Luận văn: Văn hoá doanh nghiệp tại Bưu điện tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Văn hoá doanh nghiệp tại Bưu điện tỉnh Thái Nguyên hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Văn hoá doanh nghiệp tại Bưu điện tỉnh Thái Nguyên: Thực trạng và giải pháp dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Đất nước ta nói chung và các doanh nghiệp, tổ chức của Việt Nam nói riêng đang tiến bước mạnh mẽ vào hội nhập kinh tế quốc tế, với nhiều cơ hội nhưng cũng lắm thách thức cam go trong môi trường cạnh tranh gay gắt, khốc liệt hơn. Các doanh nghiệp, tổ chức của Việt Nam cần phải chuẩn bị những hành trang cần thiết để hòa nhập cùng sự phát triển chung của thế giới. Trong bối cảnh toàn cầu hoá, bên cạnh sự giao thoa các nguồn lực còn có sự giao lưu giữa các dòng văn hoá đa dạng, ảnh hưởng tới phong cách, thái độ làm việc của doanh nghiệp, tổ chức. Nhu cầu của con người cũng chuyển sang chú trọng tới mặt giá trị văn hoá. Cạnh tranh bằng công nghệ kỹ thuật trong thời đại thế giới phẳng không còn chiếm địa vị lâu dài do tính chất khuếch tán nhanh của công nghệ kỹ thuật. Thay vào đó là vai trò then chốt của văn hoá doanh nghiệp trong cạnh tranh bởi lẽ khác với công nghệ kỹ thuật, văn hoá doanh nghiệp rất khó hoặc không thể bắt chước được toàn bộ, nó sẽ tạo nên những nét riêng, sức hấp dẫn cho doanh nghiệp. Luận văn: Văn hoá doanh nghiệp tại Bưu điện tỉnh Thái Nguyên

Văn hoá doanh nghiệp có vị trí và vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của mỗi doanh nghiệp, bởi bất kỳ một doanh nghiệp nào nếu thiếu đi yếu tố văn hoá, ngôn ngữ, tư liệu, thông tin nói chung được gọi là tri thức thì doanh nghiệp đó khó có thể đứng vững và tồn tại được. Trong khuynh hướng xã hội ngày nay thì các nguồn lực của một doanh nghiệp là con người mà văn hoá doanh nghiệp là cái liên kết và nhân lên nhiều lần các giá trị của từng nguồn lực riêng lẻ. Do vậy, có thể khẳng định văn hoá doanh nghiệp là tài sản vô hình của mỗi doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và sự chuyển đổi cơ chế kinh doanh, các doanh nghiệp muốn đứng vững trong cạnh tranh thị trường gay gắt nhất thiết phải tiến hành xây dựng văn hóa doanh nghiệp.

Xã hội ta cũng bắt đầu đề cập đến vấn đề văn hoá doanh nghiệp, tôn vinh văn hoá doanh nhân với việc lấy ngày 13 tháng 10 hàng năm làm ngày Doanh nhân Việt Nam, ngày càng xuất hiện nhiều những khoá đào tạo về văn hoá doanh nghiệp. Tuy nhiên, tất cả những hoạt động này vẫn còn mang tính hình thức cao, chưa được quan tâm đúng mức, đại đa số doanh nghiệp vẫn chưa nhận thấy vai trò quan trọng của việc xây dựng bản sắc văn hoá doanh nghiệp, chưa nhìn nhận văn hoá doanh nghiệp như nền tảng, động lực phát triển của doanh nghiệp.

Là một đơn vị của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam, những cán bộ công nhân viên của Bưu điện tỉnh Thái Nguyên đã sống và làm việc lâu dài trong một doanh nghiệp Nhà nước mang tính độc quyền về lĩnh vực bưu chính – viễn thông. Vì thế Bưu điện tỉnh Thái Nguyên không nằm ngoài quỹ đạo chung của văn hóa doanh nghiệp nước ta nói chung. Cùng với sự phát triển của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam, Bưu điện tỉnh Thái Nguyên đang đứng trước yêu cầu của sự chuyển đổi từ đơn vị sự nghiệp sang hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp. Để đổi mới và phát triển trong môi trường cạnh tranh khốc liệt và xu thế hội nhập quốc tế, hòa cùng sự lớn mạnh của Bưu điện Việt Nam, Bưu điện tỉnh Thái Nguyên cần thiết phải xây dựng được văn hóa doanh nghiệp có bản sắc riêng, thể hiện sự khác biệt vượt trội trên nền tảng mà Bưu điện tỉnh sẵn có. Với những lý do đó, tôi đã chọn đề tài “Văn hoá doanh nghiệp tại Bưu điện tỉnh Thái Nguyên: Thực trạng và giải pháp” làm đề tài cho luận văn thạc sĩ của mình.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Quản Trị Kinh Doanh

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung

Thông qua việc tìm hiểu, nghiên cứu tổng quan lý thuyết về nghiệp và phân tích thực trạng văn hóa doanh nghiệp của Bưu Nguyên hiện nay, luận văn đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện nghiệp của Bưu điện tỉnh Thái Nguyên văn hóa doanh điện tỉnh Thái văn hoá doanh

2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể

Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn trong văn hóa doanh nghiệp.

Phân tích và đánh giá thực trạng văn hóa doanh nghiệp ở Bưu điện tỉnh Thái Nguyên.

Đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện văn hóa doanh nghiệp ở

Bưu điện tỉnh Thái Nguyên.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Luận văn: Văn hoá doanh nghiệp tại Bưu điện tỉnh Thái Nguyên

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu văn hóa doanh nghiệp trong đơn vị kinh doanh dịch vụ.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Về không gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng văn hóa doanh nghiệp ở Bưu điện tỉnh Thái Nguyên.

Về thời gian: Luận văn nghiên cứu văn hóa doanh nghiệp ở Bưu điện tỉnh Thái Nguyên trong khoảng thời gian từ 2015 đến 2017.

Về nội dung: Văn hóa doanh nghiệp là một vấn đề mới mẻ và tương đối rộng lớn, bao gồm rất nhiều vấn đề và liên quan đến nhiều lĩnh vực nghiên cứu, do đó, phạm vi nghiên cứu của luận văn được giới hạn trong các vấn đề như: Văn hóa kinh doanh, đạo đức kinh doanh, trách nhiệm xã hội, giá trị văn hóa doanh nghiệp hữu hình, giá trị văn hóa doanh nghiệp vô hình, và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến các vấn đề nói trên.

4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu

Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về văn hóa doanh nghiệp trong bối cảnh cạnh tranh, đẩy mạnh hình ảnh, thương hiệu của doanh nghiệp hiện nay.

Đánh giá đầy đủ thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện văn hóa doanh nghiệp, nhận diện thương hiệu tại Bưu điện tỉnh Thái Nguyên đến năm 2022

5. Những đóng góp chính của luận văn

Phân tích, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp tại Bưu điện tỉnh Thái Nguyên.

Đưa ra một số gợi ý về giải pháp văn hóa doanh nghiệp đặc thù riêng cho Bưu điện tỉnh Thái Nguyên đến năm 2022 trong bối cảnh mới đang thay đổi như: nhu cầu thị trường, khả năng cạnh tranh, cơ cấu ngành nghề, môi trường….

6. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 4 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về văn hóa doanh nghiệp trong doanh nghiệp dịch vụ.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu thực trạng văn hóa doanh nghiệp tại Bưu điện tỉnh Thái Nguyên.

