Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Vận dụng marketing mix tại Công ty Việt Đức hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Vận dụng marketing mix tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Việt Đức dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, các công ty muốn phát triển và đạt mục tiêu kinh doanh của mình thì ngoài việc sản xuất ra các sản phẩm và dịch vụ tốt, công ty cần phải sử dụng các công cụ nhằm đưa sản phẩm của mình đến người tiêu dùng nhanh và ấn tượng nhất. Một trong những công cụ đó là Marketing, Marketing nhằm giúp các công ty tiếp cận thị trường nhanh hơn và dễ đạt mục tiêu kinh doanh của mình hơn.
Marketing được sử dụng rất rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như: xây dựng nhãn hiệu, hình thành giá cả, hoạt động và quản lý bán hàng, dự trữ, bao bì đóng gói, tín dụng, vận chuyển, trách nhiệm xã hội, lựa chọn nơi bán lẻ, phân tích người tiêu dùng, đánh giá và lựa chọn người mua hàng công nghiệp, hoạt động bán sỉ, bán lẻ, quảng cáo, mối quan hệ xã hội, nghiên cứu marketing doanh nghiệp, hoạch định và bảo hành sản phẩm. Luận văn: Vận dụng marketing mix tại Công ty Việt Đức
Vai trò Marketing trong sự phát triển kinh tế là rất quan trọng, nó được ví như 1 trong ba chân kiềng của bất kì công ty nào (chân thứ 2 là chất lượng sản phẩm dịch vụ và chân thứ 3 là quản trị công ty). Marketing giúp đưa sản phẩm, dịch vụ đến với thị trường cũng như người tiêu dùng nhanh hơn, hiệu quả hơn và marketing nâng cao giá trị cảm nhận từ phía người tiêu dùng.
Marketing mix là thành tố cơ bản nhất trong hoạt động của marketing, đó là các hoạt động nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty và thích ứng với các biến động từng ngày của thị trường. Marketing mix bao gồm các yếu tố nội tại của công ty như: các nguồn lực đầu vào, con người, quy trình, cơ sở vật chất sản phẩm và các yếu tố đầu ra như: sản phẩm, giá cả, phân phối, xúc tiến hỗn hợp giữ vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình.
Marketing áp đặt rất mạnh mẽ đối với lòng tin và kiểu cách sống của người tiêu dùng. Vì thế, những người kinh doanh tìm cách để làm thoả mãn nhu cầu mong muốn của người tiêu dùng, tạo ra những sản phẩm và dịch vụ với mức giá cả mà người tiêu dùng có thể thanh toán được.
Công ty TNHH Việt Đức là công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh bê tông tươi (bê tông thương phẩm). “Bê tông tươi là một hỗn hợp gồm cốt liệu cát vàng, xi măng, nước và phụ gia theo những tỉ lệ tiêu chuẩn để có sản phẩm bê tông với từng đặc tính cường độ khác nhau”. Sản phẩm bê tông tươi được ứng dụng cho các khu chung cư cao tầng, các trung tâm thương mại, các công trình nhà dân dụng, các nhà máy nhà xưởng và các công trình công nghiệp với nhiều ưu điểm vượt trội so với việc trộn thủ công thông thường, do việc sản xuất tự động bằng máy móc và quản lý cốt liệu từ khâu đầu vào giúp kiểm soát chất lượng, hơn nữa rút ngắn thời gian thi công và mặt bằng tập trung vật liệu.
Với hơn 16 năm xây dựng và phát triển, công ty cũng đạt được những thành công nhất định như: thương hiệu công ty trách nhiệm hữu hạn Việt Đức đã có chỗ đứng trên thị trường, sản phẩm đạt chất lượng tốt và được nhiều khách hàng lớn trong ngành xây dựng tin tưởng và sử dụng. Tuy nhiên, để công ty ngày càng phát triển ổn định và bền vững, có thể cạnh tranh với các công ty trên thị trường, đưa sản phẩm của mình đến gần hơn với mọi đối tượng khách hàng mục tiêu thì công ty còn rất nhiều việc phải làm. Một trong những vấn đề cấp thiết đó là công ty cần nâng cao vai trò và sử dụng chiến lược marketing mix thật hiệu quả cho chiến lược sản xuất kinh doanh của mình.
Xuất phát từ tình hình thực tế tại Công ty, học viên lựa chọn đề tài “Vận dụng marketing mix tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Việt Đức” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Marketing
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận văn: Vận dụng marketing mix tại Công ty Việt Đức
Trong quá trình nghiên cứu, học viên đã tham khảo nhiều tài liệu có liên quan tới marketing mix để phân tích được vai trò, bản chất và các quyết định trong marketing mix như:
Cơ sở lý thuyết về Marketing: Philip Kotler (2015), Quản trị marketing (tài liệu dịch), NXB Lao động – xã hội. Nguyễn Mạnh Tuân (2010), Marketing – Cơ sở lý luận và thực hành, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
Theo chuyên đề nghiên cứu của tác giả Giovanna Naranjo “Marketing in the construction industry: State of knowledge and current trends – Tạm dịch là: Tiếp thị trong ngành công nghiệp xây dựng: thực trạng và xu hướng” do trường Đại học Colombia xuất bản năm 2011. Trong nghiên cứu này tác giả lưu ý các công ty xây dựng nên nhận thức được vai trò quan trọng của Marketing, giúp các công ty xây dựng thích ứng kịp những thay đổi của thị trường nói chung cũng như trong ngành xây dựng nói riêng. Nghiên cứu của ông đã trình bày các kết quả phân tích định tính và định lượng của nghệ thuật marketing trong ngành công nghiệp xây dựng nhằm giúp các công ty có chiến lược kinh doanh phù hợp.
