Luận văn: Giải pháp cải thiện báo cáo tín dụng tại Cty niên yết

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Giải pháp cải thiện báo cáo tín dụng tại Cty niên yết hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Kiểm định ảnh hưởng của tín hiệu gian lận và hành vi điều chỉnh lợi nhuận đến lãi cơ bản trên cổ phiếu các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

4.1 Thực trạng về lãi cơ bản trên cổ phiếu, thông tin trên báo cáo tài chính tại thị trường chứng khoán Việt Nam

4.1.1 Báo cáo tài chính của công ty niêm yết

CTNY là công ty cổ phần có chứng khoán được niêm yết trên thị trường giao dịch tập trung sau khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn niêm yết. Các CTNY trên thị trường chứng khoán Việt Nam phải đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 53, mục 1, chương V, Nghị định 58/2012–NĐ–CP, ngày 20/07/2012 và theo đó là các thông tư hướng dẫn chi tiết (thông tư 73 năm 2013 của Bộ Tài chính).

Riêng cơ sở pháp lý cho việc soạn thảo, trình bày BCTC của CTNY hay hệ thống BCTC của CTNY thì không khác biệt nhiều so với các doanh nghiệp khác và cũng không phải là đối tượng chính của đề tài nên không bàn tới trong bài.

4.1.2 Sử dụng lãi cơ bản trên cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam Luận văn: Giải pháp cải thiện báo cáo tín dụng tại Cty niên yết

Khi ứng dụng chỉ số EPS trong đầu tư chứng khoán ở Việt Nam các nhà đầu tư không nên sử dụng chỉ số được tính toán trong báo cáo tài chính của các công ty. Bởi lẽ chế độ kế toán ở Việt Nam có sự khác biệt so với chế độ kế toán của Mỹ do đó chỉ số EPS được nêu trong báo cáo tài chính của các công ty chưa phản ánh chính xác và đầy đủ khả năng sinh lời của cổ phiếu.

Một khía cạnh rất quan trọng khi ứng dụng chỉ số EPS trong đầu tư nhưng các nhà đầu tư thường hay bỏ qua là lượng vốn cần thiết để tạo ra thu nhập ròng (net income) trong công thức tính trên. Hai doanh nghiệp có thể có cùng tỉ lệ EPS nhưng một trong hai có thể có ít số lượng cổ phiếu lưu hành hơn tức là doanh nghiệp này sử dụng vốn hiệu quả hơn. Nếu như các yếu tố khác là cân bằng thì rõ ràng doanh nghiệp này tốt hơn doanh nghiệp còn lại. Vì doanh nghiệp có thể lợi dụng các kĩ thuật tính toán để đưa ra con số EPS hấp dẫn nên các nhà đầu tư cũng cần hiểu rõ cách tính EPS và tiến hành tự tính toán để đảm bảo “chất lượng” của tỉ lệ này. Tốt hơn hết là không nên dựa vào một thước đo tài chính duy nhất là chỉ số EPS mà nên kết hợp với các chỉ số khác.

EPS pha loãng (diluted EPS)

Các nhà đầu tư thông thường ít khi chú ý đến EPS pha loãng do chế độ kế toán ở Việt Nam không bắt buộc trình bày EPS pha loãng trong báo cáo tài chính nhưng nó lại rất quan trọng trong đầu tư chứng khoán. Nhà đầu tư giá trị vĩ đại nhất trong mọi thời đại là Warren Buffet cũng khuyên các nhà đầu tư nên chú trọng nhiều hơn vào EPS pha loãng trong hoạt động đầu tư. Bởi lẽ trong kì kế toán, các công ty có thể phát hành những các công cụ tài chính chưa có quyền được đòi chia lãi như cổ phiếu phổ thông như trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi, các quyền mua mà nó sẽ chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông trong tương lai. Khi đó, EPS của công ty sẽ thay đổi rất lớn do công ty tăng một lượng lớn cổ phiếu phổ thông nhưng không có thêm dòng tiền vào. Trong những trường hợp như vậy, nếu NĐT dùng EPS cơ bản để dự đoán EPS cho tương lai có thể sẽ dẫn đến những sai lầm. EPS pha loãng sẽ chỉ cho các nhà đầu tư những ảnh hưởng có thể có của việc pha loãng EPS trong tương lai, rất cần thiết cho quyết định đầu tư. Luận văn: Giải pháp cải thiện báo cáo tín dụng tại Cty niên yết

Cách tính EPS pha loãng cũng khá đơn giản, tuy nhiên đòi hỏi nhà đầu tư phải đồng thời điều chỉnh cả hai thông số là lợi nhuận phân bố cho cổ phiếu phổ thông và số lượng cổ phiếu bình quân lưu hành trong kì.

Thứ nhất, lợi nhuận phân bố cho cổ phiếu phổ thông dùng để tính EPS cơ bản được điều chỉnh bởi các ảnh hưởng sau thuế của các khoản: lãi suất tiền vay trong kỳ của trái phiếu chuyển đổi tiềm năng; cổ tức của cổ phiếu ưu đãi chuyển đổi tương lai mà chúng đã được trừ ra khỏi khi tính lãi cho EPS cơ bản; các khoản thay đổi khác trong thu nhập và chi phí (phí, chiết khấu, tiền thưởng) mà chúng là kết quả của việc chuyển đổi các trái phiếu chuyển đổi hay cổ phiếu ưu đãi chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông.