Chương 3: Thực trạng văn hóa doanh nghiệp tại Bưu điện tỉnh Thái Nguyên..

Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện văn hóa doanh nghiệp tại Bưu điện tỉnh Thái Nguyên.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TRONG DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ

1.1. Lý luận chung về văn hóa doanh nghiệp trong doanh nghiệp dịch vụ Luận văn: Văn hoá doanh nghiệp tại Bưu điện tỉnh Thái Nguyên

1.1.1. Đặc trưng của doanh nghiệp dịch vụ

Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ là một doanh nghiệp kinh doanh đặc thù, Sản phẩm mà nó sản xuất ra không phải là vật chất cụ thể mà quá trình sản xuất tạo ra giá trị và giá trị sử dụng. Giá trị sử dụng là lợi ích mang lại cho người tiêu dùng, còn giá trị được tạo ra gồm 2 phần:

  • Thặng dư từ chính quá trình sản sản xuất kinh doanh dịch vụ mang lại;
  • Hiệu quả phục vụ cho nền kinh tế quốc dân.

“Sản phẩm” mà doanh nghiệp dịch vụ tạo ra để phục vụ không thể xác định một cách cụ thể bằng tiêu chuẩn kỹ thuật, bằng các chỉ tiêu chất lượng một cách rõ ràng, người được phục vụ chỉ có thể đánh giá bằng các giác quan của mình, trên cơ sở cảm nhận thông qua danh tiếng hoặc thực tế đã được phục vụ.

“Sản phẩm” dịch vụ và tiêu dùng diễn ra đồng thời. Sản phẩm của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ tạo ra không thể cất giữ trong kho, để có thể làm phần đệm, điều chỉnh sự thay đổi bất thường của nhu cầu thị trường, hoạt động dịch vụ thường xuất hiện ở các địa điểm và thời điểm có nhu cầu cần phải đáp ứng.

“Sản phẩm” mà hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ tạo ra phụ thuộc rất cao vào chất lượng tiếp xúc, sự tương tác qua lại giữa người làm dịch vụ và người được phục vụ.

1.1.2. Khái niệm văn hóa doanh nghiệp

Trên thế giới đã có rất nhiều định nghĩa về văn hóa doanh nghiệp được đưa ra, trong đó định nghĩa của Georges de Saite Marie, chuyên gia Pháp về doanh nghiệp vừa và nhỏ đưa ra được rất nhiều nhà khoa học tán đồng. Theo đó ”Văn hóa doanh nghiệp là tổng hợp các giá trị, các biểu tượng, huyền thoại, nghi thức các điều cấm kỵ, các quan điểm triết học, đạo đức tạo thành nền móng sâu xa của doanh nghiệp”.

Dưới giác độ quản lý, các nhà kinh tế Hoa Kỳ cho rằng văn hóa doanh nghiệp có thể hiểu là tập hợp tất cả các giá trị, chuẩn mực, hành vi được các thành viên trong doanh nghiệp cùng làm theo và nó đại diện cho các thành viên trong doanh nghiệp, làm cho doanh nghiệp đó khác với các doanh nghiệp khác. Hay nói một cách cụ thể hơn thì văn hóa doanh nghiệp là các quy tắc, tiêu chuẩn, nội quy quy định về hành vi của mỗi cá nhân trong doanh nghiệp đối xử với nhau trong công việc cũng như những hành vi đối xử với khách hàng và những người cung ứng bên ngoài doanh nghiệp”. Như vậy văn hóa doanh nghiệp bao gồm cả các yếu tố vô hình lẫn các yếu tố hữu hình. Luận văn: Văn hoá doanh nghiệp tại Bưu điện tỉnh Thái Nguyên

Tuy nhiên, định nghĩa phổ biến và được chấp nhận rộng rãi nhất là định nghĩa của chuyên gia nghiên cứu các tổ chức Edgar Schein: “Văn hóa công ty là tổng hợp những quan niệm chung mà các thành viên trong công ty học được trong quá trình giải quyết các vấn đề nội bộ và xử lý các vấn đề với môi trường xung quanh”.

Bộ môn Văn hóa kinh doanh của Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội cũng đưa ra định nghĩa như sau: “Văn hóa doanh nghiệp là toàn bộ những nhân tố văn hóa được doanh nghiệp chọn lọc, tạo ra, sử dụng và biểu hiện trong hoạt động kinh doanh, tạo nên bản sắc kinh doanh của doanh nghiệp đó”

Mỗi khái niệm được nêu ra trên đây đều thể hiện được quan điểm cũng như góc nhìn của mình về văn hóa của một doanh nghiệp được thể hiện trong kinh doanh. Chúng phản ánh đầy đủ những gì mà họ cảm nhận được về doanh nghiệp dưới lăng kính của văn hóa. Trong đó, giá trị văn hóa tinh thần có tính chất vô hình được đề cập đến nhiều hơn cả.

1.1.3. Vai trò của văn hóa doanh nghiệp

Văn hóa doanh nghiệp thể hiện vai trò tác động đến việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên một số mặt cơ bản sau:

  • Văn hóa doanh nghiệp sẽ giúp cho các doanh nghiệp có bản sắc riêng. Bản sắc riêng có thể giúp doanh nghiệp trở lên có uy tín hơn, khả năng mở rộng và duy trì thị trường được nâng cao. Bản sắc riêng còn giúp khách hàng nhận diện được doanh nghiệp trong vô số các doanh nghiệp khác.
  • Văn hóa doanh nghiệp có thể tạo ra môi trường làm việc hiệu quả, ổn định. Có tác dụng động viên khuyến khích người lao động làm việc tốt và có hiệu quả, nhờ đó nâng cao được khả năng tăng năng xuất lao động và giảm giá thành sản phẩm, qua đó tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
  • Văn hóa doanh nghiệp sẽ giúp cho từng thành viên trong doanh nghiệp có tác phong làm việc tích cực, có ý thức đổi mới và sáng tạo, nâng cao hiệu quả kinh doanh, nhờ vậy mà năng lực đổi mới của doanh nghiệp cũng được nâng lên đáp ứng các đòi hỏi của thị trường.
  • Văn hóa doanh nghiệp còn giúp từng thành viên nâng cao đạo đức kinh doanh và trách nhiệm với xã hội, nhờ đó mà doanh nghiệp trở lên hấp dẫn hơn với khách hàng và qua đó nâng cao khả năng duy trì và mở rộng thị trường.
  • Văn hóa doanh nghiệp có thể giúp từng thành viên trong doanh nghiệp luôn mong muốn phục vụ và thỏa mãn tốt các mong đợi của khách hàng, qua đó giúp cho doanh nghiệp có thể tăng khả năng thu hút được các nguồn lực và có tiềm năng phát triển trong tương lai.

1.1.4. Các yếu tố cấu thành văn hóa doanh nghiệp

1.1.4.1. Những giá trị và cấu trúc hữu hình Luận văn: Văn hoá doanh nghiệp tại Bưu điện tỉnh Thái Nguyên

Bao gồm tất cả những hiện tượng và sự vật mà một người có thể nhìn, nghe và cảm thấy khi tiếp xúc với một doanh nghiệp:

  • Kiến trúc; cách bài trí; công nghệ; sản phẩm của doanh nghiệp
  • Cơ cấu tổ chức, các phòng ban của doanh nghiệp
  • Các văn bản quy định nguyên tắc hoạt động của doanh nghiệp
  • Lễ nghị và lễ hội hàng năm của doanh nghiệp
  • Các biểu tượng, lô gô, khẩu hiệu, tài liệu quảng cáo của doanh nghiệp.
  • Ngôn ngữ, cách ăn mặc, xe cộ, chức danh, cách biểu lộ cảm xúc, hành vi ứng xử thường thấy của các thành viên và các nhóm trong doanh nghiệp.