Theo luận án tiến sĩ của tác giá David.P – Đại học RMIT năm 2005 “Application of Relashionship Marketing to Construction – Tạm dịch: Ứng dụng việc tiếp thị mối quan hệ vào ngành xây dựng”. Luận án này muốn đề cao đến chiến lược tiếp thị mối quan hệ nhằm gia tăng tính kết nối với khách hàng, đưa khách hàng lại gần công ty hơn, đáp ứng nhu cầu và lợi ích của họ nhằm thúc đẩy giao tiếp cởi mở hơn với khách hàng. Tác giả cho rằng trong ngành xây dựng thì “tiếp thị mối quan hệ mặc dù chưa phổ biến nhưng đã và đang được nghiên cứu trong các ngành tương tự như các ngành công nghiệp sản xuất thiết bị máy móc. Mục đích của tiếp thị mối quan hệ là song song với việc tiếp cận và thu hút khách hàng mới thì công ty vẫn luôn chăm sóc tốt và hỗ trợ mọi yêu cầu đối với khách hàng hiện tại nhằm thỏa mãn nhu cầu của họ”. Luận văn: Vận dụng marketing mix tại Công ty Việt Đức
Cũng theo bài “How and When to Advertise a Construction Business – Tạm dịch là: Làm thế nào và khi nào nên triển khai quảng cáo cho công ty xây dựng” của tác giả Micheal Stone cho rằng: “Các ngành nghề trong nền kinh tế đều vận hành và phát triển theo chu kỳ hoặc theo từng giai đoạn, ngành xây dựng cũng không ngoại lệ. Tuy nhiên ngành xây dựng thường vận hành theo chu kỳ trung và dài hạn từ 5-10 năm, thậm chí là 15-20 năm. Đối với chu kỳ kinh doanh đang phát triển, đồng nghĩa với việc kinh doanh của các công ty thường có chiều hướng đi lên. giai đoạn này, phần lớn các công ty đều gặp thuận lợi trong việc sản xuất kinh doanh bởi nhu cầu của khách hàng là rất lớn. Do trong giai đoạn phát triển nên các công ty cũng thường đầu tư nhiều cho quảng cáo nhằm quảng bá sản phẩm của mình để tối đa hóa doanh thu. Tuy nhiên, khi chu kỳ đi xuống cũng là lúc khó khăn bắt đầu và đây cũng là lúc các công ty hay phạm sai lầm vì họ thường tìm cách cắt giảm chi phí tối đa, đặc biệt là họ có thể cắt hết chi phí cho quảng cáo. Ngoài ra, tác giả cũng mô tả khá chi tiết cách thức thực hiện của một số các phương pháp quảng cáo như: Một website tốt, các món quà tặng tinh tế cho khách hàng, một tập san về công ty, logo và slogan trên quần áo, gửi email trực tiếp đến khách hàng …Thêm vào đó, công ty cũng nên đầu tư quảng cáo trên các ấn phẩm như: Trang vàng, các trang báo giấy, báo điện tử, các trang mạng xã hội, các pano, áp phích tại các sự kiện thể thao danh tiếng.
Hiện nay, nghiên cứu về hoạt động Marketing Mix là vấn đề cấp thiết đối với công ty, các công ty đã bắt đầu quan tâm tới thực hiện marketing mix nhưng thực hiện các hoạt động đó như thế nào có hiệu quả nhất thì không phải công ty nào cũng làm tốt được. Các nghiên cứu đều xoay quanh các nội dung chính: cơ sở lý luận về marketing mix, thực trạng vận dụng marketing mix tại công ty và đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra, học viên có tìm hiểu và tham khảo khá nhiều đề tài về Marketing mix trong các lĩnh vực sản xuất khác như thực phẩm, các ngành hàng tiêu dùng thiết yếu, y tế và dược phẩm, vật liệu xây dựng; ngoài ra cũng có một số đề tài Marketing mix trong lĩnh vực dịch vụ như du lịch, khách sạn, nhà hàng, khu vui chơi giải trí, các dịch vụ trong lĩnh vực viễn thông…
Luận văn thạc sĩ của học viên Hoàng Thu Trang năm 2014 “Chiến lược Marketring Mix tại công ty Cổ Phần và Đầu tư phát triển kỹ nghệ và xây dựng Việt Nam” Tác giá đã hệ thống hóa lý luận cơ bản về Marketing nói chung và Marketing mix áp dụng trong kinh doanh dịch vụ nói chung và kinh doanh dịch vụ viễn thông nói riêng. Tác giả cũng vận dụng phân tích và đánh giá hiện trạng Marketing mix đối với các sản phẩm trong ngành xây dựng. Đề xuất các biện pháp và kiến nghị giải pháp Marketing mix áp dụng đối với các sản phẩm trong ngành xây dựng.
Với những kiến thức đã được đào tạo cộng thêm sự tìm hiểu các đề tài về Marketing của các tác giả đi trước đã dày công nghiên cứu. Ngoài ra, học viên cũng đã có thời gian thực địa tại công ty trách nhiệm hữu hạn Việt Đức đã giúp học viên phần nào nắm được thực trạng hoạt động marketing mix tại công ty. Từ đó, góp phần đánh giá, phân tích trên cơ sở thực trạng, các chính sách marketing mix, thành công cũng như hạn chế để đề ra giải pháp hoàn thiện nhằm vận dụng marketing mix tốt hơn cho công ty.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn: Vận dụng marketing mix tại Công ty Việt Đức
3.1 Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu những lý luận cơ bản về marketing mix, học viên đã nghiên cứu và phân tích thực trạng marketing mix tại Công ty TNHH Việt Đức, từ đó đưa ra những đề xuất, giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện hơn nữa hiệu quả của hoạt động Marketing mix, giúp nâng cao vị thế cạnh tranh cho công ty.