Thứ hai, số lượng cổ phiếu bình quân lưu hành trong kì là số bình quân gia quyền của số cổ phiếu phổ thông dùng để tính EPS cơ bản cộng với bình quân gia quyền của các cổ phiếu phổ thông mà chúng sẽ được phát hành từ việc chuyển đổi tất cả các trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi chuyển đổi thành các cổ phiếu phổ thông.

Chúng ta giả định các cổ phiếu tiềm năng này sẽ được chuyển đổi thành các cổ phiếu phổ thông vào ngày đầu tiên của kỳ báo cáo.

Đối với các CTNY, hiện nay, trong thuyết minh BCTC mục Lãi cơ bản trên cổ phiếu thì một số công ty có trình bày về khoản mục Lãi suy giảm trên cổ phiếu bên cạnh Lãi cơ bản. Ví dụ điển hình là trong BCTC của REE, HAG, FPT… Tuy nhiên, do không bắt buộc nên đa số các công ty đều không trình bày khoản mục lãi suy giảm trên cổ phiếu.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>>  Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế

4.2 Thống kê mô tả các biến Luận văn: Giải pháp cải thiện báo cáo tín dụng tại Cty niên yết

Bảng 4.1: Trình bày thống kê mô tả các biến được thu thập trong nghiên cứu.

Trong đó, tác giả trình bày giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của các biến được sử dụng trong phân tích.

Theo số liệu thống kê mô tả của tất cả các biến trong bảng thống kê mô tả. EPS của các công ty niêm yết dao động từ -5505 đên 12647 với mức trung bình là 1932 trong giai đoạn từ 2012-2014. Trong năm 2013 LCG có lãi cơ bản trên cổ phiếu thấp nhất là -5505 đồng, trong khi đó năm 2012 QLC có lãi cơ bản trên cổ phiếu cao nhất là 12647 đồng.

Các biến tương tác INV/SALES có mức trung bình 0,53 ; mức thấp nhất 0 (VNT-năm 2012,2013,2014) và mức cao nhất 25,06 (KBC – năm 2012). Trong khi đó, NP/SALES có mức trung bình 0,038; độ lệch chuẩn 0,218 ; mức thấp nhất -1,719 (KBC năm 2012) và mức cao nhất 1,038523 (MHC năm 2014). DA Jones có mức trung bình 3,87*109; độ lệch chuẩn 5,53*1011; mức thấp nhất -5,78*1012 (VIC năm 2014) và mức cao nhất 4,97*1012 (VIC năm 2012). Trong khi NDA Jones có mức trung bình-3,47*1010; độ lệch chuẩn 9,45 *1010; mức thấp nhất -1,09 *1012 (MSN năm 2014) và mức cao nhất 8,60 *1010 (PNJ năm 2013). Luận văn: Giải pháp cải thiện báo cáo tín dụng tại Cty niên yết

DAmodi có mức trung bình 9,70 *108; độ lệch chuẩn 5,48 *1011; mức thấp nhất – 5,93*1012 (VIC năm 2014) và mức cao nhất 5,03*1012 (VIC năm 2012). Trong khi NDAmodi có mức trung bình -3,19*1010; độ lệch chuẩn 9,44 *1010; mức thấp nhất – 1,34*1012 (MSN năm 2014) và mức cao nhất 1,11*1011 (PGD năm 2014).

DAKothari có mức trung bình -2,48*1010; độ lệch chuẩn 5,98*1011; mức thấp nhất -7,53*1012 (VIC năm 2014) và mức cao nhất 4,88*1012 (VIC năm 2012). Trong khi đó NDAKothari có mức trung bình -6,10*109; độ lệch chuẩn 1,31*1011; mức thấp nhất -7,43*1011 (PVX năm 2014) và mức cao nhất 1,40*1012 (VIC năm 2014).

DABVan có mức trung bình -2,42*1010; độ lệch chuẩn 5,50*1011; mức thấp nhất -6,21*1012 (VIC năm 2014) và mức cao nhất 4,92*1012 (VIC năm 2012). Trong khi đó NDABVan có mức trung bình -6,67*109; độ lệch chuẩn 2,72*1010; mức thấp nhất -1,36*1011 (PVX năm 2013) và mức cao nhất 8,98*1010 (VIC năm 2014).

Trong số 300 quan sát, có 219 quan sát không phải do các công ty thuộc BIG4 kiểm toán chiếm tỷ lệ 73% và 81 quan sát được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán thuộc BIG4 (KPMG, Delottie, EY, PwC) chiếm tỷ lệ 27%.

4.3 Hệ số tương quan

Mục đích của việc phân tích mối quan hệ giữa nhiều biến là nhằm xem xét mối liên hệ giữa các biến nghiên cứu. Phân tích tương quan là đo lường cường độ của quan hệ giữa hai biến và hai biến được xem là hai biến ngẫu nhiên “ngang nhau” – không phân biệt biến độc lập và biến phụ thuộc. Hệ số tương quan có giá trị từ -1 đến +1 cho thấy mối liên hệ hoàn toàn tuyến tính giữa hạng của hai biến.

