Luận văn: Hoạt động marketing cho công ty Gia Hồi

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Hoạt động marketing cho công ty Gia Hồi hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing cho công ty TNHH Gia Hồi đến năm 2020 dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu

Ăn, mặc là hai nhu cầu cơ bản nhất của con ngƣời, và ở bất kỳ tầng lớp nào trong xã hội thì hai nhu cầu này luôn phải đƣợc thỏa mãn, có thể sẽ khác nhau về mức độ, ví dụ tầng lớp bình dân thì mong muốn ăn no mặc ấm, tầng lớp trung lƣu thì muốn ăn ngon mặc đẹp và tầng lớp thƣợng lƣu là ăn sang mặc độc. Qua đó, nhận thấy rằng dù trong bất kỳ xã hội nào, giai đoạn nào của lịch sử thì thị trƣờng về ngành ăn uống và dệt may đều rất rộng lớn. Và cũng chính vì điều này mà có rất nhiều doanh nghiệp tham gia vào ngành này, kéo theo đó là sự cạnh tranh vô cùng khốc liệt giữa các doanh nghiệp. Luận văn: Hoạt động marketing cho công ty Gia Hồi

Công ty TNHH Gia Hồi là một doanh nghiệp đƣợc thành lập trong giai đoạn đất nƣớc tiến hành mở cửa hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Sản phẩm chủ lực của công ty là các sản phẩm may mặc đƣợc làm từ chất liệu thun. Là một doanh nghiệp còn rất trẻ trong lĩnh vực dệt may, có thể thị trƣờng dành cho công ty rất rộng lớn, tuy nhiên việc phải cạnh tranh mạnh mẽ với các doanh nghiệp hàng đầu trong thị trƣờng Việt Nam nhƣ: tổng công ty may Việt Tiến, Tập đoàn dệt may Việt Nam Vinatex, may Nhà Bè, Thành Công… thì đòi hỏi công ty cần phải xây dựng đƣợc những chiến lƣợc hợp lí để đảm bảo có thể phát triển một cách bền vững.

Ngày nay, khi xã hội ngày càng phát triển, sự giao thoa công nghệ diễn ra liên tục nên sẽ rất khó khăn nếu theo đuổi chiến lƣợc cạnh tranh bằng công nghệ. Và cũng qua rồi kỷ nguyên ngƣời mua tự đi tìm ngƣời bán, bây giờ ngƣời bán phải nỗ lực tìm kiếm khách hàng, hơn nữa, ngƣời mua không còn muốn thanh toán ngay tiền hàng mà đòi hỏi những khoản thanh toán thuận lợi. Do đó, các doanh nghiệp dần hiểu đƣợc tầm quan trọng của công tác marketing trong việc tạo lợi thế cạnh tranh. Đặc biệt, với đặc trƣng của lĩnh vực thời trang may mặc đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một chiến lƣợc marketing sắc bén. Nó không chỉ giúp doanh nghiệp giới thiệu đƣợc sản phẩm đến với khách hàng mà còn đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm và tạo ra một xu thế thời trang, một giá trị thƣơng hiệu mạnh.

Tuy nhiên, thực tế hoạt động marketing tại công ty Gia Hồi còn rất yếu và thiếu trong bối cảnh các doanh nghiệp khác trong ngành đã xây dựng một thƣơng hiệu mạnh trong nƣớc và đang tiến hành mở rộng thƣơng hiệu ra phạm vi toàn cầu. Vì vậy, học viên tiến hành thực hiện luận văn tốt nghiệp với đề tài là : Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing cho công ty TNHH Gia Hồi đến năm 2020.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>>  Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Marketing

2. Mục tiêu nghiên cứu Luận văn: Hoạt động marketing cho công ty Gia Hồi

Phân tích thực trạng hoạt động marketing và các nguồn lực của công ty để xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với hoạt động marketing của công ty.

Đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện hoạt động marketing cho công ty.

3. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu:

  • Phân tích hoạt động marketing của công ty dựa trên các quan điểm marketing. Từ đó vạch ra một bản kế hoạch marketing cụ thể và đƣa ra các giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing cho công ty.

Phạm vi nghiên cứu:

  • Luận văn tiến hành nghiên cứu hoạt động marketing trong lĩnh vực dệt may tại thị trƣờng Việt Nam nói chung và đặc biệt là trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh nói riêng của công ty Gia Hồi.
  • Thời gian thực hiện nghiên cứu từ năm 2009-2012.

4. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp định tính: Nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp suy diễn để lập luận và giải thích những đặc điểm của hoạt động marketing trong lĩnh vực dệt may. Đồng thời sử dụng phƣơng pháp so sánh, phân tích, tổng hợp các số liệu thứ cấp thu thập đƣợc từ nhiều nguồn để đƣa ra những đánh giá, phân loại tầm quan trọng của vấn đề. Từ đó tập trung vào giải quyết các vấn đề này. Ngoài ra, nghiên cứu cũng còn sử dụng phƣơng pháp thảo luận nhóm, phƣơng pháp chuyên gia thông qua việc phỏng vấn các nhà quản lý marketing nhằm hoàn thiện bảng câu hỏi khảo sát về thị trƣờng tiêu thụ của công ty. Luận văn: Hoạt động marketing cho công ty Gia Hồi

Phương pháp định lƣợng: thông qua việc điều tra bằng bảng khảo sát nhằm phục vụ cho thống kê mô tả, đánh giá tƣơng quan giữa các yếu tố trong khảo sát.

