Chia sẻ chuyên mục Đề tài Khóa luân: Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NHTMCP CTVN
3.1.1. Cơ cấu tổ chức Khóa luân: Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ
Trước sức ép cạnh tranh ngày càng tăng trên thị trường, bên cạnh công tác đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ thẻ thì việc thành lập Trung tâm thẻ theo tiêu chuẩn quốc tế, là đơn vị hoạt động độc lập trực thuộc NHTMCP CT là một điều cần thiết và là một bước đi đúng đắn để dịch vụ thẻ của Ngân hàng ngày càng được hoàn thiện.
Do đặc điểm hoạt động của NHTMCP CTVN trải rộng trên hầu hết các tỉnh, thành trong cả nước nên mô hình hoạt động ngân hàng hai cấp ( cấp TW và cấp CN) là mô hình phù hợp. Hoạt động thẻ cũng không là một ngoại lệ, trong quá trình xây dựng Trung tâm Thẻ NHTMCP CTVN, mô hình hai cấp này vẫn là sự lựa chọn hợp lý với mức độ tập trung hoá các nghiệp vụ thẻ xử lý tại TW ngày càng tăng theo sự phát triển của thị trường.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Dịch Vụ Viết Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Quản Trị Kinh Doanh
3.1.2. Sản phẩm, dịch vụ
Duy trì nhịp điệu tăng trưởng hoạt động phát hành và thanh toán thẻ. Thu hút thêm khách hàng phát hành thẻ tín dụng Visa, Master, khuyến khích việc chi tiêu của chủ thẻ, mở rộng mạng lưới các ĐVCNT trong hệ thống đáp ứng tốt hơn nhu cầu sử dụng thẻ của khách hàng.
Phát triển hệ thống ATM và các dịch vụ gia tăng qua hệ thống ATM. Tiếp tục triển khai lắp đặt máy ATM trên địa bàn thành phố. Mở rộng đối tác thanh toán cung cấp dịch vụ thanh toán qua ATM, triển khai các dịch vụ mới trên hệ thống ATM: dịch vụ thanh toán hoá đơn (điện, nước, cước phí viễn thông, bảo hiểm …), quảng cáo, mua hàng qua ATM.
Phát triển sản phẩm thẻ mới: Đa dạng hoá sản phẩm, nghiên cứu, phát triển các sản phẩm thẻ mới đáp ứng nhu cầu sử dụng thẻ, nâng cao năng lực cạnh tranh, khẳng định vị thế tiên phong trong lĩnh vực thẻ của NHTMCP CT trên thị trường. Nhanh chóng phát hành thẻ ghi nợ quốc tế và các sản phẩm thẻ liên kết giữa ngân hàng và các doanh nghiệp, đối tác lớn như xăng dầu, bưu điện, hàng không, các trung tâm thương mại…
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NHTMCP CTVN
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện tổ chức hoạt động quản trị rủi ro trong hệ thống thẻ NHTMCP CTVN Khóa luân: Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ
Nghiên cứu xây dựng các quy định, quy trình nghiệp vụ và an ninh trong lĩnh vực thanh toán và phát hành thẻ nhằm hạn chế tối đa tổn thất cho ngân hàng.
Phối hợp với các phòng ban chuyên môn nghiên cứu xây dựng quy chế tín dụng riêng cho việc phát hành và thu hồi nợ thẻ tín dụng.
Xây dựng quy trình đánh giá tín dụng dành cho việc đánh giá các ĐVCNT để loại bỏ những đơn vị có rủi ro cao.
Liên hệ với các TCTQT để cập nhật các thông tin về quản lý rủi ro và thông báo cho các chi nhánh
Theo dõi các báo cáo giao dịch thanh toán thẻ, sử dụng thẻ trong hệ thống thẻ Ngân hàng Công Thương để phát hiện sớm các trường hợp có nghi ngờ giả mạo, đề ra các biện pháp xử lý thích hợp, kịp thời, hạn chế tổn thất cho ngân hàng.
Xử lý các trường hợp rủi ro trong thanh toán như tra soát, bồi hoàn. Khóa luân: Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ
Phối hợp với các chi nhánh và là đầu mối liên hệ với các cơ quan pháp luật để xử lý, điều tra và quản lý các trường hợp giao dịch giả mạo, thẻ giả mạo, mất cắp, thất lạc
Về cơ cấu tổ chức, cần bổ sung thêm cán bộ cho nhóm Quản lý rủi ro tại Phòng Quản lý Thẻ và tất cả các cán bộ đều phải là cán bộ chuyên trách, làm việc liên tục các ngày trong tuần. Do hoạt động kinh doanh thẻ diễn ra liên tục nên không thể để cán bộ rủi ro làm công tác kiêm nhiệm và bán thời gian vì khi rủi ro xảy ra càng phát hiện sớm và xử lý kịp thời thì càng giảm thiểu được tổn thất cho ngân hàng. Trong thời gian trước mắt, nhóm Quản lý rủi ro tại Phòng Quản lý Thẻ, ngoài một cán bộ phụ trách nhóm cần có ít nhất ba cán bộ nghiệp vụ hàng ngày để chấm, theo dõi các báo cáo cũng như xử lý các trường hợp có dấu hiệu và hành vi giả mạo. Bên cạnh đó, ở các Chi nhánh của Ngân hàng Công Thương trong cả nước, mỗi Chi nhánh cần có một cán bộ thẻ làm đầu mối chịu trách nhiệm phối hợp hành động với nhóm Quản lý rủi ro khi phát hiện các trường hợp giả mạo trong quá trình hoạt động. Đặc biệt cán bộ nhóm Quản lý rủi ro phải là những người có kiến thức chuyên môn về thẻ ngân hàng, có kinh nghiệm lâu năm và nắm vững các quy trình nghiệp vụ phát hành, thanh toán và thẻ ngân hàng có như vậy mới phát hiện sớm các rủi ro và đề xuất các giải pháp thích hợp ngăn chặn rủi ro trong quá trình hoạt động.
