Luận văn: Biện pháp cải thiện marketing mix tại Cty Việt Đức

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Biện pháp cải thiện marketing mix tại Cty Việt Đức hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Vận dụng marketing mix tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Việt Đức dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

3.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển của Công ty.

3.1.1. Mục tiêu phát triển của Công ty TNHH Việt Đức

Ngay từ khi mới thành lập, Công ty đã xác định mục tiêu hướng tới cho mình là trở thành nhà cung cấp bê tông thương phẩm lớn nhất Miền Bắc, có sức mạnh và ưu thế cạnh tranh với nhóm các công ty lớn của nhà nước cũng như một số công ty bê tông của nước ngoài, đặc biệt là các thành phố lớn như Hà nội, Hải phòng, Quảng Ninh… Luận văn: Biện pháp cải thiện marketing mix tại Cty Việt Đức

Công ty cần chú trọng cũng như việc nâng cao chất lượng sản phẩm bê tông tươi và sản phẩm tại các trạm khác nhau nhưng chất lượng phải như nhau. Cùng với đó, công ty tiếp tục duy trì và hoàn thiện những chiến lược Marketing mix mà công ty đã và đang thực hiện nhằm phù hợp với thị trường xây dựng. Ngoài ra, công ty cần có những chính sách chăm sóc khách hàng hiệu quả hơn, các chương trình quảng bá sản phẩm sâu và rộng hơn nhằm hướng tới các khách hàng tiềm năng mà công ty chưa được hợp tác.

Trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt giữa các công ty bê tông trên địa bàn nên doanh thu của công ty trong giai đoạn 2016 – 2018 tăng rất chậm, lợi nhuận cũng giảm và tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cũng giảm.

3.1.2. Phương hướng kinh doanh và chiến lược marketing của Công ty trách nhiệm hữu hạn Việt Đức đến năm 2021

Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều công ty sản xuất kinh doanh mặt hàng bê tông tươi trên thị trường, có sự cạnh tranh gay gắt để chiếm lĩnh và giữ thị phần của mình. Đối với các sản phẩm bê tông thì các công ty trong ngành không có sự khác biệt nhiều về công nghệ thì công cụ cạnh tranh chủ yếu là giá, chất lượng sản phẩm và các dịch vụ chăm sóc khách hàng sau bán hàng.

Chiến lược thị trường mục tiêu về sản phẩm của công ty thời gian tới là tập trung khai thác thị trường Miền Bắc, đặc biệt là thị trường Hà nội, đây chính là thị trường tập trung nhiều nhất khách hàng sử dụng sản phẩm của công ty. Thị trường này đòi hỏi sản phẩm phải có chất lượng tốt, ổn định nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Mục tiêu xây dựng Việt Đức trở thành thương hiệu có tiếng và uy tín nhất trong lĩnh vực bê tông tại Việt Nam.

Phân tích ma trận SWOT

Phân tích SWOT sẽ cho thấy được sức cạnh tranh của công ty trên thị trường hiện nay:

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>>  Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Marketing

3.2. Các giải pháp chủ yếu Luận văn: Biện pháp cải thiện marketing mix tại Cty Việt Đức

Với những gì công ty đã đạt được trong 16 năm qua thì đó cũng là nỗ lực không mệt mỏi của đội ngũ lãnh đạo và toàn thể CBCNV. Tuy nhiên để công ty thành công hơn nữa trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh bê tông thương phẩm thì còn rất nhiều việc cần làm để vừa duy trì sự ổn định tối thiểu và tạo đà phát triển hơn nữa trong thời gian tới.

Với những kiến thức đã học và đánh giá của bản thân, học viên xin được đề xuất một số giải pháp marketing mix nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất và kinh doanh tại Công ty TNHH Việt Đức như sau:

3.2.1 Giải pháp về sản phẩm 

Sản phẩm chủ lực của công ty là bê tông tươi và được xem là nền tảng cho việc thỏa mãn khách hàng nên cũng là yếu tố quan trọng của hoạt động Marketing mix. Do đó công ty cần:

Đa dạng hóa sản phẩm:

Công ty cần tăng thêm những loại sản phẩm bê tông thương phẩm mới vào dòng sản phẩm hiện có, do nhu cầu của khách hàng ngày càng đòi hỏi khắt khe về chất lượng sản phẩm. Việc phát triển thêm các loại sản phẩm bê tông mới này để là phong phú hơn sản phẩm của mình hay chủng loại sản phẩm đa dạng hơn. Với việc gia tăng các sản phẩm mới đạt chất lượng cao sẽ thỏa mãn nhu cầu khách hàng nhiều hơn, từ đó tăng tính cạnh tranh cao hơn.