Phương pháp thu thập số liệu:

  • Thông tin thứ cấp: đƣợc thu thập từ các báo cáo thống kê của cục thống kê, hiệp hội dệt may Việt Nam, thông tin internet, báo cáo tài chính của công ty.
  • Thông tin sơ cấp: đƣợc thu thập từ bảng câu hỏi khảo sát. Kích thƣớc mẫu N=220, đƣợc chọn chủ yếu theo phƣơng pháp lấy mẫu thuận tiện.

5. Tổng hợp các nghiên cứu có liên quan

Tầm quan trọng của hoạt động marketing đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là rất lớn, tuy nhiên, vấn đề này mới chỉ đƣợc các doanh nghiệp quan tâm nhiều trong giai đoạn gần đây. Vì vậy, cũng có một số nghiên cứu về nâng cao hiệu quả marketing cũng nhƣ xây dựng chiến lƣợc marketing cho một doanh nghiệp.

Đối với sản phẩm hữu hình, đã có một số đề tài nghiên cứu về marketing như: “ Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động marketing mặt hàng gạo của công ty nông sản thực phẩm xuất khẩu Cần Thơ” – Trần Phƣớc Thuấn (2009, Trƣờng Đại Học Kinh Tế TPHCM), “Xây dựng chiến lược marketing cho sản phẩm biến tần tại công ty TNHH điện cơ Phát Minh đến năm 2015” – Nguyễn Ngọc Phƣơng Thuý (2010, Trƣờng Đại Học Kinh Tế TPHCM), “Giải pháp marketing phát triển sản phẩm bánh AFC của công ty cổ phần bánh kẹo Kinh Đô tại thị trường Việt Nam” – Tất Cẩm Thành (2010, Trƣờng Đại Học Kinh Tế TPHCM)

Đối với dịch vụ, du lịch thì có một số nghiên cứu nhƣ: “ Hoạch định chiến lƣợc marketing cho khu du lịch đồi sứ đến năm 2020” – Nguyễn Thanh Tâm (2011, Trƣờng Đại Học Kinh Tế TPHCM), “ Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động marketing dịch vụ E-banking tại ngân hàng Đông Á” – Dƣơng Ngọc Minh (2009, Trƣờng Đại Học Kinh Tế TPHCM). Các đề tài trên đều có những phân tích về thực trạng của ngành kinh doanh mà doanh nghiệp tham gia, đồng thời dựa trên những phân tích về tình hình công ty, phân tích SWOT đề đƣa ra chiến lƣợc marketing phù hợp cho doanh nghiệp cụ thể.

Tuy nhiên, đối với lĩnh vực dệt may, một ngành kinh tế mũi nhọn của đất nƣớc thì còn khá ít đề tài nghiên cứu về lĩnh vực này, đặc biệt là phục vụ cho thị trƣờng trong nƣớc. Qua đó, học viên tiến hành nghiên cứu vấn đề marketing cho doanh nghiệp dệt may để góp phần nhỏ trong việc ứng dụng marketing vào lĩnh vực dệt may đối với thị trƣờng trong nƣớc dựa trên việc tham khảo một số đề tài nghiên cứu của các tác giả khác về hoạt động marketing.

6. Ý nghĩa của đề tài Luận văn: Hoạt động marketing cho công ty Gia Hồi

Đề tài cung cấp thực trạng chung của thị trƣờng dệt may trong nƣớc, qua đó giúp các doanh nghiệp đánh giá đƣợc tình hình chung của ngành, từ đó có những chiến lƣợc phát triển phù hợp.

Đồng thời, nghiên cứu cũng hỗ trợ cho những nhà quản lý tại công ty Gia Hồi một tài liệu để họ tham khảo, ứng dụng vào việc hoàn thiện hoạt động marketing tại công ty.

Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng giúp các doanh nghiệp dệt may khác có sự so sánh, ứng dụng những kinh nghiệm marketing cho doanh nghiệp của mình.

7. Nội dung kết cấu của luận văn

Luận văn có kết cấu gồm 3 chương chính:

Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động marketing.

Chương 2: Thực trạng hoạt động marketing của công ty Gia Hồi

Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing cho công ty Gia Hồi đến năm 2020

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING

1.1 Vai trò, chức năng của marketing đối với doanh nghiệp Luận văn: Hoạt động marketing cho công ty Gia Hồi

1.1.1 Khái niệm

Ngày nay, thuật ngữ marketing đã trở nên rất phổ biến và marketing đƣợc xem nhƣ một từ dùng chung trên khắp thế giới mà không cần phải phiên dịch ra các ngôn ngữ khác nhau. Sở dĩ có đƣợc kết quả nhƣ trên bởi vì khoa học marketing ra đời và phát triển khá chậm so với những lĩnh vực khoa học kinh tế khác, nó chỉ mới ra đời đầu thế kỷ 20, tuy nhiên, sự ra đời và phát triển của marketing đã đánh dấu một cột mốc mới về hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.

Trước khi marketing ra đời, các nhà sản xuất kinh doanh chỉ biết sản xuất ra những sản phẩm mà họ làm đƣợc và bán chúng. Điều này dẫn đến lƣợng cung hàng hóa rất lớn, tuy nhiên nhu cầu về những loại hàng hóa này của ngƣời tiêu dùng là có giới hạn. Mặc khác, các mâu thuẫn về ngƣời bán – ngƣời mua, nhà cung ứng – nhà sản xuất, cạnh tranh giữa các nhà sản xuất ngày càng gay gắt. Chính những điều trên đã tạo tiền đề cho sự ra đời một môn khoa học kinh tế mới có nhiệm vụ dung hòa các mâu thuẫn trên cũng nhƣ tìm ra những giải pháp giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển, đó là marketing.

