Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Tổng quan về điều kiện kinh tế huyện Thuận Châu hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Thuận Châu
2.1.1. Các yếu tố điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và môi trường
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Thuận Châu nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Sơn La, theo quốc lộ 6, huyện cách thành phố Sơn La 34 km về phía Tây Bắc có toạ độ địa lý: 210 12′ – 210 41′ vĩ độ Bắc, 1030 20′ – 1030 59′ kinh độ Đông. Tổng diện tích tự nhiên 153.873,0 ha. Luận văn: Tổng quan về điều kiện kinh tế huyện Thuận Châu
Có ranh giới hành chính tiếp giáp như sau:
Phía Đông giáp TP. Sơn La – tỉnh Sơn La.
Phía Tây – Tây Bắc giáp huyện Tuần Giáo – tỉnh Điện Biên.
Phía Nam giáp huyện Sông Mã – tỉnh Sơn La.
Phía Bắc giáp huyện Quỳnh Nhai, Mường La – tỉnh Sơn La
Huyện có 29 đơn vị hành chính gồm 01 thị trấn và 28 xã, trong đó diện tích tự nhiên từng xã, thị trấn đc xác định như sau:
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Thuận Châu
2.1.1.2. Địa hình, địa mạo.
Thuận Châu có địa hình đặc trưng của các tỉnh miền núi phía Bắc, độ dốc lớn và chia cắt mạnh. Điển hình có các dãy núi chạy theo hướng Tây Bắc Đông Nam có độ cao trung bình 700 – 750 m so với mặt nước biển, dãy núi cao nhất là dãy Copia có đỉnh cao nhất 1.821 m chia địa hình của Thuận Châu làm hai phần: phần phía Tây thuộc lưu vực Sông Mã, phía Đông thuộc lưu vực Sông Đà. Hướng dốc của địa hình thấp dần theo hướng từ Tây sang Đông, thấp nhất là khu vực ven Sông Đà; xen kẽ những dãy núi là những thung lũng, phiêng bãi, ruộng nước tương đối bằng phẳng có diện tích không lớn.
Nhìn chung địa hình Thuận Châu khá phức tạp, chia cắt mạnh, phần lớn là địa hình cao và dốc, diện tích đất bằng chiếm tỷ lệ nhỏ và phân tán, tạo ra nhiều tiểu vùng khí hậu cho phép phát triển nhiều loại hình sản xuất nông lâm nghiệp khác nhau trên địa bàn huyện.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đất Đai
2.1.1.3. Khí hậu. Luận văn: Tổng quan về điều kiện kinh tế huyện Thuận Châu
Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, trong năm được chia làm hai mùa rõ rệt: mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 9, mùa khô từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Địa hình chia cắt mạnh đã tạo cho Thuận Châu có 03 tiểu vùng khí hậu tương đối khác nhau:
Vùng phía Nam Quốc lộ 6 (gắn với dãy núi Copia), gồm 11 xã mang đặc trưng của khí hậu vùng Tây Bắc; mùa đông lạnh, mùa hè nóng.
Vùng dọc Sông Đà có đặc trưng khí hậu nóng.
Vùng còn lại (bao gồm các xã dọc Quốc lộ 6) chịu ảnh ảnh của hai tiểu vùng khí hậu nói trên.
Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình trong năm là 22,30C, mùa hè nhiệt độ trung bình từ 250C – 260C, mùa đông nhiệt độ trung bình từ 150C – 170C. Nhiệt độ cao nhất là 320C vào tháng 5, nhiệt độ thấp nhất 110C vào tháng 12.
Nắng: Tổng số giờ nắng trung bình trong năm 2.052 giờ/năm. Số giờ nắng trung bình mùa hè từ 6 – 7 giờ/ngày, mùa đông từ 4 – 5 giờ/ngày. Trung bình số ngày nắng/tháng là 25 ngày.
Mưa: Tổng lượng mưa bình quân 1.371,8 mm/năm với lượng mưa phân bố không đều ở các tháng trong năm. Mùa mưa kéo dài 5 – 6 tháng (từ tháng 4 đến tháng 9), mưa tập trung vào tháng 6, 7, 8 lượng mưa chiếm 80% tổng lượng mưa cả năm. Mùa khô lượng mưa nhỏ chỉ chiếm 20% tổng lượng mưa cả năm.
Độ ẩm và lượng bốc hơi: Độ ẩm trung bình năm 80,1%, độ ẩm và lượng bốc hơi phụ thuộc vào từng thời điểm khác nhau trong năm, từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau là thời kỳ khô hạn lượng mưa ít, lượng bốc hơi nước cao hơn lượng mưa nhiều lần, độ ẩm của tầng đất mặt rất thấp, gây ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt và sản xuất của nhân dân. Mùa mưa lượng bốc hơi không đáng kể và độ ẩm tầng đất cao.
Gió, bão: Hướng gió thịnh hành trên địa bàn huyện là gió Đông Nam, ít chịu ảnh hưởng của bão, gió mùa Đông Bắc nhưng lại chịu ảnh hưởng của gió Tây khô nóng (tháng 5) và gió lốc.
Sương muối: Thường xuất hiện mỗi năm vài đợt vào các tháng 12 và tháng 1 gây ảnh hưởng tới sản xuất nông lâm nghiệp của huyện.
Nhìn chung khí hậu thời tiết của Thuận Châu mang đặc trưng của miền núi Tây Bắc thích hợp cho sự phát triển đa dạng về sinh học, phù hợp cho phát triển nhiều loại cây trồng khác nhau: Cây công nghiệp, cây lương thực,… và thích hợp cho chăn nuôi đại gia súc, gia cầm. Tuy nhiên yếu tố bất lợi do khí hậu đem lại cũng có những ảnh hưởng nhất định đến sản xuất và đời sống sinh hoạt của nhân dân.
2.1.1.4. Thủy văn. Luận văn: Tổng quan về điều kiện kinh tế huyện Thuận Châu
Huyện Thuận Châu nằm giữa lưu vực 2 con sông lớn là Sông Đà, Sông Mã, có nhiều suối lớn như: Suối Muội, Suối Ty, Suối Hét… tạo thành mạng lưới 20 sông suối khá dày. Đây là nguồn nước quan trọng phục vụ cho đời sống và sản xuất của nhân dân.
Do địa hình cao và chia cắt nên hệ thống sông, suối phân bố Do địa hình cao và chia cắt nên hệ thống sông, suối phân bố không đều, độ dốc lớn, mặt nước thấp hơn so với mặt đất canh tác và các điểm dân cư. Do vậy khả năng khai thác cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của nhân dân còn rất hạn chế, đặc biệt vào mùa khô.
2.1.1.5. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Tài nguyên đất.
Căn cứ vào tính chất thổ nhưỡng, tài nguyên đất của huyện Thuận Châu được chia làm các loại chính sau:
Đất Feralit có 129.638,50 ha (chiếm 84,55% DTTN): Bao gồm hầu hết đồi núi, đất có màu vàng đỏ, nâu chứa nhiều sắt, nhôm, có phản ứng chua, thích hợp cho việc trồng cây lâm nghiệp, cây ăn quả, cây công nghiệp dài ngày như chè, cà phê.
Đất phù sa sông suối có 551 ha (chiếm 0,36% DTTN): Phân bố chủ yếu ven các suối như:Suối Muội, Suối Ty, Suối Hét,… rất thích hợp cho việc trồng lúa, hoa màu và cây ăn quả.
Đất dốc tụ có 1.356 ha (chiếm 0,88%): Phân bố chủ yếu ở các bãi bằng phẳng, thích hợp cho trồng cây ăn quả, cây ngô, cây lúa nước và cây công nghiệp.
Đất khác: Diện tích có khoảng 21.790,50 ha (chiếm 14,21% DTTN): phân bố ở tất cả các xã trong huyện.
Tài nguyên nước. Luận văn: Tổng quan về điều kiện kinh tế huyện Thuận Châu
Nguồn nước phục vụ cho sản xuất và đời sống của nhân dân trong huyện được khai thác từ hai nguồn sau:
Nguồn nước mặt: Đây là nguồn nước chính phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trong vùng, được cung cấp bởi hệ thống sông, suối khá dày như sông Đà, suối Muội, suối Ty, suối Hét,… Tuy nhiên nguồn nước mặt có vị trí thấp hơn bề mặt diện tích đất canh tác và các khu dân cư nên gây khó khăn trong quá trình khai thác và sử dụng nước của người dân.
Bảng 2.1 . Diện tích các nhóm đất rừng năm 2019
Tài nguyên khoáng sản
Thuận Châu là huyện nghèo về khoáng sản, chỉ có nguồn đá vôi và đất sét với trữ lượng lớn và tập trung chủ yếu ở 2 xã Phỏng Lái và Tông Lệnh cho phép phát triển ngành sản xuất xi măng, khai thác vật liệu xây dựng, sản xuất gạch ngói. Ngoài ra còn có nguồn vàng sa khoáng nhưng trữ lượng nhỏ, phân bố rải rác không đủ điều kiện để khai thác tập trung.
Tài nguyên nhân văn
Năm 2019 huyện Thuận châu có 172.895 người với các dân tộc anh em cùng nhau chung sống đoàn kết gắn bó lâu đời (Kinh, Thái, Mông, Sinh Mun, Khơ mú…). Mỗi dân tộc giữ một nét đặc trưng riêng trong đời sống văn hoá như: nghệ thuật, tín ngưỡng, truyền thống lịch sử….đã giao thoa hoà quện lẫn nhau làm phong phú thêm đời sống văn hoá tinh thần của nhân dân.
Trải qua suốt chiều dài lịch sử, cộng đồng các dân tộc huyện Thuận Châu đã sáng tạo nên những di sản văn hóa rất đặc sắc và mang nhiều giá trị. Trong đó các di tích lịch sử đã được gìn giữ và lưu truyền qua nhiều thế hệ, luôn có vị trí, vai trò quan trọng trong đời sống con người cũng như trong bản sắc văn hóa của mỗi dân tộc, là sự kết tinh trí tuệ, sức sáng tạo của người dân. Hiện nay trên địa bàn huyện đã quy hoạch một số địa danh đề khách thập phương đến tham quan như: Di tích lịch sử Kỳ đài Thuận Châu nơi Bác Hồ đến thăm và nói chuyện với đồng bào khu Tây Bắc nhân kỷ niệm 5 năm chiến thắng Điện Biên Phủ; Di tích quốc gia Tháp Mường Bám, trạm thông tin 374 xã Chiềng Ngàm, di chỉ khảo cổ học Hang mái đá Bản Mòn, xã Thôm Mòn, Hang bản Thẳm xã Tông Lạnh, di chỉ trạm khắc trên đá Liệp Tè thuộc xã Liệp Tè, khu căn cứ du kích xã Long Hẹ,…
Thực trạng môi trường
Cảnh quan môi trường của huyện Thuận Châu còn khá tốt, mức độ ô nhiễm môi trường chưa nghiêm trọng. Tuy nhiên trong những thập niên gần đây ở nhiều nơi diện tích rừng bị khai thác quá mức, hiện tượng phá rừng làm nương vẫn xảy ra. Sản xuất nông nghiệp theo hình thức bóc lột đất không có biện pháp bồi bổ cải tạo đất xảy ra khá phổ biến đã làm giảm độ phì của đất. Diện tích đất trống đồi núi trọc vẫn còn cao. Trên diện tích này, thảm thực vật chủ yếu là trảng cỏ, cây bụi khả năng giữ nước thấp, hiện tượng xói mòn, rửa trôi xảy ra khá phổ biến làm giảm tầng dày và độ phì của đất đồng thời gây sạt lở, lũ quét ở vùng thấp.
Những năm gần đây, một số cơ sở chế biến cà phê tại xã Muổi Nọi, Bon Phặng, Tông Cọ…huyện Thuận Châu đã xả trộm nước thải chế biến cà phê ra môi trường gây ô nhiễm nguồn nước nghiêm trọng. Vỏ quả cà phê chưa qua xử lý đổ trực tiếp ra môi trường gây ô nhiễm môi trường không khí, ảnh hưởng trực tiếp tới cuộc sống của người dân sống xung quanh khu vực. Bên cạnh đó tốc độ đô thị hoá nhanh, chất thải từ các cơ sở sản xuất thải ra ngày càng nhiều; việc xử lý rác, chất thải sinh hoạt các khu dân cư chưa đồng bộ, kịp thời, hiện mới duy trì hoạt động thu gom và xử lý rác tại thị trấn Thuận Châu, thị tứ Tông Lạnh, xã Phổng Lái và 8 xã ngoài đô thị (Muổi Nọi, Bon Phặng, Chiềng Pấc, Tông Lạnh, Tông Cọ, Phổng Lăng, Chiềng La, Nong Lay); việc sử dụng phân bón hoá học, thuốc trừ sâu không đúng quy định xảy ra ở nhiều nơi,… ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.
2.1.2. Các yếu tố kinh tế xã hội Luận văn: Tổng quan về điều kiện kinh tế huyện Thuận Châu
2.1.2.1. Điều kiện kinh tế
Tăng trưởng kinh tế
Tổng giá trị sản xuất của huyện năm 2019 đạt 6.525,4 tỷ đồng, tăng 10,95% so với năm 2018, bằng 101,61% so với kế hoạch. Trong đó:
Giá trị sản xuất ngành nông lâm nghiệp, thuỷ sản đạt 1.741,2 tỷ đồng, tăng 5,52% so với năm 2018, chiếm 26,68% tổng giá trị sản xuất của huyện.
Giá trị sản xuất ngành công nghiệp xây dựng đạt 1.895,1 tỷ đồng, tăng 10,38% so với năm 2018, chiếm 29,04% tổng giá trị sản xuất của huyện.
Giá trị sản xuất ngành thương mại – dịch vụ đạt 2.889,2 tỷ đồng, tăng 14,89% so với năm 2018, chiếm 44,28% tổng giá trị sản xuất của huyện
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Nông nghiệp phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch đúng hướng, tăng tỷ trọng ngành trồng trọt, thủy sản; đẩy mạnh thâm canh, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất. An ninh lương thực được đảm bảo, tổng sản lượng lương thực có hạt năm 2020 ước đạt 45.435 tấn; bình quân lương thực đầu người ước đạt 258 kg/người. Thực hiện tốt chủ trương chuyển đổi cây trồng hiệu quả thấp sang trồng các loại cây ăn quả có năng suất, chất lượng cao; diện tích, sản lượng cây ăn quả tăng mạnh. Các cây công nghiệp chủ lực như cà phê, chè, cao su được đầu tư chiều sâu, gắn với tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao hiệu quả kinh tế . Nhiều mô hình sản xuất nông nghiệp hiệu quả được triển khai và nhân rộng.
Chăn nuôi tiếp tục được duy trì phát triển cả về tổng đàn và sản lượng sản phẩm; chú trọng nâng cao chất lượng đàn gia súc, gia cầm và phát triển chăn nuôi theo mô hình trang trại, gia trại; tổng đàn gia súc tăng 8,6%, gia cầm tăng 9,6%, sản lượng thịt hơi xuất chuồng tăng 36,3% so với năm 2017. Diện tích, sản lượng nuôi trồng thủy sản tăng so với đầu nhiệm kỳ; tập trung phát triển nuôi cá lồng trên khu vực lòng hồ thủy điện; đưa vào nuôi trồng các loại cá có giá trị kinh tế cao như cá lăng, cá chiên, cá nheo… và bước đầu liên kết được với thị trường tiêu thụ tại Hà Nội và một số địa phương khác
Chương trình bảo vệ và phát triển rừng, công tác PCCCR được quan tâm chỉ đạo triển khai thực hiện. Giai đoạn 2016-2020, toàn huyện trồng mới được 3.076 ha rừng, tỷ lệ che phủ rừng đạt 41,47%.
Bảng 2.2. Cơ cấu kinh tế các ngành của huyện thuận châu
2.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế Luận văn: Tổng quan về điều kiện kinh tế huyện Thuận Châu
Thuận Châu là nơi tập trung của nhiều cộng đồng dân tộc thiểu số. Kinh tế địa phương trong những năm qua còn nhiều khó khăn, người dân chủ yếu sống dựa vào nông nghiệp và buôn bán nhỏ. Dân cư phân bổ không đều, chủ yếu tập trung ven Quốc lộ 6 và các tuyến đường giao thông chính của huyện, còn lại các xã vùng sâu, vùng xa dân cư sống rải rác với mật độ thấp nên khó khăn trong việc tổ chức và phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế – xã hội.
Khu vực kinh tế nông nghiệp
Dưới sự chỉ đạo của Đảng bộ và chính quyền huyện, được sự hỗ trợ giúp đỡ tạo điều kiện của tỉnh cùng với sự vượt khó của nhân dân huyện Thuận Châu trong những năm qua ngành nông nghiệp huyện đã có những bước phát triển đáng kể và đang giữ vai trò quan trọng, đóng góp chủ yếu cho nền kinh tế. Nền nông nghiệp đang từng bước chuyển đổi cơ cấu theo hướng sản xuất hàng hóa, chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi, giảm dần tỷ trọng trồng trọt. Trong ngành trồng trọt tăng tỷ trọng cây ăn quả, cây công nghiệp và giảm dần cây lương thực canh tác trên đất dốc. Cơ sở vật chất phục vụ ngày càng tăng cường, đặc biệt những tiến bộ kỹ thuật luôn được chọn lọc và được đưa vào sản xuất cùng với sự chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng tính cực nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao.
An ninh lương thực được đảm bảo, tổng sản lượng lương thực có hạt năm 2020 ước đạt 45.435 tấn; bình quân lương thực đầu người ước đạt 258 kg/người. Thực hiện tốt chủ trương chuyển đổi cây trồng hiệu quả thấp sang trồng các loại cây ăn quả có năng suất, chất lượng cao; diện tích, sản lượng cây ăn quả tăng mạnh. Các cây công nghiệp chủ lực như cà phê, chè, cao su được đầu tư chiều sâu, gắn với tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao hiệu quả kinh tế. Nhiều mô hình sản xuất nông nghiệp hiệu quả được triển khai và nhân rộng. Luận văn: Tổng quan về điều kiện kinh tế huyện Thuận Châu
Trồng trọt:
Trong những năm qua mặc dù ảnh hưởng của yếu tố thời tiết, sâu bệnh nhưng năng suất các loại cây trồng chính trong huyện tăng khác, một số loại câu trồng có giá trị kinh tế cao được chú trọng phát triển như chè, cà phê
Bảng 2.3. Thống kê diện tích một số cây trồng chính
Chăn nuôi:
Chăn nuôi trâu, bò nhìn chung ổn định, chăn nuôi gia cầm tiếp tục đạt khá, riêng chăn nuôi lợn gặp khó khăn do dịch tả lợn Châu Phi xâm nhiễm và lây lan trên địa bàn. UBND huyện đã tập trung chỉ đạo, đẩy mạnh triển khai các biện pháp phòng chống, khống chế dịch bệnh; tăng cường công tác kiểm dịch động vật và kiểm soát việc vận chuyển, mua bán, giết mổ gia súc, gia cầm, triển khai mô hình nuôi vịt sinh sản quy mô 1.300 con tại bản Tạng Phát xã Chiềng Pha; chương trình truyền giống nhân tạo bò quy mô 400 con bò cái địa phương.So với cuối năm 2018, tổng đàn trâu có 12.005 con, giảm 1,2%, đàn bò có 45.860 con, tăng 8,2%; đàn gia cầm 646 nghìn con, tăng 2,1%; đàn lợn 69 nghìn con, giảm 20,7%; sản lượng thịt hơi ước đạt 8.000 tấn.
Thủy sản:
Với hệ thống sông suối phong phú, huyện có tiềm năng phát triển thủy sản. Hiện trên địa bàn huyện có 371 ha mặt nước nuôi trồng thủy sản với một số giống lai có giá trị kinh tế cao. Đến nay toàn huyện có 754 lồng cá; sản lượng khai thác, nuôi trồng thủy sản năm 2019 ước đạt 1.070 tấn; xây dựng kế hoạch và tổ chức thả cá giống hưởng ứng Ngày truyền thống nghề cá Việt Nam với tổng số 32.500 con cá giống các loại.
Khu vực kinh tế công nghiệp – xây dựng
Giá trị sản xuất công nghiệp – xây dựng năm 2019 đạt 1.895,1 tỷ đồng, tăng 10,38% so với cùng kỳ năm trước, trong đó giá trị sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp ước đạt 307,8 tỷ đồng, tăng 11,11% so với cùng kỳ năm trước.
Các nhà máy, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn duy trì hoạt động đáp ứng nhu cầu trên địa bàn như nhà máy gạch tuynel, gạch không nung, các nhà máy chế biến chè, cơ sở sơ chế biến cà phê, cơ sở khai thác đá làm vật liệu thông thường, nhà máy sản xuất nước sạch, nhà máy chế biến mủ cao su… Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu năm 2019 như sau: Gạch nung các loại đạt 30 triệu viên; đá các loại đạt 70 nghìn m3; chè chế biến đạt 2.032,4 tấn; nước máy thương phẩm đạt 0,60 triệu m3; điện thương phẩm đạt 45 Tr.Kwh.
Phối hợp theo dõi, quản lý các dự án thủy điện đã hoàn thành đưa vào phát điện (Nhà máy thủy điện Chiềng Ngàm, Chiềng Ngàm Thượng, Nậm Hóa 2); tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho Chủ đầu tư trong GPMB triển khai dự án thủy điện Nậm Hóa 1 xã Mường Bám; chương trình cấp điện nông thôn từ điện lưới quốc gia giai đoạn 2016-2020; Nhà máy chế biến tinh bột sắn tại xã Nong Lay; tổ chức lấy ý kiến cộng đồng dân cư trình cấp có thẩm quyền xem xét, bổ sung quy hoạch 3 dự án thủy điện nhỏ trên địa bàn với tổng công suất 18,2 MW (thủy điện Chiềng Ngàm 5, Nậm Ty 1, Nậm Ty 1A). Tổng sản lượng điện phát ra năm 2019 của các nhà máy thủy điện trên địa bàn đạt 45 triệu Kwh.
Khu vực ngành thương mại dịch vụ
Tổng mức hàng hoá bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội trên địa bàn năm 2019 đạt 2889,2 tỷ đồng, bằng 114,90% so với năm 2018. Thị trường hàng hoá cơ bản đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và sản xuất của nhân dân.
2.1.2.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập
Dân số:
Theo số liệu thống kê năm 2019 dân số toàn huyện là 173.375 nhân khẩu, 36.587 hộ, trong đó dân số khu vực thành thị là 5.721 người chiếm 3,30%. Mật độ dân số bình quân toàn huyện là 113 người/km2, nhưng phân bố không đều chủ yếu tập trung ở thị trấn với mật độ dân số bình quân là 4.716 người/km2.
Về dân tộc, toàn huyện có 6 dân tộc chủ yếu, trong đó dân tộc Thái chiếm 70,9% tổng dân số, tiếp đến là dân tộc Mông 11,97%, Kinh 10,9%, Khơ Mú 2,20%, Kháng 1,96% và dân tộc La Ha 1,81%, dân tộc khác chiếm 0,26%. Luận văn: Tổng quan về điều kiện kinh tế huyện Thuận Châu
Lao động việc làm và đời sống dân cư
Hiện số người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động trên địa bàn huyện Thuận Châu là 88.970 lao động, chiếm 51,32% tổng số dân, trong đó khu vực thành thị chiếm 3,41% và khu vực nông thôn 96,59%. Nguồn lao động của huyện dồi dào song lực lượng lao động phân bố không đều, chủ yếu tập trung ở khu vực nông thôn. Lao động nông lâm nghiệp và thủy sản chiếm 79,97% cơ cấu lao động, công nghiệp và xây dựng chiếm 6,88%, dịch vụ chiếm 12,21%, ngành khác chiếm 0,94%. Chất lượng nguồn lao động nhìn chung còn rất thấp, số lao động đã qua đào tạo hiện nay mới chiếm 30,5% tổng số lao động, 69,5% số lao động còn lại chưa qua đào tạo.
2.1.2.4. Thực trạng cơ sở hạ tầng
Giao thông
Hệ thống giao thông đường bộ:
Quốc lộ: Trên địa bàn huyện có 2 tuyến Quốc lộ là tuyến QL 6 dài 52,5 km, QL6B dài 13 km. Đây là 2 trục đường quan trọng nối các trung tâm kinh tế, văn hoá chính trị, an ninh Quốc phòng của huyện với tỉnh, với các huyện và cả vùng Tây Bắc.
Tỉnh lộ: Huyện có 03 tuyến tỉnh lộ là TL108, TL116 và TL 117 với tổng chiều dài 128 km nối liền trung tâm kinh tế, văn hoá của huyện với các huyện lân cận. Hầu hết các tuyến đường tỉnh lộ là đường cấp V miền núi chất lượng thấp, bề mặt nhỏ hẹp, sự lưu thông trao đổi hàng hoá hạn chế.
Huyện lộ: Gồm 17 tuyến với tổng chiều dài 248,3 km nối liền các trung tâm kinh tế, văn hoá của huyện với các xã trong đó có 4,73 km đường bê tông; 221,77 km đường rải nhựa, còn 21,75 km đường đất. Các tuyến đường huyện lộ là đường cấp V có nền đường rộng từ 4 – 6 m, chất lượng đường tương đối tốt.
Đường đô thị gồm 11 tuyến với tổng chiều dài 5,87 km (không kể tuyến Quốc lộ đi qua) tập trung toàn bộ ở thị trấn huyện, trong đó phần lớn là đường nội thị rải bê tông.
Hệ thống đường giao thông nông thôn: Tổng chiều dài là 913 km chủ yếu là đường đất rộng từ 2,5 – 5 m, trong đó có 219 km đường bê tông; 103,1 km đường rải nhựa; 23,8 km đường cấp phối và 567,1 km đường đất.
Hệ thống giao thông đường thủy
Tập trung ở sông Đà thuộc 2 xã Liệp Tè và Chiềng Ngàm, chủ yếu phục vụ đi lại, sản xuất của nhân dân 2 xã hạ tầng đường thuỷ cơ bản chưa được đầu tư xây dựng, chưa kết nối đường bộ với đường thuỷ, việc khai thác còn ở mức độ thấp, quy mô nhỏ.
Thủy lợi
Thuỷ lợi đã được quan tâm nhằm khai thác tiềm năng đất đai của huyện. Hiện nay trên địa bàn huyện đã xây dựng: 3 hồ chứa nước (hồ Nong Giẳng, hồ Lái Bay và hồ Nong Chạy); 03 công trình thoát lũ tại xã Chiềng La, xã Tông Lạnh, xã Bon Phặng; 238 đập đầu mối trong đó có 157 đập kiên cố, 44 đập bán kiên cố, 37 đập rọ thép. Có 268 tuyến kênh với tổng chiều dài là 237 km trong đó đã đầu tư xây dựng 152 km kiên cố; 11,91 km đường ống; 85,0 km kênh mương đất. Ngoài ra các công trình còn góp phần tưới ẩm cho một diện tích đáng kể cây công nghiệp, cây ăn quả, kết hợp nuôi trồng thuỷ sản, và chăn nuôi gia súc,…
Hệ thống điện
Trên địa bàn huyện hiện có các hệ thống lưới điện sau: Lưới điện 500 kV Sơn La – Lai Châu; lưới điện, TBA 110 kV Sơn La – Tuần Giáo và hệ thống điện 35KV, 10KV và 0,4KV cung cấp điện cho sản xuất và sinh hoạt của người dân. Hệ thống điện lưới quốc gia đã đến 29/29 xã, thị trấn có điện lưới; 475/501 bản có điện. Triển khai 26 dự án điện nông thôn cấp điện cho 27 bản, đến nay số hộ được sử dụng điện là 35.730/37.312 hộ, tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng điện trên địa bàn đạt 95,76%.
2.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên kinh tế – xã hội Luận văn: Tổng quan về điều kiện kinh tế huyện Thuận Châu
2.1.3.1. Lợi thế
Huyện Thuận Châu với điều kiện tự nhiên, đất đai, khí hậu phù hợp, thuận lợi phát triển du lịch sinh thái. Đây là nơi thu hút đầu tư, đem lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thu nhập.
Có đường lối đúng đắn của Đảng, sự quan tâm đầu tư của Trung ương – Tỉnh – Huyện, đã từng bước tháo gỡ những khó khăn của huyện, là điều kiện thuận lợi tạo đà cho việc phát triển một nền kinh tế đa dạng và bền vững.
Điều kiện Đất đai thuận lợi cho việc mở rộng và phát triển, hình thành các vùng chuyên canh sản xuất theo hướng hàng hóa với các loại cây ngắn ngày, dài ngày quy mô tập trung vừa và nhỏ.
Có nguồn lao động dồi dào, cần cù, chịu khó, giàu kinh nghiệm, có trình độ thâm canh cao, có ý thức hướng tới sản xuất cây trồng, vật nuôi trong thời gian tới.
Nhân dân trong huyện có tinh thần đoàn kết, ham học hỏi. Đội ngũ cán bộ nhiệt tình, năng động, có trách nhiệm, vận dụng sáng tạo đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước trong sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội của huyện.
Về cơ cấu kinh tế: Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng đã tác động tích cực đến tốc độ phát triển kinh tế của huyện, cụ thể là giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ thương mại, góp phần tích cực tăng thu nhập, tạo công ăn việc làm cho người lao động.
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật có sự đổi thay đáng kể, đời sống vật chất tinh thần của người dân ngày càng được cải thiện. Bộ mặt đô thị và nông thôn trong huyện được thay đổi đáng kể.
Có sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo của các ngành, các cấp.
2.1.3.2. Hạn chế Luận văn: Tổng quan về điều kiện kinh tế huyện Thuận Châu
Địa hình phức tạp, chia cắt mạnh đã ảnh hưởng lớn đến khả năng khai thác đất nông nghiệp ở quy mô tập trung, đến phát triển giao thông vận tải và xây dựng cơ sở hạ tầng. Để phát triển đòi hỏi phải có đầu tư đáng kể về tiền của và công sức.
Phần lớn diện tích đất của huyện có độ dốc lớn dễ bị xói mòn nguy cơ thoái hóa cao. Nguồn nước về mùa khô cạn kiệt ở nhiều nơi, gây khó khăn cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Độ che phủ của rừng đạt 56,6% nhưng phân bố không đều, môi trường sinh thái đang diễn biến theo xu thế xấu, đây là những vấn đề cần được quan tâm, khắc phục đúng mức trong thời gian tới.
Nguồn tài nguyên khoáng sản ít, trữ lượng nhỏ, khả năng khai thác ở quy mô lớn hạn chế.
Đặc điểm khí hậu theo mùa đã ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống sản suất của nhân dân trong huyện. Mùa mưa thường có thời tiết nắng nóng, lượng mưa lớn, do độ dốc địa hình khá lớn gây xói mòn, rửa trôi, ngoài ra vào mùa mưa thường có rông bão, gây nhiều thiệt hại cho nhân dân trong huyện.
Mùa khô, lượng mưa ít hạn kéo dài, mực nước sông hồ xuống thấp, thời tiết lạnh và khô, thường gây sương muối kèm theo dịch bệnh gây ảnh hưởng rất lớn đến năng suất cây trồng, vật nuôi.
Thực trạng nền kinh tế – xã hội hiện nay của huyện đã và đang bộc lộ những hạn chế nhất định, tốc độ tăng trưởng chưa ổn định, chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm và chưa vững chắc, hạ tầng cơ sở thiếu thốn, đời sống nhân dân, đặc biệt là đồng bào các xã vùng sâu vùng xa còn gặp nhiều khó khăn, trình độ dân trí trong huyện còn thấp, tiềm năng đất đai chưa được khai thác hợp lý.
Huyện Thuận Châu không phải là vị trí trọng điểm ưu tiên đầu tư và phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh Sơn La. – Sự tăng trưởng kinh tế giữa khu vực thành thị và nông thôn còn có khoảng cách chênh lệch lớn.
Trong giai đoạn từ nay đến năm 2020 và xa hơn, cùng với các chính sách hợp lý khuyến khích đầu tư phát triển, chuyển cơ cấu các ngành kinh tế, từng bước đầu tư xây dựng, cải tạo và hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng…
Với xu hướng phát triển như vậy trong tương lai sẽ tồn tại một sức ép lớn đối với nhu cầu sử dụng đất đai của huyện. Đây là những vấn đề có tính bức xúc trong việc bố trí sử dụng đất và phương án quy hoạch sử dụng đất đai phải đáp ứng.
Với tốc độ dân số tăng nhanh, thì nhu cầu cầu bố trí đất ở cho các hộ phát sinh sẽ tăng thêm. Diện tích đất ở tăng thêm chủ yếu được lấy vào các khu vực thuận tiện sản xuất và gần với các trục đường giao thông. Đồng thời dân số tăng, nhu cầu lương thực tăng trong khi diện tích đất sản xuất nông nghiệp có hạn, lại bị sử dụng vào mục đích phát triển dân cư, công nghiệp xây dựng, đất cho tái định cư là một áp lực không nhỏ đối với đất đai của huyện trong giai đoạn tới.
Như vậy với thực trạng phát triển kinh tế – xã hội trong những năm gần đây cũng như dự báo phát triển trong tương lai, trong khi quỹ đất thích hợp với từng mục đích lại có hạn, đặc biệt là quỹ đất cho sản xuất nông nghiệp thì áp lực đối với đất đai của huyện đã và sẽ ngày càng gây gắt hơn. Trong thời gian tới, đất đai của huyện cần được khai thác sử dụng một cách khoa học, hợp lý, tiết kiệm hiệu quả cao gắn với việc bảo vệ môi trường sinh thái và nhiệm vụ an ninh quốc phòng, việc bố trí sử dụng đất phải đáp ứng được nhu cầu về đất cho các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội về hiện tại cũng như lâu dài2.2 Khái quát tình hình quản lý nhà nước về đất đai huyện Thuận Châu
2.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn: Tổng quan về điều kiện kinh tế huyện Thuận Châu
2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp
Thu thập các thông tin, số liệu vào những thông tin cần thiết tại các phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Thuận Châu, Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện Thuận Châu, qua mạng Internet, sách….
Từ phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Thuận Châu: Thu thập số liệu về hiện trạng sử dụng đất, tình hình quản lý, sử dụng đất của địa phương
Từ các Phòng ban chức năng của huyện như: Thống kê, Tài chính, Y tế, Giáo dục về tình hình phát triển kinh tế – xã hội của huyện.
Từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Thuận Châu về các số liệu liên quan đến kết quả hoạt động của Văn phòng.
2.2.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp
Chọn điểm nghiên cứu: Do địa bàn huyện khá rộng, căn cứ vào điều kiện cụ thể, huyện Thuận Châu có thể chia làm 3 vùng, mỗi vùng chọn 1 điểm đại diện, cụ thể chúng tôi chọn các xã Tông Lạnh; xã Pá Lông và xã Nong Lay để tiến hành khảo sát điều tra.
Tính số lượng phiếu cần điều tra phỏng vấn: Căn cứ vào số lượng các hộ dân đã thực hiện các thủ tục đăng ký, khai báo để được cấp GCN QSD đất 3 xã trong giai đoạn 2017-2019; số lượng các hộ cần điều tra, phỏng vấn được áp dụng theo công thức như sau:
- Là số lượng tổng thể
- Là sai số cho phép (chọn 10%)
Áp dụng công thức, tính được số phiếu cần điều tra tại xã Tông Lạnh 50 phiếu; xã Pá Lông 50 phiếu; xã Nong Lay 50 phiếu. Tổng số phiếu cần điều tra là 150 phiếu.
Đối tượng cán bộ: thực hiện phỏng vấn 10 cán bộ ở phòng Tài nguyên Môi trường, Chi nhánh văn phòng ĐKĐĐ và cán bộ địa chính xã.
Nội dung phỏng vấn:
- Mức độ hài lòng về dịch vụ đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Thủ tục hành chính đăng ký, cấp giấy chứng nhận
- Thái độ, hành vi của công chức giải quyết công việc đăng ký, cấp giấy chứng nhận …
2.2.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu Luận văn: Tổng quan về điều kiện kinh tế huyện Thuận Châu
Toàn bộ số liệu thu thập được đề tài tiến hành tổng hợp, thống kê theo nhóm đối tượng phỏng vấn theo từng chỉ tiêu. Các số liệu thu thập sẽ được xử lý bằng phầm mềm Excel và Word.
So sánh giữa lý luận và thực tế của công tác đăng ký cấp đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở địa phương
Đánh giá tình hình đăng ký đất đai thông qua việc so sánh kết quả thực hiện hàng năm
2.2.4. Phương pháp thống kê, phân tích số liệu
Phương pháp thống kê mô tả: Được sử dụng để mô tả địa bàn nghiên cứu, tình hình quản lý và sử dụng đất tại huyện Thuận Châu, kết quả thực hiện quyền sử dụng đất.
Phương pháp thống kê so sánh: Được sử dụng để so sánh kết quả cấp đổi GCNQSDĐ qua các năm từ 2017 – 2019. Nhằm tìm hiểu công tác cấp đổi GCNQSDĐ tại địa phương khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, thế chấp… quyền sử dụng đất tại huyện từ đó, đề xuất một số giải pháp cho việc thực hiện cấp đổi, cấp lại GCNQSDĐ trên địa bàn huyện Thuận Châu.
2.2.5. Phương pháp chuyên gia
Tham khảo xin ý kiến của các chuyên gia, các nhà khoa học trong lĩnh vực quản lý đất đai, đặc biệt là lĩnh vực cấp Giấy CNQSD đất như: cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, cán bộ văn phòng đăng ký đất đai…nhằm nâng cao tính khả thi cho phương án cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện trong thời gian tới. Luận văn: Tổng quan về điều kiện kinh tế huyện Thuận Châu
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY
===>>> Luận văn: Thực trạng quản lý đất đai tại huyện Thuận Châu