Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Giải pháp chiến lược kinh doanh của CTY Tân Châu hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Xây dựng chiến lược kinh doanh Công ty Tân Châu đến năm 2020 dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
3.1 Các căn cứ xây dựng chiến lược
Chúng tôi dựa trên các căn cứ sau để xây dựng chiến lược phát triển công ty TNHH TM – DV & SX Tân châu đến năm 2020
- Căn cứ vào tình tình thị trường thuốc nhuộm trong và ngoài nước đến năm 2020.
- Căn cứ vào tình hình hình thực tiễn của Công ty TNHH TM – DV & SX Tân châu để đề ra các chiến lược khai thác điểm mạnh và hạn chế điểm yếu.
- Căn cứ vào tình hình Việt Nam đang hội nhập kinh tế quốc tế.
- Căn cứ vào định hướng phát triển của ngành hóa chất thuốc nhuộm và may mặc đến năm 2020 để đề ra các chiến lược khai thác điểm mạnh và hạn chế điểm yếu.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Quản Trị Kinh Doanh
3.2 Sứ mạng và mục tiêu
3.2.1 Sứ mạng Luận văn: Giải pháp chiến lược kinh doanh của CTY Tân Châu
Tồn tại và phát triển cùng ngành dệt may Việt Nam.
Góp phần vào việc phát triển ngành công nghiệp hóa chất, phụ gia nước nhà.
Sản phẩm gắn liền với tiêu chí sạch và xanh, thân thiện với môi trường, sản xuất bền vững.
Đảm bảo một môi trường sống và lao động thân thiện, có tính nhân bản sâu sắc.
Tích cực tham gia các hoạt động vì cộng đồng, vì xã hội, vì con người, vì dân tộc.
Mang lại lợi ích cao nhất cho công ty, người lao động và cộng đồng
Xây dựng công ty Tân Châu phát triển bền vững, hài hòa các lợi ích của doanh nghiệp, người lao động và xã hội mang tính nhân văn cao.
Phương châm của công ty là: Đối tác là tài sản, nhân viên là anh em, khách hàng là bè bạn.
Tân Châu hướng đến việc xây dựng một nền văn hóa công ty dựa trên các chuẩn mực đạo lý, nhân văn của dân tộc đó là:
- Luôn luôn ngẩng cao đầu, vượt qua mọi thử thách, gian khó.
- Có niềm tin vững chắc vào công ty. Trung thành, gắn bó với lợi ích của công ty.
- Cần cù, sáng tạo trong lao động.
- Thương yêu, đùm bọc nhau trong cuộc sống, đoàn kết, hỗ trợ nhau trong công việc.
- Hiểu biết và tôn trọng khách hàng.
3.2.2 Mục tiêu Luận văn: Giải pháp chiến lược kinh doanh của CTY Tân Châu
- Khi nói về Tân châu là nói về sản xuất sạch và xanh, thân thiện với sức khỏe con người và môi trường thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2013 đến ngày 31 tháng 12 năm 2013.
- Tân châu trở thành nhà cung cấp hàng đầu các sản phẩm hóa chất cho ngành công nghiệp dệt, may Việt Nam và sẽ trở thành nhà sản xuất tiên phong trong nước, sản xuất ngày càng nhiều các sản phẩm với chất lượng và số lượng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 năm 2013 cho đến ngày 31tháng 12 năm 2015.
- Trên nền tảng phát triển công ty trong lĩnh vực hóa chất, công ty sẽ mở rộng kinh doanh sang các lĩnh vực khác như du lịch, bất động sản, giải trí, Văn hóa – Nghệ thuật…tiến tới xây dựng Tân Châu trở thành một tập đoàn sản xuất và kinh doanh đa ngành nghề từ 01 tháng 01 năm 2013 đến 31 tháng 12 năm 2020.
- Doanh thu bình quân tăng 20%/năm
- Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế /doanh thu được nâng cao từ 2,72% lên 10% vào năm 2020.
- Xây dựng đội ngũ quản lý và cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao.