Marketing có nguồn gốc từ tiếng Anh, với hai thành phần là “market” (dùng để chỉ thị trƣờng, chợ) và “ing” (cho biết đây là một hoạt động). Marketing cũng có sự phát triển từ marketing truyền thống đến marketing hiện đại.

Marketing truyền thống xuất hiện trong buổi đầu của sự ra đời marketing, nó xuất hiện trong lĩnh vực thƣơng mại tức là chỉ chú trọng đến việc tiêu thụ hàng hóa.

Tuy nhiên, do sự phát triển không ngừng của nền kinh tế cũng nhƣ nhu cầu đa dạng của ngƣời tiêu dùng đã đòi hỏi marketing phải phát triển rộng rãi hơn trên nhiều lĩnh vực, chú trọng đến quan tâm nhu cầu khách hàng, xem xét hoạt động kinh doanh trong tổng thể các mối quan hệ, và đây chính là những điểm cốt lõi của marketing hiện đại. Luận văn: Hoạt động marketing cho công ty Gia Hồi

Chính sự đa dạng trong cách hiểu về marketing nên đã có rất nhiều định nghĩa về marketing:

Theo ủy ban hiệp hội marketing Hoa Kỳ: “Marketing là việc tiến hành các hoạt động kinh doanh có liên quan trực tiếp đến dòng chuyển vận hàng hoá và dịch vụ từ người sản xuất đến người tiêu dùng.”

Theo học viện marketing Anh Quốc: “Marketing là chức năng quản lý công ty về mặt tổ chức và quản lý toàn bộ các hoạt động linh doanh từ việc phát hiện ra và biến sức mua của người tiêu dùng thành nhu cầu thực sự về một mặt hàng cụ thể đến việc đưa hàng hoá đó đến người tiêu thụ cuối cùng, nhằm bảo đảm cho công ty thu được lợi nhuận như đã dự kiến.”

Theo Peter Drucker: “Marketing là toàn bộ những công việc kinh doanh nhìn theo quan điểm của người tiêu thụ.”

Theo Philip Kotler: “Marketing là sự phân tích, kế hoạch hóa, tổ chức và kiểm tra những khả năng thu hút khách hàng của một công ty cũng như những chính sách và hoạt động với quan điểm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của nhóm khách hàng mục tiêu.”

Từ những định nghĩa trên, có thể nhận thấy marketing gồm những nội dung cốt lõi sau:

  • Nghiên cứu, phát hiện ra những nhu cầu của thị trường và biến nhu cầu thành thực tế.
  • Tổ chức cung ứng sản phẩm ra thị trường nhanh nhất và hiệu quả nhất.
  • Phản ứng nhạy bén với sự thay đổi của thị trƣờng để tìm kiếm lợi nhuận. Tóm lại, với những điểm cốt lõi trên thì marketing đã cung cấp một công cụ hữu hiệu trong việc nâng cao khả năng kinh doanh của các doanh nghiệp cũng nhƣ thúc đẩy nền kinh tế thế giới phát triển sang một kỷ nguyên mới.

1.1.2 Vai trò

Sự ra đời của marketing là sự chuyển biến quan trọng trong hoạt động quản trị kinh doanh của doanh nghiệp vì marketing có những vai trò sau:

  • Liên kết nhà sản xuất, trung gian phân phối và ngƣời tiêu dùng.
  • Hướng dẫn, chỉ đạo và phối hợp các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp một cách nhịp nhàng.
  • Tạo động lực cho sự thay đổi và phát triển của doanh nghiệp.

Nhờ những hoạt động marketing mà doanh nghiệp có điều kiện thu thập và xử lý thông tin một cách hiệu quả nhất nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng, đồng thời đƣa ra các quyết định kinh doanh một cách khoa học và hiệu quả nhất.

1.1.3 Chức năng

Xét trên khía cạnh phạm vi thì marketing có hai chức năng chính:

  • Chức năng đối nội: tạo ra sản phẩm, dịch vụ phù hợp với nhu cầu khách hàng, liên kết tất cả các bộ phận vào một mục tiêu chung của doanh nghiệp.
  • Chức năng đối ngoại: tìm kiếm, phân khúc thị trƣờng, hỗ trợ và thúc đẩy các hoạt động tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ.

Tùy thuộc vào tình hình hiện tại mà mỗi doanh nghiệp sẽ cân đối hai chức năng trên sao cho hiệu quả marketing đạt đƣợc là cao nhất.

1.2 Nội dung chủ yếu của hoạt động marketing Luận văn: Hoạt động marketing cho công ty Gia Hồi

1.2.1 Xây dựng mục tiêu

Trƣớc khi bắt đầu bất kỳ hoạt động nào thì đòi hỏi phải xây dựng đƣợc mục tiêu cho hoạt động đó, mục tiêu vừa là kết quả cần đạt đƣợc, vừa là thƣớc đo để đánh giá hiệu quả của hoạt động đang thực hiện. Và marketing cũng không thể bắt đầu mà không trải qua quá trình xây dựng mục tiêu. Vì là một bộ phận trong hoạt động kinh doanh nên mục tiêu marketing phải gắn liền với mục tiêu chung của doanh nghiệp. Khi xây dựng mục tiêu marketing thì phải đảm bảo những điều kiện sau:

Mục tiêu marketing có thể có một mục tiêu hoặc nhiều hơn. Tuy nhiên, khi theo đuổi nhiều mục tiêu marketing, doanh nghiệp cần phải lựa chọn và sắp xếp các mục tiêu theo thứ tự ưu tiên từ quan trọng nhất đến ít quan trọng nhất. Có như vậy, doanh nghiệp sẽ không rơi vào tình trạng tiêu tốn nhiều nguồn lực cho nhiều mục tiêu, đồng thời có thể linh động điều chỉnh những mục tiêu sát với tình hình thực tế của doanh nghiệp.

