Luận văn: Giải pháp marketing mix để huy động vốn tại VCB

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Giải pháp marketing mix để huy động vốn tại VCB hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Giải pháp marketing mix nhằm huy động vốn tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

3.1 Định hướng phát triển của VCB đến năm 2020

3.1.1 Tầm nhìn

Xây dựng VCB thành tập đoàn đầu tư tài chính ngân hàng đa năng trên cơ sở áp dụng các thông lệ quốc tế tốt nhất, duy trì vai trò chủ đạo tại Việt Nam và trở thành một trong 70 định chế tài chính hàng đầu Châu Á vào năm 2015 – 2020 có phạm vi hoạt động quốc tế.

3.1.2 Chiến lược

3.1.2.1 Chiến lược phát triển

Tiếp tục đổi mới và hiện đại hóa toàn diện mọi mặt hoạt động để bắt kịp với trình độ của khu vực và thế giới;

Tranh thủ thời cơ, phát huy lợi thế sẵn có của VCB cũng như của những cổ đông mới; phát triển và mở rộng lĩnh vực hoạt động một cách hiệu quả theo cả chiều rộng và chiều sâu.

3.1.2.2 Mục tiêu chiến lược cụ thể Luận văn: Giải pháp marketing mix để huy động vốn tại VCB

Tăng cường năng lực quản trị điều hành và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và sử dụng vốn;

Tăng cường năng lực tài chính đảm bảo an toàn cho hoạt động và sự phát triển của VCB;

Nâng cao sức cạnh tranh của VCB trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế;

Giữ vững VCB là một trong những ngân hàng có vai trò chủ đạo trong hệ thống ngân hàng Việt Nam;

Trở thành một tập đoàn tài chính đa năng (Financial Holdings) có quy mô đứng trong số từ 50 đến 70 tập đoàn tài chính lớn nhất châu Á vào giai đoạn 2015 – 2020;

Đạt quy mô trên 30 tỷ USD tổng tích sản và vốn chủ sở hữu cần có khoảng 2 tỷ USD vào năm 2015;

Có cơ cấu tổ chức và mô hình quản trị hiện đại, áp dụng các chuẩn mực và thông lệ quốc tế tốt nhất, sẵn sàng cho hội nhập và phát triển;

Có phạm vi hoạt động trong nước và tại các thị trường tài chính thế giới, mở rộng phạm vi hoạt động không chỉ trong dịch vụ tài chính/ngân hàng thông qua các nghiệp vụ đầu tư tài chính, mua bán, sáp nhập công ty và phát triển các doanh nghiệp mới;

Ứng dụng nền tảng công nghiệp hiện đại tiên tiến nhất, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của quản trị cũng như các sản phẩm/tiện ích phục vụ khách hàng với chất lượng cao;

Phát triển nguồn nhân lực thông qua các giải pháp đào tạo, tuyển dụng nguồn nhân tài trong và ngoài nước cũng như thu hút chất xám từ các khu vực kinh tế phát triển.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>>  Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Marketing

3.2 Định hướng hoạt động kinh doanh của VCB trong năm 2012 Luận văn: Giải pháp marketing mix để huy động vốn tại VCB

Năm 2012, Quốc hội đã đặt ra mục tiêu tổng quát là ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì tăng trưởng ở mức hợp lý gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế. Các mục tiêu cụ thể là kiềm chế lạm phát dưới 10%; tăng trưởng GDP khoảng 6 – 6,5%; bội chi Ngân sách Nhà nước bằng 4,8% GDP, tổng kim ngạch xuất khẩu tăng khoảng 13%; nhập siêu chiếm 11 – 12% tổng kim ngạch xuất khẩu; tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội bằng khoảng 33,5% GDP. Để thực hiện các mục tiêu do Quốc hội đề ra, NHNN đã đề ra định hướng và các giải pháp lớn như sau:

  • NHNN tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ chặt chẽ và linh hoạt để ưu tiên kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế ở mức phù hợp.
  • Tổng phương tiện thanh toán tăng khoảng 14 – 16%, tín dụng tăng khoảng 15 – 17%; lãi suất và tỷ giá được điều hành ở mức hợp lý, phù hợp với các cân đối kinh tế vĩ mô, diễn biến thị trường tiền tệ, ngoại hối.
  • Năm 2012, một điểm nhấn đặc biệt là phải tiến hành tái cấu trúc nền kinh tế trong đó trọng tâm là tái cấu trúc hệ thống Ngân hàng.

Trên cơ sở phân tích môi trường hoạt động kinh doanh, bám sát định hướng điều hành Chính phủ và NHNN, VCB sẽ hoạt động theo phương châm “Đổi mới – Chuẩn mực – An toàn – Hiệu quả”, chủ động tái cơ cấu và phối hợp với đối tác Mizuho để tạo ra những bước đột phá trong quản trị và kinh doanh.

Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu của VCB trong năm 2012

Trong giới hạn về nội dung đề tài nghiên cứu, luận văn chỉ tập trung đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch của VCB trong hoạt động kinh doanh đối với chỉ tiêu huy động vốn. Tính đến 30/09/2012, tổng huy động của VCB đạt 273.869 tỷ VND, tăng 13% so với cuối năm 2011 và đạt 74% kế hoạch đề ra cho năm 2012. Trong khi nguồn vốn huy động từ dân cư đạt mức tăng trưởng khá cao là 24,3% so với số liệu vào 31/12/2011 thì huy động vốn từ các tổ chức kinh tế lại có mức tăng trưởng chậm và khá thấp, chỉ đạt 3,2%. Do vậy, để hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch huy động vốn trong năm 2012 nói riêng và phát triển huy động vốn trong hoạt động kinh doanh nói chung, VCB cần những giải pháp marketing phù hợp với nguồn lực hiện có của Ngân hàng, trên cơ sở duy trì và phát huy những thành công đã đạt được, đồng thời khắc phục những hạn chế còn tồn tại trong thời gian qua. Bên cạnh đó, giải pháp marketing cần tập trung vào việc tăng huy động vốn từ tổ chức kinh tế, một khu vực mà VCB vẫn được đánh giá là có nhiều lợi thế so với các đối thủ cạnh tranh tuy nhiên kết quả huy động đạt được trong thời gian qua lại chưa cao.