3.3 Xây dựng chiến lược kinh doanh Công ty TNHH TM – DV & SX Tân Châu đến năm 2020
Trên cơ sở phân tích môi trường vĩ mô, môi trường vi mô và môi trường nội bộ, chúng tôi có thể thấy được những cơ hội và nguy cơ ảnh hưởng đến hoạt động của công ty; những điểm mạnh và điểm yếu của công ty cần phát huy hay khắc phục …Kết hợp với những mục tiêu chiến lược của công ty, chúng tôi xây dựng ma trận kết hợp SWOT. Qua phân tích ma trận S.W.O.T ta có thể xây dựng các chiến lược của công ty đến năm 2020 để đáp ứng đề ra như sau:
Bảng 3.1: Ma trận Swot
Nguồn nguyên liệu chất lượng cao, ổn định nhập từ các tập đoàn lớn như: Bayer (CHLB Đức), Tanatex (Hà Lan) và Kisco (Hàn Quốc).
- Nhà nước khuyến khích xuất khẩu.
- Hàng quần Jean, kaki được ưa chuộng trên thế giới
- Tiềm năng của thị trường lớn
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế có dấu hiệu phục hồi
- Lãi xuất vay bằng đồng Việt Nam ở mức
- Sự thay đổi thị hiếu của khách hàng
- Các đối thủ tiềm ẩn
- Chiến lược mở rộng thị trường của các công ty cùng ngành.
- Quy định nghiêm ngặt của nhà nước về sản xuất hóa chất.
3.3.1 Phân tích các chiến lược chính Luận văn: Giải pháp chiến lược kinh doanh của CTY Tân Châu
3.3.1.1 Chiến lược thâm nhập thị trường
Chiến lược thâm nhập thị trường (S1, S2, S3, S4, O3,O1 ). Với chiến lược này công ty tận dụng điểm mạnh là uy tín, quan hệ tốt với khách hàng, doanh nghiệp hàng đầu về sản xuất kinh doanh hoá chất trợ – Thuốc nhuộm trong ngành dệt nhuộm – In hoa, hóa chất ngành wash (giặt mài), quy mô cỡ lớn để tăng thị phần hiện nay nhằm mục đích tăng doanh thu với cơ hội là nguồn nguyên liệu chất lượng cao, ổn định nhập từ các tập đoàn lớn như : Bayer (CHLB Đức), Tanatex (Hà Lan) và Kisco (Hàn Quốc), hàng quần Jean, kaki được ưa chuộng trên thế giới.
3.3.1.2 Chiến lược trở thành nhà sản xuất tiên phong trong nước
Chiến lược trở thành nhà sản xuất tiên phong trong nước, sản xuất ngày càng nhiều các sản phẩm với chất lượng và số lượng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. (S1, S2, S4, S5, S3, O1, O2, O3): Chiến lược này với các điểm mạnh: Công ty có uy tín vay vốn ngân hàng, quan hệ tốt với khách hàng, quy mô cỡ lớn, công nghệ tiên tiến hiện đại, doanh nghiệp hàng đầu về sản xuất kinh doanh hoá chất trợ – thuốc nhuộm trong ngành dệt nhuộm – in hoa, hóa chất ngành wash (giặt mài), từ đó công ty có mục đích sản xuất ngày càng nhiều các sản phẩm mới với yêu cầu về chất lượng cũng như số lượng đáp ứng được túi tiền của mọi tầng lớp trong xã hội. Với mục tiêu để tăng doanh thu và cải thiện lợi nhuận hiện tại với nguồn nguyên liệu chất lượng cao, ổn định nhập từ các tập đoàn lớn như : Bayer (CHLB Đức), Tanatex (Hà Lan) và Kisco (Hàn Quốc), Nhà nước khuyến khích xuất khẩu, hàng quần Jean, kaki được ưa chuộng trên thế giới cũng như trong nước.
3.3.1.3 Chiến lược phát triển thị trường Luận văn: Giải pháp chiến lược kinh doanh của CTY Tân Châu
Đẩy mạnh đầu tư thích đang cho hoạt đông marketing để mở rộng mạng lưới tiêu thụ trong cả nước. Đặc biệt là các khu công nghiệp mới được mở ra tại các tỉnh trong cả nước qua đó nâng cao thị phần cho công ty.
Tiếp tục củng cố và nâng cao thị phần của công ty tại các công ty khách hàng đang mua sản phẩm của Tân châu.
Phát huy những ưu thế của công ty về chất lượng sản phầm, nhà cung cấp hàng đầu về hóa chất nhuộm cho ngành may mặc, năng lực sản xuất và uy tín sản phẩm.
3.3.1.4 Chiến lược mở rộng mạng lưới phân phối sản phẩm
Nhằm đáp ứng đủ nhu cầu khách hàng ngày càng tăng phục vụ cho các công ty dệt may ngày càng được mở rộng từ thị trường nội địa và thị trường nước ngoài. Đưa sản phẩm của công ty sang thị trường châu Á, châu Âu và đưa vào thị trường Mỹ dưới hình thức tổ chức chương trình hội chợ, giới thiệu sản phẩm.