Mặt khác, trong hầu hết các trƣờng hợp thì những mục tiêu phải đƣợc định lƣợng. Những mục tiêu đƣợc định lƣợng sẽ tạo thuận lợi cho việc quản lý công tác lập kế hoạch, thực hiện và kiểm tra hoạt động marketing.

Cuối cùng, những mục tiêu marketing phải nhất quán với nhau. Không thể có trƣờng hợp “ thiết kế sản phẩm tốt nhất trong thời gian ngắn nhất”. Khi những mục tiêu không nhất quán sẽ gây ra tình trạng khó xử cũng nhƣ thực hiện và báo cáo kết quả công việc một cách gượng ép.

1.2.2 Nghiên cứu và lựa chọn thị trường

Bất kỳ một doanh nghiệp đang kinh doanh trong lĩnh vực gì thì cần phải nhận dạng rõ thị trường mà doanh nghiệp hướng tới. Thực tế, có rất nhiều dạng thị trường khác nhau mà đòi hỏi phải phân biệt chúng một cách rõ ràng, bao gồm thị trường tiềm ẩn, thị trƣờng hiện có, thị trường đủ tiêu chuẩn, thị trƣờng đƣợc phục vụ và thị trƣờng đã xâm nhập. Việc phân biệt rõ những thị trường trên giúp các doanh nghiệp không tốn thêm nguồn lực cho những thị trƣờng không cần thiết cũng nhƣ tập trung nghiên cứu những thị trƣờng doanh nghiệp đang hướng tới.

Khi nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp cần phải ƣớc tính đƣợc nhu cầu của thị trƣờng, nghĩa là tổng khối lượng sản phẩm mà khách hàng nhất định sẽ mua tại một địa bàn nhất định và trong một thời kỳ nhất định với một môi trường marketing nhất định và chương trình marketing nhất định. Luận văn: Hoạt động marketing cho công ty Gia Hồi

Sau khi ƣớc tính đƣợc nhu cầu của thị trƣờng thì doanh nghiệp cần tính đƣợc nhu cầu công ty, tức là phần nhu cầu của thị trƣờng thuộc về công ty, phần nhu cầu này phụ thuộc vào những đặc trưng riêng của doanh nghiệp về sản phẩm, giá, cách thức phân phối cũng nhƣ phƣơng thức kích thích tiêu thụ.

Tuy nhiên, một thị trƣờng bao gồm rất nhiều nhóm khách hàng có những hành vi khác nhau. Vì vậy, cho dù đã đo lƣờng đƣợc nhu cầu thị trƣờng cũng như nhu cầu công ty thì doanh nghiệp cũng không thể tiến hành xâm nhập thị trƣờng đó ngay lập tức mà phải tiến hành phân khúc thị trƣờng đó thành những nhóm ngƣời mua khác nhau có những nhu cầu hay phản ứng khác nhau dựa trên các biến phân khúc nhƣ trình độ, thu nhập, tuổi,… Việc phân khúc thị trƣờng càng rõ ràng thì càng giúp doanh nghiệp tiếp cận thị trƣờng dễ dàng hơn thông qua các sản phẩm phù hợp với yêu cầu của khách hàng.

Sau khi tiến hành phân khúc thị ờng cũng nhƣ đánh giá phân khúc thì phải lựa chọn ra thị trường mục tiêu mà doanh nghiệp hướng tới trên cơ sở cân đối giữa nhu cầu thị trường, nhu cầu công ty, đặc điểm từng phân khúc thị trƣờng và nguồn lực hiện có của công ty.

Bước cuối cùng trong hoạt động nghiên cứu, lựa chọn thị trƣờng chính là định vị trí cho sản phẩm của công ty trong thị trƣờng đó. Định vị sản phẩm là: “thiết kế sản phẩm và hình ảnh của công ty làm sao để nó chiếm được một chỗ đặc biệt và có giá trị trong tâm trí của khách hàng mục tiêu”.

Định vị sản phẩm có thể thực hiện qua những phƣơng thức sau:

  • Định vị theo thuộc tính nào đó của sản phẩm (giá, chất lƣợng, kiểu dáng).
  • Định vị theo những lợi ích mà sản phẩm đem lại cho khách hàng.
  • Định vị bằng cách so sánh trực tiếp sản phẩm đó với đối thủ cạnh tranh. Sau khi công ty hoàn tất công việc nghiên cứu và lựa chọn thị trƣờng thì công ty có thể tiến hành thực hiện các hoạt động marketing mix một cách chi tiết.

1.2.3 Hoạt động marketing mix

Marketing mix là tập hợp những công cụ mà hoạt động marketing mà công ty sử dụng để theo đuổi những mục tiêu marketing của mình trên thị trường mục tiêu. Dƣới những góc độ khác nhau, những thành phần trong marketing mix cũng khác nhau, cụ thể, dƣới góc nhìn của doanh nghiệp thì marketing mix là 4P, theo góc nhìn của khách hàng là 4C, và dƣới góc nhìn về yêu cầu của sản phẩm là 4A. Bảng 1.1: Các thành phần marketing theo 3 hƣớng tiếp cận

Tuy nhiên, với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật cũng nhƣ sự đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng thì marketing mix không chỉ bao gồm bốn yếu tố mà mở rộng thêm những yếu tố khác sao cho thỏa mãn tốt yêu cầu của khách hàng nhƣ sự trải nghiệm, mạng xã hội ảo. Trong phạm vi luận văn này, hoạt động marketing mix đƣợc tiếp cận dƣới góc nhìn của doanh nghiệp, tức là 4P.

