Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Biện pháp nâng cao chuyển đổi số tại Ngân hàng BIDV hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Phát triển Ngân hàng số tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
4.1. Định hướng phát triển dịch vụ ngân hàng số tại BIDV.
Hội đồng quản trị của BIDV đã xác định chiến lược và tầm nhìn chuyển đổi số đến năm 2025, tầm nhìn 2030 là lấy công nghệ và Ngân hàng số làm một trong 3 trụ cột chính. Có thể nói tại Việt Nam, BIDV là ngân hàng đầu tiên thành lập Trung tâm Ngân hàng số (3/2021) với mục tiêu dẫn dắt chuyển đổi số trong toàn BIDV và chuyên biệt hóa việc ứng dụng sự phát triển công nghệ thông tin vào hoạt động ngân hàng. Luận văn: Biện pháp nâng cao chuyển đổi số tại Ngân hàng BIDV
Cùng với đó, BIDV đã tiếp tục triển khai đồng bộ nhiều giải pháp và gặt hái được nhiều thành công trên chặng đường chuyển đổi số. BIDV đã hoàn thành việc triển khai dự án tư vấn chiến lược chuyển đổi số thời gian 2023-2025 tại BIDV, tầm nhìn 2030 giúp đánh giá thực trạng số hóa, xác định tầm nhìn, chiến lược và các giải pháp chính cho quá trình số hóa BIDV trong giai đoạn tiếp theo. Ban lãnh đạo BIDV đã xác định tầm nhìn đến năm 2030 là định chế tài chính hàng đầu khu vực Đông Nam Á, có nền tảng số tốt nhất Việt Nam, phấn đấu thuộc nhóm 100 ngân hàng lớn nhất khu vực Châu Á.
Để hoàn thành mục tiêu đó, chiến lược số hóa BIDV được định hướng cấu thành bởi 04 trụ cột và tập trung vào 08 phương diện chiến lược bao trùm mọi hoạt động của ngân hàng: i) Số hóa toàn diện 360 độ bao gồm các sản phẩm, kênh phân phối, các hoạt động tác nghiệp và hoạt động quản trị nội bộ ngân hàng; ii) Xây dựng hệ sinh thái đa dạng với các đối tác thuộc các lĩnh vực và các công ty Fintech, đáp ứng các nhu cầu tài chính và phi tài chính của khách hàng; iii) Xây dựng văn hóa chuyển đổi số, đào tạo kiến thức số, ứng dụng phương pháp làm việc và phát triển phần mềm linh hoạt, ra quyết định dựa trên dữ liệu để đưa sản phẩm ra thị trường trên các kênh số nhanh hơn; iv) Làm chủ tương lai số hóa với việc điều chỉnh mô hình quản trị nội bộ để hỗ trợ triển khai quá trình số hóa thành công.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Luận Văn Thạc Sĩ Tài Chính – Ngân Hàng
4.2. Cơ hội và thách thức đối với BIDV trong việc phát triển dịch vụ Ngân hàng số Luận văn: Biện pháp nâng cao chuyển đổi số tại Ngân hàng BIDV
4.2.1. Cơ hội
Thứ nhất, như đã phân tích ở chương 3, nhân tố sự ảnh hưởng của dịch Covid 19 có ảnh hưởng lớn nhất đến hành vi chấp nhận sử dụng dịch vụ ngân hàng số của khách hàng tại BIDV. Dịch bệnh Covid là yếu tố khách quan nhưng cũng là cơ hội để gia tăng lượng khách hàng sử dụng dịch vụ số của ngân hàng BIDV. Chính dịch bệnh Covid đã giúp ngân hàng số phát triển mạnh mẽ hơn bao giờ hết, nếu BIDV tận dụng được điều kiện này thì công nghệ số càng có nhiều cơ hội để phát triển hơn.
Thứ hai, Việt Nam là quốc gia có tiềm năng phát triển khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng số do số lượng người sử dụng Internet ngày càng tăng. Theo báo cáo Digital in 2022 in Vietnam của Wearesocial18 phát hành tháng 02/2022, dân số Việt Nam tính đến tháng 2/2022 là 98,56 triệu dân, tăng từ 97,96 triệu người (năm 2023). Trong đó, có 72,10 triệu người dùng Internet tương ứng với tỷ lệ thâm nhập là 73,2% – tăng 4,9% so với cùng kỳ năm 2023. Báo cáo cũng phát hiện có 26,46 triệu người không dùng Internet vào đầu năm 2022, tương đương với 26,8% dân số. Số lượng người sử dụng Internet tăng mang lại nhiều cơ hội cho ngân hàng mở rộng lượng khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng số.
Hình 4.1. Tốc độ tăng trưởng dân số Việt Nam và Mạng xã hội
Thứ ba, tác động của cuộc CMCN 4.0 đem lại cơ hội phát triển ngân hàng số. CMCN 4.0 có thể hiểu là áp dụng công nghệ để kết nối, khai thác, chia sẻ và phân tích dữ liệu nhằm liên kết vật lý, công nghệ số hóa và sinh học. Các chuyên gia nhận định quy mô và tốc độ của CMCN 4.0 tác động sâu rộng, toàn diện tới mọi mặt về các vấn đề kinh tế, xã hội, môi trường. Với ngành ngân hàng, CMCN4.0 mang lại các lợi ích như sau:
Giảm chi phí giao dịch và quản lý:
Tại Việt Nam chưa có các báo cáo nghiên cứu, thống kê về chi phí giao dịch giữa các kênh ngân hàng trong thời gian gần đây. Tuy nhiên, chúng ta có thể so sánh trực quan 1 giao dịch chuyển tiền giữa 2 hình thức là đến Chi nhánh ngân hàng giao dịch và thực hiện trên điện thoại di động. Nếu đến chi nhánh giao dịch khách hàng cần thực hiện các bước cơ bản:
- Bấm nút xếp hàng tự động để lấy số chờ thực hiện giao dịch, gặp giao dịch viên trình bày sản phẩm dịch vụ cần sử dụng
- Khách hàng điền thông tin, ký xác nhận trên biểu mẫu ngân hàng (Ủy nhiệm chi/giấy yêu cầu chuyển khoản) và cung cấp giấy tờ tùy thân (CMND/ hộ chiếu)
- Giao dịch viên đối chiếu thông tin khách hàng trên hệ thống, nếu thỏa mãn thực hiện lệnh chuyển tiền trên hệ thống
- Bộ phận kiểm soát giao dịch kiểm tra lại thông tin và duyệt lệnh chuyển tiền.
