Luận văn: Ứng dụng công nghệ (Fintech) trong chứng khoán

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Ứng dụng công nghệ (Fintech) trong chứng khoán hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về ứng dụng công nghệ tài chính (Fintech) đối với thị trường chứng khoán và khuyến nghị chính sách cho thị trường Việt Nam dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm gần đây, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0) lan rộng đã thúc đẩy sự chuyển biến trong cả hình thức lẫn cách thức vận hành của nền tài chính toàn cầu. Trong bối cảnh hiện tại, Việt Nam không thể đứng ngoài xu thế thay đổi này. Tuy nhiên, vấn đề nào cũng có hai mặt. Việc lựa chọn và tiếp thu những thay đổi như thế nào để phù hợp với điều kiện kinh tế đặc thù của Việt Nam đòi hỏi cần có sự nghiên cứu kỹ lưỡng. Luận văn: Ứng dụng công nghệ (Fintech) trong chứng khoán

Nhận thức rõ tầm quan trọng của cuộc CMCN 4.0 đối với xã hội nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04/5/2017 về tăng cường năng lực tiếp cận cuộc CMCN 4.0, trong đó nhấn mạnh nhiệm vụ của Bộ Tài chính là “tập trung xây dựng các cơ chế, chính sách về thuế, tài chính nhằm khuyến khích doanh nghiệp đầu tư cho các hoạt động đổi mới công nghệ, nghiên cứu phát triển và đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực công nghệ thông tin và các công nghệ tiên tiến khác”.

Cuộc CMCN 4.0 đem đến rất nhiều khái niệm mới như blockchain, big data hay bitcoin, ethereum… làm thay đổi tư duy, nhận thức của con người, thậm chí các quốc gia phát triển nhất trên thế giới cũng chưa thể đưa ra những chính sách quản lý kịp thời. Bên cạnh những biến đổi tích cực, rủi ro trên thị trường tài chính và nền kinh tế ngày càng lớn. Trước tình hình các vụ sập sàn giao dịch điện tử tiền ảo và lừa đảo đầu tư xảy ra ngày càng nhiều, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã cấm các giao dịch và thanh toán bằng tiền điện tử và áp dụng xử phạt theo Nghị định số 96/2014/NĐ-CP. Trong giai đoạn đó, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 11/4/2018 về tăng cường quản lý các hoạt động liên quan tới Bitcoin và các loại tiền ảo tương tự khác nhằm nâng cao nhận thức của người dân về rủi ro của loại hình đầu tư này.

Do vậy, việc nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về công nghệ tài chính (Fintech) là phù hợp với định hướng của Chính phủ đối với việc tiếp cận CMCN 4.0 và định hướng nghiên cứu khoa học của ngành Tài chính giai đoạn 2018 – 2022: “Nghiên cứu sự gắn kết giữa tài chính và công nghệ, công nghệ tài chính và khả năng, lộ trình áp dụng đối với thị trường tài chính Việt Nam”.

Bên cạnh đó, xét về ý nghĩa khoa học, hiện nay, có nhiều khái niệm khác nhau về Fintech. Nhìn chung, Fintech được định nghĩa một cách đơn giản nhất là tất cả các ứng dụng, cải tiến đột phá về công nghệ và mô hình kinh doanh trong lĩnh vực tài chính. Về cách thức tổ chức hoạt động, Fintech tạo ra một môi trường làm việc hiệu quả và thông minh, tại đó thông tin về các cá nhân được lưu trữ và chia sẻ thông qua công nghệ chuỗi khối và số liệu lớn, được sử dụng để tạo lập các báo cáo tự động… Đối với việc tương tác giữa các cá nhân, tổ chức, hệ thống bảo mật dữ liệu bằng vân tay và chữ ký điện tử, các hợp đồng thông minh cho phép thực hiện các giao dịch an toàn, hiệu quả; các hình thức gọi vốn như Crowdfunding, P2P Lending… giúp tiết kiệm thời gian, chi phí. Tuy nhiên, rủi ro đi kèm với ứng dụng Fintech cũng rất đáng kể như rủi ro về bảo mật thông tin, rủi ro lừa đảo, rủi ro về an ninh mạng rất khó để nắm bắt do thiếu cơ chế quản lý, công bố thông tin cũng như cách thức tiến hành thông qua mạng Internet. Những vụ sập sàn giao dịch điện tử, lừa đảo đầu tư diễn ra trong thời gian gần đây tại nhiều quốc gia trên thế giới gây thiệt hại lớn cho nền kinh tế và làm tổn hại đến lòng tin của nhà đầu tư.

Xuất phát từ những lý do trên, các cơ quan quản lý thị trường tài chính, trong đó có Bộ Tài chính, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm phối hợp, nghiên cứu và triển khai các chính sách cần thiết để tiếp cận công nghệ tài chính một cách an toàn và hiệu quả. Do vậy, đề tài: “Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về ứng dụng công nghệ tài chính (Fintech) đối với thị trường chứng khoán và khuyến nghị chính sách cho Việt Nam” là cần thiết và có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>>  Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Tài Chính Ngân Hàng

2. Mục tiêu nghiên cứu Luận văn: Ứng dụng công nghệ (Fintech) trong chứng khoán

Mục tiêu nghiên cứu chính của đề tài bao gồm:

Nghiên cứu các vấn đề cơ bản về Fintech bao gồm các đặc điểm, tính chất, các hình thức và ứng dụng của Fintech trên thế giới, đánh giá tác động của Fintech trên thị trường tài chính, TTCK trên thế giới.

Nghiên cứu kinh nghiệm áp dụng Fintech trên TTCK tại các quốc gia trên thế giới, nhất là các quốc gia phát triển và các quốc gia có điều kiện chính trị, kinh tế, văn hóa tương đồng với Việt Nam, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm.

Nghiên cứu thực trạng ứng dụng Fintech hiện nay tại Việt Nam và đưa ra các khuyến nghị chính sách cụ thể trong lĩnh vực chứng khoán.

3. Đối tượng và phạm vi , tình hình nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là ứng dụng Fintech đối với thị trường chứng khoán.

Về phạm vi nghiên cứu , đề tài tập trung làm rõ khái niệm, đặc điểm các ứng dụng và tác động của công nghệ tài chính, nghiên cứu thực trạng ứng dụng các thành tựu công nghệ tài chính tại một số quốc gia trên thế giới, phân tích các mặt thành công và thất bại để rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Nghiên cứu góp phần giúp lựa chọn mô hình quản lý, giám sát tài chính tối ưu, phù hợp với thông lệ quốc tế và điều kiện thực tế cho Việt Nam. Tình hình nghiên cứu đề tài được nghiên cứu tập trung giai đoạn từ 2010- đến nay tại Việt Nam.

4. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài dựa trên cơ sở đánh giá tổng hợp từ nghiên cứu, thực tiễn và thông lệ của các tổ chức quốc tế đối với các nội dung nghiên cứu, đánh giá thực tiễn thị trường chứng khoán và thị trường tài chính Việt Nam, đồng thời dựa trên thông lệ quốc tế đề xuất một số chính sách cụ thể cho thị trường chứng khoán Việt Nam. Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu như phương pháp thống kê, điều tra thực tế, phân tích, so sánh.

5. Kết quả nghiên cứu Luận văn: Ứng dụng công nghệ (Fintech) trong chứng khoán

Với mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu nêu trên, đề tài đã rút ra các kết luận chính như sau:

  • Kết quả nghiên cứu đã luận giải được các vấn đề chung về Fintech và ứng dụng Fintech trên thị trường tài chính nói chung và tập trung vào TTCK nói riêng. Trong đó làm rõ khái niệm, đặc điểm, phạm vi hoạt động của Fintech, tác động của Fintech đến nền kinh tế, đến ngành dịch vụ tài chính, trong đó có TTCK.
  • Đề tài đã nghiên cứu làm rõ kinh nghiệm quốc tế trong ứng dụng và quản lý các hoạt động Fintech trên thị trường tài chính nói chung và TTCK nói riêng. Các nước được nghiên cứu bao gồm Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc và Thái Lan. Theo đó, đa số các nước có sử dụng trung tâm đổi mới sáng tạo Fintech dưới hình thức khác nhau do đây là mô hình dễ triển khai, phát triển theo điều kiện thực tế và tận dụng được nguồn lực của nhiều bên liên quan. Khung khổ pháp lý thử nghiệm được một số nước phát triển áp dụng thành công và hiệu quả, tuy nhiên cần những điều kiện và nguồn lực nhất định để triển khai thành công. Tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp cũng là một phương thức tiếp cận cho các doanh nghiệp công nghệ mới, bao gồm cả Fintech.

Ngoài một số ít kinh nghiệm có thể nói là chưa thành công (như sự sụp đổ của các nền tảng cho vay ngang hàng ở Trung Quốc, các rủi ro liên quan đến lừa đảo qua ICO trên toàn cầu, nền tảng Live của Thái Lan chưa có đợt huy động vốn nào, cơ chế phối hợp chưa hiệu quả giữa các cơ quan quản lý ở Mỹ…), hầu hết những kinh nghiệm mà tác giả tiếp cận được đều là thành công hoặc đang trong quá trình kiểm chứng. Điều này có thể do lĩnh vực Fintech tương đối mới đối với rất nhiều quốc gia trên thế giới, không chỉ đối với Việt Nam.

Trên cơ sở nền tảng tổng quan chung về Fintech và ứng dụng Fintech trên TTCK; tìm hiểu kinh nghiệm ứng dụng Fintech của một số nước phát triển hoặc một số nước có điều kiện tương đồng với Việt Nam trong khu vực và trên thế giới, đề tài đánh giá thực trạng ứng dụng Fintech tại Việt Nam về các nội dung tổng quan thị trường Fintech, khung pháp lý và quản lý nhà nước về Fintech; triển vọng và tồn tại, hạn chế trong ứng dụng Fintech tại Việt Nam. Từ đó, đề tài đưa ra các mục tiêu và quan điểm triển khai Fintech trên TTCK Việt Nam và đề xuất một số giải pháp, khuyến nghị chính sách cho việc áp dụng Fintech trên TTCK Việt Nam về: Luận văn: Ứng dụng công nghệ (Fintech) trong chứng khoán

  • Tổ chức thể chế, cơ chế phối hợp, phương pháp tiếp cận
  • Phát triển nguồn nhân lực
  • Nội dung ứng dụng Fintech
  • Khung khổ pháp lý. Cụ thể như sau:

Nhóm khuyến nghị về tổ chức thể chế, cơ chế phối hợp, phương pháp tiếp cận:

Đề xuất thành lập Tổ chức chuyên trách về Fintech tại Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Nghiên cứu mô hình tổ chức quản lý giám sát thị trường tài chính trong dài hạn để khắc phục những nhược điểm của mô hình phân tán hiện tại, tránh hiện tượng đùn đẩy trách nhiệm giữa các cơ quan liên quan;

Về phương pháp tiếp cận của cơ quan quản lý trong ứng dụng Fintech trên TTCK, đề tài cho rằng cần áp dụng kết hợp cả mô hình trung tâm đổi mới sáng tạo .

