Luận văn: Tổng quan báo cáo tài chính của các Cty niêm yết

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Tổng quan báo cáo tài chính của các Cty niêm yết hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết ở Việt Nam dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

2.1. Tổng quan về kế toán

2.1.1. Khái niệm về kế toán

Định nghĩa v ề kế toán được ghi nhận trong Luật Kế toán nước CHXHCN Việt Nam (2003). Theo đó: “Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động”1. Định nghĩa này cụ thể hóa hơn các công việc của kế toán: từ giai đoạn thu thập dữ liệu ban đầu đến việc xử lý và cung cấp các thông tin kinh tế tài chính. Kế toán sử dụng nhiều thước đo để phản ánh các thông tin kinh tế tài chính, trong đó thước đo giá trị là thước đo chủ yếu và bắt buộc. Luận văn: Tổng quan báo cáo tài chính của các Cty niêm yết

Theo quan điểm của liên đoàn Quốc tế về kế toán thì “Kế toán là nghệ thuật ghi chép, phân loại và tổng hợp theo một cách riêng có bằng những khoản tiền, các nghiệp vụ và các sự kiện mà chúng có ít nhất một phần tính chất tài chính và trình bày kết quả của nó”.

Tuy nhiên, ngày nay có nhiều định nghĩa về kế toán hiện đại có ý nghĩa riêng hơn như:

“Kế toán là ngôn ngữ của kinh doanh”

Hay “Kế toán là một hoạt động phục vụ với chức năng là cung cấp các thông tin định lượng chủ yếu về bản chất tài chính, về các tổ chức kinh tế mà chúng được dự định dể sử dụng hữu ích trong việc ra các quyết định kinh tế”.

Kế toán ngày này không chỉ quan tâm đến việc giữ sổ sách mà còn quan tâm đến toàn bộ các hoạt động bao gồm hoạch định kế hoạch và giải quyết vấn đề. Hướng sự quan tâm của lãnh đ ạo đến những điều cần lưu tâm. Kế toán ngày nay chú trọng đến những nhu cầu cấp thiết của những người sử dụng thông tin kế toán,

Điều 4, Luật Kế toán do Quốc hội thông qua ngày 17/6/2003 dù những người này ở trong hay ngoài đơn vị kinh doanh. Vì vậy, kế toán “tự bản thân nó, chỉ là một phương tiện”. Kế toán được định nghĩa như là m ột hệ thống thông tin dùng để đo lường xử lý và truyền đạt những thông tin về tài chính của một đơn vị kinh tế.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>>  Dịch Vụ Viết Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế

2.1.2. Hệ thống thông tin kế toán Luận văn: Tổng quan báo cáo tài chính của các Cty niêm yết

Hệ thống thông tin kế toán là một tập hợp các bộ phận cấu thành và có mối quan hệ hữu cơ nhằm thu thập, xử lý và truyền tải các thông tin liên quan đến các hoạt động kế toán tài chính của một tổ chức hay doanh nghiệp.

Quy trình xử lý của hệ thống thông tin kế toán thể hiện qua sơ đồ sau:

Hình 2.1 Qui trình xử lý của hệ thống thông tin kế toán

Thứ nhất, kế toán đo lường các hoạt động kinh doanh bằng cách lưu trữ các dữ liệu này để sử dụng trong tương lai.

Thứ hai, qua xử lý, người ta lưu trữ các dữ liệu này cho đến khi đem ra xử lý, bằng cách nào đó để có thể trở thành những thông tin hữu ích.

Thứ ba, thông tin này được truyền đạt qua các báo cáo kế toán đến những người sử dụng để làm quyết định.

Người ta có thể nói rằng các dữ liệu về hoạt động kinh doanh là đầu vào của hệ thống kế toán và những thông tin hữu ích cho người làm quyết định là đầu ra đã được hệ thống kế toán xử lý và cung cấp.

