hợp với xu hướng phát triển NH, tăng đều qua các năm, phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn của NH.
Doanh thu từ hoạt động BL
Mức tăng DTBL = DTBL năm sau – DTBL năm trước Tỷ lệ tăng DTBL =
Đây là chỉ tiêu quan trọng phản ánh trực tiếp khả năng sinh lời của hoạt động BL. Doanh thu từ hoạt động BL chủ yếu là phí dịch vụ BL, ngoài ra còn có một số phụ phí như: chi phí phát hành, phí sửa đổi hay hủy thư BL… tuy nhiên tỷ trọng phụ phí không đáng kể so với nguồn thu từ BL.
Ngoài ra các NH còn dùng các chỉ tiêu:
Tỷ trọng doanh thu từ hoạt động BL = Tỷ trọng doanh thu BL trong thu DV=
Chỉ tiêu này cho biết vị trí hoạt động của nghiệp vụ BL trong toàn bộ các hoạt động của NH. Nếu như chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hoạt động BL của NH ngày càng phát triển, đem lại nguồn thu tốt cho NH. Luận văn: Bảo lãnh tín dụng tại Ngân hàng Agribank
Các chỉ tiêu khác
Bên cạnh những chỉ tiêu trên các NH có thể kết hợp với một số chỉ tiêu khác nữa để đánh giá chất lượng nghiệp vụ BL như:
- Thời hạn BL: NH phải duy trì dư nợ BL với các thời hạn BL ngắn, trung và dài hạn là hợp lý phù hợp với tình hình SXKD của NH và xu hướng phát triển chung của nền kinh tế để có thể đảm bảo cho tình hình kinh doanh của NH ở mức an toàn và hiệu quả.
- Sự đa dạng hóa các loại hình BL: NH cần phải có sự phát triển đồng đều giữa các loại hình BL và mở rộng phát triển thêm các loại hình BL mới không nên có sự mất cân đối trong các loại hình BL. Việc đa dạng hóa các loại hình BL và phát triển đồng đều sẽ giúp cho NH ngày càng đáp ứng được nhiều nhu cầu của nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng đồng thời cũng giúp phân tán rủi ro cho NH vào các loại hình BL.
1.2.2.2. Nhóm các chỉ tiêu định tính
Ngoài việc xem xét nhóm các chỉ tiêu định lượng nói trên, nhóm các chỉ tiêu định tính cũng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng hoạt động BL của NH.
- Uy tín, vị thế của NH: đây là một nhân tố rất quan trọng và là nhân tố hàng đầu khi khách hàng tìm đến NH.
- Tính chuyên nghiệp trong quá trình thực hiện nghiệp vụ BL: Đây là chỉ tiêu đo lường thời gian để xem xét và phê duyệt hồ sơ BL cũng như những thủ tục trong việc thực hiện BL. Những thủ tục này càng nhanh gọn thì càng giúp cho KH tiết kiệm được thời gian và chi phí đồng thời cũng giúp họ nắm bắt được những cơ hội sản xuất kinh doanh tốt.
- Công nghệ quản lý nghiệp vụ BL phải có chất lượng tốt: Để nâng cao uy tín của NH đối với KH đồng thời thỏa mãn một cách tốt nhất, nhanh nhất các nhu cầu của KH thì NH phải thường xuyên trang bị thêm những thiết bị hiện đại để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của NH.
- Chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng: Cán bộ nhân viên tham gia nghiệp vụ BL phải có trình độ chuyên môn cao và có kỹ năng đạo đức nghề nghiệp. Với những cán bộ có trình độ nghiệp vụ BL tốt sẽ có thể tư vấn tốt cho KH về loại hình BL phù hợp với nhu cầu của KH giúp KH tiết kiệm được thời gian và chi phí đồng thời khẳng định được uy tín của NH cũng như chất lượng chăm sóc tư vấn khách hàng của NH ngày càng được nâng cao.
- Mức độ đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế và khách hàng: xét về tổng thể của nền kinh tế, hoạt động BL sẽ đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế và đi vào hoàn thiện nếu chiến lược phát triển BL của NH phù hợp với chiến lược phát triển chung của toàn xã hội.
- Sự phản hồi của KH là một yếu tố quan trọng để đo lường sự hoàn thiện. KH tìm đến những dịch vụ của NH bởi sự thuận tiện trong sử dụng giúp KH nắm bắt được cơ hội kinh doanh. KH không chỉ yêu cầu sự đảm bảo của NH mà còn yêu cầu thời gian xem xét và giải ngân nhanh chóng nhất là thủ tục đơn giản với những điều khoản thuận lợi. Đặc biệt mức ký quỹ thấp cũng là một mức phí phù hợp trong hoàn cảnh cạnh tranh khắc nghiệt cũng là yếu tố để doanh nghiệp lựa chọn NH. Chất lượng dịch vụ sẽ được phản ánh đầy đủ khi KH sử dụng dịch vụ và NH phải cố gắng đáp ứng được những nhu cầu cần thiết của KH để có được kết quả kinh doanh tốt nhất.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng bảo lãnh tín dụng Luận văn: Bảo lãnh tín dụng tại Ngân hàng Agribank
1.2.3.1. Nhân tố khách quan
Môi trường kinh tế.
Với môi trường kinh tế lành mạnh thì các NH và các DN mới có điều kiện để phát triển. NH mới thực hiện tốt chức năng của mình, các doanh nghiệp mới yên tâm kinh doanh và ký kết hợp đồng, thực hiện đúng cam kết của mình.
Còn môi trường kinh tế có những thay đổi bất ngờ: như sự thay đổi trong điều hành chính sách kinh tế vĩ mô làm ảnh hưởng tới người yêu cầu BL, dẫn đến người yêu cầu BL không thực hiện được nghĩa vụ cam kết của mình với người thụ hưởng BL và NHBL.