3.2. Nhiệm vụ đặt ra:
- Nghiên cứu những lý luận cơ bản về marketing, đặc biệt là marketing mix và các chính sách marketing mix, đặc biệt trong ngành xây dựng.
- Nghiên cứu phân tích đánh giá thực trạng vận dụng marketing mix tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Việt Đức, từ đó rút ra những thành công và hạn chế.
- Trên cơ sở phân tích thực trạng nhằm xây dựng một số giải pháp giúp cải thiện marketing mix tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Việt Đức.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu các nội dung cơ bản của marketing mix như các yếu tố về sản phẩm, giá cả, kênh phân phối, xúc tiến thương mại, con người, quy trình, cơ sở vật chất đang được vận dụng tại Công ty TNHH Việt Đức.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu là những nhân tố thuộc môi trường bên ngoài (môi trường kinh tế – chính trị, môi trường văn hóa – xã hội, môi trường chính trị luật pháp, môi trường công nghệ, môi trường nhân khẩu học); những nhân tố thuộc môi trường ngành (khách hàng, đối thủ cạnh trạnh hiện tại, đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, nhà cung ứng, công chúng) và những nhân tố thuộc môi trường trong công ty (tiềm lưc tài chính, sản phẩm, chính sách giá cả, cơ sở vật chất, danh tiếng, con người, quy trình) tại Công ty TNHH Việt Đức.
- Phạm vi thời gian: luận văn nghiên cứu về các hoạt động marketing – mix của Công ty giai đoạn 2016 – 2018.
- Phạm vi nội dung: luận văn tập trung nghiên cứu các chính sách marketing – mix của Công ty, trong đó đi sâu nghiên cứu việc áp dụng các chiến lược marketing mix với sản phẩm duy nhất mà Công ty sản xuất và kinh doanh là các loại bê tông tươi.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu. Luận văn: Vận dụng marketing mix tại Công ty Việt Đức
Nhằm thực hiện tốt mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, trong luận văn này học viên có sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cơ bản sau:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: phương pháp này chủ yếu tập trung vào phân tích các chiến lược Marketing mix của Công ty TNHH Việt Đức, phân tách các đối tượng thành các bộ phận, các yếu tố cấu thành cụ thể, đơn giản hơn để nghiên cứu nhằm hiểu được đối tượng một cách khách quan và đầy đủ nhất. Sau đó tổng hợp các số liệu, các thông tin và dữ liệu để tìm ra điểm chung và khái quát nhất khi xây dựng các chiến lược cũng như các kế hoạch Marketing mix cho công ty.
- Phương pháp nghiên cứu tại bàn: phương pháp sử dụng các thông tin trên internet, điện thoại để thu thập, khai thác và tìm kiếm các thông tin và nhu cầu về thị trường xây dựng tại Hà nội và các tỉnh lân cận, các đối tượng khách hàng, các đối thủ cạnh tranh..
- Phương pháp mô hình hóa: được xây dựng bằng các bảng biểu, biểu đồ, mô hình từ các số liệu báo cáo tài chính, báo cáo thống kê của công ty thu thập được nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu, phân tích.
- Phương pháp chuyên gia: phương pháp này sử dụng trí tuệ của đội ngũ quản lý trong công ty, những người có kinh nghiệm lâu năm về chuyên môn và nghiệp vụ để tìm các giải pháp tối ưu cho mục tiêu phát triển của công ty.
- Phương pháp so sánh: phương pháp này thường được sử dụng để phân tích kinh tế nói chung và phân tích tài chính nói riêng. Phương pháp này nhằm làm rõ sự khác biệt hoặc đăc trưng riêng giữa các đối tượng được nghiên cứu. Từ đó giúp cho các quản lý, ban lãnh đạo công ty có căn cứ để ra các quyết định lựa chọn.
- Phương pháp thống kê: số liệu được thống kê có liên quan đến các hoạt động Marketing mix của Công ty TNHH Việt Đức trong giai đoạn từ 2016- 2018.
Ngoài ra, học viên còn tham khảo các tài liệu chuyên ngành về marketing, tham khảo các đề tài khoa học nghiên cứu trước đây, tham khảo ý kiến của giáo viên hướng dẫn và của ban lãnh đạo công TNHH Việt Đức.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
Tổng quan về cơ sở lý luận Marketing mix, đặc biệt là trong lĩnh vực xây dựng.
Rút ra được những nguyên nhân dẫn đến những thành công và hạn chế trong việc vận dụng Marketing mix tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Việt Đức.
Đề xuất một số giải pháp cải thiện nhằm vận dụng Marketing mix tốt hơn của Công ty TNHH Việt Đức.
7. Kết cấu của luận văn
Về kết cấu của luận văn, ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục luận văn được chia thành ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về marketing mix trong công ty
Chương 2: Thực trạng vận dụng marketing mix của Công ty TNHH Việt Đức
Chương 3: Các giải pháp cải thiện nhằm vận dụng marketing mix tốt hơn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Việt Đức.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING MIX TRONG CÔNG TY
1.1. Khái quát về marketing, marketing mix. Luận văn: Vận dụng marketing mix tại Công ty Việt Đức
1.1.1. Khái niệm về marketing
Định nghĩa marketing của Philip Kotler (1931 – 2009), ông được mệnh danh là cha đẻ của marketing hiện đại:
Marketing là một dạng hoạt động của con người nhằm thoả mãn những nhu cầu và mong muốn của họ thông qua các hình thức trao đổi.