3.3 Nhóm các giải pháp marketing mix nhằm huy động vốn tại VCB Luận văn: Giải pháp marketing mix để huy động vốn tại VCB

3.3.1 Giải pháp về sản phẩm dịch vụ

Như đã trình bày trong chương 2, hiện nay các sản phẩm huy động dành cho khách hàng cá nhân khá đa dạng tuy nhiên sản phẩm dành cho khách hàng là tổ chức kinh tế vẫn đơn điệu và truyền thống nên hạn chế khả năng thu hút khách hàng, đặc biệt là các khách hàng đang giao dịch tại các ngân hàng khác. Do vậy, để nâng cao khả năng cạnh tranh và tăng nguồn vốn huy động từ các đối tượng khách hàng, VCB cần phải thực hiện một số vấn đề sau:

Tạo ra sự khác biệt so với các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng khác:

  • VCB cần phải có những chiến lược cải tiến các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, điều quan trọng là sản phẩm phải tạo ra được sự khác biệt so với các ngân hàng khác và phải mang lại nhiều tiện ích thiết thực cho đối tượng khách hàng mà Ngân hàng muốn hướng đến. Theo đó, một số giải pháp huy động có thể nghiên cứu triển khai như:
  • Lợi ích của sản phẩm: kỳ hạn gửi linh hoạt. Khách hàng chủ động lựa chọn thời hạn gửi tương ứng theo nhu cầu sử dụng vốn, đảm bảo mang lại hiệu quả tối ưu nhất cho nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi.

Đối tượng áp dụng: khách hàng cá nhân và tổ chức kinh tế;

  • Kỳ hạn gửi: theo nhu cầu của khách hàng nhưng không thấp hơn 3 ngày.
  • Lãi suất: theo thỏa thuận giữa VCB và khách hàng nhưng phải phù hợp quy định của NHNN và chính sách lãi suất của VCB;
  • Cách tính lãi: Tiền lãi=[Vốn gốc x Lãi suất (%/năm) x Số ngày thực gửi]/360.
  • Lợi ích của sản phẩm: tạo ra giá trị gia tăng cho khách hàng khi được sử dụng kèm các dịch vụ liên kết khác như: hưởng chế độ bảo hiểm, khám sức khỏe tại các bệnh viện trong suốt thời gian gửi tiền;
  • Đối tượng áp dụng: khách hàng cá nhân;
  • Kỳ hạn gửi: từ trên 12 tháng; Luận văn: Giải pháp marketing mix để huy động vốn tại VCB
  • Lãi suất: theo biểu lãi suất thông thường;
  • Quy định khác: khách hàng không được tất toán trước hạn.
  • Hơn ai hết, mỗi CBNV VCB đều là một người tham gia vào chiến lược marketing của Ngân hàng trong mọi thời điểm, do vậy nguồn sáng kiến đóng góp trong việc cải tiến sản phẩm dịch vụ ngân hàng từ CBNV là một nguồn vô hạn và tối ưu mà VCB có thể tập trung khai thác một cách có hiệu quả. Định kỳ hàng năm, VCB có thể tổ chức các cuộc thi dành cho CBNV với đề tài là tìm kiếm sáng kiến về những sản phẩm dịch vụ của mới Ngân hàng. Cuộc thi nhằm đạt được hai mục tiêu cụ thể là phát triển sản phẩm dịch vụ mới và tạo điều kiện cho CBNV được phát huy năng lực của mình.

Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ:

  • Với những thành công đã đạt được của chương trình tiền gửi trực tuyến dành cho khách hàng cá nhân trong thời gian qua, VCB cần phải cải tiến chương trình theo hướng đảm bảo an toàn hơn trong giao dịch của khách hàng, tăng tính tiện ích của sản phẩm, tạo sự nổi bật so với các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh với một số giải pháp như sau:
  • Giảm số tiền gửi tối thiểu của khách hàng cá nhân đối với hình thức gửi trực tuyến xuống còn 1 triệu VND để thu hút tối đa lượng tiền nhàn rỗi từ dân cư.
  • Mở rộng hình thức giao dịch qua điện thoại di động, áp dụng đối với các thuê bao của những mạng viễn thông lớn như: Mobiphone, Vinaphone, Viettel. Để làm được điều này, Ngân hàng có thể thực hiện các chương trình hợp tác song phương giữa Ngân hàng với các nhà cung ứng mạng điện thoại trên cơ sở đảm bảo an toàn tuyệt đối trong giao dịch của khách hàng.
  • Tăng thêm các kỳ hạn gửi tiền như: 7 ngày, 2 tháng, 9 tháng, 12 tháng, 13 tháng, 24 tháng, … để khách hàng có thêm nhiều lựa chọn.
  • Xây dựng thêm các tính năng hỗ trợ như cho vay cầm cố sổ tiết kiệm trực tuyến hay các sản phẩm cho vay thấu chi với các kỳ hạn đa dạng đảm bảo bằng tài khoản tiền gửi trực tuyến để hạn chế việc khách hàng tất toán tài khoản tiền gửi trực tuyến trước hạn khi có nhu cầu sử dụng nguồn tiền này. Đây cũng là hình thức để tăng tiện ích của sản phẩm tiền gửi trực tuyến.
  • Để tăng nguồn vốn huy động từ đối tượng khách hàng là tổ chức kinh tế, VCB cần nghiên cứu để triển khai sản phẩm tiền gửi trực tuyến dành cho khách hàng doanh nghiệp với một số thông tin cơ bản về sản phẩm như:

Bảng 3.2: Thông tin sản phẩm tiền gửi trực tuyến dành cho khách hàng

Nghiên cứu để cho ra đời nhiều sản phẩm mới hơn, trung bình mỗi quý phải có tối thiểu một sản phẩm mới để thu hút và tăng sự lựa chọn cho khách hàng, trong đó một số sản phẩm có thể phát triển như: tiền gửi với lãi suất bậc thang dành cho khách hàng là cá nhân và tổ chức kinh tế, theo đó ứng với số tiền gửi càng lớn khách hàng sẽ nhận được mức lãi suất càng cao; tiền gửi dự thưởng với cơ hội tham gia dự thưởng hàng tuần, tháng và khi kết thúc chương trình. Đặc biệt, các sản phẩm mới triển khai phải có sự khác biệt so với các sản phẩm hiện có về một số điểm cơ bản như: phương thức lĩnh lãi và rút vốn, lãi suất, loại tiền, chính sách ưu đãi, … để tránh tạo sự bối rối cho khách hàng khi lựa chọn một sản phẩm tối ưu.