2.1.3. Phân loại kế toán

Theo Luật kế toán (2003) thì hệ thống kế toán được chia thành 2 phân hệ: Luận văn: Tổng quan báo cáo tài chính của các Cty niêm yết

a) Kế toán tài chính

Kế toán tài chính là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính bằng báo cáo tài chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin của đơn vị kế toán.

Thông tin kế toán tài chính được cung cấp cho cả các đối tượng bên trong và chủ yếu là đối tượng bên ngoài doanh nghiệp. Kế toán tài chính phải tuân thủ theo các nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận trong các chuẩn mực kế toán.

b) Kế toán quản trị

Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán.

Thông tin kế toán đặc biệt được thiết lập cho những nhà quản lý đư ợc gọi là thông tin kế toán quản trị. Những thông tin được sử dụng dưới 3 chức năng quản trị, đó là: (1) lập kế hoạch; (2) thực hiện kế hoạch; và (3) chức năng kiểm soát.

Vấn đề nghiên cứu trong luận văn này chủ yếu liên quan đến phân hệ kế toán tài chính.

2.2. Thông tin kế toán trình bày trên Báo cáo tài chính Luận văn: Tổng quan báo cáo tài chính của các Cty niêm yết

2.2.1. Khái niệm Báo cáo tài chính (BCTC)

Báo cáo tài chính là kết quả của công tác kế toán trong một kỳ kế toán và là sản phẩm cuối cùng của kế toán tài chính. Báo cáo tài chính phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp bằng cách tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế, tài chính có cùng tính chất kinh tế thành các yếu tố của báo cáo tài chính. Các yếu tố liên quan trực tiếp đến việc xác định tình hình tài chính trong Bảng cân đối kế toán là Tài sản, Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu. Các yếu tố liên quan trực tiếp đến đánh giá tình hình và kết quả kinh doanh trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là Doanh thu, Thu nhập, Chi phí và Kết quả kinh doanh.

2.2.2. Mục đích của Báo cáo tài chính (BCTC)

Theo CMKT Việt Nam (VAS) số 21, đoạn số 5: BCTC phản ánh theo một cấu trúc chặt chẽ tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của một DN. Mục đích của BCTC là cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số đông những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Để đạt mục đích này BCTC phải cung cấp những thông tin của một doanh nghiệp về:

  • Tài sản;
  • Nợ phải trả;
  • Vốn chủ sở hữu;
  • Doanh thu, thu nhập khác, chi phí, lãi và lỗ;
  • Các luồng tiền.

Các thông tin này cùng với các thông tin trình bày trong Báo cáo thuyết minh BCTC sẽ giúp người sử dụng dự đoán được các luồng tiền trong tương lai và đặc biệt là thời điểm và mức độ chắc chắn của việc tạo ra các luồng tiền và các khoản tương đương tiền. Do vậy có thể nói BCTC là cơ sở và là phương tiện giúp các công ty báo cáo và công khai tình hình tài chính của mình, giúp cho những người sử dụng thông tin trên các BCTC này có thể ra các quyết định kinh tế phù hợp.

2.2.3. Hệ thống Báo cáo tài chính (BCTC) Luận văn: Tổng quan báo cáo tài chính của các Cty niêm yết

Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện nay (VAS 21), hệ thống BCTC gồm có 4 BCTC, cụ thể như sau:

Bảng cân đối kế toán (BCĐKT)

Theo VAS 21, BCĐKT trình bày thông tin về toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định (cuối tháng, cuối quý, cuối năm và thường được gọi là báo cáo có tính chất thời điểm).

Thông tin kế toán trình bày trên BCĐKT s ẽ giúp những người sử dụng đánh giá tình hình tài chính, sử dụng vốn của doanh nghiệp như thế nào bằng cách sử dụng các chỉ số tài chính như ROA, ROE, vòng quay t ổng tài sản… từ đó sẽ có các quyết định kinh tế phù hợp.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQHĐKD)

Theo VAS 21, BCKQHĐKD hay còn gọi là báo cáo thu nhập, cung cấp thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh, phản ánh thu nhập trong một thời kỳ kinh doanh nhất định của doanh nghiệp bao gồm kết quả kinh doanh thông thường và kết quả khác trong một kỳ nhất định.