Bảng 4.2: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến thuộc mô hình

Bảng trên cho thấy hệ số tương quan giữa lãi cơ bản trên cổ phiếu và các biến độc lập dao động từ -0,17 đến 0,58. Điều này cho thấy, ngoại trừ các biến NP/TA, GP/TA có mức tương quan cao với biến phụ thuộc, còn lại các biến độc lập khác có hệ số tương quan khá nhỏ, điều này cho thấy độ mạnh về tương quan tuyến tính giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập còn lại khá yếu.

Hệ số tương quan giữa các cặp biến độc lập phần lớn nằm < 0,8 trừ các cặp GP/TA & NP/TA, do vậy khi chạy mô hình hồi quy sẽ khó xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.

4.4 Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị (Panel unit root test) Luận văn: Giải pháp cải thiện báo cáo tín dụng tại Cty niên yết

Kết quả kiểm định tính dừng ở bảng 4.3 cho thấy, giả thuyết về nghiệm đơn vị bị bác bỏ (trừ biến NDABVan) nghĩa là các biến đều dừng ở chuỗi gốc, đây là điều kiện để tránh đưa đến kết quả hồi quy bị thiên lệch.

Bảng 4.3: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị của dữ liệu bảng

4.5 Kết quả hồi quy theo OLS, FEM, REM

4.5.1 Biến kế toán dồn tích có thể và không thể điều chỉnh được theo Mô hình Jones (1991)

Bảng 4.4: Kết quả hồi quy theo Pooled OLS, FEM, REM của mô hình 1.1

4.5.2 Biến kế toán dồn tích có thể và không thể điều chỉnh được theo Mô hình Modified Jones (1995)

Bảng 4.5: Kết quả hồi quy theo Pooled OLS, FEM, REM của mô hình 1.2

4.5.3 Biến kế toán dồn tích có thể và không thể điều chỉnh được theo Mô hình Kothari và cộng sự (2005)

Bảng 4.6: Kết quả hồi quy theo Pooled OLS, FEM, REM của mô hình 1.3

4.5.4 Biến kế toán dồn tích có thể và không thể điều chỉnh được theo Mô hình Phạm Thị Bích Vân (2012) Luận văn: Giải pháp cải thiện báo cáo tín dụng tại Cty niên yết

Bảng 4.7: Kết quả hồi quy theo Pooled OLS, FEM, REM của mô hình 1.4

Tác giả lựa chọn mô hình Phạm Thị Bích Vân (2012) để trình bày đại diện cho mô hình. Vì:

  • Trong các kết quả phân tích hồi quy, mô hình đo lường biến kế toán dồn tích có thể và không thể điều chỉnh theo mô hình Phạm Thị Bích Vân (2012) có R2 cao nhất là 48,6% .
  • Mô hình Phạm Thị Bích Vân (2012) dựa trên nền tảng từ mô hình Modified Jones (1995) và điều chỉnh phù hợp với môi trường Việt Nam nên có tính phù hợp hơn.
  • Các biến có ý nghĩa thống kê trong mô hình Phạm Thị Bích Vân (2012) và mô hình Modified Jones (1995) đều giống nhau về dấu tương quan.

Mô hình Pooled OLS có thể giải thích 41% sự thay đổi của các tín hiệu gian lận, hành vi điều chỉnh lợi nhuận đến lãi cơ bản trên cổ phiếu. Các tỷ số INV/SALES, DEBT/EQ, SALES/TA, NP/SALES, GP/TA, NDABVan, BIG4 đều có ý nghĩa thống kê.

Tuy nhiên, mô hình Pooled OLS, dữ liệu chéo bị ràng buộc quá chặt chẽ về không gian và thời gian khi các hệ số hồi quy không đổi. Điều này khiến Pooled OLS không phản ánh được tác động của sự khác biệt mỗi công ty niêm yết, dẫn đến mức ảnh hưởng thật sự của các biến độc lập lên biến phụ thuộc giảm mạnh và kết quả có thể không phù hợp với điều kiện thực tế. Vì vậy, tác giả sử dụng kiểm định Fisher để kiểm định xem có tồn tại tác động cố định của mỗi công ty niêm yết trong mô hình hay không. Kết quả cho thấy mô hình Pooled OLS là không thích hợp vì sự tồn tại của tác động cố định ở mỗi công ty (F(99;189) = 5,68, P-value = 0,000). Tuy nhiên cũng chưa khẳng định mô hình FEM là mô hình đúng. Vì vậy, nghiên cứu sử dụng kiểm định Hausman để lựa chọn giữa FEM và REM.

Kết quả cho thấy mô hình các nhân tố tác động ngẫu nhiên (REM) là mô hình phù hợp cho nghiên cứu này vì Prob>Chi2 = 0,0595> 0,05. Tác giả sử dụng kiểm định Breusch-Pagan/Cook-Weisberg để đánh giá phương sai không đồng nhất, kiểm định Breusch-Pagan để đánh giá ảnh hưởng ngẫu nhiên.