Qua theo dõi khách hàng khách hàng đến thực hiện sản phẩm giao dịch tại các chi nhánh của BIDV, tác giả nhận thấy để hoàn tất một giao dịch như trên cần thời gian trung bình từ 3 – 5 phút (xét trong trong điều kiện giao dịch bình thường) và giao dịch viên chỉ có thể phục vụ một khách hàng (tương ứng với một giao dịch) tại mộ thời điểm; Tuy nhiên, với điện thoại thông minh, khách hàng chỉ mất khoảng một phút để hoàn tất giao dịch với các bước cơ bản: Đăng nhập website hoặc ứng dụng ngân hàng số, chọn dịch vụ chuyển tiền, nhập thông tin người nhận, nhập mã OTP xác thực giao dịch. Với năng lực xử lý của hệ thống CNTT và mạng viễn thông ngày nay tại Việt Nam, hệ thống NHS có thể xử lý hàng trăm nghìn giao dịch tại cùng một thời điểm, không bị hạn chế về địa giới hành chính, thời gian phục vụ khách hàng Luận văn: Biện pháp nâng cao chuyển đổi số tại Ngân hàng BIDV
Ứng dụng công nghệ hiện đại hỗ trợ phát triển và cung cấp sản phẩm dịch vụ với chất lượng cao hơn. Các sản phẩm số có nhiệm vụ hỗ trợ trong công tác quản trị, chiến lược; tăng hiệu quả hoạt động để cạnh tranh: Sử dụng các thông tin có được để tăng hiệu quả bán hàng bằng cách chào bán, định giá các sản phẩm, cung cấp các lựa chọn thanh toán và chăm sóc khách hàng thông qua các thiết bị di dộng số.
Cơ hội để đổi mới, đột phá, ra quyết định trên cơ sở phân tích dữ liệu lớn:
Hiện nay, nhờ việc khách hàng sử dụng ứng dụng công nghệ kỹ thuật số nên BIDV có thể quản lý, đánh giá chất lượng tương tác giữa khách hàng với ngân hàng qua các kênh. Việc áp dụng ngân hàng số sẽ giúp BIDV kích thích nhu cầu khách hàng bằng việc phân tích dữ liệu, đưa ra quyết định, bán hàng trên các kênh hiện đại để khách hàng lựa chọn sản phẩm, dịch vụ phù hợp nhất. Việc phân tích thông tin khách hàng nhằm đưa ra quyết định phù hợp còn tiết kiệm chi phí cho việc marketing, bán hàng vì các sản phẩm được quảng bá tới đúng đối tượng khách hàng dựa trên các thông tin có được. Do đó, BIDV cần xem xét chiến lược phát triển dịch vụ NHS như là một phần của chiến lược kinh doanh tổng thể để không bỏ lỡ các cơ hội mà cuộc cách mạng này mang lại.
Thứ tư, sự phổ biến của điện thoại thông minh có tác động tích cực đến sự phát triển của ngân hàng số. Hiện nay khoa học công nghệ không ngừng phát triển, chi phí để sở hữu thiết bị di động trở nên thấp hơn rất nhiều. Do đó hành vi tiêu dùng của khách hàng thay đổi theo hướng hiện đại, thuận lợi cho việc phát triển của ngân hàng số.
Thứ năm, xu thế hội nhập của nền kinh tế Việt nam mang lại nhiều cơ hội cho quá trình số hóa của ngân hàng. Xu thế hội nhập của nền kinh tế Việt nam hiện nay đòi hỏi ngân hàng phải phát triển theo xu thế số để đáp ứng yêu cầu cạnh tranh và mở rộng thị trường ra các nước trong khu vực. Việc hình thành cộng đồng kinh tế ASEAN (gọi tắt là AEC) ngày 31/12/2015 thúc đẩy hội nhập ngành ngân hàng nội khối ASEAN, giú xóa bỏ mọi rào cản và khác biệt, tạo liên kết giữa các quốc gia trong khối nhằm tạo ra một hệ thống ngân hàng mở cho phép các ngân hàng ASEAN được hoạt động một cách bình đẳngcvới ngân hàng sở tại của bất kỳ quốc gia thành viên nào trong khối. Việc tham gia Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) sẽ là bước ngoặt đòi hỏi Việt Nam và các nước tham gia phải cho phép các tập đoàn tài chính nước ngoài bán dịch vụ của mình sang thị trường các quốc gia thành viên khác mà không cần phải thành lập chi nhánh tại đó nếu các công ty trong nước tại thị trường này được phép cung cấp dịch vụ đó. Ngoài ra, các Ngân hàng có được lợi ích về kinh tế, tăng tính hiệu quả và giảm chi phí hoạt động, tăng mức độ cạnh tranh, dẫn đến giảm giá phí và đa dạng hóa các loại sản phẩm và dịch vụ ngân hàng. Đồng thời, cạnh tranh khốc liệt hơn sẽ buộc các ngân hàng phải tìm kiếm cơ hội kinh doanh mới, bằng cách mở rộng hoạt động về nông thôn, vùng sâu và vùng. Sự xuất hiện của ngân hàng ở các vùng địa phương sẽ giúp nền kinh tế khu vực đó ngày càng phát triển hơn.
4.2.2. Thách thức Luận văn: Biện pháp nâng cao chuyển đổi số tại Ngân hàng BIDV
Thứ nhất, công nghệ số phát triển dẫn đến áp lực cạnh tranh ngày càng gia tăng. Công nghệ số tạo môi trường minh bạch giúp dễ dàng so sánh giá cả, chất lượng dịch vụ và sản phẩm giữa các ngân hàng. Đồng thời, việc giao dịch cũng trở nên dễ dàng hơn khiến chuyển động dòng tiền của khách hàng đạt vận tốc và quy mô lớn hơn gấp nhiều lần so với trước đây.