1.2.3.1 Product (Sản phẩm) Luận văn: Hoạt động marketing cho công ty Gia Hồi

Sản phẩm là mọi thứ có thể chào bán trên thị trường để chú ý, mua sử dụng hay tiêu dùng, có thể thỏa mãn được một mong muốn hay nhu cầu.”

Khi doanh nghiệp tiến hành cung cấp một sản phẩm thì họ phải nắm rõ năm cấp độ của sản phẩm đó, bao gồm:

  • Lợi ích cốt lõi: chính là công dụng, tính năng cơ bản mà khách hàng thực sự mua.
  • Sản phẩm chung: chính là dạng cơ bản của sản phẩm, được hình thành từ lợi ích cốt lõi.
  • Sản phẩm mong đợi: là tập hợp những thuộc tính và điều kiện mà ngƣời mua thƣờng mong đợi và chấp thuận khi họ mua sản phẩm.
  • Sản phẩm hoàn thiện: là dạng sản phẩm đã bao gồm những giá trị gia tăng phụ thêm làm cho sản phẩm của doanh nghiệp khác biệt trên thị trường.
  • Sản phẩm tiểm ẩn: là cấp độ cao nhất và cũng là cấp độ khó thực thi nhất. cấp độ này, sản phẩm tiềm ẩn đƣợc hiểu là những sự hoàn thiện và biển đổi mà sản phẩm đó có thể nhận được trong tƣơng lai.

Khi đã hoàn tất sản phẩm thì ngƣời làm marketing phải quyết định về nhãn hiệu, quyết định về bao bì và cách gắn nhãn hiệu cũng như quyết định về dịch vụ gia tăng cho sản phẩm.

Tóm lại, khi tiến hành cung cấp một sản phẩm nào đó ra thị trƣờng thì doanh nghiệp cần phải nghiên cứu rất nhiều khía cạnh liên quan đến sản phẩm để từ đó tạo ra một sản phẩm vừa thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, vừa tạo đƣợc sự lôi cuốn, khác biệt so với những sản phẩm tƣơng đồng trên thị trƣờng.

1.2.3.2 Price (Giá)

Đối với bất kỳ một sản phẩm nào thì giá cũng là một yếu tố quyết định việc mua của khách hàng. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế toàn cầu đang rơi vào tình trạng khó khăn thì việc ấn định một mức giá hợp lý cũng tạo thêm một lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Đặc biệt hơn, giá là yếu tố duy nhất trong marketing mix tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp, trong khi các yếu tố khác sẽ tạo ra chi phí cho doanh nghiệp. Khi tiến hành ấn định giá cho một sản phẩm, doanh nghiệp cần tiến hành qua các bƣớc sau:

  • Nhận thức rõ mục tiêu marketing đang theo đuổi để có phƣơng án định giá cho phù hợp.
  • Xác định đồ thị hàm cầu về sản phẩm, nếu cầu không co giãn thì công ty có thể định giá cao.
  • Xác định đồ thị về hàm sản xuất của doanh nghiệp ở từng mức sản lƣợng khác nhau để từ đó nắm đƣợc giá thành của sản phẩm.
  • Khảo sát giá của những sản phẩm cạnh tranh để có cơ sở ấn định giá.
  • Lựa chọn những phƣơng án định giá: định giá bằng cách cộng lời vào chi phí, định giá theo lợi nhuận mục tiêu, định giá theo giá trị nhận thức, định giá theo giá trị, định giá theo mức giá hiện hành và định giá trên cơ sở đấu thầu kín.
  • Quyết định giá bán cho sản phẩm.

Đối với một sản phẩm, doanh nghiệp không nhất thiết ấn định một mức giá duy nhất cho toàn bộ thị trƣờng mà có thể áp dụng giá bán phân biệt tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế, địa lý, thói quen tiêu dùng,… Đồng thời, trong suốt vòng đời của sản phẩm, doanh nghiệp có thể điều chỉnh giá sao cho phù hợp với mục tiêu của doanh nghiệp.

1.2.3.3 Place (Phân phối)

Do sự cách biệt về địa lý, sự thiếu kỹ năng trong hoạt động bán hàng mà hầu hết những doanh nghiệp không thể trực tiếp đem sản phẩm đến tay ngƣời tiêu dùng, vì vậy kênh phân phối ra đời nhằm thúc đẩy sự chuyển giao sản phẩm giữa nhà sản xuất và ngƣời tiêu dùng. Kênh phân phối đƣợc hiểu là tập hợp những cá nhân, tổ chức phụ thuộc lẫn nhau có liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm. Luận văn: Hoạt động marketing cho công ty Gia Hồi

Bảng 1.2: So sánh việc sử dụng lực lƣợng bán hàng của công ty và trung gian phân phối

Từ bảng trên, có thể nhận thấy rằng việc sử dụng lực lƣợng bán hàng hay sử dụng trung gian phân phối đều có những ƣu, khuyết điểm riêng. Tùy thuộc vào đặc tính sản phẩm, hành vi ngƣời tiêu dùng, đặc trƣng mỗi doanh nghiệp mà doanh nghiệp sẽ quyết định lựa chọn hình thức nào.