Định nghĩa marketing của hiệp hội marketing Hoa Kỳ (1985): Marketing là quá trình lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch đó, định giá xúc tiến và phân phối hàng hóa, dịch vụ và ý tưởng để tạo ra sự trao đổi với các nhóm khách hàng mục tiêu nhằm thỏa mãn mục tiêu của khách hàng và tổ chức [7, tr.23]
Như vậy, Marketing là quá trình ghép nối một cách có hiệu quả giữa những nguồn lực của công ty với nhu cầu của thị trường. Marketing quan tâm chủ yếu tới mối quan hệ tương tác giữa sản phẩm và một dịch vụ của một công ty với nhu cầu, mong muốn của khách hàng và đối thủ cạnh tranh [7, tr.24].
Theo “Marketing for Construction – Tạm dịch: Marketing xây dựng” của tác giả Steven Flashman cho rằng “lĩnh vực xây dựng là một lĩnh vực tương đối đặc thù, luôn luôn thay đổi và chịu nhiều tác động của nền kinh tế. Do đó, các công ty xây dựng thường xuyên phải đối diện với những thử thách khắc nghiệt của thị trường và các yêu cầu ngày càng cao của khách hàng”. Vì vậy marketing trong ngành xây dựng luôn đòi hỏi các công ty phải rất năng động, chịu khó tìm hiểu và thích ứng kịp thời với thị trường [26, tr.189].
Hiện nay, marketing trong lĩnh vực xây dựng tại thị trường Việt Nam còn khá mới mẻ cho nên có rất ít các đề tài cũng như các công trình nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh vực marketing trong ngành xây dựng.
1.1.2. Khái niệm, chức năng và vai trò của marketing- mix Luận văn: Vận dụng marketing mix tại Công ty Việt Đức
1.1.2.1. Khái niệm marketing – mix
Theo Philip Kotler, “Marketing Mix là tập hợp những công cụ mà công ty sử dụng trên thị trường mục tiêu để theo đuổi những mục tiêu marketing của mình [13, tr.192]
1.1.2.2. Chức năng của marketing – mix
Chức năng thích ứng: Là chức năng làm sản phẩm thích ứng với nhu cầu khách hàng, của thị trường.
Để thực hiện chức năng thích ứng, bộ phận marketing phải phân tích môi trường và nghiên cứu thị trường nhằm dự báo và thích ứng với các yếu tố môi trường có ảnh hưởng đến sự thành công hay thất bại của công ty, tập hợp thông tin để quyết định các vấn đề marketing đảm trách.
Chức năng phân phối: Là chức năng tổ chức quá trình vận chuyển hàng hóa từ sau khi sản xuất đến khi giao cho người tiêu dùng, nhằm giải quyết trở ngại ách tắc, làm cho quá trình lưu thông thông suốt.
Chức năng tiêu thụ: là chức năng rất quan trọng của maketing. Nó giúp công ty đẩy nhanh vòng quay của vốn, sản xuất được nhiều hàng hóa, tăng doanh thu, hạn chế rủi ro. Chức năng tiêu thụ được thực hiện thông qua hoạt động kiểm soát giá cả, các phương pháp nghiệp vụ và nghệ thuật bán hàng.
Chức năng yểm trợ: là chức năng hỗ trợ, tác động và thúc đẩy tiêu thụ. Chức năng yểm trợ bao gồm các hoạt động tổ chức, thực hiện, kiểm soát và đánh giá các chiến lược truyền thông thích hợp, chương trình kích thích tiêu thụ, các chương trình khuyến mại, kích cầu đảm bảo số lượng hàng hóa bán được càng nhiều càng tốt.
1.1.2.3. Vai trò marketing – mix
Marketing – mix có thể nói là môn khoa học và nghệ thuật kinh doanh xuất hiện ở các nước tư bản chủ nghĩa phát triển. Với sự ra đời và phát triển của lý thuyết Marketing hiện đại, người ta đã tìm ra chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế trầm trọng ở những năm 30 của thế kỷ 20. Đó chính là giữa sản xuất xã hội và sự phát triển của nhu cầu thị trường. Các nhà kinh tế học tư sản đã xem lý thuyết Marketing – mix hiện đại như một cứu cánh của chủ nghĩa tư bản ở giai đoạn này. Họ đã coi những tư tưởng của Marketing hiện đại là “triết học kinh doanh mới” là “bí quyết để giành thắng lợi”. Luận văn: Vận dụng marketing mix tại Công ty Việt Đức
Nhờ có hoạt động nghiên cứu nhu cầu thị trường, Marketing – mix đảm bảo cho kế hoạch phát triển kinh tế quốc dân mang tính hiện thực và khả năng, giúp Nhà nước định hướng được sự phát triển của các ngành và cả nền kinh tế quốc dân một cách có hiệu quả. Nghiên cứu nhu cầu, tìm mọi biện pháp để thỏa mãn tối đa nhu cầu thị trường sẽ tạo nên động lực để thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
Đối với Công ty, Marketing – mix là công cụ quan trọng nhất giúp đề ra các chiến lược phát triển kinh doanh, chiến lược phát triển thị trường giúp công ty nhanh chóng đạt mục tiêu kinh doanh của mình. Với hệ thống các chính sách của mình Marketing – mix không chỉ giúp cho các nhà sản xuất kinh doanh lựa chọn đúng đắn phương án đầu tư, tận dụng triệt để thời cơ kinh doanh, mà còn giúp họ xây dựng chiến lược cạnh tranh và sử dụng các vũ khí cạnh tranh hiệu quả nhất nhằm nâng cao uy tín, chinh phục khách hàng và tăng cường khả năng cạnh tranh thị trường.
