Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Giải pháp hoàn thiện và phát triển Ngân hàng Liên Việt hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin quản trị trung tâm thẻ khối ngân hàng số – Ngân Hàng Bưu Điện Liên Việt dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
3.1. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN QUẢN TRỊ TRUNG TÂM THẺ
3.1.1. Cơ hội về cơ sở vật chất và các sản phẩm dịch vụ, ứng dụng Luận văn: Giải pháp hoàn thiện và phát triển Ngân hàng Liên Việt
Lợi thế cạnh tranh:
Ngân hàng Bưu điện Liên việt có mạng lưới các CN/PGD trải dài khắp tỉnh thành: Hiện tại ngân hàng đã mở rộng mạng lưới hơn 1000 CN/PGD trên toàn quốc, nâng cấp các bưu cục thành PGD Liên việt, và các PGD Bưu điện được nâng cấp lên thành CN/PGD lớn thuộc Liên việt. CN/PGD đều được lắp đặt ATM hoặc POS để hỗ trợ khách hàng giao dịch rút tiền, đổi mã PIN khi phát hành thẻ mới và các dịch vụ khác.
Hệ thống vận chuyển tiện lợi giữa các CN/PGD được tận dụng bởi các bưu cục của VNPOSS, khai thác các bưu cục để mang đến nhiều sản phẩm tiện ích cho khách hàng trên toàn quốc.
Ngân hàng được lãnh đạo đầu tư và nâng cấp hệ thống phần mềm lỗi thẻ SmartVista, ngân hàng lõi (Core banking) của hãng Flexcube hiện đại, mang đến nhiều trải nghiệm sản phẩm thú vị, thông minh, giao dịch nhanh chóng tiện lợi và ứng dụng Ví việt mang nhiều dịch vụ tiện lợi cho khách hàng khi sử dụng trên nền tảng smartphone nhanh chóng, tiện lợi.
Quy trình công việc tương đối chặt chẽ, kết hợp đội ngủ nguồn nhân lực dồi dào, tạo nên lợi thế về nhân sự, con người và các năng lực, kinh nghiệm làm việc của cán bộ nhân viên ngày càng phát triển mạnh theo xu thế phát triển của công nghệ mới.
Có nguồn khách hàng dồi dào từ cán bộ nhân viên của ngân hàng, tiết kiệm bưu điện, vnposs, các công ty liên kết có cổ phẩn của ngân hàng bưu điện liên việt, hiện đã và đang sử dụng dịch vụ thẻ của ngân hàng bưu điện liên việt.
Nguồn huy động, cho vay ưu đãi từ cán bộ nhân viên, kết hợp các dịch vụ thẻ trả lương, thấu chi cho nhân viên lãi suất ưu đãi.
Liên kết với các công ty phát hành thẻ trả trước linh hoạt theo hợp đồng 2 bên, khuyến mãi sử dụng dịch vụ thẻ tín dụng MasterCard trên các thương mại điện tử như Lazada, shoppe, sendo, adayroi, v.vv…
Do tính chất nghiên cứu trên phạm vi nhỏ, tác giả chỉ đưa ra một số điểm mạnh chủ yếu của Trung Tâm Thẻ thuộc khối ngân hàng số.
Bảng 3.1.1.b. Thông số Các ATM được lắp tại miền Bắc
Đơn vị kinh doanh được chia ra 2 miền Nam/Bắc: thực hiện các chiến lược kinh doanh mà Giám đốc khối triển khai, đơn vị kinh doanh phát triển sản phẩm thẻ, ví việt, triển khai lắp đặt POS đại lý, ATM, các thẻ liên kết với các công ty trả lương, Tiết kiệm bưu điện, các dịch vụ thanh toán khác, v.v…
Ngân hàng bưu điện Liên Việt có các CN/PGD và hơn 10.000 điểm bưu cục, và các bưu cục này được nâng cấp lên thành các PGD Bưu điện và PGD Liên việt nâng cấp.
Các kênh thanh toán qua ATM tại các CN/PGD lớn và POS được lắp đặt hơn 1000 POS tại các CN/PGD Liên việt, và PGD Bưu điện để thanh toán rút tiền mặt thay thế cho những nơi không có ATM của Liên Việt
Đơn vị kinh doanh sản phẩm ví việt và POS liên kết với Vietinbank, Eximbank để thanh toán thẻ liên minh, thẻ tín dụng quốc tế mà bên Liên Việt chưa triển khai dự án POS chấp nhận thanh toán VISA, MasterCard ngoài POS liên minh Napas.
Với lợi thế về địa hình, công nghệ hiện đại, các thiết bị ATM, POS đời mới nhất, ngân hàng có những lợi thế mà các ngân hàng khác không thể có và quy mô rộng lớn để phát triển và giới thiệu các sản phẩm đến vùng sâu vùng xa của cả nước. Bộ phận khối kinh doanh đều là đội ngũ trẻ, năng động, và tiếp cận các chiến lược kinh doanh, các công nghệ mới đáp ứng ngày càng cao, đem lại năng lực cạnh tranh trong môi trường ứng dụng số giữa các ngân hàng. Luận văn: Giải pháp hoàn thiện và phát triển Ngân hàng Liên Việt
Các kênh liên kết:
Hiện tại hệ thống thẻ đã kết nối với nhiều đối tác như MasterCard triển khai thẻ MasterCard trên ATM, POS của Liên Việt và sử dụng thẻ MasterCard tại ATM, POS tại ngân hàng khác mà có dịch vụ thanh toán đã được tổ chức thẻ MasterCard chấp nhận.
Liên kết VNPOSS (Tổng công ty Bưu Điện) phát hành thẻ tiết kiệm bưu điện, thẻ hưu trí, và các sản phẩm khác v.v…
Liên kết Viettel chấp nhận thanh toán Internet Banking PLUS, thanh toán hóa đơn điện thoại, mua thẻ cào, các dịch vụ mà Viettel và Liên việt triển khai trên nền tảng ứng dụng trên Web, Smartphone.
Giới thiệu chung về Ví Việt
Ví Việt là Ngân hàng số của Ngân hàng Bưu điện Liên Việt (LienVietPostBank) được phát triển trên cơ sở thẻ phi vật lý Ví Việt đã được Ngân hàng nhà nước cho phép thực hiện.
Ví Việt là: Phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt online; Cổng thanh toán và Dịch vụ Ngân hàng số online 24/7.
Ví Việt – An toàn, tiện ích; Ngân hàng số của mọi người. An toàn: Các giao dịch được bảo lãnh bởi Ngân hàng Bưu điện Liên Việt
Các giao dịch được xác thực bởi các tổ chức, liên minh lớn và có uy tín trên thế giới (VISA, Master, Banknetvn,…)
Nền tảng công nghệ tiên tiến và hiện đại nhất (3D secure của Master, Verified by Visa của VISA,…)
Tiện dụng:
- Dễ dàng đăng ký và sử dụng chỉ với 1 chiếc điện thoại hay thiết bị có kết nối Internet
- Dễ dàng thanh toán các hóa đơn, đơn hàng qua vài thao tác
- Sử dụng mọi lúc mọi nơi mà không cần phải đến Ngân hàng
- Sản phẩm dành cho mọi khách hàng, không phân biệt giới tính, độ tuổi và thu nhập
- Ứng dụng Ví Việt trên nền tảng web, Smartphone đã được tích hợp đầy đủ dịch vụ thanh toán: mua vé máy bay, điện, nước, điện thoại, mua thẻ cào, gửi tiết kiệm online trên ví việt, và chấp nhận thanh toán tại các địa điểm mà ví việt triển khai trên hệ thống.
