Luận văn: Tổng quan chung về công ty cổ phần Thiên Tân

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Tổng quan chung về công ty cổ phần Thiên Tân hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Hoàn thiện chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần Thiên Tân, tỉnh Quảng Trị dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THIÊN TÂN

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Thiên Tân

Năm 1977, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Trị Thiên quyết định thành lập Xí nghiệp đá Tân Lâm với quy mô 400 lao động, được điều động từ Công ty xây dựng thủy lợi 2 Đồng Hới và Công ty xây dựng thủy lợi 3 Vĩnh Linh. Luận văn: Tổng quan chung về công ty cổ phần Thiên Tân

Bước vào thời kỳ chuyển đổi cơ chế mới, doanh nghiệp tự chủ hạch toán trong sản xuất- kinh doanh nên mọi hoạt động từ chỉ tiêu sản xuất đến tìm kiếm thị trường tiêu thụ đòi hỏi xí nghiệp phải tính toán hợp lý. Trong thời điểm này, tổng giá trị tài sản của xí nghiệp chỉ có 165 triệu đồng.

Sau khi tỉnh Quảng Trị được tái lập, Công ty khai thác đá Quảng Trị được thành lập trên cơ sở Xí nghiệp đá Tân Lâm. Trước yêu cầu tồn tại và phát triển Đảng ủy và Ban giám đốc công ty đề ra nhiều chủ trương, giải pháp nhằm ổn định và phát triển sản xuất, trong đó tập trung tổ chức cơ cấu lại bộ máy quản lý, thành lập 3 xí nghiệp trực thuộc và thực hiện hạch toán đến xí nghiệp. Đầu năm 2004, Công ty khai thác đá Quảng Trị thực hiện cổ phần hóa và đổi tên thành Công ty cổ phần Thiên Tân với trên 300 lao động, trong đó có trên 98% lao động là cổ đông.

Phát huy những thành tích đạt được, tập thể HĐQT và Ban giám đốc công ty tiếp tục xây dựng chiến lược phát triển lâu dài với những định hướng cơ bản, phù hợp với tình hình thực tiễn của đơn vị. Đó là một mặt đầu tư gần 20 tỷ đồng mua sắm máy móc thiết bị đồng bộ để nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm, cơ giới hóa một số công đoạn sản xuất đang còn thủ công, cải tiến hệ thống máy nghiền sàng đá để phù hợp với yêu cầu của khách hàng. Nhờ đó, trong những năm qua đã đưa công suất chế biến đá từ 200 tấn/giờ vào năm 2005 lên 600 tấn/giờ hiện nay, nghiền Dolomít, bột Asphal từ 2.000 tấn/năm lên 5.000 tấn/năm; nâng cấp thiết bị sản xuất gạch Terrazo, đặc biệt là tự động hóa trong khâu mài gạch đã đưa năng suất lên gấp nhiều lần. Mặt khác, công ty đầu tư hơn 10 tỷ đồng để mở rộng và đa ngành nghề trong sản xuất, chú trọng đầu tư đồng bộ thiết bị máy móc để sản xuất sản phẩm ngói màu xi măng, đá xẻ tự nhiên chất lượng cao với nhiều dòng sản phẩm cung cấp cho thị trường từ Hà Tĩnh đến Đà Nẵng, góp phần làm tăng doanh thu, lợi nhuận và đời sống người lao động.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:   

===>>> Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Quản Trị Kinh Doanh

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty Luận văn: Tổng quan chung về công ty cổ phần Thiên Tân

  • Hội đồng quản trị
  • Tổng Giám đốc
  • Phó TGĐ sản xuất
  • Phó TGĐ kinh tế
  • Tổ chức hành chính
  • Phòng kế toán
  • Kinh doanh
  • Xí nghiệp khai thác đá Tân Lâm
  • Xí nghiệp xây dựng và sản xuất vật liệu
  • Xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng

Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận:

  • Hội đồng quản trị: Bao gồm các cổ đông cho công ty, đứng đầu là chủ tịch hội đồng quản trị. Đây là bộ phận có vai trò chức năng quan trọng nhất quyết định các vấn đề trong công ty.
  • Tổng Giám đốc công ty: Là người đứng đầu công ty do hội đồng quản trị bổ nhiệm điều hành hoạt động kinh doanh và chịu hoàn toàn trách nhiệm HĐQT về hoạt động SXKD của công ty. Có quyền quyết định điều hành giám sát việc thực hiện các quy định đó nhằm đạt được mục tiêu của công ty, người điều hành.
  • Phó Tổng giám đốc phụ trách kinh tế : Điều hành mãng tài chính và các lĩnh vực kinh tế của công ty từ các phòng ban đến các xí nghiệp.
  • Phó Tổng giám đốc phụ trách sản xuất: Chỉ đạo các bộ phận xí nghiệp tổ chức sản xuất sản phẩm đạt yêu cầu thị trường.
  • Phòng tổ chức hành chính: Quản lý tổ chức lao động tiền lương, thi đua khen thưởng, kỷ luật, an toàn lao động, theo dõi tổng hợp văn phòng: quản trị hành chính, văn thư lưu trữ, quân sự bảo vệ.
  • Phòng kế toán: Quản lý tài chính doanh nghiệp, tổ chức hạch toán kế toán theo quy định của nhà nước.
  • Phòng kinh doanh: Ký kết hợp đồng kinh tế, thu hồi công nợ, tổ chức thị trường tiêu thụ sản phẩm, xây dựng giá thành sản phẩm, định mức kinh tế kỹ thuật, kế hoạch sản xuất.
  • Xí nghiệp khai thác đá Tân Lâm: Khai thác chế biến đá nguyên liệu và xây dựng các loại đá, kinh doanh vận tải, xăng dầu, sản xuất bột Đôlômít, bột Atphal…
  • Xí nghiệp xây dựng và sản xuất vật liệu: Thi công san ủi nền móng thuộc cơ sở hạ tầng, thi công công trình giao thông đường bọ, xây dựng công nghiệp dân dụng và thủy lợi và sản xuất gạch không nung.
  • Xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng: Sản xuất ngói màu xi măng cát, gạch Terrazo, kinh doanh xăng dầu, kinh doanh vật liệu tổng hợp.

2.1.3. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh

Hoạt động chủ yếu của công ty là sản xuất và kinh doanh các sản phẩm vật liệu xây dựng như: Khai thác đá nguyên liệu cho sản xuất xi măng và vôi; Khai thác và chế biến đá xây dựng các loại và đá ốp lát; Sản xuất ngói lợp, gạch Block, gạch Terrazo, gạch không nung; Sản xuất Dolomite, Super Can xi, bột Asphal; Thi công xây dựng các công trình dân dụng, giao thông và thủy lợi…

2.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG C IẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIÊN TÂN

2.2.1. Quy trình xây dựng chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần Thiên Tân

Quy trình xây dựng chiến lược kinh doanh của Công ty CP Thiên Tân cũng được thực hiện theo những bước cơ bản như sau:

Bước 1: Phân tích môi trường kinh doanh (xác định các cơ hội kinh doanh và nguy cơ đối với doanh nghiệp).