Những câu chuyện và huyền thoại về doanh nghiệp.

1.1.4.2. Những giá trị phải tuân theo

Bao gồm chiến lược, mục tiêu, triết lý của doanh nghiệp.

Những giá trị này là kim chỉ nam cho hoạt động của toàn nhân viên trong doanh nghiệp, được doanh nghiệp công bố rộng rãi ra công chúng. „ Những giá trị được công bố” cũng có tính hữu hình vì người ta có thể nhận biết và diễn đạt chúng một cách rõ ràng chính xác.

1.1.4.3. Những quan niệm chung

Những niềm tin, nhận thức, suy nghĩ và tình cảm có tính vô thức, mặc nhiên được công nhận trong doanh nghiệp.

1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp ở doanh nghiệp dịch vụ

1.1.5.1. Văn hóa dân tộc Luận văn: Văn hoá doanh nghiệp tại Bưu điện tỉnh Thái Nguyên

Sự phản chiếu của văn hóa dân tộc lên văn hóa doanh nghiệp là một điều tất yếu. Bản thân văn hóa doanh nghiệp là một nền tiểu văn hóa nằm trong văn hóa dân tộc. Mỗi cá nhân trong nền văn hóa doanh nghiệp cũng thuộc vào một nền văn hóa dân tộc cụ thể, với một phần nhân cách tuân theo các giá trị văn hóa dân tộc. Và khi tập hợp thành một nhóm hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận-một doanh nghiệp-những cá nhân này sẽ mang theo những nét nhân cách đó. Tổng hợp những nét nhân cách này sẽ làm nên một phần nhân cách của doanh nghiệp, đó là giá trị văn hóa dân tộc không thể phủ nhận được. Có bốn vấn đề chính tồn tại trong tất cả các nền văn hóa dân tộc cũng như các nền văn hóa doanh nghiệp khác nhau:

  • Sự đối lập giữa chủ nghĩa cá nhân và chủ nghĩa tập thể: trong nền văn hóa mà chủ nghĩa cá nhân được coi trọng, quan niệm cá nhân hành động vì lợi ích của bản thân hoặc của những người thân trong gia đình rất phổ biến. Còn văn hóa mà ở đó chủ nghĩa tập thể được coi trọng thì quan niệm con người theo quan hệ huyết thống hay nghề nghiệp thuộc về một tổ chức có liên quan chặt chẽ với nhau, trong đó tổ chức chăm lo lợi ích của các cá nhân, còn cá nhân phải hành động và ứng xử theo lợi ích của tổ chức.
  • Sự phân cấp quyền lực: đây cũng là một thực tế tất yếu bởi trong xã hội không thể có các cá nhân giống nhau hoàn toàn về thể chất, trí tuệ và năng lực. Biểu hiện rõ nhất của sự phân cấp quyền lực trong một quốc gia là sự chênh lệch về thu nhập giữa các cá nhân, mức độ phụ thuộc giữa các mối quan hệ cơ bản trong xã hội như quan hệ giữa cha mẹ và con cái, giữa thầy và trò, giữa lãnh đạo và nhân viên. Còn trong một công ty, ngoài các biểu hiện như trên thì có thể nhận biết sự phân cấp quyền lực thông qua các biểu tượng của địa vị, việc gặp gỡ lãnh đạo cấp cao dễ hay khó. Đi đôi với sự phân cấp quyền lực là sự phân chia trách nhiệm giữa các cá nhân, sự phân cấp quyền lực càng cao thì phạm vi quyền lợi và trách nhiệm của từng chức vụ được quy định càng rõ ràng, cụ thể.
  • Tính đối lập giữa nam quyền và nữ quyền: khi nam quyền được đề cao trong xã hội, vai trò của giới tính rất được coi trọng. Nền văn hóa chịu sự chi phối của các giá trị nam tính truyền thống như sự thành đạt, quyền lực, tính quyết đoán, tham vọng. Trong nền văn hóa bị chi phối bởi các giá trị nữ quyền thì những điều trên lại có xu hướng bị đảo ngược.

Tính cẩn trọng: phản ánh mức độ mà các thành viên của những nền văn hóa khác nhau chấp nhận các tình thế rối ren hoặc sự bất ổn. Một trong những biểu hiện rõ nét của tính cẩn trọng là cách suy xét để đưa ra quyết định. Tư duy của người phương Tây mang tính phân tích hơn, trìu tượng hơn, giàu tính tưởng tượng hơn. Trong khi đó cách tư duy của người phương Đông lại tổng hợp hơn, thực tế hơn. Trong các công ty, tính cẩn trọng thể hiện rõ ở phong cách làm việc. Những nước có tính cẩn trọng càng cao thì họ có rất nhiều nguyên tắc thành văn, chú trọng xây dựng cơ cấu hoạt động hơn và rất chú trọng tính cụ thể hóa, có tính chuẩn hóa rất cao và rất ít biến đổi, không muốn chấp nhận rủi ro và có cách cư xử quan liêu hơn. 1.1.5.2. Nhà lãnh đạo

Nhà lãnh đạo không chỉ là người quyết định cơ cấu tổ chức và công nghệ của doanh nghiệp, mà còn là người sáng tạo ra các biểu tượng, các ý thức hệ, ngôn ngữ, niềm tin, nghi lễ, và huyền thoại…của doanh nghiệp. Qua quá trình xây dựng và quản lý doanh nghiệp, hệ tư tưởng và tính cách của nhà lãnh đạo sẽ được phản chiếu lên văn hóa doanh nghiệp. Mặc dù vậy, chung vẫn có thể chịu ảnh hưởng hoặc bị thay đổi theo thời gian khi mà có sự thay thế ở cấp lãnh đạo. Nhưng dù sao, nhà lãnh đạo doanh nghiệp vẫn là người tạo ra những ảnh hưởng và ghi dấu ấn của mình rõ nét nhất trong văn hóa doanh nghiệp qua mỗi thời kỳ phát triển của doanh nghiệp.

1.1.5.3. Những giá trị văn hóa học hỏi được

Có những giá trị văn hóa doanh nghiệp không thuộc về văn hóa dân tộc, cũng không phải do nhà lãnh đạo sáng tạo ra mà do tập thể nhân viên trong doanh nghiệp tạo dựng lên, được coi là những kinh nghiệm học hỏi được. Chúng hình thành hoặc vô thức, hoặc có ý thức và ảnh hưởng của chúng đến hoạt động của doanh nghiệp có thể tích cực, cũng có thể tiêu cực.

Những giá trị văn hóa có thể học hỏi được từ: những kinh nghiệm tập thể của doanh nghiệp; những giá trị được học hỏi từ các doanh nghiệp khác; những giá trị văn hóa được tiếp nhận trong quá trình giao lưu với nền văn hóa khác; những giá trị do một hay nghiều thành viên mới đến mang lại; hoặc những xu hướng, trào lưu xã hội,….

1.1.5.4. Các nhân tố tác động từ bên ngoài Luận văn: Văn hoá doanh nghiệp tại Bưu điện tỉnh Thái Nguyên

Nội dung này, tác giả trình bày lý thuyết chụm vào đối tượng chính là dịch vụ bưu chính để phục vụ cho việc nghiên cứu thực tiễn tại địa bàn trong các chương phân tích tiếp theo.

Quan điểm của Đảng và Nhà nước về các dịch vụ Bưu điện cung ứng: Có thể nói rằng, thị trường dịch vụ BCCP theo quan điểm của Đảng là bộ phận trong tổng thể tất cả các loại thị trường đã, đang và sẽ xây dựng, phát triển trong quá trình phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng Xã hội chủ nghĩa, thậm chí là những thị trường quan trọng trong hệ thống các thị trường cần xây dựng và phát triển.

Quản lý Nhà nước về Bưu chính: Việc phát triển dịch vụ Bưu chính phụ thuộc trước tiên vào việc dịch vụ này có được quản lý một cách có hiệu quả hay không. Vai trò của cơ quan Nhà nước là khuyến khích thị trường cạnh tranh để thúc đẩy cung cấp hiệu quả các dịch vụ Bưu chính, nâng cao chất lượng dịch vụ, đưa ra dịch vụ tiên tiến và giá cước hợp lý, ngăn cản việc lạm dụng quyền lực thị trường như định giá quá cao hay các hành vi phi cạnh tranh của các hãng lớn hay chưa có thị trường cạnh tranh hoặc cạnh tranh không hiệu quả, tạo môi trường thuận lợi thúc đẩy đầu tư mở rộng mạng Bưu chính.

Sự tăng trưởng kinh tế: Dựa trên quy mô dân số 93,41 triệu người của năm 2016, GDP bình quân đầu người của Việt Nam năm 2016 đạt 2.200 USD, tương đương 48,6 triệu đồng. Mức độ tăng trưởng đạt 6,21% (Theo số liệu của Tổng cục Thống kê). Nhờ đó, dịch vụ Bưu chính có khả năng phát triển mạnh hơn. Mật độ dân cư đô thị cao hơn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, mở cửa hội nhập có xu hướng liên đới đến sự phát triển dịch vụ Bưu chính cao hơn.

Toàn cầu hóa, tự do hóa và cạnh tranh Khi mở cửa hội nhập quốc tế, thị trường các dịch vụ Bưu chính cũng sẽ bị chia sẻ bởi các nhà khai thác trong và ngoài nước. Việc xuất hiện nhiều nhà kinh doanh Bưu chính nước ngoài sẽ giúp cho doanh nghiệp Bưu chính trong nước ngày càng phát triển, nâng cao chất lượng dịch vụ và chất lượng phục vụ, tiếp cận được các dịch vụ Bưu chính tiên tiến trên thế giới. Mặt khác, tự do hóa thị trường và thương mại tăng, tính độc quyền sẽ dần dần mất đi. Xu hướng này sẽ dẫn đến tình trạng kinh doanh Bưu chính ngày càng khó khăn hơn.

Các yếu tố về nhân khẩu, xã hội: Dân số – Khối lượng dịch vụ Bưu chính phục thuộc vào dân số (khách hàng). Dân số càng đông thì số lượng sử dụng dịch vụ Bưu chính càng nhiều. Nước nào có dân số lớn sẽ có nhiều tiềm năng cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ Bưu chính.

Cơ cấu xã hội, thu nhập, trình độ văn hóa: Qua các tài liệu có thể nhận thấy rằng những nước có mức sống, trình độ văn hóa cao thì nhu cầu Bưu chính tăng, đòi hỏi chất lượng dịch vụ không ngừng tăng lên.

Thị trường các dịch vụ Bưu điện cung ứng: Trong hơn 20 năm qua, thị trường bưu chính chuyển phát của Việt Nam đã chứng kiến sự tham gia ngày càng mạnh mẽ của các nhà khai thác dịch vụ Bưu chính có mạng lưới toàn cầu, bao gồm TNT của Hà Lan, DHL của Đức và FedEx, UPS của Mỹ. Lần lượt góp mặt vào thị trường Việt Nam theo hình thức hợp tác với doanh nghiệp trong nước để mở đại lý thu gom, phát hàng từ đầu thập niên 1990, các doanh nghiệp Bưu chính quốc tế này đã triển khai nhiều hoạt động nhằm hiện thực hóa định hướng đầu tư lâu dài tại Việt Nam. Cụ thể, năm 1995, TNT kết hợp với Viettrans cho ra đời công ty liên doanh đầu tiên tại thị trường Việt Nam trong lĩnh vực bưu chính. Năm 2007, DHL liên doanh với VNPT lập ra Công ty TNHH chuyển phát nhanh DHL-VNPT, với 51% cổ phần do DHL nắm giữ. Trong 2 năm 2009-2010, FedEx và UPS lần lượt kết thúc hợp đồng đại lý với VNPost để thực hiện những “toan tính” riêng tại thị trường Việt Nam, trong đó FedEx chọn cách “bắt tay” với một doanh nghiệp chuyển phát tư nhân; còn UPS hợp tác với VNPost Express lập Công ty UPS Việt Nam với 51% cổ phần thuộc về UPS. VNPost cũng đã đa dạng hóa, làm mới các dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của các đối tượng khách hàng nhằm nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh trên thị trường của VNPost, giúp “giữ chân” các khách hàng hiện có, đồng thời gia tăng thêm khách hàng, thị phần dịch vụ.

1.1.5.5. Các nhân tố tác động từ bên trong Luận văn: Văn hoá doanh nghiệp tại Bưu điện tỉnh Thái Nguyên

Nội dung này, tác giả cũng trình bày lý thuyết chụm vào đối tượng chính là dịch vụ bưu chính để phục vụ cho việc nghiên cứu thực tiễn tại địa bàn trong các chương phân tích tiếp theo.

Mạng lưới cung ứng dịch vụ: Mạng lưới cung ứng dịch vụ thể hiện quy mô và mức độ chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp trên thị trường. Mạng lưới Bưu điện bao gồm mạng bưu cục, mạng vận chuyển, tần xuất thu gom và giao nhận chuyến thư.

Chất lượng dịch vụ cung ứng: Căn cứ theo chỉ tiêu chất lượng quy định của Bộ thông tin và truyền thông về dịch vụ Bưu chính công ích, chỉ tiêu chất lượng của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam về dịch vụ Bưu chính kinh doanh.

Nguồn nhân lực của Bưu điện: Nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội, là bộ phận quan trọng nhất của dân số, có khả năng tạo ra mọi giá trị vật chất và tinh thần cho xã hội. Với đội ngũ nhân lực hơn năm nghìn lao động tham gia vào mạng lưới bưu chính của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam là một tiềm năng lớn cho phát triển Bưu chính. Muốn phát huy tiềm năng đó, phải chuyển nguồn nhân lực sang trạng thái động, thành vốn nhân lực, tức là nâng cao tính năng động xã hội của con người thông qua các chính sách, thể chế và giải pháp giải phóng triệt để tiềm năng con người. Con người với tiềm năng vô tận, nếu được tự do phát triển, tự do sáng tạo và cống hiến, được trả đúng giá trị lao động thì tiềm năng vô tận đó được khai thác, phát huy trở thành nguồn vốn vô cùng to lớn.

Ứng dụng công nghệ thông tin trong phát triển các dịch vụ: Công nghệ được coi là yếu tố quan trọng trong việc thực hiện chiến lược phát triển dịch vụ của doanh nghiệp Bưu chính. Dựa trên các phần mềm, thông tin và dữ liệu khách hàng được thu thập, lưu trữ, cập nhật và khai thác phục vụ cho công tác tìm hiểu và phân loại khách hàng. Nhờ một công cụ dò tìm dữ liệu đặc biệt, doanh nghiệp có thể phân tích, hình thành danh sách khách hàng tiềm năng và lâu năm để đề ra những chiến lược chăm sóc khách hàng hợp lý. Độ nhạy cảm của doanh nghiệp rất quan trọng, đặc biệt khi thị trường thay đổi thất thường. Công nghệ thông tin làm tăng tính cạnh tranh và giúp doanh nghiệp duy trì và phát triển.

1.2. Một số mô hình văn hóa doanh nghiệp phù hợp doanh nghiệp dịch vụ

1.2.1. Mô hình văn hóa gia đình (Clan) Luận văn: Văn hoá doanh nghiệp tại Bưu điện tỉnh Thái Nguyên

Đây là mô hình văn hóa không chú ý nhiều đến cơ cấu và kiểm soát, đồng thời dành nhiều sự quan tâm cho sự linh hoạt. Thay vì đặt ra các thủ tục và quy định chặt chẽ, người lãnh đạo điều khiển hoạt động công ty thông qua tầm nhìn, chia sẻ mục tiêu, đầu ra và kết quả. Trái ngược với văn hóa cấp bậc, con người và đội nhóm trong văn hóa gia đình được nhiều tự chủ hơn trong công việc. Theo giáo sư Kim Cameron và Robert Quinn thì văn hóa gia đình có các đặc điểm sau:

  • Đặc điểm nổi trội: thiên về cá nhân, giống như một gia đình
  • Tổ chức lãnh đạo: ủng hộ, tạo mọi điều kiện bồi dưỡng nhân viên, là người cố vấn đầy kinh nghiệm của nhân viên.
  • Quản lý nhân viên: dựa trên sự nhất trí tham gia và làm việc theo nhóm.
  • Chất keo kết dính của tổ chức: sự trung thành và tin tưởng lẫn nhau.
  • Chiến lược nhấn mạnh: phát triển con người, tín nhiệm cao.
  • Tiêu chí của sự thành công: phát triển nguồn nhân lực, quan tâm lẫn nhau và làm việc theo nhóm.

1.2.2. Mô hình văn hóa cấp bậc (Hierarchy)

Đâu là một môi trường làm việc có cấu trúc và được quản lý một cách chặt chẽ giống như quan niệm của Max Weber về sự quan liêu. Trong nhiều năm qua, đây được coi là phương pháp duy nhất để quản lý.

Điều này vẫn còn là một yếu tố cơ bản cho phần lớn các tổ chức hay công ty. Văn hóa cấp bậc tôn trọng quyền lực và địa vị. Mô hình này thường có các chính sách, quy trình sản xuất rõ ràng và nghiêm ngặt. Mô hình này được giáo sư Kim Cameron và Robert Quinn mô tả như sau:

  • Đặc điểm nổi trội: Cấu trúc và kiểm soát
  • Tổ chức lãnh đạo: phối hợp, tổ chức theo định hướng hiệu quả.
  • Quản lý nhân viên: bảo mật, tuân thủ quy định của tổ chức và quản lý của ban lãnh đạo.
  • Chất keo kết dính của tổ chức: các chính sách và quy tắc của tổ chức.
  • Chiến lược nhấn mạnh: thường xuyên và ổn định.
  • Tiêu chí của sự thành công: tin cậy, hiệu quả, chi phí thấp.

1.2.3. Mô hình văn hóa sáng tạo (Adhocracy) Luận văn: Văn hoá doanh nghiệp tại Bưu điện tỉnh Thái Nguyên

Mô hình văn hóa sáng tạo có tính độc lập hơn và linh hoạt hơn văn hóa gia đình. Đây là điều cần thiết trong môi trường kinh doanh liên tục thay đổi như hiện nay. Khi thành công trên thị trường gắn liền với những thay đổi và thích ứng nhanh chóng thì tổ chức có nền văn hóa sáng tạo sẽ nhanh chóng hình thành các đội nhóm để đối mặt với các thử thách mới. Mô hình này có các đặc điểm sau:

  • Đặc điểm nổi trội: kinh thương, chấp nhận rủi ro.
  • Tổ chức lãnh đạo: sáng tạo, mạo hiểm, nhìn xa trông rộng.
  • Quản lý nhân viên: cá nhân chấp nhận rủi ro, đổi mới, tự do và độc đáo.
  • Chất keo kết dính của tổ chức: Cam kết về sự đổi mới và phát triển.
  • Chiến lược nhấn mạnh: Tiếp thu các nguồn lực, tạo ra các thách thức mới.
  • Tiêu chí của sự thành công: các sản phẩm dịch vụ độc đáo và mới mẻ.

1.2.4. Mô hình văn hóa thị trường (Market)

Văn hóa thị trường cũng tìm kiếm sự kiểm soát tuy nhiên văn hóa thị trường tìm kiếm sự kiểm soát hướng ra bên ngoài tổ chức. Đặc biệt, mô hình văn hóa này quan tâm rất nhiều đến chi phí giao dịch.

Phong cách tổ chức dựa trên cạnh tranh, mọi người luôn ở trong trạng thái cạnh tranh và tập trung vào mục tiêu. Trong tổ chức, danh tiếng và thành công là quan trọng nhất. Tổ chức luôn tập trung dài hạn và các hoạt động cạnh tranh và đạt được mục tiêu. Mô hình văn hóa thị trường có sáu đặc điểm sau:

  • Đặc điểm nổi trội: cạnh tranh theo hướng thành tích
  • Tổ chức lãnh đạo: tích cực, phong cách quản lý định hướng theo kết quả
  • Quản lý nhân viên: dựa trên năng lực thành công và thành tích.
  • Chất keo kết dính của tổ chức: tập trung vào thành quả và mục tiêu hoàn thành.
  • Chiến lược nhấn mạnh: cạnh tranh và chiến thắng.
  • Tiêu chí của sự thành công: chiến thắng trên thị trường, tăng khoảng cách với đối thủ.

1.3. Kinh nghiệm và bài học thực tiễn về xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại một số doanh nghiệp.

1.3.1. Văn hóa doanh nghiệp của Mai Linh Taxi Luận văn: Văn hoá doanh nghiệp tại Bưu điện tỉnh Thái Nguyên

Là một doanh nghiệp trẻ, mới được thành lập trên 10 năm nhưng Mai Linh đã có một bước phát triển vượt bậc. Từ lúc ban đầu chỉ có số vốn khiêm tốn, chưa mua đủ 2 xe taxi, đến nay, Mai Linh đã là một công ty cổ phần lớn mạnh, là hãng Taxi hàng đầu Việt Nam hiện nay với hơn 6000 đầu xe.

Ngay từ những ngày đầu thành lập, Công ty Mai Linh đã chủ động xây dựng văn hóa doanh nghiệp của mình, liên tục mở các lớp đào tạo những kiến thức, phẩm chất văn hóa của công ty mình cho mọi thế hệ thành viên công ty. Mai Linh đã có những quy định riêng cho các thành viên trong công ty. Những quy định này được thể hiện thông qua 4 điều tuyên thệ gần giống với 5 điều Bác Hồ dậy công an nhân dân, đó là: i) Với khách hàng phải tôn trọng lễ phép, ii) Với công việc phải tận tụy,

Với đồng nghiệp phải thân tĩnh giúp đỡ và iv) Với gia đình phải yêu thương trách nhiệm. Mỗi thành viên của Mai Linh đều phải hiểu, thuộc và làm theo những điều tuyên thệ này. Các nhà lãnh đạo của công ty Mai Linh cho biết, để biến những điều tuyên thệ này thành hiện thực thì công tác giáo dục phải đặc biệt coi trọng, phải tiến hành giáo dục liên tục, không ngừng. Các nhân viên trong công ty Mai Linh trong thời gian qua đã tích cực gìn giữ và bảo vệ uy tín của Công ty, giữ gìn hình ảnh tốt đẹp của công ty.

Trong mọi trường hợp, mọi hoàn cảnh và ở bất kỳ đâu, chúng ta đều thấy Mai Linh thể hiện hình ảnh của mình với màu xanh quen thuộc. Hình ảnh vị Tổng giám đốc Hồ Huy của Mai Linh, trong bất kỳ cuộc trao giải hay ra mắt nào cũng đều hiện diện bộ veston mang màu xanh đặc trưng của Mai Linh đã để lại ấn tượng mạnh cho khách hàng. Tất cả những điều này đã trở thành nhân tố quyết định sự phát triển liên tục bền vững của Mai Linh.

1.3.2. Văn hóa doanh nghiệp của công ty cổ phần phích nước Rạng Đông Luận văn: Văn hoá doanh nghiệp tại Bưu điện tỉnh Thái Nguyên

Công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông là một doanh nghiệp được hình thành từ cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Năm 1989, Công ty Rạng Đông đã phải ngừng sản xuất 6 tháng, lâm vào tình trạng phá sản.

Trước sự lựa chọn khắc nghiệt, tồn tại hay không tồn tại, tập thể cán bộ công nhân viên ở đây đã bắt tay vào bồi dưỡng chính trị, kiến thức kinh doanh, văn hóa kinh doanh, bồi dưỡng nâng cao tay nghề để làm chủ công nghệ mới, giáo dục tinh thần đoàn kết hợp tác giữa từng dây chuyền, từng phân xưởng. Trong quá trình xây dựng lại và phát triển doanh nghiệp, công ty Rạng Đông đã rất coi trọng xây dựng thiết chế văn hóa và đời sống văn hóa công ty. Công ty đã đẩy mạnh sản xuất, sáng tạo ra nhiều mặt hàng có sức cạnh tranh, giành lại được thị phần ở phía Bắc, một phần thị phần ở phía Nam. Hiện nay thương hiệu Rạng Đông đã đứng vững trên thị trường và sản phẩm của Rạng Đông đã nhiều lần được bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao.

Với những thành tích đó, Công ty đã được Nhà nước tuyên dương danh hiệu Anh hùng lao động trong sự nghiệp đổi mới.

1.3.3. Văn hóa doanh nghiệp của tập đoàn tài chính – Bảo hiểm  Bảo Việt

Tập đoàn Tài chính – Bảo hiểm Bảo Việt (dưới đây viết tắt là BV) ngày nay tiền thân là Công ty Bảo hiểm Việt Namđược thành lập theo Quyết định số 179/ CP ngày 17/12/1964. Công ty chính thức đi vào hoạt động ngày 15/ 1/ 1965 với vỏn vẹn 16 cán bộ. Lúc bấy giờ, Bảo Việt chỉ có trụ sở chính tại Hà Nội và một chi nhánh tại Hải Phòng. Hoạt động kinh doanh ban đầu chỉ trong lĩnh vực bảo hiểm hàng hoá xuất – nhập khẩu, bảo hiểm tầu biển. Với tổng tài sản 900 triệu đồng, doanh thu của Bảo Việt tại thời điểm này chỉ đạt 800 nghìn đồng.

Sau thời gian dài hoạt động và phát triển với chủ trương mở rộng mạng lưới, đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, tạo ra sự phát triển vượt bậc về qui mô kinh doanh.

Không chỉ hoạt động trong nước năm 1992 Bảo Việt đã lần đầu tiên xuất hiện với hình thức một pháp nhân kinh doanh trên thị trường quốc tế bằng việc thành lập Công ty Đại lý bảo hiểm BAVINA tại Vương quốc Anh, nơi có thị trường kinh doanh bảo hiểm phát triển nhất thế giới. Luận văn: Văn hoá doanh nghiệp tại Bưu điện tỉnh Thái Nguyên

Đến nay Bảo Việt đã trở thành Tập đoàn Tài chính – Bảo hiểm hàng đầu Việt Nam. Không chỉ có mạng lưới rộng khắp 64 tỉnh thành, Bảo Việt còn được biết đến là thương hiệu mạnh, uy tín số 1 trong lĩnh vực bảo hiểm. Với khả năng tài chính mạnh, sự thông hiểu thị trường trong nước, Bảo Việt là doanh nghiệp duy nhất tại Việt Nam kinh doanh cả 2 loại hình bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ. Bảo Việt đã được công nhận là một trong số 25 doanh nghiệp lớn nhất của Việt Nam; là doanh nghiệp bảo hiểm lâu đời, được tin cậy đối với đông đảo các tầng lớp dân cư, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp.

Ngày 31/ 5/ 2007 đánh dấu một sự kiện, một mốc lịch sử quan trọng của Bảo Việt, đó là việc Bảo Việt bán cổ phần lần đầu ra công chúng chính thức trở thành công ty cổ phần Tập đoàn Tài chính kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực.

Về mặt kinh doanh: Vào thời điểm năm 1989, với tổng tài sản 73 tỷ đồng, tổng doanh thu của Bảo Việt đó đạt con số 78 tỷ đồng, thu được 6, 6 tỷ đồng lợi nhuận. Với những thành quả đó năm 1989 đánh dấu một bước phát triển quan trọng của Bảo Việt khi Công ty bảo hiểm Việt Nam được Chính phủ chuyển đổi thành Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam theo Quyết định số 27 – TCQĐ – TCCB ban hành bởi Bộ Tài chính ngày 17/2/1989.

Về nhân sự, Bảo Việt là doanh nghiệp bảo hiểm duy nhất của Việt Nam có quy mô với các chi nhánh rộng khắp trên toàn quốc, thu hút một lực lượng đông đảo cán bộ nhân viên lên tới trên 5.000 người, với khoảng 40.000 đại lý tận tâm với khách hàng, tận tình với công việc trải đều trên khắp các tỉnh thành. Trong số đó, có nhiều cán bộ kỳ cựu am hiểu thị trường bảo hiểm Việt Nam và nhiều cán bộ trẻ được đào tạo chuyên ngành chính quy có trình độ chuyên môn cao, tạo ra một lực lượng đan xen đồng bộ nhằm mang lại dịch vụ tốt nhất cho khách hàng

Hàng năm theo định kì công ty tổ chức các lễ hội khá lớn để chào mừng các sự kiện ví dụ như ngày thành lập công ty, đại hội cổ đụng… Vào những dịp như vậy công ty thường tổng kết các thành tích kinh doanh, khen thưởng cá nhân hay tập thể xuẫt sắc có nhiểu thành tích đóng góp cho công ty. Công ty thường xuyên tổ chức các chương trình, các hoạt động cho tập thể nhân viên nhằm khen thưởng động viên cán bộ công nhân viên.

Chương trình nhằm tôn vinh những tư vấn viên một trong những người đi đầu để đưa sản phẩm đến được với người tiêu dung. Chị Phạm Thị Quế, quán quân khai thác của chương trình thi đua “Sao Việt tỏa sáng Quế Lâm” đến từ BVNT Hà Nội cho biết thêm: “Lễ hội đã mang đến cho tôi những giây phút hết sức hạnh phúc và tự hào. Rất nhiều nụ cười và cơ hội mới đã đến với tôi trong suốt hành trình. Đặc biệt, khi lễ hội kết thúc, tôi lại có động lực mạnh mẽ hơn để tiếp tục chinh phục những đỉnh cao mới”.Qua đây chúng ta phần nào thấy được sự quan tâm của lãnh đạo công ty tới việc xây dựng lên một nét văn húa đặc trưng cho Bảo Việt. Từ đó khơi dậy được long nhiệt huyết, niềm tin của nhân viên đối với công ty một phần rất quan trọng đến sự phát triển của doanh nghiệp.

Hiểu và thống nhất thực hiện trong toàn thể các thành viên của Bảo Việt bằng bốn nguyên tắc cụ thể sau

Nguyên tắc khách hàng là trung tâm của mọi hoạt động.Điều này có nghĩa là quyền lợi, sự thoả mãn của khách hàng khi sử dụng các dịch vụ của Bảo Việt luôn luôn được ưu tiên hàng đầu trong các quyết định kinh doanh của Bảo Việt.

Nguyên tắc phục vụ khách hàng tận tâm, trung thực và hợp tác. Điều này đòi hỏi các thành viên Bảo Việt phải tuân thủ các chuẩn mực về đạo đức kinh doanh đối với khách hàng, tôn trọng và hợp tác với đồng nghiệp vì mục tiêu phát triển chung.

Nguyên tắc tối ưu quyền lợi và sự thuận tiện cho khách hàng. Mọi thành viên Bảo Việt có trách nhiệm tư vấn để khách hàng lựa chọn được sản phẩm bảo hiểm thích hợp nhất, với biểu phí và điều kiện bảo hiểm tối ưu, tiến hành các hoạt động giám định và bồi thường nhanh chóng, chính xác và thuận tiện cho khách hàng.

Nguyên tắc liên tục cải tiến. Nguyên tắc này đòi hỏi cán bộ Bảo Việt cần tạo nhiều kênh thông tin thuận lợi để tiếp thu các ý kiến phản hồi của khách hàng, luôn tìm tòi cải tiến, đổi mới sản phẩm, cung cấp các dịch vụ bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm phi nhân thọ, đầu tư tài chính, chứng khoán và các dịch vụ tài chính khác. Điều này có nghĩa rằng, chúng tôi luôn đặt ra các yêu cầu khắt khe cho việc nâng cao trình độ quản lý, chất lượng phục vụ khách hàng trong bất kỳ lĩnh vực kinh doanh nào của tập đoàn, từ việc nghiên cứu phát triển các sản phẩm, dịch vụ tới việc tư vấn cho khách hàng các giải pháp tối ưu hoặc xây dựng các mối quan hệ hợp tác chặt chẽ, cùng phát triển với khách hàng và các đối tác.

CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN:

Phát triển thành một Tập đoàn tài chính bảo hiểm có trình độ và sức mạnh cạnh tranh với quốc tế, đứng hàng đầu trong việc cung cấp các dịch vụ tài chính tổng hợp cho khách hàng gồm bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, đầu tư, chứng khoán và các dịch vụ tài chính khác.

Thực hiện chiến lược phát triển ổn định và bền vững trờn cơ sở của ba nguyên tắc vàng ” Đổi mới”, ” Tăng trưởng”, ” Hiệu quả”.

Thực hiện chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh trên cơ sở đáp ứng một cách năng động nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, cung cấp các dịch vụ tài chính chất lượng cao và các dịch vụ phụ trợ cho khách hàng.

Niềm tin: Mọi nhân viên đều tin tưởng và phấn đấu vì một mái nhà chung.

Nhận thức: Tất cả nhân viên đều ý thức rất cao về trách nhiệm của họ, để làm ra những sản phẩm tốt nhất phục vụ mọi người.

Suy nghĩ, tình cảm: Biết bao con người làm việc ngày đêm. Biết bao tâm huyết và trách nhiệm chắt chiu, gửi gắm . Tất cả vì ước nguyện chăm sóc sức khỏe cộng đồng, cho tương lai thế hệ mai sau, bằng tất cả tấm lòng.

1.3.4. Văn hóa doanh nghiệp của tập đoàn FPT Luận văn: Văn hoá doanh nghiệp tại Bưu điện tỉnh Thái Nguyên

FPT được thành lập bởi anh Trương Gia Bình cùng 13 cộng sự. Khởi điểm là những nhà khoa học trở về từ nước ngoài, chưa có nhiều kiến thức về quản trị kinh doanh. Nhưng ngay từ những ngày đầu tiên, những người sáng lập đã có những ước mơ và định hướng cho FPT rất rõ ràng. “Khoa học công nghệ phải thay đổi được quốc gia và đem đến sự hưng thịnh cho đất nước” là ước mơ của anh Trương Gia Bình cùng những người cộng sự. Từ đây cũng chính là khởi đầu cho một “nền văn hóa FPT” với phong cách làm việc phù hợp với xu hướng toàn cầu hóa, tiền đề cho một tập đoàn tiên phong trong lĩnh vực xuất khẩu phần mềm tại Việt Nam.

Khác biệt nhiều so với văn hóa kỉ luật của Viettel. Mô hình của FPT là tinh thần đồng đội và sự dân chủ. Ở FPT, mọi quyết định của cá nhân đều được tổn trọng. Nếu có xung đột về tư tưởng thì luôn có văn hóa là chất keo kết dính và ổn định lại. Sự linh hoạt trong dung hòa ý kiến được chị Bình ví như mô hình đàn kiến đi zig-zac: có người đi rất nhanh sẽ có người phanh lại, có người đi hướng phải sẽ giằng co với người đi hướng trái… va vấp quan điểm nhưng rồi tất cả sẽ đi chung một hướng. Những triết lí tương tự như “Tôn Đổi Đồng – Chí Gương Sáng” được dùng hạt nhân để nhân rộng mô hình từ đơn vị này sang đơn vị khác trong hệ thống tập đoàn. Qua đó đóng góp lớn vào văn hóa, tinh thần nhân viên và cơ cấu tổ chức. Một bộ gen FPT được lưu truyền qua từng đơn vị, từng thế hệ – đây là bí quyết giúp FPT phát triển lâu dài và trường tồn. Chị Bình khẳng định: “Dù FPT sau này có bị mua bán hay thuộc về tay tập đoàn nước ngoài đi nữa, thì người FPT vẫn mãi là người FPT.”

Để có định hướng chung cần có triết lí chung làm nền tảng. “Sâu Sáng Tuyệt Thông Phong” chính là triết lí chung để mỗi người FPT tự răn mình. Bao gồm:

Sâu sắc trong triết lí – Sáng suốt trong lãnh đạo -Tuyệt hảo trong chất lượng – Thông suốt về thông tin – Phong phú STCo (Sáng tác company)

STICo có thể nói là một nét văn hóa mang đậm chất FPt, không chỉ vui vẻ trong những bài hát ngộ nghĩnh lưu truyền trong công ty, ở khía cạnh sâu xa hơn, STCo (Sáng tác Company) còn là triết lí về quản trị đặc sắc. Đó chính là sự tự do sáng tạo của nhân viên, sự tin tưởng của lãnh đạo. Trong một dự án kinh doanh nhân viên có thể tự do đề xuất, lãnh đạo tin tưởng giao phó. “Nhân viên tự do, lãnh đạo cười to, cả làng sung sướng”. Anh Hoàng Nam Tiến, tịch của FPT Software từng nói: “Nếu không tin thì sẽ không bao giờ có nhân viên tốt”. Chính nhờ lòng tin người của anh Tiến nên nhân viên của FPT Software luôn cảm thấy được truyền nhiều cảm hứng.

Vũ khí mang tên Văn hóa doanh nghiệp

“Một tổ chức phải có văn hóa mới có thể tồn tại và văn hóa cũng chính là vũ khí của tổ chức đó”, chị Bình khẳng định. Văn hóa là một vũ khí vô cùng mạnh để có được lòng tin của khách hàng.

Chị Bình kể về câu chuyện một công ty Nhật Bản đến FPT thẩm định khả năng và sau đó từ chối kí hợp đồng vì lí do “không đủ năng lực”. Sau đó, anh Phạm Hoàng Tùng mời lãnh đạo công ty đi ăn cơm và giao lưu với tập thể FPT. Chỉ sau một đêm, khách hàng bỗng đổi ý và đồng ý kí hợp đồng. Hỏi tại sao, khách hàng trả lời: “Tôi nhìn các cậu hát với nhau, cùng hòa một giọng hết bài này tới bài khác là đủ hiểu tinh thần đoàn kết của các cậu. Do vậy dù chuyên môn còn yếu nhưng tôi tin các cậu vẫn sẽ học hỏi và làm được.”

“Khách hàng nào mà tới tận đây thì đảm bảo hợp đồng sẽ nằm trong tầm tay FPT” – Người FPT vẫn nói vui với nhau một cách tự hào về chất keo đoàn kết như một “vũ khí văn hóa ấy”.

Thương hiệu có tính văn hóa thì sẽ có tính đại chúng. Anh Nguyễn Đức Sơn, giám đốc chiến lược thương hiệu Richard Moore Associates đặt câu hỏi về tính thích nghi của nhân viên với văn hóa FPT. Nếu như nhân viên không thật sự thích nghi và hòa mình vào văn hóa thì chắc chắn không tự nhiên, không truyền đc cảm hứng. “Văn hóa là hơi thở, hơi thể không thể giả vờ mãi được”, anh Đức Sơn nhận định. Luận văn: Văn hoá doanh nghiệp tại Bưu điện tỉnh Thái Nguyên

Qua buổi tham quan doanh nghiệp FPT, lắng nghe những chia sẻ chân thành của chị Bình – một người FPT đích thực. Các thành viên trong đoàn của học viện Sage đã cảm nhận được một tinh thần FPT sâu sắc. Tinh thần ấy được biểu hiện qua từng chi tiết nhỏ: như clip nhân viên FPT làm tặng sếp, bài hát phái nam dành tặng các cô gái FPT, những triết lí được phát biểu rõ ràng thành lời, hay giọng kể đầy xúc cảm xen lẫn tự hào của chị Bình… Ráp nối lại thành một bức tranh hoàn chỉnh về văn hóa doanh nghiệp thấm đẫm trong từng hơi thở FPT. Quả thực, chất keo gắn kết nhân viên với công ty một cách bền vững. Đó không phải là tiền lương hay đãi ngộ – những giá trị vật chất, mà chính là văn hóa – một biểu hiện cấp cao của tiếng nói tinh thần. Tin rằng, với phương pháp xây dựng văn hóa đặc sắc và bài bản, FPT sẽ ngày càng lớn mạnh, không chỉ tại Việt Nam mà còn vươn xa hơn nữa trên trường quốc tế.

1.3.5. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Bưu điện tỉnh Thái Nguyên

Từ kinh nghiệm trú trọng đến văn hóa doanh nghiệp đã thúc đẩy được hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, làm cho khách hàng ngày càng tin cậy và sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp nhiều hơn nhờ. Căn cứ vào tình hình thực tế tại Bưu điện tỉnh Thái Nguyên như năng lực cung cấp dịch vụ, chính sách đầu tư, đặc điểm dân số, thói quen tiêu dùng, sử dụng dịch vụ….rút ra một số bài học phát triển văn hóa doanh nghiệp cho Bưu điện tỉnh Thái Nguyên như sau:

Thứ nhất: Cần đẩy mạnh đầu tư nhận nhận diện thương hiệu: Biển hiệu, trang thiết bị, trang phục và các phương tiện phục vụ cho công tác tuyên truyền, quảng bá hình ảnh của Bưu điện tỉnh Thái Nguyên đến đông đảo người dân

Thứ hai, Chính quyền tỉnh tạo hành lang pháp lý đồng bộ và đầy đủ cho các doanh nghiệp bưu chính cùng phát triển, cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh trên thị trường dịch vụ trong nước.

Thứ ba, Cần tận dụng mạng lưới hiện có rộng khắp, mở đến các điểm Bưu điện văn hóa xã để thu gom và phát hàng tới tận tay khách hàng tại các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa của tỉnh, đưa hình ảnh Bưu điện đến khắp mọi vùng trong tỉnh.

Thứ tư, tăng cường tuyên truyền, khuyến khích mọi CBCNV đẩy mạnh phát triển văn hóa doanh nghiệp qua phong cách giao tiếp và phục vụ khách hàng.

Thứ năm, phát triển ứng dụng công nghệ thông tin cho tất cả các khâu, các điểm phục vụ, tích hợp dịch vụ tiện ích cho nhân viên phát hàng để tạo hình ảnh năng động, chuyên nghiệp

Thứ sáu, Tạo môi trường làm việc minh bạch, bình đẳng, đánh giá đúng năng lực và hiệu quả của người lao động. Thực hiện tốt cơ chế phân phối tiền lương theo đơn giá tiền lương và hiệu quả chất lượng dịch vụ, hệ số phức tạp công việc của mỗi nhân viên để đánh giá đúng năng lực, thực chất lao động. Thường xuyên rà soát lao động để bố trí công việc phù hợp. Tuyển dụng và đào tạo một đội ngũ lao động đồng đều về trình độ và năng lực phục vụ.

Thứ bảy, Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo năng động, hiện đại, luôn dẫn đầu trong đổi mới về trình độ, tư duy chiến lược kinh doanh.

Thứ tám, định kỳ tổ chức những cuộc thi, giao lưu, sân chơi cho người lao động, tích cực thi đua làm việc, chủ động sáng tạo, hào hứng trong công việc, có sự chia sẻ kinh nghiệm tích lũy giữa các cán bộ công nhân viên toàn tỉnh, phát huy tối đa sức mạnh đoàn kết nội bộ. Luận văn: Văn hoá doanh nghiệp tại Bưu điện tỉnh Thái Nguyên

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY

===>>> Luận văn: Thực trạng văn hóa doanh nghiệp bưu điện

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x