Do đặc trƣng là sử dụng những đối tƣợng không thuộc doanh nghiệp nên kênh phân phối có thể thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm hoặc có thể gây ảnh hƣởng xấu đến hình ảnh của doanh nghiệp. Vì vậy, trong quá trình xây dựng, phát triển kênh phân phối thì doanh nghiệp phải quan tâm đến những vấn đề sau:

  • Thiết lập mục tiêu và những ràng buộc.
  • Xác định những phƣơng án chính của kênh, bao gồm loại hình trung gian phân phối, số lƣợng trung gian, quyền lợi và trách nhiệm của trung gian.
  • Đánh giá những phƣơng án đã phác thảo ở trên để đƣa ra lựa chọn phƣơng án hiệu quả nhất dựa trên tiêu chuẩn về kinh tế, khả năng kiểm soát, khả năng thích nghi.
  • Thực hiện quản lý kênh, bao gồm tuyển chọn các thành viên của kênh, đưa ra các chính sách kích thích kênh và những tiêu thức để đánh giá các thành viên. Bên cạnh đó, do lợi ích của các thành viên trong kênh không đồng nhất nên luôn tồn tại những mâu thuẫn đòi hỏi doanh nghiệp phải khéo léo giải quyết cũng như đưa ra những ràng buộc giữa các kênh nhằm đảm bảo lợi ích hài hòa giữa những thành viên trong kênh.

1.2.3.4 Promotion (Xúc tiến) Luận văn: Hoạt động marketing cho công ty Gia Hồi

Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt cộng với vô số những lựa chọn cho một sản phẩm thì yếu tố chất lƣợng, giá cả hợp lí, dễ dàng tìm mua vẫn là chƣa đủ để sản phẩm của một doanh nghiệp tạo đƣợc sự khác biệt cũng nhƣ đƣợc ngƣời tiêu dùng lựa chọn. Vì vậy, doanh nghiệp phải tìm biện pháp để cung cấp thông tin về sản phẩm đến khách hàng, đƣa ra những chƣơng trình đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm. Trong chính sách xúc tiến, tùy thuộc vào đặc trƣng của từng doanh nghiệp mà có thể chọn những công cụ của hoạt động xúc tiến sau:

  • Quảng cáo.
  • Marketing trực tiếp.
  • Kích thích tiêu thụ.
  • Quan hệ công chúng.
  • Bán hàng trực tiếp.

Mỗi công cụ đều có ƣu, nhƣợc điểm riêng cho từng sản phẩm, khi sử dụng những công cụ này, ngƣời làm marketing phải xác định rõ mục tiêu đạt đƣợc, ngân sách để thực hiện, tiêu thức đánh giá hiệu quả và phạm vi ảnh hƣởng.

1.2.4 Hệ thống thông tin marketing

Trong bất kỳ lĩnh vực nào, trƣớc khi ra một quyết định thì đòi hỏi ngƣời ra quyết định bắt buộc phải nắm rõ thông tin liên quan đến việc ra quyết định. Sẽ là tai hại nếu thông tin đó bị thiếu hoặc nghiêm trọng hơn là bị sai lệch. Và trong marketing cũng không ngoại lệ, doanh nghiệp cần phải xây dựng đƣợc HTTT marketing.

HTTT marketing bao gồm con ngƣời, thiết bị và quy trình thu thập, phân loại, phân tích, đánh giá và phân phối những thông tin cần thiết, kịp thời và chính xác cho những ngƣời soạn thảo các quyết định marketing.

Sơ đồ 1.1: Cấu thành một hệ thống thông tin marketing

Một HTTT marketing hiệu quả bao gồm những yếu tố sau:

  • Hệ thống ghi chép nội bộ: cung cấp những số liệu về mức tiêu thụ, chi phí, lƣợng hàng tồn kho, tốc độ quay vòng tiền mặt,…
  • Hệ thống tình báo marketing: cung cấp những thông tin về những sự kiện đang diễn ra trên thị trƣờng.
  • Hệ thống nghiên cứu marketing: cung cấp một cách có hệ thống về một vấn đề marketing mà doanh nghiệp đang gặp phải thông qua việc xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu, xây dựng kế hoạch nghiên cứu, thu thập thông tin, phân tích thông tin và trình bày kết quả đạt đƣợc.
  • Hệ thống hỗ trợ quyết định marketing: bao gồm ngân hàng những phƣơng pháp thông kê để căn cứ vào đó mà hệ thống đƣa ra mô hình marketing phù hợp.

1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động marketing Luận văn: Hoạt động marketing cho công ty Gia Hồi

Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi hoạt động đều chịu ảnh hƣởng bởi rất nhiều yếu tố từ môi trƣờng và trong chính bản thân của doanh nghiệp. Các yếu tố này tác động lên mọi lĩnh vực của doanh nghiệp, từ sản xuất, bán hàng, marketing, tài chính,…Do đó, ngƣời làm marketing phải phân tích đƣợc sự ảnh hƣởng của những yếu tố này tác động nhƣ thế nào đến hoạt động marketing của doanh nghiệp, từ đó đƣa ra những giải pháp nhằm tăng hiệu quả cho marketing hay hạn chế những ảnh hƣởng xấu đến mức thấp nhất.

1.3.1 Môi trường vĩ mô

Môi trường vĩ mô bao gồm những yếu tố tác động chung đến toàn bộ những doanh nghiệp trong nền kinh tế, nó có thể tạo ra cơ hội nhƣng cũng có thể là thách thức cho doanh nghiệp.

1.3.1.1 Kinh tế

Đối với hoạt động marketing, những yếu tố về kinh tế nhƣ thu nhập, tỷ lệ lạm phát có ảnh hƣởng rất nhiều đến hành vi tiêu dùng của khách hàng.