Bước 2: Phân tích nội bộ doanh nghiệp (xác định rõ thế mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp).

Bước 3: Xác định nhiệm vụ và mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp.

Bước 4: Hình thành các phương án chiến lược và lựa chọn chiến lược kinh doanh phù hợp.

Nhưng trên thực tế, công tác xây dựng chiến lược ở công ty vẫn chưa được chú trọng, nội dung còn sơ sài, bỏ qua những bước phân tích đặc biệt quan trọng trong công tác xây dựng chiến lược, chưa đi sâu phân tích, đánh giá nội dung chi tiết thuộc về môi trường kinh doanh, môi trường nội bộ, mới chỉ dừng lại ở những phân tích mang tính cảm tính, và dừng lại dưới dạng kế hoạch của năm tới, do đó doanh nghiệp vẫn chưa có một tầm nhìn chiến lược dài hạn, một định hướng đúng đắn cho sự phát triển trong tương lai.

2.2.2. Phân tích môi trường kinh doanh

2.2.2.1. Đánh giá môi trường vĩ mô của doanh nghiệp Luận văn: Tổng quan chung về công ty cổ phần Thiên Tân

Môi trường kinh tế

Các yếu tố quốc tế:

Xu thế phát triển khu vực hoá, toàn cầu hoá với sự hiện diện của các khối, các hiệp hội thực sự là một nhân tố quan trọng tác động đến hoạt động và sự phát triển không những của một công ty, một ngành mà còn tác động đến cả một quốc gia. Do đó nền kinh tế Việt nam sẽ thực sự chịu tác động mạnh mẽ khi gia nhập AFTA và WTO, là một bước phát triển tất yếu, để tránh sự tụt hậu của Việt Nam. Đây là điều kiện để ngành xây dựng tiếp xúc với các nước có ngành xây dựng phát triển để rút ngắn khoảng cách, loại bỏ lạc hậu về công nghệ, nâng cao chất lượng và có thể mở rộng thị trường tương lai. Ngành xây dựng có nhiều cơ hội lựa chọn để liên doanh hợp tác. Mặt khác cuộc cách mạng khoa học – công nghệ trên thế giới đặc biệt là khoa học công nghệ thông tin thúc đẩy nhanh sự hình thành nền kinh tế tri thức, đẩy nhanh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đẩy nhanh chu trình luân chuyển vốn và công nghệ đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn luôn có sự thay đổi để thích ứng nếu không sẽ tụt hậu và phá sản. Công ty phải nhận thức rõ được vấn đề này và phải quan tâm đến việc nghiên cứu, phát triển và ứng dụng những thiết bị, công nghệ sản xuất, thi công xây dựng hiện đại.

Các yếu tố trong nước:

Thứ nhất là nhà nước ta rất quan tâm đến vấn đề đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, cầu đường giao thông trên toàn quốc, thu hút mọi nguồn vốn đầu tư cho xây dựng kể cả các nguồn FDI, ODA, WB… Mỗi năm, nhà nước chi hơn 150.000 tỷ đồng vốn đầu tư xây dựng chiếm 30% GDP.

Nhà nước đã và đang ban hành những chính sách phù hợp, khuyến khích mọi doanh nghiệp phát triển, cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng, sửa đổi thủ tục hành chính, ban hành các nghị định về quản lý chất lượng công trình, quy chế đấu thầu.. Tuy nhiên, cơ chế đấu thầu tại Việt Nam cũng là một hạn chế rất lớn đối với nhà thầu, làm cho tính cạnh tranh trong đấu thầu bị bóp méo và hiệu quả đầu tư không được tính như mục tiêu cuối cùng.

Thứ hai là sự phát triển của một số ngành có ảnh hưởng lớn đến ngành xây dựng nói chung và sản xuất vật liệu xây dựng nói riêng: Sự phát triển của ngành xây dựng phụ thuộc khá nhiều vào các ngành công nghiệp như ngành thép, ngành xăng dầu, điện, các nhiên liệu khác… Sự tăng trưởng của ngành công nghiệp qua các năm có thể thấy các ngành có sự phát triển rất tốt, hơn nữa đây có các ngành mà chính phủ coi là cơ bản và được sự quan tâm đầu tư lớn. Thêm vào đó là các dự án đầu tư nước ngoài vào VN cũng chủ yếu là vào các ngành công nghiệp. Vì thế chúng ta có thể tin rằng nhu cầu về xây dựng sẽ tăng lên với tốc độ ngày càng lớn trong những năm tới. Nhu cầu về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ đó tăng lên. Quá trình đô thị hoá ngày càng diễn ra mạnh mẽ, đòi hỏi các cơ sở hạ tầng ngày càng được nâng cấp. Sự ra đời của hàng loạt các khu chế xuất, khu công nghiệp, các dịch vụ khách sạn…

Môi trường chính trị pháp luật

Mặc dù trên thế giới hiện nay đang chứa đựng nhiều bất ổn, các cuộc xung đột vũ trang và xung đột sắc tộc đang xảy ra liên miên nhưng ở Việt Nam nhờ đường lối lãnh đạo đúng đắn của Đảng cộng sản Việt Nam, với chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc cộng với những chính sách đối nội và đối ngoại phù hợp đã tạo nên một đất nước Việt Nam hoà bình và ổn định, là điểm đến an toàn đối với các nhà đầu tư trên thế giới. Đây có thể coi là một trong những cơ hội đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Môi trường chính trị ổn định, môi trường xã hội an toàn sẽ là những điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp có thể thu hút nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài, tham gia liên doanh liên kết từ đó không ngừng nâng cao được sức cạnh tranh của doanh nghiệp mình.

Môi trường tự nhiên

Yếu tố này ảnh hưởng đến khả năng khai thác, tiến độ sử dụng máy móc thiết bị, tiến độ sản xuất, thi công. Do đặc điểm của ngành sản xuất vật liệu xây dựng mà ảnh hưởng của yếu tố này là rất lớn. Quảng Trị nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có nền nhiệt độ cao, chế độ ánh sáng và mưa, ẩm dồi dào, tổng tích ôn cao. Điều kiện thời tiết như vậy ảnh hưởng đến nhu cầu về xây dựng và chất lượng các sản phẩm xây dựng. Luận văn: Tổng quan chung về công ty cổ phần Thiên Tân

Theo thống kê hàng năm, chỉ riêng đối với kim loại, sự tổn hao do ăn mòn thường chiếm 1,7 – 4,5% GDP ở mỗi nước. Nhưng với điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm của nước ta, các yếu tố như: độ ẩm, lượng bức xạ, nồng độ muối, nồng độ các tạp chất CO2, SO2 trong không khí, sự thay đổi nhiệt độ… sẽ gây ăn mòn và phá hủy vật liệu nhanh, tỉ lệ tổn thất sẽ nằm ở phía giới hạn trên. Nếu tạm tính là 3,5 % GDP thì hàng năm, thiệt hại do ăn mòn lên đến hơn 700 triệu USD. Đó là chưa kể đến các thiệt hại về kinh tế, xã hội do sự phá hủy các vật liệu khác. Chính vì vậy nhu cầu về xây dựng và sửa chữa các công trình ở nước ta rất cao.