3.3.2 Giải pháp về giá Luận văn: Giải pháp marketing mix để huy động vốn tại VCB

Hiện nay, các ngân hàng phải tuân thủ trần lãi suất huy động VND ở các kỳ hạn dưới 12 tháng không được vượt quá 9%/năm và chỉ được phép huy động vốn với mức lãi suất ấn định trên cơ sở cung cầu của thị trường đối với các kỳ hạn trên 12 tháng. Như vậy, các ngân hàng chỉ có thể cạnh tranh với nhau về lãi suất huy động ở các kỳ hạn trên 12 tháng khi mà các kỳ hạn khác lãi suất đã bị khống chế. Do vậy, để tăng lợi thế cạnh tranh về lãi suất ở các kỳ hạn dài này, VCB có thể thực hiện một số chính sách sau:

  • Chính sách lãi suất thỏa thuận: VCB chỉ ban hành và niêm yết lãi suất huy động VND cụ thể áp dụng ở các kỳ hạn dưới 12 tháng, các kỳ hạn còn lại sẽ do từng chi nhánh ấn định với mỗi trường hợp cụ thể trên cơ sở nguồn cung của thị trường và nhu cầu về vốn trung dài hạn tại chi nhánh đó, tuy nhiên lãi suất này không được vượt quá mức trần do Ngân hàng ban hành. Đối với các trường hợp chi nhánh muốn huy động với mức lãi suất thương lượng vượt mức trần quy định thì có thể xin ý kiến từ phía phòng Nguồn vốn HSC. Chính sách này một mặt làm tăng khả năng thu hút vốn và vì thế cân đối được nguồn vốn huy động vào và cho vay ra với một mức lãi ròng hợp lý tại các chi nhánh. Mặt khác, chính sách sẽ đưa ra một giải pháp linh động cho những chi nhánh đạt được lợi thế trong việc đưa ra các mức lãi suất cạnh tranh hơn những ngân hàng khác trong việc thu hút khách hàng mới và giữ chân những khách hàng hiện hữu.
  • Chính sách lãi suất linh hoạt: Thường xuyên khảo sát lãi suất huy động ở các NHTM khác để xem xét điều chỉnh chính sách lãi suất của Ngân hàng cho phù hợp với diễn biến của thị trường, đảm bảo tính linh hoạt của chính sách lãi suất và tăng khả năng cạnh tranh của VCB.

Chính sách lãi suất chuyên biệt theo sản phẩm, theo đối tượng:

  • Đối với những khách hàng có số dư tiền gửi lớn, khách hàng duy trì số dư tiền gửi ổn định hoặc các khách hàng có sử dụng kèm theo các dịch vụ khác của VCB nên có chính sách lãi suất riêng, phù hợp với từng đối tượng trên nguyên tắc đảm bảo tuân thủ quy định của NHNN nhưng tạo được sự hấp dẫn để thu hút và giữ chân khách hàng, cụ thể như sau:

Bảng 3.3: Chính sách lãi suất dành cho đối tượng khách hàng chuyên biệt

Trong thời gian tới, VCB cần nghiên cứu để ban hành chính sách lãi suất tiền gửi theo hình thức bậc thang với các khách hàng có số dư tiền gửi lớn.

3.3.3 Giải pháp về mạng lưới phân phối Luận văn: Giải pháp marketing mix để huy động vốn tại VCB

Hiện nay, VCB là một trong những ngân hàng có hệ thống phân phối lớn nhất của nước ta. Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu phát triển trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng góp phần đạt các chỉ tiêu tăng trưởng đã được Ban lãnh đạo Ngân hàng đề ra, VCB vẫn phải luôn luôn hướng đến mục tiêu mở rộng quy mô nhằm khai thác tối đa thị trường và đáp ứng kịp thời các nhu cầu của khách hàng. Để làm được điều này, VCB cần chú trọng đến một số vấn đề sau:

Thứ nhất, VCB phải xây dựng một ngũ chuyên nghiệp để thực hiện việc khảo sát nhu cầu của thị trường dựa vào một số yếu tố như: quy hoạch dài hạn của khu vực, mức sống của người dân, mức độ phát triển của các khu công nghiệp,… để xác định những địa phương có tiềm năng để mở rộng mạng lưới chi nhánh.

Thứ hai, hiện tại mạng lưới hoạt động của VCB đã bao phủ gần khắp các tỉnh thành. Theo thống kê về tình hình phân bố của hệ thống chi nhánh VCB, số lượng chi nhánh đang tập trung cao tại khu vực Tp.HCM (12 chi nhánh) và Hà Nội (9 chi nhánh), trong khi đó mức độ tập trung tại các khu vực kinh tế trọng điểm đang phát triển vẫn còn khá ít như Đông Nam bộ (8 chi nhánh). Do vậy, việc mở các chi nhánh và PGD mới có thể tập trung vào các khu kinh tế trọng điểm, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu đô thị, khu thương mại, khu dân cư mới tại các tỉnh như: Vũng Tàu, Tây Ninh, Bình Dương, … vì đây là những thị trường khá tiềm năng, nơi tập trung nhiều nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng. Bên cạnh đó, VCB cần nghiên cứu để thành lập các chi nhánh của VCB tại các nước có tình hình chính trị ổn định và có tiềm năng khai thác, trong đó một số quốc gia có thể hướng đến là những quốc gia có hoạt động hợp tác đầu tư thương mại lớn với Việt Nam.