Thông tin kế toán trình bày trên BCKQHĐKD cung cấp một cách đầy đủ cho người sử dụng về tình hình và kết quả tất cả các hoạt động của doanh nghiệp bao gồm hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư tài chính và hoạt động khác của doanh nghiệp. Ngoài ra, báo cáo này còn phản ánh phần kê khai tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp với nhà nước. Luận văn: Tổng quan báo cáo tài chính của các Cty niêm yết

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT)

Theo VAS 24, BCLCTT cung cấp thông tin cụ thể về việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh theo các hoạt động khác nhau trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp (bao gồm dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dòng tiền từ hoạt động đầu tư, và dòng tiền từ hoạt động tài chính).

Thông tin kế toán trình bày trên BCLCTT cung cấp thông tin cho người sử dụng để có thể đánh giá khả năng tạo ra tiền trong quá trình hoạt động, khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền, đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp, đánh giá khả năng đầu tư của doanh nghiệp. Chính vì thế mà TTKT trình bày trên BCTC này là công cụ để lập dự toán tiền, xem xét và dự đoán khả năng về số lượng, thời gian và độ tin cậy của các luồng tiền tương lai.

Thuyết minh BCTC (TMBCTC)

Theo VAS 21, Thuyết minh BCTC là một báo cáo tổng hợp giải thích và bổ sung thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các BCTC khác chưa trình bày rõ ràng, chi ti ết và cụ thể được.

Thông tin kế toán trình bày trên TMBCTC được dùng làm cơ sở để phân tích, đánh giá cụ thể, chi tiết hơn về tình hình chi phí, thu nhập và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; tình hình tăng giảm tài sản cố định theo từng loại, từng nhóm; tình hình ăngt gi ảm vốn chủ sở hữu theo từng loại nguồn vốn và phân tích tính hợp lý trong việc phân bổ vốn cơ cấu, khả năng thanh toán của doanh nghiệp …

2.2.4. Môi trường pháp lý đối với hệ thống BCTC của các DN ở Việt Nam Luận văn: Tổng quan báo cáo tài chính của các Cty niêm yết

Với mục tiêu là đáp ứng nhu cầu thông tin kế toán đầy đủ, trung thực, kịp thời, công khai, minh bạch cho các tổ chức, cơ quan quản lý điều hành của nhà nước, các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân thì doanh nghiệp khi lập và trình bày các BCTC phải dựa trên khuôn khổ của hệ thống pháp luật nhất định và tuân thủ chặt chẽ các quy định của nó.

Hệ thống pháp luật về kế toán bao gồm hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về kế toán do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành, làm cơ sở điều chỉnh toàn bộ hoạt động kế toán trong nền kinh tế quốc dân. Hệ thống pháp luật về kế toán doanh nghiệp của Việt Nam hiện nay có bao gồm:

  • Luật Kế toán và các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật;
  • Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam;
  • Chế độ kế toán.

a) Luật kế toán:

Đây là văn bản pháp lý cao nhất về kế toán do Quốc hội ban hành vào ngày 17/6/2003 tại kỳ họp thứ 3 Quốc hội khoá XI, có hiệu lực thi hành từ 01/01/2004. Luật Kế toán quy định về những vấn đề mang tính nguyên tắc và làm cơ sở nền tảng để xây dựng Chuẩn mực kế toán và Chế độ hướng dẫn kế toán.

Sau đó Luật kế toán được cụ thể hóa bằng 2 Nghị định hướng dẫn:

  • Nghị định số 128/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2004 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong lĩnh vực kế toán nhà nước.
  • Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2004 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong hoạt động kinh kinh doanh.