Tài nguyên khoáng sản của tỉnh Quảng Trị khá phong phú và đa dạng, đặc biệt là khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng và làm vật liệu xây dựng. Đây là một nhân tố có ý nghĩa lớn đối với ngành khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng.

Môi trường công nghệ

Ngày nay, hầu như tất cả các doanh nghiệp đều bị lệ thuộc vào sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ. Những doanh nghiệp dẫn đầu về kỹ thuật và chuyển giao kỹ thuật thường chiếm thế chủ động trong cạnh tranh trên thị trường. Sự ra đời của công nghệ mới sẽ làm xuất hiện nhiều cơ hội và đe doạ đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài các nhân tố nói trên, tuỳ theo đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành kinh doanh, các doanh nghiệp cũng cần tính đến các nhân tố đặc thù của ngành và của doanh nghiệp mình. Một vấn đề đáng lưu ý là lĩnh vực tin học và công nghệ thông tin đang dần thâm nhập vào ngành xây dựng. Các chương trình phần mềm ứng dụng trong quản lý chất lượng công trình và thi công dự án đã được giới thiệu trên thị trường. Công nghệ tin học được ứng dụng trong lĩnh vực quản lý, thu thập thông tin, tìm kiếm khách hàng, xây dựng và quản lý các dự án..

Các nhân tố khoa học kỹ thuật và công nghệ là những nhân tố có sự cách biệt lớn giữa Việt Nam và thế giới, có nhiều lĩnh vực với sự lạc hậu của nước ta so với thế giới phải đến 30 – 40 năm. Trình độ công nghệ, trang thiết bị của ngành xây dựng Việt Nam hiện nay đang rất lạc hậu và cũ kỹ như một số máy khoan, máy dầm… Ý thức được sự lạc hậu của mình và nguy cơ bị cạnh tranh trong tương lai nên hiện nay ngành xây dựng đang tích cực chuẩn bị sự lột xác thay thế công nghệ lạc hậu bằng các công nghệ hiện đại trên thế giới, nắm bắt được lợi thế của người đi sau.

Điều này cũng phù hợp với chính sách khuyến khích đầu tư đổi mới chuyển giao công nghệ của Nhà nước. Các chính sách này đã tạo điều kiện để các công ty tiếp cận với các kỹ thuật, công nghệ trên thế giới, từ đó lựa chọn công nghệ phù hợp hơn.

Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ trên thế giới, đặc biệt là công nghệ thông tin đã thúc đẩy hình thành nền kinh tế trí thức, đẩy nhanh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đẩy nhanh chu trình luân chuyển vốn và công nghệ. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải có sự thay đổi để thích ứng, nếu không sẽ bị tụt hậu và phá sản. Công ty phải nhận thức rõ được vấn đề này và phải quan tâm đến việc nghiên cứu phát triển và ứng dụng những thiết bị thi công hiện đại vào xây dựng các công trình dân dụng công nghiệp. . . Trên thế giới và cả trong nước hiện nay đã xuất hiện nhiều công nghệ mới trong xây dựng, từ những công nghệ sản xuất nguyên vật liệu đến các công nghệ phục vụ thi công xây dựng.

Môi trường văn hoá – xã hội

Văn hoá – xã hội còn tác động trực tiếp đến việc hình thành môi trường văn hoá doanh nghiệp, văn hoá nhóm cũng như thái độ cư xử, ứng xử của các nhà quản trị, nhân viên tiếp xúc với các đối tác kinh doanh cũng như khách hàng,…

Tâm lý của người Việt Nam là thường mỗi gia đình phải có nhà ở riêng, đây là yếu tố thúc đẩy phát triển ngành xây dựng. Trong 5 năm gần đây, tốc độ đô thị hoá đang tăng mạnh không chỉ ở các thành phố lớn mà cả ở nông thôn đặc biệt là nơi có công trình trọng điểm, công trình giao thông đi qua. Do cơ chế thị trường ngày càng mở rộng nên phong cách, lối sống, sở thích của người dân cũng thay đổi, đòi hỏi những sản phẩm có độ tinh tế, thẩm mỹ và chất lượng cao hơn. Vì vậy đòi hỏi công ty phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm xây lắp, sản phẩm công nghiệp đồng thời cải tiến phương pháp hoạt động cho phù hợp với xu hướng và thị hiếu của khách hàng.

2.2.2.2. Đánh giá môi trường cạnh tranh của doanh nghiệp Luận văn: Tổng quan chung về công ty cổ phần Thiên Tân

Đối thủ cạnh tranh hiện tại

Đây là lực lượng thứ nhất trong số 5 tác lực của mô hình M.Porter, là quy mô cạnh tranh trong số các DN hiện tại của một ngành sản xuất. Trong thời buổi kinh tế

thị trường hiện nay, cạnh tranh là điều không thể tránh khỏi giữa các DN cùng ngành. Có nhiều đối thủ cạnh tranh lớn như: Công ty CP Minh Hưng Quảng Trị, Công ty CP Tân Hưng (trong lĩnh vực khai thác đá); Công ty Thương mại số 1, Công ty Bến Hải (trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng); Công ty CP Thành An, Công ty CP xây dựng Số 6 (trong lĩnh vực thi công xây dựng)… đều là những công ty có quy mô lớn về thị phần cũng như tiềm lực tài chính mạnh.

Theo đánh giá của các chuyên gia thì hiện nay tốc độ phát triển của ngành xây dựng là rất cao, trong ngành này thì chi phí cố định về máy móc và thiết bị là rất lớn vì vậy việc rút lui khỏi ngành là rất khó. Qua phân tích trên cho thấy cường độ cạnh tranh trong ngành xây dựng là rất lớn. Do vậy, đòi hỏi công ty cần phải chú trọng tới việc phân tích các điểm mạnh, điểm yếu của các đối thủ cạnh tranh, sự hiểu biết về đối thủ cạnh tranh có ý nghĩa quan trọng đối với công ty, từ đó đề ra được các quyết định đúng đắn về tính chất mức độ tranh đua hoặc thủ thuật giành lợi thế. Số lượng các đối thủ cạnh tranh là rất lớn cho nên trong khi xây dựng chiến lược Công ty cần lựa chọn ra các đối thủ cạnh tranh trực tiếp để tiến hành phân tích.

Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn

Cùng với xu thế mới của hội nhập kinh tế quốc tế, các đối thủ cạnh tranh đến từ các tập đoàn kinh tế nước ngoài là những đối thủ rất mạnh về khả năng tài chính cũng như công nghệ, do đó công ty cần phân tích kỹ càng để tìm ra giải pháp cạnh tranh.