3.3.1.5 Chiến lược kết hợp về phía trước
Đây là chiến lược chi phối hoặc kiểm soát đối với các nhà phân phối. Hiện nay, đối với các nhà phân phối trong nước, Tân Châu hoàn toàn có thể chi phối vì thương hiệu thuốc nhuộm và chất trợ nổi tiếng, chất lượng sản phẩm tốt, tài chính mạnh. Ngược lại, đối với các nhà phân phối nước ngoài thì Tân Châu chưa thể chi phối được vì thương hiệu Tân Châu thị trường nước ngoài ngoài biết đến chưa nhiều.
Do đó, đối với các nhà phân phối trong nước, Tân Châu tiếp tục duy trì và mở rộng hệ thống phân phối, nhằm mở rộng thị phần nội địa. Mặt khác, chiến lược này cũng tăng cường quảng cáo cho Tân Châu thông qua những những công ty đã sử dụng sản phẩm hóa chất của Tân Châu. Đối với các nhà phân phối ngoài nước, Tân Châu cần quan tâm đến việc xây dựng thương hiệu ở nước ngoài, nâng cao giá trị sản phẩm, tăng cường mối quan hệ, tìm kiếm nhiều nhà phân phối mới… để dần dần tăng uy tín Tân Châu trên thị trường quốc tế.
3.3.1.6 Chiến lược kết hợp về phía sau Luận văn: Giải pháp chiến lược kinh doanh của CTY Tân Châu
Kết hợp về phía sau là chiến lược chi phối và kiểm soát các nhà cung cấp. Tân châu cần phải thiết lập được mối quan hệ khăng khít với nhà cung cấp để được nguồn cung ổn định và giá cạnh tranh bằng cách ký hợp đồng dài hạn, hỗ trợ tài chính…
Tuy nhiên, để thực hiện được chiến lược này, Tân Châu phải có khả năng tài chính vững mạnh, doanh thu lớn và tăng trưởng ổn định
3.3.1.7 Chiến lược giữ vững vị trí đứng đầu nhà cung cấp hàng đầu các sản phẩm hóa chất cho ngành công nghiệp dệt, may Việt Nam
Chiến lược giữ vững vị trí đứng đầu nhà cung cấp hàng đầu các sản phẩm hóa chất cho ngành công nghiệp dệt, may Việt Nam. (S2, S3, S5, T1, T3) với sự cạnh tranh gay gắt của ngành này thì công ty đưa ra chiến lược nhằm tận dụng các cơ hội: Quan hệ tốt với khách hàng, doanh nghiệp hàng đầu về sản xuất kinh doanh hoá chất trợ – thuốc nhuộm trong ngành dệt nhuộm – in hoa, hóa chất ngành wash (giặt mài), công nghệ tiên tiến hiện đại, nhằm nâng cao tính cạnh tranh của công ty về mặt chất lượng và mẫu mã sản phẩm theo su hướng đổi mới và chất lượng.
3.3.1.8 Chiến lược cạnh tranh về giá
Chiến lược cạnh tranh về giá (W1, W2, T4,T3, T2) để tăng sản lượng tiêu thụ lên, mục đích tăng doanh thu thì công ty nên áp dụng chiến lược về giá và giải pháp linh hoạt làm sao để cho có nhiều khách hàng đến với mình vì trên thị trường có rất nhiều doanh nghiệp chuyên về sản xuất hóa chất nhuộm do vậy giá cả phải có tính cạnh tranh thì mới thu hút được khách hàng. Tuy giá có thể ngang bằng hoặc thấp hơn các doanh nghiệp cùng ngành nhưng chất lượng và uy tín sản phẩm vẫn phải đưa lên hàng đầu, bên cạnh đó cũng phải tuân thủ luật pháp của nhà nước về tình hình sản xuất hóa chất có ảnh hưởng độc hại đến môi trường xung quanh do đó phải xử lý nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh ..
3.3.1.9 Chiến lược tăng cường quảng cáo, chăm sóc khách hàng
Chiến lược tăng cường quảng cáo, chăm sóc khách hàng (W1, W2, T1), với lượng hàng hóa chất cũng như hàng may mặc tràn lan trên thị trường hiện nay. Những chiến lược mở rộng thị trường của các đối thủ cạnh tranh, nhu cầu thị hiếu của khách hàng thì công ty cần lỗ lực hơn nữa. Nhằm tăng cường quảng cá o và dịch vụ chăm sóc khách hàng để lôi kéo tìm khách hàng từ các đối thủ cạnh tranh trong nước cũng như nước ngoài.
