Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Hoạch định chiến lược marketing cho co.opmart hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Hoạch định chiến lược marketing cho co.opmart Cần Thơ năm 2023 dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đến đầu năm 2014, cả nước có khoảng 724 siêu thị tại 60/63 tỉnh, thành phố và 172 trung tâm thương mại. Số lượng siêu thị thành lập mới sau khi Việt Nam gia nhập WTO tăng lên nhanh chóng. Ngoài các siêu thị thuộc Co.opmart còn có các chuỗi siêu thị và cửa hàng chuyên doanh trong nước của Vinatex, Inimex, Citimart, Maximart, Vinmart, cùng các siêu thị tự chọn khác. Với ưu thế về phương thức kinh doanh, vốn, trình độ quản lý, công nghệ, đã có nhiều tập đoàn phân phối quốc tế xâm nhập thị trường Việt Nam, trong đó có các tập đoàn lớn như Metro Cash&Carry (Đức), Bourbon (Pháp), Parkson (Malaysia) sớm lên kế hoạch xâm nhập thị trường bán lẻ Việt Nam. Luận văn: Hoạch định chiến lược marketing cho co.opmart
Tại một thành phố phát triển như Cần Thơ thì sự cạnh tranh giữa các siêu thị bán lẻ ngày càng gay gắt. Là một siêu thị được thành lập khá sớm tại thành phố Cần Thơ, Co.opmart Cần Thơ luôn bị đặt vào trong sự cạnh tranh không ngừng với các đối thủ lớn. Theo cam kết gia nhập WTO của Việt Nam trong dịch vụ bán lẻ. Đến ngày 01/01/2009, Việt Nam hoàn toàn mở cửa dịch vụ bán lẻ. Khi đó không chỉ có Metro, Big C mà những đại gia bán lẻ khác của thế giới như Wal-Mart, Lotte, Aeon sẽ đầu tư và chiếm lĩnh thêm nữa thị phần bán lẻ của Việt Nam.
Thêm vào đó tình trạnh lạm phát, lãi suất biến động thất thường, sức mua giảm trong thời gian qua đã tác động không nhỏ đến siêu thị Co.opmart Cần Thơ. Điều quan trọng nhất trong giai đoạn này là có một định hướng tốt để phát huy được lợi thế cạnh tranh và giảm thiểu rủi ro, nhưng quan trọng hơn về lâu về dài thì siêu thị phải có năng lực cạnh tranh bền vững đó là khả năng sáng tạo phát huy những lợi thế cạnh tranh, duy trì năng lực cốt lõi và có một chiến lược hiệu quả mới có thể tồn tại trong một môi trường cạnh tranh khóc liệt do đó đề tài “Hoạch định chiến lược marketing cho Co.opmart Cần Thơ năm 2017” được tác giả thực hiện vì mục đích trên.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Marketing
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Luận văn: Hoạch định chiến lược marketing cho co.opmart
Mục tiêu chung:
Phân tích hoạt động kinh doanh của siêu thị trong thời gian qua. Thông qua đó nhận định được điểm mạnh, điểm yếu của siêu thị, đồng thời nhận ra đâu là cơ hội và đe dọa. Từ đó đề ra được những giải pháp marketing thích hợp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của siêu thị Co.opmart Cần Thơ trong thời gian tới.
Mục tiêu cụ thể:
- Phân tích, đánh giá các yếu tố môi trường vi mô, vĩ mô tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của siêu thị.
- Đánh giá thực trạng hoạt động marketing đã thực hiện trong năm 2016.
- Nghiên cứu mức độ hài lòng của khách hàng đối với các dịch vụ liên quan đến siêu thị.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu tình hình kinh doanh chủ yếu của Co.opmart Cần Thơ và khảo sát nhận thức của người tiêu dùng về các tiêu chí chất lượng và dịch vụ mà họ đang sự dụng.
Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chủ yếu tập trung phân tích thực trạng kinh doanh của Co.opmart Cần Thơ giai đoạn 2014 – 2016 từ đó đề xuất các giải pháp marketing cho năm 2017 nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho Co.opmart Cần Thơ.
Thời gian nghiên cứu hoàn thành đề tài từ 11/2015 đến 10/2016
4. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯƠC
Về lý thuyết, thông qua nghiên cứu này tác giả mong muốn sẽ đưa ra các chiến lược Marketing hiệu quả cho Co.opmart Cần Thơ.
Về thực tiễn Co.opmart Cần Thơ sẽ có được các giải pháp thực hiện chiến lược Marketing từ việc phân tích thực trạng môi trường kinh doanh, phân tích khách hàng, đối thủ cạnh tranh nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trong thời gian tới.
5. LƯỢC KHẢO CÁC TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN Luận văn: Hoạch định chiến lược marketing cho co.opmart
Đàm Trí Cường (2007), “Xây dựng chiến lược kinh doanh cho trung tâm mua sắm Sài Gòn Nguyễn Kim giai đoạn 2007-2011”. Trên cơ sở căn cứ phân tích các điểm mạnh và điểm yếu hiện tại của Nguyễn Kim cũng như các mối đe dọa, cơ hội ảnh hưởng Nguyễn Kim và đề xuất các giải pháp để thực hiện chiến lược đề ra. Kết quả nghiên cứu đưa ra được các giải pháp lựa chọn và thực hiện 2 chiến lược từ phân tích IFE, EFE, SWOT và QSPM là chiến lược phát triển thị trường và khác biệt hóa.