1.3.1.2 Chính trị, pháp luật Luận văn: Hoạt động marketing cho công ty Gia Hồi

Những yếu tố trong môi trƣờng chính trị, pháp luật có nhiệm vụ điều tiết mọi hoạt động kinh doanh, bao gồm cả hoạt động marketing nhằm đảm bảo thực thi công bằng xã hội. Đối với ngƣời làm marketing, cần phải nắm bắt rõ những quy định nào đang ảnh hƣởng trực tiếp với công việc marketing tại doanh nghiệp, đặc biệt là luật sở hữu trí tuệ và luật cạnh tranh. Đây là một môi trƣờng mà doanh nghiệp phải tuân thủ các qui định nghiêm ngặt nếu không muốn liên quan đến các vụ kiện tụng làm mất đi hình ảnh thƣơng hiệu của doanh nghiệp.

1.3.1.3 Dân số

Dân số chính là đối tƣợng sử dụng trực tiếp sản phẩm của doanh nghiệp, sự bùng nổ dân số, thay đổi cơ cấu độ tuổi, giới tính, trình độ học vấn,… đều ảnh hƣởng trực tiếp đối với việc phân khúc thị trƣờng của doanh nghiệp.

1.3.1.4 Tự nhiên

Môi trƣờng tự nhiên có hai tác động đối với hoạt động marketing của doanh nghiệp, một mặt là ảnh hƣởng đến thói quen tiêu dùng của khách hàng do ở những nơi có điều kiện thời tiết khác biệt, mặt khác là ảnh hƣởng đến nguồn cung đầu vào cho sản xuất của doanh nghiệp. Khi nguồn tài nguyên thiên nhiên trên thế giới ngày càng cạn kiệt thì bất kỳ yếu tố tự nhiên thuận lợi nào đó cũng sẽ mang lại một lợi thế cạnh tranh và đòi hỏi người làm marketing phải khai thác triệt để.

1.3.1.5 Công nghệ

Xã hội loài ngƣời sẽ không đạt đƣợc sự hiện đại nhƣ ngày nay nếu thiếu đi công nghệ, chúng ta không thể phủ nhận sự đóng góp quan trọng của công nghệ, công nghệ chính là chìa khóa để chúng ta mở ra cánh cửa tiến vào tƣơng lai. Sự phát triển của công nghệ ngày nay diễn ra nhanh chóng mặt, nhất là trong lĩnh vực điện tử, nếu ngƣời làm marketing không theo kịp những công nghệ mới sẽ làm cho sản phẩm của công ty trở nên lỗi thời hoặc không gia tăng đƣợc năng suất sản xuất. Luận văn: Hoạt động marketing cho công ty Gia Hồi

1.3.1.6 Văn hóa

Văn hóa là một đặc trƣng dùng để phân biệt xã hội này với xã hội khác. Những giá trị cốt lõi của văn hóa sẽ ảnh hƣởng đến việc hình thành tính cách, quan điểm sống của mỗi ngƣời. Đối với doanh nghiệp chỉ hoạt động trong thị trƣờng nội địa thì văn hóa ít ảnh hƣởng hơn so với doanh nghiệp hoạt động kinh doanh quốc tế. Vì vậy, ngƣời làm marketing phải phân biệt rõ những nền văn hóa khác nhau. Từ đó nắm đƣợc xu hƣớng chung trong việc hình thành tính cách của nền văn hóa đó để phân khúc đƣợc thị trƣờng mục tiêu phù hợp với sản phẩm của doanh nghiệp.

1.3.2 Môi trường vi mô

Môi trƣờng vi mô bao gồm những yếu tố tác động riêng lên một ngành, một lĩnh vực kinh doanh. Vì vậy, đòi hỏi doanh nghiệp nắm thật rõ để có thể cạnh tranh vững trong ngành.

1.3.2.1 Khách hàng

Khách hàng chính là mục tiêu mà doanh nghiệp nhắm tới, nó cũng chính là thƣớc đo để đánh giá thành công của doanh nghiệp. Vì vậy, ngƣời làm marketing cần xác định rõ khách hàng của doanh nghiệp là ai?, họ đòi hỏi gì?, đặc điểm về hành vi tiêu dùng của họ nhƣ thế nào?,… để từ đó doanh nghiệp biết cách mang lại sự thỏa mãn cao nhất cho khách hàng.

1.3.2.2 Nhà cung cấp

Hầu hết những doanh nghiệp không thể tự sản xuất ra bất kỳ sản phẩm nào mà không dùng đến nguyên phụ liệu của ngành khác. Do đó, nhà cung cấp đƣợc xem nhƣ là điểm đầu tiên trong tiến trình tạo ra sản phẩm của doanh nghiệp, hoạt động cung ứng đầu vào diễn ra sai lệch sẽ dẫn đến toàn bộ tiến trình kinh doanh chung của doanh nghiệp bị ảnh hƣởng. Trong bối cảnh nguồn tài nguyên ngày càng khan hiếm thì mỗi doanh nghiệp đều cố gắng xây dựng một mối quan hệ tốt với nhà cung cấp nhằm tạo thuận lợi cho nguồn lực đầu vào của việc kinh doanh.

1.3.2.3 Đối thủ cạnh tranh Luận văn: Hoạt động marketing cho công ty Gia Hồi

Cạnh tranh có thể làm cho doanh nghiệp ngày càng hoàn thiện, nhƣng cũng có thể làm cho doanh nghiệp bị đào thải. Bất kỳ lĩnh vực nào cũng chứa đựng sự cạnh tranh vô cùng gay gắt. Trong binh pháp Tôn Tử cũng xác định rõ: “biết ngƣời biết ta, trăm trận trăm thắng”. Do đó, ngƣời làm marketing cần có được những thông tin về đối thủ cạnh tranh, đồng thời nhận dạng rõ đâu là đối thủ cạnh tranh hiện tại, đâu là đối thủ cạnh tranh tiềm năng để có những sách lƣợc đối phó phù hợp.