3.3.2 Ma trận QSPM
Dựa vào thống kê và phân tích từ bảng ma trận SWOT, Tân Châu có thể xây dưng chiến lược kinh doanh hóa chất của Công ty Tân Châu căn cứ vào sự kết hợp SO, ST, WO và WT bằng việc đo lường trực tiếp các chiến lược thông qua ma trận QSPM để tìm ra chiến lược tốt và phù hợp nhất với Tân Châu.
Dựa vào phụ lục 5, phục lục 7, phụ lục 8 tới phụ lục 15 ta có bảng tổng hợp điểm của các chiến lược:
3.3.2.1 Ma trận QSPM nhóm chiến lược S-O Luận văn: Giải pháp chiến lược kinh doanh của CTY Tân Châu
Bảng 3.2: Ma trận nhóm chiến lược S-O
Bayer (CHLB Đức), Tanatex (Hà Lan) và Kisco (Hàn Quốc).
Tận dụng thế mạnh Uy tín vay ngân hàng, có quan hệ tốt với khách hàng, là doanh nghiệp sản xuất hàng đầu về hóa chất trợ – Thuốc nhuộm trong ngành dệt nhuộm – In hoa, hóa chất ngành giặt mài, quy mô sản xuất công ty lớn, có đội ngũ kỹ thuật viên giỏi tay nghề có tinh thần làm việc khá tốt để có thể tăng sản phẩm, mở rộng quy mô để nâng cao thị phần bằng việc đẩy mạnh marketting nắm bắt cơ hội thu nhập tăng nhu cầu làm đẹp nhiều hơn, tiềm năng thị trường, nhu cầu văn hóa thời trang phát triển mạnh.
Chiến lược trở thành nhà sản xuất tiên phong (TAS=121):
Nhu cầu công nghệ hóa chất dùng cho ngành dệt may rất nhiểu do dân số tăng, thu nhập bình quân đầu người tăng, đời sống văn hóa tinh thần ngày càng cao cần đến cái đẹp. Ưa chuộng về uy tín chất lượng sản phẩm. Vì vậy Công ty Tân Châu, sử dụng thế mạnh về uy tín với khách hàng, quy mô cỡ lớn. Tăng năng xuất lao động, cải thiện đời sống công nhân viên chức.
Chiến lược phát triển thị trường (TAS= 107)
Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và phát triển, tăng cường quảng cáo cho những sản phẩm mới, đồng thời chú trọng thông tin thị trường để tận dụng cơ hội phát triển sản phẩm cho thị trường hiện tại cũng như trong tương lai.
Đối với nhóm chiến lược S-O thì chiến lược được lựa chọn là chiến lược thâm nhập thị trường, với tổng số điểm hấp dẫn (TAS) là 126.
3.3.2.2 Ma trận QSPM nhóm chiến lược S-T
Bảng 3.3: Ma trận nhóm chiến lược S-T
Chiến lược hội nhập về phía sau (TAS=111):
Sử dụng thế mạnh về uy tín với khách hàng, công nghệ tiên tiến hiện đại, có qui mô sản xuất lớn có đội ngũ cán bộ kỹ thuật giỏi về tay nghề giúp cho khách hàng nhà cung cấp tin tưởng để giúp cho nguồn nguyên vật liệu đầu vào ổn định nhằm giúp công ty khắc phục nguy cơ rủi ro khi các đối thủ tiềm ẩn và mở rộng thị phần của các công ty cùng ngành.
Chiến lược nhà cung cấp hóa chất cho ngành dệt may Việt Nam (TAS=105):
Sử dụng các thế mạnh về nguồn nguyên liệu đầu vào ổn định, công nghệ tiên tiến hiện đại, đội ngũ chuyên môn giỏi giúp cho doanh nghiệp có uy tín tạo ra được nguồn hàng ổn định, chất lượng sản phẩm tốt đứng đầu trong lĩnh vực hóa chất dệt may. Khắc phục được các nguy cơ thị hiếu của khách hàng thay đổi sản phẩm, khắc phục được nguy cơ của các đối thủ tiềm ẩn tung ra sản phẩm cùng loại.