Đây là 2 nghị định quan trọng nhằm tạo cơ chế đối với 2 khu vực là kế toán

Nhà nước và kế toán doanh nghiệp. Bên cạnh đó Bộ Tài chính đã tham mưu cho Chính phủ ban hành Nghị định số 185/2004/NĐ-CP ngày 04/11/2001 quy định về xử lý vi phạm hành chính trong ĩnhl v ực kế toán; Nghị định này được bổ sung và sửa đổi tại Nghị định số 39/2011/NĐ-CP ngày 26/05/2011 của Chính phủ. Khi Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 được ban hành, Bộ Tài chính đã ph ối hợp với các Bộ ngành trình Chính phủ ban hành Nghị định xử phạt hành chính trong ĩnhl vực kế toán, kiểm toán độc lập, được áp dụng thống nhất 01/12/2013.

b) Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS)

Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) được xây dựng dựa trên cơ sở những quy định chung trong Luật Kế toán, đưa ra các quy định về những nguyên tắc và phương pháp kế toán cơ bản làm cơ sở cho việc ghi chép kế toán và lập BCTC. CMKT VN đề cập đến các phương pháp kế toán về lập và trình bày BCTC, không đề cập nhiều đến các vấn đề mang tính quy định cụ thể như chứng từ kế toán, tài khoản kế toán và sổ kế toán… Luận văn: Tổng quan báo cáo tài chính của các Cty niêm yết

CMKT VN (VAS) được ban hành thành 5 đợt khác nhau, cho đến nay đã có 26 chuẩn mực kế toán được ban hành và các thông tư hướng dẫn việc được áp dụng các chuẩn mực này. Cụ thể như sau:

  • Đợt 1 theo QĐ số 149/2001/QĐ – BTC ngày 31/12/2001 gồm 4 CMKT
  • Đợt 2 theo QĐ số 165/2002/QĐ – BTC ngày 31/12/2002 gồm 6 CMKT
  • Đợt 3 theo QĐ số 234/2003/QĐ – BTC ngày 30/12/2003 gồm 6 CMKT
  • Đợt 4 theo QĐ số 12/2005/QĐ – BTC ngày 15/02/2005 gồm 6 CMKT
  • Đợt 5 theo QĐ số 100/2005/QĐ – BTC ngày 28/12/2005 gồm 4 CMKT

Chế độ kế toán

Đây là những văn bản quy định và hướng dẫn về kế toán trong một lĩnh vực hoặc một số công việc cụ thể do cơ quan quản lý nhà nước về kế toán hoặc tổ chức được cơ quan quản lý nhà nư ớc về kế toán uỷ quyền ban hành. Khi thực hiện công tác kế toán thì kế toán phải nghiên cứu các chế độ kế toán được áp dụng cho đơn vị mình và kết hợp với những hướng dẫn và quy định của Luật và CMKT để xử lý tốt các nghiệp vụ kinh tế và lập BCTC theo đúng yêu cầu về chất lượng.

Các chế độ kế toán hiện nay của Việt Nam bao gồm:

  • QĐ 12/2001/QĐ-BTC (13-03-2001) – Chế độ kế toán các đơn vị ngoài công lập: Giáo dục, Y tế, Văn hóa, Thể thao.
  • QĐ 15/2006/QĐ-BTC (20-03-2006) – Chế độ kế toán DN
  • QĐ 19/2006/QĐ-BTC (30-3-2006) – Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp
  • QĐ 48/2006/QĐ-BTC (14-09-2006) – Chế độ kế toán DN nhỏ và vừa

Những quy định của Ủy ban chứng khoán Nhà nước có liên quan đến BCTC của các công ty niêm yết ở Việt Nam

Theo TT số 52/2012/TT – BTC thì các công ty niêm yết cần phải tuân thủ theo các quy định về công bố thông tin trên BCTC như sau:

  • CTNY phải lập và công bố thông tin về Báo cáo tài chính bán niên (06 tháng đầu năm tài chính) đã đư ợc soát xét bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận theo Chuẩn mực kiểm toán về công tác soát xét Báo cáo tài chính trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức kiểm toán được chấp thuận ký báo cáo soát xét. Thời hạn công bố thông tin Báo cáo tài chính bán niên đã được soát xét không quá bốn mươi lăm (45) ngày, kể từ ngày kết thúc sáu tháng đầu năm tài chính.
  • CTNY công bố thông tin về Báo cáo tài chính quý trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày kết thúc quý.
  • CTNY phải công bố thông tin về Báo cáo tài chính năm đã đư ợc kiểm toán chậm nhất là mười (10) ngày, kể từ ngày tổ chức kiểm toán độc lập ký báo cáo kiểm toán. Thời hạn công bố thông tin Báo cáo tài chính năm không quá chín mươi (90) ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Báo cáo tài chính năm của CTNY bao gồm: Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Bản thuyết minh Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật về kế toán.

2.3. Đặc tính chất lượng thông tin kế toán (TTKT) trình bày trên BCTC Luận văn: Tổng quan báo cáo tài chính của các Cty niêm yết

2.3.1. Chất lượng thông tin

Thông tin là những gì con người thu nhận được từ dữ liệu (có thể là những sự kiện, những con số) và xử lý dữ liệu nhằm tạo ra sự hiểu biết, tạo ra các tri thức và những nhận thức tốt hơn về tự nhiên và xã hội. Nói cách khác, thông tin là những dữ liệu sẽ được xử lý, đối chiếu và trở nên hữu ích đối với người sử dụng để phục vụ cho việc ra quyết định (Wang and Strong, 1996).

Chất lượng thông tin là thước đo giá trị mà các thông tin cung cấp cho người sử dụng thông tin đó. Chất lượng thường bị coi là chủ quan và chất lượng thông tin sau đó có thể khác nhau giữa người sử dụng và giữa các ứng dụng của thông tin. Do vậy, có rất nhiều quan điểm và tiêu chuẩn khác nhau về chất lượng thông tin, chẳng hạn theo nghiên cứu của Wang và Strong (1996) thì chất lượng thông tin là thông tin đảm bảo theo bốn chiều tiêu chuẩn : (1) Bản chất bên trong của thông tin (Intrinsic IQ) gồm bốn đặc tính cơ bản nhất của chất lượng thông tin như tính chính xác, tính đầy đủ, tính khách quan và sự tin cậy của nguồn dữ liệu tạo ra thông tin;

Có thể truy cập được của thông tin (Accessibility IQ) nhấn mạnh tới tính có thể dễ truy cập được thông tin và bảo mật được thông tin đó; (3) Bối cảnh của thông tin (Contextual IQ) bao gồm tính thích hợp, kịp thời, đầy đủ, và giá trị tăng thêm của thông tin; (4) Biểu hiện của thông tin (Representational IQ) bao gồm tính có thể giải thích được, dễ hiểu, rõ ràng, súc tích, nhất quan và tính so sánh được đối với người sử dụng thông tin.

Theo Shanks và Corbitt (1999) thì chất lượng thông tin phân thành bốn cấp độ theo ký hiệu học: (1) Về mặt cú pháp (Syntactic) thì thông tin phải trình bày phù hợp với mục đích sử dụng; (2) Về mặt ngữ nghĩa (Semantic) thì thông tin phải trình bày hoàn chỉnh và chính xác; (3) Tính thực dụng (Pragmatic) thì thông tin trình bày dễ hiểu và hữu ích cho người sử dụng; (4) Tính xã hội (Social) thì thông tin trình bày có thể mang lại nhiều ý nghĩa cho người sử dụng. Kết quả của nghiên cứu này cũng đã chỉ ra các đặc tính chất lượng thông tin như: tính đầy đủ, chính xác, rõ ràng, kịp thời, ngắn gọn, có thể truy cập được…