Các đối thủ tiềm ẩn trong nước có thể rất khó xác định vì tuy với các rào cản gia nhập ngành cùng với sự rút lại của ngành là rất lớn nhưng ngành đang ở giai đoạn tăng trưởng cho nên rất khó xác định. Chính vì vậy mà công ty rất chú ý, cần phải dự báo được thời điểm các đối thủ tiềm ẩn nhảy vào ngành, cần cố gắng giữ vững thị phần.

Cùng với sự ra đời của luật doanh nghiệp sửa đổi và cải cách thủ tục hành chính, các doanh nghiệp sẽ được thành lập dễ dàng hơn và có nhiều doanh nghiệp tham gia trong lĩnh vực kinh doanh xây dựng là một điều không thể tránh khỏi. Để có thể đối phó với các đối thủ tiềm ẩn, Công ty CP Thiên Tân cần phải nắm bắt thông tin chặt chẽ, phát huy tốt năng lực cạnh tranh của mình.

Nhà cung cấp

Một trong những yếu tố tác động trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó là sự chi phối của các nhà cung cấp. Các nhà cung cấp của Công ty bao gồm các nhà cung cấp máy móc, thiết bị, nguyên, nhiên vật liệu… Công ty cần nhiều loại vật tư trong nhiều thời điểm khác nhau. Công ty thường phải liên kết với một số nhà cung ứng để phục vụ kịp thời cho các hợp đồng. Một điều hết sức thuận lợi là thị trường vật tư, vật liệu phục vụ cho thi công xây dựng dồi dào và phong phú và có nhiều nhà cung ứng kinh doanh.

Trong giai đoạn này, giá nguyên vật liệu thường xuyên biến động. Điều này công ty cần quan tâm để có thể phản ứng kịp thời với mỗi sự thay đổi và tạo mối quan hệ hợp tác tốt với các đại lý vật tư, vật liệu.

Khách hàng

Khách hàng chính là yếu tố then chốt quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Hiện nay, khách hàng chính của Công ty Cổ phần Thiên Tân gồm có các nhóm sau:

  • Các cơ quan hành chính nhà nước.
  • Các tổ chức xã hội.
  • Các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh.
  • Các cá nhân.

Thuận lợi của công ty là đã tạo được mối quan hệ rộng và hữu hảo với khách hàng, tạo sự tín nhiệm và thiện chí của khách hàng.

Thách thức đối với công ty chính là yêu cầu chất lượng các sản phẩm phải đảm bảo tiêu chuẩn ngày càng cao, thời gian sản xuất, thi công nhanh trong khi đó thời gian hoàn vốn lại khá chậm. Khách hàng hiện tại của công ty chủ yếu ở Quảng Trị và các vùng phụ cận. Công ty đang tìm kiếm khách hàng tại các thị trường mới có nhiều triển vọng. Luận văn: Tổng quan chung về công ty cổ phần Thiên Tân

Do đặc điểm về sản phẩm của Công ty mà khách hàng của Công ty cũng rất đa dạng. Do vậy, Công ty hiện nay đang chịu rất nhiều sức ép từ phía các khách hàng. Cụ thể:

  • Trong lĩnh vực thi công xây dựng: khách hàng chủ yếu của Công ty là các chủ công trình, dự án. Thông thường sức ép của các chủ công trình được thể hiện ở những mặt sau: Xu hướng hạ thấp giá giao thầu xây dựng công trình, chủ công trình bao giờ cũng muốn có chi phí thấp nhất. Điều này là hết sức dễ hiểu là bởi vì hiện nay trong lĩnh vực xây dựng cung lớn hơn cầu rất nhiều, do vậy mà các doanh nghiệp xây dựng nhiều khi phải cạnh tranh với nhau để chấp nhận giá thấp, không có nhiều lợi nhuận, chủ yếu nhằm đảm bảo công việc ổn định cho người lao động. Xu hướng chiếm dụng vốn kinh doanh cũng là một sức ép khá lớn đối với công ty. Các chủ công trình không thanh toán kịp thời cho các nhà thầu khi công trình đã hoàn thành, bàn giao thậm chí có công trình đã đưa vào sử dụng nhiều năm trong khi nhà thầu phải đi vay vốn của ngân hàng để làm công trình phải chịu lãi suất tiền vay. Với lãi suất như hiện nay thì chi phí về vốn là khá lớn, nhiều khi lớn hơn cả lợi nhuận thu được từ công trình, do vậy đã làm Công ty thiệt hại rất nhiều.
  • Trong lĩnh vực khai thác đá, sản xuất vật liệu xây dựng: Công ty Cổ phần Thiên Tân cũng chịu rất nhiều sức ép về giá đối với sản phẩm của mình.

Sản phẩm thay thế

Các sản phẩm thay thế xuất hiện rất nhiều với chất lượng ngày càng cao và giá thành ngày càng hạ. Các sản phẩm ngày càng được thay thế dần bằng sản phẩm được sản xuất từ công nghệ tiên tiến có hiệu quả tốt hơn.

Trong quá trình thực hiện chiến lược kinh doanh của mình, Công ty CP Thiên Tân đã chịu ít nhiều áp lực từ năm lực lượng trong môi trường ngành nhất là trong giai đoạn biến động như hiện nay.

2.2.3. Phân tích môi trường nội bộ công ty

Đây cũng là một bước rất quan trọng trong quy trình xây dựng chiến lược cho doanh nghiệp, tuy vậy Công ty vẫn chưa đi sâu phân tích để thấy được điểm mạnh, điểm yếu thực sự của mình, cụ thể:

2.2.3.1. Nguồn nhân lực Luận văn: Tổng quan chung về công ty cổ phần Thiên Tân

Đánh giá chung chất lượng lao động:

Nguồn nhân lực công ty hiện nay được chia thành ba cấp, đó là ban giám đốc, đội ngũ quản lý và nhân viên. Ban giám đốc công ty đều là những người có trình độ, có kinh nghiệm quản lý, gắn bó lâu năm với công ty; đội ngũ quản lý bao gồm cán bộ lãnh đạo các phòng ban và các xí nghiệp có trình độ đồng đều, có nhiều kinh nghiệm trong ngành xây dựng. Họ đã có những đóng góp to lớn đối với sự phát triển của công ty từ những ngày đầu thành lập. Tuy nhiên, một số vẫn còn quá nguyên tắc cứng nhắc gây khó khăn trong quá trình làm việc.

Nhìn chung, đội ngũ lao động của công ty là đội ngũ lao động có tay nghề cao, số lượng lao động là công nhân, nhân viên tham gia trực tiếp vào sản xuất chiếm tỷ trọng lớn; số lao động trẻ tuổi (dưới 35 tuổi) chiếm 33% tổng số lao động của công ty, đây là một điểm mạnh của công ty khi có một lực lượng lao động trẻ hoàn toàn có khả năng tiếp thu sự thay đổi nhanh của khoa học công nghệ, dễ thích nghi trong điều kiện môi trường kinh doanh mới.