- Ví việt liên kết với VNPAY, chấp nhận thanh toán qua QR CODE, tại các địa điểm chấp nhận VN-PAY, QR Code
Hình 3.1.1. Các dịch vụ ví việt liên kết đối tác kinh doanh.
Mở rộng phát triển nhiều sản phẩm:
Từ các nền tảng ứng dụng số như: Ví việt, ứng dụng thanh toán hiện đại qua POS công nghệ không tiếp xúc (Contactless), các loại thẻ chip contactless không tiếp xúc, mã QR code, các ứng dụng trên ATM, sẽ tạo ra nhiều sản phẩm tiện lợi đáp ứng tất cả mọi như cầu thanh toán, gửi tiền tiết kiệm online, các dịch vụ khác mà ngân hàng Liên Việt đang và đã triển khai sắp tới.
Từ cơ sở vật chất, địa điểm thuận lợi, các CN/PGD được trải dài khắp cả nước đang được Liên Việt mở rộng và phát triển từ các Bưu cục thành các Phòng giao dịch nâng cấp thuộc Liên Việt và PGD Bưu điện Liên Việt.
Nền tảng công nghệ tốt, địa điểm thuận lợi, tổ chức nhân sự và chiến lược kinh doanh là phần còn lại tất yếu quyết định thành công hay không trong tương lai. Một quy trình làm việc và lãnh đạo của các cấp cao, cấp trung cũng như toàn thể cán bộ nhân viên Ngân hàng quyết định sự thành bại của ngân hàng.
Xu hướng ứng dụng công nghệ thông tin vào sản xuất sản phẩm, dịch vụ, quản trị quy trình công việc, quản trị rủi ro:
Hiện nay, chúng ta thấy nhiều ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các doanh nghiệp như hệ thống phần mềm quản trị phân hệ ERP, và các ứng dụng quản lý thuế, quản lý trường học, quản lý thư viện, quản lý nhà hàng, khách sạn, du lịch, v.v…
Ứng dụng công nghệ thông tin được triển khai và vận hành trong nhiều lĩnh vực khoa học, kỹ thuật, vì thế tương lai cũng sẽ có nhiều ứng dụng được phát triển trong ngành tài chính ngân hàng, điển hình là các ứng dụng ngân hàng điện tử (internet banking), ví điện tử được viết trên nền tảng web và ứng dụng trên điện thoại Smartphone để đáp ứng cho khách hàng giao dịch mọi lúc mọi nơi khi điện thoại thông minh (Smartphone) thường luôn được mọi người đem theo bên mình.
Do đó, ứng dụng Ví việt được lãnh đạo ngân hàng xem là một trong những công cụ của chiến lược kinh doanh quan trọng nhất của ngân hàng.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Dịch Vụ Viết Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Quản Trị Kinh Doanh
3.1.2. Thách thức
Bên cạnh nhiều điểm mạnh như trên, có nền tảng vững chắc, cơ sở vật chất, địa hình kinh doanh tốt, các thế mạnh về ứng dụng công nghệ mới nhất, nhân sự trẻ, giỏi, kinh nghiệm và nhiệt huyết, nhưng vẫn tồn tại hạn chế nhất định sau:
Với quy mô rộng lớn, công tác quản trị, phân phối thiết bị ATM, POS, nguồn lực chưa hợp lý gây ra chí phí cao, thiết bị nguồn lực không sử dụng tối ưu như POS tại các PGD Bưu điện.
Mặc dù là ngân hàng có mạng lưới lớn nhưng thương hiệu vẫn chưa được nhiều người quan tâm biết đến, mọi người thường nhằm lẫn chỉ biết bưu điện, không biết ngân hàng bưu điện liên việt, do công tác truyền thông và marketing chưa phát triển mạnh mẽ.
Sản phẩm dịch vụ thẻ chỉ phát triển khách hàng nội bộ, khách hàng bên ngoài chưa phát triển mạnh. Luận văn: Giải pháp hoàn thiện và phát triển Ngân hàng Liên Việt
Bộ phận kinh doanh chưa tận dụng hết nguồn lực có sẵn, đa số đạt chỉ tiêu từ khách hàng nội bộ, khách hàng tiềm năng thì chưa tận dụng hết.
Mảng kinh doanh thẻ, POS, phát triển kênh lắp đặt ATM còn hạn chế, bên cạnh sản phẩm Ví việt chưa phát huy hết tiềm năng mà nó đem lại cho khách hàng vô cùng tiện lợi, bị cạnh tranh bởi ví MOMO và các ví khác của các ngân hàng khác đang cạnh tranh ngày càng khốc liệt.
Chi phí dịch vụ sửa chữa bảo trì ATM còn cao, nhưng các dịch vụ thu phí ATM chưa đủ nguồn để trả cho chi phí dịch vụ bảo trì, v.v…
Hiện tại thẻ tín dụng MasterCard của ngân hàng Liên Việt phát hành chỉ sử dụng được tại ATM, POS của Liên Việt vì chưa đăng ký chứng thực thẻ Liên việt trong tổ chức thẻ MasterCard nên ngân hàng đã liên kết với ngân hàng Vietinbank, Eximbank tạo ứng dụng của Liên việt, cài trên POS Liên việt nhưng khi giao dịch thẻ Visa, MasterCard của ngân hàng phát hành khác Liên Việt thì mới giao dịch được, do kết nối thẻ Visa, MasterCard thì sẽ đi về hệ thống Vietinbank hay Eximbank vì 2 ngân hàng này đã đăng ký và chứng thực thẻ VISA, MasterCard tại 2 tổ chức thẻ này, còn Liên Việt thì chưa.
Vì liên kết sử dụng dịch vụ thẻ của 2 ngân hàng Vietinbank và Eximbank sẽ phải chi trả phí nhất định cho 2 ngân hàng này, và công tác quản trị số liệu giao dịch lệ thuộc 2 ngân hàng này, mỗi ngày phải có nhân viên nhận dữ liệu báo có từ Vietinbank, Eximbank, rồi gửi về bộ phận kế toán thanh toán để hạch toán chi trả tiền cho các đại lý, khi có giao dịch lỗi thì phải lệ thuộc 2 ngân hàng liên kết kiểm tra giao dịch, rồi báo cho đại lý biết, sao đó hủy giao dịch đó hoặc hoàn trả tiền cho khách hàng khi gặp sự cố lỗi.
Do tính chất nghiên cứu trong phạm vi tại Trung tâm thẻ thuộc khối ngân hàng số, nên tác giả đưa ra một số điểm yếu hiện tại và chủ yếu để từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện phát triển tốt hơn.
Bên cạnh nhiều thách thức song ngân hàng vẫn còn nhiều hạn chế trong công tác quản trị và phát triển sản phẩm dịch vụ, xử lý nợ xấu v.v…
Khi ngân hàng giới thiệu các sản phẩm mới, khách hàng chưa tiếp cận được với những sản phẩm đó như phát triển ứng dụng thanh toán thẻ qua POS bằng công nghệ không tiếp xúc (POS contactless) của hãng Ingenico loại POS Move 2500 đang được triển khai trên hệ thống ngân hàng.