Dựa trên mô hình nghiên cứu được chọn là mô hình REM, nghiên cứu ước lượng tham số hồi quy. Hệ số hồi quy (Coef.) là hệ số tác động của biến độc lập lên biến phụ thuộc. P>|t| cho biết ý nghĩa thống kê của biến độc lập. Khi giá trị này càng thấp thì biến độc lập đưa vào mô hình càng an toàn, đặc biệt khi ở dưới 5%.

Kết quả từ Bảng 4.7 cho thấy các biến INV/SALES, NP/TA, DABVan có mức ý nghĩa thống kê ở mức 1%, SALES/TA, BIG4 có có mức ý nghĩa thống kê ở mức lần lượt 10%, 5%. Các biến còn lại đều không có ý nghĩa thống kê nên loại bỏ.

Hàm hồi quy với mô hình tác động ngẫu nhiên:

EPSi,t = –93,95*INV/SALESi,t + 14724,4*NP/TAi,t + 311,2*SALES/TAi,t –1,16*10-10*DABVani,t + 765,5*BIG4i,t

Thảo luận kết quả hồi quy

Hệ số hồi quy (coefficient):

Biến INV/SALES có hệ số –93,95; quan hệ ngược chiều với biến phụ thuộc. Với giả định các yếu tố khác không đổi, khi yếu tố INV/SALES tăng thêm 1 đơn vị thì kết quả lãi cơ bản trên cổ phiếu sẽ giảm thêm –93,95 đơn vị.

Biến NP/TA có hệ số 14724,4;quan hệ cùng chiều với biến phụ thuộc. Với giả định các yếu tố khác không đổi, khi yếu tố NP/TA tăng thêm 1 đơn vị thì kết quả lãi cơ bản trên cổ phiếu sẽ tăng thêm 14724,4 đơn vị.

Biến SALES/TA có hệ số 311,2;quan hệ cùng chiều với biến phụ thuộc. Với giả định các yếu tố khác không đổi, khi yếu tố SALES/TA tăng thêm 1 đơn vị thì kết quả lãi cơ bản trên cổ phiếu sẽ tăng thêm 311,2 đơn vị.

Biến DABVan có hệ số -1,16*10-10; quan hệ ngượcchiều với biến phụ thuộc. Với giả định các yếu tố khác không đổi, khi yếu tố DABvan tăng thêm 1 đơn vị thì kết quả lãi cơ bản trên cổ phiếu sẽ giảm thêm –1,16 *10-10 đơn vị.

So sánh kết quả

Tỷ số INV/ SALES có ý nghĩa thống kê ở tất cả mô hình nghiên cứu và có tác động nghịch lên lãi cơ bản trên cổ phiếu, cho thấy các công ty thường sử dụng giảm hàng tồn kho hoặc khai khống doanh thu nhằm làm sai lệch thông tin báo cáo tài chính. Tỷ số này cũng có ý nghĩa thống kê trong nghiên cứu của Spathis (2002), Mehta Ujal và cộng sự (2012), tuy nhiên, các nghiên cứu lại cho rằng các doanh nghiệp có gian lận báo cáo tài chính thì thường có tỷ số này ở mức cao. Tác động thuận của SALES/TA, NP/TA lên lãi cơ bản trên cổ phiếu ở tất cả các mô hình nghiên cứu. Điều này có nghĩa rằng các công ty sử dụng tài sản một cách hiệu quả để tạo ra doanh thu và lợi nhuận. Doanh thu và lợi nhuận là những con số toàn diện nhất thể hiện được khả năng sản xuất của doanh nghiệp, do đó, nhà quản lý muốn thao túng thông tin báo cáo tài chính thì hành động hợp lý nhất là thổi phồng doanh thu hoặc lợi nhuận vì điều này sẽ có tác động tích cực đến những người sử dụng báo cáo tài chính. Phân tích cụ thể chi tiết tỷ số này sẽ phân loại chính xác được ảnh hưởng của tỷ số này đến thông tin báo cáo tài chính. Kết quả này nhất quán với nghiên cứu của Panagiotis E. Dimitropoulos và Dimitrios Asteriou (2009). Luận văn: Giải pháp cải thiện báo cáo tín dụng tại Cty niên yết

DA có mức ý nghĩa thống kê ở tất cả mô hình nghiên cứu và có tác động nghịch lên lãi cơ bản cổ phiếu và có ý nghĩa thống kê, biến kế toán dồn tích không có điều chỉnh không có ý nghĩa thống kê. Điều này cho thấy hành vi điều chỉnh lợi nhuận làm giảm chất lượng thông tin từ lãi cơ bản trên cổ phiếu. Kết quả này nhất quán với nghiên cứu của Carol và cộng sự (2004), Francis và cộng sự (2005), Somnath Das và cộng sự (2003). Cho thấy môi trường kinh doanh và quyết định quản trị tạo ra yếu tố chất lượng thu nhập và là một yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến mối quan hệ này. R2 cao cũng cho thấy hành vi điều chỉnh lợi nhuận có tác động lớn đến lãi cơ bản trên cổ phiếu, cho thấy “bức tranh” lãi cơ bản trên cổ phiếu được mô tả bởi tín hiệu gian lận và hành vi điều chỉnh lợi nhuận.