Thứ hai, vai trò các yếu tố đầu vào (vốn, lao động…) thay đổi mạnh mẽ. Lợi thế từ vốn không còn, những Fintech thành công nhờ nền tảng công nghệ tốt dễ dàng thu hút lượng vốn đầu tư lớn. Các công ty Start up có cơ hội thu hút nguồn lao động công nghệ cao do có nhiều chính sách thân thiện và phù hợp với nhân viên. Điều đó dẫn đến ngân hàng sẽ phải đối mặt với việc giữ chân, thậm chí là thiết hụt nhân sự trong lĩnh vực tạo ra công nghệ phục vụ hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Thứ ba, vấn đề cung ứng của thế giới mang đến thách thức cho phát triển dịch vụ ngân hàng số. Để đáp ứng được nhu cầu trải nghiệm của khách hàng, các sản phẩm của ngân hàng phải được chuẩn hóa theo các tiêu chí của quốc tế. Đặc biệt, đối với các các khách hàng tổ chức, ngân hàng phải đáp ứng được các nhu cầu sử dụng dịch vụ tiêu chuẩn để kết nối được với các dịch vụ khác tạo thành chuỗi khép kín. Do đó, ngân hàng phải đồng bộ các sản phẩm, đặc biệt là gói sản phẩm riêng phục vụ từng đối với từng khách hàng và các doanh nghiệp FDI hoạt động đa quốc gia.
Thứ tư, trong hoạt động ngân hàng số luôn tiềm ẩn rủi ro số (Digital risk). Bên cạnh những lợi ích từ việc giảm chi phí và tăng lợi nhuận, NHS mang đến nhưng rủi ro mới đối với ngành ngân hàng. Rủi ro số bao gồm 3 yếu tố, bao gồm: (1) Sự chuyển đổi mô hình kinh doanh theo xu hướng công nghệ số tiềm ẩn rủi ro mới ngoài sự kiểm soát của ngân hàng; (2) các nền tảng dữ liệu mới, các kỹ thuật phân tích mới và công nghệ mới tiềm ẩn những rủi ro trong khi ngân hàng còn đang bước đầu trong việc quản lý rủi ro trong quá trình thực hiện; (3) là các cuộc tấn công mạng bắt đầu từ việc các ngân hàng phụ thuộc vào các phần mềm, hệ thống, công nghệ thông tin và dữ liệu nên hậu quả của tấn công mạng đối với hoạt động ngân hàng cũng như thông tin cá nhân của khách hàng sẽ rất nghiêm trọng. Do đó, việc bảo vệ chống lại các cuộc tấn công mạng được ưu tiên hàng đầu.
Thứ năm, các rào cản bao gồm trình độ dân trí, văn hóa và thói quen tiêu dùng gây ảnh hưởng lớn đến tốc độ phát triển của ngân hàng số. Theo thống kê của NHNN, tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt vẫn chiếm chủ yếu trong các loại hình thanh toán. Mặt khác, sự gia tăng của một lớp khách hàng mới có nhu cầu cao về công nghệ gây sức ép cho các ngân hàng phải thay đổi chiến lược và có thể phải mất thời gian dài thấy được sự hiệu quả từ việc đầu tư hệ thống.
Thứ sáu, sự ổn định của hệ thống: Hệ thống hạ tầng CNTT quốc gia vẫn còn tình trạng thiếu ổn định, bắt nguồn từ việc nghẽn mạng do đứt cáp quang biển, chất lượng kết nối Internet còn chưa tốt gây ảnh hưởng tiêu cực đến các dịch vụ ngân hàng số.
Thứ bảy, sự phát triển nhanh chóng của công nghệ gây áp lực cho các ngân hàng về thời gian, chi phí, nhân lực khi triển khai các giải pháp liên quan phục vụ NHS.
4.3. Giải pháp nhằm phát triển dịch vụ ngân hàng số tại BIDV.
Căn cứ trên những phân tích về thành tựu, hạn chế, đặc biệt dựa theo nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng tới hành vi chấp nhận dịch vụ ngân hàng số ở chương 3, tác giả đưa ra một số nhóm giải pháp nhằm phát triển ngân hàng số tại BIDV trong giai đoạn sắp tới, cụ thể như sau:
4.3.1. Đầu tư phát triển hạ tầng và nâng cấp các công nghệ hiện đại Luận văn: Biện pháp nâng cao chuyển đổi số tại Ngân hàng BIDV
4.3.1.1. An toàn bảo mật
Yếu đồ đầu tiên cần nhắc tới và đặt lên ưu tiên hàng đầu là việc đảm bảo an toàn bảo mật. Khách hàng chỉ sử dụng dịch vụ ngân hàng số khi dịch vụ an toàn, ổn định, chính xác và nhanh chóng. BIDV cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng để đưa ra những chính sách đúng đắn trong việc lựa chọn công nghệ, phần mềm, ứng dụng trong hệ thống ngân hàng số.
Ngoài việc tiếp tục duy trì tốt hệ thống công nghệ hiện đang sử dụng còn cần nâng cấp hệ thống phần cứng về dung lượng lưu trữ, tăng tốc độ xử lý, thiết lập cơ chế giám sát quản lý rủi ro hiệu quả trong các hoạt động ngân hàng điện tử. Các quy trình quản lý rủi ro đối với các hoạt động ngân hàng điện tử phải được thống nhất với hệ thống quản lý rủi ro của ngân hàng. Các chính sách và quy trình quản lý rủi ro cũng cần được đánh giá, thay đổi kịp thời để đảm bảo tính phù hợp và xử lý các rủi ro phát sinh trong các hoạt động ngân hàng.
Đánh giá và phê duyệt các nội dung cơ bản của quy trình kiểm soát bảo mật của ngân hàng: phân công nhiệm vụ cho từng người quản lý trong việc giám sát việc thiết lập và duy trì các chính sách bảo mật; kiểm soát dữ liệu, kiểm soát logic và giám sát chặt chẽ các quy trình nhằm ngăn chặn truy cập trái phép từ bên trong và bên ngoài đến cơ sở dữ liệu và các ứng dụng ngân hàng điện tử;
Việc thử nghiệm ứng dụng công nghệ mới trước khi đưa vào sử dụng chính thức giúp các ngân hàng có thể phát hiện sai sót để xử lý, đưa ra các biện pháp phòng tránh các rủi ro trong tương lai và xây dựng hệ thống đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó có các biện pháp hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ an toàn, hiệu quả. Hiện nay nhiều khách hàng sử dụng các loại hình dịch vụ điện tử, đặc biệt là dịch vụ thẻ, có hiểu biết rất ít về các biện pháp tự bảo vệ mình khách hàng. Đòi hỏi BIDV cần phải có các biện pháp hướng dẫn khách hàng tốt như cung cấp cho khách hàng bản hướng dẫn sử dụng các dịch vụ chi tiết sau khi khách hàng đã đăng ký dịch vụ, đăng tải các hướng dẫn sử dụng theo dạng video trực quan lên website… Luận văn: Biện pháp nâng cao chuyển đổi số tại Ngân hàng BIDV
Lựa chọn nhà cung cấp có nhiều kinh nghiệm và uy tín , quan tâm đúng mức và thiết lập quy trình giám sát các quan hệ với bên ngoài và các sản phẩm của đối tác hỗ trợ hoạt động ngân hàng số chính sách bảo mật và cơ chế quản lý rủi ro của các hệ thống ngân hàng điện tử liên quan phải đáp ứng được yêu cầu, tiêu chuẩn của chính ngân hàng; công tác kiểm soát nội bộ và/hoặc kiểm toán độc lập phải được thực hiện theo định kỳ; có các phương án cụ thể khả thi, kế hoạch dự phòng thích hợp đối với các hoạt động ngân hàng số.