Môi trường pháp lý.
Môi trường pháp lý đồng bộ chặt chẽ sẽ đảm bảo an toàn cho hoạt động của hệ thống NH cũng như của doanh nghiệp. Môi trường pháp lý không đồng bộ, thiếu chặt chẽ, hay thay đổi cũng là nhân tố gây cản trở rất lớn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp dẫn đến khả năng doanh nghiệp không thực hiện được các nghĩa vụ cam kết.
Môi trường chính trị xã hội.
Một đất nước có môi trường chính trị xã hội ổn định thì luôn tạo điều kiện để đẩy mạnh phát triển kinh tế. Trong hoạt động BL đặc biệt là những hợp đồng BL liên quan đến yếu tố nước ngoài thì sự ổn định môi trường kinh tế xã hội lại càng trở nên quan trọng hơn.
1.2.3.2. Nhân tố chủ quan Luận văn: Bảo lãnh tín dụng tại Ngân hàng Agribank
Bản thân ngân hàng.
- Chính sách BL: Đây là một yếu tố quan trọng nó quyết định một phần rất lớn tới hoạt động ngân hàng. Chính sách BL của NH thể hiện qua: hạn mức BL, mức phí BL, đối tượng khách hàng, phạm vi BL… NH có thể thực hiện chính sách thắt chặt hay mở rộng sẽ ảnh hưởng tới doanh số BL và đối tượng được BL.
- Chất lượng công tác thẩm định: Công tác thẩm định dự án BL là một quá trình dài. Nó xem xét tính khả thi của dự án trên cơ sở đó đi đến quyết định xem là có thực hiện BL hay không. Chất lượng công tác thẩm định phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: thời gian, chi phí, cán bộ, phương tiện kỹ thuật. Nếu chất lượng công tác thẩm định tốt thì hoạt động BL sẽ cho kết quả cao và ngược lại.
- Chất lượng quản lý, giám sát, thanh tra, kiểm tra: Công tác quản lý, giám sát, thanh tra, kiểm tra đóng góp một phần không nhỏ vào nâng cao chất lượng hoạt động BL. Nếu công tác này được thực hiện thường xuyên và có chất lượng thì hoạt động BL ngày càng phát triển an toàn và bền vững hơn.
- Chất lượng đội ngũ cán bộ: Đây là những người trực tiếp tiếp nhận và xử lý yêu cầu BL. Vì vậy nó đóng một vai trò quan trọng đối với chất lượng BL giúp NH ngăn ngừa sai phạm có thể xảy ra trong hoạt động BL.
- Hoạt động marketing ngân hàng: Đây là hoạt động vô cùng quan trọng trong việc thu hút khách hàng tạo hình ảnh uy tín của NH trên thị trường. Thông qua hình thức này có thể thu hút được khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ của NH nói chung và BL nói riêng. Từ đó tạo điều kiện cho nghiệp vụ BL NH ngày càng mở rộng và phát triển.
Ngoài những nhân tố trên ảnh hưởng đến quy mô cơ cấu của BL còn có những nhân tố khác như tình hình tài chính của NH (theo quy định của NHNN dư nợ BL tối đa đối với một khách hàng không quá 15% vốn tự có của NH). Ngoài ra còn có nhân tố như công nghệ cũng ảnh hưởng tới thời gian xử lý thông tin BL cũng như việc hạn chế rủi ro trong hoạt động BL. Quy trình nghiệp vụ BL đơn giản giảm thiểu những thủ tục rườm rà tiết kiệm được thời gian cho khách hàng cũng góp phần nâng cao chất lượng BL.
Người yêu cầu Bảo lãnh tín dụng.
Năng lực tài chính của khách hàng càng cao thì khả năng đáp ứng yêu cầu của đối tác càng lớn cũng như đáp ứng được yêu cầu BL. Việc đánh giá năng lực tài chính của khách hàng là rất cần thiết vì nó hạn chế được rủi ro có thể xảy ra cũng như thu hút tạo được mối quan hệ khách hàng truyền thống trong hoạt động BL.
Khả năng đáp ứng các biện pháp đảm bảo càng lớn thì mức độ tin tưởng càng cao, chất lượng BL càng tốt.
Phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có khả năng sinh lời thì DN mới có khả năng thực hiện tốt các cam kết với đối tác. Một dự án khả thi cao có thể giảm thiểu tối đa rủi ro trong suốt quá trình thực hiện dự án, góp phần thúc đẩy nghiệp vụ BL phát triển.
Người thụ hưởng Bảo lãnh tín dụng.
Sự trung thực của người nhận BL trong việc yêu cầu thanh toán BL cũng gây ảnh hưởng tới chất lượng BL. Như việc người thụ hưởng có thể xuất trình giấy tờ giả mạo chứng từ đòi thanh toán cho NH để nhận khoản tiền thanh toán BL. Trong trường hợp không phát hiện ra sự giả mạo này thì NH có khả năng gặp rủi ro khi không đòi được tiền bồi hoàn từ phía người yêu cầu BL.
Tóm lại, mặc dù nghiệp vụ BL NH được thực hiện theo tiêu chuẩn quốc tế, nhưng trong thực tế với nhiều nhân tố chủ quan và khách quan khác nhau khi vận dụng và thực thi tác nghiệp nghiệp vụ BL ngân hàng, các NH đã gặp phải rất nhiều rủi ro khác nhau, đó cũng chính là những nhân tố tác động tới BL ngân hàng. Luận văn: Bảo lãnh tín dụng tại Ngân hàng Agribank
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Luận văn: Tổng quan chất lượng bảo lãnh tại NH Agribank