3.2.2. Giải pháp nhằm kiểm soát rủi ro tác nghiệp trong hoạt động kinh doanh thẻ
Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ làm nghiệp vụ thẻ hiện tại bằng cách tham gia đầy đủ các lớp tập huấn nghiệp vụ do NHCTVN tổ chức hoặc tự tổ chức đào tạo, trao đổi nghiệp vụ giữa các cán bộ thẻ giỏi với các cán bộ yếu hơn.
Tuyển dụng cán bộ làm công tác kinh doanh thẻ chuyên nghiệp, có đầu tư chiều sâu.
Nghiêm túc thực hiện chính sách luân chuyển cán bộ định kỳ theo quy định của NHCTVN, thực thi chặt chẽ quy trình quản lý, vận hành hệ thống, hạn chế việc tiếp xúc với các mật khẩu và hệ thống cơ sở dữ liệu khách hàng.
Thường xuyên cử cán bộ tham gia các lớp đào tạo về quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ do các tổ chức thẻ quốc tế tổ chức.
Thường xuyên lồng ghép các chương trình giáo dục đạo đức, nâng cao ý thức trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ thẻ trong các buổi sinh hoạt định kỳ của tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên…
Áp dụng các hình thức kỹ luật nghiêm khắc đủ để ngăn ngừa sai phạm. Mặt khác nên tạo môi trường làm việc thân thiện, với chính sách dùng người hiệu quả, cơ chế lương thưởng hấp dẫn.
Sản xuất các tờ rơi, cẩm nang hướng dẫn khách hàng đầy đủ các quy định, quy trình quản lý và sử dụng thẻ an toàn.
Các thông tin về hồ sơ phát hành thẻ, dữ liệu thẻ, số pin phải được quản lý chặt chẽ và bảo mật. Kiểm soát thường xuyên, đột xuất các hồ sơ thẻ, thông tin thẻ, dữ liệu thẻ để đảm bảo không bị kẻ gian lợi dụng.
3.2.3. Giải pháp nhằm kiểm soát rủi ro công nghệ Khóa luân: Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ
Xây dựng hệ thống dự phòng cho hoạt động thẻ, củng cố, nâng cấp hệ thống máy chủ, thiết bị kết nối, máy trạm và thiết bị đầu cuối.
Bất cứ một sự cố nào của hệ thống dẫn đến sự ngưng trệ hoặc thiếu chính xác của giao dịch trong quá trình thanh toán sẽ gây tổn thất cho ngân hàng. Vì vậy cần chuẩn bị một hệ thống máy ổn định, thiết bị dự phòng sẳn sàng khi sự cố xảy ra, khắc phục tối đa những sai sót do lỗi hệ thống như mạng bị treo, lỗi đường truyền… Ngoài ra cần quan tâm, củng cố, nâng cấp hệ thống máy chủ, máy trạm, thiết bị kết nối và thiết bị đầu cuối.
Đầu tư, củng cố hệ thống thiết bị hỗ trợ
Các hệ thống hỗ trợ kỹ thuật như: phần mềm hệ thống quản lý thông tin khách hàng, hệ thống giám sát hoạt động máy ATM, phần mềm báo cáo tần suất giao dịch máy,… cũng không kém phần quan trọng. Các phần mềm này giúp ngân hàng phát hiện kịp thời các trường hợp sử dụng thẻ bất thường như giao dịch thẻ được sử dụng nhiều nơi trong một thời gian ngắn hoặc số tiền tăng đột biến vượt quá hạn mức tín dụng,….
Mặc khác cần kiểm tra định kỳ hệ thống ATM, trong đó có việc rà soát lại các dây tiếp điện và hệ thống thiết bị chống giật, bổ sung các thiết bị xử lý các buồng ATM như thiết bị chống giật, dây tiếp đất để không còn điện thế gây cảm giác tê khi thực hiện các giao dịch,…
Cần bảo đảm an ninh phần mềm An ninh phần mềm là yếu tố quan trọng trong công nghệ thông tin thẻ, hệ thống an toàn cần phải tăng cường các vấn đề về duy trì hệ thống bảo mật mạng, chống lại các tội phạm xâm nhập mạng và virus tấn công. Ngân hàng cần thực hiện nghiêm ngặt các qui định đặt ra về bảo mật.