Bảng 4.8: Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết

Kết luận chương 4

Từ mô hình nghiên cứu trong chương 3, kết hợp phương pháp nghiên cứu đã trình bày đã giúp xác định các nhân tố tác động đến lãi cơ bản trên cổ phiếu các công ty niêm yết. Kết quả đã chứng minh được giả thuyết tín hiệu gian lận có ảnh hưởng đến lãi cơ bản trên cổ phiếu. Nếu các công ty có hành vi điều chỉnh lợi nhuận tăng thì lãi cơ bản trên cổ phiếu sẽ giảm và ngược lại. Tác giả đã giải thích các biến từ thực trạng của thị trường chứng khoán Việt Nam, từ đó là cơ sở để đưa ra kiến nghị ở chương 5.

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN

5.1 Kết luận

Với kết quả nghiên cứu cho thấy biến tín hiệu gian lận và hành vi điều chỉnh lợi nhuận có tác động đến lãi cơ bản trên cổ phiếu thì công ty cần chú trọng hơn nữa đến các biến lợi nhuận và đặc biệt là việc nâng cao chất lựợng quản trị để cắt giảm biến chi phí, gia tăng lợi nhuận. Bên cạnh đó, hành vi điều chỉnh lợi nhuận cũng có tác động đến lãi cơ bản trên cổ phiếu. Vì vậy, tầm quan trọng của lợi nhuận và đối với việc tăng vốn bằng cách thu hút nhà đầu tư thông qua việc quản trị lợi nhuận phù hợp.

Xếp hạng vị trí ảnh hưởng của các biến độc lập

Tác giả sử dụng hệ số hồi quy nhằm xác định vị trí ảnh hưởng của các biến độc lập. Các hệ số hồi quy có thể chuyển đổi thành dạng phần trăm như sau:

Đóng góp của từng biến theo thứ tự tầm quan trọng giảm dần là: biến NP/TA đóng góp 97,32%, biến SALES/TA đóng góp 2,06%, biến INV/SALES đóng góp 0,61%, biến DA đóng góp 0,01%.

Kết luận: Thông qua các kiểm định, có thể khẳng định các mức độ ảnh hưởng của tín hiệu gian lận và hành vi điều chỉnh lợi nhuận đến lãi cơ bản trên cổ phiếu theo thứ tự tầm quan trọng là NP/TA, SALES/TA, INV/SALES, DA.

5.2 Kiến nghị Luận văn: Giải pháp cải thiện báo cáo tín dụng tại Cty niên yết

5.2.1 Đối với công ty niêm yết

Nâng cao tính minh bạch của công bố thông tin báo cáo tài chính

Có thể nói, việc giám sát của cơ quan chức năng chỉ là công cụ giúp đỡ nhà đầu tư phần nào nắm rõ được hoạt động của doanh nghiệp và trong chừng mực, mang tính răn đe, hạn chế những vi phạm nhất định về công bố thông tin. Cơ quan quản lý chức năng không thể nào đi sâu hết vào hoạt động của doanh nghiệp. Trên thực tế, để nhà đầu tư tiếp cận thông tin được chính xác thì bản thân doanh nghiệp phải là đối tượng đảm bảo minh bạch thông tin báo cáo tài chính. Như vậy, các thông tin về lợi nhuận mới thực sự phản án chính xác giá trị doanh nghiệp.

Cùng với kết quả nghiên cứu trên, có thể nói, thông tin báo cáo tài chính đóng một vai trò quan trọng, tác động lãi cơ bản trên cổ phiếu và nên là cơ sở phân tích của nhà đầu tư. Tuy nhiên, thông tin báo cáo tài chính và lãi cơ bản trên cổ phiếu đều sẽ không có ý nghĩa nếu thiếu đi niềm tin của nhà đầu tư. Niềm tin của nhà đầu tư là nền tảng và động lực phát triển với mọi TTCK, đặc biệt là các thị trường còn non trẻ như TTCK Việt Nam. Và cũng chính niềm tin của nhà đầu tư mới khiến cho TT BCTC phát huy đuợc sự hữu ích của mình. Và để làm được điều này, cần phải:

Thứ nhất, doanh nghiệp cần phải chú trọng một số vấn đề về công bố TT BCTC như về mặt thời gian, chất lượng thông tin BCTC và cả về việc lựa chọn công ty kiểm toán có uy tín, chuyên môn và độ tín nhiệm cao.

Thứ hai, công ty niêm yết cần sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng để công bố rộng rãi thông tin báo cáo tài chính cho nhà đầu tư và những đối tượng quan tâm TTCK để gia tăng tính công khai và tính dễ tiếp cận cho thông tin báo cáo tài chính.