Ngân hàng đã đầu tư nâng cấp phần mềm lõi thẻ mới và nhập POS mới, ATM công nghệ mới tốn nhiều chi phí ban đầu. Do đó, Các bộ phận kinh doanh thẻ và hợp đồng lắp đặt POS công nghệ mới thtường gặp nhiều khó khăn về chỉ tiêu và phí chiết khấu cho các doanh nghiệp v.v… sao cho các phí dịch vụ mà ngân hàng áp đặt có lợi thế rẻ hơn để cạnh tranh với các ngân hàng khác.
Công nghệ mới này các ngân hàng khác đa số đã triển khai trước và vận hành sớm hơn, nên ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn trong quản trị bên trong các sản phẩm và dịch vụ mới như các quy trình công việc mới quản trị sản phẩm mới còn rờm rà và gây ít nhiều khó khăn trong công tác quản trị.
3.1.3 So sánh với các đối thủ cạnh tranh. Luận văn: Giải pháp hoàn thiện và phát triển Ngân hàng Liên Việt
Ứng dụng ngân hàng lõi thẻ SmartVista được triển khai cho nhiều ngân hàng trên thế giới. Trong đó có ngân hàng TPBank cổ đông chiến lược là tập đoàn FPT đã đầu tư nâng cấp hệ thống thẻ SmartVista và cùng quy mô với Ngân hàng bưu điện liên việt.
Điểm mạnh so với ngân hàng TPBank:
Ngân hàng bưu điện liên việt có lợi thế cạnh tranh về quy mô các CN/PGD nhiều hơn so với đối thủ, và có cổ đông chiến lược là VNPOSS, khi triển khai các POS đến các PGD Bưu Điện, các cán bộ công nhân viên đều sử dụng các dịch vụ nhanh chóng tiện lợi như: thanh toán lương, rút tiền qua POS cho các nhân viên tại các Bưu cục, và kết hợp mở các địa điểm chấp nhận thanh toán ví việt tại các CN/PGD này, lượng thẻ phát hành khoảng trung bình hơn 7000 thẻ trên 1 tháng (bao gồm các loại thẻ phát hành mới, thẻ cấp lại)
Lượng khách hàng dồi dào có sẵn từ cán bộ nhân viên ngân hàng và VNPOSS, Các chi nhánh Tiết kiệm bưu điện, đặc biệt là khách hàng từ công ty cổ phần HIMLAM, sân golf Tân sơn nhất và các siêu thị nhật AEON được lắp đặt POS Liên việt để khách hàng có thể thanh toán nhanh chóng.
Các sản phẩm và dịch vụ thẻ nhiều hơn so với đối thủ, điển hình là sản phẩm ví việt, sản phẩm mang nhiều tiện ích, trong hiện tại và tương lai ngân hàng sẽ hướng đến các sản phẩm ứng dụng công nghệ số nhiều hơn, thay thế những sản phẩm và dịch vụ lỗi thờ.
Điểm yếu so với ngân hàng TPBank:
Cả 2 ngân hàng cùng sử dụng ứng dụng ngân hàng lỗi SmartVista, do đó điểm yếu đầu tiên có thể kể đến ứng dụng thứ 3 để phát triển và quản trị nội bộ. Do ngân hàng TPbank có cổ đông chiến lược là tập đoàn FPT, lợi thế FPT chuyên gia công phần mềm và các hệ quản trị ERP cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước, Các ứng dụng nội bộ do FPT tạo ra cho ngân hàng TPBank nhanh chóng, và phát triển mạnh đem lại quy trình công việc tốt hơn, các ứng dụng CNTT của TPBank mạnh hơn.
Các phòng ban, nhân sự TPBank nhiều hơn và áp dụng công nghệ thông tin từ FPT nhanh hơn, có môi trường đào tạo CNTT tốt hơn.
Chiến lược marketing TPBank mạnh hơn, thiết kế Cabin ATM đẹp hơn Ngân hàng Bưu điện Liên việt, mang lại hình ảnh màu tím yêu thích cho khách hàng hơn.
Số lượng ATM TPBank nhiều hơn, và đặt tại các địa điểm kinh doanh thuận lợi hơn đem lại sự quảng cáo cho khách hàng nhận biết thương hiệu tốt hơn so với ngân hàng Bưu điện liên việt.
Chiến lược quảng cáo và kinh doanh thẻ tốt hơn về mặt nhận biết thương hiệu.
Các ứng dụng CNTT của TPBank được chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng tốt hơn cho có nhiều đội ngũ lập trình, kiểm thử và phát triển theo quy mô lớn.
3.2. Các giải pháp hoàn thiện và phát triển ứng dụng CNTT trong quản trị Trung Tâm Thẻ Luận văn: Giải pháp hoàn thiện và phát triển Ngân hàng Liên Việt
3.2.1. Giải pháp đối với ứng dụng CNTT quản trị phát triển sản phẩm
Ngày nay, với sự phát triển kinh tế và nhu cầu ngày càng cao để phát triển dịch vụ thanh toán giữa các ngân hàng, doanh nghiệp, người tiêu dùng.
Các máy ATM, POS ngày càng hiện đại, để theo kịp xu hướng tất yếu của nền công nghệ phát triển và các ứng dụng trên PC, website dần được thay thế qua nền tảng di động như Smartphone và tích hợp ứng dụng trên điện thoại ngày càng phát triển để thanh toán tiện lợi mọi lúc mọi nơi vì thói quen người tiêu dùng luôn mang theo Smartphone điện thoại bên mình. Do đó các ngân hàng ngày càng đa dạng hóa sản phẩm tùy biến của mình qua nhiều ứng dụng được phát triển để cạnh tranh đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Mở rộng CN/PGD tùy vị trí mà nghiên cứu thị trường nơi mà có nguồn khách hàng dồi dào, khai thác nhu cầu mà khách hàng đang tìm và cần sử dụng.
CN/PGD nào chưa có nhu cầu sử dụng ATM, POS thì không cấp lắp đặt, ATM, hay POS tại PGD đó tránh chi phí cao cho các dịch vụ bảo trì, sửa chữa khi không sử dụng. Luận văn: Giải pháp hoàn thiện và phát triển Ngân hàng Liên Việt
Quảng bá các sản phẩm, dịch vụ thẻ tại các nơi trọng yếu để khách hàng biết đến sản phẩm như thẻ, Ví việt, các chiến lược marketing thu hút khách hàng.
Hiện tại ATM có các nhà cung cấp dịch vụ sửa chữa và bảo trì công ty MicroTec, công ty BSI, công ty Diebold nhưng POS thì dòng POS VeriFone 510x đã không còn đối tác bảo trì sửa chữa, nên những POS này lỗi hết PIN CMOS thiết bị thì ngân hàng không sửa chữa nữa mà thanh lý. Có khoảng hơn 500 POS loại này. Do đó tìm đối tác hợp đồng sửa chữa những POS này để thay thế cho các Bưu cục ít sử dụng hơn.
Kết hợp với VNPOSS, quảng bá sản phẩm dịch vụ thẻ tại các Bưu Điện toàn quốc và dán nhãn hiệu sản phẩm lên các phương tiện mà VNPOSS đang vận chuyển hàng hóa bưu phẩm khắp cả nước tạo dựng thương hiệu từ VNPOSS không tốn nhiều chi phí như quảng cáo trên truyển hình TIVI, tổ chức sự kiện v.v…
Tham gia chứng thực thẻ tín dụng từ các tổ chức MasterCard, VISA để các thẻ tín dụng của Liên Việt giao dịch được trên ATM, POS của các ngân hàng khác mà không lệ thuộc vào hệ thống của họ như hiện tại.