Nâng cao chất lượng sản phẩm:

Để thực hiện việc định vị sản phẩm của công ty trên thị trường, công ty nên tiến hành thực hiện các chính sách liên quan đến sản phẩm là đa dạng hóa mẫu mã và cải tiến thêm về chất lượng sản phẩm, cụ thể là cải tiến thử tải ở cấp tiêu chuẩn (TC) và thử tải ở cấp cao (C), tức là thử tải ở lực không nứt, thử tải ở lực làm việc và thử tại ở lực cực đại. Luận văn: Biện pháp cải thiện marketing mix tại Cty Việt Đức

Chất lượng sản phẩm cũng là yếu tố cốt yếu để dẫn đến quyết định mua của khách hàng. Để cải tiến thêm về chất lượng sản phẩm và nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, công ty phải làm tốt các công việc sau:

Đầu tiên nâng cao chất lượng ngay từ khâu thiết kế, thử mẫu và phối liệu mẫu sản phẩm: ngoài những thông số kỹ thuật đã được quy định chuẩn về kích thước, độ phẳng, khả năng chịu lực… thì phải chú ý đến việc phối hợp các nguyên vật liệu, thời gian, nhiệt độ… để có được mẫu sản phẩm hoàn chỉnh đáp ứng cả về chất lượng. Đối với sản phẩm bê tông thương phẩm, sau khi phối liệu thì phải cung cấp cho khách hàng sản phẩm bê tông không quá thời gian quy định là 4 giờ đồng hồ. Nếu vượt quá khoảng thời gian này thì bê tông sẽ chết. Do đó, công ty có thể nâng cao thời gian sử dụng bê tông hơn bằng cách phối liệu nguyên liệu với thời gian sử dụng bê tông dài hơn nhưng vẫn đảm bảo chất lượng. Vì vậy, giai đoạn thiết kế và thử mẫu sản phẩm là khâu đầu tiên để đánh giá sản phẩm đó có phù hợp với nhu cầu của khách hàng hay không, liệu chất lượng sản phẩm đó có đảm bảo khi sản xuất trên dây chuyền và có quyết định sản xuất mẫu sản phẩm đó không. Làm tốt khâu này sẽ giúp cho nâng cao chất lượng sản phẩm và đáp ứng tốt hơn yêu cầu của thị trường.

Kiểm soát chất lượng trong quá trình sản xuất: khi sản phẩm được quyết định đưa ra sản xuất thì phải có nhân viên giám sát để giám sát quá trình hoạt động nhằm đảm bảo quá trình sản xuất tuân thủ đúng theo như thiết kế. Trong quá trình sản xuất, cần phải đặc biệt chú trọng giai đoạn phối liệu cũng như thời gian nung sản phẩm. Đối với sản phẩm ống cống, sau khi sản phẩm được hoàn thành thì cần kiểm tra độ thử tải cấp tiêu chuẩn và ở cấp cao. Cụ thể, kết quả thử nghiệm ống cống không bị nứt, không xuất hiện vết nứt và không vỡ thì sản phẩm đó đạt tiêu chuẩn. Đồng thời, những sản phẩm không đạt tiêu chuẩn thì phải loại bỏ ngay.

Trong quá trình sản xuất ngoài việc kiểm soát quy trình sản xuất thì cũng phải chú ý tới việc nâng cao năng suất lao động, phát huy tính sáng tạo thông qua các chính sách thưởng cho người lao động có những sáng kiến giúp quá trình sản xuất đạt hiệu quả hơn, tiết kiệm chi phí cũng như những người có năng suất lao động cao.

Đảm bảo chất lượng này ở khâu cung ứng: công ty cần chủ động trong việc cân khối lượng dự trữ nguyên vật liệu, lựa chọn các nhà cung ứng và có chất lượng cao cũng như giá thành phù hợp. Ngoài ra, công ty cần chủ động trong nguồn nguyên liệu đầu vào, vì việc này sẽ giúp công ty tiết kiệm được chi phí và có được mức giá cạnh tranh so với các đối thủ cạnh tranh của mình.

3.2.2 Giải pháp về giá

Song song với chất lượng sản phẩm thì giá cả cũng là yếu tố quan trọng để khách hàng đưa ra quyết định mua hàng. Để tăng tính cạnh tranh, công ty nên định giá sản phẩm dựa trên các thông tin như: khối lượng hợp đồng ký kết, hạ tầng cơ sở của từng công trình, độ khó thi công của công trình, lộ trình thanh toán.