Thứ ba, VCB cần phải nghiên cứu mở rộng kênh ngân hàng trực tuyến hiện đại, trong đó có thể nghiên cứu triển khai hình thức gửi tiền cho khách hàng qua máy ATM, điện thoại di động. Trong những năm qua, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào ngân hàng đã hỗ trợ các ngân hàng khá nhiều trong việc nâng cao chất lượng tiện ích ngân hàng, quản trị điều hành và quản trị rủi ro của các ngân hàng. Thực tế cho thấy, kênh ngân hàng trực tuyến là phương tiện giúp các ngân hàng có thể đánh bại các đối thủ cạnh tranh, tạo ra những cơ hội mới cho việc phát triển khách hàng, làm thay đổi cách thức kinh doanh và tăng cường chất lượng dịch vụ. Kênh bán hàng mới này được phát triển theo hướng giảm thiểu giấy tờ hành chính, thay đổi sự phân bố nguồn nhân lực theo hướng giảm thiểu bộ phận nghiệp vụ và tăng cường nhân lực cho các bộ phận dịch vụ chăm sóc khách hàng.

Thứ tư, để thu hút ngày càng nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến thì trước hết nó phải dễ dàng và thuận tiện cho việc sử dụng của mọi đối tượng khách hàng. Do vậy, các giao diện ngân hàng trực tuyến nên được thiết kế và cải tiến theo hướng dễ dàng nhận biết, có hướng dẫn về trình tự thực hiện và cách xử lý khi gặp sự cố. Để làm được điều này, VCB có thể tổ chức các cuộc khảo sát lấy ý kiến đóng góp của khách hàng định kỳ theo từng khu vực hoặc lập đề mục lấy ý kiến ngay sau khi khách hàng thực hiện giao dịch trực tuyến nhằm đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với hệ thống giao dịch ngân hàng trực tuyến để kịp thời khắc phục những điểm còn hạn chế.

Thứ năm, việc phát triển các sản phẩm ngân hàng hiện đại cũng phải đi đôi với việc chú trọng đến chất lượng dữ liệu và độ bảo mật an toàn của hệ thống công nghệ, tăng cường công tác bảo trì đặc biệt lưu ý đến vấn đề lỗi đường truyền, nghẽn mạch do quá tải, bên cạnh đó cần phải xử lý nghiêm các trường hợp trì trệ trong cung cấp dịch vụ đến khách hàng.

3.3.4 Giải pháp về truyền thông, khuếch trương Luận văn: Giải pháp marketing mix để huy động vốn tại VCB

Công tác về truyền thông, khuếch trương là một công cụ rất quan trọng và có hiệu quả trong điều kiện cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng ngày nay và trong chiến lược xây dựng thương hiệu của các ngân hàng. Hiện nay, đây là mảng hoạt động marketing đã và đang được VCB đặc biệt chú trọng. Sau đây là một số giải pháp nhằm duy trì và phát huy thế mạnh sẵn có đồng thời khắc phục phần nào các hạn chế vẫn còn tồn tại:

Về quà tặng:

Chuẩn hóa trong việc chọn quà tặng áp dụng trong các chương trình khuyến mãi bằng cách:

Bước 1: Tiến hành điều tra nghiên cứu sở thích của khách hàng phân nhóm theo một số tiêu chí như: ngành nghề, độ tuổi, giới tính, … để chọn quà tặng cho phù hợp theo từng chương trình áp dụng.

Bước 2: Thông báo rộng rãi trong toàn hệ thống về một số sản phẩm được chọn và lấy ý kiến phản hồi từ CBNV tại các chi nhánh. Đây là những giao dịch viên trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, nắm bắt được sở thích của khách hàng và tiếp thu phản hồi của khách hàng từ những đợt khuyến mãi trước nên ý kiến của các CBNV này có tính thực tế cao. Luận văn: Giải pháp marketing mix để huy động vốn tại VCB

Bước 3: Chọn lựa các sản phẩm làm quà tặng, ký hợp đồng sản xuất sản phẩm mang dấu ấn riêng của VCB và không mang tính đại trà như những sản phẩm có thể tìm thấy ngoài thị trường. Trường hợp đây là những sản phẩm khó vận chuyển xa thì có thể để các chi nhánh tự đặt hàng nhưng phải tuân thủ nghiêm chặt các tiêu chuẩn về kiểu dáng, chất liệu, vị trí in logo, … để tạo sự đồng bộ trong toàn hệ thống.

Bước 4: Ban hành các quy định về loại quà tặng theo từng sự kiện, chẳng hạn như: đồng hồ được tặng vào các dịp khai trương chi nhánh hoặc PGD mới, áo mưa hoặc ô được tặng cho những khách hàng đến gửi tiền vào mùa mưa, bộ bát đĩa được tặng cho khách hàng có lượng tiền gửi lớn vào dịp tết Âm lịch hàng năm, sổ tay được tặng do khách hàng gửi kỳ hạn mới khi kỳ hạn cũ kết thúc, …

Bước 5: Khi kết thúc chương trình, sự kiện và định kỳ cuối mỗi năm, các chi nhánh sẽ tổng kết về kết quả huy động thực hiện được, số lượng quà tặng theo chương trình kèm theo ý kiến phản hồi nhận được từ phía khách hàng về các sản phẩm khuyến mãi và báo cáo về phòng Chính sách Sản phẩm Bán lẻ HSC làm cơ sở cho việc cải tiến sản phẩm trong thời gian sau.