Cần phát triển mạnh mô hình kinh doanh giữa ngân hàng và các tổ chức tài chính khác như Bảo hiểm nhân thọ sử dụng dịch vụ thẻ của Liên Việt và cán bộ nhân viên sử dụng dịch vụ bảo hiểm, hợp tác với các công ty, siêu thị, trường học, trạm thu phí tự động v.v…, phát hành thẻ nhân viên, thẻ bảo hành, thẻ tiện ích v.v…
Xây dựng biểu phí cạnh tranh khi sử dụng dịch vụ thẻ như rút tiền, chuyển khoản, vấn tin số dư, thanh toán, giữa các giao dịch cùng hệ thống ATM, POS Liên việt và ngoài hệ thống liên minh thẻ Napas, các tổ chức thẻ quốc tế VISA, Mastercard v.v…
Các số liệu về giao dịch trên ATM, POS:
Hằng ngày số lượng giao dịch rất lớn từ ATM, POS nội bộ thuộc PGD Liên việt và PGD Bưu Điện, POS thuộc các đơn vị hợp tác kinh doanh như POS đặt tại các cửa hàng, siêu thị, công ty có nhu cầu thanh toán qua thẻ, v.v…
Do đó sẽ có nhiều giao dịch cần tra soát và lỗi cần xử lý, các doanh thu và chi phí rất quan trọng và là bài toán để tối ưu hóa hệ thống sao cho chi phí thấp nhất mang lại lời nhuận cho Trung tâm thẻ. Các kênh kết nối như VNPAY, NAPAS, MasterCard, các đơn vị hợp tác POS Vietinbank, Eximbank, các thông báo biến động số dư sms, v.v… và các dịch vụ khác đều có chi phí.
Bảng 3.2.1b. Giá trị giao dịch trung bình/ tháng.
Số liệu trên, ta thấy nếu tối ưu hóa chi phí sẽ mang lợi nhuận to lớn từ các dịch vụ thẻ và lợi thế cạnh tranh do có mạng lưới rộng lớn, chi phi đầu tư thiết bị ATM, POS cũng không quá đắt bằng các chi phí dịch vụ trung gian, các cổng thanh toán phải hợp tác với bên thứ 3 và chi phí bảo trì sửa chữa thiết bị, dịch vụ nhà cung cấp và các đối tác.
Do đó, cần phát triển một số ứng dụng theo dõi vòng đời sản phẩm, các sản phẩm và dịch vụ nào mà khách hàng ít quan tâm và sử dụng thì sẽ cải tiến thay thế sản phẩm và dịch vụ đó bằng một sản phẩm dịch vụ khác theo nhu cầu từng loại khách hàng. Tương lại các loại thẻ ATM sử dụng từ sẽ được thay thế bằng thẻ sử dụng chip nhằm bảo mật hơn nhằm tránh các rủi ro về sao chép đánh cấp thông tin thẻ của khách hàng.
Mỗi sản phẩm dịch vụ mới phát triển sẽ sinh ra về nghiệp vụ của sản phẩm dịch vụ đó, nên cần những ứng dụng tiện lợi để dễ dàng sử dụng trong quy trình công việc cũng như ứng dụng quản trị rủi ro từ nghiệp vụ đó.
3.2.2. Giải pháp đối với ứng dụng CNTT quản trị quy trình công việc Luận văn: Giải pháp hoàn thiện và phát triển Ngân hàng Liên Việt
Tại Phòng Chăm sóc khách hàng:
Quy trình làm việc còn rườm rà, khối lượng công việc nhiều hơn so với các phòng khác. Do đó cần chia ra công việc bằng cách thêm 1 phòng Tra soát khiếu nại thẻ để đảm nhiệm công việc này nhanh chóng và linh động hơn khi khách hàng ngày càng số lượng tra soát lớn.
Mảng nhập liệu thu thập yêu cầu từ các nơi còn nhập tay vào file excel còn thủ công. Vì thế cần kết hợp phòng vận hành kỹ thuật yêu cầu bộ phận lập trình viết một số chương trình ứng dụng nội bộ để thực hiện nhanh chóng các bước còn thủ công.
Số lượng khách hàng yêu cầu chấm dứt sử dụng thẻ dồn lại rất nhiều khi dư nợ khách hàng còn thì không được đóng thẻ trên core thẻ mà phải khóa, khi nào khách hàng trả nợ hết mới được đóng thẻ. Do đó hàng tháng khi ngày 10 sao kê thẻ tín dụng thì ngày 11 hàng tháng phòng chăm sóc khách hàng phải dò lại tất cả thẻ mà còn dư nợ bị khóa xem khách hàng trả nợ hết chưa? Nếu chưa thì báo qua email CN/PGD mà khách hàng yêu cầu khóa thẻ tại đó. Nếu trả nợ hết thì phòng chăm sóc khách hàng sẽ đóng thẻ. Vì thế sẽ xảy ra 2 công đoạn trên, mà kiểm tra trên core thẻ xem dư nợ, nếu 1000 khách hàng thì cũng kiểm tra 1000 lần. Rất khó để xử lý hết. Do đó cần một ứng dụng kiểm tra dư nợ trong danh sách khách hàng bị khóa thẻ. Nếu khách hàng trả nợ xong thì hệ thống tự đóng. Ứng dụng này sẽ tự động kích hoạt khi nhân viên thực hiện và xuất báo cáo ra.
Khi nhận yêu cầu tra soát từ các CN/PGD, tổng đài gửi tới thì tại các bộ phận tiếp nhận yêu cầu đã in giấy và đã lưu chứng từ, nhưng khi bộ phận chăm sóc khách hàng phải in file scan ra, trung bình một ngày hơn 50 đến giao dịch cần tra soát khiếu nại phải in ra 50 đến 100 phiếu yêu cầu gây chậm trễ, tốn chi phí giấy in, mực. Cần một ứng dụng lưu trữ chứng từ tự động thay thế việc in thủ công và có thể tìm kiếm chứng từ nhanh chóng để biết tra soát đó thực hiện xong chưa?
Nghiệp vụ trích nợ tự động thẻ tín dụng: Hàng tháng từ ngày 20 đến 25, sau 17h, Phòng CSKH (chăm sóc khách hàng) nhờ Phòng kế toán thanh toán lấy dữ liệu khách hàng từ core banking, sau đó nhờ Phòng Vận hành kỹ thuật import file (đưa dữ liệu vào core thẻ), sau đó báo phòng CSKH, CSKH làm tiếp vào core thẻ mã hóa dữ liệu, sau đó download file (tải tập tin về) khách hàng được mã hóa về, kế tiếp vào web import file từ core thẻ vào, sau đó upload file (tải tập tin lên) lên core banking. Cuối cùng, xuất ra file .xml gửi phòng VHKT (vận hành kỹ thuật), phòng VHKT sẽ làm thao tác cuối cùng để hạch toán nợ tự động cho thẻ tín dụng. Do đó nghiệp vụ trên khách nhiều bước gây ra nhân sự 2 bên phải phối hợp và làm sau 17h, khoảng 1h đến 2h mới hoàn tất. Nên cần thiết phải có một phần mềm tự động kết nội hạch toán giữa core thẻ và core banking nhanh chóng không phải thủ công. Luận văn: Giải pháp hoàn thiện và phát triển Ngân hàng Liên Việt
Hình 3.2.2a. Ứng dụng báo cáo và thu thập các yêu cầu từ các CN/PGD (nguồn: hình chụp từ ứng dụng báo cáo ngày)
Quy trình công việc cải tiến: chia ra làm 2 phòng chăm sóc khách hàng và tra soát đối soát thẻ.