Nâng cấp hệ thống core banking để xử lý thông tin của khách hàng nhanh hơn hạn chế những lỗi trong quá trình giao dịch, tạo được lòng tin cho khách hàng cũng như củng cố sự uy tín cho ngân hàng.
4.3.1.2. Kiện toàn chính sách quản lý rủi ro
Không chỉ tập trung nâng cao an toàn bảo mật, BIDV đang không ngừng đầu tư, xây dựng các biện pháp, hệ thống đo lường rủi ro. Các hệ thống công nghệ thông tin hỗ trợ liên tục được đầu tư, cải tiến để đáp ứng tốt nhất cho nhu cầu của ngân hàng. Đối với dịch vụ ngân hàng số, các rủi ro chính nằm ở các quy trình nội bộ không hoàn chỉnh, yếu tố con người, hệ thống gặp sự cố hoặc các yếu tố từ bên ngoài. Ngoài ra, BIDV còn cần liên tục củng cố, hoàn thiện thông qua công tác đào tạo đảm bảo tuân thủ Bộ quy tắc ứng xử và đạo đức nghề nghiệp và xây dựng môi trường lao động gắn kết để ngăn ngừa các rủi ro từ yếu tố con người, bao gồm:
Triển khai cơ chế tố giác và các quy trình liên quan về quản lý nhân sự nhằm phát hiện sớm và xử lý các rủi ro về gian lận. Cần đưa ra các quy trình quy chế, hình thức xử lý nghiêm đối với các trường hợp cán bộ nhân viên của ngân hàng làm lộ thông tin bảo mật của khách hàng.
Xiết chặt công tác quản lý rủi ro, kiểm tra trong quản lý và vận hành hệ thống CNTT đảm bảo hệ thống CNTT được vận hành ổn định.
Tất cả các quy định, sản phẩm, dịch vụ mới đều được kiểm tra, đánh giá và thử nghiệm để bảo đảm giảm thiểu rủi ro trước khi triển khai.
Chuyển giao, giảm thiểu nguy cơ rủi ro thông qua các gói bảo hiểm hoạt động đối với tài sản của ngân hàng
4.3.1.3. Tuyên truyền và hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ an toàn Luận văn: Biện pháp nâng cao chuyển đổi số tại Ngân hàng BIDV
Mặc dù các ngân hàng đã cung cấp nhiều sản phẩm với độ an toàn cao, tuy nhiên cách thức lừa đảo ngày càng tinh vi khiến người sử dụng vẫn đối mặt với nhiều rủi ro. Nhiều khách hàng vẫn cả tin và cung cấp các thông tin bảo mật như tên đăng nhập, mật khẩu, mã OTP, số thẻ cho chúng khi nhận được những tin nhắn, cuộc gọi từ giả danh là cán bộ nhân viên của BIDV. Do đó, ngoài việc nâng cấp các công cụ bảo mật, việc triển khai chính sách truyền thông, hướng dẫn khách hàng sử dụng an toàn các dịch vụ ngân hàng số như sau:
- Tư vấn, khuyến cáo cho khách hàng các rủi ro, hậu quả có thể xảy ra khi không bảo mật thông tin đúng cách.
- Gửi thông tin cảnh báo tới khách hàng về các hiện tượng, cách thức lừa đảo để khách hàng nắm bắn được thông tin sớm và nâng cao tính cảnh giác
- Xây dựng và triển khai các chương trình hướng dẫn trực tuyến, các cập nhật tin tức thông qua Apps nhằm hướng dẫn, truyền thông cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ
4.3.2. Giải pháp về chính sách phát triển sản phẩm
Xây dựng kế hoạch khảo sát ý kiến khách hàng trước và sau khi xây dựng sản phẩm.
Công tác BIDV hiện chưa làm tốt và chưa thực hiện thường xuyên là công tác khảo sát khách hàng, BIDV cần xây dựng những kế hoạch cụ thể để thực hiện khảo sát ý kiến khách hàng. Những cuộc khảo sát lấy ý kiến khách hàng trước khi đưa ra sản phẩm sẽ giúp người làm chính sách nhìn rõ hơn nhu cầu của khách hàng: khách hàng cần gì, những yếu tố nào là ưu tiên (hình ảnh, tính năng, khuyến mại…) nên quảng bá dịch vụ theo những kênh nào, nội dung nào là trọng tâm, từ đó xây dựng nên sản phẩm hợp với nhu cầu của thị trường. Sau quá trình triển khai sản phẩm, BIDV cũng nên thực hiện những cuộc khảo sát đánh giá về sản phẩm đã hiện diện, dựa trên phản ánh của khách hàng để có những điều chỉnh, những quyết định cho sản phẩm dịch vụ.
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về sản phẩm dịch vụ.
Các văn bản pháp luật, các quy định, quy trình được quản lý theo mảng, theo phòng nghiệp vụ gây khó khăn cho các cán bộ trong quá trình tra cứu và cập nhật. Một nghiệp vụ có thể dẫn chiếu tới rất nhiều công văn, văn bản khác có liên quan. Do đó, sở hữu một hệ thống văn bản đầy đủ, thống nhất sẽ là cơ sở tốt nhất cho việc đào tạo, việc phát triển kỹ năng cán bộ, cập nhật kiến thức. Hệ thống này sẽ được thiết lập trên mạng chung dành cho cán bộ truy cập, được quản lý chặt chẽ theo từng cấp độ.
Xây dựng quy trình về quản lý chất lượng dịch vụ.