Đối với chiến lược S-T thì chiến lược được lựa chọn là chiến lược hội nhập về phía sau với nhà cung cấp, với tổng số điểm hấp dẫn (TAS) là 111.
3.3.2.3 Ma trận QSPM nhóm chiến lược W-O Luận văn: Giải pháp chiến lược kinh doanh của CTY Tân Châu
Bảng 3.4: Ma trận nhóm chiến lược W-O
Với số điểm như trên chiến lược mở rộng mạng lưới phân phối nhờ vào uy tín thương hiệu và sự tín nhiệm tin tưởng của khác hàng, nhà nước khuyến khích xuất khẩu cũng như tiềm năng thị trường lớn nhờ vào những cơ hội và khắc phục điểm yếu cần phải maketing tốt hơn để quảng bá sản phẩm bên cạnh đó cũng cần đào tạo thêm đội ngũ quản lý và cần cập nhật thông tin thường xuyên để nắm bắt cơ hội.
Chiến lược hội nhập về phía trước (TAS= 140)
Nhằm giúp mở rộng mạng lưới phân phối cũng như tăng sức cạnh tranh về kênh phân phối, chất lượng, giá cả sản phẩm của đối thủ cạnh tranh, Tân Châu tận dụng khả năng tài chính để mở rộng thị trường, mạng lưới phân phối sản phẩm toàn quốc.
Đối với chiến lược W-O thì chiến lược được chọn là chiến lược hội nhập về phía trước với người mua, với tổng điểm hấp dẫn (TAS) là 140.
3.3.2.3 Ma trận QSPM nhóm chiến lược W-T Luận văn: Giải pháp chiến lược kinh doanh của CTY Tân Châu
Bảng 3.5: Ma trận nhóm chiến lược W-T
Chiến lược cạnh tranh về giá (TAS=120)
Với số điểm như trên chiến lược cạnh tranh về giá công ty có điểm mạnh về uy tín vay ngân hàng, nhà sản xuất hàng đầu về ngành nhuộm nhưng bên cạnh đó công tác thu thập thông tin còn yếu, quảng cáo không thường xuyên, sự thay đổi thị hiếu của khách hàng công ty phải làm tốt khâu này không giá cả từ các đối thủ cạnh tranh ngang bằng hoặc thấp hơn khách hàng sẽ bỏ đi.
Chiến lược tăng cường quảng cáo chăm sóc khách hàng (TAS = 114)
Số điểm đạt được của chiến lược này là công ty có điểm mạnh uy tín với khách hàng, có tầm cỡ lớn vì vậy được khách hàng tín nhiệm nhưng bên cạnh đó cũng cần phải khắc phục những điểm yếu phải thường xuyên quảng cáo, marketing mở rộng ra các thị trường mà công ti chưa thâm nhập vào, xử lý nghiêm ngặt hệ thống nước thải khi sản xuất hóa chất tránh làm ô nhiễm môi trường xung quanh.
Đối với nhóm chiến lược W-T thì chiến lược được lựa chọn là chiến lược cạnh tranh về giá, với tổng số điểm hấp dẫn (TAS) là 120.
3.3.3 Lựa chọn chiến lược
Từ các chiến lược chính khả thi đã được xây dựng trên đây, bằng việc phân tích, sử dụng công cụ ma trận hoạch định chiến lược có thể định lượng (QSPM), chúng tôi có thể lựa chọn các chiến lược chính cho sự phát triển của Công ty TNHH TM – DV & SX Tân Châu đến năm 2020 như sau:
Trong giai đoạn 2014-2015, các chiến lược thích hợp nhất là:
- Chiến lược thâm nhập thị trường;
- Chiến lược phát triển thị trường, giữ vị trí đứng đầu;
- Chiến lược cạnh tranh về giá.
Trong giai đoạn 2015-2020, các chiến lược thích hợp nhất là:
- Chiến lược hội nhập về phía sau;
- Chiến lược hội nhập về phía trước;
- Chiến lược trở thành nhà sản xuất tiên phong trong nước về ngành nhuộm.
Vì đến giai đoạn này, nền kinh tế có thể đã phục hồi, kinh nghiệm quản lý, uy tín thương hiệu để “hấp dẫn”, để chi phối các nhà cung cấp, nhà phân phối theo hướng có lợi cho Tân Châu.
3.4 Một số giải pháp thực hiện các chiến lược phát triển TNHH TM – DV & SX Tân Châu đến năm 2020
3.4.1 Giải pháp nhân sự Luận văn: Giải pháp chiến lược kinh doanh của CTY Tân Châu
Tuyển dụng: Công khai trên báo và website, hạn chế tuyển dụng theo người quen biết giới thiệu, thi tuyển chọn các vị trí kỹ thuật cao, cán bộ quản lý giỏi.