Marketing-Mix là cầu nối giữa công ty với thị trường, nó giúp cho công ty định hướng về thị trường rõ ràng hơn, từ đó công ty đề ra những phương án kinh doanh phù hợp với thị trường cũng như đáp ứng nhu cầu khách hàng hàng hơn. Được nêu trong sơ đồ sau:
Chức năng của hoạt động marketing thường bao gồm những câu hỏi sau:
- Khách hàng của công ty là ai? Nhu cầu của họ là gì? Họ mua hàng ở đâu và mua bao nhiêu? Họ mua như thế nào? Lý do vì sao họ mua?
- Họ cần loại hàng hóa nào? Những đặc tính của hàng hóa là gì? Những đặc tính hiện thời của hàng hóa còn phù hợp với hàng hóa đó nữa hay không?
- Những ưu điểm và nhược điểm của hàng hóa là gì? Có cần phải thay đổi không? Cần thay đổi đặc tính nào? Nếu không thay đổi thì sao? Nếu thay đổi thì gặp phải điều gì?
- Công ty nên quy định giá cả như thế nào, bao nhiêu là phù hợp và có lợi nhuận? Các yếu tố chủ yếu nào tác động đến chiến lược giá?
- Công ty có cần thay đổi mức giá không? Thay đổi vào thời gian nào? Hoặc thay đổi giá ở khu vực nào?
- Công ty chọn phương án phân phối hàng hóa như thế nào? Trực tiếp hay gián tiếp? Khối lượng hàng hóa là bao nhiêu?
- Công ty có dịch vụ sau bán hàng không? Cụ thể chương trình đó như thế nào? Chương trình có tính phí hay không? Dịch vụ sau bán hàng được áp dụng cho toàn bộ khách hàng hay cho một nhóm đối tượng khách hàng ưu tiên cụ thể?
Tóm lại, trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, marketing nói chung và marketing mix nói riêng đóng vai trò rất quan trọng và là một trong các chiến lược không thể thiếu trong các công ty (chiến lược sản xuất, chiến lược tài chính, chiến lược nhân sự, chiến lược marketing) Điều này đòi hỏi các công ty phải chú trọng phát triển chiến lược marketing nếu muốn tồn tại và phát triển trên thị trường.
1.2. Nội dung cơ bản của Marketing Mix Luận văn: Vận dụng marketing mix tại Công ty Việt Đức
1.2.1. Marketing – mix theo quan điểm 4Ps
Khái niệm về Marketing – mix:
Cũng theo Philip Kotler : “Marketing mix là tập hợp các công cụ mà công ty sử dụng trên thị trường mục tiêu để theo đuổi những mục tiêu marketing của mình”
Hình 1.1: Mô hình marketing – mix 4Ps
Mô hình 4Ps: Vào năm 1953 khi Neil Borden, là chủ tịch của hiệp hội Marketing Hoa Kỳ đặt ra thuật ngữ Marketing hỗn hợp. Sau đó một nhà tiếp thị nổi tiếng, E. Jerome McCarthy, đề nghị phân loại theo 4P vào năm 1960.
Mô hình markting 4Ps bao gồm 4 yếu tố cơ bản sau: Sản phẩm (Product), giá cả (Price), phân phối (Place) và quảng bá (Promotion).
Sản phẩm (Product): là một mặt hàng được xây dựng hay sản xuất nhằm đáp ứng như cầu của một nhóm người nhất định. Sản phẩm có thể vô hình hoặc hữu hình vì nó có thể ở dạng hàng hóa hoặc dịch vụ.
Thông thường, một sản phẩm có vòng đời nhất định gồm 4 giai đoạn:
- Giai đoạn giới thiệu (introduction)
- Giai đoạn tăng trưởng (growth)
- Giai đoạn trưởng thành (maturity)
- Giai đoạn thoái trào (decline)
Hình 1.2: Vòng đời sản phẩm
Giá cả (Price): Giá của sản phẩm về cơ bản là số tiền mà khách hàng phải trả để sử dụng sản phẩm đó. Giá là một yếu tố vô cùng quan trọng tạo nên định nghĩa Marketing Mix. Đây cũng là một yếu tố quan trọng trong kế hoạch marketing vì nó quyết định lợi nhuận, sự tồn tại và sự phát triển của công ty. Luận văn: Vận dụng marketing mix tại Công ty Việt Đức
Việc điều chỉnh giá bán của sản phẩm sẽ tác động lớn đến toàn bộ chiến lược marketing, đồng thời nó cũng ảnh hưởng lớn đến doanh số và nhu cầu của sản phẩm. Do đó công ty cần xem xét, tính toán và cân nhắc thật kỹ trước khi ra quyết định giá bán của sản phẩm.
Một số chiến lược giá cơ bản giúp công ty định giá phù hợp đối với sản phẩm của mình:
- Định giá cao
- Định giá thâm nhập thị trường
- Định giá tiết kiệm
- Định giá hớt váng
- Định giá tâm lý
- Định giá theo gói
Phân phối (Place): là các địa điểm mà khách hàng có thể mua được sản phẩm và quan trọng là phải đưa sản phẩm đến đúng nơi, đúng lúc và đúng số lượng mà khách hàng cần. Vì vậy công ty cần phân phối sản phẩm tại nơi mà khách hàng dễ tiếp cận. Địa điểm bao gồm bất kỳ cửa hàng vật lý cũng như các của hàng ảo trên internet. Việc cung cấp sản phẩm đến nơi và vào thời điểm mà khách hàng yêu cầu là một trong những khía cạnh quan trọng nhất của bất kì kế hoạch marketing nào.