BIDV đã có quy trình xây dựng sản phẩm mới, tuy nhiên nhưng chưa xây dựng quy trình đánh giá chất lượng dịch vụ. Việc đánh giá được chất lượng dịch vụ sẽ giúp BIDV xác định tiêu chuẩn tối thiểu của một sản phẩm, vòng đời sản phẩm, những thông tin giúp đánh giá được chất lượng của các bộ phận liên quan, từ đó là cơ sở cho việc đánh giá kết quả hoạt động của từng bộ phận. Việc quản lý chất lượng dịch vụ liên tục sẽ giúp BIDV có được các chính sách, thay đổi phù hợp và kịp thời
4.3.3. Giải pháp về chăm sóc khách hàng Luận văn: Biện pháp nâng cao chuyển đổi số tại Ngân hàng BIDV
Chăm sóc khách hàng luôn là vấn đề được nhiều ngân hàng quan tâm. Việc biến khách hàng trở thành khách hàng trung thành của BIDV không chỉ nhờ sản phẩm mà còn từ phía triển khai chăm sóc khách hàng. Vì vậy BIDV cần xây dựng và triển khai những chính sách cụ thể sau:
4.3.3.1. Tiêu chuẩn về dịch vụ khách hàng
Xây dựng chuẩn mực đối với tất cả các nhân viên phục vụ khách hàng, thống nhất phong cách phục vụ cho nhân viên trên toàn hệ thống để tạo tính chuyên nghiệp. Tiến hành thường xuyên chiến dịch “khách hàng bí mật”, từ đó có thể đánh giá chính xác thái độ phục vụ của nhân viên và xây dựng chính sách khen thưởng để cải thiện chất lượng dịch vụ.
4.3.3.2. Xây dựng chính sách khách hàng
Xây dựng chính sách đặc biệt phục vụ khách hàng ưu tiên, khách hàng VIP, khách hàng gắn bó lâu dài, thân thiết nhằm gắn kết khách hàng luôn đồng hành với ngân hàng. Bên cạnh các ưu đãi riêng, BIDV nên có thêm nhiều các chương trình khuyến mãi kèm các tiện ích như tích điểm, giảm giá, từ đó sẽ kích thích khách hàng sử dụng dịch vụ nhiều hơn hơn để tận dụng ưu đãi, mặt khác cũng tạo sự khác biệt khi sử dụng dịch vụ của ngân hàng khác, tạo mối gắn kết lâu dài. Ngoài ra, BIDV có thể triển khai một số chương trình như gửi thư/tin nhắn/email với nội dung quan tâm tới khách hàng trong các dịp lễ, Tết, sinh nhật
4.3.4. Giải pháp về nguồn nhân lực
4.3.4.1. Đào tạo nguồn nhân lực:
BIDV có lợi thế là có đội ngũ nhân viên trẻ và năng động, tuy nhiên lại đi kèm với việc thiếu kinh nghiệm thực tế. Do đó, việc tổ chức liên tục những khóa đào tạo để nâng cao năng lực cho nhân viên là vô cùng cần thiết. Từ các kiến thức có được từ các khóa đào tạo, nhân viên của BIDV sẽ tư vấn và hướng dẫn hiệu quả. Các kỹ năng mềm như: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng bán hàng, kỹ năng tư vấn, kỹ năng bán chéo, kỹ năng xử lý tình huống cũng góp phần giúp nhân viên áp dụng tế. Ngoài ra, các hội thảo, buổi chia sẻ kinh nghiệm của các chuyên gia trong nước và nước ngoài rất cần thiết để cán bộ BIDV có thể học hỏi kinh nghiệm của các nước có trình độ phát triển công nghệ cao để cập nhật công nghệ mới.
4.3.4.2. Chính sách đãi ngộ Luận văn: Biện pháp nâng cao chuyển đổi số tại Ngân hàng BIDV
Để đảm bảo giữ chân được các lao động có chuyên môn, kinh nghiệm, BIDV cần xây dựng, áp dụng một số biện pháp như sau:
- Nâng cao “Văn hóa doanh nghiệp” lành mạnh và thân thiện.
- Chế độ lương phù hợp cho từng đối tượng.
- Phần thưởng phù hợp để công nhận nỗ lực của nhân viên.
- Cơ chế thưởng phạt nghiêm minh, cơ chế đánh giá nhân viên công bằng khách quan.
- Xây dựng những lộ trình thăng tiến để nhân viên có động lực phấn đấu
4.3.4.3. Chính sách kiểm tra giám sát:
BIDV nên tiến hành kiểm tra trình độ của nhân viên định kỳ bằng các chương trình kiểm tra nội bộ, thực hiện kiểm tra đánh giá toàn bộ cán bộ ngân hàng nhằm đo lường, đánh giá chất lượng kết quả đào tạo. Các bài thi được thực hiện trên máy về các kiến thức, nghiệp vụ ngân hàng. Ngoài ra, BIDV đang triển khai chương trình khách hàng bí mật tại các chi nhánh phòng giao dịch trên toàn quốc và chương trình tiếp nhận khiếu nại của khách hàng qua điện thoại tại BIDV Contact Center để có thể đánh giá được sự hài long của khách hàng khi sử dụng dịch vụ cũng như kiểm tra, giám sát chất lượng của cán bộ nhân viên BIDV để từ đó có các chính sách, điều chỉnh phù hợp.
4.3.5. Truyền thông và bảo vệ thương hiệu
Hiện nay tiềm năng của các dịch vụ ngân hàng số của BIDV chưa thực sự được khai thác hết. Dịch vụ ngân hàng số của BIDV chưa nhận được sự quan tâm, tin tưởng. Do đó cần phải tăng cường công tác Marketing cho sản phẩm, giới thiệu về sản phẩm, thuyết phục khách hàng về độ an toàn cũng như sự tiện lợi. Đặc biệt, BIDV cần truyền thông với khách hàng về tầm quan trọng của việc thường xuyên sử dụng dịch vụ ngân hàng số thay cho việc đến trực tiếp tại quầy trong giai đoạn nền kinh tế đang bị ảnh hưởng bởi dịch Covid 19. BIDV cần làm cho khách hàng hiểu được dịch vụ ngân hàng số, những tiện ích gì đi kèm cho cả đối tượng khách hàng trẻ và khách hàng lớn tuổi bằng một số cách sau: Luận văn: Biện pháp nâng cao chuyển đổi số tại Ngân hàng BIDV
Kế hoạch truyền thông tổng thể
BIDV cần có kế hoạch truyền thông tổng thể có lộ trình phát triển sản phẩm, đảm bảo thống nhất với kế hoạch truyền thông của thương hiệu BIDV. Việc tổ chức triển khai các chương trình phải truyền thông bám sát đúng kế hoạch, đảm bảo tính xuyên suốt, liên tục cùng với phương án truyền thông phù hợp với sản phẩm
Kế hoạch marketing cho từng sản phẩm.