Hướng cải tiến: Đề nghị phòng vận hành kỹ thuật (phòng ứng dụng và quản trị database) viết chương trình quản lý các công việc hàng ngày nhập dữ liệu, báo cáo trả lời các đơn vị CN/PGD nhanh chóng qua ứng dụng, cải tiến ứng dụng trích nợ tự động chạy theo lịch biểu tự động, gửi tin nhắn nợ quá hạn, khoản vay tự động chạy theo lịch biểu.
Hình 3.2.2b. Quy trình cải tiến công việc phòng chăm sóc khách hàng
Tại phòng vận hành kỹ thuật:
Nhân sự phòng vận hành kỹ thuật tương đối đủ để thực hiện và hoàn thành công việc. Tuy nhiên các điểm yếu trên cần khắc phục như phân quyền chặt chẽ hơn giữa các User, cải thiện hệ thống tránh quá tải khi các User truy vấn dữ liệu gây treo hệ thống như truy vấn mà không có điều kiện ngày tháng năm hoặc giới hạn dữ liệu cần tìm.
Cần có hệ thống truy cập quyền và giới hạn truy cập vào các server, các rule (quy định) về mạng, các Server, thiết bị NCC, HSN, phải khóa hết các đường đi đến các thiết bị này, chỉ có bộ phận liên quan được truy cập vào trên 1 máy tính đăng ký sẵn MAC Address (địa chỉ vật lý card mạng) và user đó. Ngoài các điểm yếu trên đều có thể khắc phục được, cần quan tâm hơn vấn đề rủi ro hệ thống hơn là dịch vụ. Vì khi hệ thống lỗi là toàn ngân hàng không thể truy cập vào core thẻ và gây ra nhiều hệ lụy liên quan đến nghiệp vụ tại các CN/PGD trên toàn quốc.
Cần phối hợp với Trung tâm công nghiệp thông tin đưa ra các giải pháp bảo mật, an ninh mạng, và xây dựng các ứng dụng phục vụ giữa core thẻ và core banking sao cho hệ thống chạy trơn chu không bị treo hệ thống, hệ thống dữ liệu database được sao lưu dự phòng theo thời gian thực và có thể ảo hóa để tránh virus và tấn công từ hacker, v.v…
Thiết bị ATM, POS đang được đầu tư tốt, ATM hiện đại, POS công nghệ mới nhất như các hãng Ingenico, PAX, POS không dây xài qua mạng 3G SIM, POS contactless (không dây, giao dịch qua sóng NFC trong điện thoại)
Xây dựng các tài liệu hướng dẫn các phòng ban thuộc trung tâm thẻ sử dụng core thẻ, và các CN/PGD về tài liệu thẻ, nếu tài liệu nào phức tạp có thể quay lại video hướng dẫn.
Cập nhật kiến thức công nghệ thông tin, các ứng dụng mới trên thế giới áp dụng quản trị hệ thống tốt hơn cho trung tâm thẻ và giảm tải các công việc mang tính thủ công cho các nghiệp vụ phòng ban khác.
Xây dựng các ứng dụng phục vụ tại các phòng ban còn làm các nghiệp vụ thủ công như nhập liệu bằng tay qua file Excel, báo cáo hằng ngày các nghiệp vụ khác như báo CN/PGD tiếp quỹ, đóng quỹ ATM phục vụ tra soát các giao dịch thẻ, v.v…
Quy trình cải tiến phòng vận hành kỹ thuật: chia ra 2 phòng là phòng vận hành kỹ thuật & phòng ứng dụng và quản tri dữ liệu
Hình 3.2.2c. Quy trình cải tiến công việc phòng vận hành kỹ thuật.
Hướng cải tiến
Phòng ứng dụng và quản trị dữ liệu: Viết ứng dụng cho phòng chăm sóc khách hàng, các phòng ban khác cần ứng dụng tối ưu công việc, quản trị database, phân quyền user, bảo mật database, sao lưu backup dự phòng, phối hợp khối công nghệ thông tin xây dựng mạng an toàn, bảo mật và có kiểm soát
Tại Phòng Phát hành thẻ:
Nhân sự tại phòng phát hành thẻ tương đối ổn định, tuy nhiên quy trình làm việc còn thủ công một vài công đoạn như: sửa tập tin .file MC thẻ mà hệ thống xuất ra lỗi (tháng/ năm hiện tại sai) phải sửa lại tháng/năm hiện tại khi cấp lại thẻ) gây ra chậm trễ. Cần có 1 ứng dụng sửa lỗi file trên hoặc kết hợp đối tác sửa lỗi đó, vì do core thẻ gây ra.
Việc in PIN thẻ ra giấy mất rất nhiều thời gian, và chi phí, nên thay đổi bằng cách cấp PIN cho khách hàng gửi qua SMS tin nhắn theo số điện thoại khách hàng đăng ký, khi khách hàng nhận thẻ tại quầy giao dịch, giao dịch viên sẽ kích hoạt thẻ và gửi mã PIN đến số điện thoại khách hàng, khách hàng có thể đổi PIN tại POS. Luận văn: Giải pháp hoàn thiện và phát triển Ngân hàng Liên Việt
Máy dập thẻ tín dụng đã lỗi thời, cần đầu tư máy mới để theo kịp xu hướng phát triển, như sắp tới phát hành thẻ contactless (thẻ giao dịch qua POS có công nghệ contactless không dây, chỉ cần để gần POS là thanh toán không cần quẹt thẻ hay chạm)
Phòng dập thẻ chưa có xây dựng hệ thống giám sát ra vào tại đây, vì vấn đề bảo mật dữ liệu thẻ nên cần xây dựng các quy trình chặt chẽ hơn và khóa hết quyền và dữ liệu in thẻ khi ngoài thời gian làm việc của phòng thẻ.
Hướng cải tiến
Yêu cầu phòng ứng dụng viết các ứng dụng hỗ trợ phòng phát hành thẻ không làm thủ công các công việc như: sửa lỗi tháng/năm hết hạn thẻ, in PIN điện tử gửi qua SMS cho khách hàng, v.v…
Hỉnh 3.3.3.3: Quy trình cải tiến công việc phòng phát hành thẻ.
Tại phòng kế toán thanh toán:
Nhân sự tương đối đủ để hoàn thành nhiệm vụ được giao, vì khối lượng công việc tương đối không nhiều so với các phòng ban khác.
Các ứng dụng tra soát các thẻ ATM thuộc liên việt và thẻ ATM Napas liên minh đầy đủ, các thẻ tín dụng thì đều có các kênh liên kết để tra soát chính xác nhất.
Do lệ thuộc vào các phòng ban khác khi tiếp nhận yêu cầu tra soát và các dịch vụ tra soát đối soát thẻ, hoàn trả được thực hiện và trả về kết quả qua email nên CN/PGD nào tiếp nhận tra soát thẻ cho khách hàng thường phải kiểm tra email để biết kết quả và trả lời cho khách hàng. Do đó cần có một ứng dụng liên kết khi hoàn tất tra soát và từ chối hay hoàn trả tiền cho khách hàng sẽ tự động báo cáo đến CN/PGD tiếp nhận và tự động gửi email hay tin nhắn đến khách hàng đã yêu cầu tra soát.