- Phân phối bao gồm các chiến lược sau:
- Phân phối chuyên sâu
- Phân phối độc quyền
- Phân phối chọn lọc
- Nhượng quyền
Xúc tiến hỗn hợp (Promotion): hay còn gọi là quảng bá sản phẩm, là thành phần quan trọng trong marketing vì nó giúp khách hàng dễ dàng nhận diện nhãn hiệu của sản phẩm và thương hiệu của công ty. Yếu tố này vô cùng quan trọng vì nó quyết định việc công ty bán được bao nhiêu lượng sản phẩm và thu được bao nhiêu lợi nhuận.
Quảng bá sản phẩm thường bao gồm các yếu tố sau:
- Tổ chức bán hàng: là hình thức mà công ty chuyển từ hình thái giá trị của sản phẩm sang tiền.
- Quan hệ công chúng (PR): là bao gồm các bảng tin, bài nói chuyện, thông cáo báo chí, tổ chức sự kiện, hội nghị, triển lãm, các chương trình tài trợ cho văn hóa – thể thao, tài trợ từ thiện, các phương tiện nhận diện thương hiệu, website công ty. Các hoạt động này có thể giao tiếp với khách hàng một cách gián tiếp và không được trả tiền.
- Quảng cáo: thường bao gồm các phương thức truyền thông trả tiền như quảng cáo trên truyền hình, đài phát thanh, báo chí, các trang mạng xã hội hay trên youtobe…Ngoài ra có thế quảng cáo trên các tấm pano, áp phích lớn ngoài trời…
- Xúc tiến bán hàng: là các biện pháp nhằm đẩy mạnh việc bán hàng nhanh hơn nhờ cung cấp những lợi ích thiết thực cho người mua. Nó là bất kì nỗ lực nào từ người bán để thuyết phục được người mua có thể mua ngay và mua nhiều sản phẩm hơn.
1.2.2. Marketing – mix theo quan điểm 7Ps Luận văn: Vận dụng marketing mix tại Công ty Việt Đức
Mô hình marketing mix 7Ps là sự mở rộng của mô hình marketing mix 4Ps, bao gồm thêm ba yếu tố là: con người (People), quy trình (Process) và phương tiện hữu hình hay cơ sở vật chất (Physical evidence):
Hình 1.3: Phối thức tiếp thị truyền thống và hiện đại
Như vậy, các bộ phận cấu thành Marketing-Mix bao gồm: Sản phẩm (Product), giá cả (Price), phân phối (Place), quảng bá (Promotion), con người (People), quy trình (Process) và cơ sở vật chất (Physical evidence). Được thể hiện trong mô hình sau:
Hình 1.4: Mô hình Marketing – mix 7Ps
Con người (People)
Con người bao gồm tất cả những người liên quan trực tiếp đến công ty và cả thị trường mục tiêu. Con người là yếu tố quan trọng của marketing mặc dù không phải tất cả những người đều làm việc trực tiếp với khách hàng nhưng họ đều có vai trò riêng để tạo ra giá trị cho trong công ty. Ngoài những cán bộ quản lý, các bộ phận thiết kế, phát triển sản phẩm, kỹ thuật…con người còn bao gồm:
- Những người tạo ra sản phẩm: bao gồm những người công nhân sản xuất ra sản phẩm, họ chịu trách nhiệm đối với các sản phẩm họ sản xuất ra. Do đó, công ty cần thuê những người có năng lực và chuyên môn cao trong ngành cụ thể mà công ty đang hoạt động. Việc đầu tư vào nhân sự có năng lực chuyên môn cao sẽ giúp công ty nhanh chóng tạo ra những sản phẩm chất lượng cao, tạo lập hình ảnh tích cực trong mắt khách hàng và ngày càng tạo vị thế cao cho công ty. Luận văn: Vận dụng marketing mix tại Công ty Việt Đức
- Những người mang sản phẩm đến với khách hàng: là những người luôn phải tìm hiểu thị trường, biết khách hàng muốn gì và các cách tốt nhất để khách hàng đạt được những gì họ muốn. Họ luôn tập trung vào việc tìm kiếm và thu hút các khách hàng tiềm năng cũng như phải đảm bảo rằng các sản phẩm của công ty luôn sẵn sàng phục vụ khách hàng với giá phải chăng và thuận tiện nhất.
- Những người nói chuyện với khách hàng như là bộ phận sau bán hàng hay là bộ phận dịch vụ khách hàng để hỗ trợ sản phẩm. Khách hàng luôn luôn muốn được bảo đảm họ có thể nói chuyện với những người sẵn sang giúp họ khi họ gặp khó khăn hoặc quan tâm tới các sản phẩm mà khách hàng đã mua. Công ty nên lưu tới bộ phận này vì họ là những người thường xuyên giao tiếp với khách hàng, luôn đảm bảo rằng bộ phận dịch vụ khách hàng thân thiện với khách hàng và sẵn sang phục vụ nhu cầu khách hàng.
Ngoài ra, những cán bộ nhân viên khác trong toàn công ty tốt, nhiệt tình, cởi mở có thể được khách hàng phản hồi trung thực về công ty, từ đó họ cũng góp phần mở rộng và phát triển công ty.
Trong khuôn khổ của đề tài luận văn này, học viên xin chọn Marketing mix 7Ps để phân tích và đánh giá việc vận dụng marketing mix tại công ty TNHH Việt Đức.
Quy trình (Process)
Sản phẩm hoặc dịch vụ sẽ được đánh giá cao khi các khâu được chuẩn hóa và được thực hiện bài bản, giải quyết nhanh chóng hiệu quả. Quy trình là một tập hợp gồm những quy định, thủ tục và trình tự của quá trình cung ứng một sản phẩm của công ty cho khách hàng. Quy trình càng chặt chẽ khoa học bao nhiêu thì việc thực hiện càng dễ dàng thuận tiện, hạn chế được sai sót và tiết kiệm thời gian bấy nhiêu. Tinh chỉnh và cải tiến quy trình có thể đến sau để giúp doanh nghiệp giảm thiểu chi phí và tối đa hóa lợi nhuận.