Về hoạt động quảng cáo:

Để tăng hiệu quả của các hình thức quảng cáo, VCB cần thực hiện được một số vấn đề sau:

Quảng cáo trên truyền hình:

  • Về nội dung truyền tải: tạo ra thông điệp liên kết với giá trị cốt lõi của thương hiệu VCB gắn với định vị thương hiệu VCB trên thị trường.
  • Về hình thức: chương trình tự giới thiệu về Ngân hàng, các đoạn quảng cáo 30 giây hoặc 10 giây xen giữa các chương trình chiếu phim, ca nhạc.
  • Về thời lượng phát sóng: phát sóng hàng ngày, đặc biệt tăng tần suất quảng cáo vào các khung giờ vàng (từ 20 giờ đến 23 giờ) trên các kênh truyền hình có tỷ suất khán giả xem đài cao như HTV7, HTV9, VTV1, VTV3 để đảm bảo phần lớn các đối tượng khách hàng mà VCB hướng đến đều có thể xem được.

Quảng cáo trên báo in và tạp chí:

  • Về nội dung truyền tải: thông tin ngắn gọn, dễ hiểu và dễ nhớ đối với người đọc. Mục tiêu của quảng cáo theo hình thức này là truyền tải thông tin đến những khách hàng có ít thời gian xem truyền hình. Do vậy, VCB nên chọn các loại báo và tạp chí có số lượng đọc giả cao như: báo Tuổi Trẻ, báo Thế Giới Phụ nữ, báo Phụ Nữ, Thời Báo Kinh Tế Sài Gòn và các báo có uy tín của địa phương.
  • Về hình thức: thiết kế theo hình thức các mẫu quảng cáo nhỏ nhưng thu hút được sự chú ý của người đọc. Mẫu quảng cáo luôn in hình logo và slogan của
  • Về thời lượng phát hành: phát hành hàng ngày, đặc biệt là vào các ngày thứ Bảy, Chủ Nhật để khách hàng có nhiều thời gian để đọc và tìm hiểu về sản phẩm dịch vụ hoặc các chương trình khuyến mãi.

Quảng cáo trên internet:

  • Về nội dung truyền tải: đưa ra thông tin chi tiết về sản phẩm dịch vụ hoặc các chương trình khuyến mãi đến khách hàng. Đối tượng mà Ngân hàng muốn hướng đến là các khách hàng trẻ tuổi, năng động và thường xuyên cập nhật thông tin thị trường. Do vậy, ngoài trang web www.vcb.com.vn, VCB có thể chọn các trang báo mạng có uy tín và được nhiều người truy cập như: www.vnexpress.net, www.dantri.com.vn, www.24h.com.vn để đạt được hiệu quả quảng cáo cao nhất.
  • Về hình thức: đăng tải dưới hình thức các hình quảng cáo động kết hợp với các bài viết giới thiệu sản phẩm trên trang Ebank của www.vnexpress.net, chuyên trang Kinh doanh của www.dantri.com.vn và chuyên trang Tài chính – Bất động sản của www.24h.com.vn.
  • Về thời lượng đăng tải: Đối với quảng cáo trên trang www.vcb.com.vn, các mục quảng cáo phải được bắt đầu từ trước khi các sản phẩm, chương trình khuyến mãi được triển khai đến khi kết thúc chương trình. Đối với các trang báo mạng khác, các hình và bài viết giới thiệu được thực hiện khi VCB bắt đầu triển khai sản phẩm hoặc chương trình khuyến mãi. Luận văn: Giải pháp marketing mix để huy động vốn tại VCB

Ngoài ra, để hạn chế chi phí hoạt động đầu tư quảng cáo nhưng vẫn đạt hiệu quả trong việc truyền thông, VCB có thể triển khai một số hình thức quảng cáo như: gửi tin nhắn hoặc gửi thư giấy, thư điện tử để giới thiệu sản phẩm dịch vụ mới, in tên sản phẩm hoặc chương trình khuyến mãi trên một số quà tặng mang tính phố biến như: áo mưa, bút bi, ly tách, …

Về hoạt động PR:

  • VCB cần không ngừng củng cố và mở rộng mối quan hệ với các phương tiện thông tin đại chúng như: báo chí, đài truyền hình, … nhằm tranh thủ sự ủng hộ của giới truyền thông đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
  • Về hoạt động tài trợ, VCB nên xem xét tham gia tài trợ theo các hướng sau: o Tài trợ các chương trình mang tính nhân văn cao như chương trình “Đền ơn đáp nghĩa”, “Nuôi dưỡng bà mẹ Việt Nam anh Hùng”, chương trình “Ngôi Nhà Mơ Ước”, chương trình “Vượt Lên Chính Mình”, chương trình hỗ trợ các gia đình thương binh, xây dựng nhà tình thương,… Đây là những chương trình được đông đảo mọi người quan tâm và chiếm được tình cảm của nhiều đối tượng khán giả xem đài. Thông qua các chương trình tài trợ này, VCB sẽ phần nào thể hiện được bản sắc của doanh nghiệp Việt Nam luôn quan tâm đến lợi ích của đất nước và con người Việt Nam. Đây cũng được coi là hoạt động kêu gọi khách hàng hãy quan tâm và sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng Việt Nam.

Tài trợ cho đối tượng là sinh viên – học sinh qua các hình thức như: trao học bổng đối với sinh viên – học sinh giỏi hoặc gia đình chính sách, bảo trợ cho một số tấm gương vượt khó học giỏi, tài trợ các cuộc thi cấp trường, các phong trào Đoàn hội… nhằm giới thiệu và xây dựng hình ảnh VCB với các sinh viên học sinh, đối tượng được xem là khách hàng tiềm năng của VCB trong tương lai.

Bên cạnh đó, để mở rộng tầm ảnh hưởng của VCB ra thị trường quốc tế, VCB cần mở rộng hoạt động PR thông qua các kênh truyền thông ngoài Việt như: báo chí, các kênh truyền thông của Việt Nam ở nước ngoài.