Quy trình cải tiến công việc phòng kế toán thanh toán.
Hình 3.2.2d. Quy trình cải tiến công việc phòng kế toán thanh toán
Hướng cải tiến
Mở rộng thêm 1 phòng quản lý thu hồi công nợ và KPI: Phối hợp cùng phòng kế toán thanh toán và phòng Vận hành kỹ thuật xuất báo cáo về KPI cho các CN/PGD, và thu hồi công nợ thẻ tín dụng, các khoản phải thu khác, hoàn trả các khoản dư cho chủ thẻ khi chất dứt sử dụng thẻ tín dụng, v.v…
Tại phòng kinh doanh thẻ, kinh doanh sản phẩm Ví việt:
Cần xây dựng ứng dụng quản lý kho thẻ, ATM, POS, hiện tại còn nhập tay file excel để báo cáo hàng tháng.
Khi xuất kho POS cho các đơn vị kinh doanh, công ty ký hợp động lắp đặt POS thì có các đầu mối và bộ phận sửa lỗi POS, hướng dẫn khách hàng sử dụng, Tuy nhiên chưa có phần mềm quản lý ghi nhật ký khách hàng cần hỗ trợ cài đặt, sửa chữa và đơn vị nào yêu cầu cấp máy POS để chấm KPI, các tiêu chí đánh giá cho từng nhân viên kinh doanh, v.v…
Phòng kinh doanh thẻ, ví việt hiện tại lệ thuộc vào chỉ tiêu toàn hệ thống CN/PGD chứ chưa có bộ phận trực tiếp kinh doanh, cần khai thác thế mạnh để phát triển khách hàng tiềm năng và kết hợp bộ phận marketing quảng bá hình ảnh sản phẩm thẻ, Ví việt nhiều hơn.
Nghiên cứu tìm ra điểm yếu cần khắc phục và triển khai các sản phẩm sáng tạo khác cho từng đối tượng, đáp ứng nhu cầu mọi khách hàng. Tạo ra các sản phẩm đôi bên cùng có lợi liên kết các công ty mua bán trả góp lãi suất tốt hơn so với đối thủ cạnh tranh, v.v…
Cần mở rộng thêm phòng quản lý ứng dụng KPI, thu hồi công nợ, phát triển ứng dụng trên nền tảng Web và Smartphone như sau:
Hình 3.2.2e. Hình ứng dụng quản lý phòng kinh doanh
Chương trình cài trên Smartphone (điện thoại thông minh có hệ điều hành) sẽ cho các quản lý kinh doanh biết được doanh số theo thời gian, chấm KPI từng nhân viên, báo cáo về nợ quá hạn, rủi ro thẻ, ATM, POS, các khoản phải thu hồi công nợ. Ứng dụng tiện lợi giúp nhà quản lý mọi lúc mọi nơi để xuất báo cáo tình hình hiện tại để có chiến lược kinh doanh tốt hơn, Và cần có nhiều ứng dụng khác theo sự phát triển công nghệ số để thông tin có thể tìm kiếm được nhanh chóng hơn. Luận văn: Giải pháp hoàn thiện và phát triển Ngân hàng Liên Việt
Phối hợp với phòng vận hành kỹ thuật, tư vấn về hệ thống triển khai các POS thế hệ mới như POS sử dụng mạng qua cổng kết nối Ethernet, RJ45, không dùng kết nối qua đường dây điện thoại dẫn đến kết nối chậm ảnh hưởng đến thời gian giao dịch. POS không dây – dùng SIM kết nối mạng 3G, GPRS lắp đặt triển khai cho các đơn vị kinh doanh yêu cầu từ đối tác như nhà hàng, quán ăn, v.v…
Nhập các POS công nghệ không dây như POS contactless của hãng ingenico và các dòng khác có tính năng tương tự để triển khai cho chiến lược kinh doanh mới.
Dựa vào chiến lược kinh doanh thẻ, ví việt, Phòng kinh doanh sẽ tham khảo và kết hợp với phòng vận hành kỹ thuật đề xuất nâng cấp các thiết bị cũ, nâng cấp các thiết bị hiện đại
Nâng cấp thiết bị NCC (Network Communication Controller): là thiết bị trung gian giao tiếp giữa POS và hệ thống core thẻ, quản lý các giao dịch từ POS, nhận tín hiệu đầu vào và trả về đầu ra tất cả giao dịch trên POS đều chạy qua thiết bị này. NCC có nhiều loại và có khả năng thực hiện nhiều giao dịch cùng 1 lúc theo thời gian thực.
Hình 3.2.2f. Sơ đồ luồng dữ liệu thiết bị NCC cho POS
Hệ thống càng lớn, yêu cầu thiết bị cho kết nối càng nhiều giao dịch xử lý càng nhanh chóng, nếu NCC có bộ nhớ thấp sẽ xử lý các giao dịch chậm gây lỗi timeout (mất kết nối trong 1 khoảng thời gian).
Hiện tại core thẻ đã triển khai và đang sử dụng NCC của hãng Ingenico. Trong tương lai nếu có phát sinh hệ thống giao dịch lớn cần phải nâng cấp thì Phòng kinh doanh sẽ lên phương án đề xuất nâng cấp thông qua phòng vận hành kỹ thuật đưa ra các tiêu chuẩn kỹ thuật, cấu hình để nâng cấp.
Nâng cấp HSM (Hardware Security Module): là thiết bị bảo mật hệ thống các khóa (key) được tạo ra key và mã hóa từ key của ATM và key POS theo một thuật toán phức tạp nào đó để bảo vệ an toàn thông tin tránh hacker bắt gói tin dữ liệu để khai thác lỗ hỏng, các khóa này được mã hóa khi khách hàng nhập mã PIN trên ATM và POS, sẽ được hệ thống kiểm tra xem đúng mã PIN không và nếu hợp lệ sẽ tiến hành cho qua bước kế tiếp trong chu trình giao dịch trên ATM và POS. HSM cũng dùng trong các thiết bị bảo mật khác, v.v…
Hiện tại sau khi nâng cấp core thẻ mới, Ngân hàng vẫn sử dụng thiết bị bảo mật cao HSM cũ từ core thẻ cũ Electra Core
3.2.3. Giải pháp đối với ứng dụng CNTT trong quản trị nhân sự Luận văn: Giải pháp hoàn thiện và phát triển Ngân hàng Liên Việt
Tuyển nhân sự mới và thành lập thêm bộ phận Tra soát đối soát thẻ
Tạo quy trình công việc cho Phòng tra soát đối soát thẻ.
Tuyển nhân sự mới và thành lập thêm bộ phận Quản trị rủi ro thẻ.
Tạo quy trình giám sát rủi ro theo các công cụ hiện đại mà các hãng ATM đã bán và triển khai cho các ngân hàng để phát hiện và giám sát ATM khi có rủi ro như tin tặc (hacker) tấn công hệ thống ATM, gắn thiết bị Skimming đánh cấp thông tin thẻ. Các công cụ này có thể gửi tin nhắn sms đến nhân viên giám sát ATM biết và báo động khi ATM bị va đập mạnh hay các vấn đề rủi ro khác trên thiết bị.
Kết hợp nhân sự Trung tâm thẻ và Trung tâm công nghệ thông tin, triển khai các dịch vụ an ninh mạng, phân quyền, cấm truy cập trái phép, dựng tường lửa để chống tin tặc tấn công từ xa, đưa ra các giải pháp chống virus máy tính trên ATM và máy tính PC tại các phòng ban thuộc Trung tâm thẻ.