Cơ sở vật chất (Physical Evidence)
Cơ sở vật chất là bằng chứng vật lý về sự hiện diện và thành lập của công ty. Cơ sở vật chất là tổng thể không gian, môi trường, trang thiết bị phục vụ cần thiết để tạo dịch vụ. Cơ sở vật chất là căn cứ hữu hình để người tiêu dùng đánh giá chất lượng dịch vụ và năng lực phục vụ của công ty, có tác động nhất định đến việc quyết định sử dụng sản phẩm hoặcdịch vụ của khách hàng tiềm năng.
Trong khuôn khổ của đề tài luận văn này học viên xin phép được áp dụng mô hình Marketing mix 7Ps.
1.3. Các điều kiện vận dụng tới môi trường marketing – mix trong công ty
Khái niệm: “môi trường Marketing là tập hợp các yếu tố, các lực lượng bên trong và bên ngoài công ty có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt động Marketing của công ty.”
Nghiên cứu Marketing là nghiên cứu những ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến các hoạt động marketing của công ty.
Công ty cần phân tích các yếu tố này và đưa ra các giải pháp thích hợp nhằm khai thác các yếu tố này một cách hiệu quả giúp công ty triển khai mục tiêu kinh doanh một cách tốt hơn.
Các yếu tố tác động tới hoạt động Marketing mix bao gồm những yếu tố sau:
1.3.1. Các điều kiện bên ngoài Luận văn: Vận dụng marketing mix tại Công ty Việt Đức
Hình 1.5. Các yếu tố bên ngoài
Các yếu tố về kinh tế bao gồm:
- Tốc độ phát triển kinh tế chung của quốc gia, của khu vực
- Tốc độ phát triển của từng ngành, từng vùng trong nền kinh tế
- Sự phát triển của hệ thống cơ sở hạ tầng, hệ thống giao thông đi lại.
- Các chính sách thuế của chính phủ, lãi suất ngân hàng, tỷ lệ làm phát…
Thứ hai, về nhân khẩu học
Yếu tố về nhân khẩu học muốn nói đến vần đề dân số, phân bố dân cư trên các vùng miền bao gồm:
- Tốc độ gia tăng dân số, quy mô dân số
- Các yếu tố về cơ cấu dân số như: độ tuổi, nghề nghiệp, giới tính, trình độ học vấn, mức thu nhập bình quân theo khu vực.
- Quy mô và cơ cấu trong từng hộ gia đình: gia đình một thế hệ hay nhiều thế hệ
- Tốc độ đô thị hóa ảnh hưởng tới việc phân bố dân cư tại các khu vực thành thị và nông thôn
- Về sắc tộc và tôn giáo
- Sự ra đời và phát triển những ngành nghề mới
Nắm được các yếu tố trên sẽ giúp công ty phân tích, đánh giá được nhu cầu cũng như chủng loại hàng hóa, sản phẩm mà khách hàng cần.
Yếu tố về tự nhiên thường có ảnh hưởng trực tiếp đến các nguồn lực đầu vào của công ty, đặc biệt là các công ty chế biến, sản xuất từ các nguyên vật liệu tự nhiên. Các yếu tố này bao gồm:
- Về điều kiện thời tiết, khí hậu, vị trí địa lý.
- Sự thiếu hụt hoặc cạn kiệt nguồn tài nguyên dành cho sản xuất, chế biến thực phẩm như dầu mỏ, cát, khoáng sản, nguồn nước….
- Các chi phí dành cho năng lượng tăng
- Các thay đổi tự nhiên của trái đất như thiên tai, hạn hán, lũ lụt, núi lửa, động đất, song thần
- Sự ô nhiễm môi trường
- Vấn đề về bảo vệ môi trường của toàn xã hội
Thứ tư, về công nghệ kỹ thuật
Sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ kỹ thuật đã giúp con người rất nhiều trong việc giải phóng sức lao động, tăng năng suất lao động. Tuy nhiên, sự phát triển nhanh chóng này cũng đặt ra nhiều thách thức đối với các công ty như: Luận văn: Vận dụng marketing mix tại Công ty Việt Đức
- Sự thay đổi nhanh chóng của khoa học và công nghệ có thể tạo ra mối đe dọa hoặc cơ hội mới cho các hoạt động sản xuất kinh doanh
- Chu kỳ đổi mới công nghệ cũng thay đổi nhanh chóng
- Chi phí đầu tư cho nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới tăng.
- Cùng với sự gia tang và phát triển về khoa học, công nghệ thì các quy định về thay đổi ngày càng chặt chẽ nhằm đến sự an toàn cho khách hàng.
Thứ năm, về chính trị pháp luật
Yếu tố về chính trị bao gồm các đường lối phát triển kinh tế chính trị, các chính sách của nhà nước như ưu đãi, bảo hộ, các chính sách về phí, thuế, hạn ngạch và tỷ giá. Thêm vào đó là các cơ chế điều hành của chính phủ như bảo hộ, cạnh tranh, độc quyền, cơ chế điều hành xuất nhập khẩu, hoặc sự can thiệp của chính phủ vào các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các chính sách kinh tế – xã hội của nhà nước liên quan đến sản xuất kinh doanh và tiêu dung.
Yếu tố về pháp luật như các luật về doanh nghiệp, luật về bảo vệ môi trường…luật bảo vệ người tiêu dùng.
Các yếu tố trên đều tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến các hoạt động marketing của công ty, nó có thể là điều kiện thuận lợi cho công ty trong ngành này nhưng cũng có thể có bất lợi đối với các ngành nghề khác.