1.3.2.4 Thị trường lao động

Doanh nghiệp không thể tự hoạt động nếu thiếu lao động. Khi xem xét đến thị trƣờng lao động trong ngành, ngƣời làm marketing có thể tƣ vấn cho nhà quản trị lựa chọn đƣợc nguồn lao động phù hợp với sản phẩm của doanh nghiệp cũng nhƣ có năng suất. Đồng thời bản thân mỗi doanh nghiệp cần có những chính sách thu hút nguồn lao động có trình độ, chính sách đào tạo, phát triển nguồn nhân lực để họ góp phần vào việc phát triển doanh nghiệp.

1.3.3 Môi trường nội bộ

Để có thể giành thắng lợi trong cạnh tranh, doanh nghiệp không chỉ biết rõ đối thủ cạnh tranh mà phải biết rõ bản thân doanh nghiệp. Việc nắm bắt rõ môi trƣờng nội bộ có vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp bởi vì trong khi những môi trƣờng khác đều tồn tại khách quan đối với doanh nghiệp thì môi trƣờng nội bộ lại là nơi mà doanh nghiệp có thể tác động theo những phƣơng thức khác nhau để mang lại hiệu quả trong hoạt động của doanh nghiệp.

Những yếu tố nội bộ mà doanh nghiệp cần quan tâm đó là:

  • Hệ thống quản lý
  • Văn hóa doanh nghiệp
  • Nguồn lực về vốn và lao động

Khi phân tích môi trƣờng nội bộ, doanh nghiệp sẽ khám phá ra đƣợc những điểm mạnh cần phát huy cũng nhƣ những điểm yếu cần cải tiến để giúp doanh nghiệp ngày càng hoàn thiện hơn cũng nhƣ tạo lợi thế cạnh tranh hiệu quả hơn.

1.4 Phân tích SWOT Luận văn: Hoạt động marketing cho công ty Gia Hồi

Mọi doanh nghiệp đều có những điểm mạnh, điểm yếu trong các lĩnh vực kinh doanh và đều kinh doanh trong môi trƣờng chứa những cơ hội, thách thức từ bên ngoài là những vấn đề cơ bản mà doanh nghiệp cần quan tâm khi xây dựng chiến lƣợc. Xác định điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp là dựa vào sự so sánh với các doanh nghiệp khác trong ngành theo những tiêu thức cụ thể. Điểm mạnh của doanh nghiệp là những điểm làm tốt hơn đối thủ, là những điểm mà đối thủ cạnh tranh không dễ dàng có đƣợc, nó tạo nên lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Điểm yếu là những mặt hạn chế của doanh nghiệp, đó là những điểm doanh nghiệp cần điều chỉnh khi xây dựng chiến lƣợc. Do vậy, ma trận swot sẽ cung cấp cho doanh nghiệp một bức tranh tổng quát về vị trí của doanh nghiệp trên thị trƣờng, những điểm doanh nghiệp có thể thực hiện để làm tốt những gì đang có hay là khắc phục những mặt hạn chế của doanh nghiệp.

Bảng 1.3 Ma trận SWOT

Để xây dựng ma trận SWOT, trƣớc tiên cần kể ra các mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội và nguy cơ đƣợc xác lập bằng ma trận phân loại theo thứ tự ƣu tiên. Tiếp đó tiến hành so sánh một cách có hệ thống từng cấp tƣơng ứng giữa các yếu tố để tạo ra cấp phối hợp.

Phối hợp S/O thu đƣợc từ sự kết hợp giữa các mặt mạnh chủ yếu với các cơ hội của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần tận dụng các cơ hội của thị trƣờng để gia tăng sức mạnh cạnh tranh so với doanh nghiệp khác.

Phối hợp W/O là sự kết hợp các mặt yếu của doanh nghiệp với các cơ hội. Sự kết hợp này giúp cho doanh nghiệp có điều kiện thuận lợi để khắc phục mặt yếu bằng việc tranh thủ các cơ hội.

Phối hợp S/T là sự kết hợp các mặt mạnh với các thách thức của thị trƣờng, phối hợp này giúp doanh nghiệp giảm những tác động xấu của những mối đe dọa dựa trên việc phát huy những điểm mạnh.

Phối hợp W/T là sự kết hợp giữa mặt yếu và thách thức của doanh nghiệp. Sự kết hợp này đòi hỏi doanh nghiệp cần có biện pháp để giảm bớt mặt yếu tránh rủi ro trên thị trƣờng.

Tóm tắt chương 1

Chương 1 đề cập đến những vấn đề chung nhất về marketing, bao gồm vai trò và chức năng của marketing đối với doanh nghiệp. Bên cạnh đó, chƣơng này cũng đƣa ra những hoạt động chủ yếu mà ngƣời làm marketing phải thực hiện, bao gồm việc xác định mục tiêu, nghiên cứu lựa chọn thị trƣờng, thiết lập HTTT marketing, đề ra chính sách marketing mix và phân tích sự tác động của môi trƣờng vĩ mô, vi mô, nội bộ đến hoạt động marketing của doanh nghiệp.

Marketing không phải là một môn khoa học chính xác mà là môn khoa học nghệ thuật, trong cùng một ngành thì hoạt động marketing cũng là khác nhau giữa các doanh nghiệp. Vì vậy đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải nắm rõ tình hình cụ thể mà doanh nghiệp đang đối mặt để từ đó đƣa ra những hoạt động marketing hiệu quả nhất. Luận văn: Hoạt động marketing cho công ty Gia Hồi

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:  

===>>> Luận văn: Tổng quan về hoạt động marketing của Cty Gia Hồi

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x