Tạo động lực làm việc cho nhân viên như tổ chức các buổi họp nhóm, các chế độ khen thưởng nóng khi có thành viên xuất sắc tạo ra các ứng dụng hay công việc cải tiến sáng tạo cho công việc được hoàn thành một cách nhanh chóng, chính xác.
Chế độ tăng lương, thăng chức cho các nhân viên cống hiến và hoàn thành công việc tốt được giao.
Chia sẽ học tập các công việc lẫn nhau giữa các phòng ban, để một nhân viên hiểu được cơ bản về toàn bộ hệ thống core thẻ xử lý như thế nào? Luồng dữ liệu đi ra sao? Cách xử lý lỗi và giải quyết vấn đề?
Trợ cấp cho nhân viên làm dự án với người nước ngoài học tiếng anh để đáp ứng yêu cầu về công nghệ ngày càng phát triển.
Mỗi phòng ban đều phải có 1 bộ tài liệu về quy trình công việc, các phương pháp và các thức để vận hành hệ thống core thẻ mà phòng ban đó đảm nhiệm.
Khi có vấn đề phát sinh nhân sự như có nhân sự nghỉ việc thì đều có phương án thay thế, để nhân viên mới vào nắm bắt được công việc, hệ thống để làm được việc ngay, vì hệ thống rất phức tạp và đòi hỏi kinh nghiệm của người đi trước dẫn dắt.
Do đó cần phối hợp Phòng nhân sự hội sở thành lập Phòng đạo tạo nghiệp vụ cho tất cả cán bộ nhân viên mới.
Do quy mô lớn, mở rộng các CN/PGD, nên khối công nghệ thông tin chưa đáp ứng hết nhân sự IT tại mỗi CN/PGD, vì vậy mỗi khi lỗi kết nối về máy chủ, đường truyền mạng có vấn đề thì đa số nhân viên tại CN/PGD các tỉnh gọi về IT hội sở nên gây ra khó khăn trong công tác sửa chữa nhanh chóng cho thiết bị mạng của ATM, POS, v.v… Vì thế cần phân khu vực và tuyển thêm nhân sự IT chủ chốt để quản lý cho các khu vực này dưới sự chỉ đạo từ Khối Công nghệ thông tin.
Trung tâm thẻ và Trung tâm công nghệ thông tin chưa phối hợp công việc nhanh chóng, làm chậm trễ các dự án đang phát triển, cần có một quy trình làm việc tốt hơn giữa các khối.
3.2.4. Giải pháp đối với ứng dụng CNTT trong quản trị rủi ro Luận văn: Giải pháp hoàn thiện và phát triển Ngân hàng Liên Việt
Khi triển khai các sản phẩm và dịch vụ thẻ mới, các phòng ban kinh doanh thực hiện chạy chỉ tiêu thẻ, các dịch vụ ví việt, thì mỗi CN/PGD đều gắn mã cán bộ nhân viên và mỗi khách hàng của họ qua số CIF, để báo cáo kết quả kinh doanh của mỗi cán bộ nhân viên, phòng ban, chi nhánh nào đạt chỉ tiêu hay không đạt để đánh giá khen thưởng trên doanh số đạt được.
Trong hoạt động kinh doanh thẻ, và các dịch vụ thẻ với đối tác, đặc biệt là thẻ tín dụng, và các sản phẩm mới cho vay trực tuyến (online), các dịch vụ mua trả góp qua thẻ, qua các kênh thanh toán khác, thì sẽ có phân loại khách hàng để thu hồi công nợ, nợ xấu cần được quản trị theo quy trình.
Trong các giao dịch, ngoài lỗi hệ thống do virus máy tính, do các phần mềm độc hại xâm nhập hệ thống, còn có những phần mềm gián điệp và các công cụ đánh cấp mật khẩu của khách hàng, các website giả mạo trang web ngân hàng, các phần mềm lưu lại mật khẩu khách hàng, gửi về máy chủ của tin tặc, v.v…
Các ATM bên cạnh công nghệ nền tảng windows cũ chưa cập nhật hoặc bị hacker tấn công vào lỗ hỏng windows khai thác các dữ liệu và xâm nhập trái phép để đánh cấp thông tin thẻ, mã PIN khách hàng rút tiền của Khách hàng như gắn đầu đọc thẻ tại ATM, và camera ghi lại mã PIN, và các hacker lấy thông tin đó làm thẻ giả để rút tiền khách hàng, v.v…
Rà soát lại các quy trình về công việc, kiểm soát và thực hiện các công việc theo quy trình kiểm duyệt các cấp, như quyền user này làm được công việc này phải có kiểm duyệt của các user kiểm soát và cuối cùng là kiểm duyệt cao hơn như Trung tâm thẻ. Hiện tại quy trình còn rườm rà mang lại rủi ro, như phân quyền user, các CN/PGD yêu cầu cấp lại mật mã vào core thẻ, mà không có lãnh đạo duyệt đồng ý cấp mật mã lại cho user đó. Gây ra nếu 1 user biết được mật mã cả 2 user thì có quyền tạo và duyệt thẻ dẫn đến không an toàn trong hệ thống.
Xây dựng lại hệ thống cơ sở hạ tầng, an ninh mạng có kiểm soát từng máy tính được truy cập server nào, Cổng mạng (port) nào?, Kiểm soát quyền truy cập trong khoảng thời gian nào?
Lưu lại thông tin nhật ký từng user truy cập database có hệ thống quay lại các thao tác trên cơ sở dữ liệu (database)
Khi làm việc với đối tác cần user truy cập hệ thống phải có sự kiểm duyệt cấp trên và giám sát của nhân viên làm việc với đối tác. Không cung cấp thông tin user, mật mã cho nhân viên khác.
Phối hợp khối công nghệ thông tin giám sát chặt chẽ tường lửa chống truy cập trái phép, Virus, khóa các thiết bị kết nối USB (ổ cứng usb) đề phòng virus, khóa BIOS-CMOS (ứng dụng quản lý thiết bị trên máy tính được ghi cố định trên bộ nhớ ROM (bộ nhớ không được ghi)) trên các máy ATM.
Tạo các rule (quy định) trên core thẻ chống các giao dịch nghi ngờ, nếu phát hiện sẽ tự khóa thẻ, v.v…
Cần thành lập thêm bộ phận Quản trị rủi ro và quản lý chất lượng sản phẩm dịch vụ, để những nhân sự này có thể trực 24/7 nếu xảy ra sự cố rủi ro hệ thống như các ứng dụng báo có sự cố về ATM, POS, các giao dịch nghi ngờ sẽ gửi đến email ,tin nhắn sms các nhân sự này.
Ngân hàng Nhà nước vừa ban hành Thông tư số 41/2018/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016 quy định về hoạt động thẻ ngân hàng. Thông tư có hiệu lực từ ngày 18-2-2019.
Theo đó, thông tư đã bổ sung quy định tiêu chuẩn cơ sở về thẻ chip nội địa, là Bộ Tiêu chuẩn cơ sở của Ngân hàng Nhà nước về các yêu cầu kỹ thuật thẻ thanh toán nội địa công nghệ chip tiếp xúc tại Việt Nam và yêu cầu kỹ thuật thẻ thanh toán nội địa công nghệ chip không tiếp xúc tại Việt Nam. Ngân hàng Nhà nước cũng yêu cầu lộ trình cụ thể cho việc chuyển đổi toàn bộ thẻ ATM làm bằng thẻ từ sang thẻ chip.
