Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Tổng quan về marketing ngân hàng tại Agribank hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing Ngân hàng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Huyện Thống Nhất dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
2.1.1 Giới thiệu Ngân hàng Agribank
Tên đầy đủ : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt
Nam. Tên tiếng Anh: Viet Nam Bank For Agriculture And Rural Development. Tên viết tắt: Ngân hàng No & PTNT Việt Nam. Tên viết tắt tiếng Anh: Agribank. Luận văn: Tổng quan về marketing ngân hàng tại Agribank
Thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt Nam. Đến nay, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Agribank là Ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong phát triển kinh tế Việt Nam, đặc biệt là đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Trụ sở chính: 36 Nguyễn Cơ Thạch, Khu đô thị Mỹ Đình I, Từ Liêm, Hà Nội
Agribank là Ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Tính đến 19/01/2017, vị thế đứng thứ hai của Agribank trong các Ngân hàng vẫn được khẳng định với trên nhiều phương diện:
- Tổng tài sản: vượt 1 triệu tỷ đồng.
- Tổng nguồn vốn: 924.000 tỷ đồng.
- Vốn điều lệ: 29.605 tỷ đồng.
- Tổng dư nợ: trên 791.000 tỷ đồng
- Nợ xấu sổ sách: chiếm 1,89% tổng dư nợ tín dụng, ước đạt khoảng 15.000 tỷ đồng.
- Tỷ lệ cho vay nông nghiệp, nông thôn luôn chiếm 70%/tổng dư nợ của Agribank và chiếm 51% tổng dư nợ của toàn ngành Ngân hàng đầu tư cho lĩnh vực này.
- Lợi nhuận: 4.000 tỷ đồng.
- Mạng lưới hoạt động: gần 2.300 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc, Chi nhánh Campuchia.
- Nhân sự: gần 40.000 cán bộ, nhân viên.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Dịch Vụ Viết Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Marketing
2.1.2 Giới thiệu Ngân hàng Agribank – Chi Nhánh Huyện Thống Nhất
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Huyện Thống Nhất là doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực Tín dụng. Ngân hàng, được thành lập theo quyết định số 132/QĐ – HĐQT.TCCB ngày 20/04/2004 của Chủ tịch Hội đồng Quản trị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/01/2006.
Địa chỉ: 1302, Quốc Lộ 1A, ấp Trần Cao Vân, Xã Bàu Hàm 2, Huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai.
Ngày thành lập: 01/01/2006.
Điện thoại : 0613.770.665.
Fax : 0613.770.668.
Email : nhnothongnhat@yahoo.com.vn
2.1.3 Tình hình động kinh doanh Ngân hàng Agribank – Chi Nhánh Huyện Thống Nhất giai đoạn 2014-2016 Luận văn: Tổng quan về marketing ngân hàng tại Agribank
2.1.3.1 Phân tích tình hình huy động vốn
Trong những năm gần đây, nguồn vốn huy động của Agribank – Chi nhánh huyện Thống Nhất không ngừng tăng lên. Năm 2014 tổng vốn huy động là 579.307 triệu đồng thì năm 2015 đã tăng lên tới 625.444 triệu đồng, năm 2016 tổng vốn huy động đạt 693.109 triệu đồng. Tuy nhiên tốc độ tăng không cao do Chi nhánh thực hiện giảm lãi suất tiền gửi theo quy định của NHNN. Mức lãi suất thấp đã không hấp dẫn người dân đầu tư tiền gửi vào Ngân hàng. Thêm vào đó trên địa bàn hiện có mặt hầu hết các Ngân hàng lớn ( hiện có 13 tổ chức tín dụng), vì vậy cuộc cạnh tranh trong huy động vốn và cho vay rất gay gắt, quyết liệt.