Lê Thị Thu Hường, 2008. Giải pháp nâng cao năng lưc̣ cạnh tranh của hệ thống siêu thị Việt Nam . Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội. Mục đích của bài viết nhằm xây dựng hệ thống cơ sở lý thuyết về năng lực cạnh tranh của hệ thống siêu thị, tìm hiểu kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của một số siêu thị trên thế giới, từ đó đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của hệ thống siêu thị Việt Nam, đề xuất những giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống siêu thị Việt Nam trong thời gian tới. Tác giả sử dụng các phương pháp như phân tích luận giải, hệ thống hóa, thống kê, so sánh… để hoàn thiện nghiên cứu này. Tác giả đưa ra một số giải pháp như sau: Thứ nhất, các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực phân phối, cần tăng cường liên kết trong hệ thống siêu thị, hệ thống siêu thị Việt Nam cần đoàn kết, thống nhất, tránh trường hợp cạnh tranh trực tiếp giữa các doanh nghiệp phân phối nội địa. Thứ hai, hệ thống siêu thị Việt Nam cần đổi mới tư duy kinh doanh, xây dựng tác phong kinh doanh hiện đại, từ việc lựa chọn quy mô kinh doanh, đến sắp xếp trưng bày hàng hóa trong siêu thị cần phải đa dạng, phong phú, phù hợp với thói quen và tập tính tiêu dùng của người dân Việt Nam. Thứ ba, hệ thống siêu thị Việt Nam cần có mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp để đảm bảo nguồn hàng ổn định , có chất lượng cao . Thứ tư, cần nâng cao kỹnăng bán hàng , kỹ năng marketting cũng như kỹnăng của các nhân viên bán hàng , nhân viên quản lý, … trong siêu thị, để phục vụ tốt nhất những yêu cầu của người tiêu dùng. chính ngân hàng trường Đại học kinh tế. Nghiên cứu trình bày cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thương mại trên thị trường bán lẻ; kinh nghiệm để nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống bán lẻ của một số nước trên thế giới như Trung Quốc, Thái Lan, cộng hòa Pháp. Bài viết đã đánh giá được thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Siêu thị Hà Nội dựa trên thị phần đạt được, thương hiệu, quy mô tổ chức phân phối, chất lượng dịch vụ trong và sau bán hàng, nhân lực, khả năng huy động vốn và tăng quy mô đầu tư, khả năng tạo nguồn cung ứng hàng hóa. Tác giả đã tìm ra được những ưu nhược điểm trong quá trình hoạt động kinh doanh có ảnh hưởng trực tiếp tới năng lực cạnh tranh, hệ thống một cách toàn diện các nhân tố tác động đến cạnh tranh. Đồng thời, bài viết cũng nêu ra những giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty như: mở rộng chiến lược kinh doanh, đa dạng hóa sản phẩm và mục tiêu thị phần; nâng cao trình độ chuyên nghiệp của đội ngũ nhân sự; xây dựng hệ thống nhà cung cấp chiến lược nhằm đảm bảo nguồn hàng; nâng cao cơ sở vật chất, xây dựng cơ bản và tổ chức mở rộng hệ thống phân phối; thường xuyên tiến hành công tác nghiên cứu thị trường; ứng dụng hệ thống Marketting Mix trong công tác bán hàng.
Nhất Nguyễn (2007), “Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ bán lẻ tại các siêu thị ở thành phố Hồ Chí Minh” tác giả sử dụng phân tích nhân tố EFA đánh giá những yếu tố chính trong ngành siêu thị. Luận văn: Hoạch định chiến lược marketing cho co.opmart
Nguyễn Thị Mai Trang (2006), “Chất lượng dịch vụ, sự thỏa mãn và lòng trung thành của khách hàng siêu thị tại thành phố Hồ Chí Minh” nghiên cứu này xem xét mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ tại siêu thị, sự thỏa mãn và lòng trung thành của người tiêu dùng đối với siêu thị, các mối quan hệ này được kiểm định với 318 khách hàng tại siêu thị thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu cho thấy chất lượng dịch vụ là yếu tố quan trọng làm thỏa mãn khách hàng. Hơn nữa kết quả còn cho thấy yếu tố độ tuổi và thu nhập không làm ảnh tới vai trò chất lượng dịch vụ đối với sự thỏa mãn và lòng trung thành của khách hàng siêu thị.
Ngô Thị Quế Tâm (2007), “Chiến lược nâng cao quảng bá thương hiệu Co.opmart tại chi nhánh Cần Thơ” tác giả phân tích thực trạng công tác marketing nhằm nâng cáo quảng bá thương hiệu Co.opmart, đồng thời cũng phân tích thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức của siêu thị, từ đó đưa ra những giải pháp thích hợp nhằm nâng cao thương hiệu Co.opmart.