Bên cạnh đó, công ty đang áp dụng khá thành công phương pháp định giá cộng thêm một phần lợi nhuận mục tiêu vào chi phí và có sự điều chỉnh giá phù hợp theo sự biến động của thị trường cũng như theo khu vực. Công ty nên tiếp tục duy trì chính sách giá này và sự có sự linh hoạt tùy theo mỗi khu vực. Luận văn: Biện pháp cải thiện marketing mix tại Cty Việt Đức

Để đảm bảo thực hiện tốt chiến lược mở rộng thị trường của mình, công ty có thể định giá tùy theo khu vực thị trường:

  • Định giá thấp hơn thị trường: hiện tại công ty áp dụng mức giá cho sản phẩm bê tông cao hơn so với đối thủ. Vì vậy công ty cần xem xét lại mức giá để đưa ra giá cả phù hợp với thị trường cạnh tranh hiện nay. Công ty có thể áp dụng định giá này nhờ khả năng giảm chi phí và hiệu quả tăng quy mô. Đối với những khu vực có mức sống thấp nên cách định giá này giúp công ty dần chiếm lĩnh được thị trường khu vực này, thu được doanh số và lợi nhuận lâu dài.
  • Định giá bám đuổi giá thị trường: ở những khu vực thị trường mới tại các khu vực thành thị, công ty có thể định giá bám đuổi với giá của các đối thủ cạnh tranh trong khu vực đối với các sản phẩm có sự cạnh tranh ngang bằng với các sản phẩm của đối thủ. Riêng đối với các sản phẩm mới mà trên khu vực thị trường này chưa có, lại có những ưu điểm nổi trội về chất lượng thì công ty có thể định giá cao hơn để thu được lợi nhuận bù đắp các chi phí nghiên cứu đã bỏ ra.
  • Để kích thích lượng tiêu thụ sản phẩm thì công ty nên tiến hành các hình thức điều chỉnh giá như chiết khấu, giảm giá, định giá phân biệt… nhằm thu hút thêm khách hàng quen thuộc và những khách hàng mới.
  • Định giá phân biệt: đối với các khách hàng quen thuộc thì công ty có thể áp dụng các mức giá cố định và thấp hơn mức giá áp dụng đối với các khách hàng mua không thường xuyên. Cụ thể, thông thường công ty chỉ chiết khấu từ 2% đến 5% cho khách hàng quen thuộc. Vì vậy, trong thời gian tới, công ty nên tăng chiết khấu thêm từ 5 % đến 7% nhằm giữ chân hay thu hút khách hàng khác. Với các mùa trong năm, thì giá sản phẩm cũng có sự khác biệt do đặc điểm khí hậu Miền Bắc có sự phân biêt các mùa rõ rệt. Vào mùa Xuân thường có mưa phùn thì việc xây dựng sẽ rất khó khăn và hàng hóa sẽ bán rất chậm, mức giá vào mùa này sẽ thấp hơn nhiều do nhu cầu xây dựng giảm, giảm giá để kích thích lượng hàng bán.
  • Ngoài ra, công ty có thể áp dụng thêm định giá theo chiết khấu tiền mặt, chiết giá theo lượng hàng mua để lôi kéo thêm những khách hàng. Tức là, đối với những khách hàng mua hàng của công ty trả trước tiền mặt cho công ty thì được chiết khấu 5%. Do đó, công ty muốn tăng thêm sự lôi kéo khách hàng thì công ty có thể tăng mức chiết khấu này từ 5% lên 6% hoặc 7%.

Việc điều chỉnh giá cho các khu vực và các đối tượng khách hàng phải linh hoạt và phù hợp để kích thích khách hàng mua và sử dụng các sản phẩm của công ty.

Để giảm giá thành cho sản phẩm thì công ty có thể áp dụng một số biện pháp:

Chủ động nguồn nguyên vật liệu và giảm chi phí nguyên vật liệu: công ty nên lựa chọn và có mối quan hệ tốt với các nhà cung ứng giá thấp nhưng vẫn đảm bảo về chất lượng nên công ty đã giảm được chi phí về nguyên vật liệu cũng như chi phí vận chuyển. Bên cạnh đó, công ty cũng phải chú trọng đến công tác bảo quản và dự trữ nguyên vật liệu, nâng cấp hệ thống kho và giảm tình trạng thất thoát hao hụt kho hàng.

Công ty cần phải có những phương án vận chuyển linh hoạt, áp dụng với các khu vực thị trường khác nhau sao cho hợp lý.

Tóm lại: Công ty cần có chính sách giá cả hợp lý để công ty có thể giữ được thị phần cũ cũng như đồng thời mở rộng ra các thị trường mới có hiệu quả hơn, tăng thị phần của công ty. Tạo cho khách hàng cảm giác thoải mái khi mua hàng, nâng cao uy tính của công ty. Xây dựng được một cơ cấu giá hợp lý, phù hợp với từng thị trường, nhờ đó nâng cao khả năng tiêu thụ của công ty.

3.2.3. Giải pháp về kênh phân phối Luận văn: Biện pháp cải thiện marketing mix tại Cty Việt Đức

Hiện tại công ty vẫn sử dụng kênh phân phối trực tiếp tới khách hàng vì đây là sản phẩm bê tông tươi, có đặc thù là sản xuất ra phải sử dụng luôn nếu không sẽ hỏng . Trong thời gian tới Công ty có thể áp dụng một số đề xuất trong việc phát triển và quản lý mạng lưới kênh phân phối của công ty:

Địa điểm: địa điểm thuận lợi trong giao dịch là một trong những lợi thế giúp cho quá trình phân phối diễn ra nhanh chóng. Tuy nhiên, hiện tại các trạm sản xuất thường phải đặt ở xa trung tâm thành phố do việc đặt trạm liên quan đến rất nhiều quy định của nhà nước như phải đảm bảo các quy định về môi trường, về xả thải, về tiếng ồn nên số người biết đến công ty còn chưa nhiều trừ những khách hàng quen thuộc. Do đó, công ty cần phải có các bảng chỉ dẫn cụ thể để khách hàng dể dàng biết đường đi.

Hoàn thiện công tác vận chuyển giao nhận hàng hóa, đảm bảo khách hàng nhận hàng trong thời gian sớm nhất và sản phẩm được đảm bảo cả về chất lượng lẫn số lượng.

Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ: đối với khách hàng lâu năm, thân thiết với công ty hay là những khách hàng mua hàng với số lượng lớn, công ty nên áp dụng các biện pháp chiết khấu giá, khuyến mãi, chiết khấu khi thanh toán liền bằng tiền mặt, hưởng các ưu đãi về cước vận chuyển…

Đối với lực lượng bán hàng: việc tuyển chọn nhân viên bán hàng do phòng tổ chức hành chính của công ty thực hiện. Khi có nhu cầu tuyển chọn thì công ty sẽ có thông báo rộng rãi qua các phương tiện truyền thông và chỉ nhận thực sự những nhân viên có khả năng trong việc bán hàng. Bên cạnh đó, công ty có chương trình đào đạo cho nhân viên có kỹ năng bán hàng, giúp họ hiểu biết về khách hàng, công ty, có kiến thức về sản phẩm, kiến thức bán hàng và đặc biệt là có phẩm chất cá nhân tốt, biết lắng nghe và thông cảm với khách hàng, tận tụy với công việc. Tính cách và kỹ năng giao tiếp của người bán hàng có vai trò rất quan trọng vì ấn tượng về người bán hàng thường tác động đến quyết định mua hàng của khách.

3.2.4. Về xúc tiến hỗn hợp Luận văn: Biện pháp cải thiện marketing mix tại Cty Việt Đức

Hiện tại công ty Việt Đức cũng đang sử dụng một trong các công cụ xúc tiến hỗn hợp là in tên và thương hiệu công ty trên các dàn xe chở bê tông và tại cac trạm sản xuất. Tuy nhiên công cụ này vẫn chưa đủ để tiếp cận khách hàng mục tiêu hoặc khó tiếp cận bởi tại thị trường Hà Nội chủ yếu thi công vào ban đêm. Cho nên logo và thương hiệu công ty sẽ khó nhận diện. Để sản phẩm dễ dàng tiếp cận với thị trường mục tiêu cũng như để khách hàng chấp nhận sử dụng sản phẩm của công ty một cách nhanh chóng thì công ty cần đẩy mạnh hơn nữa yếu tố xúc tiến hỗn hợp trong Marketing mix. Việc đẩy mạnh xúc tiến sẽ giúp công ty nhanh chóng mở rộng thị trường, tăng thị phần và tăng doanh thu. Các công cụ xúc tiến hỗn hợp mà công ty nên sử dụng như:

  • Về quảng cáo: công ty tập trung vào quảng cáo sản phẩm chính của công ty là bê tông thương phẩm. Hàng năm Công ty nên dành một khoảng ngân sách thích hợp cho quảng cáo, kết hợp sử dụng các phương tiện truyền thông khác nhau. Hoạt động quảng cáo của công ty nên được tiến hành thông qua các phương tiện như: truyền hình, báo hàng ngày, tạp chí, quảng cáo qua băng rôn, tờ rơi….
  • Quảng cáo truyền hình: do thói quen của mọi người là hay xem tin tức truyền hình, thời sự, đặc biệt là những bộ phim đang ăn khách…Vì vậy, công ty nên quảng cáo sản phẩm của công ty trên truyền hình nhằm quảng bá tên tuổi và sản phẩm của công ty. Do hình thức quảng cáo này là rất đắt tiền, nên công ty cần thiết kế quảng cáo với thời lượng rất ngắn nhưng đầy đủ, xúc tích và nên tiến hành quảng cáo tại một số Đài truyền hình lớn tại các tỉnh thành phố như: Đài truyền hình Việt
  • Quảng cáo trên Intenet: công nghệ thông tin đang phát triển rất mạnh, hàng ngày lượt truy cập trên internet lên đến hàng triệu lượt nên công ty cần nắm bắt ưu điểm này để quáng bá cho công ty. Vì vậy, công ty đã có trang web nhưng cần phải phát triển trang web này hơn nữa để các thông tin được rõ ràng hơn. Nên hệ thống lại các thông tin cụ thể của công ty thành các chuyên mục khác nhau. Ở mỗi chuyên mục sẽ có đội ngũ chuyên viên tư vấn trực tuyến phụ trách nếu như có phản hồi hay thắc mắc từ phía khách hàng. Bên cạnh đó, công ty nên cập nhật các tin tức, hình ảnh thực tế từ những dự án, công trình mà công ty đã cung cấp bê tông, hoặc các hoạt động khác của công ty lên trang website để khách hàng có thể tin tưởng hơn. Cũng cần có bộ phận quản lý kênh quảng cáo internet, bộ phận này có nhiệm vụ tìm kiếm các trang web về lĩnh vực xây dựng thường có khách hàng mục tiêu ghé thăm để đặt các tin tức quảng cáo về sản phẩm của công ty, với sự bùng nổ về internet như ngày hôm nay, đây là cách mà nhiều công ty áp dụng để quảng bá hình ảnh của mình tới công chúng. Luận văn: Biện pháp cải thiện marketing mix tại Cty Việt Đức
  • Quảng cáo trên băng rôn: Công ty nên sử dụng hình thức treo băng rôn tại các công trình cao tầng, nơi mà công ty đang cung cấp bê tông. Do thời gian thi công những công trình này thường kéo dài 1-2 năm cho nên việc treo băng rôn trên những tòa nhà đang thi công sẽ giúp các khách hàng tiềm năng dễ thấy. Ngoài ra họ cũng an tâm, tin tưởng hơn vì công ty đang cung ứng sản phẩm cho công trình lớn và cho khách hàng đã có uy tín trên thị trường.
  • Về xúc tiến bán hàng: khách hàng ngày càng khó tính trong việc mua hàng hóa và thường đòi hỏi nhiều ưu đãi trong quá trình mua sản phẩm. Tuy nhiên, hiện tại công ty chỉ mới áp dụng các hình thức giảm giá, chiết khấu cho công ty với số lượng mua lớn hoặc chiết khấu cho những khách hàng là các công ty lâu năm chứ chưa có hình thức khuyến mãi nào đáng kể đối với khách hàng cá nhân hay những công ty mua sản phẩm với khối lượng ít. Chính vì vậy, công ty cần xây dựng chính sách chiết khấu hấp dẫn hay khuyến mãi phù hợp đối với các khách hàng trên, đặc biệt là đối với các khách hàng mới.

Về quan hệ công chúng: là một công cụ quan trọng trong việc xây dựng hình ảnh thân thiện của công ty trong mắt công chúng. Điều này tuy công ty đã có quan tâm nhưng chưa có chương trình hành động mang tính lâu dài và chuyên môn để nhắm tới đối tượng khách hàng mục tiêu. Mặc dù công ty vẫn có các chương trình thiện nguyện cho các bệnh nhi ở viện Nhi TƯ, viện K, các hoàn cảnh khó khăn ở địa phương nhưng những chương trình này chưa có kế hoạch lâu dài. Do đó, Công ty nên tài trợ thường xuyên cho các hoạt động tại địa phương như: hỗ trợ nuôi người nghèo hoặc người già cô đơn hàng tháng, tài trợ học bổng thường niên cho các học sinh có thành tích xuất sắc tại địa phương, tài trợ cho các hoạt động thể thao – văn hóa tại những địa phương mà công ty làm trụ sở và đặt trạm sản xuất…

Về bán hàng cá nhân: công ty phải xây dựng kế hoạch bán hàng phù hợp với thị trường và chiến lược kinh doanh của công ty. Công ty có thể tổ chức thêm các khóa học giúp nâng cao khả năng chuyên môn cho đội ngũ nhân viên bán hàng, cho nhân viên đi tham quan và học hỏi thêm kinh nghiệm bán hàng. Ngoài ra, công ty cũng cần điều chỉnh mức lương và thưởng thỏa đáng nhằm động viên, khuyến khích tinh thần làm việc của họ.

3.2.5. Giải pháp về nhân lực Luận văn: Biện pháp cải thiện marketing mix tại Cty Việt Đức

Để phát triển bền vững và lâu dài, công ty cần có các chiến lược và giải pháp phát triển nguồn nhân lực. Trước khi đưa ra các giải pháp này, công ty cần phân tích rõ hiện trạng về nguồn nhân lực trong công ty. Việc phân tích này sẽ xác định được các mặt mạnh và yếu của mình, phân tích có thể dựa trên cơ sở như: trình độ chuyên môn, trình độ học vấn, kinh nghiệm làm việc…. Phân tích được đúng thực trạng sẽ giúp công ty sắp xếp, bố trí các nhân lực cho phù hợp với tình hình kinh doanh của công ty. Một số giải pháp về phát triền nguồn nhân lực như:

Ổn định và phát triển nguồn nhân lực hiện có của công ty:

  • Xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty phù hợp với qui mô, tình hình thực tế của Công ty. Phân công chức năng nhiệm vụ, quyền hạn cho các phòng, ban, các trạm sản xuất một cách rõ ràng, hợp lý nhằm phát huy tối đa vai trò và hiệu quả của các phòng, ban này.
  • Xây dựng và ban hành bộ quy chế chuẩn áp dụng vào công việc quản lý, điều hành công ty giúp công ty hoạt động một cách đồng bộ và thống nhất, có chế tài đủ mạnh để răn đe, đủ thuyết phục để mọi CBCNV tự giác cao hơn, trách nhiệm hơn trong công việc.
  • Tổ chức xây dựng bộ KPI đánh giá năng lực từng cán bộ, nhân viên, người lao động trong công ty theo định kỳ 3 tháng, 6 tháng nhằm: Sàng lọc, phân loại, đánh giá, bố trí sắp xếp cán bộ hợp lý theo đúng sở trường năng lực, đúng người, đúng việc.
  • Phát hiện các cán bộ trẻ có năng lực chuyên môn, đạo đức tốt, có ý trí tiến thủ cho tham gia các khóa đào tạo nâng cao kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ làm nguồn cán bộ kế cận trong tương lai, đặc biệt là nguồn cán bộ quản lý. Bên cạnh việc bổ sung nguồn cán bộ chất lượng cao thông qua tuyển dụng mới nhân sự. Luận văn: Biện pháp cải thiện marketing mix tại Cty Việt Đức
  • Xây dựng cơ chế lương, thưởng, đãi ngộ xứng đáng cho các cán bộ trẻ, có năng lực, giữ chân các cán bộ nhiều kinh nghiệm có nhiều gắn bó với Công ty và thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao từ bên ngoài. Xây dựng một môi trường làm việc chuyên nghiệp, năng động và thân thiện.

Tạo động lực phát triển nguồn nhân lực.

  • Tạo môi trường làm việc bền vững với các chính sách thăng tiến kèm theo chế độ lương, thưởng, phúc lợi xã hội hợp lý để tạo điều kiện gắn bó lâu dài cho nhân viên.
  • Đào tạo cho nhân viên thói quen làm việc vì một mục đích chung, tránh suy nghĩ tiêu cực theo kiểu đi làm thuê, làm tạm thời.
  • Tổ chức các buổi tham quan, du lịch, tổ chức các sự kiện, các phong trào thể dục thể thao định kỳ để tạo điều kiện cho tất cả nhân viên có cơ hội giao lưu, học hỏi phát triển năng lực bản thân, tạo môi trường làm việc thân thiện, cởi mở.
  • Tổ chức các chương trình vui chơi, giải trí cho con các CBCNV vào các dịp như ngày Tết thiếu nhi, Tết Trung Thu, Noel… nhằm tăng tình đoàn kết và gắn bó lâu dài.

Xây dựng chính sách thu hút nguồn nhân lực.

  • Xây dựng các chính sách cở mở, hợp lý nhằm thu hút nhân tài từ các nơi khác về phục vụ cho Công ty;
  • Mở rộng các kênh tuyển dụng, đặc biệt là các kênh tuyển dụng thông qua việc kết phối hợp với các trường Đại học, cao đẳng, các trung tâm đào tạo nghề để tìm kiếm nguồn nhân lực có chất lượng.
  • Sàng lọc kỹ nguồn nhân lực đầu vào để đảm bảo tuyển dụng những nhân viên thật sự có khả năng, tâm huyết nhiệt tình và sáng tạo có hướng gắn bó lâu dài với Công ty.

3.2.6. Giải pháp về quy trình

Hiện tại công ty cũng đã xây dựng được các quy trình cho từng khâu, từng bộ phận sản xuất, kinh doanh. Tuy nhiên, các quy định, quy trình này còn thiếu tính đồng bộ hoặc vẫn sử dụng qua thời gian dài mà chưa bắp kịp với thực tế. Vì vậy, công ty cần có những giải pháp để hệ thống quy trình, quy định luôn phù hợp với thực tế và phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty như:

  • Xây dựng được bộ Quy chế, quy định và quy trình làm việc chuẩn, đồng bộ và có tính liên kết giữa các phòng ban đảm bảo cho mọi CBCNV đều hiểu rõ và thực hiện một cách nghiêm túc.
  • Các quy trình của các bộ phận cần rà soát và xem lại 6 hoặc 12 tháng/lần, sửa đổi bổ sung cho phù hợp với thực tế và phù hợp với sự thay đổi của thị trường cũng như phù hợp với các văn bản của nhà nước để các quy trình đó được thực hiện hàng ngày và luôn đảm bảo về chất lượng, tiến độ, an toàn và bảo vệ môi trường.
  • Công ty cần có khu vực lưu giữ các văn bản gốc mang tính pháp quy, lưu trữ theo thời gian và theo từng loại văn bản. Sàng lọc, sắp xếp và phân loại các văn bản theo đúng chuyên môn, nghiệp vụ phòng ban trong công ty để khi cần có thể dễ thấy, dễ lấy, dễ tìm.

3.2.7. Giải pháp về cơ sở vật chất Luận văn: Biện pháp cải thiện marketing mix tại Cty Việt Đức

Hiện tại cơ sở vật chất của công ty chiếm tỷ lệ khác cao so với tổng giá trị tài sản của công ty, chiếm tới hơn 30% tổng giá trị tài sản. Với khối lượng tài sản lớn như vậy thì việc quản lý, sử dụng hiệu quả cũng là một thách thức lớn đối với công ty. Do đó công ty cần có những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất cũng như thiết bị máy móc sau đây:

Với khối lượng máy móc thiết bị rất lớn và giá trị cao cùng với thời gian sử dụng lâu dài luôn đặt ra cho công ty cách thức sử dụng, bảo quản, bảo trì và sửa chữa là rất lớn. Để giảm thiểu các thiệt hại về hỏng hóc các thiết bị do lỗi chủ quan, công ty nên có các biện pháp quản lý, vận hành, bảo trì, bảo dưỡng định kỳ, cụ thể:

Kiểm soát thiết bị:

  • Các máy móc thiết bị phải được giao cho cán bộ đủ năng lực quản lý và sử dụng và bảo quản.
  • Các cán bộ được phân công thực hiện kiểm tra, xác nhận chất lượng thiết bị khi kết thúc công việc
  • Các thiết bị phải được bảo trì, bảo dưỡng theo đúng thời gian và quy định về quản lý kỹ thuật đối với thiết bị đó.

Hướng dẫn vận hành:

  • Yêu cầu nhà cung cấp hoặc bộ phận QLTB hướng dẫn lắp đặt, vận hành thiết bị, công tác an toàn, bảo trì, bảo dưỡng định kỳ đối với thiết bị đó.
  • Đơn vị sử dụng thiết bị có trách nhiệm phổ biến, treo các hướng dẫn vận hành ở vị trí thích hợp, đảm bảo người vận hành sử dụng thông hiểu và thuận tiện trong quá trình vận hành.
  • Thực hiện đào tào, hướng dẫn thường xuyên nghiệp vụ về quản lý sử dụng thiết bị cho các cán bộ nhân viên được giao quản lý sử dụng thiết bị.

Sử dụng thiết bị:

  • QLTB có trách nhiệm bàn giao thiết bị cho người có đủ năng lực quản lý sử dụng thiết bị. Đồng thời phố biến các quy định về quản lý, sử dụng thiết bị
  • Các nhân viên vận hành phải hiểu rõ nguyên lý vận hành của thiết bị, nắm rõ các biện pháp an toàn cho người sử dụng và tuyệt đối tuân thủ các hướng dẫn vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng.

3.2.8. Giải pháp về bảo vệ môi trường Luận văn: Biện pháp cải thiện marketing mix tại Cty Việt Đức

Hiện nay, đối với tất các lĩnh vực, ngành nghề thì cùng với việc sản xuất kinh doanh, vấn đề bảo vệ môi trường cũng là mối quan tâm của tất cả các công ty cũng như của toàn xã hội.

Công ty TNHH Việt Đức là công ty sản xuất bê tông tươi nên phát sinh rất nhiều chất thải, nước thải, khói, bụi và tiếng ồn có nguy cơ gây hại môi tới môi trường làm việc cũng như môi trường xung quanh. Do đó công ty cần có những biện pháp bảo vệ môi trường cũng như làm giảm ô nhiễm môi trường. Công ty nên xây dựng những đề án nhằm bảo vệ môi trường, cụ thể như:

Đối với các sinh hoạt thường ngày của công nhân, bao gồm:

  • Chất thải sinh hoạt: cần bố trí thùng chứa rác thải và thuê đơn vị có chức năng vận chuyển, xử lý.
  • Nước thải sinh hoạt: Cần xử lý bằng hệ thống bể phốt theo 3 ngăn

Đối với các hoạt động sản xuất của trạm trộn, bao gồm:

  • Nước thải sản xuất: Cần đầu tư máy tách cát và xử lý bằng hệ thống 7 bể lắng.
  • Chất thải sản xuất và chất thải nguy hại: Bố trí thùng thu gom chất thải, bố trí kho chứa chất thải và thuê đơn vị có chức năng vận chuyển và xử lý chất thải đó.
  • Đối với tiếng ổn: Cần lắp đặt thiết bị chống ồn và trang bị bảo hộ lao động cho công nhân.
  • Đối với bụi, khí thải: Cần lắp đặt hệ thống rửa xe, phun ẩm nguyên vật liệu để chống bụi và rửa đường xung quanh khu vực sản xuất

Ngoài ra, công ty bố trí trồng nhiều cây xanh xung quanh trạm trộn nhằm giảm ô nhiễm môi trường và tiết kiệm năng lượng.

Tiểu kết chương 3 Luận văn: Biện pháp cải thiện marketing mix tại Cty Việt Đức

Sau khi phân tích thực trạng về các hoạt động Marketing của công ty TNHH Việt Đức. Học viên thấy rằng hiện tại công ty cũng đang áp dụng chiến lược Marketing mix. Tuy nhiên việc vận dụng chiến lược này tại công ty còn chưa được rõ rang, cụ thể, đôi khi còn sao nhãng và ít coi trọng vai trò của Marketing mix đến hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Với các giải pháp mà học viên bổ sung thêm cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Việt Đức dựa trên chiến lược Marketing mix 7Ps và học viên cũng mạnh dạn thêm một chữ P (protect environment) về vấn đề bảo vệ môi trường đối với công ty cũng như đối với toàn xã hội để nâng cao hiệu quả vận dụng marketing-mix tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Việt Đức trong giai đoạn tiếp theo.

KẾT LUẬN

Những năm trở lại gần đây trên thị trường Hà Nội và cả nước, các công ty tham gia sản xuất bê tông tươi ngày càng nhiều. Chính vì vậy mà sự cạnh tranh trong lĩnh vực bê tông tươi ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Mặc dù vậy, Công ty trách nhiệm hữu hạn Việt Đức là một trong rất nhiều công ty sản xuất và cung cấp bê tông tươi trên thị trường đã vận dụng khá tốt các yếu tố trong chiến lược Marketing mix vào chiến lược kinh doanh của mình. Điều đó đã giúp công ty đã xác định được một chỗ đứng trên thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay với uy tín và chất lượng sản phẩm ngày một nâng cao. Với nỗ lực không ngừng cải tiến chất lượng, mong muốn phục vụ tốt nhất khách hàng, tin chắc rằng trong thời gian tới công ty sẽ còn gặt hái được nhiều thành công hơn nữa.

Qua nghiên cứu cơ sở lí luận và đánh giá thực trạng hoạt động marketing của Công ty trách nhiệm hữu hạn Việt Đức ở chương 1 và ở chương 2, chương 3 đã nêu ra một số giải pháp để cải thiện vận marketing. Ngoài việc bổ sung thêm các giải pháp như: sản phẩm, giá cả, về kênh phân phối, về xúc tiến, về con người, về quy trình, về cơ sở vật chất và về bảo vệ môi trường nhằm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh cho công ty, nội dung chương 3 còn bao gồm nội dung về việc xác định phương hướng và mục tiêu marketing của Việt Đức.

Thông qua bài luận văn này, học viên đã hệ thống hóa được cơ sở lý thuyết về marketing mix trong công ty, từ cơ sở đó phân tích được thực trạng hoạt động marketing mix của Việt Đức trong giai đoạn vừa qua. Sau khi đã phân tích được những thành công và hạn chế, học viên đã đưa ra được một số các giải pháp liên quan đến các yêu tố của Marketing để nâng cao hiệu quả vận dụng marketing- mix vào trong hoạt động của Việt Đức trong những năm tiếp theo.

Dựa vào các yếu tố của Marketing mix, học viên mạnh dạn đưa các giải pháp nhằm thúc đẩy công ty ngày càng phát triển hơn nữa, có uy tín lớn trên thị trường cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh trong bối cảnh thị trường cạnh tranh ngày một gay gắt. Học viên hy vọng những đề xuất của mình có thể làm cơ sở để Công ty TNHH Việt Đức xem xét và vận dụng vào hoạt động thực tế tại đơn vị. Học viên rất mong sự góp ý của các thầy cô giáo để luận văn có thể hoàn chỉnh hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của ban lãnh đạo công ty, các phòng ban trong và các cán bộ công nhân viên trong công ty trách nhiệm hữu hạn Việt Đức luôn tạo điều kiện thuận lợi cũng như hướng dẫn tôi trong thời gian nghiên cứu, tìm hiểu và thực địa tại công ty.

Cuối cùng em xin cảm ơn thầy giáo GS.TS. Ngô Xuân Bình đã hướng dẫn tận tình để em hoàn thành bài luận văn này. Luận văn: Biện pháp cải thiện marketing mix tại Cty Việt Đức

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:  

===>>> Luận văn: Vận dụng marketing mix tại Công ty Việt Đức

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x