Thứ ba, kế toán viên và nhà quản trị không nên hay hạn chế áp dụng các phương pháp kế toán một cách có chủ đích gây sai lệch thông tin báo cáo tài chính và ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của doanh nghiệp hay quyết định nhà đầu tư, đặc biệt là các hành vi sử dụng ước tính kế toán để chi phối thông tin lợi nhuận. Chẳng hạn, hiện nay các doanh nghiệp giảm khoản dự phòng nợ xấu do đánh giá tình hình con nợ được cải thiện, giảm chi phí, tăng lợi nhuận nhằm tô hồng bức tranh tài chính của doanh nghiệp và các thủ thuật khác giữa công ty “mẹ” và “con” nhằm giảm chi phí, gia tăng lợi nhuận. Hay là thuyết minh BCTC một cách qua loa, không đầy đủ nhằm che đi những thông tin xấu, những khoản nợ tiềm tàng, những khoản doanh thu ghi nhận không trung thực, hợp lý…

Thứ tư, các công ty niêm yết nên làm quen với khái niệm IR và đưa mô hình này ứng dụng vào doanh nghiệp mình. IR (Investor relations) hay quan hệ với nhà đầu tư là một bộ phận chuyên biệt của quan hệ công chúng (PR) chịu trách nhiệm xây dựng chiến lược cổ đông, xây dựng mối quan hệ với các cổ đông, công bố thông tin và là cầu nối giữa doanh nghiệp với nhà đầu tư. Bộ phận IR của doanh nghiệp sẽ giải quyết các vấn đề về thông tin như là: thông tin không đủ, thông tin không rõ ràng, thông tin tới sai đối tượng…Ví dụ, điển hình nhất cho nhu cầu IR ở Việt Nam có thể nói là việc thành lập Ban quan hệ với cổ đông của FPT sau khủng hoảng với cổ đông năm 2007. Tóm lại, việc đầu tư chi phí cho bộ phận IR sẽ góp phần tăng tính hữu ích của TT BCTC cho nhà đầu tư, giảm các hành vi tiêu cực và thông tin bất cân xứng giúp nâng cao tính minh bạch cho thông tin báo cáo tài chính.

Thứ năm, các công ty niêm yết cần xây dựng một niềm tin từ phía cộng đồng và nhà đầu tư thông qua các cam kết về tính minh bạch của thông tin báo cáo tài chính được công bố, chú trọng cam kết về chỉ tiêu lợi nhuận, doanh thu và EPS, bên cạnh việc công bố định kỳ theo qui định pháp luật, chuẩn mực liên quan.

5.2.2 Đối với nhà đầu tư, quỹ đầu tư Luận văn: Giải pháp cải thiện báo cáo tín dụng tại Cty niên yết

Hỗ trợ quá trình ra quyết định của nhà đầu tư

Theo kết quả ở tất cả mô hình nghiên cứu thì tín hiệu gian lận và hành vi điều chỉnh lợi nhuận đều có ảnh hưởng đến lãi cơ bản trên cổ phiếu với mức ý nghĩa thống kê tốt. Do đó trong quá trình ra quyết định nên đầu tư vào loại cổ phiếu nào thì nhà đầu tư hoàn toàn có thể dựa vào thông tin báo cáo tài chính. Trên cơ bản, chính mối liên hệ giữa lãi cơ bản trên cổ phiếu và thông tin báo cáo tài chính đã giúp cho quyết định đầu tư ban đầu của nhà đầu tư đỡ vất vả hơn. Theo đó, họ có thể dựa trên việc phân tích thông tin của BCTC để ra quyết định đầu tư.

Trong việc xem xét các thông tin, cần xem xét kỹ các thông tin về lợi nhuận hay lãi cơ bản trên cổ phiếu của công ty thể hiện trên BCTC kết hợp với các phân tích báo cáo tài chính và chỉ số tài chính về tín hiệu gian lận.

Áp dụng phân tích xác định mức độ điều chỉnh lợi nhuận

Dựa vào công thức xác định mức hành vi điều chỉnh lợi nhuận theo công thức Phạm Thị Bích Vân (2012) để tính ra các khoản dồn tích có thể điều chỉnh. Nếu doanh nghiệp có giá trị các khoản dồn tích có thể điều chỉnh theo chủ ý của nhà quản lý lớn, mức độ lớn của các khoản này có thể so với tổng dồn tích và tùy theo từng tình huống cụ thể của từng doanh nghiệp.

Hành vi điều chỉnh lợi nhuận có tác động đến lãi cơ bản trên cổ phiếu . Vì vậy, nhà đầu tư có thể dựa trên việc phân tích hành vi điều chỉnh lợi nhuận để ra quyết định đầu tư.

Tóm lại, lãi cơ bản trên cổ phiếu thể hiện giá trị khoản đầu tư, do đó khi tín hiệu gian lận ở mức báo động cao và biến kế toán dồn tích có thể điều chỉnh có ảnh hưởng đến lãi cơ bản trên cổ phiếu, làm cho giá trị cổ phiếu bị suy giảm. Vì vậy, nhà đầu tư nên tính toán các chỉ số này khi xem xét các khoản mục đầu tư có vấn đề hay không nhằm đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn.

5.2.3 Đối với cơ quan quản lý

Mục tiêu chung của các cơ quan quan lý liên quan là ổn định và phát triển TTCK.Việc làm này thể hiện qua việc quản lý để tăng hiệu quả đầu tư; thu hút nhà đầu tư và tăng tính thanh khoản cho thị trường; quản lý các vấn đề về minh bạch như chất lượng, thời điểm công bố, hành tiêu cực để gia tăng tính hiệu quả của TTCK. Đặc biệt trong kết quả thông tin báo cáo tài chính có mối quan hệ với lãi cơ bản trên cổ phiếu mà bài nghiên cứu chứng minh thì việc quản lý này sẽ giúp thông tin báo cáo tài chính phản ánh được mối quan hệ này và qua đó lại gia tăng thêm tính hiệu quả cho thị trường. Luận văn: Giải pháp cải thiện báo cáo tín dụng tại Cty niên yết

Khi công ty niêm yết có lãi cơ bản trên cổ phiếu cao hơn so với trung bình ngành và tính toán các tỷ số thể hiện tín hiệu gian lận ở mức báo động thì đó chính là những công ty cần được kiểm tra, xem xét đến, nhằm nâng cao tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính.