6. BỐ CỤC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động Marketing và phương pháp nghiên cứu.
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động Marketing tại Co.opmart Cần Thơ.
Chương 3: Hoạch định chiến lược Marketing cho siêu thị Co.opmart Cần Thơ.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
1.1.1 Vài nét về Marketing Luận văn: Hoạch định chiến lược marketing cho co.opmart
1.1.1.1 Định nghĩa về Marketing
Theo Philip Kotler, Marketing là sự quản lý xã hội thông qua sự sáng tạo của cá nhân và tập thể thay đổi sự tiêu thụ. Là tự do trao đổi sản phẩm và giá trị khác để từ đó biết được nhu cầu của xã hội.
Định nghĩa nhấn mạnh 5 vấn đề:
- Marketing là hoạt động mang tính sáng tạo
- Marketing là hoạt động trao đổi tự nguyện
- Marketing là hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu con người
- Marketing là một quá trình quản lý
- Marketing là sợi dây liên kết giữa xã hội và công ty, xí nghiệp
Theo định nghĩa của Hiệp hội Marketing Mỹ, Marketing là quá trình lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch, đánh giá, khuyến mãi, phân phối hàng hóa, dịch vụ và ý tưởng nhằm tạo ra sự trao đổi giữa các nhóm mục tiêu, thỏa mãn mục tiêu của khách hàng và tổ chức.
Theo định nghĩa của G.I Dargon thì Marketing như một rada chỉ đạo hoạt động của xí nghiệp và như một máy chỉnh lưu để ứng phó với các hoạt động diển ra trên thị trường.
Qua các khái niệm về Marketing, chúng ta thấy rõ quan niệm về Marketing bao gồm:
- Chỉ bán cái thị trường cần, chứ không bán cái mình có. Xác định rõ nhu cầu của khách hàng, mong muốn mà họ chưa được đáp ứng.
- Cần phải nghiên cứu, tìm hiểu rõ xu hướng, thị hiếu của khách hàng.
Quan niệm về Marketing có thể được cụ thể hóa bằng sơ đồ:
1.1.1.2 Mục tiêu của Marketing Luận văn: Hoạch định chiến lược marketing cho co.opmart
Tối đa hóa tiêu dùng
Marketing kích thích tiêu dùng, tạo điều kiện tiêu thụ tối đa b. Tối đa hóa sự thỏa mãn cùa người tiêu dùng
Làm cho người tiêu dùng thỏa mãn tối đa về chất lượng tiêu thụ mà nhà sản xuất mang lại.
Tối đa hóa lựa chọn
Đem lại cho người tiêu dùng nhiều sự lựa chọn, giúp họ thõa mãn nhu cầu về sản phẩm và dịch vụ mà sản phẩm mang lại/
Tối đa hóa chất lượng của cuộc sống
1.1.1.3 Chức năng của Marketing
- Khảo sát thị trường, phân tích nhu cầu, dự đoán nhuc cầu
- Kích thích sản xuất để thích nghi với biến động cảu thị trường và khách hàng
- Thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng
- Tăng cường hiệu quả hoạt động kinh doanh
1.1.1.4 Vai trò của Marketing
- Giúp cho siêu thị xác định được thị hiếu, phân khúc thị trường
- Góp phẩn thúc đẩy, sáng tạo nhu cầu của người tiêu dùng đối với sản phẩm và dịch vụ
- Góp phẩn thõa mãn nhu cầu người tiêu dùng, tạo ra những sản phẩm dịch vụ với mức giá mà người tiêu dùng chấp nhận được.
1.1.2 Khái niệm về Marketing hỗn hợp
1.1.2.1 Định nghĩa về marketing hỗn hợp
Maketing hỗn hợp là sự phối hợp hay sắp xếp các thành phẩn của marketing sao cho phù hợp với tình hình kinh doanh thực tế nhằm củng cố vị trí của xí nghiệp hay công ty trên thương trường. Nếu sự phối hợp của các thành phần marketing đồng bộ thích ứng với tình hình thị trường thì công việc kinh doanh của công ty sẽ trôi chảy, từ đó đạt lợi nhuận cao.
1.1.2.2 Thành phần của Marketing hỗn hợp Luận văn: Hoạch định chiến lược marketing cho co.opmart
Chiến lược sản phẩm
Vai trò của chiến lược sản phẩm:
- P1 có vai trò quan trọng, được xem là nền tảng của 4P
- Giúp doanh nghiệp xác định hướng đi, hạn chế rủi ro
- P1 giúp chỉ đạo các P còn lại trong Marketing hỗn hợp
- Giúp thực hiện các mục tiêu chung: lợi nhuận, uy tín, thế lực, an toàn
Các chiến lược sản phẩm
- Mở rộng chủng loại: tăng tuyến sản phẩm theo chiều rộng, chiều sâu của sản phẩm.
- Hạn chế chủng loại: giảm bớt những sản phẩm kém chất lượng để tập trung cho những sản phẩm chủ lực.