Mặc dù công ty đã có quan tâm đến việc phát triển nguồn nhân lực nhưng vẫn còn ở mức hạn chế và nhiều bất cập. Nguồn nhân lực chủ chốt thường xuyên thay đổi. Vì vậy trong tương lai công ty cần phải đề ra kế hoạch và các bước tiến hành thay đổi cơ cấu tổ chức và chế độ đãi ngộ.

Môi trường làm việc:

Đảm bảo tốt sức khoẻ cho người lao động và ngăn ngừa sự cố xảy ra trong quá trình sản xuất, không làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, bảo đảm thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi đối với người lao động, trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động theo công việc. Nơi làm việc luôn đảm bảo thoáng mát sạch sẽ, thông gió tự nhiên…

2.2.3.2. Yếu tố Tài chính – Kế toán Luận văn: Tổng quan chung về công ty cổ phần Thiên Tân

Quá trình phân tích tài chính cho ta thấy trước hết đó là các số liệu đánh giá về cơ hội tài chính cũng như các nguy cơ về tài chính (như mức độ nợ, mức lợi nhuận, mức độ lưu kho, khả năng tín dụng của khách hàng, các vấn đề tiền mặt, nguồn tài trợ…). Ngoài ra việc phân tích tài chính còn cho chúng ta thấy được tiềm lực về mặt tài chính đối với doanh nghiệp.

Từ bảng 2.6 ở trên, có thể thấy, khả năng thanh toán của công ty ở mức cao và có xu tăng theo thời gian. Cụ thể:

  • Tỷ lệ thanh toán hiện hành đo bằng tỷ lệ tài sản lưu động trên nợ ngắn hạn năm 2010 là 1.06 lần, năm 2011, tỷ lệ này bắt đầu tăng lên 1.12 lần, năm 2012 tăng lên 1.12 lần và năm 2013 đạt 1.33 lần. Năm 2012, tỷ lệ thanh toán hiện hành của công ty bắt đầu tăng chủ yếu là do số dư nợ ngắn hạn của công ty giảm hơn so với các năm trước chủ yếu là do công ty đã tập trung giảm được khoản vay ngắn hạn trong năm. So với các năm trước (2009-2011) bình quân 17 tỷ trong năm 2012 còn lại 12 tỷ. Sang năm 2013, tài sản lưu động tăng trong khi nợ ngắn hạn của công ty cũng giảm khiến cho tỷ lệ này lại tăng cao nhất trong giai đoạn (2010-2013) trở lại. Với số liệu trên, tài sản lưu động của công ty có thể đáp ứng được việc chi trả các khoản nợ ngắn hạn của công ty.
  • Tỷ lệ thanh toán nhanh đo bằng tỷ lệ tài sản lưu động trừ đi hàng tồn kho trên nợ ngắn hạn của công ty cũng tương đối, năm 2010 là 0.84 lần, năm 2011 là 0.72 lần, năm 2012 là 0.77 lần, năm 2013 là 0.54 lần. Do hàng tồn kho của công ty mức tương đối năm 2010 chỉ hơn 6 tỷ, 2011 tăng 10 tỷ, năm 2012 là 12 tỷ nên tỷ lệ thanh toán nhanh cũng cao và xấp xỉ với tỷ lệ thanh toán hiện hành. Như vậy không có hàng tồn kho thì công ty vẫn đáp ứng được chi trả được các khoản nợ ngắn hạn. Tuy nhiên năm 2013, hàng tồn kho của công ty tăng mạnh dẫn đến tỷ lệ thanh toán nhanh cũng giảm mạnh.
  • Tỷ lệ thanh toán tức thời đo bằng tỷ lệ tiền mặt trên nợ ngắn hạn năm 2010 đạt 0.16 lần, sang năm 2011 giảm xuống 0.05 lần, năm 2012 tăng lên 0.15 lần và năm 2013 giảm còn 0.1 lần. Đây là tỷ lệ cúng tương đối.

Như vậy, khả năng thanh toán của công ty cúng tương đối tốt do công ty theo đuổi chính sách tài trợ tài sản an toàn. Điều này giúp công ty tạo được uy tín đối với khách hàng và tận dụng được các khoản vốn không mất chi phí.

Như vậy, khả năng thanh toán của công ty khá cao, đảm bảo chi trả các khoản nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, tình hình thanh toán của công ty đang có dấu hiệu xấu đi vào năm 2013.

2.2.3.3. Yếu tố nghiên cứu và phát triển Luận văn: Tổng quan chung về công ty cổ phần Thiên Tân

Mặc dù công ty đã có các giải pháp khuyến khích việc đăng ký các sáng kiến cải tiến kỹ thuật tới tất cả các lao động trong công ty, có chính sách khen thưởng xứng đáng các sáng kiến làm lợi nhằm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng năng lực cạnh tranh. Ban lãnh đạo công ty bước đầu đã xác định rõ tầm quan trọng của công tác nghiên cứu khoa học kỹ thuật phục vụ phát triển sản phẩm mới, nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ trong lĩnh vực sản xuất và thi công xây dựng đã được. Tuy nhiên yếu tố nghiên cứu và phát triển tại công ty vẫn chưa được đầu tư đúng mức.

2.2.3.4. Yếu tố kỹ thuật công nghệ

Nếu như kể từ năm 2004 trở về trước, khi so sánh với các doanh nghiệp xây dựng trong tỉnh Quảng Trị thì hệ thống trang thiết bị, máy móc, dây chuyền sản xuất của công ty hiện nay thuộc loại hiện đại. Nhưng đến nay nhìn chung hệ thống máy móc thiết bị của công ty đã được sử dụng lâu năm và không đồng bộ.

Với mục tiêu từng bước nâng cao hiện đại hóa các trang thiết bị máy móc hiện đại đáp ứng được nhu cầu phát triển của công ty cũng như có đủ khả năng, năng lực tham gia các dự án lớn có yêu cầu cao về tiêu chuẩn kỹ thuật, tiến độ thi công, công ty luôn chú trọng trong việc đầu tư, quản lý và sử dụng các máy móc thiết bị hiện đại. Những năm gần đây, công ty đã đầu tư nhiều tỷ đồng để mua sắm các thiết bị, máy móc tốt phục vụ cho công tác sản xuất vật liệu xây dựng và thi công các công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi…

Công ty đã chú trọng đến việc đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ, đặc biệt là đầu tư theo chiều sâu, nâng cao năng lực thi công thực tế đối với một số thiết bị đồng bộ cho dây chuyền thi công theo công nghệ tiên tiến. Những máy móc thiết bị do công ty mua sắm trong thời gian qua đã phát huy tối đa công suất và đáp ứng yêu cầu kỹ thuật công nghệ mà chủ đầu tư các công trình đòi hỏi. Tuy nhiên công ty cần phải có kế hoạch tích lũy vốn khấu hao để đầu tư đổi mới dần dần, nếu không sẽ có lúc công ty rơi vào tình trạng phải đổi mới, thay thế máy móc thiết bị đồng loạt.