Theo Eppler và Muenzenmayer (2002) thì ấtchlượng thông tin được phân thành hai loại chất lượng đó là: (1) chất lượng về nội dung (Content quality) bao gồm các thông tin có liên quan (Revelant Information) và các thông tin hữu ích (Sound Information) đáp ứng cho mục tiêu thực hiện; (2) chất lượng về truyền tải thông tin (Media quality) bao gồm quá trình xử lý thông tin tối ưu hóa (Optimized Process) và cơ sở hạ tầng phục vụ cho việc xử lý thông tin (Reliable Infrastructure). Đồng thời, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy các đặc tính chất lượng thông tin bao gồm tính chính xác, toàn diện, rõ ràng, ngắn gọn, súc tích…

Một nghiên cứu khác của Knight và Burn (2005) đã thực hiện tổng hợp các nghiên cứu về chất lượng thông tin được chấp nhận rộng rãi trong khoảng thời gian từ 1996 – 2002 và cho thấy có 20 đặc tính chất lượng thông tin được sử dụng nhiều nhất trong các nghiên cứu và được tóm tắt trong bảng sau:

Bảng 2.1 Tổng hợp đặc tính chất lượng thông tin của Knight và Burn (2005)

2.3.2. Chất lượng thông tin kế toán Luận văn: Tổng quan báo cáo tài chính của các Cty niêm yết

Thông tin kế toán được trình bày chủ yếu trên hệ thống BCTC, do đó chất lượng TTKT sẽ tạo ra chất lượng BCTC nhằm giải thích tình hình tài chính của doanh nghiệp cho các đối tượng sử dụng thông tin theo nhiều mục đích khác nhau. Chất lượng TTKT phụ thuộc vào đặc tính chất lượng và được quy định theo chuẩn mực kế toán. Luận văn sẽ lần lượt đề cập đến từng quan điểm và sẽ tổng hợp các đặc tính chất lượng phù hợp để thực hiện nghiên cứu.

2.3.2.1. Quan điểm của Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế – IASB

Theo quan điểm của IASB, các đặc tính chất lượng của thông tin trên báo cáo tài chính gồm: có thể hiểu được, thích hợp, đáng tin cậy và có thể so sánh được. IASB cũng đưa ra các hạn chế của chất lượng thông tin là cân đối giữa lợi ích- chi phí; sự kịp thời và sự cân đối giữa các đặc điểm chất lượng.

Có thể hiểu được: Người sử dụng phải hiểu được báo cáo tài chính thì thông tin mới hữu ích. Người sử dụng báo cáo tài chính được giả thuyết là có một kiến thức nhất định về kinh tế, kinh doanh và kế toán cũng như phải có thiện chí và nỗ lực đọc báo cáo tài chính. Tuy nhiên thông tin về một vấn đề phức tạp nhưng cần thiết cho việc ra quyết định thì khôngđư ợc loại trừ ra khỏi báo cáo tài chính dù nó khó hiểu đối với một số đối tượng sử dụng báo cáo tài chính.

Thích hợp: Thông tin được coi là thích hợp khi nó giúp người đọc đánh giá quá khứ, hiện tại (tính xác nhận), tương lai (tính dự đoán) hoặc xác nhận hay điều chỉnh các đánh giá trước đây. Tính thích hợp chịu ảnh hưởng của nội dung và tính trọng yếu thông tin. Luận văn: Tổng quan báo cáo tài chính của các Cty niêm yết

Đáng tin cậy: Đáng tin cậy là đặc điểm chất lượng yêu cầu:

  • Phản ánh trung thực các sự kiện hay nghiệp vụ cần trình bày
  • Thông tin cần xem trọng nội dung hơn là hình thức, nghĩa là phải trình bày phù hợp với bản chất kinh tế chứ không chỉ căn cứ và hình thức pháp lý.
  • Thông tin phải trung lập, khách quan.
  • Thận trọng. Khi thực hiện một sự xét đoán hay ước tính trong điều kiện chưa rõ ràng ph ải đảm bảo sao cho tài sản và thu nhập không bị thổi phồng, nợ phải trả không bị giấu bớt.
  • Thông tin phải đầy đủ trong phạm vi của trọng yếu và chi phí. Một sự bỏ sót có thể làm thông tin bị hiểu lầm hay sai lệch và do đó sẽ ảnh hưởng đến tính đáng tin cậy.