Về đồng phục nhân viên: Để tạo phong cách tự tin và chuyên nghiệp cho CBNV của VCB đồng thời làm cho đồng phục trở thành đặc điểm nhận dạng hiệu quả và là một hình thức marketing trực tiếp đến khách hàng, VCB cần thiết kế trang phục để sử dụng đồng loạt và thống nhất trong toàn hệ thống cho tất cả nhân viên nam, nữ và cán bộ lãnh đạo các cấp. Tuy nhiên, để phù hợp với đặc điểm thời tiết vùng miền, đồng phục các tỉnh phía Bắc có thể sử dụng chất liệu vải dày hơn và ấm hơn so với các tỉnh phía Nam. Ngoài ra, trang phục cho một số nhân viên mang tính đặc thù như: nhân viên tạp vụ, bảo vệ, nhân viên nữ mang thai phải thật sự phù hợp với điều kiện công việc, tạo sự thoải mái và thuận tiện nhưng vẫn giữ được nét chung của đồng phục VCB.

Về phương thức bán hàng: Bên cạnh việc giới thiệu sản phẩm dịch vụ thông qua các kênh truyền hình, báo đài, internet, … thì phương thức chủ động tiếp cận khách hàng trực tiếp để giới thiệu sản phẩm vẫn được xem là khá hiệu quả đối với hầu hết sản phẩm dịch vụ. Để làm được điều này, ngoài kiến thức rộng về sản phẩm dịch vụ ngân hàng thì đội ngũ nhân viên bán hàng cần phải được đào tạo về nhiều kỹ năng, trong đó quan trọng nhất vẫn là kỹ năng chuyên nghiệp trong giao tiếp và thuyết phục khách hàng.

3.3.5 Giải pháp về đội ngũ nhân lực Luận văn: Giải pháp marketing mix để huy động vốn tại VCB

Hiện nay, đội ngũ CBNV đang đóng vai trò ngày càng quan trọng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng vì chất lượng đội ngũ CBNV sẽ là một trong những nhân tố chính quyết định chất lượng của sản phẩm, dịch vụ và khả năng thành công của ngân hàng trên thị trường. Do vậy, VCB cần phải xây dựng chính sách đồng bộ và hiệu quả trong công tác tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của mình thông qua một số giải pháp sau:

  • Về công tác tuyển dụng: Để tạo sự chuyên môn hóa trong hoạt động marketing, VCB cần thành lập phòng marketing chuyên biệt và độc lập với những phòng quản lý về sản phẩm khác. Các nhân sự làm việc tại phòng Marketing cần được tuyển chọn theo các tiêu chí tối thiểu như: có kiến thức chuyên môn về marketing, có khả năng nắm bắt tốt thông tin của thị trường, có khả năng phân tích và tổng hợp, thích hợp để làm việc theo đội/nhóm.
  • Về công tác đào tạo: VCB cần đầu tư hơn nữa vào công tác đào tạo nguồn nhân lực cho Ngân hàng thông qua một số hoạt động như:

Thứ nhất, mở rộng trung tâm đào tạo tại Hà Nội cả về quy mô cơ sở vật chất lẫn chất lượng giảng viên. Bên cạnh đó, để tạo điều kiện cho tất cả chi nhánh đều được tham gia đào tạo và đẩy nhanh tiến độ đào tạo cho phù hợp với nhu cầu của công việc, phòng Đào tạo cần phát triển thêm các trung tâm đào tạo theo từng khu vực như: khu vực Tp.HCM, khu vực miền Trung và Tây Nguyên, khu vực các tỉnh Tây Nam Bộ với chất lượng cơ sở vật chất và đội ngũ giảng viên tương đương giữa các khu vực. Luận văn: Giải pháp marketing mix để huy động vốn tại VCB

Thứ hai, đưa ra các quy định cụ thể về chính sách đào tạo dành cho nhân viên để đáp ứng nhu cầu của công việc, cụ thể: nhân viên mới tuyển dụng bắt buộc phải tham dự khóa đào tạo dành cho nhân viên mới trước khi làm việc chính thức, cán bộ lãnh đạo phải tham gia lớp đào tạo về quản lý trước khi chính thức được bổ nhiệm, nhân viên chuyển công tác sang bộ phận khác phải tham gia lớp đào tạo nghiệp vụ dành cho vị trí công tác mới. Để làm được điều này, các khóa học mang tính chất bắt buộc này phải được tổ chức thường xuyên và định kỳ trong năm.

Thứ ba, do bộ phận giao dịch tại các chi nhánh của VCB thường xuyên phải làm việc với khối lượng công việc cao và ít có điều kiện tham gia các chương trình đào tạo tập trung. Do vậy, để tạo cơ hội cho các giao dịch viên được tham gia một số khóa học ngắn ngày nhưng cần thiết cho nhu cầu của công việc như: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng đàm phán, kỹ năng bán hàng qua điện thoại, kỹ năng chào bán sản phẩm dịch vụ, … Trung tâm Đào tạo có thể tổ chức các buổi truyền đạt và huấn luyện trực tiếp tại chỗ cho những đơn vị có nhu cầu.

Thứ tư, định kỳ hàng năm VCB sẽ tổ chức cuộc thi nghiệp vụ trên toàn hệ thống để kiểm tra lại kiến thức chuyên môn nghiệp vụ của CBNV. Trước đợt thi này, phòng Chính sách Sản phẩm Bán lẻ cần tổng hợp lại toàn bộ những quy trình, quy định về sản phẩm để nhân viên có dịp bổ sung những kiến thức còn thiếu trong quá trình làm việc. Kết quả thi sẽ là cơ sở để ban lãnh đạo ngân hàng có thể đánh giá tổng thể về kiến thức nghiệp vụ của nhân viên làm cơ sở cho việc xem xét bổ nhiệm cho những nhân viên giỏi, tổ chức các khóa đào tạo bổ sung cho nhân viên đạt kết quả kém hoặc xem xét thuyên chuyển công tác cho một số nhân viên theo hướng phù hợp hơn với năng lực và trình độ chuyên môn.