2.2.3.5. Hoạt động marketing, nghiên cứu thị trường Luận văn: Tổng quan chung về công ty cổ phần Thiên Tân

Hoạt động Marketing có ý nghĩa vô cùng to lớn trong các doanh nghiệp. Trong một vài năm qua tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty CP Thiên Tân vẫn còn nhiều tồn tại trong đó có hoạt động marketing. Marketing trước đó chưa được phát triển và chưa được coi trọng. Vì vậy để nâng cao khả năng chiếm lĩnh thị phần thì công ty phấn đấu trong những năm tới phải chú trọng hơn nữa tới hoạt động marketing. Đây là kim chỉ nam để công ty thực hiện các mục tiêu.

Nghiên cứu thị trường là một vấn đề hết sức cần thiết mà Công ty CP Thiên Tân đã xem nhẹ. Thực tế cho thấy, do không tìm hiểu thị trường kỹ lưỡng nên có thể công ty đã bỏ lỡ một số đơn đặt hàng để cho công ty khác nắm được, vì thế việc tìm đơn đặt hàng của công ty còn khá thụ động. Công tác nghiên cứu thị trường chính là điểm bắt đầu cho việc hoạch định các chiến lược kinh doanh và hỗ trợ rất nhiều cho doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh.

2.2.3.6. Hệ thống thu thập và xử lý thông tin

Thông tin là yếu tố đặc biệt quan trọng, nó quyết định rất lớn đến chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và của bản chiến lược nói riêng, nó đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động đạt hiệu quả cao nếu hệ thống thông tin từ trên xuống dưới, từ dưới lên trên, từ ngoài vào trong và ngược lại phải được thông suốt, kịp thời và chính xác.

Công tác thu thập và xử lý thông tin tại Công ty Cổ phần Thiên Tân chưa thực sự được chú trọng. Đây có thể là do yếu tố khách quan đó là phương tiện phục vụ cho thu thập xử lý thông tin còn thiếu, cũng có thể do yếu tố chủ quan, mang tính cảm tính của cán bộ được giao nhiệm vụ, chưa dựa trên những căn cứ khoa học để đánh giá, phân tích thông tin thu thập được. Công ty cũng đưa ra một số biện pháp thu thập thông tin từ phía khách hàng như: bảng hỏi, hội nghị khách hàng; tuy nhiên việc thực hiện lại không được quan tâm đúng mức, rất ít khi tổ chức được việc lấy ý kiến khách hàng, tổ chức hội nghị khách hàng thì gần như không thể điều này gây rất nhiều khó khăn cho công tác xây dựng chiến lược của Công ty.

Tuy nhiên, công ty cũng còn rất nhiều kênh có thể thu thập được thông tin phản ứng của thị trường đối với sản phẩm của công ty, thế nhưng việc xử lý các thông tin đó như thế nào, từ các thông tin đó chúng ta có thể phân tích để đưa ra các phương án chiến lược, các giải pháp phát triển thị trường thì chúng ta lại không làm.

2.2.4. Xác định nhiệm vụ và mục tiêu chiến lược của Công ty Luận văn: Tổng quan chung về công ty cổ phần Thiên Tân

Công ty cổ phần Thiên Tân xác định nhiệm vụ và mục tiêu chiến lược của mình dựa trên cơ sở ngành nghề kinh doanh đã đăng ký; phù hợp với các chủ trương của Đảng và pháp luật nhà nước; phù hợp với xu hướng phát triển chung của ngành; phù hợp với nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, những định hướng, quan điểm của ban lãnh đạo doanh nghiệp.

Mục tiêu dài hạn:

  • Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cả trong và ngoài nước.
  • Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ của công ty.
  • Đầu tư đổi mới trang thiết bị, công nghệ nâng cao năng lực sản xuất sức cạnh tranh của sản phẩm.
  • Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước.

Mục tiêu ngắn hạn:

  • Trong năm 2014: tiếp tục nắm giữ trên 30% thị phần trong tỉnh.
  • Lợi tức cổ phiếu 2014: 14%/năm

2.2.5. Các chiến lược kinh doanh mà công ty đang áp dụng

Qua việc phân tích môi trường kinh doanh, phân tích môi trường ngành, phân tích nội bộ doanh nghiệp, Công ty cổ phần Thiên Tân đã lựa chọn những chiến lược sau đây cho các hoạt động kinh doanh của mình:

2.2.5.1. Chiến lược tổng quát

Chiến lược tăng trưởng tập trung

Tức là doanh nghiệp tăng trưởng chủ yếu dựa vào nội lực của mình.

Trong nhiều năm qua, công ty đã lựa chọn chiến lược tăng trưởng nội bộ làm định hướng chủ đạo cho sự phát triển của mình. Hàng năm, công ty đều đầu tư phát triển khoảng một vài tỷ đồng cho việc mua sắm máy móc, trang thiết bị, nâng cấp, xây mới nhà xưởng, nhà kho.

Tuy vậy, chúng ta thấy rằng việc đầu tư của Công ty vẫn mang tính nhỏ lẻ và ứng phó, chưa có quy hoạch tổng thể, chưa có chiến lược phát triển công nghệ mang tính dài hạn và đột phá để nâng cao năng lực sản xuất và sức cạnh tranh của sản phẩm.

2.2.5.2. Chiến lược bộ phận Luận văn: Tổng quan chung về công ty cổ phần Thiên Tân

Chiến lược cạnh tranh

Công ty đang thực hiện chiến lược hạ giá thành sản phẩm thông qua việc tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất, sử dụng nguyên vật liệu có chất lượng và giá trung bình.

Thị trường tiếp tục hướng tới thị trường các tỉnh thành địa phương hiện đang trong quá trình đô thị hoá và công nghiệp hoá.

Với chiến lược này thể hiện công ty mới quan tâm đến cạnh tranh trong ngắn hạn, yếu tố nâng cao cạnh tranh trong dài hạn phải quan tâm đến công nghệ và chất lượng cũng như uy tín của doanh nghiệp.

2.3. MỘT SỐ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIÊN TÂN

2.3.1. Tổng tài sản:

Chỉ tiêu Tổng tài sản

Tổng tài sản của công ty có những biến động tuy nhiên trong giai đoạn 2011-2013 tổng tài sản của công ty luôn tăng do công ty có đầu tư thêm máy móc thiết bị để cải tiến từng phần trong khâu sản xuất và đặt biệt trong năm 2013 công ty đã đầu tư nhà máy sản xuất gạch không nung giai đoạn 1 và đã hoàn thành đưa vào sử dụng. Tuy nhiên sản phẩm đang còn tiêu thụ chậm và việc khai thác thị trường còn hạn chế do đó hiệu quả kinh tế chưa có và tác động đến kết quả kinh doanh chung của công ty. Ngoài ra hàng tồn kho cũng có xu hướng tăng và đặc biệt cao trong 2013. Nếu năm 2010 tồn kho là 6.440 triệu đồng thì năm 2013 tồn kho ở mức 15.883 triệu đồng tăng 145% cho thấy sự khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ của công ty.