Đào tạo phát triển nguồn nhân lực: tiếp tục bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ quản lý cho cán bộ công nhân viên. Công ty cần có kế hoạch hợp tác bân ngoài để đưa các Trưởng, Phó bộ phận tham gia thường xuyên các khóa huấn luyện bên ngoài nhằm cập nhật kiến thức mới nhất về kỹ thuật và quản lý ngành. Trên cơ sở đó các Trưởng bộ phận sẽ là người đào tạo và huấn luyện lại cho chính nhân viên tãi bộ phận của mình.
Chính sách tiền lương, phúc lợi: phù hợp, thỏa đáng.
Bố trí lao động: Các công việc phải bố trí phù hợp với trình độ chuyên môn của người được tuyển dụng.
3.4.2 Giải pháp về tổ chức
Thành lập thêm tổ Marketing – chuyên đảm nhiệm công việc nghiên cứu thị trường, quan hệ cộng đồng và chăm sóc khách hàng làm việc tại Khối Dịch vụ khách hàng.
Tuyển chuyên gia, kỹ sư hóa, kỹ sư phân tích mẫu, kỹ sư pha chế có trình độ chuyên môn cao, làm việc tại Khối kỹ thuật công nghệ.
Thành lập thêm tổ định giá trực thuộc Khối kinh doanh – lấy định mức giá bán cho phù hợp.
3.4.3 Giải pháp về Marketing
Sản phẩm: tập trung vào các sản phẩm chủ lực, sản phẩm có tỷ suất lợi nhuận cao, sản phẩm được các doanh nghiệp dệt nhuộm may mặc ưu thích, sản phẩm đóng góp phần lớp doanh thu.
Giá: tiết kiệm chi phí quản lý, chi phí sản xuất để giá thành cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng ngành.
Phân phối: tăng mạng lưới phân phối ra các khu công nghiệp mới được đưa vào hoạt động.
Chiêu thị: đẩy mạnh quảng cáo; tham gia các hội chợ; tổ chức hội nghị khách hàng để xem họ nói gì về sản phẩm của mình; hướng dẫn cách sử dụng sản phẩm giải đáp thắc mắc, khiếu nại.
3.4.4 Giải pháp về sản xuất Luận văn: Giải pháp chiến lược kinh doanh của CTY Tân Châu
Nguyên vật liệu: hợp tác tốt với các nhà cung cấp nguyên vật liệu đầu vào.
Sản xuất thiết bị: bổ sung máy móc thiết bị hiện đại để tăng năng lực sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Kiểm tra chặt chẽ hơn các chi phí sản xuất bằng cách hợp lý hóa và phân phối nhịp nhàng các khâu trong quá trình sản xuất. Có chế độ thưởng phạt rõ ràng nhằm đạt định mức đề ra và giảm giá thành sản phẩm.
Quản lý chất lượng: Sản phẩm hóa chất dệt nhuộm của công ty Tân Châu an toàn với người sử dụng, độ bền mầu và mềm vải.
3.4.5 Giải pháp về nghiên cứu phát triển
Tiếp tục đẩy mạnh công tác nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm định mức tiêu hao nguyên liệu với các sản phẩm đang sản xuất. Đồng thời định kỳ đưa ra sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của thị trường.
Tuyển dụng và đào tạo đội ngũ cán bộ nghiên cứu có đủ năng lực, đáp ứng được yêu cầu của công ty trong tình hình mới. Đồng thời công ty cũng đưa ra mức đãi ngộ tương xứng về tiền lương và đặc biệt là chế độ thưởng nóng với các nghiên cứu thành công có giá trị thương mại cao.
Đảm bảo đủ thiết bị cần thiết và hiện đại cho công tác nghiên cứu và cũng mạnh dạn thuê ngoài trong các trường hợp công ty chưa đủ năng lực hoặc cần phải sử dụng trang thiết bị rất đắt và không sử dụng thường xuyên.
3.4.6 Giải pháp về tài chính Luận văn: Giải pháp chiến lược kinh doanh của CTY Tân Châu
Nâng cao năng lực chuyên môn của bộ phận tài chính kế toán đảm bảo tính chính xác và kịp thời việc hoạch toán kế toán.
Thường xuyên cử các nhân viên phòng kế toán đi học tập để cập nhật và nâng cao trỉnh độ.
Công ty đầu tư nâng cấp phần mềm kế toán hiện tại để chương trình tự động được các mẫu biểu báo cáo phong phú và đa dạng hơn phục vụ cho việc quản lý nhiều mặt của cộng ty.
Lên được kế hoạch lưu chuyển tiền tệ khả thi trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng quý, hàng năm.
Theo dõi chặt chẽ tình hình tài chính. Thực hiện quy chế kiểm soát và quản lý chi phí, tiết kiệm các khoản chi phí không tạo ra giá trị, phấn đấu hạ giá thành sản phẩm để cạnh tranh.
Tư vấn cho Ban giám đốc có chế độ đãi ngộ, xứng đáng đối với người lao động trực tiếp tại xưởng sản xuất hóa chất.
3.4.7 Giải pháp về môi trường
- Nước thải của ngành hóa chất dệt nhuộm cần phải quan tâm xử lý triệt để không ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.
- Trang bị bảo hộ cho người lao động làm việc tại xưởng hóa chất vì làm việc môi trường này rất ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
- Khống chế những tác động có hại trong quá trình sản xuất và vận chuyển hóa chất.
- Không đổ các chất thải trong qua trình sản xuất cũng như đóng gói ra môi trường xung quanh.
- Giảm thiểu các chất ô nhiễm trong quá trình công nghệ.
- Bảo vệ môi trường, an toàn vệ sinh
- Phòng chống tốt công tác cháy nổ ở xưởng sản xuất cũng như kho chứa hàng hóa.
- Mua bảo hiểm hàng hóa cho kho, xưởng.
3.5 Một số kiến nghị Luận văn: Giải pháp chiến lược kinh doanh của CTY Tân Châu
3.5.1 Kiến nghị đối với nhà nước
Nhà nước thường nên thường xuyên tổ chức các hội chợ triễn lãm ngành hóa chất Nhuộm – Tẩy ở trong và ngoài nước để các doanh nghiệp sản xuất hóa chất có thể tiếp cận thị trường nội địa và đặc biệt là thị trường xuất khẩu được dễ dàng hơn.
Xây dựng một hệ thống chính sách đồng bộ nhằm thực hiện vai trò quản lý nhà nước một cách hiệu quả và đối xử thực sự bình đẳng với các thành phần kinh tế. Ngoài khả năng tự vươn lên của doanh nghiệp, tác động vĩ mô từ phía xây dựng môi trường kinh doanh ổn định bền vững là rất quan trọng. Qua đó giúp doanh nghiệp yên tâm tập trung vào công việc kinh doanh và mở rộng hoạt động kinh doanh.
Cần có chính sách tăng cường hỗ trợ, chính sách khuyến khích trợ giúp để nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp. Đồng thời cần phải có những biện pháp hựu hiệu trong việc phòng chống đối với các doanh nghiệp cạnh tranh không lành mạnh về giá và gian lận thương mại như làm hàng nhái, hàng giả gây tác động không tốt cho doanh nghiệp làm ăn chân chính.
Nhà nước cũng cần có các chính sách hỗ trợ đào tạo đối với các trung tâm dạy nghề cũng như các trường đại học để đào tạo chuyên sâu vào các ngành sản xuất hóa chất, công nghệ may mặc. Qua đó đào tạo ra một lực lượng lao động có tay nghề cao, các nhà quả lý chuyên ngành để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
3.5.2 Kiến nghị đối với ngành Luận văn: Giải pháp chiến lược kinh doanh của CTY Tân Châu
Xúc tiến thành lập hiệp hội các doanh nghiệp trong ngành trên cơ sở đó hiệp hội cần có chiến lược và quy định cụ thể để hỗ trợ và giúp đỡ các doanh nghiệp trong ngành. Trước mắt vai trò của hiệp hội là duy trì một thế cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp trong ngành đồng thời là đại diện cho các doanh nghiệp trong việc đàm phán với khách hàng nước ngoài đối với các lô hàng nhập khẩu lớn để tránh tình trạng ép giá như hiện nay đối với các công ty nhập hàng với số lượng ít.
Tổ chức nhiều cuộc hội thảo và các khóa huấn luyện kỹ thuật và quản lý chuyên ngành với sự tham gia của các chuyên gia nước ngoài nhằm cập nhật những kiến thức mới nhất đồng thời nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ kỹ thuật và quản lý.