Đối với phát triển nguồn nhân lực, đề tài đưa ra khuyến nghị đối với cả nhân sự lãnh đạo cao cấp đến hàng ngũ chuyên gia chuyên sâu của cơ quan quản lý và nguồn nhân lực cho toàn thị trường.

Đối với nhóm khuyến nghị về nội dung ứng dụng Fintech trên TTCK, đề tài đưa ra các ứng dụng quan trọng về định danh/nhận biết khách hàng điện tử (e-KYC), các nền tảng huy động vốn mới, các nền tảng đầu tư và giao dịch cho nhà đầu tư cá nhân, các nền tảng giao dịch trái phiếu cho nhà đầu tư tổ chức và các nội dung tiềm năng về công nghệ mới, công nghệ quản lý kỳ vọng sẽ được ứng dụng nhiều trên TTCK trong tương lai.

Đề tài đề xuất các nội dung về khung khổ pháp lý, chính sách: Tập trung xây dựng văn bản pháp lý chung quy định các vấn đề cơ bản của hoạt động Fintech, tiêu chuẩn đánh giá, mô hình triển khai, quan điểm quản lý, các biện pháp ưu đãi và phân công trách nhiệm giữa các bên đối với các lĩnh vực ứng dụng của Fintech; xây dựng văn bản quy định về cơ chế pháp lý thử nghiệm, các chính sách ưu đãi cho nhà đầu tư và doanh nghiệp Fintech.

6. Cấu trúc của đề tài

Ngoài lời mở đầu và kết luận, đề tài gồm có 3 chương:

Chương 1 : Cơ sở lý luận về ứng dụng công nghệ tài chính ( Fintech ) đối với thị trường chứng khoán trình bày các khái niệm , đặc điểm . phạm vi , hình thức và tác động của Fintech đến thị trường tài chính.

Chương 2 : Thực trạng ứng dụng công nghệ tài chính Fintech trên thị trường chứng khoán Việt Nam trình bày quản lý của nhà nước về Fintech và triển vọng của Fintech đối với thị trường chứng khoán.

Chương 3 : Một số khuyến nghị chính sách cho việc áp dụng công nghệ tài chính ( Fintech ) trên thị trường chứng khoán Việt Nam trình bày các nhóm khuyến nghị dựa trên cơ sở nền tảng tổng quan chung về Fintech trên thị trường chứng khoán.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TÀI CHÍNH (FINTECH) ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

1 Các vấn đề cơ bản về công nghệ tài chính (Fintech) Luận văn: Ứng dụng công nghệ (Fintech) trong chứng khoán

1.1 Một số khái niệm trong lĩnh vực Fintech

1.1.1 Công nghệ tài chính (Fintech)

“Fintech” tên đầy đủ là “Financial Technology” hay còn được gọi là “công nghệ tài chính” là một thuật ngữ không quá lạ lẫm với các quốc gia trên thế giới nhưng đối với Việt Nam thì khái niệm này còn khá chung chung và chưa được nhiều người biết đến. Xét về định nghĩa của Fintech thì có khá nhiều như sau :

Tổng cục an ninh liên bang Nga (FSB) đã định nghĩa FinTech là sự đổi mới của lĩnh vực công nghệ trong các dịch vụ tài chính có thể tạo ra các mô hình kinh doanh mới, những ứng dụng, quy trình hoặc sản phẩm mới có ảnh hưởng quan trọng đến việc cung cấp dịch vụ tài chính.

Ernst & Young (EY), một hãng dịch vụ kiểm toán chuyên nghiệp đa quốc gia, đã đưa ra định nghĩa bao quát hơn về Fintech đó là “những tổ chức trên thế giới kết hợp các mô hình kinh doanh và công nghệ hết sức tiên tiến để cho phép, tăng cường và phá vỡ các dịch vụ tài chính”, hàm ý nhấn mạnh rằng Fintech không chỉ nói đến các công ty mới khởi nghiệp và những công ty mới gia nhập thị trường, mà còn là việc mở rộng quy mô, các công ty đang tăng trưởng và thậm chí các công ty dịch vụ phi tài chính.

KPMG, một trong những nhà cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp lớn nhất thế giới và là một trong Big Four ngành kiểm toán, xem Fintech như là một thuật ngữ về tài chính và công nghệ, thuật ngữ này ám chỉ đến các doanh nghiệp đang tận dụng công nghệ để hoạt động bên ngoài các mô hình kinh doanh dịch vụ tài chính truyền thống để thay đổi phương thức cung cấp dịch vụ tài chính truyền thống. Fintech cũng bao gồm các công ty sử dụng công nghệ để cải thiện lợi thế cạnh tranh của các công ty dịch vụ tài chính truyền thống cũng như các chức năng và hành vi tài chính của người tiêu dùng và doanh nghiệp.

Fintech xuất hiện trong kỷ nguyên bắt đầu của toàn cầu hóa tài chính. Có thể phân thành các giai đoạn như sau:

Fintech 1.0 (1866-1967) “Đây là kỷ nguyên bắt đầu của toàn cầu hóa tài chính. Giai đoạn này đánh dấu lần đầu tiên thông tin tài chính được truyền tải qua biên giới một cách nhanh chóng. Các dấu mốc quan trọng của giai đoạn này bao gồm cáp xuyên Đại Tây Dương đầu tiên (1866), Fedwire ở Mỹ (1918), hệ thống chuyển tiền điện tử đầu tiên dựa trên công nghệ hiện đại như điện báo hoặc mã Morse. Những năm của thập niên 50 đánh dấu sự ra đời của thẻ tín dụng.

Fintech 2.0 (1987-2008) (Kỷ nguyên của ngân hàng) Giai đoạn này đánh dấu sự dịch chuyển từ tín hiệu analog sang kỹ thuật số. Năm 1967, máy tính cầm tay đầu tiên và ATM đầu tiên được ra đời. Những năm 70 đánh dấu sự ra đời của NASDAQ, sở giao dịch chứng khoán kỹ thuật số đầu tiên, và mã SWIFT. Những năm 80, ngân hàng trực tuyến (online banking) được ra đời, phát triển mạnh mẽ vào những năm 90 khi Internet và các mô hình thương mại điện tử nở rộ. Ngân hàng trực tuyến đã tạo ra thay đổi lớn đến cách người dân nhận thức về tiền và mối quan hệ với các tổ chức tài chính. Đến những năm đầu của thế kỷ 21, các quy trình nội bộ, tương tác với khách hàng và đối tác của ngân hàng đã hoàn toàn được kỹ thuật số.

Fintech 3.0 (2008-2020) (Kỷ nguyên của Start-ups) Khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 đã ảnh hưởng trầm trọng đến uy tín của ngân hàng. Điều này đã mở đường cho kỷ nguyên Fintech 3.0. Giai đoạn này đánh dấu sự xuất hiện của nhiều chủ thể mới trên thị trường. Năm 2009, bitcoin v0.1 ra đời gây chấn động lớn với thị trường tài chính thế giới và mở đường cho hàng loạt các loại tiền ảo khác. Bên cạnh đó, sự tăng trưởng nhanh chóng của điện thoại thông minh (smartphones) cũng khiến Internet phổ cập đến hàng triệu người dùng trên toàn cầu. Smartphone trở thành phương tiện chủ yếu để người dùng truy cập Internet và sử dụng các dịch vụ tài chính khác”.

Fintech 3.5 (Từ 2020-tương lai)”Áp dụng cho các thị trường mới nổi như Trung Quốc, Ấn Độ, khi cơ sở hạ tầng hệ thống ngân hàng truyền thống chưa thể phát triển được như các nước phương Tây, khiến các quốc gia này cởi mở hơn trong việc tiếp cận các công nghệ mới”.

Hình 1.1 Các lĩnh vực của fintech

1.1.2. Công nghệ chuỗi khối (Blockchain) Luận văn: Ứng dụng công nghệ (Fintech) trong chứng khoán

Blockchain là công nghệ chuỗi – khối, cho phép truyền tải dữ liệu một cách an toàn dựa trên hệ thống mã hóa vô cùng phức tạp, tương tự như cuốn sổ cái kế toán của một công ty, nơi mà tiền được giám sát chặt chẽ và ghi nhận mọi giao dịch trên mạng ngang hàng. Mỗi khối (block) đều chứa thông tin về thời gian khởi tạo và được liên kết với khối trước đó, kèm theo đó là một mã thời gian và dữ liệu giao dịch. Dữ liệu khi đã được mạng lưới chấp nhận thì sẽ không có cách nào thay đổi được. Blockchain được thiết kế để chống lại việc gian lận, thay đổi của dữ liệu.

“Công nghệ blockchain lần đầu được giới thiệu bởi Nakamoto (2008) và được như là cốt lõi trong giao dịch tiền điện tử Bitcoin. Tuy nhiên hiện nay công nghệ này đã và đang được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau, trong đó khá phổ biến là hoạt động thanh toán trong tài chính – ngân hàng. Về mặt kỹ thuật, từ “blockchain” nghĩa là “chuỗi khối”, trong đó mỗi khối gồm thông tin về một số lượng giao dịch cụ thể và được bổ sung thường xuyên vào hệ thống cơ sở dữ liệu sau khi được thông qua bởi các máy tính trong cùng hệ thống và tham chiếu với “khối thông tin” trước đó, từ đó tạo ra “chuỗi thông tin” (Fico, 2016). Bản sao của chuỗi khối được cập nhật và lưu trữ vào máy tính của các thành viên trong mạng lưới, do đó rất khó để một thành viên riêng lẻ nào đó có thể thay đổi hoặc điều chỉnh bất cứ chi tiết nào trong lịch sử giao dịch. Vì vậy, công nghệ này có thể ngăn ngừa sự điều chỉnh các thông tin từ một cá nhân riêng lẻ trong hệ thống”. Luận văn: Ứng dụng công nghệ (Fintech) trong chứng khoán

“Blockchain được xem như một “sổ cái”, cho phép các thành viên tham gia đều có thể biết về quyền sở hữu tài sản theo thời gian thực tế vì mỗi thành viên đều có quyền truy cập vào trung tâm đăng ký nơi mà bất cứ sự thay đổi nào về quyền sở hữu tài sản đều được cập nhật, lưu trữ và chia sẻ. Ngoài ra, “sổ cái” này quy chiếu mỗi giao dịch đến một ký hiệu nhận dạng công cộng bằng một mã công cộng nhưng các giao dịch này không được truy vấn ngược lại đến từng cá nhân hoặc tổ chức cụ thể bởi bất cứ bên nào khác ngoài chính chủ nhân của ký hiệu nhận dạng đó bằng cách sử dụng một mã cá nhân (Cuccuro, 2017). Do vậy, công nghệ này vừa mang đến tính minh bạch thông tin cho các thành viên trong mạng lưới vì họ luôn biết được lịch sử giao dịch và sở hữu tài sản của các đối tác nhưng đồng thời cũng mang lại sự an toàn trong giao dịch do sự mã hoá bằng các mã công cộng và mã cá nhân.

Bên cạnh đó, các thành viên tham gia giao dịch không cần đến sự có mặt của bên thứ ba, hay còn gọi là trung gian, để cung cấp thông tin cho họ (chẳng hạn như ngân hàng, kiểm toán viên hoặc trung tâm thanh toán bù trừ). Các chuỗi khối có thể dựa trên mạng lưới công cộng hoặc mạng lưới riêng (FINRA, 2017). Mạng lưới công cộng là một mạng lưới mở cho phép bất cứ ai cũng có thể tham gia nếu muốn. Mạng lưới này dựa trên chính các thành viên tham gia để ghi nhận và kiểm tra theo một giao thức nhất định. Ngược lại, mạng lưới riêng là mạng lưới được cấp phép hay nói cách khác những bên nào được tin cậy thì mới có quyền tham gia. Trong mạng lưới này, những thành viên khác nhau sẽ có cấp độ giao dịch và xem dữ liệu khác nhau.

Một khía cạnh khác của công nghệ blockchain là nó thúc đẩy việc sử dụng các hợp đồng thông minh, tức là các hợp đồng trên máy tính thực thi tự động, không cần đến sự can thiệp của con người. Cụ thể hơn, các hợp đồng được tự thực hiện theo một chuỗi thường xuyên và đều đặn (chẳng hạn như việc thanh toán lãi trái phiếu định kỳ) mà không cần đến sự can thiệp trung gian (như ngân hàng hoặc các trung tâm thanh toán)”.

1.1.3. Gọi vốn cộng đồng (Crowdfunding)

Gọi vốn cộng đồng (crowdfunding) là một kênh tài chính tiềm năng, giúp các doanh nghiệp, nhất là những startup “rao bán trước” một sản phẩm hoặc dịch vụ sắp được triển khai mà không phát sinh nợ hoặc hy sinh vốn chủ sở hữu hay cổ phần. Gọi “vốn cộng đồng là việc tập hợp các khoản vốn nhỏ từ số lượng lớn các cá nhân đơn lẻ để tài trợ cho một doanh nghiệp mới. Gọi vốn cộng đồng tận dụng khả năng tiếp cận lượng lớn người dùng thông qua mạng xã hội và các trang web gọi vốn để đưa các nhà đầu tư và doanh nhân đến với nhau. Phương pháp này làm tăng năng lực kinh doanh bằng cách mở rộng số lượng nhà đầu tư, vượt qua phạm vi truyền thống bao gồm các chủ sở hữu, người thân và các nhà đầu tư mạo hiểm. Hầu hết các nơi đều có các hạn chế về những ai có thể tài trợ cho một doanh nghiệp mới và số tiền họ được phép đóng góp. Giống như các hạn chế về đầu tư quĩ phòng hộ, các qui định này được cho là để bảo vệ các nhà đầu tư không có hiểu biết sâu hoặc không giàu có đặt quá nhiều tiền tiết kiệm của họ vào rủi ro. Bởi vì rất nhiều doanh nghiệp mới thất bại, các nhà đầu tư của chúng phải đối mặt với nguy cơ mất tiền cao. Nhiều dự án gây quĩ cộng đồng có cơ chế dựa trên phần thưởng như các nhà đầu tư được tham gia vào quá trình ra mắt một sản phẩm mới hoặc nhận một món quà cho khoản đầu tư của họ. Gọi vốn cộng đồng dựa trên vốn chủ sở hữu đang ngày càng phổ biến vì nó cho phép các công ty khởi nghiệp thu tiền mà không phải từ bỏ quyền kiểm soát cho các nhà đầu tư mạo hiểm. Nó cũng cung cấp cho các nhà đầu tư cơ hội nắm một phần quyền sở hữu trong công ty”.

1.1.4. Tiền điện tử (E-money) Luận văn: Ứng dụng công nghệ (Fintech) trong chứng khoán

Tiền điện tử– danh từ, trong tiếng Anh là Electronic Money, hay viết tắt là E-money. Ngoài ra tiền điện tử còn có thể gọi là Digimoney. Theo Giáo trình Tiền tệ Ngân hàng, NXB Thống kê, tiền trong các tài khoản ở ngân hàng được lưu trữ trong hệ thống máy tính của ngân hàng dưới hình thức điện tử (số hóa). Đồng tiền trong hệ thống như vậy được gọi là tiền điện tử (E-money) hoặc tiền số (DigiMoney).

Hình 1.2 Cấu trúc tiền điện tử

Những tiến bộ về công nghệ cũng như sự phát triển của hệ thống thông tin viễn thông đã cho phép các ngân hàng thay thế phương thức thanh toán truyền thống sử dụng các chứng từ giấy bằng phương thức thanh toán điện tử (Electronic means of payment – EMOP). Phương thức thanh toán này có các giao dịch chuyển tiền thanh toán được thực hiện nhờ hệ thống viễn thông điện tử dựa trên cơ sở mạng máy tính kết nối giữa các ngân hàng. Bằng phương pháp mới này, tốc độ chuyển tiền tăng lên rất nhanh, giảm được chi phí giấy tờ so với lưu thông tiền mặt và séc. Hệ thống thanh toán điện tử lớn nhất hiện nay là SWIFT (Society for Worldwide Interbank Finacial Telecommunication). Hệ thống này cho phép thực hiện các hoạt động thanh toán điện tử giữa các ngân hàng không chỉ trong một quốc gia mà còn trên phạm vi quốc tế”.

1.1.5. Vay ngang hàng (P2P lending)

“P2P lending là một thuật ngữ khá quen thuộc trong giới tài chính Fintech. P2P lending là từ viết tắt của “Peer-to-peer lending” hay “Vay ngang hàng”. Nó được hiểu đơn giản là các cá nhân này (P) chỉ vay mượn trực tiếp (to) từ các cá nhân khác (P) dựa trên một nền tảng trực tuyến kết nối P – P. Ở hình thức cơ bản nhất, cho vay ngang hàng cũng giống như bạn bè cho nhau vay tiền. Nhưng mối quan hệ này chỉ tồn tại ở quy mô nhỏ, chỉ có 2 người đã quen biết nhau từ trước và được đảm bảo bởi sự tín nhiệm lẫn nhau. Trong khi đó, P2P lại dựa trên một nền tảng trực tuyến để đảm bảo mối quan hệ giữa người cho vay và cần vay có thể mở rộng trên quy mô lên đến hàng ngàn người”.

Hình 1.3 Mô hình vận hành Fintech P2P lending

Hình thức P2P quen thuộc tại Việt Nam phải nhắc đến lĩnh vực như chia sẻ xe (Uber, Grab), căn hộ (AirB&B). Đối với lĩnh vực P2P lending – cho vay ngang hàng phổ biến như: cho vay sinh viên, các khoản vay thương mại và bất động sản, các khoản vay ngắn hạn, cho vay kinh doanh được đảm bảo, cho thuê và bao thanh toán,…

1.1.6. Định danh khách hàng điện tử (eKYC) Luận văn: Ứng dụng công nghệ (Fintech) trong chứng khoán

KYC là viết tắt của cụm từ Know Your Customer, là một quy trình nhằm xác minh danh tính của khách hàng khi tham gia các dịch vụ như mở tài khoản, rút tiền, gửi tiền… Nói đơn giản, KYC giúp ngân hàng đảm bảo khách hàng giao dịch là chính chủ, từ đó đánh giá và giám sát rủi ro, ngăn ngừa các gian lận bất hợp pháp. eKYC có tên tiếng Anh là Electronic Know Your Customer, là giải pháp định danh xác thực khách hàng điện tử, cho phép định danh khách hàng 100% online dựa vào các thông tin sinh trắc học (biometrics), nhận diện khách hàng bằng trí tuệ nhân tạo (AI),… mà không cần gặp mặt trực tiếp như quy trình hiện tại.

Hình 1.4 Mô hình Ekyc ở các công ty chứng khoán Việt Nam

1.1.7. Giao dịch tần suất cao (High-frequency trading)

Giao dịch tần suất cao, tiếng Anh gọi là high-frequency trading, viết tắt là HFT. Giao dịch tần suất cao là phương pháp giao dịch sử dụng những chương trình máy tính mạnh để thực hiện một số lượng lớn giao dịch trong vòng chưa đầy một giây. Những thuật toán phức tạp sẽ được sử dụng để phân tích nhiều thị trường một lúc và lệnh sẽ được thực hiện dựa theo điều kiện thị trường. Thường thì những người giao dịch có tốc độ thực hiện lệnh nhanh sẽ dễ sinh lời hơn những người giao dịch có tốc độ chậm. Ngoài việc có tốc độ nhập lệnh nhanh, giao dịch tần suất cao còn có những tính chất như hệ số quay vòng và hệ số khớp lệnh cao. Giao dịch tần suất cao đã trở nên phổ biến do các sàn giao dịch có đưa ra mức thưởng cho những công ty giúp hỗ trợ làm tăng thanh khoản thị trường. Ưu điểm chính của giao dịch tần suất cao là giúp cải thiện thanh khoản thị trường và loại bỏ những chênh lệch giá mua-giá bán nhỏ trước đó. Điều này đã được kiểm chứng bằng cách thêm phí vào giao dịch tần suất cao, kết quả là chênh lệch giá mua-giá bán đã tăng lên. Giao dịch tần suất cao cũng gây ra nhiều tranh cãi và vấp phải một số chỉ trích.

Nó thay thế những người môi giới-giao dịch bằng cách sử dụng những mô hình toán học và thuật toán để đưa ra quyết định. Vì những quyết định này xảy ra trong vòng một phần nghìn giây nên nó có thể gây ra những biến động lớn vô cớ trên thị trường. Các doanh nghiệp có thể tạo tài khoản ảo để thu lợi và hạn chế các giao dịch thực sự.