Mỗi sản phẩm được tạo ra đi kèm với tính chất riêng, do đó BIDV cần xây dựng kế hoạch marketing riêng cho từng dòng sản phẩm, đảm bảo phù hợp với từng đối tượng khách hàng mục tiêu của sản phẩm đó.
Mở rộng và đa dạng hóa
Có rất nhiều kênh để giới thiệu và quảng bá sản phẩm, do đó BIDV cần quảng bá rộng rãi, sử dụng các kênh có nhiều lượt tương tác hàng ngày như Internet, TeleMarketing, báo đài,…
Truyền thông nội bộ
Các cán bộ, nhân viên ngân hàng BIDV là những khách hàng trung thành và kênh truyền thông tin tin cậy và có hiệu quả. Do đó việc quảng bá sản phẩm tới những khách hàng đầu tiên và nhận được phản hồi góp ý là rất hiệu quả để BIDV có thể điều chỉnh, đảm bảo sản phẩm hướng tới khách hàng là tốt nhất.
Hoàn thiện và duy trì khuyến khích nhân viên
Các cán bộ nhân viên chi nhánh đã gắn công tác phát triển mạng lưới kinh doanh ngân hàng số cần được có cơ chế, chính sách đảm bảo quyền lợi của từng cán bộ để BIDV có được kênh truyền thông hiệu quả nhất.
Tăng cường tổ chức các buổi hội thảo, hội nghị khách hàng.
Thông qua các buổi hội thảo, hội nghị gặp gỡ trực tiếp và đối thoại với khách hàng, ngoài việc BIDV có thể giới thiệu các sản phẩm ngân hàng số, những phát triển trong tương lai và thông tin cần thiết về dịch vụ ngân hàng số, BIDV còn có cơ hội để thay đổi và nâng cao nhận thức, thói quen tiêu dùng của khách hàng. Đồng thời cũng là dịp để lắng nghe những ý kiến, giải đáp thắc mắc và ghi nhận vấn đề của khách hàng để BIDV sẽ có chính sách hoàn thiện và phát triển các dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng
4.3.6. Kiến nghị Luận văn: Biện pháp nâng cao chuyển đổi số tại Ngân hàng BIDV
4.3.6.1 Đối với Chính phủ
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp lý:
Thứ nhất, hệ thống pháp lý của Chính phủ cần xây dựng và hoàn thiện đảm bảo tính chất đồng bộ và thống nhất, phù hợp các tiêu chuẩn ngành ngân hàng quốc tế, đi kèm với việc bảo vệ quyền và lợi ích ngân hàng và khách hàng. Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ, các chính sách quy định cần có sự điều chỉnh phù hợp, kịp thời đối với sự thay đổi của dịch vụ mới, tạo điều kiện cho ngân hàng có sự chuẩn bị tốt nhất. Có được hệ thống văn bản pháp luật phù hợp, cán cân công lý là cơ sở cho ngân hàng tiếp tục phát triển bền vững, tìm được tin của khách hàng.
Thứ hai, các cơ quan Chính phủ cần kiện toàn, hoàn thiện những quy định về việc truyền tải dữ liệu điện tử theo các thức phi chứng từ. Nhiều loại phương tiện thanh toán điện tử ngày nay vẫn phải báo cáo các giao dịch bằng chứng từ giấy. Việc đẩy mạnh phát triển thanh toán điện tử cần có quy định nên cho phép thay thế các giấy tờ bằng các phương tiện điện tử phi vật chất, công nhận tính pháp lý của chữ ký điện tử, có sự bảo vệ pháp lý các hợp đồng TMĐT, pháp lý các thanh toán điện tử. Ngoài ra không thể thiếu được hệ thống các cơ quan quản lý, chứng nhận chữ ký điện tử, hệ thống quản lý dữ liệu trung ương để hỗ trợ công tác xác nhận, chứng thực chữ ký điện tử.
Ngoài ra, việc quản lý và kiểm soát thông tin về công dân, cư trú, công tác và thu nhập của công dân là cần thiết để có cơ sở làm thông tin thu nhập, chi tiêu của mỗi người. Việc quản lý thông tin rất quan trong để phòng ngừa rủi ro, thiết lập cơ sở để phòng ngừa các trường hợp chuyển tiền nhầm, gian lận, đánh cắp thông tin khi chưa có cơ chế minh bạch về thu nhập và chưa có quy định xử lý cụ thể. Việc quy định công khai, minh bạch thông tin đi kèm cùng với chế tài xử phạm đối với các trường hợp vi phạm tài chính cũng giúp khách hàng có niềm tin khi sử dụng dịch vụ.
Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng:
Việc Chính phủ đầu tư nâng cấp hệ thống, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin không chỉ phục vụ cho việc phát triển nền kinh tế quốc gia mà còn tạo điều kiện cho ngành ngân hàng phát triển dịch vụ ngân hàng số. Ngoài ra, các chính sách đào tạo, nâng cao trình độ khoa học công nghệ cho quốc gia là cơ sở để nền kinh tế quốc gia có được sự an toàn trong giao dịch điện tử, phủ sóng công nghệ tới khắp nơi trên mọi miền Tổ quốc. Do vậy, Chính phủ cần có kế hoạch cho các quá trình nêu trên để tạo tiền đề cho hệ thống các NHTM thúc đẩy sự phát triển các dịch vụ hiện đại. Ngoài ra, Chính phủ nên có chính sách tạo điều kiện cho các ngân hàng và doanh nghiệp đầu tư máy móc và trang thiết bị hiện đại, ưu đãi thuế phục vụ cho thanh toán điện tử, từ đó các đơn vị có cơ hội để tích cực tham gia giao dịch không sử dụng tiền mặt. Ngoài ra, việc đẩy mạnh chuyển sang chi trả lương qua tài khoản, các khoản chi tiêu công của các ngành lớn như giao thông, y tế, giáo dục, nông lâm nghiệp… giúp đẩy nhanh tốc đọ triển khai dự án, tạo nhiều điều kiện để rút gọn thủ tục cũng như thời gian triển khai, tạo điều kiện để phát triển toàn diện.