- Thiết lập, định vị sản phẩm: củng cố sản phẩm đối với đối thủ cạnh tranh, tập trung vào tuyến sản phẩm chủ lực nhằm lôi cuốn khách hàng.
- Nâng cao hiệu suất, công suất của công cụ hiện có.
- Khai thác các thuộc tính sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu người dùng
- Nâng cao chất lượng Luận văn: Hoạch định chiến lược marketing cho co.opmart
- Phát triển sản phẩm mới cho thị trường hiện tại
- Đổi mới theo dạng đi lên hoặc đi xuống
Chiến lược giá
Ý nghĩa của giá cả trong kinh doanh
Là một trong những cơ sở để khách hàng quyết định mua sản phẩm này hay sản phẩm khác. Là đòn bẫy kích thích tiêu dùng
Là vũ khí giúp doanh nghiệp cạnh tranh trên thương trường Vai trò của giá cả trong kinh doanh
Giá cả hình thành dựa trên giá trị sử dụng của giá cả
Trong thực tế giá cả của sản phẩm không chỉ gắn liền với những lợi ích đơn thuần từ sản phẩm mà giá của một sản phẩm còn gắn liền với lợi ích dịch vụ mà sản phẩm đem lại nhằm thoải mãn nhu cầu của khách hàng.
Những mục tiêu của định giá
Chiến lược phân phối
Vai trò của phân phối
Là cầu nối giúp doanh nghiệp đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng
Tập trung sản phẩm, điều hòa sản phẩm
Làm tăng giá trị sản phẩm
Tổ chức điều hành vận chuyển, hạn chế rủi ro, tiết kiệm chi phí Chức năng của phân phối
Nghiên cứu nhu cầu người mua
Tồn trữ và lưu kho
Giao dịch thương mại, tìm ra khách hàng tiềm năng Làm thỏa mãn nhu cầu khách hàng
Xúc tiến, hỗ trợ bán hàng, thuyết phục mua hàng
Tài trợ tín dụng, chấp nhận rủi ro trong phân phối
Tiết kiệm chi phí giảm rủi ro
Chiến lược chiêu thị
Tầm quan trọng của chiêu thị
Là biện pháp thúc đẩy, xúc tiến bán hàng, làm cho hàng hóa được tiêu thụ nhanh hơn, đáp ứng nhu cầu của thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh của siêu thị.
Tạo điểu kiện cho cung cầu gặp nhau, giúp doanh nghiệp nắm bắt thông tin thị trường. Thông qua đó doanh nghiệp sẽ đáp ứng được nhu cầu của khách hàng trên thị trường.
Nội dung chủ yếu của chiêu thị
Hình 1.4: Nội dung của chiêu thị
Chào hàng cá nhân là hình thức giao dịch trực tiếp với khách hàng tương lại nhằm mục đích bán được hàng.
Quảng cáo là hoạt động truyền thông mà qua đó công ty muốn truyển tải thông điệp, thông tin sản phẩm hay dịch vụ đến khách hàng một cách hiệu quả Khuyến mãi là hình thức khích lệ dưới dạng thưởng trong ngắn hạn để khuyến khích người dùng thử một sản phẩm hay dịch vụ.
Tuyên truyền bao gồm nhiều chương trình khác nhau nhằm nâng cao hình ảnh của một doanh nghiệp hay sản phẩm, dịch vụ.
1.1.3 Hoạch định chiến lược marketing cho doanh nghiệp Luận văn: Hoạch định chiến lược marketing cho co.opmart
1.1.3.1 Phân tích tình hình bên ngoài
Đây là những nhân tố ảnh hưởng tới công ty mà công ty khó có thể kiểm soát được bao gồm môi trường vĩ mô và môi trường ngành.
Môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô của công ty là nơi mà công ty phải bắt đầu tìm kiếm những cơ hội và những mối đe dọa có thể xuất hiện, nó bao gồm tất cả các nhân tố và lực lượng có ảnh hưởng đến hoạt động và kết quả thực hiện của công ty.
Chúng ta cần tiến hành phân tích và đánh giá các yếu tố sau:
Các yếu tố kinh tế: bao gồm các biến số GDP bình quân, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, lãi suất ngân hàng, tỷ giá hối đoái, tiền lương và thu nhập, tình hình kinh tế chung của quốc gia và các xu hướng thị trường.