Về công tác thi đua khen thưởng: kiểm soát chặt chẽ việc triển khai và tuân thủ quy định về chính sách thi đua khen thưởng tại các chi nhánh. Khuyến khích nhân viên phản ánh các trường hợp làm trái quy định và gây bức xúc trong đội ngũ nhân viên để có biện pháp xử lý kịp thời, đảm bảo sự công bằng bình đẳng để nhân viên VCB yên tâm làm việc và phát huy tối đa năng lực bản thân.

3.3.6 Giải pháp về quy trình tác nghiệp

Để đảm bảo tính tuân thủ của việc thực hiện quy trình giao dịch trong công tác huy động vốn, VCB cần phải tăng cường hơn nữa vai trò của phòng Kiểm tra Giám sát Tuân thủ tại mỗi chi nhánh. Bên cạnh đó, VCB cần ban hành quy định lập các quầy dịch vụ tại mỗi chi nhánh để kịp thời đưa những hướng dẫn cụ thể về quy trình thực hiện các thủ tục, cung cấp thông tin về phí và lãi suất, giải đáp các thắc mắc và ghi nhận ý kiến đóng góp từ phía khách hàng liên quan đến sản phẩm dịch vụ ngân hàng nói chung và huy động vốn nói riêng.

Một hệ thống corebanking (hệ thống quản trị ngân hàng tập trung) hiện đại sẽ giúp các dữ liệu trong hoạt động được nối mạng trực tuyến giữa các phòng, ban tại trụ sở chính và chi nhánh, đảm bảo kiểm soát và phát hiện kịp thời các vấn đề phát sinh trong hoạt động. Ngoài ra, việc ứng dụng công nghệ hiện đại sẽ cung ứng những sản phẩm tiện ích ngân hàng hiện đại cho doanh nghiệp và dân cư, đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, hiện đại hóa hệ thống thanh toán, mở rộng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và thanh toán qua ngân hàng. Do vậy, để đáp ứng nhu cầu phát triển theo hướng hiện đại hóa và tăng khả năng cạnh tranh trong việc huy động vốn, VCB cần đầu tư một hệ thống công nghệ quản trị hiện đại từ một số nước tiên tiến trên thế giới. Để làm được điều này, VCB có thể đề nghị chuyển giao công nghệ từ đối tác chiến lược là ngân hàng MIZUHO (Nhật Bản) hoặc mua bản quyền công nghệ từ một số ngân hàng khác trong và ngoài nước. Luận văn: Giải pháp marketing mix để huy động vốn tại VCB

Hiện nay, VCB đã xây dựng quy trình giao dịch trực tuyến dành cho khách hàng doanh nghiệp với các loại giao dịch chủ yếu là kiểm tra thông tin tài khoản và chuyển tiền trong nước. Trong thời gian tới, VCB cần triển khai thêm chức năng gửi tiền trực tuyến trên cơ sở phát triển quy trình giao dịch hiện có, quy trình xử lý có thể tiến hành theo trình tự sau:

Bước 1: Kế toán viên đăng nhập hệ thống dịch vụ ngân hàng điện tử tại www.vcb.com.vn;

Bước 2: Chọn loại giao dịch là mở tài khoản tiền gửi có kỳ hạn;

Bước 3: Chọn số tài khoản ghi nợ của doanh nghiệp, nhập số tiền cần gửi, chọn kỳ hạn gửi (lãi suất sẽ hiện ra tương ứng với từng kỳ hạn gửi được chọn);

Bước 4: Chọn hình thức nhận mã xác nhận: xác nhận bằng điện thoại hay thiết bị xác nhận được VCB cung cấp, nhập mã xác nhận và hoàn tất phần tạo lệnh gửi tiền. Sau đó, lệnh gửi tiền sẽ chuyển sang trạng thái chờ duyệt.

Bước 5: Các cấp quản lý sử dụng các tên đăng nhập quản lý đã đăng ký tại VCB để duyệt các lệnh gửi tiền do kế toán viên lập. Đầu tiên, cấp quản lý sẽ chọn lệnh gửi tiền cần duyệt trong danh mục các lệnh chờ duyệt, kiểm tra kỹ các thông tin, chọn hình thức nhận mã xác nhận là qua điện thoại hay thiết bị xác nhận được VCB cung cấp và nhập mã xác nhận nếu đồng ý duyệt lệnh. Lúc này, lệnh gửi tiền sẽ được chuyển sang trạng thái đã duyệt. Số lượng cấp kiểm soát và duyệt lệnh do kế toán viên khởi tạo tùy thuộc vào đăng ký của doanh nghiệp khi đăng ký sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến, các cấp kiểm soát và duyệt lệnh có thể bao gồm kế toán trưởng và giám đốc hoặc chỉ có giám đốc mà không có kế toán trưởng.

Bước 6: Ngay sau khi nhận được lệnh mở tài khoản tiền gửi của khách hàng, VCB sẽ thực hiện kiểm tra tất cả các thông tin từ lệnh mở tài khoản này. Trường hợp lệnh hợp lệ, VCB sẽ mở tài khoản tiền gửi có kỳ hạn cho khách hàng theo đề nghị của khách hàng, nếu lệnh không hợp lệ sẽ được trả về. Lúc này, VCB sẽ liên lạc với khách hàng để chỉnh sửa lệnh cho phù hợp.