Thứ sáu, về văn hóa.
Yếu tố về văn hóa là các yếu tố về quan điểm, các chuẩn mực hành vi, các giá trị về tinh thần, niềm tin. Các yếu tố này ảnh hưởng rõ nét đến chiến lượng kinh doanh của công ty trong việ lựa chọn màu sắc, kiểu dáng, nhãn hiệu, quảng cáo thậm chí là cả ngành nghề kinh doanh
Thứ bảy, về đối thủ cạnh tranh.
Cạnh tranh là để phát triển do đó hầu hết trong mọi ngành nghề, mọi lĩnh vự đều có cạnh tranh. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì cạnh tranh lại càng gay gắt bởi sản phẩm hàng hóa càng được người tiêu dùng ưu chuộng thì sẽ có nhiều công ty lao vào sản xuất. Nhu cầu càng cao thì càng có nhiều nhà cung cấp cho nên mọi công ty đều có rất nhiều đối thủ cạnh tranh. Điều này càng có lợi cho người tiêu dùng vì khi đó chất lượng hàng hóa càng được nâng lên, giá thành hạ kèm theo nhiều ưu đãi về dịch vụ. Vì vậy càng nắm rõ về các đối thủ cạnh tranh bao nhiêu thì công ty càng có cơ sở xây dựng chiến lược kinh doanh hiệu quả bấy nhiêu.
Để đánh giá, phân tích về các đối thủ cạnh tranh, công ty cần phân tích SWOT của mình và của đối thủ để tìm ra các lợi thế của mình. Phân tích SWOT bao gồm:
- Điểm mạnh (Strengths)
- Điểm yếu (Weaknesses)
- Cơ hội (Opportunities)
- Thách thức (Threats)
1.3.2. Các điều kiện bên trong Luận văn: Vận dụng marketing mix tại Công ty Việt Đức
Các yếu tố bên trong là những yếu tố nhằm phân tích, đánh giá nội lực hiện tại của công ty để đưa ra phương án kinh doanh hiệu quả phù hợp với tình hình thực tế. Ngoài ra việc phân tích này còn nhằm xây dựng và tổ chức thực hiện các chiến lược phát triển của công ty để nắm bắt cơ hội mới và thích ứng với sự biến động của thị trường, nó ảnh hưởng đến khả năng phục vụ khách hàng. Khi phân tích các các yếu tố bên trong thì thường được nói đến các nguồn lực của công ty, bao gồm:
- Về nguồn lực tài chính: đây là yếu tố then chốt khởi đầu cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và tạo năng lực cạnh tranh cho công ty. Tài chính thể hiện sức mạnh của công ty thông qua khối lượng mà công ty có thể huy động được, thông qua cơ sở vật chất mà công ty đang sở hữu. Tuy nhiên công ty cần phải có khả năng đầu tư và quản lý các nguồn vốn có hiệu quả để gia tăng sức mạnh tài chính.
- Về con người: đây là yếu tố quan trọng nhất để đảm bảo chiến lược kinh doanh có thành công hay không. Phải có người làm mới tạo ra được giá trị sản phẩm
- Về giá trị vô hình: đây là tài sản vô hình không thể lượng hóa được một cách trực tiếp mà phải thông qua các tham số trung gian. Các yếu tố có thể được coi là tài sản vô hình hay các giá trị phi tài chính bao gồm: hình ảnh, uy tín của công ty trên thương trường, sự nổi tiếng của hàng hóa, uy tín và các mối quan hệ xã hội của ban lãnh đạo. Những tài sản này là những lợi thế cạnh tranh và thường phản ánh qua sự đánh giá của các nhà đầu tư cũng như sự đánh giá của công chúng.
- Khả năng quản lý, kiểm soát và chi phối, mức độ tin cậy của nguồn cung cấp nguyên vật liệu, các thiết bị máy móc, sử dụng, bảo quản và dự trữ hợp lý hàng hóa của công ty.
- Trình độ tổ chức quản lý: Là sự hoàn hảo của cấu trúc tổ chức, tính hiệu quả của hệ thống quản lý và công nghệ quản lý. Mỗi công ty là một hệ thống với những mối liên kết chặt chẽ với nhau hướng tới mục tiêu.
Ngoài ra các nguồn lực của công ty còn có nhiều yếu tố khác cấu thành, tuỳ theo mỗi công ty với những điều kiện khác nhau mà nguồn lực này được coi trọng, nguồn lực kia là thứ yếu. Quan trọng là ở chỗ công ty biết rõ nguồn lực của mình để từ đó đề ra những cơ hội kinh doanh hấp dẫn – phù hợp với năng lực thực tế của mình.
Tiểu kết chương 1
Chương 1 đã khái quát được cơ sở lý luận về marketing, marketing mix bao gồm các khái niệm về marketing, marketing- mix, ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến hoạt động marketing- mix của công ty. Ở chương này, học viên đề xuất nghiên cứu theo mô hình 7P bao gồm các yếu tố : Sản phẩm (Product), Giá cả (Price), Phân phối (Place), Xúc tiến (Promotion), Con người (People), Quy trình (Process), Cơ sở vật chất (Physical Evidence). Đây cũng là phương pháp Marketing mix mà học viên chọn để phân tích, đánh giá thực trạng các hoạt động kinh doanh công ty TNHH Việt Đức ở chương tiếp theo. Qua đó, đề xuất các giải pháp cải thiện nhằm vận dụng marketing – mix tại công ty ngày một thiết thực, hiệu quả hơn. Luận văn: Vận dụng marketing mix tại Công ty Việt Đức
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Luận văn: Tổng quan về marketing tại Công ty Việt Đức