Các yếu tố luật pháp – chính phủ – chính trị: chính phủ đóng vai trò khá quan trọng đối với công việc kinh doanh của doanh nghiệp, vừa có thể thúc đẩy vừa có thể hạn chế về một lĩnh vực kinh doanh cụ thể, tất cả các luật, chính sách kinh tế mà chính phủ ban hành đều có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như luật bảo vệ người tiêu dùng, luật sở hữu trí tuệ, luật bảo hiểm thất nghiệp, các thể chế tài chính, các chính sách thuế,…
Các yếu tố xã hội: chúng ta cần phân tích những thay đổi về nhân khẩu học, văn hóa xã hội có ảnh hưởng quan trọng đến hầu hết các sản phẩm, dịch vụ, thị trường và người tiêu thụ bao gồm các biến số như mức tuổi thọ, lối sống, môi trường ở thành thị và nông thôn, thói quen mua sắm, tình trạng hôn nhân, cơ cấu dân số một quốc gia, sự dịch chuyển văn hóa. Luận văn: Hoạch định chiến lược marketing cho co.opmart
Các yếu tố công nghệ: cần phân tích các xu hướng tiếp thị, kinh doanh qua mạng và hàng loạt các ứng dụng khác liên quan tới môi trường kinh doanh đều có ảnh hưởng rất lớn tới một doanh nghiệp các biến số này thường bao gồm: sự xuất hiện công nghệ mới, mức độ ảnh hưởng tới tiến bộ công nghệ, sự chuyển giao và ứng dụng công nghệ vào doanh nghiệp.
Các yếu tố tự nhiên: các biến số này thường liên quan đến tài nguyên thiên nhiên và tự nhiên trong một khu vực nhất định như khí hậu, thủy vân, địa hình, rừng núi, sông ngòi, thực vật, dưới con mắt nhà quản trị đó là những lực lượng và các yếu tố ảnh hưởng sâu sắc tới cuộc sống của mọi người trên trái đất.
Môi trường ngành
Đây là nhóm yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới một ngành kinh doanh cụ thể. Theo mô hình 5 tác lực cạnh tranh của Michael E.Porter mỗi yếu tố có tác động theo những cách khác nhau đòi hỏi nhà quản trị phải quan tâm khi hoạch định chiến lược của mình.
Theo Michael E.Porter, cường độ cạnh tranh trên thị trường trong một ngành sản xuất bất kỳ chịu tác động của 5 lực lượng cạnh tranh và đây là những yếu tố nhà quản trị cần phân tích và đánh giá một cách sâu sắc:
- Sức mạnh nhà cung cấp thể hiện ở các đặc điểm sau: mức độ tập trung của các nhà cung cấp, ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào đối với chi phí hoặc sự khác biệt hóa sản phẩm, chi phí chuyển đổi của các doanh nghiệp trong ngành, sự tồn tại của các nhà cung cấp thay thế, nguy cơ tăng cường sự hợp nhất của các nhà cung cấp, chi phí cung ứng so với tổng lợi tức của ngành.
- Nguy cơ thay thế thể hiện ở: các chi phí chuyển đổi trong sử dụng sản phẩm, xu hướng sử dụng hàng thay thế của khách hàng, tương quan giữa giá cả và chất lượng của các mặt hàng thay thế.
- Các rào cản gia nhập thể hiện ở: các lợi thế chi phí tuyệt đối, sự hiểu biết về chu kỳ dao động thị trường, khả năng tiếp cận các yếu tố đầu vào, chính sách của chính phủ, tính kinh tế theo quy mô, các yêu cầu về vốn, tính đặc trưng của nhãn hiệu hàng hóa, chi phí chuyển đổi ngành kinh doanh, khả năng tiếp cận với kênh phân phối, khả năng bị trả đũa, các sản phẩm độc quyền.
- Sức mạnh khách hàng thể hiện ở: vị thế mặc cả, số lượng người mua, thông tin mà người mua có được, tính đặc trưng của nhãn hiệu hàng hóa, tính nhạy cảm đối với giá, sự khác biệt hóa sản phẩm, mức độ tập trung của khách hàng trong ngành, mức độ sẵn có của hàng hóa thay thế, động cơ của khách hàng.
- Mức độ cạnh tranh thể hiện ở: các rào cản nếu muốn thoát ra khỏi ngành, mức độ tập trung của ngành, chi phí cố định/ giá trị gia tăng, tình trạng tăng trưởng của ngành, tình trạng dư thừa công suất, khác biệt giữa các sản phẩm, các chi phí chuyển đổi, tính đặc trưng của nhãn hiệu hàng hóa, tính đa dạng của các đối thủ cạnh tranh, tình trạng sàng lọc trong ngành.
1.1.3.2 Phân tích và đánh giá môi trường bên trong Luận văn: Hoạch định chiến lược marketing cho co.opmart
Phân tích và đánh giá môi trường nội bộ cũng không khác gì là xem công ty đang có những lợi thế và bất lợi nào so với đối thủ, nhằm biết được chúng ta đang ở đâu thông qua những điểm mạnh và điểm yếu của mình, để chúng ta có thể lực chọn những bước đi chiến lược phù hợp hơn. Như câu “biết người biết ta, trăm trận trăm thắng” Các yếu tố chính mà chúng ta cần phân tích môi trường nội bộ như tình hình quản trị, nhân sự, tài chính, marketing, sản xuất, hệ thống thông tin, văn hóa công ty.
Quản trị
Theo Mary Parker Follet: quản trị là nghệ thuật đạt được mục đích thông qua người khác.