Đầu tư cho giáo dục
Trình độ dân trí và thói quen tiêu dùng là các yếu tố luôn gây khó khăn trong việc thay đổi từ phía khách hàng. Việc không am hiểu về công nghệ, thiếu kiến thức về ngân hàng, tài chính và pháp luật là cơ hội cho tội phạm thực hiện các hành vi phi pháp, lừa đảo trong giao dịch điện tử. Do đó không thể bỏ qua yếu tố đầu tư cho con người. Việc đào tạo kiến thức về thương mại điện tử và công nghệ vào chương trình đạo tạo và truyền thông trên các phương tiện truyền thông đại chúng là rất cần thiết. Ngoài ra, Chính phủ cần phổ biến rộng các nội dung về thuế, quy định pháp luật giúp người dân có thể tự phổ cập kiến thức, chính sách, pháp luật và các sản phẩm dịch vụ và tự bảo vệ quyền lợi của bản than. Luận văn: Biện pháp nâng cao chuyển đổi số tại Ngân hàng BIDV
Thúc đẩy sự phát triển của thương mại điện tử
Bên cạnh việc ban hành các văn bản pháp luật, Chính phủ cần triển khai xây dựng và phê duyệt các kế hoạch phát triển thương mại điện tử và có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng các mô hình thương mại điện tử. Ngoài ra, cần có các chính sách để đẩy mạnh truyền thông về dịch vụ thương mại điện tử nói chung và ngân hàng số nói riêng để làm cơ sở để các doanh nghiệp tiến hành triển khai trên các kênh thương mại điện tử, từ đó tạo nhu cầu từ phía các khách hàng tiềm năng cho dịch vụ ngân hàng số sau này.
4.3.6.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước
Hoàn thiện các thông tư,văn bản hướng dẫn NHNN cần làm rõ các nội dung của luật ngân hàng, tiến hành sửa đổi các điểm không phù hợp và hướng dẫn các ngân hàng thực hiện các quy định trong văn bản mới. Ngoài ra, đối với các văn bản hướng dẫn hoạt động ngân hàng, NHNN cần có sự điều chỉnh để đảm bảo các quy định, quy chế phù hợp, đảm bảo gần với các chuẩn mực của quốc tế, từ đó thay đổi tốt hơn. Ngoài ra, NHNN cần hoàn thiện các khuôn khổ pháp lý trong tất cả hoạt động liên quan đến dịch vụ ngân hàng số nhằm giải quyết, xử lý các tranh chấp và phòng ngừa rủi ro trong giao dịch. Về mặt đào tạo, NHNN nên có các cuộc hội thảo khoa học, chương trình đào tạo cho các cấp lãnh đạo, quản lý nhằm trao đổi kiến thức, kinh nghiệm về hoạt động các NHTM. Ngoài ra, NHNN cần thực hiện thường xuyên kiểm tra, giám sát nhằm mục địch đảm bảo chất lượng kho dữ liệu thông tin nhằm đáp ứng nhu cầu của các ngân hàng trong việc tìm kiếm dữ liệu và phòng ngừa rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động của NHTM.
Các chính sách khuyến khích, mở rộng
Triển khai các phương án thanh toán không dùng tiền mặt: ưu đãi trong các giao dịch thanh toán đặc biệt là các dịch vụ của ngân hàng, thắt chặt quản lý tiền mặt và đưa ra định hướng, kế hoạch phát triển chung cho dịch vụ ngân hàng số.
Nâng cao hiểu biết: để nâng cao được nhận thức của người dân nói chung và khách hàng nói riêng về dịch vụ ngân hàng số và các kiến thức liên quan, NHNN cần đưa ra nhiều chính sách, phương án truyền thông tới người dùng nhằm khuyến khích người dùng sử dụng dịch vụ ngân hàng số.
Hợp tác và phát triển: Từ các mối quan hệ hợp tác quốc tế, NHNN cần kêu gọi thêm nhiều dự án đầu tư nhằm chia sẻ thành tựu về phát triển dịch vụ ngân hàng số trên thế giới để làm cơ sở kinh nghiệm đưa các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng trong nước phát triển.Từ đó tổ chức các buổi hội thảo kinh tế, chia sẻ kiến thức để nâng cao chất lượng, trình độ của các ngân hàng.
4.3.6.3. Đối với hiệp hội ngân hàng Luận văn: Biện pháp nâng cao chuyển đổi số tại Ngân hàng BIDV
Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam được coi như cầu nối đáng tin cậy giữa các tổ chức hội viên với cơ quan quản lý Nhà nước trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng số – mục tiêu chung của tất cả các ngân hàng trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế. Đối với các quy tắc hợp tác phát triển, đặc biệt trong các dự án liên kết thanh toán không dùng tiền mặt, cần có những quy tắc hợp tác phát triển nhằm phổ cập POS quẹt thẻ, thanh toán bằng mã QR tới tất cả các địa điểm kinh doanh nhằm mục đích sử dụng tiền mặt, sử dụng các dịch vụ thanh toán của ngân hàng, giúp người dân dễ dàng tiếp cận sử dụng các công nghệ thanh toán góp phần thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
Sự phát triển của nền kinh tế xã hội đòi hỏi sự thay đổi liên tục, do đó hiệp hội cần triển khai nhanh chóng, kịp thời các kế hoạch đào tạo cho cán bộ nhân viên ngân hàng. Không chỉ dừng lại tại ở việc đào tạo con người của ngân hàng, cần có sự phối hợp với NHNN, tạo ra các chương trình giáo dục kiến thức về tài chính cho người dân hiểu hơn về các dịch vụ ngân hành số, các phương tiện thanh toán hiện đại nâng cao nhận thức, phòng tránh rủi ro.
4.3.6.4. Đối với Napas
NAPAS là đơn vị tham gia thực hiện rất nhiều mảng giao dịch trong thanh toán điện tử như thanh toán online, chuyển tiền nhanh, thực hiện giao dịch tại ATM/POS… Do đó không thể tránh được việc hệ thống liên kết giữa NAPAS và các đơn vị thành viên gặp sự cố gián đoạn, mất kết nối trong những giai đoạn cao điểm. Để xử lý vấn đề này, NAPAS cần tăng cường phát triển mảng thanh toán tập trung nhằm tăng cường chất lượng dịch vụ, đảm nhanh chóng, ổn định, thông suốt. Từ đó, các lỗi phát sinh trong giao dịch sẽ được xử lý, tra soát, khiếu nại trong thời gian ngắn hơn giúp ngân hàng tìm được niềm tin của khách hàng. Ngoài ra, cần có sự phối hợp giữa NAPAS và Hiệp hội Ngân hàng để nghiên cứu, tìm giải pháp chung để xử lý các vấn đề nêu trên, tránh phiền toái cho khách hàng.