Thường xuyên phát triển các phần mềm để ngăn chặn đột nhập và phòng chóng phá hoại của hacker mạng. Khóa các cổng truy cập từ bên ngoài, mã hóa các cổng giao tiếp USB, mã hóa các đường truyền qua mạng.
Thường xuyên nâng cấp hệ điều hành để đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa ngân hàng. Cài bản báo lỗi hệ điều hành và cập nhật các phần mềm ứng dụng.
3.2.4. Giải pháp kiểm soát rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh thẻ Khóa luân: Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ
Phần lớn thẻ tín dụng được phát hành tại ngân hàng hiện nay vẫn chưa được sử dụng với đúng tính chất của nó. Ngân hàng phát hành thẻ tín dụng trên cơ sở đánh giá về năng lực pháp lý và năng lực tài chính của chủ thẻ, trừ những trường hợp đặc biệt khách hàng không thể chứng minh được năng lực tài chính mà vẫn có nhu cầu sử dụng thẻ thì ngân hàng mới yêu cầu tài sản thế chấp để phát hành. Từ trước đến nay chủ yếu thẻ phát hành tại NHTMCP CT phát hành dưới dạng thế chấp nên rủi ro do chủ thẻ không thanh toán được sao kê hầu như không có. Tuy nhiên điều đó cũng đã hạn chế số lượng khách hàng đến phát hành thẻ. Trước sức ép cạnh tranh ngày càng lớn trên thị trường, phát hành tín chấp là một xu thế tất yếu Ngân hàng sẽ phải áp dụng trong thời gian tới. Để rủi ro tín dụng không thể xảy ra thì Vietinbạn cần chú trọng đến công tác xây dựng hệ thống chấm điểm và phân loại khách hàng. Công tác này giúp thẩm định chính xác một khách hàng, lựa chọn được cho mình những khách hàng tốt có nhu cầu thực sự thì ngay từ bây giờ ngân hàng cần xây dựng cho mình một hệ thống chấm điểm tín dụng và phân loại khách hàng riêng cho lĩnh vực thẻ. Hệ thống chấm điểm này căn cứ trên các thông tin về thu nhập, về địa vị xã hội, cơ quan công tác, thâm niên, số lượng thẻ đã phát hành, lịch sử quá trình sử dụng thẻ của khách hàng … Hệ thống chấm điểm này có tính thống nhất tập trung trong toàn hệ thống, đảm bảo toàn bộ cán bộ thẻ các chi nhánh có thể truy cập để tham khảo thông tin trước khi ra quyết định. Khách hàng phát hành thẻ khác với khách hàng đến vay tại phòng tín dụng của ngân hàng nên thông tin, tiêu chí thẩm định, đánh giá cũng khác với hệ thống thông tin, tiêu chuẩn tín dụng của ngân hàng. Đây là một hệ thống hoàn toàn mới mẻ với ngân hàng nên trong giai đoạn đầu ngân hàng có thể nghiên cứu mua một chương trình có sẵn mà các ngân hàng nước ngoài đang sử dụng và sửa đổi cho phù hợp với điều kiện thực tế trong nước.
Không chỉ thẩm định và phân loại khách hàng phát hành thẻ, ngân hàng cũng cần nâng cao chất lượng thẩm định ĐVCNT. Đối với các cơ sở kinh doanh muốn ký hợp đồng chấp nhận thanh toán thẻ ngoài giấy phép kinh doanh, quyết định thành lập doanh nghiệp … ngân hàng cũng cần xem xét các báo cáo tài chính của đơn vị để đánh giá kết quả cũng như hiệu quả kinh doanh của đơn vị. Hiện nay cán bộ thẻ chưa được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ tín dụng nên gặp rất nhiều khó khăn trong việc thẩm định năng lực tài chính của ĐVCNT. Để giải quyết vấn đề này trước mắt phòng thẻ các Chi nhánh có thể phối hợp với phòng tín dụng để thẩm định ĐVCNT. Trong tương lai có thể tiếp tục áp dụng mô hình này hoặc tổ chức đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ thẩm định tài chính cho cán bộ thẻ làm công tác Marketing thẻ.
3.2.5. Giải pháp nâng cao trình độ chuyên môn đạo đức cán bộ thẻ tại NHTMCP Công thương Việt Nam
Như trên đã nói, cán bộ thẻ là những người thường xuyên và trực tiếp tiếp xúc hàng ngày với khách hàng, với toàn bộ hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng. Kiến thức chuyên môn về thẻ ngân hàng và ý thức của đội ngũ cán bộ thẻ có vai trò quan trọng trong việc phát hiện và ngăn ngừa các hành vi gian lận trong hoạt động thẻ. Phòng Quản lý thẻ phải làm đầu mối tổ chức các buổi tập huấn nghiệp vụ, trao đổi kinh nghiệm nghiệp vụ cho toàn bộ cán bộ thẻ trong hệ thống trong hoạt động kinh doanh thẻ nói chung và hoạt động phòng chống rủi ro thẻ nói riêng. Bên cạnh đó thường xuyên cử cán bộ tham gia các khoá học về giả mạo thẻ do các TCTQT tổ chức cho các ngân hàng thành viên để cập nhật được các thông tin mới về tình hình giả mạo, các phương thức giả mạo mới và các biện pháp phòng tránh. Các cán bộ sau khi tham dự các khoá học nước ngoài về có trách nhiệm viết báo cáo và trình bày những kiến thức thu được từ khoá học cho các đồng nghiệp trong phòng.
Bên cạnh việc nâng cao trình độ chuyên môn trong công tác phòng chống giả mạo thẻ thì cũng cần chú ý đến việc giáo dục đạo đức, nâng cao ý thức trách nhịêm cho đội ngũ cán bộ thẻ trong hệ thống. Gian lận do chính đội ngũ cán bộ thẻ thực hiện là những gian lận tinh vi nhất, khó phát hiện nhất và gây tổn thất nghiêm trọng cho ngân hàng. Do đó cần thực hiện công tác quản lý cán bộ tốt, phân công quyền hạn trách nhiệm của mỗi cán bộ một cách rõ ràng, thường xuyên quan tâm đến đời sống, tâm tư tình cảm của cán bộ, gắn quyền lợi của cán bộ với hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng để từ đó mỗi cán bộ nâng cao ý thức trách nhiệm của mình đối với việc hạn chế rủi ro tổn thất trong quá trình kinh doanh thẻ của ngân hàng.
3.2.6. Giải pháp hạn chế giả mạo trong hoạt động phát hành và thanh toán thẻ Khóa luân: Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ
Hướng dẫn và thường xuyên kiểm tra công tác thanh toán thẻ tại các ĐVCNT
Ngân hàng cần thường xuyên tổ chức các khoá đào tào bồi dưỡng lại cho nhân viên chấp nhận thẻ các kiến thức về:
- Cách nhận biết thẻ: số thẻ, ngày hiệu lực, tên chủ thẻ, các dấu hiệu bảo mật, biểu tượng các lại thẻ chấp nhận thanh toán.
- Cách chấp nhận thanh toán thẻ: các thao tác cần thiết để thực hiện việc thanh toán thẻ, cách cà thẻ xin cấp phép thanh toán giao dịch, đối chiếu thông tin in trên thẻ và thông tin được mã hoá, tên và chữ ký của chủ thẻ, cách settlement giao dịch thanh toán về ngân hàng …
Khuyến cáo nhân viên chấp nhận thẻ nhận biết các hành vi, thái độ có dấu hiệu nghi ngờ giả mạo của khách hàng cũng như cách thức giả quyết xử lý các tình huống nghi ngờ giả mạo
Hướng dẫn cho ĐVCNT biết về hoạt động Skimming và cách quản lý nhân viên.
Bên cạnh việc đào tạo trực tiếp nhân viên chấp nhận thẻ tại các ĐVCNT, ngân hàng cũng in các ấn phẩm hướng dẫn cách nhận biết và thanh toán thẻ dưới dạng đề can, stick, sách, tài liệu hướng dẫn, các thiết bị giúp phát hiện thẻ giả như kính lúp …
Ngoài việc đào tạo hướng dẫn ĐVCNT, ngân hàng phải tiến hành việc kiểm tra các ĐVCNT trong quá trình chấp nhận thanh toán.
Cần phối hợp với các tổ chức kinh doanh thẻ trong nước và quốc tế trong công tác ngăn ngừa và phát hiện rủi ro.
Bất kỳ chủ thể nào tham gia hoạt động kinh doanh thẻ đều phải đối mặt với rủi ro. Khi rủi ro xảy ra nó không chỉ gây tổn thất cho ngân hàng phát hành mà cả ngân hàng thanh toán và các thành phần tham gia hoạt động kinh doanh thẻ ngân hàng. Bên cạnh đó các tổ chức tội phạm thẻ hoạt động ngày càng tinh vi, sử dụng công nghệ hiện đại trong hoạt động giả mạo thẻ và mở rộng phạm vi hoạt động đến tất cả các quốc gia, các châu lục trên thế giới. Chính vì vậy phòng chống và hạn chế rủi ro trong kinh doanh thẻ không chỉ là sự nỗ lực cố gắng của một ngân hàng, một tổ chức đơn lẻ mà cần sự phối hợp, hợp tác của toàn bộ các ngân hàng, tổ chức tham gia hoạt động kinh doanh thẻ. Nếu chỉ đơn lẻ một ngân hàng tiến hành công tác quản lý rủi ro thì các tổ chức tội phạm thẻ sẽ chuyển hướng tấn công sang các ngân hàng khác và khi giả mạo rủi ro trong hoạt động thẻ tăng cao sẽ gây mất lòng tin của khách hàng, ảnh hưởng đến hoạt động của toàn bộ thị trường thẻ. Chính vì vậy các ngân hàng tuy có thể cạnh tranh với nhau gay gắt trong hoạt động phát hành và thanh toán thẻ nhưng cần phải thống nhất với nhau trong công tác phòng chống giả mạo thẻ. Các ngân hàng chủ động trao đổi thông tin và phối hợp hành động với nhau và với các cơ quan pháp luật khi phát hiện các hành vi giả mạo thẻ trong hệ thống mình. Ở đâu chúng ta cũng cần nhấn mạnh đến vai trò của các cơ quan pháp luật vì đây là lực lượng đóng vai trò quan trọng để truy bắt và đưa ra xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động kinh doanh thẻ.
Theo dõi các báo cáo hoạt động thẻ và chương trình quản lý rủi ro toàn cầu của các Tổ chức thẻ quốc tế
Càng phát hiện được sớm các hành vi gian lận thẻ, ngân hàng càng hạn chế được tổn thất xảy ra. Bên cạnh việc theo dõi báo cáo sử dụng và thanh toán thẻ của ngân hàng, cán bộ quản lý rủi ro cần xem các báo cáo về giả mạo thẻ của các TCTQT để nắm được tình hình, diễn biến, xu hướng giả mạo trong hoạt động thẻ trên thế giới, trong khu vực cũng như của ngân hàng mình. Trên cơ sở các thông tin thu được, căn cứ vào thực tế hoạt động thẻ của ngân hàng mà đề xuất các giải pháp ngăn chặn giao dịch giả mạo có thể xảy ra đối với hoạt động thẻ của NHTMCP CT.
3.2.7. Giải pháp hướng dẫn KH sử dụng thẻ an toàn
Thứ nhất, các giải pháp để bảo quản thẻ:
- Thẻ phải được cất giữ cẩn thận ở những nơi dễ kiểm tra để phát hiện kịp thời khi mất, không nên để thẻ tại những nơi quá dễ lấy cắp gây đọng lòng tham của kẻ gian.
- Khi phát hiện ra thẻ mất cắp, thất lạc phải thông báo ngay và đến ngân hàng phát hành làm các thủ tục báo mất theo qui định.
- Không để thẻ gần những thiết bị có điện từ như điện thoại di động, sẽ gây ảnh hưởng đến thông tin thẻ và dễ bị hư hỏng.
Thứ hai, các giải pháp nhằm bảo mật thông tin thẻ: Bảo vệ thông tin thẻ bởi vì khi thông tin trên thẻ bị lộ thì sẽ bị kẻ xấu lợi dụng. Chủ thẻ lưu ý bảo vệ bằng cách: Khóa luân: Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ
- Luôn giữ bí mật các thông tin liên quan tới thẻ như tài khoản thẻ, mật mã thẻ.
- Trường hợp có nghi ngờ hoặc phát hiện ra các thông tin thẻ bị lộ phải thông báo ngay với ngân hàng phát hành hay trung tâm thẻ để thay đổi.
Mã pin của thẻ nên được nhớ trong đầu, không nên ghi vào giấy để kèm theo thẻ, không nên đặt mã pin trùng với ngày tháng năm sinh, số điện thoại,…
Cảnh giác với các email có dấu hiệu lừa đảo như: thông báo trúng thưởng, mời tham gia hoạt động trên website nào đó,….
- Hãy đảm bảo rằng những tài liệu có liên quan đến thông tin thẻ được hủy trước khi bỏ vào thùng rác.
- Kiểm tra các link website, các phần mềm download từ Internet, chúng có thể gắn kèm các mã độc ăn cắp thông tin.
- Chủ thẻ cần ký tên vào vị trí chữ ký khách hàng ở mặt sau của thẻ.
Thứ ba, các giải pháp bảo đảm an toàn khi rút tiền tại máy ATM: Khi giao dịch tại máy ATM, chủ thẻ cần cẩn thận và chú ý các vấn đề sau:
- Khi nhập số pin phải chú ý những người xung quanh, những người đứng phía sau chờ sử dụng máy ATM không nhìn thấy việc nhập mã số pin.
- Khi rút tiền tại các máy ATM, chủ thẻ đừng quên nhận tiền và thẻ sau khi hoàn thành giao dịch tại máy ATM. Không nên đứng đếm tiền ngay tại máy ATM, hãy cầm tiền và thẻ rời khỏi máy ngay sau khi thực hiện xong giao dịch.
Khi máy ATM báo lỗi hoặc có những thiết bị lạ bất thường cần phải cảnh giác, không nên đưa thẻ vào giao dịch mà hãy gọi điện đến ngân hàng để được tư vấn vì có thể kẻ gian gắn vào máy những thiết bị lấy cắp thông tin.
Thứ tư, các giải pháp khi thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ tại ĐVCNT – Luôn dõi mắt theo khi nhân viên thu ngân của đơn vị chấp nhận thẻ thực hiện thanh toán, không để nhân viên thu ngân cầm thẻ đi ra khỏi tầm mắt. Cất thẻ ngay khi hoàn tất giao dịch.
- Trong quá trình giao dịch tại các điểm chấp nhận thẻ, chủ thẻ cần chú bảo vệ mật mã cá nhân của mình. Chủ thẻ không nên đưa thẻ của mình cho người thân để thực hiện việc thanh toán thẻ qua POS.
- Kiểm tra hoá đơn thanh toán tại các đơn vị chấp nhận thẻ trước khi ký. Nếu thông tin trên hoá đơn không đúng, yêu cầu đại lý huỷ giao dịch và huỷ các liên hoá đơn giao dịch. Nếu các thông tin trên hoá đơn giao dịch đúng, ký xác nhận vào hoá đơn, giữ lại 1 liên hoá đơn và các chứng từ liên quan đến giao dịch để đối chiếu khi cần thiết.
Huỷ giao dịch vừa thực hiện nếu cảm thấy nghi ngờ và không chắc chắn. Nếu cần, hãy gọi điện cho ngân hàng để xác định đúng là giao dịch đã được huỷ.
Trường hợp có nghi ngờ hoặc phát hiện ra các giao dịch gian lận, thông báo ngay với ngân hàng phát hành hay trung tâm thẻ để điều tra giải quyết.
Thứ năm, các giải pháp khi thanh toán qua mạng Internet. Để tránh rủi ro, chủ thẻ nên lưu ý một số điểm sau:
- Đặc biệt chú ý tới tính an toàn của các website thực hiện việc mua bán. Chỉ nên mua hàng ở những website có uy tín, hoặc những người bán hàng đáng tin cậy.
- Bảo mật tốt nhất tên tài khoản, và mật khẩu truy cập. Không nên sử dụng máy tính công cộng để thực hiện giao dịch.
Nên tự tay gõ tên trang web thay vì sử dụng link, để tránh bị trộm dữ liệu.
Nên cài đặt các chương trình chống virus như Anti virus, Anti Spyware,…. để tránh bị virus ăn cắp thông tin cá nhân.
3.2.8. Giải pháp lập quỹ dự phòng rủi ro cho hoạt động kinh doanh thẻ
Việc xây dựng nguồn dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ cũng có tầm quan trọng như việc dự phòng đối với các hoạt động tín dụng và đầu tư, bởi vì khi rủi ro xảy ra có thể mang tính hệ thống và gây tổn thất hàng loạt. Ngân hàng có thể thực hiện điều này thông qua việc trích lập dự phòng rủi ro hoặc mua bảo hiểm cho nghiệp vụ thẻ.
Hiện nay hầu hết các ngân hàng chưa thành lập quỹ dự phòng rủi ro dịch vụ thẻ. Trong thời gian tới NHTMCP CTVN nên có những qui định về trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro thẻ, đây cũng là việc chủ động tạo nguồn bù đắp thiệt hại khi có rủi ro xảy ra
3.3. KIẾN NGHỊ VỚI CÁC CƠ QUAN HỮU QUAN
3.3.1. Kiến nghị với chính phủ Khóa luân: Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ
Ban hành hệ thống văn bản pháp lý bảo vệ quyền lợi của các chủ thể tham gia lĩnh vực thẻ
Thị trường thẻ Việt Nam là thị trường mới phát triển nên hoạt động tội phạm trong lĩnh vực thẻ chưa nhiều và quy mô còn nhỏ. Hầu hết các vụ giả mạo thẻ và giao dịch giả mạo đều được các ngân hàng phối hợp chặt chẽ với các cơ quan pháp luật ngăn chặn kịp thời. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của thị trường tài chính và thị trường thẻ Việt nam, nước ta sẽ phải đối mặt với sự tấn công mang tính tổ chức của các tổ chức tội phạm thẻ quốc tế. Hiện nay trong Bộ luật hình sự Việt Nam, chúng ta chưa có quy định tội danh và khung hình phạt cho tội phạm làm và tiêu thụ thẻ giả cũng như hành vi lừa đảo hoặc cấu kết thực hiện các giao dịch thẻ giả mạo. Chính vì vậy, trong một số vụ án cấu kết giả mạo giao dịch thẻ và tiêu thụ thẻ giả bị phát hiện vừa qua, người phạm tội chủ yếu bị quy kết vào tội tiêu thụ tiền giả, đền lại số tiền lừa đảo cho ngân hàng hoặc cho ĐVCNT và chấp hành hình phạt theo quy định . Do đó chính phủ cần ban hành sớm các văn bản pháp lý bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các ngân hàng kinh doanh thẻ, các ĐVCNT và các chủ thẻ và làm căn cứ cho các cơ quan hành pháp và tư pháp luận tội và xử phạt các tổ chức tội phạm giả mạo thẻ thanh toán cũng như các cá nhân có hành vi lừa đảo, dùng thẻ trái phép để chiếm đoạt tài sản của người khác. Hiện nay các vụ lừa đảo thông qua thẻ tín dụng đã xuất hiện ở Việt Nam và chúng ta có thể khẳng định, một loại tội phạm mới, hết sức tinh vi và khôn khéo đã ra đời. Để hạn chế tình trạng này, Chính phủ cần tiếp tục đẩy mạnh việc xây dựng luật và các văn bản dưới luật về kinh tế, bổ sung các luật hiện hành và đồng thời sớm đưa ra các khung hình phạt cho các tội phạm liên quan đến thẻ như: sản xuất, tiêu thụ thẻ giả, ăn cắp mã số…Công việc phòng chống loại tội phạm này không chỉ là công việc của một mình ngân hàng hay của các cơ quan chức năng như: Bộ Công an, cảnh sát kinh tế mà phải có sự phối hợp đồng bộ giữa các bên có liên quan. Không chỉ phối hợp giữa các cơ quan trong nước mà phải phối hợp cả với các tổ chức cảnh sát quốc tế để kịp thời ngăn chặn các hành vi lừa đảo trong phạm vi quốc gia và trên thế giới.
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
Nhà nước cần đầu tư trang thiết bị để hiện đại hóa ngân hàng vì đây là công việc hết sức tốn kém đòi hỏi lượng vốn đầu tư lớn. Hơn thế, việc đảm bảo cho ngành ngân hàng phát triển sẽ là tiền đề cho sự phát triển của một loạt các ngành khác nhất là trong điều kiện trang bị kỹ thuật của các ngân hàng Việt Nam còn kém so với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Công nghệ thẻ là một công nghệ hoàn toàn mới ở Việt Nam, máy móc đều là những loại hết sức hiện đại mà ở nước ta chưa thể nào tự sản xuất được ngay cả những linh kiện thay thế cũng phải nhập khẩu của nước ngoài. Việc giao nhận sửa chữa thiết bị hiện nay chưa được tạo điều kiện thực hiện nhanh chóng buộc các ngân hàng phải tăng chi phí mua sắm thiết bị và dự phòng rất tốn kém. Chính vì vậy, Nhà nước nên xem xét giảm thuế nhập khẩu cho những máy móc phục vụ công nghệ thẻ ở Việt Nam hay ít nhất cũng tạo điều kiện dễ dàng cho hoạt động nhập khẩu những máy móc này.
Đề ra những chính sách khuyến khích hoạt động thanh toán thẻ tại Việt Nam
Việt Nam là quốc gia mà việc sử dụng tiền mặt vẫn chiếm đa số trong các giao dịch thương mại. Chính vì vậy, việc sử dụng thẻ trong thanh toán cần được khuyến khích sử dụng ở Việt Nam để giảm lượng tiền mặt lưu thông trong nền kinh tế. Việc cần thiết là giảm thuế giá trị gia tăng đối với loại dịch vụ này như đối với các loại hàng hóa mà Nhà nước khuyến khích tiêu dùng. Mức thuế 10% đối với dịch vụ này hiện nay dường như không hợp lý vì đây là một loại dịch vụ mới, chi phí hoạt động khá tốn kém khiến giá thành dịch vụ cao. Nếu Nhà nước tiếp tục giữ mức thuế như hiện nay thì khó có thể khuyến khích người dân trong nước sử dụng loại hình này. Nhà nước nên có chính sách thuế thỏa đáng hơn đối với mặt hàng thẻ, mức có thể chấp nhận được là 5%. Như thế sẽ tạo cơ hội cho các ngân hàng thực hiện việc giảm giá thành dịch vụ thẻ, đẩy nhanh tốc độ phát triển thẻ thanh toán ở Việt Nam. Khóa luân: Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ
Ngoài ra, Nhà nước có thể khuyến khích người dân trong nước mở tài khoản cá nhân tại ngân hàng. Nhà nước có thể thực hiện việc chi trả lương cho cán bộ công nhân viên thông qua hệ thống tài khoản cá nhân tại ngân hàng. Điều này vừa giúp cho Nhà nước quản lý mức thu nhập của cán bộ vừa có tác động trong việc đẩy mạnh thanh toán bằng thẻ.
Tạo môi trường kinh tế xã hội ổn định
Một môi trường kinh tế xã hội ổn định luôn là nền tảng vững chắc cho mọi sự phát triển, tất nhiên là đối với cả việc phát triển của thẻ thanh toán. Kinh tế xã hội có ổn định và phát triển bền vững thì đời sống người dân mới được nâng cao và họ mới có điều kiện tiếp xúc với công nghệ thanh toán hiện đại. Và đây cũng một điều kiện để có thể mở rộng quan hệ quốc tế, là điều kiện tốt để các ngân hàng mở rộng quan hệ với các tổ chức thẻ quốc tế.
3.3.2. Kiến nghị với NHNN
Tăng cường quản lý các hoạt động thẻ thông qua các quy định về kiểm tra, kiểm soát bắt buộc, kiểm tra định kỳ. Hỗ trợ các ngân hàng nhận biết các rủi ro tiềm ẩn thông qua các khuyến cáo, kiến nghị của từng đợt kiểm tra, từ đó đưa ra các giải pháp hữu hiệu để giảm thiểu rủi ro.
Xây dựng hệ thống thông tin tín dụng cá nhân, để các ngân hàng có được những thông tin về chủ thẻ nhằm quản trị được rủi ro trong nghiệp vụ phát hành thẻ tín dụng.
Để bù đắp một phần thiệt hại từ kinh doanh thẻ, thiết nghĩ Ngân hàng nhà nước nên có qui định bắt buộc các Ngân hàng cung cấp dịch vụ thẻ phải mua bảo hiểm cho nghiệp vụ thẻ. Ngoài ra nên có hướng dẫn cụ thể việc trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro thẻ, đây là một phần chi phí cho việc cung cấp dịch vụ thẻ. Điều này một mặt giảm rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ của các ngân hàng, mặt khác giúp người sử dụng thẻ an tâm hơn khi giao dịch qua thẻ.
Ngân hàng nhà nước nên làm đầu mối phối hợp với các tổ chức trong và ngoài nước tổ chức đào tạo, hướng dẫn về quản lý rủi ro, phòng ngừa gian lận trong hoạt động kinh doanh thẻ cho các Ngân hàng thương mại.
Ngân hàng nhà nước nên có qui định về việc lắp đặt Camera tại các máy ATM để theo dõi được các giao dịch của khách hàng, mặt khác dễ dàng trong việc nhận dạng, điều tra và xử lý tội phạm.
3.3.3. Kiến nghị với hiệp hội thẻ Việt Nam Khóa luân: Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ
Hiệp hội thẻ của các ngân hàng phát hành và thanh toán thẻ Việt Nam thời gian qua đã có những bước phát triển đa dạng và mạnh mẽ, bước đầu thực hiện được tiêu chí của Hội là “diễn đàn hợp tác và trao đổi kinh nghiệm của các ngân hàng phát hành và thanh toán thẻ Việt Nam”. Hiệp hội thẻ ra đời đã thu hút được hầu hết các ngân hàng Việt Nam tham gia. Các ngân hàng trong Hội đã thống nhất mức phí thanh toán tối thiểu và việc áp dụng thuế giá trị gia tăng áp dụng cho các cơ sở chấp nhận thẻ tại Việt Nam nhằm mục đích đảm bảo lợi nhuận cho tất cả các ngân hàng và thị trường thẻ cạnh tranh lành mạnh. Hội cũng đã thu thập tình hình khó khăn thuận lợi cũng như vướng mắc của các ngân hàng trong Hội về phát hành và thanh toán thẻ để cùng nhau đề ra các giải pháp khắc phục. Trong thời gian tới Hiệp hội thẻ cần tiếp tục phát huy vai trò “diễn đàn hợp tác trao đổi” của mình trong hoạt động phòng chống rủi ro trong lĩnh vực kinh doanh thẻ tại thị trưòng Việt Nam.
Hiệp hội thẻ cần đưa ra các quy định đối với các thành viên trong việc cung cấp thông tin và phối hợp hành động phòng chống các hành vi gian lận trong lĩnh vực kinh doanh thẻ ngân hàng. Hiệp hội thẻ cũng là đầu mối tổ chức, nghiên cứu đưa ra các đề xuất hạn chế rủi ro trong kinh doanh thẻ, đầu mối liên lạc với các TCTQT trong hoạt động phòng chống giả mạo thẻ và tổ chức các khoá học bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho các ngân hàng thành viên trong hoạt động phòng chống rủi ro kinh doanh thẻ.
KẾT LUẬN
Rủi ro luôn gắn liền với mọi hoạt động, mọi giai đoạn phát triển của ngân hàng thương mại. Khi rủi ro xảy ra nó không chỉ gây tổn thất cho ngân hàng, ảnh hưởng đến uy tín, kết quả kinh doanh của ngân hàng thậm chí có thể đưa ngân hàng thương mại đến tình trạng phá sản. Chúng ta không muốn rủi ro, ngại gặp rủi ro nhung chúng ta phải luôn đối mặt với rủi ro. Chính vì vậy nhận thức được rủi ro, có hiểu biết sâu sắc về rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải có vai trò quan trọng trong việc hạn chế, phòng ngừa, quản lý rủi ro trong hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động kinh doanh thẻ của Vietinbank nói riêng. Trên cơ sở sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu luận văn đã làm được các công việc sau:
Hệ thống hoá khái niệm về rủi ro thẻ và khái quát hoạt động quản trị rủi ro thẻ của ngân hàng thương mại. Đưa ra các loại rủi ro mà ngân hàng kinh doanh thẻ có thể gặp phải trong quá trình hoạt động và các nhân tổ ảnh hưởng. Đây là những kiến thức cơ bản, rất cần thiết đối với các ngân hàng kinh doanh thẻ.
Phân tích, đánh giá có hệ thống thực trạng kinh doanh, thực trạng rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam kết quả đạt được cũng như tồn tại, nguyên nhân tồn tại trong hoạt động quản trị rủi ro của ngân hàng.
Đưa ra các giải pháp , kiến nghị có tính thực tiễn nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại NHTMCP CTVN. Qua luận văn này, tôi thực sự hy vọng những giải pháp được đưa ra sẽ phát huy tác dụng thực tế, khắc phục được các mặt tồn tại, góp phần hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại NHTMCP CTVN, thúc đẩy sự phát triển dịch vụ thẻ của NHTMCP CTVN nói riêng cũng như thị trường thẻ Việt nam trên chặng đường hội nhập thị trường ngân hàng – tài chính khu vực và thế giới. Khóa luân: Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY
===>>> Luận văn: Quản trị rủi ro trong kinh doanh thẻ tại ngân hàng