Theo James Stoner và Stephen Robbin: quản trị là tiến trình hoạch định, tổ chức lãnh đạo và kiểm soát những hoạt động của các thành viên trong tổ chức và sử dụng tấ cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Nhân sự
Hoạt động nhân sự tập trung vào việc quản lý con người hay nguồn lực, bao gồm: quản lý tiền lương, thưởng, phúc lợi, tuyển dụng, đào tạo và tái đào tạo, bố trí, sa thải nhân công, quản lý các quan hệ lao động, khuyến khích tạo điều kiện làm việc công bằng, phát triển chuyên môn, nghiên cứu con người, công tác quần chúng, chính sách quy chế về kỷ luật lao động, đình công, bải công.
Tài chính
Điểm khởi đầu của đánh giá vị trí tài chính của một doanh nghiệp là tính toán và phân tích năm tiêu thức cơ bản của hệ thống tài chính: luân chuyển, đòn bẩy, hoạt động, lợi nhuận và tăng trưởng.
Các chỉ số luân chuyển: đưa ra những đo lường về năng lực của doanh nghiệp trong việc đáp ứng những nghĩa vụ tài chính ngắn hạn của nó, bao gồm hai chỉ số cơ bản:
- Khả năng thanh toán hiện thời
- Khả năng thanh toán nhanh Luận văn: Hoạch định chiến lược marketing cho co.opmart
Các chỉ số đòn bẩy: đưa ra biểu thị về rủi ro tài chính của doanh nghiệp, cho thấy phạm vi được tài trợ bằng các khoản nợ của doanh nghiệp, bao gồm:
- Chỉ số nợ trên toàn bộ tài sản
- Chỉ số về khả năng thanh toán lãi vay
Các chỉ số hoạt động: phản ánh hiệu quả sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp gồm:
- Chỉ số về số vòng quay tồn kho
- Chỉ số về số vòng quay toàn bộ vốn
- Chỉ số về số vòng quay vốn cố định
- Kỳ thu tiền bình quân
Các chỉ số lợi nhuận, doanh lợi: đưa ra những thông tin biểu thị hiệu quả chung về quản lý, cho thấy lợi nhuận do kinh doanh bán hàng và do đầu tư, bao gồm:
Lợi nhuận biên tế gộp, lợi nhuận biên tế hoạt động, ROA, ROE, ROS, ROI
Các chỉ số tăng trưởng: cho thấy khà năng duy trì vị trí kinh tế của doanh nghiệp trong mức tăng trưởng của nền kinh tế và của ngành. Bao gồm:
- Tỉ lệ tăng trưởng về doanh thu
- Tỉ lệ tăng trưởng về lợi nhuận
Marketing
Maketing có thể được hiểu như một quá trình xác định, dự báo, thiết lập và thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng đối với các sản phẩm và dịch vụ theo Joel Evans và Barry cho rằng marketing bao gồm các chức năng cơ bản như:
Phân tích khách hàng, (2) Mua, (3) Bán, (4) Hoạch định sản phẩm và dịch vụ, (5) Định giá, (6) Phân phối, (7) Nghiên cứu thị trường, (8) Phân tích cơ hội, (9) Trách nhiệm đối với xã hội.
Trong đó Maketing mix (4P) Sản phẩm (Product), Giá cả (Price), Phân phối (Place), Xúc tiến (Promotion) và có hai biến số nữa ngày nay rất được người làm marketing quan tâm đó là định vị và phân khúc thị trường như là những công cụ thường trực nhất của một tổ chức khi tiến hành kế hoạch marketing.
Văn hóa tổ chức
Nói đến văn hóa của một tổ chức là nói đến một hình thể duy nhất với các tiêu chuẩn, giá trị tín ngưỡng, cách đối xử…. được thể hiện qua việc các thành viên liên kết với nhau để làm việc. Nét đặc biệt của một tổ chức cụ thể nào đó được thể hiện ở lịch sử của nó với những ảnh hưởng của hệ thống cũ, lãnh đạo cũ trong việc xây dựng con người. Điều này chứng tỏ ở sự khác nhau giữa việc đi theo thói quen và luật lệ, hệ tư tưởng cũ và mới, cũng như những sự lựa chọn chiến lược của tòan tổ chức và khi chúng ta phân tích văn hóa của một tổ chức nhằm mục đích định hướng nó phù hợp với mục tiêu chiến lược công ty.
1.1.3.3 Mô hình ma trận SWOT Luận văn: Hoạch định chiến lược marketing cho co.opmart
Khi có được các thông tin về điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, đe dọa, công ty sẽ có chiến lược cụ thể để nâng cao năng lực cạnh tranh. Ở đây, chú trọng chủ yếu là chiến lược marketing phù hợp với doanh nghiệp.
Bảng 1.1: Mô hình ma trận SWOT
1.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.2.1 Khung nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu gồm phân tích định tính và phân tích định lượng. Khung nghiên cứu được thiết lập như sau:
Vấn đề cần nghiên cứu
Hoạch định chiến lược Marketing cho Co.opmart Cần Thơ
Cơ sở lý luận
- Lý thuyết về lợi thế cạnh tranh, năng lực cạnh tranh. Các yếu tố tạo nên lợi thế cạnh tranh.