2.3.2. Doanh thu và lợi nhuận Luận văn: Tổng quan chung về công ty cổ phần Thiên Tân 

Nhìn vào bảng trên ta thấy trong những năm vừa qua doanh thu của Công ty CP Thiên Tân biến động tăng trưởng liên tục. Nếu như trong năm 2010, doanh thu của công ty chỉ đạt 78.224 tỷ đồng; năm 2011, mức doanh thu tăng 99,837 tỷ đồng tương đương với mức tăng 27,7%; năm 2012 tiếp tục tăng trưởng 6,8% so với năm 2011; năm 2013 doanh thu giảm chỉ còn 91,298 tỷ đồng tương đương với mức giảm 14,4%. So với kế hoạch đề ra trong năm 2013 doanh thu là 110 tỷ thì doanh thu chỉ đạt 82,98% so với kế hoạch. Năm 2013 bắt đầu có sự sụt giảm trong doanh thu và lợi nhuận của công ty. Nguyên nhân dẫn đến việc không đạt các chỉ tiêu là do bởi các yếu tố khách quan: như khủng hoảng kinh tế, lạm phát tăng cao, giá cả nguyên vật liệu đầu vào biến động lớn. Nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu của Công ty do chính sách thắt chặc tiền tệ, cắt giảm đầu tư công do đó tình hình kinh doanh sản phẩm vật liệu xây dựng và cũng như các đơn vị xây lắp gặp rất nhiều khó khăn, dự án đầu tư mới hoạt động chưa có hiệu quả.

Về lợi nhuận, có thể thấy, lợi nhuận của công ty tăng trưởng qua các năm. Năm 2011, lợi nhuận tăng 107% từ mức 2.811 triệu đồng lên 5.828 triệu đồng. Mức tăng trên là rất cao vì doanh thu trong năm cũng tăng trưởng mạnh so với năm 2010. Tuy nhiên năm 2012 mức tăng trưởng doanh thu không còn đạt ở tỷ lệ trên so với mức doanh thu năm 2011, thì mức lợi nhuận tăng trưởng nhưng chỉ tăng 2,38% nhờ doanh nghiệp đã giữ được mức tăng trưởng chi phí ở mức thấp (< 15%), trong khi tình hình thị trường bắt đầu khó khăn, chi phí sản xuất tăng đã ảnh hưởng rất lớn đến giá thành đầu vào của sản phẩm sản xuất. Năm 2013, tình hình có nhiều khó khăn, các hợp đồng kinh doanh được ký kết cũng bắt đầu giảm sút, doanh thu công ty bắt đầu sụt giảm, tình hình kinh doanh của công ty đã có những dấu hiệu khó khăn, lợi nhuận trong năm 2013 bắt đầu sụt giảm từ 5.722 năm 2012 xuống triệu đồng xuống 3.931 triệu đồng tương ứng 31.3%. Trong 3 năm liền giai đoạn 2010 đến 2012, lợi nhuận đều tăng trưởng so với giai đoạn từ 2009 trở về trước, năm 2006,2007, 2008, 2009, công ty chỉ đạt mức lợi nhuận thấp trên 1 tỷ đồng. Năm 2013 có thể coi là một năm vô cùng khó khăn đối với công ty và là kết quả kinh doanh xấu nhất mà công ty đạt được trong giai đoạn năm 2010 đổ về đây. Như vậy, hoạt động kinh doanh trong năm 2013 đã có dấu hiệu bắt đầu giảm sút, do tình hình kinh tế khó khăn có nhiều biến động, giá cả nguyên vật liệu nhân công tăng cao dẫn tới chi phí giá vốn tăng cao, chi phí quản lý cũng tăng nên công ty chưa đạt được kết quả kinh doanh như kế hoạch. Bên cạnh đó, cũng phải kế đến một số nguyên nhân xuất phát từ nội bộ công ty như: đầu tư dự án mới, nguồn nhân lực chủ chốt thường xuyên thay đổi, chất lượng nguồn nhân lực còn hạn chế, bộ máy quản trị còn chưa hoàn thành nhiệm vụ được giao, cơ cấu nguồn vốn không ổn định,… đã ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả kinh doanh của công ty.

2.3.3. Chỉ tiêu thể hiện khả năng sinh lời:

Như chúng ta biết, Hệ số thu nhập trên vốn cổ phần (ROE) và tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) là hai chỉ tiêu tài chính quan trọng nhất phản ánh hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. ROE là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu , nó là thước đo chính xác nhất để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy được tạo ra bao nhiêu đồng lời. ROA là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của tổng tài sản. Đây là một chỉ số thể hiện tương quan giữa mức sinh lời của một công ty so với tài sản của nó, ROA càng cao thì càng tốt vì công ty đang kiếm được nhiều tiền hơn trên lượng đầu tư ít hơn. Hai chỉ tiêu trên được tính theo công thức sau: Luận văn: Tổng quan chung về công ty cổ phần Thiên Tân

Từ diễn biến trên biểu đồ của các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty, có thể thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty đang có đà tăng trưởng tốt và bắt đầu có dấu hiệu đi xuống trong năm 2013. Năm 2010, ROA tăng từ mức 5,4% của năm 2009 lên 5,9% do lợi nhuận tăng từ 2.446 triệu đồng lên 2.811 triệu đồng. Năm 2011, ROA tăng mạnh lên 12,1% do lợi nhuận tăng mạnh từ 2.811triệu đồng lên 5.828 triệu đồng. Năm 2012, ROA lại có diễn biến giảm xuống còn 11,7% và lợi nhuận có giảm so với năm 2011 nhưng do tốc độ tăng trưởng tài sản ít (2%) và tốc độ giảm lợi nhuận (1.8%) dẫn đến ROA có giảm. Năm 2013, ROA giảm xuống dưới mức 7,2% do lợi nhuận trong năm 2013 của công ty giảm mạnh xuống mức -1.791 triệu đồng.

Đối với chỉ tiêu ROE, trong năm 2009, chỉ số này cũng bắt đầu so với giai đoạn trước đạt 26,5% nhưng sang năm 2010, chỉ số này giảm còn 24,1% do lợi nhuận có tăng nhưng mức tăng của chủ sở hữu cao hơn nên chỉ số này bị sụt giảm. Năm 2011và 2012, ROE của công ty có diễn biến tăng dần do lợi nhuận diễn biến tăng trong khi vốn chủ sở hữu của công ty tăng nhưng mức mức độ tăng lợi nhuận cao nên ROE trong hai năm đạt trên 30% (năm 2011 đặt 38% và năm 2012 đạt 32,6%). Năm 2013, vốn chủ sở hữu vẫn tiếp tục tăng nhưng lợi nhuận công ty lại giảm mạnh gần 2 tỷ dẫn đến chỉ tiêu ROE trong năm 2013 xuống thấp ở mức 21,2%. Đây là mức thấp nhất trong giai đoạn từ 2009 đến 2013

Như vậy, từ giai đoạn năm 2009 – 2013, hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty thông qua 2 chỉ tiêu ROA và ROE diễn biến tương đối ổn định qua các năm, tuy nhiên năm 2013 bị giảm mạnh. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cao nhất là vào năm 2011 và thấp nhất là năm 2013. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty giảm sút dẫn đến tình trạng lợi nhuận diễn biến không ổn định trong năm 2013, trong khi tổng tài tăng qua các năm, vốn chủ sở hữu có diễn biến tăng dẫn đến các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty có xu hướng giảm và kém hiệu quả đặc biệt vào năm 2013.