5.2.4 Đối với kiểm toán viên

Kiểm toán báo cáo tài chính là việc kiểm tra và xác nhận về tính trung thực và hợp lý của các tài liệu, số liệu kế toán và báo cáo tài chính của đơn vị kế toán phục vụ đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính của đơn vị.

Lãi cơ bản trên cổ phiếu là một khoản mục thuộc báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, do đó lãi cơ bản trên cổ phiếu cần được xem xét khi kiểm toán báo cáo tài chính về mức độ trung thực và hợp lý. Vì vậy, kiểm toán viên cần có sự xem xét đến tín hiệu gian lận và hành vi điều chỉnh lợi nhuận làm cơ sở để xem xét mức độ trung thực, hợp lý của lãi cơ bản trên cổ phiếu của doanh nghiệp.

5.3 Một số hạn chế của đề tài Luận văn: Giải pháp cải thiện báo cáo tín dụng tại Cty niên yết

Bài nghiên cứu dù dựa trên những cơ sở lý thuyết khá vững chắc và được kiểm chứng bởi các nghiên cứu thực nghiệm ở nhiều nước trong nhiều năm qua nhưng vẫn gặp phải một số hạn chế nhất định. Cụ thể, có thể tóm tắt một số hạn chế nhất định như sau:

Mẫu nghiên cứu của bài nghiên cứu còn giới hạn, gồm 300 quan sát công ty của 100 công ty trong ba năm 2012, 2013, 2014. So với tổng thể 697 công ty vẫn chưa đại diện được cho tổng thể nghiên cứu.

Với kết quả các mô hình nghiên cứu trên, hệ số xác định R2 < 50% điều này cũng đồng nghĩa với 1- R2 > 50% được ảnh hưởng bởi các yếu tố khác mà không được đưa vào trong mô hình nghiên cứu và đây cũng được xem như hạn chế của đề tài.

Ước tính về hành vi điều chỉnh lợi nhuận còn thiếu sót vì chỉ xét đến cách đo lường thông qua biến dồn tích, chưa đề cập đến hai cách đo lường còn lại. Một mẫu khác tốt hơn có thể cho kết quả rõ ràng hơn nếu các nhà quản lý có hành vi điều chỉnh lợi nhuận.

Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ tài chính có hiệu lực từ ngày 01/01/2015, thông tư này thay thế cho Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trường Bộ tài chính. Theo

Thông tư 200, khi tính EPS phải điều chỉnh đối với số đã hoặc sẽ trích quỹ khen thưởng, phúc lợi. Số trích quỹ khen thưởng, phúc lợi kỳ trước không được dùng để xác định EPS kỳ này. Khoản chênh lệch (nếu có) giữa số dự kiến trích của kỳ trước và số trích theo thực tế (có thể tại kỳ sau) được điều chỉnh vào EPS kỳ trước (báo cáo lại) và thuyết minh trên BCTC. Vì vậy, đây là hạn chế của đề tài là chưa cập nhật quy định pháp lý mới.

5.4 Hướng nghiên cứu trong tương lai Luận văn: Giải pháp cải thiện báo cáo tín dụng tại Cty niên yết

Một trong những hướng nghiên cứu trong tương lai quan trọng sử dụng các mô hình khác đại diện cho hành vi điều chỉnh lợi nhuận.

Hành vi điều chỉnh lợi nhuận thông qua các giao dịch thực (Real earnings management)

Các công ty đang có xu hướng gia tăng việc làm đẹp báo cáo tài chính thường có một hoặc tất cả những hậu quả về mặt kế toán như : (i) dòng tiền thấp bất thường từ hoạt động sản xuất kinh doanh do chính sách giảm giá hoặc nới rộng kỳ hạn tín dụng nhằm làm gia tăng doanh thu cho giai đoạn hiện tại, (ii) chi phí hữu ích thấp bất thường do việc cắt giảm chi phí nghiên cứu và phát triển, quảng cáo, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp nhằm giúp cải thiện thu nhập cho giai đoạn hiện tại, và (iii) chi phí sản xuất cao bất thường do cắt giảm giá vốn hàng bán, chính điều này làm tăng doanh thu biên cho giai đoạn hiện tại. Chính vì thế, có ba mô mình được sử dụng để đại diện cho REM: mô hình dòng tiền bất thường: RES_CFO, mô hình chi phí sản xuất bất thường: RES_PROD, mô hình chi phí hữu ích bất thường: RES_DISEXP (Roychowdhury, 2006).