- Lược khảo tài liệu tham khảo
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê mô tả
- Phương pháp phân tích tần số
Xử lý số liệu
- Xây dựng mô hình nghiên cứu
- Đánh giá thang đo và mức độ phù hợp của thang đo
- Kiểm định mô hình lý thuyết
- Phân tích nhân tố
Giải pháp thực hiện chiến lược Marketing để nâng cao năng lực cạnh tranh
1.2.2 Phương pháp thu thập số liệu Luận văn: Hoạch định chiến lược marketing cho co.opmart
1.2.2.1 Số liệu thứ cấp
Số liệu thứ cấp của đề tài chủ yếu thu thập từ các nguồn: số liệu từ các báo cáo kết quả kinh doanh của CoopMart Cần Thơ, các tạp chí chuyên ngành, các website có liên quan đến ngành bán lẻ, các tài liệu có liên quan đến chiến lược cạnh tranh trong lĩnh vực bán lẻ, thông tin từ đối thủ cạnh tranh.
1.2.2.2 Số liệu sơ cấp
Dữ liệu thu thập được từ việc phỏng vấn các chuyên gia trong ngành, các khách hàng, nhân viên thông qua bảng câu hỏi.
Thu thập thông tin khách hàng
- Phương pháp chọn mẫu: Các mẫu được chọn theo phương pháp thuận tiện, tác giả tiến hành phỏng vấn bất cứ khách hàng nào đi siêu thị Co.opmart Cần Thơ. Việc phỏng vấn được tiến hành trực tiếp tại siêu thị Co.opmart Cần Thơ.
- Cở mẫu: Tác giả tiến hành phỏng vấn 100 khách hàng của siêu thị với bảng câu hỏi được soạn sẵn, sau đó sử dụng mô hình phân tích nhân tố để kiểm định các nhân tố ảnh hưởng và nhận diện các yếu tố nào theo khách hàng là phù hợp với yêu cầu nghiên cứu của bài.
- Đối tượng chọn mẫu: người tiêu dùng đã từng có mua sắm tại các siêu thị CoopMart Cần Thơ.
1.2.3 Phương pháp phân tích số liệu Luận văn: Hoạch định chiến lược marketing cho co.opmart
Phương pháp thống kê mô tả: thống kê các bảng biểu, số liệu từ đó rút ra các kết luận, các xu hướng để đánh giá tình hình thực hiện chiến lược Marketing của siêu thị: sự gắn kết giữa sứ mệnh và quá trình thực thi chiến lược của siêu thị; tính hiệu quả của chiến lược trong mối quan hệ với môi trường bên trong và bên ngoài của siêu thị, các khó khăn hay vấn đề nảy sinh từ quá trình gắn kết chiến lược của siêu thị với môi trường cạnh tranh, các khó khăn hay vấn đề nảy sinh từ quá trình triển khai hay thực thi chiến lược.
Phương pháp hệ số tin cậy Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá (EFA): được sử dụng để kiểm định thang đo các nhân tố tác động đến quyết định lựa chọn siêu thị, từ đó tìm ra các nhân tố tạo ra năng lực cạnh tranh cho siêu thị Co.opmart Cần Thơ. Các thang đo trong nghiên cứu này được đánh giá thông qua hai phương pháp: Hệ số Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tô EFA. Phân tích độ tin cậy hệ số Cronbach’s Alpha để loại các biến không phù hợp. Các biến số có hệ số tương quan biến – tổng nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại và tiêu chuẩn thang đo khi có độ tin cậy alpha từ 0,6 trở lên (Nunnally & Burnstein 1994 [103]). Tiếp theo phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA được sử dụng. Các biến có hệ số tải (factor loading) nhỏ hơn 0,5 trong EFA tiếp tục loại bỏ. Trong phân tích nhân tố khám phá phương pháp trích hệ số sử dụng là phương pháp Principal component Analysis và phép xoay Varimax để phân nhóm các yếu tố , sau mỗi lần phân nhóm , ta phải tiến hành xem xét hai chỉ tiêu là hệ số KMO (Kaiser _Mayer_Olkin) phải lớn hơn 0,6 và hệ số tải nhân tố- factor loading – trong bảng Rotated Component Matrix phải có giá trị lớn hơn 0,5 để đảm bảo sự hội tụ giữa các biến trong một nhân tố (Trọng & Ngọc, “Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS”, NXB Thống Kê, 2005), và điểm dừng khi trích các nhân tố có Eigenvalue lớn hơn 1 (mặc định của SPSS, những nhân tố có Eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ không có tác dụng tóm tắt thông tin tốt hơn một biến gốc, vì sau mỗi lần chuẩn hóa mỗi biến gốc có phương sai là 1). Thang đo được chấp nhận với tổng phương sai trích bằng hoặc lớn hơn 50% (Gerbing & Andessen-1998 [90]). – Mô hình hồi qui đa biến: được sử dụng để phân tích mức độ tác động của các nhân tố đến năng lực cạnh tranh của siêu thị Co.opmart Cần Thơ. (Năng lực cạnh tranh được đo lường thông qua giá trị vượt trội mà khách hàng nhận được khi sử dụng dịch vụ, sản phẩm của Co.opmart). Tác giả sử dụng bộ thang đo của Parasuraman để xác định chất lượng dịch vụ cho siêu thị giúp khách hàng có sự hài lòng, đồng thời dựa theo lý thuyết của Philip Kotler để xác định các nhân tố tác động đến lợi thế cạnh tranh (tức cũng tác động đến năng lực cạnh tranh) của siêu thị Co.opmart Cần Thơ. Tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố tạo ra lợi thế cạnh tranh cho siêu thị Co.opmart Cần Thơ như sau:
Đề xuất mô hình nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu các yếu tố tạo ra giá trị vượt trội cho khách hàng, từ đó tạo ra lợi thế cạnh tranh cho siêu thị, mô hình thực nghiệm được đề xuất:
Yi = α0 + α1X1i + α2X2i + α3X3i + …. + αnXni + ei
Yi: biến phụ thuộc
Xpi: biến độc lập thứ p tại quan sát thứ i
αk: hệ số hồi quy
ei: biến ngẫu nhiên
Cụ thể các biến được đo lường như sau:
Các biến độc lập:
Biến HANGHOA: biến hàng hóa, được đo lường bằng những yếu tố sau:
- Hàng hóa có chất lượng đảm bảo, an toàn cho người tiêu dùng.