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại Agribank Huyện Thống Nhất giai đoạn 2014 -2016
Trong cơ cấu nguồn vốn huy động, có thể thấy tiền gửi từ dân cư chiếm phần lớn đạt 554.003 triệu đồng năm 2014, tương đương 95,64% và trong năm 2016 đạt 628.276 triệu đồng, chiếm 90,6% trong tổng vốn huy động. Mặt khác, ta có thể thấy, nguồn vốn huy động tăng lên nhưng chủ yếu tăng ở tiền gửi có kỳ hạn và tăng mạnh ở loại tiền gửi kỳ hạn trên 12 tháng. Năm 2014, tiền gửi kỳ hạn trên 12 tháng là 67.335 triệu đồng, năm 2015 con số này là 106.891 triệu đồng tăng 39.556 triệu đồng so với năm 2014, và năm 2016 tăng lên tới 175.773 triệu đồng. Nguyên nhân tăng tiền gửi có kỳ hạn chủ yếu là do Chi nhánh đã có những biện pháp tích cực nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi của người dân.
Bảng 2.2: So sánh tình hình huy động vốn tại Agribank Huyện Thống Nhất giai đoạn 2014-2016
Qua bảng so sánh ta thấy được tổng nguồn huy động vốn tăng qua các năm, nhưng tốc độ tăng còn chậm, cụ thể là năm 2015 tăng 46,137 triệu đồng tương đương 7,96% so với năm 2014, năm 2016 tăng 67.665 triệu đồng tương đương 10,82%. Trong đó:
Theo tính chất nguồn huy động vốn thì tiền gửi dân cư năm 2015 so với 2014 giảm nhưng qua năm 2016 đã có xu hương tăng trở lại, năm 2016 tăng 87.862 so với năm 2015 tức là tăng 16,26%. Còn theo tiền gửi các tổ chức KTXH năm 2015 tăng so với năm 2014, nhưng năm 2016 lại giảm so với năm 2015, năm 2016 đã giảm 20.19 triệu đồng tương đương giảm 23,75% so với năm 2015. Do các tổ chức KTXH thường nhỏ, lượng tiền gửi không nhiều, trong khi nguồn huy động vốn chủ yếu của Agribank Huyện là tiền dân cư, nên Ngân hàng đã có những chiến lược về lãi suất phù hợp hơn cho tiền gửi dân cư.
Theo kỳ hạn: tiền gửi có kỳ hạn tăng và tặng mạnh ở tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng, cụ thể năm 2015 tăng 39.556 triệu đồng tương đương 58,74% so với năm 2014, năm 2016 tăng 68.882 triệu đồng tương đương 64,44% là do Ngân hàng thực hiện chiến lược tăng nguồn huy động vốn dài hạn để đảm bảo được nguồn vốn cho vay trung và dài hạn, nên có những chính sách về lãi suất dài hạn tốt, hấp dẫn hơn thu hút được lượng tiền nhàn rỗi của người dân.
2.1.3.2 Phân tích tình hình doanh số cho vay
Ngân hàng Agribank Huyện Thống Nhất đã tích cực triển khai thực hiện các giải pháp tăng trưởng tín dụng theo kế hoạch trên cơ sở đảm bảo chất lượng tín dụng, rà soát lại điều chỉnh hạn mức một số khách hàng vay chưa đủ tài sản đảm bảo với doanh số qua các năm theo bảng sau:
Bảng 2.3: Doanh số cho vay của Agribank Huyện Thống Nhất giai đoạn 2014-2016
Với chiến lược tập trung đầu từ cho vay hộ sản xuất kinh doanh có quy mô lớn ( các trang trại trồng trọt, chăn nuôi, cách hộ kinh doanh lớn có mặt bằng, vị trí thuận lợi…) giảm dần cho vay nhỏ lẻ, hướng vào cho vay qua tổ vay vốn. Vì vậy lượng cho vay trung và dài hạn tăng qua các năm, cụ thể năm 2016 tăng 135.325 triệu đồng tương đương tăng 89,1% so với năm 2015, còn cho vay ngăn hạn đã giảm dần, năm 2016 đã giảm 138.303 triệu đồng tương đương giảm 34,34% so với năm 2015, điều này cũng đã ảnh hưởng đến tổng doanh số cho vay, năm 2016 tổng doanh số cho vay giảm nhẹ 2.968 triệu đồng tương đương giảm 0,54% so với năm 2015. Luận văn: Tổng quan về marketing ngân hàng tại Agribank
Tuy các khoản cho vay hộ gia đình – cá nhân khá an toàn nhưng mức sinh lợi lại thấp hơn rất nhiều so với cho vay đối với các doanh nghiệp. Chính vì thế ta có thể thấy tỷ trọng DSCV doanh nghiệp liên tục tăng.
Bảng 2.4: Doanh số cho vay trung – dài hạn theo khách hàng giai đoạn 2014 – 2016
Năm 2014, doanh số cho vay hộ gia đình, cá nhân cao đạt 90.047 triệu đồng chiếm 79.1%, là đo tình hình chăn nuôi trồng trọt tại Huyện Thống Nhất là tự phát của các hộ gia đình, số lượng các khu công nghiệp, các doanh nghiệp còn ít và chưa phát triển. Năm 2014 DSCV doanh nghiệp đạt 23.793 triệu đồng tương đương chiếm 20,9%, nhưng đến năm 2016 con số này tăng lên 92.765 triệu đồng, tương đương chiếm 32,3% trong tổng DSCV trung – dài hạn. Việc tỷ trọng DSCV trung – dài hạn đang có xu hướng chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng DSCV hộ gia đình – cá nhân, tăng tỷ trọng DSCV của doanh nghiệp cho thấy Chi nhánh đã có sự thay đổi trong chính sách tín dụng, tăng cường phát triển cho vay đối với các doanh nghiệp.
Trong những năm vừa qua, DSCV trung – dài hạn liên tục tăng mà chủ yếu tăng thành phần doanh nghiệp. Năm 2015, DSCV doanh nghiệp tăng 18.580 triệu đồng, tương đương 78,1% so với năm 2014; DSCV hộ gia đình – cá nhân tăng 19.453 triệu đồng, tương đương 21,6% so với năm 2014. Có được kết quả trên là do tác động bởi chính sách hỗ trợ tín dụng theo Nghị Quyết số 01/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ “ ưu tiên vốn tín dụng cho sản xuất hàng xuất khẩu, nông nghiệp, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động, các dự án hiệu quả”. Nắm bắt được xu hướng chung của toàn ngành, Chi nhánh đã xác định khách hàng tiềm năng của mình chính là các doanh nghiệp. Chi nhánh đã có các chính sách hiệu quả trong quá trình kích thích khách hàng vay vốn như áp dụng các chính sách hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp có nhu cầu, các gói cho vay không cần tài sản đảm bảo, ưu đãi về thời hạn, phương thức trả lãi… từ đó góp phần làm tăng DSCV của Chi nhánh. Mặt khác, là một Ngân hàng thuộc quyền sở hữu của Nhà nước nên Chi nhánh đặc biệt có lợi thế trong hoạt động cấp tín dụng đối với các doanh nghiệp nhà nước so với các Ngân hàng thương mại khác trong địa bàn. Do có sự hỗ trợ của Nhà nước nên các chính sách ưu đãi dành riêng cho các doanh nghiệp nhà nước khá phong phú và hấp dẫn do đó dễ dàng thu hút được sự quan tâm của các doanh nghiệp nhà nước hơn.
Trong cơ cấu DSCV theo khách hàng, ta có thể thấy DSCV của hộ gia đình – cá nhân chiếm tỷ trọng lớn trong DSCV của các năm. Tỷ trọng DSCV của hộ gia đình – cá nhân chiếm 79,1% tương ứng 90.047 triệu đồng vào năm 2014, năm 2015 tỷ trọng này giảm còn 72,1% tương ứng 109.501 triệu đồng và năm 2016 là 67,7% tương ứng 194.433 triệu đồng. Tuy có xu hướng giảm nhưng DSCV của hộ gia đình – cá nhân vẫn chiếm tỷ trọng cao – hơn 2/3 trong tổng DSCV trung – dài hạn của Chi nhánh. Sỡ dĩ có sự chênh lệch lớn như vậy là do Chi nhánh hoạt động tại địa bàn huyện Thống Nhất – một khu vực chủ yếu phát triển về nông nghiệp và thủ công nghiệp, việc sản xuất và kinh doanh của các hộ gia đình khá là phát triển trong khi các doanh nghiệp ở đây còn khá ít và hoạt động chưa thực sự hiệu quả để đáp ứng yêu cầu vay vốn tại Chi nhánh. Hơn nữa, hầu hết các hộ gia đình – cá nhân đều có một lượng tài sản đảm bảo là đất đai khá lớn, nên các khoản vay này tương đối an toàn hơn so với việc cấp tín dụng cho các doanh nghiệp, công ty.
2.1.3.3 Phân tích tình hình dư nợ cho vay Luận văn: Tổng quan về marketing ngân hàng tại Agribank
Sự phân bổ về cơ cấu nợ ngắn hạn so với trung – dài hạn đã được cải thiện rất tốt. Nếu như năm 2015, dự nợ trung – dài hạn chỉ chiếm 27,4% trong tổng dư nợ thì năm 2016, dư nợ trung – dài hạn đã tăng đến 225.886 triệu đồng, chiếm 52,1% trong tổng dư nợ của Chi nhánh. Tỷ lệ cho vay trung – dài hạn tăng cao giúp cải thiện nguồn thu về từ hoạt động tín dụng của Chi nhánh.
Bảng 2.5: Tình hình sử dụng vốn tại Agribank – Chi nhánh Huyện Thống Nhất giai đoạn 2014 – 2016
Qua bảng ta có thể thấy, hoạt động sử dụng vốn của Ngân Hàng có mở rộng qua các năm. Cụ thể, năm 2014 tổng dư nợ là 302.387 triệu đồng, năm 2015 đạt 365.613 triệu đồng, tăng 63.226 triệu đồng so với năm 2014 tương đương tăng 20,91%, năm 2016 tổng dư nợ là 433.837 triệu đồng, tăng 68.224 triệu đồng so với năm 2015 tương đương tăng 18,6%. Từ năm 2014- 2016 tuy khủng hoảng thế giới đã qua đi nhưng nền kinh tế Việt Nam vẫn phục hồi khá chậm. Các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực thương mại, sản xuất kinh doanh giải thể hàng loạt hoặc hoạt động cầm chừng. Đến năm 2016 tình hình kinh tế đã có nhiều khởi sắc.
Dư nợ cho vay trung – dài hạn tại Agribank – Chi nhánh huyện Thống Nhất chủ yếu là dư nợ cho vay hộ gia đình – cá nhân.
Bảng 2.6: Dư nợ cho vay trung – dài hạn theo khách hàng giai đoạn 2014– 2016
Năm 2014, dư nợ hộ gia đình – cá nhân là 62.546 triệu đồng, chiếm 78,1% trong tổng dư nợ. Sang năm 2015, dư nợ hộ gia đình – cá nhân tăng lên 69.683 triệu đồng, tương ứng 69,6%. Năm 2016, dư nợ hộ gia đình – cá nhân đạt 149.975 triệu đồng, tương ứng 66,4%. Như vậy, ta thấy dư nợ hộ gia đình – cá nhân luôn chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng dư nợ tại Chi nhánh. Sỡ dĩ như vậy là do DSCV hộ gia đình – cá nhân tại Chi nhánh trong các năm qua luôn chiếm tỷ trọng khá cao. Việc tỷ trọng dư nợ doanh nghiệp ít hơn rất nhiều so với dư nợ hộ gia đình – cá nhân không có nghĩa là Agribank – Chi nhánh huyện Thống Nhất chỉ chú trọng đến cho vay hộ gia đình – cá nhân mà không quan tâm đến cho vay doanh nghiệp. Thực tế, Agribank – Chi nhánh huyện Thống Nhất cũng rất chú trọng đến cho vay doanh nghiệp nhưng do các doanh nghiệp quy mô còn nhỏ bé, khả năng trả nợ vay còn hạn chế nên Chi nhánh trước mắt tập trung chủ yếu vào cho vay hộ gia đình – cá nhân vì nó cho phép Chi nhánh tận dụng được các ưu thế của mình và hạn chế được rủi ro trong hoạt động cho vay. Thực tế cho thấy, so với cho vay các khoản cho vay doanh nghiệp, khoản cho vay cấp cho mỗi hộ gia đình – cá nhân có giá trị ít hơn nên việc thu hồi nợ tương đối dễ dàng và thuận lợi hơn.
Tỷ trọng dư nợ cho vay hộ gia đình – cá nhân giảm dần theo thời gian là do Chi nhánh tăng DSCV doanh nghiệp theo Nghị Quyết số 01/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ, thời gian qua Huyện đã đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn, đẩy mạnh thu hút và khuyến khích đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp, đảm bảo phát triển bền vững. Trong đó, ưu tiên các ngành sản xuất công nghệ cao, có lợi thế của địa phương; sử dụng nguyên liệu tại chỗ, giải quyết việc làm cho người lao động, ít gây ô nhiễm môi trường, góp phần thúc đẩy chuyển dịch nhanh cơ cấu công nghiệp trên địa bàn huyện thực sự trở thành một ngành kinh tế chủ lực; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư kinh doanh phù hợp với quy hoạch chung của mạng lưới kinh doanh, dịch vụ và du lịch trên địa bàn huyện, đồng thời huy động nguồn lực trong dân để đầu tư xây dựng, nâng cấp mạng lưới chợ, các điểm du lịch theo quy họach, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu, kinh doanh buôn bán hàng hóa. Theo phòng Tài chính – Kế hoạch Huyện cho biết, hiện nay trên địa bàn huyện ước có 256 doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
Về xu hướng thì dư nợ cho vay hộ gia đình – cá nhân, doanh nghiệp đều có xu hướng tăng dần trong năm 2014-2016, và tăng nhanh trong năm 2015. Năm 2015, DSCV hộ gia đình – cá nhân chỉ tăng thêm được 7.137 triệu đồng, tương đương 11,4% so với năm 2014 thì năm 2016, con số này tăng thêm 80.292 triệu đồng, tương đương 115,2% so với năm 2015. Tốc độ tăng trưởng của dư nợ cho vay doanh nghiệp cao hơn so với tăng trưởng dư nợ cho vay hộ gia đình – cá nhân, đóng góp rất lớn trong sự tăng trưởng của dư nợ cho vay trung – dài hạn. Năm 2016, dư nợ cho vay doanh nghiệp tăng 45.455 triệu đồng, tương đương tăng 149,3% so với năm 2015. Có được kết quả trên là do những năm 2012 – 2014, tại huyện Thống Nhất có hàng loạt các dự án tầm cỡ như Đường cao tốc TP.HCM – Long Thành – Dầu Giây, đường cao tốc Dầu Giây – Đà Lạt, tỉnh lộ 25 và đường tránh Quốc lộ 1A qua Biên Hòa. Cùng với sự phát triển cơ sở hạ tầng, các khu công nghiệp được xây dựng và phát triển, đây chính là nguồn khách hàng tiềm năng mà Chi nhánh đang hướng đến. Sau nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, Chi nhánh đã bước đầu thay đổi chính sách tín dụng, chủ trương tập trung phát triển các sản phẩm tín dụng dành cho doanh nghiệp nhằm cân bằng cơ cấu cho vay trung – dài hạn.
Tuy nhiên, nếu so sánh tốc độ tăng trưởng của DSCV và dư nợ cho vay doanh nghiệp tại Chi nhánh, ta thấy trong khi tốc độ tăng trưởng của DSCV doanh nghiệp là 118,9% năm 2015, thì tốc độ tăng trưởng của dư nợ cho vay đã lên tới 149,3%. Việc dư nợ cho vay doanh nghiệp tăng nhanh hơn so với DSCV đặt ra một nguy cơ về những khoản nợ chưa thu hồi được tại Chi nhánh. Nếu con số này tiếp tục tăng nhanh và mạnh mà không có kiểm soát thì khả năng gia tăng nợ xấu, nợ khó đòi tại Chi nhánh là rất cao. Luận văn: Tổng quan về marketing ngân hàng tại Agribank
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing tại Agribank