2.4. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT CÔNG TÁC XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ P ẦN THIÊN TÂN

2.4.1. Những kết quả đạt được

Việc xây dựng chiến lược kinh doanh ở Công ty cổ phần Thiên Tân đã đạt được những kết quả như sau:

  • Công tác xây dựng chiến lược kinh doanh đã được ban lãnh đạo công ty quan tâm chỉ đạo và thực thi chiến lược qua các hoạt động như thiết lập các mục tiêu ngắn hạn, triển khai trên cơ sở định hướng chiến lược, ban hành các chính sách và phân bổ nguồn lực.
  • Căn cứ vào chiến lược kinh doanh đã được hoạch định, mọi hoạt động của công ty đều mang tính hướng đích rõ rệt.
  • Thông qua việc xây dựng chiến lược kinh doanh, từng mục tiêu của các bộ phận chức năng đã được cụ thể hoá và đó là căn cứ cho các hoạt động của từng bộ phận.
  • Qua xây dựng chiến lược kinh doanh, công ty đã có sự nhìn nhận về tầm quan trọng của các tác động từ môi trường tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Công ty cũng đã có những nhìn nhận, đánh giá về sự ảnh hưởng của các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô, môi trường ngành đến quá trình sản xuất kinh doanh, việc phân tích, nắm bắt những thay đổi của môi trường kinh doanh, môi trường ngành đã giúp công ty chủ động linh hoạt trong việc xây dựng chiến lược có khả năng thích ứng với sự thay đổi của môi trường kinh doanh.
  • Ngoài ra, công ty cũng thường xuyên phân tích các yếu tố nội bộ khi xây dựng chiến lược kinh doanh nên công ty có thể tận dụng được các nguồn lực hiện có của mình vào hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh cao, đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trên thương trường.

2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân Luận văn: Tổng quan chung về công ty cổ phần Thiên Tân

Qua nghiên cứu tình hình xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần Thiên Tân, ta nhận thấy quá trình xây dựng chiến lược kinh doanh còn một số vấn đề sau:

Công tác tổ chức xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty vẫn chưa được thực hiện theo đúng quy trình, đúng bài bản. Chiến lược chưa thể hiện được tính dài hạn, chưa có một tầm nhìn chiến lược mà chỉ mang tính nhất thời, các mục tiêu trong chiến lược hầu hết là những mục tiêu ngắn hạn.

Việc xây dựng chiến lược kinh doanh còn nhiều hạn chế do thiếu nhân sự, thiếu thông tin, thiếu sự phối hợp giữa các bộ phận trong Công ty. Phòng kinh doanh dự thảo chiến lược sau đó trình Giám đốc duyệt, bỏ qua giai đoạn lấy ý kiến của các bộ phận khác có liên quan, thêm vào đó là không có sự giám sát, kiểm tra việc thực hiện chiến lược, đánh giá và điều chỉnh chiến lược.

Nguyên nhân là Công ty chưa tuân thủ một cách đầy đủ, nghiêm túc quy trình xây dựng chiến lược, bỏ qua những bước tương đối quan trọng (lấy ý kiến đóng góp của các bộ phận chuyên môn, kiểm tra giám sát thực hiện chiến lược, điều chỉnh chiến lược). Thêm vào đó, hiện tại Công ty không có bộ phận chuyên trách xây dựng chiến lược, đồng thời công ty còn thiếu những cán bộ có chuyên môn, kinh nghiệm trong việc phân tích, đánh giá các nguồn thông tin thu thập được; chưa tạo được sự phối, kết hợp giữa các bộ phận chuyên môn, nhân viên của công ty chưa ý thức được vai trò của mình trong công tác xây dựng chiến lược.

Về thu thập và xử lý thông tin:

Hiện nay, các phương pháp cũng như các kênh thu thập thông tin của doanh nghiệp còn rất đơn giản, truyền thống (chủ yếu qua các phương tiện báo chí, truyền hình, qua nhân viên kinh doanh), công ty chưa áp dụng được những phương pháp phức tạp hơn, độ tin cậy cao hơn như tổ chức Hội nghị khách hàng, cử nhân viên đến các đơn vị khách hàng, lập bảng hỏi…

Vì vậy, việc thu thập thông tin về các yếu tố của môi trường vĩ mô, môi trường ngành, môi trường nội bộ vẫn còn sơ sài, chưa đầy đủ, chưa làm rõ được bối cảnh kinh doanh hiện tại cũng như tương lai của doanh nghiệp.

Việc tìm kiếm thông tin và phân tích đối thủ cạnh tranh vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu, do đó chưa xác định được vị thế cạnh tranh của công ty trên thị trường. Công ty vẫn chưa có đầy đủ thông tin, chưa phân tích những thông tin về họ nhằm tìm ra điểm mạnh, điểm yếu (như quy mô, năng lực tài chính, kỹ thuật công nghệ,…) và xu hướng phát triển của họ để công ty có phương án phản ứng cho phù hợp.

Các nội dung chủ yếu trong chiến lược vẫn chưa được phân tích một cách sâu sắc, chưa chỉ rõ được những vấn đề ảnh hưởng của môi trường tác động như thế nào, đâu là cơ hội cho sự phát triển doanh nghiệp, đâu là các nguy cơ cần phải tìm biện pháp khắc phục; những điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp ra sao, những điểm mạnh nào cần phải phát huy, những điểm yếu nào cần phải hạn chế, chúng có tác động như thế nào tới việc đề ra các mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp.

Một phần quan trọng là do năng lực và phương pháp dự báo những thay đổi của môi trường kinh doanh còn nhiều hạn chế, chủ yếu dựa vào chủ quan, kinh nghiệm của cán bộ xây dựng chiến lược, chưa áp dụng được các phương pháp tiên tiến như phương pháp ngoại suy, phương pháp chuyên gia.

Việc kiểm tra thực hiện và điều chỉnh chiến lược không được tiến hành thường xuyên do đó việc thu thập thông tin cũng bị gián đoạn, điều này làm cho chất lượng thông tin còn nhiều thiếu sót, thậm chí không thu thập được những thông tin cần thiết.

Công tác nghiên cứu và dự báo nhu cầu thị trường hay sản lượng tiêu thụ của công ty làm cơ sở cho việc xác định mục tiêu chiến lược chưa được quan tâm. Luận văn: Tổng quan chung về công ty cổ phần Thiên Tân

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY

===>>> Luận văn: Xây dựng chiến lược kinh doanh công ty Thiên Tân

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x