1.2 Đặc điểm của Fintech Luận văn: Ứng dụng công nghệ (Fintech) trong chứng khoán

Fintech là bước khởi đầu của công nghệ 4.0 trong tài chính, thay đổi thói quen của người tiêu dùng, người vay từ truyền thống sang online giúp cho khách hàng của ngân hàng, công ty tài chính có thể hiện thức hóa các công việc trước đây thực hiện truyền thống trực tiếp. Fintech hoạt động dựa trên trí tuệ nhân tạo, nó được xem như một chú robot có thể nhận diện, thống kê, thiết lập nhu cầu của khách hàng thông qua các thuật toán. Fintech có thể làm thay đổi nguồn lực tài chính trong tương lai khi một nhân viên có thể hỗ trợ nhiều khách hàng trong mỗi lần giao dịch. Fintech có thể làm thay đổi thói quen của người tiêu dùng sang hình thức online thay vì gặp mặt trực tiếp như trước. Fintech trong lĩnh vực ngân hàng hỗ trợ các dịch vụ thanh toán và chuyển khoản. Trong lĩnh vực tài chính, Fintech là nền tảng giúp bên cho vay và khách hàng kết nối với nhau mà không phải gặp mặt trực tiếp. Mọi quy trình từ tiếp cận, đăng ký, nộp hồ sơ, giải ngân, trả nợ đều được thực hiện thông qua tổ chức cho vay sử dụng Fintech. Tương tự trong lĩnh vực bảo hiểm, Fintech cũng giúp khách hàng mua bảo hiểm online nhanh chóng mà vẫn đảm bảo đầy đủ quyền lợi. Fintech trong lĩnh vực ngân hàng là hỗ trợ các dịch vụ chuyển và thanh toán tiền còn đối với lĩnh vực tài chính thì nó chính là nền tảng kết nối người đi vay với bên cho vay mà không nhất thiết phải đến gặp trực tiếp. Mọi quá trình như tiếp cận, đăng ký và hoàn thiện thủ tục, xét duyệt tự động đều được hỗ trợ gián tiếp thông qua công ty cho vay sử dụng Fintech.

Hình 1.5 Đặc trưng của hệ sinh thái Fintech

Bốn yếu tố đặc trưng của hệ sinh thái Fintech tại Việt Nam :

Thứ nhất, nhân lực: Giai đoạn 2011 – 2020 đã quy hoạch phát triển nhân lực tạo cơ hội cho phát triển Fintech của một số ngành kinh tế đặc thù như ngành ngân hàng khoảng 300 nghìn người ở nhiều trình độ khác nhau, ngành tài chính với nhu cầu đào tạo mới trên 1,6 triệu người; trong đó, ngành công nghệ thông tin (CNTT) 758 nghìn người được đào tạo (Chính phủ, 2011).

“Thứ hai, vốn đầu tư: Với mục tiêu tạo lập môi trường thuận lợi để thúc đẩy, hỗ trợ quá trình hình thành và phát triển loại hình doanh nghiệp có khả năng tăng trưởng nhanh dựa trên khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới. Nhà nước đã phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025”. Trong đó thiết lập Cổng thông tin khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia; hỗ trợ được 800 dự án, 200 doanh nghiệp khởi nghiệp, trong đó doanh nghiệp gọi vốn thành công từ các nhà đầu tư mạo hiểm, thực hiện mua bán và sáp nhập, với tổng giá trị ước tính khoảng 1000 tỷ đồng và đến năm 2025 thực hiện hỗ trợ phát triển 2000 dự án khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; hỗ trợ phát triển 600 doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; 100 doanh nghiệp tham gia đề án gọi được vốn đầu tư từ các nhà đầu tư mạo hiểm, thực hiện mua bán và sáp nhập, với tổng giá trị ước tính khoảng 2000 tỷ đồng (Chính phủ, 2017).

Cùng với nguồn vốn doanh nghiệp, nguồn vốn đầu tư từ các nhà đầu tư mạo hiểm và các nguồn vốn khác, nguồn vốn của Nhà nước hỗ trợ kinh phí lắp đặt hạ tầng công nghệ thông tin và cung cấp dịch vụ Internet miễn phí trong Khu tập trung dịch vụ hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo: kinh phí tổ chức sự kiện, xây dựng chương trình truyền thông về hoạt động khởi nghiệp; kinh phí để kết nối các mạng lưới khởi nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp, đầu tư mạo hiểm của Việt Nam với khu vực và thế giới… Bên cạnh, hoạt động Fintech tại Việt Nam đã thu hút nhà đầu tư nước ngoài với giá trị khá cao. Năm 2016, tổng vốn đầu tư vào khởi nghiệp trong lĩnh vực Fintech tại Việt Nam đạt 129 triệu USD, chiếm 63% tổng giá trị hợp đồng khởi nghiệp (H.T. 2017). Luận văn: Ứng dụng công nghệ (Fintech) trong chứng khoán

Thứ ba, chính sách: Về chính sách phát triển Fintech, đến nay Chính phủ đã ban hành nhiều chương trình, đề án, quy định liên quan đến phát triển Fintech; trong đó, tập trung vào hoàn thiện, tạo lập khuôn khổ hành lang pháp lý, tạo môi trường thuận lợi để phát triển đa dạng sản phẩm dịch vụ; xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng, phát triển các mô hình kinh doanh mới, hệ thống thanh toán điện tử; xây dựng cổng thông tin khởi nghiệp; đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo; hỗ trợ kinh phí, đào tạo… Bên cạnh đó, việc thành lập Ban Chỉ đạo về lĩnh vực công nghệ tài chính của Ngân hàng Nhà nước đã thể hiện chính sách tập trung cho các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ sinh thái, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho Fintech ở Việt Nam phát triển.

Thứ tư, nhu cầu: Giá trị giao dịch năm 2017 đạt 7.258,8 triệu USD và theo số liệu dự báo của Statista (2017), giá trị giao dịch Fintech tại Việt Nam đến năm 2020 đạt mức 12.263,3 triệu USD, tăng 1,6 lần so với năm 2015 .Theo Statista (2017), số người sử dụng tiềm năng về dịch vụ Fintech tại Việt Nam gia tăng hàng năm, đến năm 2020 đạt 71,3 triệu người, tăng 1,35 lần so với năm 2015”.

1.3 Phạm vi hoạt động của Fintech

Trên thị trường Fintech các đối tượng sẽ bao gồm 3 nhóm (các công ty công nghệ, các định chế tài chính và những nhóm sản phẩm/dịch vụ tài chính) có mối liên hệ chặt chẽ với nhau để đảm bảo được quyền lợi của các bên. Các công ty Fintech hoạt động trên nhiều phân khúc, lĩnh vực khác nhau dựa trên các nền tảng giải pháp thế mạnh của mình tuy nhiên các hoạt động này đều theo hai hướng chính đó là: dựa vào các lĩnh vực dịch vụ tài chính, ngân hàng nòng cốt đã được định hình; phục vụ cho mục đích tăng cường hàm lượng công nghệ trong quá trình xử lý thông tin, giao dịch khách hàng của các ngân hàng, tổ chức tài chính.

Các định chế tài chính hiện nay đang có xu hướng hợp tác với các công ty Fintech một cách sâu rộng và bền chặt. Một phần vì các định chế này cũng đã nhận ra được tầm quan trọng của các công nghệ tài chính. Mặt khác tổ chức này cũng tham gia vào đầu tư công ty Fintech nhằm chủ động hơn trong việc nắm giữ chiếm lĩnh thị trường và công nghệ mới. Các tổ chức không ngừng đưa ra những tiện ích, ưu đãi mà công nghệ mới có thể mang lại cho khách hàng.Nhóm khách hàng sử dụng các sản phẩm/dịch vụ trong công nghệ tài chính – Fintech đc chia làm 2 nhóm cụ thể như sau :

Nhóm 1: Các sản phẩm/dịch vụ được phát triển để phục vụ cho người tiêu dùng, với mục đích là quản lý tài chính, cải thiện cách vay mượn. Đôi khi là để hỗ trợ mặt tài chính cho các cá nhân, tổ chức startup – khởi nghiệp.

Nhóm 2: Các sản phẩm/ dịch vụ được phát triển nhằm hỗ trợ hoạt động của các công ty Fintech hoặc các định chế tài chính. Tuy nhiên nhóm này thường là cho vay, thanh toán, chuyển tiền nội địa hoặc quốc tế, trong khi các công ty Fintech còn cung cấp dến người dùng nhiều trải nghiệm cũng như dịch vụ khác nữa: crowdfunding (gọi vốn cộng đồng), peer to peer lending (cho vay ngang cấp), data management (quản trị dữ liệu), insurtech (công nghệ bảo hiểm), personal finance (tư vấn tài chính cá nhân), crypto blockchain (tiền tệ số).

1.4 Các hình thức và ứng dụng của Fintech trên thế giới Luận văn: Ứng dụng công nghệ (Fintech) trong chứng khoán

Sự hiện diện của Fintech trên TTCK được hình dung như sau: Trên thị trường sơ cấp, đó là các nền tảng gọi vốn thay thế. Trên thị trường thứ cấp, đó là các nền tảng hướng dẫn giao dịch và đầu tư dành cho nhà đầu tư cá nhân, như: nền tảng tư vấn và môi giới trực tuyến (Robo advisor, web comparision); nền tảng quản lý danh mục đầu tư trực tuyến, tổng hợp thông tin và quản lý tài chính cá nhân (PFM, financial aggregator platforms); nền tảng phân phối chứng chỉ quỹ qua sở giao dịch chứng khoán; nền tảng hướng dẫn giao dịch và đầu tư theo mẫu (social trading and investment, mirror trading and investment, copy trading and investment, high- frequency/algorithm trading); nền tảng nhận diện điện tử khách hàng (e-KYC)…

Ngoài ra, còn có các nền tảng tổ chức thị trường dành cho nhà đầu tư chuyên nghiệp, các nền tảng cho hoạt động thanh toán bù trừ, các ứng dụng phân tích dữ liệu lớn, sử dụng trí tuệ nhân tạo, an ninh mạng, công nghệ điện toán đám mây, công nghệ sổ cái phân tán – DLT (công nghệ blockchain), các ứng dụng quản lý, giám sát…Fintech trên TTCK đã thâm nhập vào nhiều lĩnh vực, từ hoạt động cho vay margin, quản trị rủi ro, đến các giao dịch tần suất cao, dữ liệu lớn.. Xu hướng và mức độ phát triển của Fintech tại các khu vực và trên thế giới cũng có sự khác nhau. Tuy vậy, có thể thấy rằng mặc dù ở các khu vực khác nhau với mức độ tiếp cận và chấp nhận thị trường khác nhau nhưng các ứng dụng của Fintech có thể được phân chia theo lĩnh vực hoạt động chính sau đây :

Hình 1.6 Các hình thức của Fintech

Lĩnh vực thanh toán Lĩnh vực thanh toán là lĩnh vực được các công ty Fintech bắt tay nghiên cứu, phát triển giải pháp sớm nhất và hiện là một trong các lĩnh vực hoạt động chính của các công ty Fintech tại nhiều quốc gia nhất là ở các quốc gia có tỷ lệ người dân tiếp cận với dịch vụ tài chính, ngân hàng hay thanh toán mức thấp. Với các giải pháp sáng tạo, các công ty Fintech đã cung cấp các giải pháp thanh toán mới hiện đại cho khách hàng thay thế các dịch vụ thanh toán truyền thống thường đòi hỏi phải có tài khoản thanh toán mở tại ngân hàng. Các dịch vụ thanh toán này có thể được xây dựng dựa trên các nền tảng của hệ thống điện thoại di động hay mạng Internet như Tiền điện tử (E-money), thanh toán di động (Mobile payment), thanh toán qua QR code hay chuyển tiền dựa trên mạng ngang hàng (Peer to peer payment)… Đây đều là những giải pháp thanh toán nhanh chóng, thuận tiện, an toàn và mang nhiều tiện ích cho khách hàng mà không đòi hỏi một nền tảng xử lý quá tốn kém như một hệ thống thanh toán qua ngân hàng truyền thống, góp phần đáng kể trong việc thay đổi thói quen thanh toán bằng tiền mặt của người dân và toàn xã hội”.

Lĩnh vực Tiết kiệm, đầu tư và kế hoạch tài chính, quản lý tài sản Trong lĩnh vực này, các công ty Fintech chủ yếu cung cấp các giải pháp Robot tư vấn (Robo-Adviser) nhằm mục đích cung cấp các lời khuyên, tư vấn cho khách hàng, nhà đầu tư về phương án đầu tư tài chính với mức phí phù hợp và rẻ hơn so với các nhà tư vấn tài chính và quản lý đầu tư truyền thống dựa trên các thuật toán (algorithms) qua mạng Internet; các giải pháp Quản lý tài sản (wealth management) giúp khách hàng xây dựng các kế hoạch quản lý tài chính cá nhân thông qua các ứng dụng phần mềm qua điện thoại thông minh, cho phép khách hàng quản lý được các khoản tiền gửi hoặc khoản vay tại các ngân hàng, tổ chức khác nhau trên cùng một ứng dụng; hay các công cụ tiết kiệm tự động qua đó sử dụng các thuật toán để phân tích hành vi tiêu dùng của khách hàng từ đó đưa ra các giải pháp tiết kiệm phù hợp…”

Hình 1.7 Blockchain trong Fintech

Lĩnh vực Blockchain và các ứng dụng Công nghệ Blockchain được biết nhiều và phổ biến rộng rãi qua đồng tiền ảo Bitcoin khi được phát minh và thiết kế bởi Satoshi Nakamoto vào năm 2008. Qua việc sử dụng mạng lưới ngang hàng và một hệ thống dữ liệu phân cấp, Bitcoin Blockchain đóng vai trò như là một cuốn sổ cái cho tất cả các giao dịch, được quản lý tự động bởi người sở hữu (mọi người đều có thể kiểm tra nhưng không một ai có quyền điều khiển và sửa chữa). Việc phát minh ra Blockchain cho Bitcoin đã làm cho nó trở thành loại tiền tệ kỹ thuật số đầu tiên giải quyết được vấn đề double spending (chi tiêu gian lận khi 1 lượng tiền được dùng 2 lần). Mặc dù Bitcoin với tiếng xấu của mình đang khiến cho nhiều quốc gia, tổ chức và cá nhân dè chừng thậm chí tẩy chay thì công nghệ Blockchain của Bitcoin đã và đang trở thành nguồn cảm hứng cho rất nhiều các ứng dụng khác đặc biệt trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Ưu điểm của công nghệ này là tính bảo mật cao hơn khi dữ liệu được ghi trên một sổ cái kỹ thuật số đã được mã hóa, không thể bị can thiệp, giúp thông tin giao dịch được bảo mật, giảm nguy cơ lừa đảo; Thời gian thực hiện giao dịch nhanh hơn khi không cần trung gian và xử lý thủ công như với các giao dịch thông thường; Minh bạch hơn với việc loại bỏ trung gian thanh toán, sự dịch chuyển của dòng tiền giữa người gửi và người nhận sẽ dễ theo dõi hơn; Bản chất phân tán của sổ cái Blockchain sẽ loại bỏ nhu cầu trung gian và xử lý thủ công, từ đó làm giảm chi phí. Hiện nay công nghệ Blockchain bắt đầu được các tổ chức tài chính, ngân hàng, bảo hiểm bắt đầu ứng dụng trong một số phạm vi hoạt động như dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, tài trợ thương mại hay xác thực, nhận biết khách hàng (KYC)…

Tiềm năng lớn nhất của công nghệ blockchain trên thị trường chứng khoán là việc cải thiện các quy trình xử lý hậu giao dịch, ví dụ như hoạt động thanh toán bù trừ chứng khoán. Thanh toán bù trừ chứng khoán là giai đoạn cuối cùng trong quy trình giao dịch chứng khoán. Thanh toán bù trừ trong giao dịch chứng khoán là quá trình luân chuyển chứng khoán để phản ánh số lượng chứng khoán ròng trên tài khoản của các nhà đầu tư sau khi mua, bán chứng khoán thành công. Hiện nay, ở hầu hết các thị trường chứng khoán trên thế giới, trách nhiệm này thuộc về trung tâm lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán. Theo cách thanh toán truyền thống này, trung tâm thanh toán của sở giao dịch chứng khoán giữ vai trò như bên mua của tất cả các người bán và như bên bán của tất cả các người mua. Trung tâm thanh toán thực hiện chức năng tập trung hoá trong quản lý các giao dịch chứng khoán bằng cách đăng ký thông tin của mỗi giao dịch vào một sổ cái trung tâm và phản ánh số lượng chứng khoán ròng vào tài khoản giao dịch của mỗi nhà đầu tư. Chức năng này thúc đẩy hoạt động giao dịch, làm tăng tính thanh khoản và làm giảm rủi ro trong vấn đề thanh toán vì các bên giao dịch không cần phải tìm hiểu và xác định rõ mức tín nhiệm của đối tác giao dịch mà chỉ cần tin vào trung tâm thanh toán. Với việc ứng dụng công nghệ blockchain, lúc này các bên tham gia giao dịch đều có thể truy cập lịch sử giao dịch trên “sổ cái công nghệ” được ghi nhận và cập nhật đồng bộ cho tất cả các bên giao dịch theo thời gian thực. Lúc này vai trò của trung tâm thanh toán bù trừ là không cần thiết vì các bên tham gia giao dịch có thể biết về quyền sở hữu tài sản và hệ thống thực hiện một quy trình tự động để luân chuyển chứng khoán và tiền cho mỗi giao dịch.

Bên cạnh đó, công nghệ blockchain còn có thể ứng dụng trong một số hoạt động khác trên thị trường chứng khoán như việc phát hành và phân phối chứng khoán đến các nhà đầu tư, hoặc thực thi quyền biểu quyết của các cổ đông tại công ty. Với công nghệ blockchain, công ty phát hành có thể chuyển giao quyền sở hữu cổ phiếu đến các nhà đầu tư khi phát hành một cách dễ dàng và nhanh chóng thay vì sử dụng trung gian hỗ trợ và phân phối như các nhà bảo lãnh hiện nay. Các cổ đông cũng có thể thực hiện quyền biểu quyết của mình một cách trực tuyến dựa trên nền tảng blockchain.

Lĩnh vực tín dụng, cho vay ngang hàng (P2P Lending) Công nghệ cho vay ngang hàng (P2P Lending) là một trong những giải pháp đột phá của các công ty Fintech nhắm thẳng vào lĩnh vực tín dụng vốn là địa hạt hoạt động chính của các ngân hàng. Khác với hoạt động cho vay truyền thống, P2P Lending được thiết kế trên một nền tảng trực tuyến để kết nối giữa người đi vay và người cho vay với mục tiêu giảm bớt các chi phí cho người đi vay và tăng lợi suất cho người cho vay. Thị trường cho vay ngang hàng hướng tới mục tiêu là những khách hàng chưa được phục vụ hoặc không được phục vụ đầy đủ bởi hệ thống ngân hàng truyền thống như các khoản vay tiêu dùng hoặc khoản vay của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các ngân hàng truyền thống thường không phục vụ tốt đối với phân khúc khách hàng này do yêu cầu chặt chẽ hơn về thủ tục KYC hay AML/CFT cũng như tiêu chuẩn cho vay chặt chẽ hơn đặt ra sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu.

Lĩnh vực bảo hiểm Các giải pháp hiện nay do các công ty Fintech ứng dụng trong lĩnh vực bảo hiểm tập trung vào việc thúc đẩy khả năng tìm kiếm các loại hình bảo hiểm phù hợp và mang lại những giải pháp tốt hơn cho khách hàng. Một trong những ứng dụng mà Fintech mang lại cho ngành bảo hiểm đó là bảo hiểm ngang hàng (P2P insurance). Mục tiêu của bảo hiểm ngang hàng là giúp giảm bớt chi phí, nâng cao tính minh bạch, đặc biệt giảm bớt các mâu thuẫn giữa công ty bảo hiểm và người mua bảo hiểm trong thời gian thực hiện bồi thường bảo hiểm. Luận văn: Ứng dụng công nghệ (Fintech) trong chứng khoán

Lĩnh vực phân tích dữ liệu và công nghệ khác Bên cạnh việc cung ứng các giải pháp công nghệ nhằm hướng tới việc thay thế các sản phẩm, dịch vụ tài chính truyền thống, các công ty Fintech cũng nghiên cứu phát triển công nghệ hay công cụ tiên tiến và hiện đại hỗ trợ hoạt động của ngành tài chính, ngân hàng như: công cụ bảo mật và quản lý rủi ro, công cụ quản lý và phân tích hành vi khách hàng, công cụ chấm điểm/ xếp hạng tín dụng, công cụ báo cáo phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố (AML/CFT)… được vận hành dựa trên các giải pháp phân tích dữ liệu lớn (Big Data) hay ứng dụng giao diện mở (Open API). Big Data được dùng để chỉ một tập hợp dữ liệu rất lớn và rất phức tạp đến nỗi những công cụ, ứng dụng xử lí dữ liệu truyền thống không thể thực hiện được mà cần phải có một giải pháp phân tích đặc biệt; tuy nhiên, nó lại chứa trong mình rất nhiều thông tin quý giá nếu trích xuất thành công sẽ giúp ích rất nhiều cho việc các công việc kinh doanh, nghiên cứu khoa học và dự đoán. Chính vì thế, việc phân tích những dữ liệu này phải được thực hiện theo một phương thức khác so với bình thường và công nghệ phân tích Big Data đã giải quyết được vấn đề này.

Hiện nay, xu thế hợp tác giữa các công ty Fintech và ngân hàng đang trở thành xu thế nổi trội trên toàn cầu, là mô hình tối ưu “hợp tác cùng có lợi”. Mô hình hợp tác giữa công ty Fintech và ngân hàng phục vụ cho chiến lược hiện thực hóa giao dịch tài chính trên nền tảng công nghệ cao để ngân hàng trở nên thông minh và hỗ trợ khách hàng tối ưu nhất. Tuy nhiên, do những quy định ngặt nghèo về quản lý và bảo vệ bí mật thông tin khách hàng mà quá trình hợp tác giữa hai bên trở nên khó khăn hơn. Các công ty Fintech không được cấp quyền kết nối và truy cập trực tiếp vào kho dữ liệu khách hàng của ngân hàng, và vì vậy sẽ không đủ thông tin và thời gian để xử lý giao dịch một cách tối ưu. Chính vì vậy, để giải quyết vấn đề này các công ty Fintech đã nghiên cứu áp dụng giải pháp Open API trong quá trình hợp tác với các ngân hàng. Theo đó Open API sẽ thiết lập một giao diện tương tác cho các Công ty Fintech dựa trên các thông tin được trích xuất từ corebanking của các ngân hàng mà không cần phải kết nối trực tiếp. Giải pháp này sẽ đảm bảo hài hòa được yêu cầu của hai bên khi ngân hàng vẫn đảm bảo được quyền quản lý toàn vẹn thông tin khách hàng đồng thời các công ty Fintech vẫn có đầy đủ thông tin để thực hiện xử lý giao dịch cho khách hàng của ngân hàng. Việc cung ứng các giải pháp hỗ trợ như phân tích Big Data hay Open API của các Công ty Fintech đã góp phần làm cho các thông tin tài chính minh bạch và chi tiết hơn, qua đó giảm bớt tính bất cân xứng thông tin trong nhiều lĩnh vực tài chính, cho phép các tổ chức tài chính có thể đánh giá và định lượng các rủi ro chính xác hơn và tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của luật pháp”.

Hình 1.8 Các công ty Fintech ở Việt Nam

Tại nhiều nước, các công ty Fintech thực sự là trung tâm của hệ sinh thái (Bảng 1), các công ty này tác động đến những lĩnh vực hoạt động của Fintech, cung cấp ngày càng nhiều sản phẩm, dịch vụ cho cá nhân và doanh nghiệp nhiều hơn tổ chức tài chính truyền thống.

Bảng 1.1 Các công ty Fintech, nhà đầu tư lớn và công nghệ áp dụng Fintech tại các quốc gia

1.5 Tác động của Fintech đến thị trường tài chính thế giới

“Kể từ khi xuất hiện, Fintech đã làm thay đổi cách tiếp cận dịch vụ tài chính, đặc biệt là của các doanh nghiệp nhỏ và hộ gia đình có thu nhập thấp. Thông thường, các dịch vụ tài chính này được cung cấp bởi các ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chính vi mô hoặc các chủ thể khác như người thân, các hiệp hội…, các dịch vụ này thường dựa trên các giao dịch tiền mặt và việc tương tác mặt đối mặt (face-to-face) giữa các nhà cung cấp dịch vụ tài chính và khách hàng. Sự xuất hiện của Fintech với sự phát triển của các công cụ tài chính số có khả năng tiếp cận từ điện thoại hoặc máy tính, đã khiến cho các giao dịch mặt đối mặt đã nêu ở trên trở nên không cần thiết. Theo khảo sát của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) (2020), các hộ gia đình thu nhập thấp và các công ty nhỏ và vừa được hưởng lợi từ chi phí dịch vụ thấp, yêu cầu về tài sản bảo đảm cho các khoản vay mới rất thấp hoặc không có và đặc biệt là trải nghiệm khách hàng được cải thiện đáng kể. Với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các thiết bị di động tại điểm bán hàng giúp họ thu thập hóa đơn điện tử và sau đó, sử dụng các dữ liệu về bán hàng này như một yếu tố xác định khả năng trả nợ trong quá trình đi vay. Các giải pháp về Fintech cũng giúp các chủ thể quản lý tiền mặt hiệu quả hơn (IMF, 2020). Luận văn: Ứng dụng công nghệ (Fintech) trong chứng khoán

Về phía các tổ chức tài chính, dịch vụ tài chính được hỗ trợ bởi Fintech đã lấp những khoảng trống mà các tổ chức tài chính truyền thống để lại. Các tổ chức tài chính truyền thống thường cung cấp dịch vụ dựa trên các công nghệ sẵn có, tuy nhiên những công nghệ này thường có chi phí vận hành đắt đỏ và trong trường hợp cần nâng cấp để đáp ứng được sự thay đổi công nghệ nhanh chóng trên thị trường, chi phí thậm chí còn cao hơn (IMF, 2020). Các công ty Fintech thường có lợi thế về việc sử dụng các công nghệ mới nhất và phân tích dữ liệu để xác định đối tượng khách hàng mục tiêu, bao gồm cả nhóm những người có thu nhập thấp và hướng sản phẩm của họ đến việc tối đa hóa sự hài lòng của khách hàng.

Tiềm năng phát triển tài chính toàn diện từ Fintech đã được các nhà lãnh đạo và điều hành toàn cầu quan tâm tới trước khi khủng hoảng Covid-19 diễn ra. Vào năm 2016, Liên minh Tài chính toàn diện (AFI) và Tổ chức Hợp tác toàn cầu về tài chính toàn diện (GPFI) đã xác định công nghệ là yếu tố cốt lõi của tài chính toàn diện. Năm 2018, tại hội nghị hàng năm ở Indonesia, IMF và Ngân hàng Thế giới (WB) đã đưa ra các quy tắc chính để phát triển Fintech một cách an toàn và hiệu quả, trong đó có nhắc tới việc hỗ trợ tài chính toàn diện.

Dịch bệnh Covid-19 đã khuếch đại những lợi ích của tài chính toàn diện kỹ thuật số (IMF, 2020). Sự phát triển của các nền tảng số đã cho phép các tổ chức đưa ra rất nhiều các sản phẩm tài chính đa dạng và tối đa hóa giá trị tạo ra cho khách hàng. Bên cạnh đó, đổi mới tài chính dựa trên công nghệ cũng mang tới các cấu trúc tổ chức mới và hoàn thiện hơn, góp phần giảm thiểu chi phí, rủi ro và thúc đẩy tài chính toàn diện tại nhiều quốc gia đang phát triển (Beck, 2020). Trên thực tế, Fintech ảnh hưởng tới rất nhiều khía cạnh khác nhau của dịch vụ tài chính, bao gồm: thanh toán, tín dụng, chuyển tiền, tiết kiệm, bảo hiểm, quản lý đầu tư,… Tuy nhiên, tại hầu hết các quốc gia, ứng dụng của Fintech trong tài chính toàn diện thường bắt đầu với các giao dịch thanh toán và sau đó, phát triển nhanh chóng sang các hoạt động cho vay (IMF, 2020).

Với thị trường trái phiếu, sự tham gia của Fintech thúc đẩy mạnh mẽ tính thanh khoản và tổng giá trị của thị trường trái phiếu toàn cầu. Dựa trên kết quả khảo sát của hơn 30 nền tảng giao dịch trái phiếu (bao gồm nền tảng inter-dealer, multi-dealer, all to all) trên toàn thế giới (bao gồm cả một số thị trường mới nổi), việc áp dụng công nghệ giao dịch điện tử giúp khối lượng giao dịch tăng gần 43% và số lượng giao dịch tăng 31% trong vòng từ năm 2010-2014”.

Tổng giá trị thị trường trái phiếu thế giới tăng hơn 5 lần, từ 1.000 tỷ USD năm 2007 lên 5,6 nghìn tỷ USD năm 2015 nhờ cách mạng điện tử hóa giao dịch chứng khoán nợ. Ngay cả sự ra đời của ETF chứng khoán nợ cũng là một cách điện tử hóa giao dịch chứng khoán nợ, đưa về mô hình giao dịch tập trung thay vì mô hình giao dịch truyền thống. Theo số liệu công bố của MarketAxess, việc áp dụng nền tảng giao dịch trái phiếu mới nhất là all-to-all khiến số lượng giao dịch tăng từ 38.000 trong quý I/2015 lên đến 14 triệu giao dịch vào cuối năm 2020. Giá trị giao dịch bình quân năm 2020 đạt khoảng 2 triệu USD/giao dịch. Trong năm 2021, thị trường trái phiếu doanh nghiệp đã phát hành tổng cộng 722.700 tỷ đồng, tăng 56% so với năm 2020. Theo báo cáo từ Công ty chứng khoán SSI, tổng lượng trái phiếu doanh nghiệp lưu hành tại thời điểm cuối năm 2021 đạt khoảng 1,4 triệu tỷ đồng (tương đương tốc độ tăng trưởng bình quân 46%/năm trong giai đoạn từ 2017-2021). Theo đó, quy mô thị trường trái phiếu doanh nghiệp đã tăng mạnh, từ 4,9% GDP (2017) lên tới 16,6% GDP (2021).

2. Ứng dụng của công nghệ tài chính (Fintech) trên thị trường chứng khoán Luận văn: Ứng dụng công nghệ (Fintech) trong chứng khoán

2.1 Các lĩnh vực ứng dụng của Fintech trên thị trường chứng khoán

“Cách mạng công nghiệp 4.0 thể hiện trong lĩnh vực chứng khoán được tạo dựng trên cơ sở đổi mới công nghệ tài chính, những thay đổi này không chỉ đến từ phía cơ quan quản lý mà đã bắt đầu từ nội tại của các doanh nghiệp, các công ty kinh doanh dịch vụ tài chính dựa trên nền tảng công nghệ tài chính để hiện đại hóa hạ tầng giao dịch, cải tiến các sản phẩm và dịch vụ. Mô hình Robo Advisor – với công nghệ tự động hóa quá trình lập kế hoạch tài chính dài hạn cho gia đình, tự động phân bổ danh mục đầu tư. Sử dụng công nghệ để đáp ứng đa dạng nhu cầu của khách hàng là một xu thế không thể đảo ngược của ngành chứng khoán trong tương lai, đặc biệt trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã lan tỏa rộng rãi trong nhiều ngành nghề. Xây dựng mô hình quản lý mới, trong đó Robo Advisor cộng với Social Invest sẽ là hai trụ cột của thị trường chứng khoán, đầu tư trong tương lai. Từ đó, các nhà đầu tư thụ động sẽ theo dõi các nhà đầu tư chủ động trên Social Invest để đầu tư. Khi đó, các môi giới chứng khoán giỏi sẽ trở thành người dẫn dắt trên Social Invest. Do vậy, vai trò của của môi giới không những không mất đi trong kỷ nguyên 4.0, mà trên trở nên quan trọng, minh bạch và chuyên nghiệp hơn. Tuy nhiên, mức độ đào thải môi giới ngày càng gay gắt hơn, cùng với đó là những hệ lụy theo phong trào cần thiết phải được nhìn thấy để có chế tài phù hợp bảo vệ nhà đầu tư”.

Fintech có khả năng cung cấp nền tảng huy động vốn trên thị trường sơ cấp cho các doanh nghiệp, nhất là khối doanh nghiệp startup, cũng như cung cấp nền tảng huy động vốn bằng các công cụ tài chính như trái phiếu , cổ phiếu.

Phần mềm giao dịch

Với trên 55% dân số sử dụng điện thoại thông minh, trong đó hầu hết là những người trẻ, có kiến thức và ham trải nghiệm, ưa chuộng các phương thức giao dịch dựa trên nền tảng di động. Phần mềm giao dịch chứng khoán hiện nay có đa dạng từ PC đến di động không còn như trước đây phải lên sàn giao dịch. Một tính năng vượt trội khác của các ứng dụng này là chức năng chuyển tiền nhanh chóng và có thể thực hiện ở mọi lúc, mọi nơi. Ngoài việc chuyển tiền nội bộ thì khách hàng chuyển khoản tới bất cứ ai và bất cứ ngân hàng nào được phép hoạt động tại Việt Nam từ tài khoản chứng khoán của mình. Thêm vào đó, nhà đầu tư có nhu cầu được ứng trước tiền bán chứng khoán trong khi chờ tiền bán chứng khoán về tới tài khoản của mình có thể thực hiện được điều này một cách đơn giản và nhanh chóng. Một số phần mềm tiêu biểu trên thị trường có thể kể đến như Smartone, hsctrade, v.v.

Phần mềm iCopy

Đây là sản phẩm giúp Nhà đầu tư cá nhân (Người sao chép hay iCopier) và Nhà đầu tư chuyên nghiệp có thành tích đầu tư hiệu quả vượt trội (Nhà đầu tư tài năng hay iTrader) cùng song hành hưởng lợi một cách minh bạch và công bằng trên thị trường tài chính.

iCopy giúp nhà đầu tư cá nhân được theo dõi và tự động sao chép giao dịch một cách minh bạch, ngay lập tức mỗi khi một hoặc nhiều iTrader mua hay bán mã cổ phiếu, theo đúng tỷ lệ phân bổ của các iTrader trong danh mục đầu tư của họ.

Nền tảng đầu tư cộng đồng (social investing) chính là mô hình kinh tế chia sẻ của ngành tài chính chứng khoán và đầu tư. Mô hình kinh tế chia sẻ (sharing economy) tác động lên doanh nghiệp truyền thống. Đây là mô hình kinh doanh mới thời đại 4.0, khai thác các yếu tố tài nguyên sẵn có của cộng đồng người dùng và kết hợp cùng với nền tảng công nghệ tiên tiến để hợp thành một mô hình kinh doanh hiệu quả mà toàn cộng đồng có thể tham gia và hưởng lợi. Nhắc đến sự thành công của kinh tế chia sẻ có thể kể đến nhiều tên tuổi nổi tiếng như Uber/Grab, Alibaba, Amazon, Netflix, Airbnb, v.v. Luận văn: Ứng dụng công nghệ (Fintech) trong chứng khoán

Trước đây, một công ty taxi truyền thống nếu muốn cung cấp dịch vụ rộng rãi cần phải sử dụng nguồn lực tài chính của mình để đầu tư 2.000 – 3.000 chiếc ô tô, rồi tuyển một lượng lớn nhân viên lái xe phục vụ cho việc vận chuyển các khách hàng cá nhân. Thì hiện nay, mô hình kinh tế chia sẻ mà Uber áp dụng hoạt động theo cơ chế sử dụng “sức dân”. Thay vì tự đầu tư để sở hữu ô tô và tài xế của mình, họ tận dụng nguồn tài nguyên sẵn có từ cộng đồng và xã hội. Việc của Uber chỉ là tập trung xây dựng một nền tảng công nghệ vượt trội để kết nối giữa người có xe (cung cấp dịch vụ) và khách hàng (sử dụng dịch vụ).

Lợi ích đạt được của nền kinh tế chia sẻ là rất lớn, nó giúp tối ưu nguồn lực, tiết kiệm chi phí doanh nghiệp, mở rộng cơ hội việc làm cho xã hội, đồng thời đem lại cho nhà cung ứng dịch vụ, người có tài nguyên cho thuê những khoản lợi nhuận lớn. Khi các ngành kinh doanh truyền thống đang bị “tấn công” mạnh mẽ từ mô hình kinh tế chia sẻ, thì ngành tài chính, cụ thể là chứng khoán và quản lý quỹ truyền thống cũng không phải là một ngoại lệ. Các công ty Fintech (tài chính công nghệ) như Etoro và Waterfront đang chiếm nhanh thị phần từ các công ty chứng khoán và quản lý quỹ truyền thống bằng việc tạo ra những mô hình mạng đầu tư cộng đồng chung để kết nối nhà đầu tư tài năng với các khách hàng (nhà đầu tư cá nhân).

Trước đây, một nhà đầu tư (NĐT) cá nhân chưa có kinh nghiệm nhiều về chứng khoán hoặc không có thời gian để theo dõi thị trường thường vào xem các quảng cáo và khuyến nghị trên mạng xã hội (Facebook, Zalo, Forums) để tìm đến những người môi giới, tư vấn chứng khoán, các “Room VIP phím hàng” với mong muốn có được khuyến nghị các mã chứng khoán tốt để đầu tư. Nhưng họ luôn có những câu hỏi lớn sau:

  • Làm thế nào để tin tưởng và kiểm chứng các thông tin về người môi giới, tư vấn này rằng họ có khả năng đầu tư hiệu quả cao cho bản thân họ và cho tôi?
  • Làm thế nào để biết cụ thể danh mục đầu tư của nhà tư vấn này và biết cách họ đang phân bổ danh mục ra sao?
  • Làm thế nào để biết là sẽ không có “xung đột lợi ích”, lệch nhau về thời điểm đầu tư, giữa nhà tư vấn và người được tư vấn là tôi?
  • Làm thế nào để có một nơi tập trung so sánh lịch sử đầu tư hiệu quả và kinh nghiệm của hàng ngàn nhà tư vấn môi giới, một cách minh bạch và khách quan, để tôi chọn được một người phù hợp tư vấn cho nhu cầu đầu tư (ngắn hoặc dài hạn) và khẩu vị rủi ro của tôi?

Cơ hội cho NĐT cá nhân iCopier dễ dàng đạt tỉ lệ lợi nhuận tương tự như các NĐT tài năng iTrader. Khi tham gia iCopy, khách hàng (iCopier) tự động đặt lệnh mua bán cổ phiếu cho mình bằng cách lựa chọn sao chép giao dịch của những Nhà đầu tư tài năng (iTrader). Điểm đặc biệt là, iCopier được chủ động lựa chọn NĐT tài năng iTrader cho mình từ những hồ sơ thành tích đầu tư minh bạch . Hồ sơ thành tích bao gồm thông số về kết quả đầu tư, danh mục đang nắm giữ, triết lý đầu tư, kinh nghiệm, lịch sử giao dịch, và thậm chí chiến lược đầu tư của từng NĐT tài năng iTrader còn được xếp loại theo cấp độ rủi ro để iCopier có nhiều thông tin để lựa chọn. Đương nhiên, iCopier cũng có thể linh động dừng sao chép giao dịch của NĐT tài năng đã chọn bất kỳ lúc nào và chuyển sang sao chép một hoặc nhiều iTrader khác.

Hình 1.10 Ứng dụng phần mềm theo dõi cổ phiếu chứng khoán

Với iCopy, những NĐT cá nhân iCopier sẽ tiết kiệm rất nhiều thời gian tích lũy kinh nghiệm vì được học hỏi trực tiếp từ những NĐT tài năng iTrader và có thể sẽ không phải trả giá quá đắt để học được những bài học cho đầu tư chứng khoán. Qua các hoạt động này, các iTrader thể hiện vai trò tiên phong của mình trong việc giúp ích cho các NĐT đến sau và từ đó nâng cao trình độ chung cho cộng đồng đầu tư.

Hình 1.11 Ứng dụng sao chép đầu tư cổ phiếu chứng khoán

2.2 Rủi ro và thách thức đối với việc ứng dụng Fintech trên thị trường chứng khoán Luận văn: Ứng dụng công nghệ (Fintech) trong chứng khoán

Sự phát triển công nghệ 4.0 , việc ứng dụng cũng mang đến nhiều rủi ro . Các vụ lừa đảo xuất hiện ngày càng nhiều trên thế giới lẫn ở Việt Nam . Điển hình như vụ BitConnect là một nền tảng nguồn mở, bị nghi sử dụng mô hình lừa đảo Ponzi ngay từ ngày đầu tiên tồn tại. BitConnect có cấu trúc tiếp thị đa tầng và hứa hẹn mức lãi suất cao phi lý khoảng 1% hàng ngày.Sàn giao dịch tiền ảo vận hành ẩn danh này đã bị đóng cửa hồi tháng 1/2018 sau khi các quản trị viên nền tảng hoàn lại khoản đầu tư của người dùng bằng đồng BitConnect (BCC). Giá trị của BCC, từng thuộc 20 đồng tiền số thành công nhất thế giới, đã tụt xuống dưới 1 USD so với mức cao gần 500 USD trước đó. Đầu năm 2021, Ủy ban Giao dịch và Chứng khoán Mỹ (SEC) đã kiện BitConnect và nhà sáng lập Ấn Độ Statish Kumbhani. Ngoài ra, SEC cũng kiện Glen Arcaro, người quảng bá đồng tiền này ở Mỹ và Future Money Ltd, công ty mà Arcaro thành lập để lừa mọi người tham gia chương trình cho vay của BitConnect. SEC cáo buộc BitConnect lừa các nhà đầu tư Mỹ tổng cộng 2 tỷ USD.

Vụ iFan và Pincoin , do một nhóm lừa đảo ở Việt Nam thành lập, dùng một công ty tên là Modern Tech làm đại diện và nói rằng đó là các dự án bắt nguồn từ Ấn Độ và Singapore. Nhóm lừa đảo dùng Modern Tech để tổ chức các sự kiện lớn, thu hút hàng triệu đô la tiền đầu tư, chỉ yếu dưới dạng Bitcoin và Ethereum, trong vòng vài tháng. Công ty này tuyên bố được nhiều người nổi tiếng hậu thuẫn và nói rằng nhiều người trong số đó dùng một nền tảng mạng xã hội dựa trên các token này. Các token của iFan và Pincoin được quảng bá là giúp xây dựng cầu nối giữa ngôi sao và người hâm mộ. Mô hình này cam kết lợi nhuận 48%/tháng với khoản đầu tư ban đầu. Sau đó, mô hình sụp đổ khi một số người nổi tiếng có hình ảnh xuất hiện trong tài liệu tiếp thị tố cáo rằng hình ảnh của họ bị sử dụng không phép và họ không liên quan tới iFan và Pincoin. Tuy nhiên, các sáng lập viên đã biến mất khi Modern Tech thu hút được tổng cộng 660 triệu USD và nền tảng này không phản hồi với đề nghị liên lạc. Gần 32.000 người đã sập bẫy của Modern Tech.

Theo Tổ chức các Ủy ban Chứng khoán toàn cầu (IOSCO) thì riêng với thị trường chứng khoán (TTCK), ứng dụng Fintech sẽ phải đối mặt với 5 loại rủi ro chính. Thứ nhất là rủi ro đối với nền tảng huy động vốn thay thế. Thứ hai là rủi ro đối với nền tảng giao dịch, đầu tư cá nhân. Thứ ba là rủi ro liên quan đến việc ứng dụng DLT/chuỗi khối. Thứ tư là rủi ro an ninh mạng và bảo mật dữ liệu và thứ năm là những thách thức đối với quản lý và giám sát thị trường. Với thị trường tài chính nói chung, Fintech hàm chứa rủi ro đối với người tiêu dùng, rủi ro đối với tổ chức cung cấp sản phẩm, dịch vụ, thậm chí cả rủi ro đối với hệ thống tài chính.

Cùng với sự phát triển của TTCK, việc ứng dụng Fintech trong lĩnh vực chứng khoán nói chung và trong công tác quản lý nhà nước về chứng khoán và TTCK nói riêng đã liên tục phát triển và đạt được nhiều thành tựu trong công tác hiện đại hóa hệ thống Fintech. Tuy nhiên, trong quá trình xây dựng phát triển đã gặp không ít khó khăn trở ngại xuất phát từ chính những đặc thù của ngành, cụ thể như sau: Luận văn: Ứng dụng công nghệ (Fintech) trong chứng khoán

Thứ nhất, khó khăn trong đầu tư, xây dựng những hệ thống ứng dụng Fintech và hệ thống cơ sở dữ liệu cốt lõi:

  • Các giải pháp về Fintech chưa thực sự linh động trong việc cập nhật các yêu cầu thay đổi về chuyên môn nghiệp vụ. Hiện nay, các quy trình nghiệp vụ, các biểu mẫu báo cáo đầu vào và đầu ra thường xuyên có sự điều chỉnh nên các chương trình hiện nay còn có những bất cập và cần phải được nâng cấp, chỉnh sửa cho phù hợp với nhu cầu quản lý của các đơn vị nghiệp vụ.
  • So với yêu cầu nghiệp vụ quản lý đặc thù của Ngành, các ứng dụng Fintech của UBCKNN chỉ mới được xây dựng ở mức cơ bản, các hệ thống được xây dựng tương đối độc lập với nhau nên chưa thực sự gắn kết và hỗ trợ nhau để cùng phát huy hiệu quả khai thác và sử dụng, gây ra hiện tượng cùng một nội dung doanh nghiệp phải báo cáo qua nhiều chương trình phần mềm.
  • Cổng thông tin điện tử UBCKNN chủ yếu mới chỉ tập trung vào việc cung cấp và công bố thông tin. Nội dung trang tiếng Anh của Cổng thông tin điện tử UBCKNN chưa phong phú, độc giả và nhà đầu tư nước ngoài gặp khó khăn trong việc tiếp cận với các thông tin, chính sách về chứng khoán và TTCK Việt Nam.

Thứ hai, việc áp dụng Fintech vào công việc của UBCKNN và đối tượng quản lý gặp nhiều khó khăn:

  • Các chế tài đối với việc ứng dụng CNTT vào lĩnh vực chứng khoán vẫn chưa được hoàn chỉnh. Bên cạnh đó, trong giai đoạn này các quy định pháp lý về chứng khoán và TTCK thay đổi rất nhanh làm cho các yêu cầu về xây dựng hệ thống ứng dụng Fintech cũng thay đổi theo.
  • Đối tượng quản lý của UBCKNN bao gồm các thành viên tham gia thị trường khá rộng, dàn trải trong phạm vi địa lý cả nước, các đối tượng lại có điều kiện về môi trường CNTT không đồng đều, nên việc triển khai ứng dụng Fintech trên diện rộng đối với UBCKNN gặp khá nhiều khó khăn.
  • Vì thiếu các quy định có tính pháp lý cho việc quản lý và sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin của ngành Chứng khoán nên khi triển khai các hệ thống công nghệ thông tin không có các căn cứ phát lý để bắt buộc toàn bộ các đối tượng do UBCKNN quản lý như công ty đại chúng, CTCK, CTQLQ… tham gia sử dụng các hệ thống công nghệ thông tin.

Thứ ba, việc đầu tư, phát triển hạ tầng Fintech còn mang tính chất thụ động, chưa tập trung, chưa có tính tổng thể và bài bản. Nguyên nhân chủ yếu là do những tồn tại sau:

  • Việc đầu tư trang bị về phần cứng còn mang tính chất nhỏ lẻ và gắn liền với mỗi dự án hệ thống riêng lẻ, chưa có tính tập trung, chưa có quy mô mang tính tổng thể, chưa có sự tính toán lâu dài trong việc mở rộng và nâng cấp về sau. Vấn đề bố trí vốn, kinh phí triển khai cũng chưa thực sự linh hoạt do cân đối nguồn kinh phí để triển khai những hệ thống ứng dụng với mức quan trọng khác nhau.
  • Hạ tầng Fintech hiện chưa được tập trung, mức độ phân bố rời rạc, khả năng quản trị bị động. Nguyên nhân chính là UBCKNN chưa có trung tâm dữ liệu hoàn chỉnh của riêng mình, tất cả hệ thống quan trọng đều thuê địa điểm đặt tại đơn vị cung cấp dịch vụ hosting.
  • Vấn đề an toàn bảo mật của UBCKNN tuy đã được đầu tư, trang bị nhiều nhưng mức độ còn hạn chế, các thiết bị thực sự cấp thiết, tối quan trọng mới được ưu tiên đầu tư và đều ở chế độ đơn. Điều này là rất nguy hiểm cho hệ thống hạ tầng Fintech, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính – chứng khoán.

Thứ tư, hạn chế, khó khăn về nguồn nhân lực và chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác Fintech:

  • Thiếu hụt nguồn nhân lực thực hiện công tác xây dựng và pháp triển ứng dụng Fintech trong ngành Chứng khoán. Đặc biệt là kỹ năng quản lý các dự án lớn theo mô hình tập trung còn rất khiêm tốn và sự hiểu biết về nghiệp vụ chứng khoán còn hạn chế.
  • Ngoài ra, các cán bộ hoạt động ở chế độ kiêm nhiệm, mỗi người được phân công quản trị, xử lý cùng lúc nhiều hệ thống chồng chéo, nhiều công cụ quản trị còn thiếu khiến việc quản trị vất vả và chưa thực sự đem lại hiệu quả cao.
  • Cơ chế tuyển dụng tuy đã có nhiều thay đổi, nhưng vẫn chưa thực sự phù hợp với điều kiện thực tiễn nên chưa thu hút được đủ về số lượng đội ngũ tin học vào làm việc. Việc đào tạo, phát triển nhân lực về Fintech hiện tại vẫn còn bị động, chưa tương xứng với yêu cầu công việc nên chất lượng của đội ngũ tin học chưa đạt yêu cầu”.

2.3 Điều kiện để ứng dụng hiệu quả Fintech trên thị trường chứng khoán Luận văn: Ứng dụng công nghệ (Fintech) trong chứng khoán

Ứng dụng hiệu quả Fintech trên thị trường tài chính nói chung, TTCK nói riêng sẽ mang lại những lợi ích lớn khi xét trên nhiều khía cạnh, từ người tiêu dùng, các doanh nghiệp (các công ty công nghệ lớn, các tổ chức tài chính truyền thống và các doanh nghiệp Fintech) đến hiệu quả hoạt động của thị trường và cả nền kinh tế. Fintech có thể được ứng dụng vào TTCK theo nhiều cách thức rất đa dạng. Sự phát triển mạnh mẽ và ứng dụng ngày càng rộng rãi của Fintech có thể dẫn tới việc tái cơ cấu chuỗi giá trị của ngành kinh doanh chứng khoán, làm thay đổi chức năng truyền thống của các tổ chức trong ngành. Để khai thác được những lợi ích của đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực tài chính, các ứng dụng của Fintech và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này cần có môi trường thuận lợi để phát triển. Trong đó 3 nhân tố điều kiện bao gồm:

  • Khung pháp lý: Chính phủ cần định hướng, xây dựng chiến lược và cụ thể hóa các chính sách để gắn sự phát triển của Fintech vào lĩnh vực chứng khoán. Bên cạnh đó, hoàn thiện hành lang pháp lý và sử dụng các công cụ pháp lý để đảm bảo việc ứng dụng Fintech vào huy động và sử dụng nguồn lực tài chính đúng hướng, đảm bảo lợi ích của những chủ thể có liên quan. Mặt khác, Chính phủ cần kết nối và huy động sự tham gia đồng bộ của các nguồn lực, tạo ra sự đồng thuận giữa các đơn vị quản lý, các thành phần của nền kinh tế đối với sự phát triển của Fintech trong lĩnh vực chứng khoán.
  • Phát triển nguồn nhân lực: Cơ chế khuyến khích đào tạo nhân lực, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao cho phát triển Fintech. Đồng thời, tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật và tư vấn của các tổ chức quốc tế như ADB, WBG… và hợp tác song phương với các cơ quan quản lý các nước để trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm hữu ích trong quản lý các doanh nghiệp Fintech.
  • Điều kiện cơ sở hạ tầng: nâng cấp theo hướng tăng hiệu quả (nhờ tự động hóa, đơn giản hóa các quy trình), giảm chi phí (nhờ phi trung gian hóa), cải thiện sự minh bạch và độ an toàn, kiểm soát tốt hơn các rủi ro hoạt động và thanh toán. Điều này diễn ra trên toàn chuỗi giá trị gắn với cơ sở hạ tầng thị trường (từ thị trường sơ cấp đến thị trường thứ cấp, từ khâu giao dịch đến khâu xử lý hậu giao dịch và dịch vụ thông tin – dữ liệu), không chỉ ở các thị trường giao dịch chứng khoán niêm yết mà cả với những lĩnh vực vẫn được coi là có nhiều thách thức hơn như thị trường phi tập trung (OTC), thị trường vốn cổ phần tư nhân.

Trong các nhân tố này, chính phủ có vai trò quan trọng trong việc tạo lập môi trường chính sách, pháp lý thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp Fintech. Luận văn: Ứng dụng công nghệ (Fintech) trong chứng khoán

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>> Luận văn: Tổng quan về Fintech trên thị trường chứng khoán

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x