Mô hình RES_CFO

CFOit / Ait-1 = β1 [1/Ait-1] + β2 [Salesit /Ait-1] + β3 [ΔSalesit /Ait-1] + εit

CFOit : dòng tiền từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp i tại thời điểm t Ait-1: tổng tài sản của doanh nghiệp i trong năm t-1

Salesit :doanh thu của doanh nghiệp i năm t

ΔSalesit: doanh thu của doanh nghiệp i trong năm t trừ đi doanh thu trong năm t-1

εit :phần dư thể hiện mức độ chênh lệch của dòng tiền bất thường của công ty i trong năm t

Mô hình RES_PROD

PRODit/Ait-1 = β1 [1/Ait-1] + β2 [Salesit /Ait-1] + β3[ΔSalesit /Ait-1] + β4[ΔSalesit -1 /Ait-1] + εi

PRODit :tổng giá vốn hàng bán và thay đổi trong hàng hóa của công ty i trong năm

ΔSalesit-1: doanh thu của doanh nghiệp trong năm t trừ đi doanh thu của doanh nghiệp trong năm t-2

Mô hình RES_DISEXP

DISEXPit/A it-1 = β1 [1/Ait-1] + β2 [Sales it -1 /Ait-1] + εit

ISEXPit : tổng chi phí nghiên cứu và phát triển (R&D), chi phí bán hàng, chi phí sản xuất chung và chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty i trong năm t, và tất cả những biến được xác định như ở trên. Luận văn: Giải pháp cải thiện báo cáo tín dụng tại Cty niên yết

Hướng nghiên cứu triển vọng khác là nghiên cứu thực nghiệm tác động của các thông tin báo cáo kiểm toán đến lãi cơ bản trên cổ phiếu.

Kết luận chương 5

Với thực trạng như hiện nay là những thông tin báo cáo tài chính minh bạch để giúp nhà đầu tư ra quyết định còn nhiều hạn chế thì cần có những giải pháp cụ thể cho từng chủ thể nhằm minh bạch thông tin báo cáo tài chính nói chung và tăng tính trung thực về chỉ tiêu lợi nhuận nói riêng và các chỉ tiêu khác trên BCTC. Tổng kết chương 5, tác giả dựa trên kết quả nghiên cứu chương 4 để đưa ra các nhóm giải pháp cho từng nhóm đối tượng gồm các doanh nghiệp niêm yết, cơ quan quản lý, các nhà đầu tư/ quỹ đầu tư để đạt được mục đích là tăng tính trung thực các chỉ số trên BCTC, tăng tính minh bạch, tăng chất lượng công bố thông tin, tạo niềm tin cho cổ đông và đưa thị trường chứng khoán ngày càng phát triển bền vững.

KẾT LUẬN

Luận văn đề cập đến ảnh hưởng của thông tin kế toán trên báo cáo tài chính đến đánh giá của nhà đầu tư về giá trị doanh nghiệp. Đặc biệt, khi TTCK Việt Nam ngày càng phát triển và được chú tâm hơn cũng như thông tin để nhà đầu tư đưa ra quyết định đầu tư của mình hay cơ sở cho các phân tích tài chính ngày nay phần lớn dựa vào TT BCTC mà các công ty niêm yết công bố. Bài nghiên cứu trên kết hợp đo lường tín hiệu gian lận và hành vi điều chỉnh lợi nhuận tới lãi cơ bản trên cổ phiếu và cơ sở lý thuyết phù hợp để đo lường thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy thông tin báo cáo tài chính mà cụ thể là các tỷ số tài chính, hành vi điều chỉnh lợi nhuận đại diện cho thông tin báo cáo tài chính có tồn tại mối quan hệ với lãi cơ bản trên cổ phiếu. Sau khi nghiên cứu định lượng và xem xét các thực trạng biến động lãi cơ bản trên cổ phiếu ở thị trường chứng khoán Việt Nam. Bài nghiên cứu tập trung phân tích kết quả nghiên cứu và tầm ảnh hưởng của nó đến các đối tượng tham gia TTCK và cơ quan quản lý. Theo đó, các giải pháp thiết thực cũng được đưa ra cho nhà đầu tư, quỹ đầu tư, công ty niêm yết và cơ quan quản lý trên cơ sở tập trung chủ yếu vào kết quả nghiên cứu có được. Trên cơ sở này, nhà đầu tư hoàn toàn có thể ra quyết định đầu tư và giảm rủi ro dựa trên thông tin báo cáo tài chính, đặc biệt là lợi nhuận. Các công ty niêm yết nên chú trọng biến lợi nhuận và thực hiện các giải pháp hợp lý để gia tăng lợi nhuận nhưng đồng thời cũng nên tự giác trong vấn đề đảm bảo chất lượng thông tin báo cáo tài chính được công bố.

Tóm lại, việc nghiên cứu với những cơ sở lý thuyết nghiên cứu kết hợp các mô hình định lượng đã cho phép bài nghiên cứu tìm ra ảnh hưởng của thông tin kế toán trên báo cáo tài chính đến đánh giá của nhà đầu tư về giá trị doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Từ đó, đặt lên sự cần thiết cho việc nâng cao hơn nữa mối liên hệ giữa thông tin báo cáo tài chính và lãi cơ bản trên cổ phiếu cũng như tận dụng, lưu ý về kết quả nghiên cứu có được này. Luận văn: Giải pháp cải thiện báo cáo tín dụng tại Cty niên yết

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY    

===>>> Luận văn: Hành vi điều chỉnh lợi nhuận tại các ty niêm yết

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x