NAPAS và Hiệp hội thẻ Ngân hàng cùng phối hợp xây dựng kế hoạch triển khai phát hành, khuyến khích sử dụng thanh toán thẻ tín dụng nội địa tại Việt Nam, truyền thông tới các đơn vị chấp nhận thẻ các lợi ích từ việc sử dụng thẻ tín dụng nội địa, từ đó mở rộng thêm thị phần, tăng doanh thu và nhận được nhiều lợi ích khác trong việc giao dịch không sử dụng tiền mặt.
4.3.6.5. Đối với các Bộ, ngành Luận văn: Biện pháp nâng cao chuyển đổi số tại Ngân hàng BIDV
Bộ Công an Xây dựng, triển khai các nghiệp vụ và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện phòng chống tội phạm trong hoạt động dịch vụ ngân hàng số; đảm bảo an toàn thông tin, quyền lợi cho khách hàng và các NHTM. Xây dựng chế tài xử lý với các trường hợp lộ thông tin, xây dựng và giới thiệu các kênh tố giác, khiếu nại hỗ trợ người dân dễ dàng thông báo.
Bộ Thông tin và truyền thông Hỗ trợ đẩy mạnh công tác truyền thông dịch vụ ngân hàng số qua tất cả các phương tiện truyền thông đại chúng để phổ cập thông tin, kiến thức và lợi ích của dịch vụ ngân hàng số tới người dân.
Bộ Công thương Xây dựng và thực hiện kế hoạch thúc đẩy thương mại quốc tế và thanh toán điện tử, tạo điều kiện để các doanh nghiệp tiếp cận và đưa dịch vụ ngân hàng số vào sử dụng trong các công tác thanh toán và giao dịch đạt chất lượng tốt nhất.
KẾT LUẬN
Tóm lại, trong bối cảnh CMCN4.0, ngân hàng số có thể nói mở ra nhiều triển vọng nhưng cũng không ít khó khăn, thách thức. Phát triển NHS không chỉ là thực hiện các dự án công nghệ mà là cả một quá trình chuyển đổi mô hình kinh doanh từ truyền thống sang kinh doanh NHS để bắt kịp những thay đổi về xu hướng, hành vi tiêu dùng của khách hàng. Phát triển NHS là yêu cầu cấp thiết của BIDV để không bị tụt hậu so với các đối thủ cạnh tranh. Đây sẽ là vũ khí cạnh tranh tốt nhất của các NHTM do những ưu thế vượt trội của nó so với những dịch vụ ngân hàng truyền thống. Để phát triển dịch vụ NHS, không chỉ từ sự nỗ lực của bản thân Ngân hàng mà còn phải có sự hợp tác của các Fintech, ủng hộ của Chính phủ, cơ quan quản lý và quan trọng nhất là của khách hàng. Vì vậy, đòi hỏi BIDV cần có chiến lược xây dựng phù hợp để đưa dịch vụ NHS vào cuộc sống một cách nhanh chóng, an toàn và hiệu quả nhất.
Qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu về thực trạng phát triển ngân hàng số tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, luận văn “ Phát triển ngân hàng số tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam ” đã được hoàn thành và đem lại một số đóng góp sau:
Thứ nhất, làm sáng tỏ được hệ thống cơ sở lý luận, thực tiễn về phát triển dịch vụ ngân hàng số tại ngân hàng thương mại bao gồm hệ thống lại khái niệm về ngân hàng số, phân biệt ngân hàng số với ngân hàng trực tuyến và ngân hàng điện tử…; nêu ra các thành phần của quá trình phát triển ngân hàng số, bổ sung các chỉ tiêu đánh giá cụ thể sự phát triển của ngân hàng số về định tính và định lượng, các yếu tố tác động đến sự phát triển của ngân hàng số. Ngoài ra, tác giả nêu ra kinh nghiệm phát triển ngân hàng số của một số quốc gia trên thế giới, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
Thứ hai, luận văn nêu lên tình hình phát triển ngân hàng số tại BIDV. Sự hình thành của Trung tâm ngân hàng số vào năm 2021 chứng tỏ BIDV thực sự chú trọng vào việc nâng cao chất lượng dịch vụ số. Điều đó dẫn đến số lượng các sản phẩm số ở BIDV ngày càng gia tăng và được cải tiến thường xuyên, liên tục. Luận văn cũng đã nên lên thành công BIDV đạt được trong quá trình chuyển đổi số, bên cạnh đó cũng tồn tại một số hạn chế nhất định và nguyên nhân của các hạn chế đó.
Thứ ba, bằng phương pháp ước lượng phân tích hồi quy, tác giả đi sâu vào phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hành vi chấp nhận sử dụng dịch vụ ngân hàng số của khách hàng tại BIDV. Kết quả chỉ ra nhân tố sự ảnh hưởng của dịch Covid 19 có ảnh hưởng lớn nhất tới hành vi chấp nhận sử dụng dịch vụ ngân hàng số của khách hàng tại BIDV.
Thứ tư, từ kết quả của bài nghiên cứu, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ ngân hàng số tại BIDV, dựa theo nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi chấp nhận sử dụng dịch vụ ngân hàng số.
Сuối сùng, táс giả xin gửi lời сảm ơn sâu sắс đến сáс thầy сô Trường Đại họс Ngоại Thương, сáс thầy сô Khоa Sau đại học và đặс biệt là PGS.TS Nguyễn Thị Lan người đã tận tình hướng dẫn, oсhỉ bảо để táс giả сó thể hоàn thành bài nghiên сứu lần này.
Mặс dù đã сó nhiều сố gắng nhưng dо hạn сhế về thời gian và kiến thứс сủa bản thân táс giả nên khóa luận khó tránh khỏi thiếu sót, khả năng tổng quát hóa сó thể сhưa hоàn tоàn và mẫu nghiên сứu сhưa thể khái quát đượс tоàn bộ những tính сhất сủa tổng thể nghiên сứu. Kính mоng nhận đượс sự đóng góp ý kiến сủa Quý Thầy, Сô để đề tài сó thể hоàn thiện hơn. Luận văn: Biện pháp nâng cao chuyển đổi số tại Ngân hàng BIDV
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: