Luận văn: Thực trạng vận dụng marketing mix tại Cty Việt Đức

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Thực trạng vận dụng marketing mix tại Cty Việt Đức hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Vận dụng marketing mix tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Việt Đức dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

2.3.1. Về sản phẩm

2.3.1.1. Chủng loại và danh mục sản phẩm của công ty

Khi công nghệ xây dựng phát triển và yêu cầu tiến độ, thời gian xây dựng thì bê tông tươi trở thành lựa chọn của các công trình lớn, công nghiệp bởi ưu điểm về giá tiết kiệm nhân công đổ bê tông, độ đồng đều, cũng như thời gian thi công. Luận văn: Thực trạng vận dụng marketing mix tại Cty Việt Đức

Sản phẩm của công ty là bê tông thương phẩm, thường gọi là bê tông tươi hay bê tông trộn sẵn.

Đặc tính sản phẩm bê tông thương phẩm: “bê tông tươi là một hỗn hợp gồm cốt liệu cát vàng, xi măng, nước và phụ gia theo những tỉ lệ tiêu chuẩn để có sản phẩm bê tông với từng đặc tính cường độ khác nhau”. Sản phẩm bê tông tươi được ứng dụng cho các khu chung cư cao tầng, các trung tâm thương mại, các công trình nhà dân dụng và các công trình công nghiệp với nhiều ưu điểm vượt trội so với việc trộn thủ công thông thường, do việc sản xuất tự động bằng máy móc và quản lý cốt liệu từ khâu đầu vào giúp kiểm soát chất lượng, hơn nữa rút ngắn thời gian thi công và mặt bằng tập trung vật liệu.

Lợi ích, ưu điểm bê tông tươi

Thời gian thi công nhanh, không mất nhiều công sức, nhân công: Quy trình trộn bê tông tươi tại những trạm trộn lớn và chuyển lên các xe bồn trộn bê tông chuyên dụng có thể thay thế cho những máy trộn bê tông mini ở công trường có thể mang lại nhiều những ưu điểm lợi ích về chất lượng bê tông cũng như tốc độ xây dựng.

Nếu như chọn phương án trộn bê tông thủ công đối với các công trình lớn sẽ tốn rất nhiều chi phí chuyên chở vật liệu, nhân công và máy móng trộn bê tông và vận chuyển lên cao thì vô cùng khó khăn. Trong khi đó lựa chọn bê tông thương phẩm thì sau khi trộn được vận chuyển qua xe bồn chuyên chở bê tông tươi để đưa bê tông đến bất cứ công trình nào nhờ ống nối dài linh hoạt và máy bơm bê tông lên cao. Vì vậy mà có thể tiết kiệm nhân công, thời gian vận chuyển và trộn nên rút ngắn được thời gian đổ bê tông 1,5 -2h đồng hồ so với bê tông trộn tại chỗ 5, 6h cho cùng một khối lượng cần đồ bê tông

Tiết kiệm mặt bằng tập kết vật liệu: Để đổ bê tông với khối lượng lớn cho nền, sàn, móng thì tập kết, cát, đá, xi măng, và cả nguồn nước lớn cũng là vấn đề. Vì vậy với bê tông thương phẩm trộn sẵn giải pháp về mặt bằng là hiệu quả bởi tông phải tập kết vật liệu nên những công trình trên đất hẹp rất tiện lợi.

Tiết kiệm vật liệu rơi vãi: So với trộn bê tông thủ công thì vật liệu rơi vãi sẽ rất lớn nên vấn đề thu dọn hiện trường cũng gây tốn nhiều thời gian.

Thời gian đổ bê tông: Cách trộn bê tông thủ công thường lâu, tốn nhiều thời gian nên thường đổ vào ban ngày và trong nhiều trường hợp cản trở giao thông. Nhưng đối với bê tông tươi được vận chuyển bằng xe và tùy theo nhu cầu có thể chọn 1 xe bê tông tươi bao nhiêu khối cho thích hợp và đổ vào buổi tối đêm ít người qua lại, không ảnh hưởng tới giao thông.

Chất lượng bê tông tươi đồng đều bởi đổ bằng máy với tỉ lệ có sẵn được kiểm định không phải do ước lượng như bê tông trộn thủ công.

Có thể lựa chọn các loại bê tông tươi chống thấm cho mái nhà hay các khu vực có khả năng thấm dột cao bằng cách chọn loại bê tông tươi có phụ gia cho phép tạo ra bê tông có nhiều tính năng vượt trội như chống thấm, cách nhiệt, tính liên kết nhanh khi trời mưa hay cần đẩy nhanh tiến độ công trình. Luận văn: Thực trạng vận dụng marketing mix tại Cty Việt Đức

Thuận lợi cho việc lên dự toán bê tông thương phẩm bởi dễ dàng kiểm tra số lượng khối bê tông cần gọi thay vì phải tính toán từng loại giá từ đá, cát, sỏi, xi măng… Đảm bảo dự trù sát hơn và không gây lãng phí thừa thiếu vật liệu trong quá trình đổ.

Giá thành hợp lý, nhiều địa chỉ cung cấp: Hiện nay có nhiều trạm cung cấp bê tông tươi giá rẻ trên toàn quốc và vì vậy nếu có nhu cầu mua bê tông tươi chỉ cần tìm kiếm các địa chỉ công ty và liên hệ đặt số lượng, loại bê tông mác gì, thời gian cần… là có thể tiến hành đổ bê tông mà không cần phải lo lắng quá nhiều việc.

Ngoài ra, có rất nhiều các ưu điểm khi lựa chọn đổ bê tông tươi như:

  • Không phải bảo quản vật liệu xi măng, đặc biệt trong điều kiện thi công vào mùa mưa
  • Giảm tiếng ồn khi thi công
  • Phù hợp cho mọi địa hình thi công.

Nhược điểm bê tông tươi so với bê tông trộn thủ công

Bê tông tươi thương phẩm có rất nhiều ưu điểm nhưng vẫn còn tồn tại về những nhược điểm như:

  • Khó quản lý chất lượng bê tông thương phẩm để tránh chọn bê tông tươi kém chất lượng. Việc kiểm định tcvn bê tông thương phẩm, giám sát quy trình sản xuất bê tông thương phẩm dường như người mua khó có thể nắm bắt được. Bởi vậy, nếu không phải là các đơn vị mua bê tông lớn như chủ thầu và là người thiếu kinh nghiệm thì khó có thể kiểm soát, kiểm tra bê tông thương phẩm có đạt chất lượng hay không.
  • Vì vậy, rủi ro đối với các chủ công trình nhỏ không có quy trình biện pháp kiểm tra chất lượng bê tông tươi như: tiêu chuẩn lấy mẫu bê tông thương phẩm, kiểm định mẫu… Nên nếu chọn đơn vị cung cấp bê tông tươi không uy tín thì dễ mua phải các sản phẩm không đạt chất lượng như đá non, dễ vỡ, không đảm bảo tỷ lệ pha trộn theo tiêu chuẩn, sử dụng xi măng hết hạn, bảo quản không tốt… thì dù chất lượng bê tông trộn sẵn kẽm cũng khó có thể nhận ra.
  • Bảo quản bê tông tươi: Vì bê tông tươi được trộn sẵn và sẽ có thời gian vận chuyển bê tông tươi tới công trình nên trong quá trình vận chuyển nếu không bảo quản đúng cách rất có thể làm chất lượng giảm xuống.
  • Giá thành: Với những công trình quy mô nhỏ, cách xa đường trục chính có thể cho xe, bồn trộn bê tông tươi vào thì nếu tính về giá thành có thể ngang bằng hoặc cao hơn so với giá đổ trộn bê tông thủ công.
  • Các loại bê tông của công ty đang sản xuất: từ mac 100 đến mac 600 tùy thuộc vào yêu cầu của đơn đặt hàng.

Bảng 2.3 : Các sản phẩm và sản lượng bê tông theo mac.

Biểu đồ 2.2 : Sản lượng bê tông giai đoạn 2016 – 2018

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>>  Dịch Vụ Viết Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Marketing

2.3.1.2. Thiết kế và phát triển sản phẩm mới Luận văn: Thực trạng vận dụng marketing mix tại Cty Việt Đức

Đứng trước các yêu cầu ngày càng cao về chất lượng sản phẩm cũng như đổi mới và phát triển các sản phẩm thay thế hoặc các sản phẩm có chất lượng tương tự nhưng được thay thế bằng các nguyên vật liệu dễ kiếm hơn, rẻ tiền hơn. Do đó, việc nâng cao năng lực kỹ thuật, áp dụng các phương pháp và công nghệ xây dựng mới, các sản phẩm mới theo kịp với tiến bộ khoa học kỹ thuật và đáp ứng được yêu cầu của thị trường là vấn đề sống còn của công ty.

Bên cạnh những sản phẩm sản phẩm sẵn có, công ty không ngừng cải tiến và cung cấp các sản phẩm mới cho khách hàng. Công ty tiếp tục nghiên cứu và sản xuất các loại bê tông mác cao như mác 700, mác 800, các loại bê tông lạnh. Do các sản phẩm này là những sản phẩm khó sản xuất, đòi hỏi trình độ và kỹ thuật rất cao nên nếu công ty sản xuất được thì sẽ là một lợi thế cạnh tranh rất lớn.

Chính sách phục vụ khách hàng:

Công ty TNHH Việt Đức hoạt động với tôn chỉ “ Xây dựng niềm tin – khẳng định chất lượng”, nên ngay từ những ngày đầu thành lập công ty luôn xác định khách hàng chính là nguồn sống của công ty. Công ty luôn nỗ lực không ngừng để mang đến cho khách hàng các sản phẩm đạt chất lượng tốt nhất với giá cả hợp lý nhất.

Ban lãnh đạo công ty luôn đề ra nguyên tắc làm việc là tập trung tất cả các nguồn lực của công ty để hoàn thành tốt các yêu cầu của khách hàng trong thời gian ngắn nhất. Luôn đảm bảo và đáp ứng mọi yêu cầu về chất lượng cũng như về kỹ thuật mà khách hàng mong muốn. Ngoài ra, công ty luôn có các cán bộ kỹ thuật túc trực 24/7 để có thể tư vấn các giải pháp kỹ thuật tốt nhất nhằm mang lại lợi ích tối đa cho khách hàng. Nhờ sự tận tâm và nhiệt huyết của các CBCNV đã giúp công ty nâng cao uy tín cũng như được sự đánh giá cao từ phía khách hàng.

Chính sách bảo hành bảo trì:

Đối với tất các công trình mà công ty cung cấp sản phẩm đều được bảo trì và bảo hành và được quy định cụ thể trong hợp đồng. Đội ngũ kỹ thuật của công ty trực thường xuyên tại các trạm sản xuất để luôn sẵn sàng giải quyết các sự cố về kỹ thuật hoặc sửa chữa phát sinh do khách hàng yêu cầu cũng như thực hiện công tác bảo hành, bảo trì các công trình theo lịch cụ thể nhằm thỏa mãn tối đa yêu cầu của khách hàng.

2.3.2. Về giá.

Chính sách giá trong chiến lược Marketing của công ty thường hướng vào nhiều mục tiêu khác nhau: mục tiêu lợi nhuận, khối lượng sản phẩm, thị phần.. .Chính sách này sẽ quyết định việc sản xuất sản phẩm và cung ứng ra thị trường.

Giá là một trong 4 cấu thành quan trọng của marketing mix. Giá đóng vai trò quyết định trong việc mua hàng này hay hàng khác đối với người tiêu thụ. Đối với công ty giá có vị trí quyết định cạnh tranh trên thị trường. Việc định giá sản phẩm có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến doanh số và lợi nhuận. Luận văn: Thực trạng vận dụng marketing mix tại Cty Việt Đức

Giá bê tông thương phẩm của công ty TNHH Việt Đức được xây dựng trên cơ sở tổng hợp của các loại chi phí chính là: Chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp và chi phí chung. Trong đó, chi phí trực tiếp bao gồm: Chi phí nguyên, vật liệu, chi phí nhiên liệu, chi phí nhân công sản xuất, chi phí lái xe, chi phí máy móc. Chi phí chung bao gồm: Chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí điều hành sản xuất và các chi phí gián tiếp khác như chi phí thí nghiệm, đúc mẫu, kiểm định, chi phí đảm bảo vệ sinh môi trường.v.v. Tuy nhiên, tùy thuộc vào từng dự án cụ thể và theo yêu cầu của chủ đầu tư mà giá sản phầm được thể hiện cụ thể theo từng hạng mục chi tiết và cụ thể khối lượng sản phẩm mà công ty cung cấp.

Công ty luôn có chính sách giá tốt cho các khách hàng thân thiết, khách hàng tiềm năng và các khách hàng có thói quen thanh khoản tốt.

Chính sách về giá được của Công ty được xây dựng trên nguyên tắc giảm giá không giảm chất lượng và khối lượng mà được xây dựng trên cơ sở:

  • Khối lượng hợp đồng ký kết: khối lượng càng cao, giá thành càng thấp.
  • Hạ tầng cơ sở của từng Công trình: Hạ tầng kỹ thuật công trình càng tốt, càng giảm chi phí, thời gian và độ hao hụt.
  • Giá cả nguyện vật liệu: Công ty luôn có nguồn nguyên vật liệu cung cấp ổn định, giá cả tốt, chính sách thanh toán hợp tác.
  • Độ khó của công trình: Hợp tác và thương thảo.
  • Lộ trình thanh toán của khách hàng; lộ trình thanh toán càng nhanh, giá càng thấp.
  • Trên cơ sở tôn trọng giá cả thị trường chung, không phá giá thị trường.

Bảng 2.4 : Bảng giá bê tông theo từng loại sản phẩm bê tông năm 2019.

Đối với công ty TNHH Việt Đức thì chất lượng sản phẩm luôn được đặt lên hàng đầu và sản phẩm sản xuất ra phả đảm bảo thời gian cấp để sản phẩm đảm bảo chất lượng.

2.3.3. Về kênh phân phối Luận văn: Thực trạng vận dụng marketing mix tại Cty Việt Đức

Hiện tại công ty TNHH Việt Đức có 3 trạm sản xuất tại Hà Nội và các trạm ở các tỉnh lân cận như: 1 trạm ở Hưng Yên, 1 trạm ở Bắc Giang, 1 trạm ở Hải Phòng. Vì sản phẩm là bê tông tươi nên phải có đơn hàng thì công ty mới sản xuất cho nên Công ty thực hiện phân phối các sản phẩm của mình thông qua kênh phân phối trực tiếp. Tức là khi có đơn hàng thì công ty mới sản xuất và sử dụng xe bồn chở bê tông tươi đến tận chân công trình để cấp hàng.

Hiện tại công ty có các trạm trộn bê tông được đặt tại huyện Văn Lâm (Hưng Yên), xã An Khánh (Hà Nội), Khuyến Lương (Thanh Trì – Hà Nội), Đông Anh (Hà Nội), Cầu Như Nguyệt (Bắc Giang), Minh Đức (Hải Phòng). Các trạm trộn này mặc dù có công suất thiết kế lớn (180m3/h) nhưng lại phân bố rải rác khiến cho việc vận chuyển bê tông tới các công trình xây dựng sẽ mất khá nhiều thời gian, làm tăng chi phí nhiên liệu và nhân công của công ty.

Tuy nhiên công ty cũng luôn đầu tư các thiết bị máy móc cũng như nhân lực nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu ngày càng cao của khách hàng như:

  • Các Nhà máy Bê tông được đầu tư lắp đặt theo công nghệ tiên tiến, dây chuyền tự động hóa, sử dụng các phần mềm quản lý uy tín như: Bravo, Misa, Sunny hay Đại Nam;
  • Thiết bị máy móc được đầu tư, thay mới thường xuyên: có trên 100 xe Bồn Bê tông được đầu tư mới, 08 xe Bơm các loại gồm Bơm cần, Bơm tĩnh luôn đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất Kinh doanh của Công ty.
  • Con người: Với đội ngũ cán bộ, kỹ sư và thợ lành nghề trên 500 người, luôn nhiệt tình, yêu nghề, tâm huyết và trách nhiệm với công việc; Thường xuyên được đào tạo nâng cao tay nghề và các kiến thức mới về áp dụng khoa học công nghệ;
  • Ấp dụng có hiệu quả Quy trình 5s của người Nhật vào trong hệ thống quản lý, bảo quản và trong lao động sản xuất hàng ngày.
  • Đội ngũ kỹ sư được đào tạo bài bản, có bản lĩnh, năng lực và sức sáng tạo;
  • Chất lượng Bê tông Việt Đức luôn đảm bảo, dạt uy tín chất lượng cho các công trình được các khách hàng tin dùng.
  • Đội ngũ nhân viên được đào tạo cả về năng lực chuyên môn, kỹ năng chăm sóc khách hàng một cách tốt nhất.

Hình 2.5: Hệ thống trạm trộn của công ty

2.3.4. Về xúc tiến hỗn hợp Luận văn: Thực trạng vận dụng marketing mix tại Cty Việt Đức

Là một công ty chuyên cung cấp các sản phẩm về bê tông tươi vì vậy mà các hoạt động xúc tiến thương mại cũng chưa được công ty quan tâm nhiều. Công ty lựa chọn cho mình các hình thức quảng cáo phổ biến là sử dụng hình thức PR qua các đối tác uy tín của công ty cũng như uy tín của công ty trong thời gian qua.

Quảng bá thương hiệu:

Công ty áp dụng đa dạng các phương thức quảng bá thương hiệu qua tên công ty và màu sắc được in trên dàn xe vận chuyển bê tông, trên các silo tại các trạm sản xuất vì các silo này thường có chiều cao từ 30-40m nên có thể dễ dàng nhận diện thương hiệu từ xa

Hình 2.6: Dàn xe bồn vận chuyển bê tông Công ty TNHH Việt Đức

Hàng năm, công ty còn tham gia tài trợ và tranh tài tại các giải bóng đá giao hữu giữa công ty cùng hoạt động trong lĩnh vực sản xuất bê tông, các nhà thầu là các khách hàng lớn và thường xuyên của công ty.

Bên cạnh đó, ban lãnh đạo công ty và toàn thể CBCNV hàng năm đều tham gia đóng góp, ủng hộ cho các cháu có bệnh hiểm nghèo tại Bệnh viện Huyết học Hà Nội, Bệnh viện K3 Tân Triều, bệnh viện Nhi TƯ… Luận văn: Thực trạng vận dụng marketing mix tại Cty Việt Đức

Ngoài ra, ban lãnh đạo công ty cũng đã tham gia và kêu gọi các CBCNV ủng hộ đồng bào tại các vùng bị bão lũ ở khu vực miền Trung và các tỉnh miền núi phía Bắc như toàn thể CBCNV ủng hộ một ngày lương để mua lương thực, thực phẩm và các đồ dung sinh hoạt thiết yếu.

Hình 2.7: Các hoạt động vui chơi và từ thiện của công ty

Hoạt động quảng cáo:

Mặc dù công ty phát triển khá mạnh và là một trong những công ty top đầu về cung cấp sản phẩm bê tông tươi ở Hà nội nhưng công ty còn ít quan tâm tới việc quảng cáo về mình. Điều này ít nhiều cũng ảnh hưởng tới việc chậm phát triển và hợp tác tới các khách hàng tiềm năng.

Hiện tại công ty cũng đã có trang web: http://betongvietduc.com.vn/. Tuy nhiên trang web này chưa phát huy được sức mạnh quảng cáo các sản phẩm cũng như danh tiếng của công ty một cách hiệu quả.

Ngoài ra, công ty cũng đã có trang panpage trên mạng xã hội, song trang này cũng chưa được quản lý hiệu quả. Trang này chủ yếu post các hoạt động văn hóa, thể thao của công ty cũng như các đợt tham gia tổ chức từ thiện. Hiện tại trang này mới có vài chụ người biết tới, đây cũng là một điểm trừ khi mà công ty chưa tận dụng các hoạt động xã hội để quảng cáo cho công ty.

2.3.5. Về chính sách nhân lực

Nguồn nhân lực là tài sản quý giá và là yếu tố sống còn của công ty. Vì vậy công ty luôn cần coi trọng nguồn lực này và tạo cơ hội bình đẳng cho toàn thể CBCNV có năng lực, có chí tiến thủ được thăng tiến trong sự nghiệp

Hiện tại Việt Đức có hơn 400 CBCNV được phân bổ vào các khối văn phòng và khối sản xuất có chức năng và nhiệm vụ khác. Do đặc thù của công ty là chuyên sản xuất các sản phẩm bê tông tươi nên số lao động là lái xe chiếm số lượng lớn vì họ phải vận chuyển bê tông tươi từ trạm sản xuất tới công trình xây dựng, lưc lượng này chiếm hơn 50% tổng số CBCNV toàn công ty. Các cán bộ công nhân viên thuộc khối văn phòng hành chính chủ yếu có trình độ từ cao đẳng trở lên.

Mặc dù với số lượng CBCNV như vậy nhưng công ty luôn cố gắng tạo công ăn việc làm cho họ và trả lương, thưởng đầy đủ. Kể cả khi công ty gặp khó khăn thì việc nợ lương cũng hiếm khi xảy ra. Đây cũng là một cố gắng rất lớn của ban lãnh đạo công ty nhằm đảm bảo đời sống cho các CBCNV trong công ty. Ngoài lương, thưởng công ty còn tổ chức cho các cán bộ quản lý đi du lịch nước ngoài hàng năm, cho các CBCNV đi du lịch trong nước cũng như tổ chức tết Thiếu nhi và tết Trung thu cho các con của CBCNV toàn công ty.

Bảng 2.5: Nhân sự chia theo từng bộ phận

Hàng năm công ty đều tổ chức các khóa đào tạo nội bộ ngắn hạn cho các CBCNV. Người đào tạo thường là các quản lý tại các phòng ban trực tiếp đào tạo như đào tạo về kỹ thuật sản xuất, quản lý sản xuất, kỹ năng kinh doanh, kỹ năng quản lý, kỹ năng giao tiếp với khách hàng trong và ngoài công ty …. nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cho các CBCNV.

Biểu đồ 2.3: Nhân sự chia theo từng bộ phận giai đoạn 2016 – 2018

2.3.6. Về quy trình Luận văn: Thực trạng vận dụng marketing mix tại Cty Việt Đức

Công ty Việt Đức đã xây dựng rất nhiều quy trình cho cho hầu hết tất cả các khâu sản xuất kinh doanh như các QT cho sản xuất, các QT cho nén mẫu, QT giao hàng, QT kinh doanh, QT cấp phối, QT quản lý thiết bị, QT cho các lái xe…. Và yêu cầu các bộ phận thực hiện đúng, đủ các bước theo quy trình nhằm đảm bảo sản phẩm đạt chất lượng tốt nhất.

Như vậy, công ty Việt Đức đang thực hiện sản xuất kinh doanh theo các quy trình nhằm hiện thực hóa mục tiêu kinh doanh của mình.

Để công ty có thể bán được hàng thì bước đầu bộ phận kinh doanh sẽ tìm kiếm khách hàng, nhu cầu khách hàng. Sau đó nếu khách hàng có nhu cầu thì nhân viên kinh doanh sẽ giới thiệu sản phẩm và báo giá. Nếu khách hàng chấp nhận thì nhân viên kinh doanh phối hợp với bộ phận phòng thí nghiệm trộn thử cấp phối để khách hàng đánh giá chất lượng sản phẩm. Sản phẩm đạt chất lượng và khách hàng đồng ý thì mới đi đến khâu ký kết hợp đồng và cung cấp sản phẩm cho khách hàng. Sau khi cung cấp sản phẩm cho khách hàng xong thì bộ phận kinh doanh vẫn có nhiệm vụ chăm sóc sau bán hàng cũng như duy trì các khách hàng này để họ tiếp tục mua sản phẩm của công ty.

Hình 2.8: Quy trình của nhân viên kinh doanh

Với việc quan tâm đến nhu cầu và mong muốn của khách hàng, các quy trình cung ứng sản phẩm, dịch vụ xây dựng của Công ty ngày càng được hoàn thiện và hướng tới thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng nhằm tạo được ấn tượng tốt với khách hàng về sự tận tụy và chuyên nghiệp.

Hình 2.9: Quy trình sản xuất và kiểm soát chất lượng bê tông

2.3.7. Về cơ sở vật chất Luận văn: Thực trạng vận dụng marketing mix tại Cty Việt Đức

Với đặc điểm kinh doanh các sản phẩm trong lĩnh vực xây dựng, nhưng công ty Việt Đức luôn chú trọng đến cơ sở vật chất cho các văn phòng và các trạm sản xuất bê tông tươi.

Tại trụ sở chính của Công ty đặt tại Văn Lâm – Hưng Yên, văn phòng tại Hà Nội và chi nhánh tại các trạm đều được trang bị đầy đủ các trang thiết bị nhằm phục vụ tốt nhất cho sản xuất kinh doanh. Hệ thống thiết bị văn phòng bao gồm: Máy tính, máy in, máy photo, máy scan…. Ngoài ra, tại các trạm sản xuất công ty đều bố trí nhà ở và ăn uống cho các CBCNV như công nhân sản xuất, các lái xe, các quản lý trạm đảm bảo môi trường làm việc tiện nghi và thuận lợi nhất cho nhân viên và phục vụ khách hàng..

Hình 2.10: Văn phòng trụ sở, văn phòng HN và trạm sản xuất

Là công ty chuyên về sản xuất nên việc đầu tư máy móc, thiết bị là rất lớn, chiếm phần lớn trong tổng tài sản cố định. Chi tiết phần tài sản đối với MMTB và nhà xưởng:

Bảng 2.6: Giá trị còn lại của máy móc, thiết bị và tài sản 2016 – 2018

Giá trị còn lại máy móc thiết bị, tài sản các năm 2016 – 2018

Với số liệu ở bảng trên cho thấy công ty đầu tư vào máy móc thiết bị, nhà xưởng khá lớn, nguyên giá trị còn lại cũng chiếm gần 30% giá trị tổng tài sản của công ty. Điều này cho chúng ta thấy công ty rất quan tâm tới việc đầu tư máy móc, thiết bị công nghệ hiện đại nhằm tăng năng lực cạnh tranh trên thị trường.

Biểu đồ 2.4: Biểu đồ giá trị còn lại của máy móc thiết bị, TS giai đoạn 2016 -2018

Nhìn vào biểu đồ trên chúng ta thấy giá trị của các phương tiện vận tải, truyền dẫn chiếm phần lớn trong tổng giá trị thiết bị, máy móc tài sản. Bởi vì do đặc thù sản xuất kinh doanh của công ty nên số lượng xe chở bê tông tươi là khá lớn

2.3.8. Về bảo vệ môi trường

Ngoài các vấn đề trên thì ngày nay vấn đề về bảo vệ môi trường cũng được các công ty hết sức lưu tâm và chung tay bảo vệ môi trường cho mọi người.

Đối với công ty sản xuất thì việc phát sinh chất thải cũng như nước thải là không thể tránh khỏi. Hiện nay công ty có 6 trạm trộn bê tông tươi, tại các trạm này đều có quy trình sản xuất bê tông theo sơ đồ sau:

Hình 2.11: Sơ đồ quy trinh công nghệ sản xuất bê tông tươi thành phẩm

Theo như sơ đồ trên thì lượng bụi, khí thải, nước thải là khá lớn. Ngoài ra khi sản xuất bê tông còn phát sinh tiếng ổn và độ rung cũng là những yếu tố ảnh hưởng tới môi trường.

Các loại chất thải chính tại các trạm:

  • Nước thải sinh hoạt: Nước thải sinh hoạt của cán bộ công nhân viên tại Trạm trộn.
  • Nước thải sản xuất: Nước thải phát sinh từ quá trình rửa cối trộn, xe bồn, xe vận chuyển nguyên vật liệu,…
  • Chất thải rắn sinh hoạt: Chất thải rắn sinh hoạt từ hoạt động sinh hoạt của cán bộ công nhân viên làm việc tại Trạm trộn.
  • Chất thải rắn sản xuất: Chất thải rắn sản xuất phát sinh từ quá trình trộn bê tông làm rơi vãi cát, đá, bêtông và từ quá trình rửa xe, rửa cối trộn lắng đọng.

Bụi và khí thải: Phát sinh từ dây chuyền sản xuất bê tông và các phương tiện ra vào trạm trộn.

2.4. Các yếu tố tác động. Luận văn: Thực trạng vận dụng marketing mix tại Cty Việt Đức

2.4.1. Yếu tố bên ngoài

Kinh tế và công nghệ.

Công ty TNHH Việt Đức giai đoạn từ năm 2016 đến 2018 hoạt động trong bối cảnh nền kinh tế- xã hội có nhiều biến động, thuận lợi ít, khó khăn nhiều. Thời điểm này có rất nhiều các công ty sản xuất bê tông tươi mọc ra theo trào lưu của dòng biến động của thị trường bất động sản. Xong công ty Việt Đức vẫn luôn là công ty tốp đầu về doanh thu trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh bê tông tươi tại Hà Nội, luôn đi đầu áp dụng công nghệ mới trong sản xuất bê tông.

Văn hóa xã hội

Cùng với sự phát triển của kinh tế – xã hội thì nhu cầu về nhà ở của người dân ngày càng cao, đặc biệt là các khu đô thị có đầy đủ tiện ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt hàng ngày. Do vậy, môi trường này cũng ảnh hưởng rõ rệt và cũng là một trong các tiêu chí để công ty nắm bắt được nhu cầu và dự đoán các kế hoạch của các khách hàng trong ngành xây dựng.

Chính trị pháp luật

Yếu tố chính trị, pháp luật có ảnh hưởng mạnh mẽ tới hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Hiện nay, môi trường chính trị, pháp luật tiếp tục có những thay đổi tích cực bằng các hành động cụ thể, đó là nhà nước đã đề cao vai trò của kinh tế tư nhân, tiến hành cổ phần hóa mạnh mẽ doanh nghiệp nhà nước; Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng cho các công ty tư nhân tốt hơn bằng cách xóa bỏ các điều kiện kinh doanh của các ngành nghề khác nhau..Thêm nữa các chính sách nhằm khuyến khích và mở rộng đầu tư cũng thông thoáng hơn. Điều này tạo cơ hội cho rất nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước muốn mở rộng đầu tư tại Việt Nam, tạo động lực cho Việt Nam phát triển. Luận văn: Thực trạng vận dụng marketing mix tại Cty Việt Đức

Nhân khẩu học 

Dân số trung bình năm 2019 của cả nước ước tính 91,8 triệu người và dân số ngày càng tăng khiến nhu cầu về nhà ở cũng tăng cao, đặc biệt là các khu vực thành thị. Đây là điều kiện thuận lợi cho các công ty trong lĩnh vực xây dựng phát triển mạnh trong việc đáp ứng nhu cầu về chỗ ở cho người dân.

Nhu cầu của khách hàng

Cùng với sự phát triển của đất nước thì sự phát triển của cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất cũng như nhu cầu về nhà ở ngày càng cao. Do đó nhu cầu về xây dựng cũng theo đó mà phát triển. Đối với công ty Việt Đức, khách hàng của Công ty chủ yếu là các công ty xây dựng có nhu cầu sử dụng các sản phẩm bê tông tươi của Công ty trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh lân cận.

Khách hàng của công ty Việt Đức chủ yế là những công ty xây dựng và các tập đoàn kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng, khách hàng cá nhân chiếm tỷ lệ không đáng kể. Sản phẩm của công ty là hàng hóa đặc thù nên chỉ cung cấp cho nhóm khách hàng đặc thù về xây dựng.

Nhà cung ứng

Nhà cung ứng của công ty bao gồm các công ty cung cấp nguyên vật liệu để sản xuất bê tông tươi như cát, đá, xi măng, phụ gia, dầu diesel…Do đặc thù của sản phẩm mà nguồn nguyên liệu như đá và xi măng cũng chủ yếu là nguồn khai thác từ thiên nhiên như từ các mỏ đá, cát thì khai thác từ các lòng sông…cho nên các nhà cung cấp cùng thường ở xa so với các trạm sản xuất của công ty. Yếu tố này cũng ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.

Vì vậy, công ty cần tìm kiếm thêm các nhà cung ứng mới để bổ sung vào danh mục các nhà cung ứng nguyên vật liệu nhằm luôn đạt tiến độ sản xuất và chất lượng sản phẩm tốt.

Đối thủ cạnh tranh

Mặc dù sản phẩm của công ty là bê tông tươi, là sản phẩm đặc biệt với sự đầu tư rất lớn về cơ sở vật chất và máy móc. Tuy nhiên, các đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực này không phải là ít và ngày càng gay gắt hơn. Ngay tại thị trường Hà nội cũng đã có hàng trăm công ty cung cấp sản phẩm bê tông tươi trong đó có một số công ty có năng lực sản xuất lớn như: công ty Sungshin Vina, công ty bê tông Việt Tiệp, công ty An phúc, Công ty Minh Tâm, công ty Vimeco, Transmeco….

2.4.2. Yếu tố bên trong

Tiềm lực tài chính

Việt Đức là một trong những công ty tư nhân có tiềm lực tài chính khá mạnh.

Trong suốt 16 năm hoạt động phát triển dường như công ty luôn chủ động được về nguồn vốn, khả năng phân tích và quản trị dòng tiền là rất hiệu quả, tận dụng tối đa vòng quay vốn. Luận văn: Thực trạng vận dụng marketing mix tại Cty Việt Đức

Tiềm năng con người

Công ty luôn chú trọng đào tạo nhân lực để sao cho cấp dưới có thể hoàn thành mục tiêu tốt hơn cả cấp trên. Người lao động trong môi trường Việt Đức luôn được coi trọng, Công ty luôn tạo môi trường làm việc tốt nhất, tạo cơ hội cho cấp dưới phát huy tối đa năng lực bản thân, lãnh đạo luôn là người biết lắng nghe, khuyến khích tạo động lực cho cấp dưới hành động để hoàn thành tốt mục tiêu đề ra.

Tiềm lực vô hình

Tính đến thời điểm hiện nay Việt Đức được cho là một trong những công ty hoạt động kinh doanh có sức ảnh hưởng mạnh trong ngành bê tông, thành công về mặt hình ảnh, năng lực, uy tín, chất lượng, dịch vụ trước và sau bán hàng đều được khách hàng đánh giá cao. Luôn là sự lựa chọ nhà cung cấp tốp đầu của chủ đầu tư và nhà thầu thi công.

Đối thủ cạnh tranh

Khi thị trường bất động sản phát triển mạnh, đặc biệt tại các thành phố lớn, từ 2014 đến nay mỗi năm có hàng chục trạm trộn được mở ra cạnh tranh lành mạnh có, cạnh tranh không lành mạnh cũng nhiều. Xong Việt Đức luôn chọn cho mình mục tiêu và hướng đi đúng, xây dựng một chiến lựơc kinh doanh thích hợp đẩy mạch điểm mạnh đã có như năng lực tài chính, năng lực đầu tư, năng lực sản xuất. Đặc biệt luôn chú trọng nâng cao trình độ cho đội ngũ con người có thâm niên giàu kinh nghiệm, nhiều sáng kiến … phát huy tối đa năng lực con người hiện có tại Việt Đức, để duy trì, đứng vững và phát triển một cách bền- vững.

Quản lý và kiểm soát nguyên vật liệu

Việc kiểm soát chặt chẽ chất lượng, tiến độ nguyên vật liệu đầu vào của bê tông là một trong những yếu tố quan trọng tạo lên sự thành công của Việt Đức ngày hôm nay. Việt Đức có những quy trình kiểm tra kiểm soát nguyên vật liệu rất nghiêm ngặt tuyệt đối không được phép có sản phẩm lỗi được đưa vào sản xuất.

Quản lý máy móc thiết bị

Toàn bộ máy móc trang thiết bị được theo dõi trên hệ thống phần mềm, được bảo trì bảo dưỡng kiểm tra kiểm định thường xuyên theo quy định của Công ty, đảm bảo an toàn tuyệt đối, kiểm tra 100% trước khi vận hành. Đây cũng là điểm mạnh giúp Việt Đức luôn là tốp đầu trong tốc độ cung cấp bê tông đảm bảo 100% đáp ứng các yêu cầu của khách hàng đề ra.

Trình độ tổ chức quản lý

Với đội ngũ quản lý có thâm niên từ 5 năm đến 16 năm sống và cống hiến làm việc tại Việt Đức, công ty tự tin về trình độ tổ chức quản lý. Cán bộ chủ chốt luôn được công ty đưa đi đào tạo các khóa học chất lượng cao nâng cao kỹ năng, kiến thực cập nhật công nghệ mới về vận dụng cho việc vận hành phát triển Công ty.

2.5. Một số nhận xét, đánh giá Luận văn: Thực trạng vận dụng marketing mix tại Cty Việt Đức

2.5.1. Thành công

Bảng 2.7: Kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2016 – 2018

Theo báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của công ty thì doanh thu và lợi nhuận trong giai đoạn 2016 – 2018 cũng có những biến động như: Doanh thu năm 2018 giảm so với năm 2017 và không đạt được mức độ tăng trưởng kỳ vọng, lợi nhuận của công ty cũng giảm so với năm trước. Doanh thu giảm là do trong giai đoạn này công ty cũng gặp khó khăn khi mở rộng thị trường tại một số tỉnh lân cận như Hà Nam, Hải Dương nhưng không hiệu quả và phải đóng hai trạm sản xuất này.

Thêm nữa, năm 2018 cũng là năm mà công ty mua mới một văn phòng tại tòa nhà Diamond Plaza Hà Nội và đầu tư mới toàn bộ trang thiết bị hiện đại. Đây cũng là văn phòng chuyên nghiệp đầu tiên tại Hà nội với diện tích sàn lên đến 300m2, được đầu tư lớn về trang thiết bị như hệ thống máy móc đồng bộ, phòng họp chuyên nghiệp với màn hình tivi lớn 120 inch, phòng khách sang trọng, lịch sự.

Với kinh nghiệp sản xuất kinh doanh hơn 16 năm, Công ty trách nhiệm hữu hạn Việt Đức đã có nhiều thay đổi, nhiều cải tiến trong hoạt động sản xuất. Công ty cũng đã áp dụng chiến lược marketing mix để nhằm đạt hiệu quả cao trong kinh doanh. Cụ thể:

Thứ nhất, chất lượng sản phẩm của Việt Đức đã được khẳng định trên thị trường giúp cho khách hàng luôn an tâm và ghi nhận về công ty. Hiện tại công ty đã sản xuất được nhiều sản phẩm hơn nhằm đáp ứng được các yêu cầu khắt khe của khách hàng

Thứ hai, mức giá sản phẩm không ở mức quá cao đủ với khả năng chi trả của khách hàng. Công ty thực hiện nhiều chính sách giá khác nhau tùy thuộc vào nhóm đối tượng khách hàng, vào năng lực khách hàng, vào khối lượng sản phẩm cũng như tùy thuộc vào tiến độ thanh toán.

Thứ ba, công ty có hệ thống các trạm tại Hà Nội: 2 trạm kép và 1 trạm đơn; các trạm ở các tỉnh lân cận có thể hỗ trợ nhau trong việc điều phối cung cấp sản phẩm cho khách hàng. Đảm bảo cho tiến độ cấp hàng một cách nhanh chóng và thuận tiện hơn.

Thứ tư, thương hiệu của công ty đã được khẳng định trên thị trường Hà nội và một số tỉnh lân cận, tên công ty và logo được in lên hệ thống xe bồn và các silo giúp khách hàng dễ dàng nhận diện được thương hiệu công ty bê tông Việt Đức xanh.

Thứ năm, nhân lực của công ty chủ yếu là lao động trẻ, năng động được đào tạo bài bản phù hợp với lĩnh vực sản xuất bê tông tươi. Với đội ngũ quản lý nhiều kinh nghiệm và đều được đào tạo, có chứng chỉ chuyên ngành trong lĩnh vực bê tông giúp công ty sản xuất ra những sản phẩm đạt chất lượng

Thứ sáu, công ty xây dựng được hệ thống quy trình khá đồ sộ và đầy đủ cho từ khâu tìm kiếm khách hàng đến khâu sản xuất sản phẩm, trong đó có cả quy trình thử nghiệm sản phẩm…..

Thứ bảy, công ty có hệ thống cơ sở vật chất khá mạnh so với các công ty cùng lĩnh vực tại Hà nội, yếu tố này gia tăng năng lực cạnh tranh cho công ty rất lớn, một điều kiện tiên quyết giúp công ty dễ trúng thầu hơn.

2.5.2. Hạn chế

Ngoài những thành công trên, công ty vẫn còn tồn tại một số mặt hạn chế trong quá trình sản xuất kinh doanh như:

Thứ nhất, sản phẩm chưa thực sự phong phú. Mặc dù kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất nguyên liệu cho ngành xây dựng được hơn 16 năm nhưng công ty vẫn chỉ sản xuất các sản phẩm là bê tông tươi. Có thể đây là thế mạnh của công ty nên công ty chưa có hướng phát triển them các sản phẩm mới từ bê tông Luận văn: Thực trạng vận dụng marketing mix tại Cty Việt Đức

Thứ hai, sơ đồ cơ cấu tổ chức chưa cụ thể. Các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng ban, trạm sản xuất chưa rõ ràng; việc phân quyền còn dựa vào khả năng, năng lực của các phòng, ban nên đôi lúc bị dẫm chân, thực hiện quyền không đúng chức năng, nhiệm vụ của phòng, ban mình, tính đồng bộ chưa cao, xử lý công việc đôi khi còn lúng túng, kém hiệu quả.

Thứ ba, xây dựng và quản trị kênh phân phối chưa hiệu quả. Kênh phân phối mới chỉ tập trung vào kênh trực tiếp mà chưa triển khai phân phối thông qua kênh gián tiếp nhằm tiếp cận với nhiều đối tượng khách hàng hơn nữa.

Thứ tư, chưa áp dụng hiệu quả chiến lược quảng bá. hiện tại công ty còn khá chủ quan trong việc nhận thức và đánh giá cao vai trò của chiến lược này nên đôi khi công ty tuột mất cơ hội cạnh tranh với các đối thủ khác cùng ngành.

Thứ năm, chất lượng sản phẩm cùng chủng loại nhưng tại các trạm khác nhau đôi khi cũng khác nhau. Tại mỗi trạm sản xuất chỉ có một Trưởng kỹ thuật chịu trách nhiệm chính vể chất lượng sản phẩm sản xuất ra. Do đó, chất lượng bê tông phụ thuộc khá nhiều phụ thuộc vào các kỹ thuật trưởng và quản lý trạm nên mỗi nơi có một cách làm, cấp phối khác nhau, chất lượng Bê tông khác nhau.

Khi xảy ra sự cố về kỹ thuật, chất lượng Bê tông đôi khi chưa phát huy được sức mạnh, trí tuệ tập thể vì không có người có đủ chuyên môn để chỉ đạo, điều hành và tổng hợp ý kiến đưa ra phương án giải quyết, khắc phục một cách hiệu quả nhấ

Thứ sáu, hệ thống quy trình còn thiếu đồng bộ và thống nhất. Công ty chưa xây dựng được bộ Quy chế, quy định và quy trình làm việc chuẩn nên khó khăn cho việc quản lý, điều hành công việc, việc thực hiện các quy định của Công ty thiếu tính đồng bộ, nghiêm minh.

Công ty có nhiều bản quy định, quy trình nhưng chưa thực tế, nên khó áp dụng và thay đổi liên tục nên trong quá trình triển khai cũng gặp nhiều vướng mắc.

Việc lưu giữ văn bản gốc mang tính pháp quy của Công ty rất yếu, thất thoát, nên khi cần xử lý không biết theo văn bản nào.

Thứ bảy, mô hình tổ chức bộ máy của công ty chưa có bộ phận Marketing. Do đặc thù của ngành xây dựng, các cán bộ kinh doanh làm việc như một nhân viên Marketing nên nhiều khi một người làm hai vai trò. Vì vậy nhiều khi cũng dẫn đến việc xây dựng các chiến lược, kế hoạch Marketing không được chú trọng và đầu tư đúng mức.

2.5.3. Nguyên nhân Luận văn: Thực trạng vận dụng marketing mix tại Cty Việt Đức

2.5.3.1. Nguyên nhân chủ quan

Thứ nhất, ban lãnh đạo Công ty tuy nhận thức được vai trò của marketing nhưng vẫn chưa có những sự đầu tư và nỗ lực đúng đắn cho việc xây dựng và thực hiện chiến lược Marketing. Vẫn chưa coi việc Marketing là yếu tố sống còn của công ty, giúp công ty tăng lợi thế cạnh tranh, vẫn chưa nhận thức được đây là việc cấp bách và cần làm ngay với công ty.

Thứ hai, Trong marketing thì yếu tố con người là quan trọng nhất, lực lượng lao động tại công ty Việt Đức trẻ, năng động tuy nhiên kinh nghiệm làm việc còn ít. Công ty chưa có kế hoạch khảo sát nhu cầu đào tạo cho nhân viên, do đó kết quả đào tạo mang lại chưa cao. Đánh giá chất lượng dịch vụ còn chủ quan, chưa thống kê khảo đánh giá chất lượng từ khách hàng làm căn cứ xây dựng chương trình đào tạo phát triển. Một số nhân viên còn thiếu tính chủ động trong công việc; rào cản lớn nhất của nhân sự công ty chính là trình độ ngoại ngữ còn non yếu. Số người có thể giao tiếp tốt bằng tiếng Anh rất ít và chủ yếu lại tập trung ở đội ngũ nhân sự quản lý.

Thứ ba, Công ty chưa có phòng Marketing và cán bộ phụ trách về Marketing chính bởi vậy cũng chưa có đủ người, thời gian và nỗ lực cần thiết nghiên cứu chuyên sâu về các chiến lược và hoạt động Marketing cho công ty. Do đó, việc xây dựng quy trình và vận dụng marketing tại Công ty Việt Đức chưa mang lại hiệu quả cao do công tác hoạch định marketing kém hiệu quả.

2.5.3.2. Nguyên nhân khách quan Luận văn: Thực trạng vận dụng marketing mix tại Cty Việt Đức

Thứ nhất, sự nhận thức về hoạt động marketing và truyền thông markeiting giữa các công ty không đồng đều theo các thành phần kinh tế, gây trở ngại trong quá trình hoạt động truyền thông trong công ty

Thứ hai, môi trường cạnh tranh của các công ty sản xuất bê tông tươi tại Việt Nam ngày càng gay gắt, đặc biệt là tại các thành phố lớn. Các công ty tham gia vào thị trường cần thực hiện chiến lược kinh doanh đa dạng mới có thể thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng và đạt được các mục tiêu kinh doanh của công ty.

Thứ ba, khách hàng có xu hướng tiêu dùng thay đổi với xu hướng “gom về một mối” để tiết kiệm thơi gian và chi phí, cho nên những công ty nhỏ, năng lực cạnh tranh thấp phải chịu cạnh tranh lớn từ những nhóm công ty cung cấp sản phẩm đa dạng và khối lượng lớn.

Tiểu kết chương 2

Công ty trách nhiệm hữu hạn Việt Đức với sản phẩm cốt lõi là bê tông tươi nhằm đáp ứng được nhu cầu của khách hàng trong ngành xây dựng. Trong giai đoạn vừa qua, công ty đã tập trung vào thị trường khách hàng là các công ty, các tập đoàn xây dựng thương mại và dân dụng tổ chức trên địa bàn Hà Nội và một số tỉnh lân cận. Công ty cũng đã gây dựng được thương hiệu và uy tín trên thị trường xây dựng đối với khách hàng và các đối tác lớn trong ngành xây dựng. Tuy nhiên công ty vẫn còn một số hạn chế như mô hình cơ cấu tổ chức còn thiếu một số phòng ban chuyên trách về kỹ thuật, về marketing, hệ thống quy trình còn thiếu tính đồng bộ và thống nhất. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban chưa thực sự rõ ràng, nhiều khi còn bị chồng chéo, tính liên kết giữa các phòng đôi khi còn chưa cao. Để đạt được mục tiêu phát triển nhanh hơn, công ty cần xem xét, rà soát lại tất cả các khâu từ mô hình cơ cấu tổ chức, các quy trình sản xuất kinh doanh cho tới quy trình giao hàng và chăm sóc khách hàng…Thêm nữa ban lãnh đạo công ty cần nhận thức và đề cao vai trò của marketing mix từ đó đưa ra các chiến lược kinh doanh cụ thể nhằm đạt mục tiêu mà công ty đã đề ra. Luận văn: Thực trạng vận dụng marketing mix tại Cty Việt Đức

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:  

===>>> Luận văn: Biện pháp cải thiện marketing mix tại Cty Việt Đức

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x