Việc triển khai thẻ chip (là thẻ có tích hợp 1 con chip giống mạch Sim điện thoại) và ATM chấp nhận thẻ chip về kỹ thuật cũng tương đối không quá phức tạp.
Xây dựng quy trình rút tiền ATM không cần thẻ (Cardless): Khi khách hàng cần rút tiền ATM, Khách hàng nhập mã số thẻ hoặc số chứng minh nhân dân hay số CIF, sau đó chọn số tài khoản, Ngân hàng sẽ gửi 1 mã OTP vào số điện thoại mà khách hàng đăng ký khi mở tài khoản, khách hàng nhập mã OTP trên ATM, và ATM sẽ chứng thực thông tin khách hàng và trả tiền nếu hợp lệ.
Lắp đặt miếng che bàn phím cho các ATM, và nâng cấp hệ điều hành Windows 7 hoặc 10 cho các ATM trên toàn hệ thống.
Phối hợp khối công nghệ thông tin tạo tường lửa, chính sách bảo mật cho ATM chống tấn công từ Virus, Hacker.
Triển khai dự án với đối tác MasterCard về bảo mật công nghệ 3D-Secue: khi khách hàng thanh toán mua hàng hóa trực tuyến ngoài nhập thông tin thẻ, mã CVC mã bí mật sau thẻ MasterCard, khách hàng sẽ phải nhập thêm mã OTP gửi đến số điện thoại khách hàng.
Giải pháp trên ngăn chặn các giao dịch gian lận dùng thông tin thẻ tín dụng của khách hàng để thanh toán mua hàng hóa trên mạng.
Xây dựng các ứng dụng tự động cảnh báo các giao dịch nghi ngờ và ATM bị tấn công từ Virus hay hacker sẽ báo về phòng quản trị rủi ro.
Hàng tháng Phòng Quản lý chất lượng dịch vụ sẽ báo cáo về chất lượng dịch vụ và các tiêu chí đánh giá ATM, POS trên toàn hệ thống hoạt động chất lượng được đảm bảo không? ATM ngừng hoạt động trên 24h phải báo cáo Ngân hàng nhà nước nếu không sẽ bị phạt.
Hằng ngày bộ phận quản trị rủi ro sẽ nhận thông tin từ ngân hàng nhà nước và các thông tin liên quan rủi ro hệ thống ATM, POS các giao dịch gian lận, nghi ngờ sẽ gửi đến các nhóm group email bộ phận liên quan.
Khi xây dựng và triển khai dự án hay sản phẩm mới, Phòng quản trị rủi ro sẽ thu thập đầu vào, đầu ra, quy trình kiểm duyệt chặt chẽ không mới cho sản phẩm đó bắt đầu chạy và ra mắt sản phẩm trên toàn hệ thống.
Ngoài các phương pháp quản trị rủi ro trên, còn nhiều phương pháp quản trị rủi ro khác tùy theo quy trình nghiệp vụ của từng phòng ban mà có các quản trị rủi ro riêng như quy trình tiếp quỹ ATM, quy trình chốt quỹ ATM, thời gian tiếp quỹ, ATM tại khu vực ít giao dịch thì sẽ tiếp quỹ lượng tiền thấp hơn các ATM khác có giao dịch nhiều hơn. Luận văn: Giải pháp hoàn thiện và phát triển Ngân hàng Liên Việt
Quản trị rủi ro về thiên tai, hỏa hoạn, lũ lụt, mất điện, các trung tâm dữ liệu có phương án sao lưu backup dữ liệu theo thời gian thực. Phối hợp với khối công nghệ thông tin đưa ra các phương án tốt nhất.
Xây dựng nội quy trên toàn hệ thống về toàn bộ nghiệp vụ và phân quyền user chặt chẽ, khi nhân viên nghỉ hoặc thay đổi công việc bộ phận khác, user đó phải được khóa, và các vấn đề phát sinh khác trong khi vận hành hệ thống sẽ được cập nhật vào bảng nội quy.
Phòng quản trị rủi ro thẻ kết hợp với phòng An ninh mạng thuộc khối công nghệ thông tin xây dựng các quy trình nghiệp vụ bảo mật cho hệ thống và các giải pháp cảnh báo từ xa, thông minh để giảm bớt công việc trực giám sát 24/7 cho các nhân sự khác như ứng dụng của hãng ATM Diebold xây dựng giám sát trực tuyến cảnh báo tự động ATM qua giao diện web và tự động gửi email, tin nhắn đến nhân viên trực và giám sát ATM.
Xây dựng bảng quy hoạch địa chỉ máy tính IP Address, cổng mạng (Port), các Server, PC máy tính người dùng và các thiết bị mạng kết nối đến máy chủ SmartVista,v.v…
KẾT LUẬN
Tóm lại, chúng ta đã thấy tầm quan trọng của nghiệp vụ công việc từng phòng ban, cũng như các công việc khác ngoài ngành ngân hàng đều ứng dụng ít nhiều công nghệ thông tin để quản lý công việc hiệu quả hơn, nhanh chóng hơn, mang lại lợi ít và giảm chi phí cho những công việc còn mang tính thủ công.
Ngày nay công nghệ số hóa và các giải pháp áp dụng công nghệ số để giải quyết những vấn đề phức tạp thường được các nhà quản trị dự án phầm mềm đưa ra các giải pháp như thu thập yêu cầu công việc, đầu vào, đầu ra công việc, quy trình công việc như thế nào? Các phương pháp giải quyết bài toán tối ưu nhanh nhất thường là các thuật toán được các lập trình viên viết ra để lập trình ứng dụng theo yêu cầu của khách hàng. Các ứng dụng được viết trên web, trên máy tính (PC), trên điện thoại Smartphone (có hệ điều hành riêng như Android, IOS, v.v…). Từ đó ứng dụng thanh toán trong ngân hàng được triển khai nhiều sản phẩm mới nhanh chóng được phát triển và mở rộng như các ứng dụng Ví việt, Ví MOMO, các ứng dụng riêng của các ngân hàng giúp chủ thẻ giao dịch nhanh chóng tiện lợi hơn.
Ngoài các ứng dụng đó, bên trong bao gồm một đội ngũ vận hành, triển khai và quản trị, nâng cấp các dịch vụ tốt hơn, và nhiều ứng dụng trong một chuỗi quy trình công việc. Do đó ta thấy được tầm quan trong của ứng dụng công nghệ thông tin để quản trị dịch vụ thẻ, nhân sự v.v… trong Trung tâm thẻ – khối ngân hàng số của Ngân hàng Bưu điện Liên việt.
Từ hiện trạng quy trình công việc, nghiệp vụ thẻ tại Trung tâm thẻ, tác giả đã đưa ra các giải pháp phát triển tốt hơn, mang lại hiệu quả hơn khi ứng dụng và rút ngắn các công việc còn mang tính thủ công. Hiện tại, ngân hàng đã áp dụng công việc cấp mã PIN cho thẻ sẽ cấp qua tin nhắn SMS (tin nhắn từ tổng đài mạng liên kết với ngân hàng như: VNPAY, VIETTEL,v.v…) của chủ thẻ, thay thế dần in PIN giấy, tốn nhiều chi phí khi thực hiện công việc thủ công. Luận văn: Giải pháp hoàn thiện và phát triển Ngân hàng Liên Việt
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY