Luận văn: Tổng quan về công ty TNHH Trường Vinh

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Tổng quan về công ty TNHH Trường Vinh hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing cho mặt hàng nội thất được làm từ cây cao su tại Công ty TNHH Trường Vinh dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

Công ty TNHH Trường Vinh được thành lập lần đầu vào ngày 26/4/2007, đăng ký thay đổi lần thứ 3 vào ngày 10/3/2011.

Loại hình doanh nghiệp: Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Trụ sở đăng ký: ấp 1, Quốc lộ 1A, xã Xuân Hưng, huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai. Luận văn: Tổng quan về công ty TNHH Trường Vinh

Ông: Chung Diệu Kiệt – Chủ tịch Hội đồng thành viên kiêm giám đốc công ty

Ông: Trương Diệu Đăng – Thành viên Công ty

Công ty TNHH Trường Vinh được thành lập dựa trên Luật Doanh Nghiệp, có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định, có con dấu riêng, có tài sản và các quỹ tập trung.

Ngành nghề hoạt động: Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty hiện nay là sản xuất và kinh doanh các sản phẩm gỗ nội thất được làm từ cây cao su.

Với mức đầu tư ban đầu 4 tỷ, Công ty TNHH Trường Vinh đã không ngừng phát triển lớn mạnh. Hoạt động kinh doanh của Công ty được tiến hành ổn định, đến nay tổng tài sản của Công ty đã tăng lên hơn 16 tỷ đồng.

Công ty TNHH Trường Vinh thuộc loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ, do đặc thù của doanh nghiệp chủ yếu sản xuất mặt hàng gỗ nội thất từ cây cao su đã qua chế biến nên mô hình tổ chức khá đơn giản (bình quân khoảng 120 lao động) được sắp xếp khoa học, lao động được bố trí đúng người, đúng việc.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>>  Dịch Vụ Viết Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Marketing

2.1.2. Chức năng lĩnh vực hoạt động Luận văn: Tổng quan về công ty TNHH Trường Vinh

Công ty TNHH Trường Vinh là đơn vị hoạt động trong lĩnh vực sản xuất mặt hàng trang trí nội thất gia dụng từ gỗ. Công ty kinh doanh ngành nghề được pháp luật cho phép. Thông qua quá trình hoạt động kinh doanh nhằm khai thác có hiệu quả nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu của thị trường về phát triển của doanh nghiệp, tăng tích lũy cho ngân sách cải thiện đời sống nhân viên.

2.1.3. Cơ cấu tổ chức 

Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty

Giám đốc: điều hành mọi hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty TNHH Trường Vinh, là đại diện và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của công ty trước pháp luật.

Xưởng sản xuất: Là bộ phận đảm nhiệm việc sản xuất, đóng, lắp ráp, chế tác sản phẩm. Ngoài ra còn phải đảm bảo hàng theo yêu cầu đơn hàng, mẫu mã, chịu trách nhiệm chính về chất lượng hàng hóa.

Phòng kinh doanh – kỹ thuật: Phụ trách hoạt động kinh doanh của Công ty.

Phòng kế toán – nghiệp vụ: Nhiệm vụ chính của phòng này là chủ trì việc thu, chi tài chính của công ty, quản lý hành chính – nhân sự. Ngoài ra phòng còn có bộ phận tiếp nhận và xử lý các đơn hàng mà phòng kinh doanh đưa xuống. Đây là bộ phận quản lý việc giao nhận và kiểm tra hàng hóa ở công ty. Luận văn: Tổng quan về công ty TNHH Trường Vinh

Dịch vụ vận tải: Phụ trách giao hàng, chuyên chở hàng hóa khác khi có yêu cầu.

Công ty TNHH Trường Vinh đang áp dụng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý theo trực tuyến, mô hình này phù hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay. Cơ cấu theo trực tuyến là một mô hình tổ chức quản lý, trong đó nhà quản trị ra quyết định và giám sát trực tiếp đối với cấp dưới và ngược lại, mỗi người cấp dưới chỉ nhận sự điều hành và chịu trách nhiệm trước một lãnh đạo trực tiếp cấp trên. Cơ cấu này có ưu điểm luôn tạo thuận lợi cho việc áp dụng chế độ thủ trưởng, tập trung, thống nhất, làm cho tổ chức nhanh nhạy linh hoạt với sự thay đổi của môi trường và có chi phí quản lý doanh nghiệp thấp. Mặt khác, theo cơ cấu này những người chịu sự lãnh đạo rất dễ thực hiện mệnh lệnh vì có sự thống nhất mệnh lệnh đưa ra. Tuy nhiên cơ cấu theo trực tuyến lại hạn chế việc sử dụng các chuyên gia có trình độ nghiệp vụ cao về từng mặt quản lý và đòi hỏi người lãnh đạo phải có kiến thức toàn diện để chỉ đạo tất cả các bộ phận quản lý chuyên môn.

2.1.4 Tình hình kinh doanh của công ty

Do đặc thù kinh doanh của công ty TNHH Trường Vinh la xuất khẩu sang các nước có dân số đông, có nhiều bạn hàng nên sản lượng tiêu thụ của doanh nghiệp tương đối ổn định. Doanh thu của doanh nghiệp tăng dần qua các năm cho thấy doanh nghiệp hoạt động ngày càng hiệu quả. Theo báo cáo tài chính năm 2016 doanh thu của doanh nghiệp đạt 39.863.000.000 đ. Doanh nghiệp hiện đang cung cấp hàng hóa cho các khách hàng doanh nghiệp như: công ty TNHH Kỹ thuật Shenzhen Shi Ao Shun (Trung Quốc), Công ty Change Mei Furniture Hang (Đài Loan), Công ty Trang trí nội thất Walker Edison (Mỹ), Công ty Henderson Y CIA S.A (Uruguay), Công ty TNHH Krops Star (Mỹ), Công ty Trang trí nội thất Tay Hảu (Đài Loan), Công ty trang trí nội thất Horng Chang (Đài Loan), … Đồng thời doanh nghiệp cũng cung cấp hàng cho các đối tác trong nước như: Công ty TNHH SX-DV&TM Tâm Bình Minh, Công ty TNHH Gỗ Nguyễn Luân, … bên cạnh việc bán lẻ tại các cửa hàng trưng bày sản phẩm.

Bảng 2.1. Kết quả kinh doanh của công ty qua 3 năm 2021-2023

2.2 Kết quả khảo sát Luận văn: Tổng quan về công ty TNHH Trường Vinh

2.2.1. Quy trình nghiên cứu

Quy trình nghiên cứu như hình 2.2. Đề tài đã chọn 7 yếu tố thành phần của marketing 7P để khảo sát gồm: sản phẩm, giá cả, phân phối, xúc tiến, con người, quy trình và quản trị minh chứng vật chất. Tác giả, tiến hành nghiên cứu định tính bằng phương pháp thảo luận nhóm tập trung với 10 người là khách hàng, nhân viên giao hàng, bộ phận kinh doanh (Chi tiết tại phụ lục số 02). Từ đó, tác giả đã tiến hành điều chỉnh cho phù hợp lĩnh vực kinh doanh của công ty và đã hình thành nên 29 biến quan sát cho 7 yếu tố thuộc hoạt động marketing cho mặt hàng nội thất được làm từ gỗ cây cao su của công ty TNHH Trường Vinh.

Hình 2.2: Quy trình nghiên cứu

Tác giả sử dụng kết quả phân tích các dữ liệu sơ cấp thu thập được để xác định các nhân tố ảnh huởng đến hoạt động marketing chos mặt hàng nội thất được làm từ gỗ cây cao su của công ty theo đánh giá của khách hàng và so sánh với các dữ liệu thứ cấp thu thập được từ Công ty TNHH Trường Vinh để phân tích thực trạng. Chi tiết về quy trình khảo sát được trình bày trong phụ lục 01.

Sau khi dữ liệu khảo sát được thu thập sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0. Thang đo được kiểm định độ tin cậy bằng phân tích Cronbach’s Alpha để loại các biến rác. Cuối cùng phân tích nhân tố khám phá được thực hiện để rút gọn và phân chia các biến thành những nhân tố có ý nghĩa hơn.

2.2.2. Thống kê đặc điểm mẫu khảo sát Luận văn: Tổng quan về công ty TNHH Trường Vinh

Tổng số phiếu điều tra phát ra là 150 phiếu, thu về 144 phiếu, trong đó có 141 phiếu hợp lệ được hiệu chỉnh trước khi đưa vào xử lý, kết quả mô tả cơ cấu mẫu như bảng 2.2.

Kết quả khảo sát về giới tính: theo kết quả khảo sát, có 83 khách hàng là nam giới chiếm 58,9%, 58 khách hàng là nữ giới chiếm 41,1%. Sản phẩm mặt hàng nội thất có giá trị tương đối lớn nên quyết định mua thường được đưa ra bởi nam giới, hơn nữa thực tế tỷ lệ nam giới cũng chiếm tỷ lệ cao hơn so với nữ giới ở Việt Nam.

Bảng 2.2: Đặc điểm mẫu khảo sát

Kết quả khảo sát về độ tuổi: khách hàng chủ yếu mua sản phẩm của công ty là nhóm độ tuổi từ 30 – 40 tuổi chiếm tỷ lệ 26,2% và nhóm 23-30 tuổi chiếm tỷ lệ 33,3%, đây là nhóm khách hàng mục tiêu của công ty, phần lớn là những người đi làm, có thu nhập ổn định, có nhu cầu đối với mặt hàng nội thất. Nhóm dưới 23 tuổi, nhóm trên 55 tuổi có tỷ lệ không cao vì thu nhập của nhóm đối tượng này thường không cao do đang độ tuổi còn đi học hoặc độ tuổi hưu.

Kết quả khảo sát về nghề nghiệp: Nhóm nghề nghiệp khách hàng sử dụng mặt hàng nội thất làm bằng gỗ cây cao su của công ty nhiều nhất là nhóm nhân viên văn phòng, chiếm tỷ lệ 31,9% và nhóm nghề nghiệp nhân viên văn phòng chiếm 30,5%. Đây là hai nhóm khách hàng mục tiêu của công ty vì đây là nhóm khách hàng có mức thu nhập ổn định nếu thu hút được sự quan tâm của nhóm khách hàng này thì khả năng mua hàng của họ là khá cao. Nhóm nghề nghiệp quản lý tuy chỉ chiếm 12,1% nhưng đây lại là nhóm đối tượng có mức thu nhập tốt, nên cũng có thể xem như là một phần của nhóm khách hàng mục tiêu. Các nhóm nghề nghiệp còn lại chiếm tỷ lệ nhỏ như sinh viên/ học sinh chiếm 10,6% và nhóm nghề nghiệp khác chiếm 14,9%.

Kết quả khảo sát thu nhập của khách hàng: có 28 khách hàng có thu nhập dưới 6 triệu đồng, chiếm 19,9%. Nhóm khách hàng với thu nhập từ 6 – 10 triệu đồng/ tháng có 42 người, chiếm 29,8%, mức thu nhập này là phổ biến ở khu vực khảo sát vì khu vực này tập trung nhiều khu công nghiệp, nhà máy. Nhóm khách hàng có thu nhập từ 10-15 triệu có 43 người chiếm tỷ lệ cao nhất với 30,5% đây là nhóm khách hàng có tỷ lệ cao nhất và trên 15 triệu chiếm tỷ lệ 19,9%.

2.2.3. Kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha Luận văn: Tổng quan về công ty TNHH Trường Vinh

SPSS sử dụng hệ số tương quan biến tổng (corrected item – total correlation) để xem xét biến quan sát với tổng các biến còn lại của thang đo. Nếu một biến có hệ số tương quan biến tổng ≥ 0,3 thì biến đó đạt yêu cầu. Nếu Cronbach’s Anpha ≥ 0,60 là thang đó có thể chấp nhận được về mặt độ tin cậy.

Tác giả kiểm định độ tin cậy thang đo dựa trên cơ sở các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng bé hơn 0,4 thì bị loại và thang đo được chọn khi Cronbach Anpha từ 0.6 trở lên.

Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo (Chi tiết xem tại phụ lục X). cho thấy các thành phần đều có hệ số Cronbach’s Alpha ≥ 0.6 và tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,4 nên đều đạt yêu cầu.

2.2.4. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)

Tác giả tiến hành kiểm định sự phù hợp của dữ liệu thông qua chỉ số Kaiser – Meyer – Olkin (KMO) và kiểm định Barlett (kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA tại Phụ lục X)

Điều kiện cần để phân tích EFA là các biến quan sát phải có mối tương quan và điều kiện đủ để phân tích EFA là thích hợp khi hệ số KMO thỏa mãn 0,5 ≤ KMO ≤ 1.

Với kết quả KMO = 0,684 > 0,5; kiểm định Bartlett’s là 351 với mức ý nghĩa Sig = 0,000 < 0,05. Điều này chứng tỏ dữ liệu dùng để phân tích nhân tố EFA là hoàn toàn thích hợp.

Để xác định số lượng nhân tố, nghiên cứu sử dụng 2 tiêu chuẩn: Thứ nhất, tiêu chuẩn Eigenvalue nhằm xác định số nhân tố được trích từ thang đo. Eigenvalue đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố, chỉ với những nhân tố có Eigenvalue > 1 mới được giữ lại trong mô hình phân tích. Kết quả có 7 nhân tố có giá trị Eigenvalue > 1. Thứ hai, tiêu chuẩn tổng phương sai trích cho biết phân tích nhân tố là thích hợp nếu tổng phương sai trích lớn hơn 50%. Kết quả rút ra được 7 nhân tố, giải thích được 67,893% biến thiên của dữ liệu. Như vậy, nghiên cứu kết luận phân tích EFA rút ra được 7 nhân tố.

Để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA, nghiên cứu sử dụng tiêu chuẩn hệ số tải nhân tố. Điều kiện có ý nghĩa thực tiễn của hệ số tải nhân tố ≥ 0,5. Kết quả, hệ số tải của tất cả các biến quan sát đều > 0,5 nên thỏa điều kiện tiến hành phân tích. Luận văn: Tổng quan về công ty TNHH Trường

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:  

===>>> Luận văn: Thực trạng chiến lược marketing tại Cty Trường Vinh

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x