- Chất lượng hàng hóa được thường xuyên cải tiến để phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng.
- Có nhiều mặt hàng mới để lựa chọn. Luận văn: Hoạch định chiến lược marketing cho co.opmart
- Siêu thị có các dịch vụ như vui chơi, giải trí, ăn uống hấp dẫn.
Biến KHONGGIAN: biến không gian, được đo lường qua các tiêu chí:
- Lối đi giữa các kệ hàng vừa đủ rộng, khoảng cách giữa các kệ hàng phù hợp, thông thoáng.
- Mọi khu vực trong siêu thị được vệ sinh sạch sẽ.
- Bãi giữ xe rộng rãi, tiện lợi.
- Môi trường trong siêu thị thông thoáng, dễ chịu. Các khu vực đặc trưng (bán hàng tươi sống …) luôn được xử lý vệ sinh, đảm bảo môi trường sạch sẽ.
Biến GIACA: biến giá cả, bao gồm các yếu tố quan sát sau:
- Giá cả hàng hóa phù hợp với chất lượng của hàng hóa, phù hợp với sức mua của người tiêu dùng.
- Giá cả thấp hơn, hoặc bằng, hoặc dễ mua hơn những khu mua sắm cũng như các siêu thị khác.
- Giá cả hàng hóa ổn định trong một khoảng thời gian bình thường. Tức trừ các dịp như lễ, tết.
- Giá cả của các dịch vụ khác như vui chơi, ăn uống cũng hợp lý.
Biến NHANVIEN: biến nhân viên phục vụ, được đo lường bằng các tiêu chí:
- Nhân viên niềm nở, sẵn sàng phục vụ các nhu cầu của khách hàng.
- Nhân viên biết tiếp thu những điều khách hàng góp ý cũng như chưa hài lòng.
- Nhân viên biết cách giải quyết những khiếu nại của khách hàng.
Biến VATCHAT: biến cơ sở vật chất, bao gồm các biến quan sát sau:
- Siêu thị có đầy đủ các thiết bị, máy móc đảm bảo cho hàng hóa cũng như đảm bảo cho sự nhanh chóng khi cân hàng hóa cũng như khi tính tiền cho khách hàng.
- Mặt bằng siêu thị rộng rãi, thoáng mát, tạo được cảm giác thoải mái cho khách hàng khi mua sắm.
- Hệ thống trang thiết bị của siêu thị (như dàn lạnh, thiết bị loa, tivi quảng cáo, hệ thống thông báo ….) hiện đại.
- Các phương tiện phục vụ khác (như các biển chỉ dẫn…) tiện dụng cho khách hàng.
Biến TINCAY:
- Các chương trình quảng cáo. biến tin cậy, đo lường bằng các yếu tố quan sát sau: khuyến mãi, giảm giá, quà tặng , … thực hiện đúng như
- Nhân viên siêu thị thực hiện đúng lời hứa với khách hàng (phản hồi các thông tin khách hàng yêu cầu hoặc giới thiệu đúng về thông tin các sản phẩm). Quan tâm đến những góp ý của khách hàng.
- Kip thời thay đổi những thông báo, không làm ảnh hưởng đến quyền lợi của khách hàng.
- Hạn chế tối đa việc sai sót khi thanh toán cũng như giao hàng tận nơi cho khách hàng.
- Phương pháp phân tích ma trận SWOT, các yếu tố bên ngoài, bên trong, chiến lược cạnh tranh v.v….: là kỹ thuật để phân tích và xử lý kết quả nghiên cứu của môi trường hoạt động bằng cách kết hợp các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, nguy cơ, từ đó đề ra chiến lược một cách khoa học. Luận văn: Hoạch định chiến lược marketing cho co.opmart
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Luận văn: Khái quát hoạt động marketing tại co.opmart Cần Thơ