3.5.3 Kiến nghị đối với công ty
Thiết lập mối quan hệ tốt đối với Ban Giám đốc các khu công nghiệp các công ty dệt may tư vấn tốt cho họ các sản phẩm và dịch vụ của công ty.
Thực hiện chiến lược “Đại dương xanh” với dòng sản phẩm độc đáo và dịch vụ chuyên biệt trên cơ sở năng lực lõi và tay nghề chuyên môn của công ty nhằm tạo ra khúc thị trường riêng của mình. Hợp tác – cạnh tranh “win – win” với các đối thủ của mình trên thị trường nội địa và quốc tế.
Xây dựng các chế độ chính sách thu hút nhân tài, đãi ngộ tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp độc hại xứng đáng cho người lao động. Phát huy tinh thần nghiên cứu sáng tạo của cá nhân và tập thể trong công ty bằng chế độ khen thưởng kịp thời, xứng đáng
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Luận văn: Giải pháp chiến lược kinh doanh của CTY Tân Châu
Trên cơ sở định hướng phát triển và dự báo nhu cầu tăng trưởng của công ty, của ngành, chúng tôi đã xây dựng mục tiêu phát triển của công ty đến năm 2020. Đồng thời qua phân tích các các phương án khai thác và khắc phục các yếu tố tác động đến hoạt động của công ty và đánh giá mối quan hệ tương tác giữa các yếu tố, chúng tôi đã xác định được các chiến lược sau đây:
- Chiến lược thâm nhập thị trường
- Chiến lược trở thành nhà sản xuất tiên phong trong nước
- Chiến lược phát triển thị trường
- Chiến lược mở rộng mạng lưới phân phối sản phẩm
- Chiến lược kết hợp về phía trước
- Chiến lược kết hợp về phía sau
- Chiến lược giữ vững vị trí đứng đầu nhà cung cấp hàng đầu các sản phẩm hóa chất cho ngành công nghiệp nhuộm, dệt may Việt Nam
- Chiến lược cạnh tranh về giá
- Chiến lược tăng cường quảng cáo, chăm sóc khách hàng
- Chiến lược giữ vị trí đứng đầu ngành thuốc nhuộm, chất trợ nhuộm Để tính khả thi được nâng cao, các chiến lược này phải được lựa chọn hoặc kết hợp thực hiện đồng bộ và trong quá trình thực hiện phải thường xuyên kiểm tra và điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện cụ thể của Tân Châu.
KẾT LUẬN CHUNG
Xây dựng chiến lược chiến lược kinh doanh có ý nghĩa sống còn đối với mỗi doanh nghiệp, là một phương pháp hữu hiệu để doanh nghiệp sử dụng hiệu quả các nguồn lực, đồng thời xác định đúng hướng đi của mình trong quá trình phát triển.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, môi trường kinh doanh thay đổi nhanh chóng như hiện nay, nếu chỉ dựa vào các ưu thế trước đây mà không thích ứng kịp thời với sự thay đổi của môi trường thì khó có thể đứng vững và phát triển được. Thực tế hiện nay, rất ít doanh nghiệp Việt Nam xây dựng chiến lược phát triển cho mình một cách nghiêm túc, khoa học vì vậy hàng loạt doanh nghiệp đã không đứng vững trên thị trường mà đã bị phá sản có những doanh nghiệp còn tồn tại nhưng gặp phải rất nhiều khó khăn.
Trên cơ sở phân tích các yếu tố tác động bên trong và bên ngoài để xác định những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ chủ yếu, chúng ta tiến hành phân tích các khả năng khai thác và khắc phục các yếu tố đó. Chúng tôi đã đề ra được các chiến lược kinh doanh cụ thể của công ty đồng thời cũng đưa ra các giải pháp để thực hiện các chiến lược.
Thực hiện tốt và đồng bộ các giải pháp được đề ra sẽ góp phần mang lại kết quả khả quan, nâng cao uy tín, thị phần của Công ty Tân Châu trên thương trường và phát triển mạnh mẽ góp phần vào việc phát triển kinh tế của công ty cũng như của ngành và của nước nhà. Như vậy giả thiết của đề tài đã được chứng minh là hoàn toàn đúng đắn khoa học, có giá trị thực tiễn cao .
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, công ty phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá và hiệu chỉnh kịp thời phù hợp với điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh cụ thể trong từng giai đoạn. Luận văn: Giải pháp chiến lược kinh doanh của CTY Tân Châu
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY
===>>> Luận văn: Xây dựng chiến lược kinh doanh của CTY Tân Châu