  • Kế toán viên đăng nhập vào hệ thống tiền gửi trực tuyến
  • Chọn loại giao dịch là mở tài khoản tiền gửi có kỳ hạn
  • Chọn tài khoản ghi nợ, nhập số tiền, thời hạn gửi
  • Chọn hình thức nhận mã xác nhận và nhập mã xác nhận
  • Lệnh chuyển sang trạng thái chờ duyệt
  • Cấp quản lý đăng nhập, kiểm tra lệnh, chọn hình thức nhận mã xác nhận và nhập mã xác nhận
  • Lệnh chuyển sang trạng thái đã duyệt Ngân hàng nhận lệnh và kiểm tra tín hợp lệ
  • Lệnh hợp lệ
  • Mở tài khoản tiền gửi có kỳ hạn
  • Lệnh không hợp lệ
  • Trả lệnh và liên lạc với khách
  • hàng để chỉnh sửa cho phù hợp

3.3.7 Giải pháp về dịch vụ khách hàng Luận văn: Giải pháp marketing mix để huy động vốn tại VCB

Ngày nay, chất lượng dịch vụ chính là lợi thế cạnh tranh của ngân hàng, góp phần mang lại sự thành công trong công tác huy động vốn của ngân hàng nói riêng và hoạt động kinh doanh tổng thể nói chung. Hơn bao giờ hết, cải thiện chất lượng dịch vụ khách hàng để có thể cạnh tranh với các ngân hàng khác đặc biệt là các ngân hàng/chi nhánh ngân hàng nước ngoài là vô cùng cần thiết để VCB tiếp tục tồn tại và phát triển vững mạnh. Sau đây là một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng của VCB trong thời gian tới:

  • VCB cần thường xuyên đưa ra các công văn nhắc nhở các chi nhánh trong việc thực hiện tốt các tiêu chuẩn về chất lượng dịch vụ đã ban hành trong toàn hệ thống. Bên cạnh đó, Hội sở chính cần thường xuyên tổ chức các đợt thanh kiểm tra đột xuất các chi nhánh theo hình thức “khách hàng bí mật” để kịp thời chấn chỉnh những chi nhánh chưa tuân thủ đúng. Ngoài ra, Hội sở chính cũng cần có những đợt tái kiểm tra đột xuất và đề nghị điều chỉnh điểm thi đua của những chi nhánh vi phạm nhiều lần.
  • Một hệ thống khách hàng ổn định luôn là mục tiêu mà các ngân hàng đang hướng đến, đặc biệt là các khách hàng về dịch vụ tiền gửi. Hiện nay, hầu hết các ngân hàng đều có chính sách riêng trong việc duy trì quan hệ thân thiết và lâu dài với các khách hàng truyền thống, đồng thời xây dựng và phát triển quan hệ với các khách hàng mới và tiềm năng. Do vậy, để tăng khả năng cạnh tranh trong việc thu hút khách hàng mới và tạo thế mạnh trong việc giữ chân những khách hàng cũ, VCB cần phát huy hơn nữa hoạt động chăm sóc khách hàng có số dư tiền gửi lớn như tặng hoa chúc mừng sinh nhật, nhắn tin chúc mừng và tặng quà khách hàng là nữ trong ngày 8/3 và 20/10, thăm hỏi những khách hàng lớn tuổi, … Các chính sách này cần được quy định cụ thể và áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống. Ngoài ra, đối với những khách hàng ngừng giao dịch hay chuyển sang ngân hàng khác gửi tiền, các chi nhánh cần tìm hiểu nguyên nhân để có biện pháp thích hợp nhằm khôi phục lại mối quan hệ và duy trì giao dịch từ những khách hàng này.
  • Để tạo sự linh động cho các chi nhánh trong việc triển khai chính sách chăm sóc khách hàng, VCB HSC có thể giới hạn chi phí thực hiện đối với mỗi đối tượng khách hàng trong một biên độ nhất định căn cứ vào lợi ích do khách hàng mang lại thông qua các dịch vụ mà khách hàng tham gia sử dụng tại VCB.
  • Lập các đường dây nóng mọi lúc mọi nơi để tiếp nhận những phản ảnh và ý kiến đóng góp của khách hàng về tất cả hoạt động cung ứng sản phẩm dịch vụ của VCB nói chung và chất lượng phục vụ nói riêng để kịp thời đưa ra các hướng xử lý nhằm làm hài lòng khách hàng, tránh việc lan truyền thông tin gây ảnh hưởng xấu đến uy tín của Ngân hàng đồng thời nhanh chóng cải thiện những hạn chế còn tồn tại có thể làm ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của VCB.

KẾT LUẬN

Sự kiện Việt Nam gia nhập WTO đã mang lại cho hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam cơ hội tiếp cận nền tảng công nghệ tiến và kinh nghiệm quản lý ngân hàng hiện đại từ các nước khác trên thế giới. Tuy nhiên, thách thức lớn nhất mà các ngân hàng Việt Nam phải đối mặt là sự cạnh tranh vô cùng mạnh mẽ từ các ngân hàng nước ngoài.

Trước áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng trong hoạt động huy động vốn, để tiếp tục giữ vững thị phần và phát triển nguồn vốn huy động, VCB cần phải xây dựng chiến lược marketing phù hợp trên cơ sở phát huy những lợi thế hiện có và khắc phục những hạn chế vẫn còn tồn tại. Để tăng khả năng thu hút nguồn vốn, VCB cần tăng cường nghiên cứu để phát triển sản phẩm phù hợp với nhu cầu khách hàng, thực hiện chính sách giá linh hoạt bên cạnh đó là tập trung phát triển nguồn nhân lực kết hợp với cải tiến quy trình nghiệp vụ và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Chính sách marketing cần phải đặt khách hàng vào vị trí trung tâm và là mục tiêu cao nhất trong mọi hoạt động của Ngân hàng.

Thông qua việc nghiên cứu lý thuyết về marketing ngân hàng, phân tích thực trạng hoạt động marketing mix trong huy động vốn tại VCB cùng với kinh nghiệm thực tiễn của tác giả trong ngành ngân hàng, luận văn đã nêu được một số thành công đạt được trong hoạt động marketing mix để huy động vốn trong thời gian qua, đồng thời tổng hợp một số vấn đề còn tồn tại từ đó đề ra một số giải pháp khắc phục cụ thể.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong nghiên cứu và trình bày luận văn, tuy nhiên luận văn cũng khó tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Quý Thầy, Cô để đề tài được hoàn thiện hơn. Luận văn: Giải pháp marketing mix để huy động vốn tại VCB

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:  

===>>> Luận văn: Marketing mix nhằm huy động vốn tại VCB

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x