Có thể so sánh được: Muốn thông tin so sánh được cần sử dụng nhất quán phương pháp và thủ tục kế toán qua các kỳ. Việc thuyết minh là cần thiết trong trường hợp doanh nghiệp thay đổi chính sách kế toán hoặc theo yêu cầu của chuẩn mực.

IASB cũng đưa ra các hạn chế liên quan tới các đặc tính chất lượng thông tin.

Nó bao gồm:

  • Sự kịp thời. Thông tin được báo cáo chận trễ sẽ mất đi tính thích hợp nhưng ngược lại việc cung cấp thông tin đáng tin cậy phải có thời gian. Vì vậy cần phải cân đối giữa yêu cầu kịp thời và tính đáng tin cậy của thông tin.
  • Cân đối giữa lợi ích và chi phí. Lợi ích mang lại từ thông tin cần cân đối với chi phí để cung cấp chúng.
  • Cân đối giữa các đặc điểm chất lượng.

2.3.2.2. Quan điểm của Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ – FASB Luận văn: Tổng quan báo cáo tài chính của các Cty niêm yết

Theo quan điểm của FASB, chất lượng của thông tin trên báo cáo tài chính được chia làm 2 nhóm đặc tính bao gồm: (1) đặc tính cơ bản gồm thích hợp và đáng tin cậy; và (2) nhóm các đặc tính thứ yếu là nhất quán và có thể so sánh được. FASB cũng đưa ra các hạn chế của chất lượng thông tin là vấn đề: cân nhắc chi phí – hiệu quả; trọng yếu và thận trọng.

Thích hợp. Thông tin kế toán thích hợp là thông tin giúp người ra quyết định (người sử dụng) có thể thay đổi quyết định của mình. Nó phải bao gồm:

  • Có giá trị dự đoán hay đánh giá: Thông qua việc dự đoán hay đánh giá lại các dự đoán trong quá khứ, người ra quyết định có thể thay đổi các tiên đoán trước đó và do đó có thể thay đổi quyết định của mình.
  • Kịp thời: Kịp thời là một đặc tính hỗ trợ cho tính thích hợp của thông tin. Kịp thời được hiểu là thông tin phải sẵn sàng cho người quyết định trước khi thông tin này bị mất khả năng ảnh hưởng tới việc ra quyết định.

Đáng tin cậy. Thông tin kế toán đáng tin cậy là thông tin trình bày trung thực, không có sai sót hoặc thiên lệch và trong phạm vi có khả năng kiểm chứng. Luận văn: Tổng quan báo cáo tài chính của các Cty niêm yết

Trình bày trung thực: Việc đánh giá để tạo thông tin và việc diễn đạt thông tin kế toán phải phù hợp với nghiệp vụ hoặc sự kiện muốn trình bày.

Có thể kiểm chứng: Có thể kiểm chứng là khả năng đồng thuận giữa những người đánh giá có đủ năng lực và độc lập để đảm bảo thông tin tài chính phù hợp với với nghiệp vụ hoặc sự kiện muốn trình bày hoặc phương pháp đánh giá tạo thông tin không có sai sót hoặc thiên lệch.

Trung lập hay khách quan: Yêu cầu thông tin phải khách quan, không được thiên lệch để tạo ra một kết quả đã đ ịnh trước hay chịu ảnh hưởng của một tác động cá biệt nào đó nhằm tô vẽ hình ảnh thông tin để tác động lên quyết định theo một hướng đặc biệt nào đó.

Khả năng so sánh được và nhất quán

So sánh được: So sánh được là yêu cầu thông tin giúp người sử dụng có thể nhận thấy sự khác biệt và tương tự giữa hai hiện tượng kinh tế. Các hiện tượng giống nhau phải được phản ánh giống nhau; các hiện tượng khác nhau phải được phản ánh khác nhau.

Nhất quán: đòi hỏi sự thống nhất giữa các kỳ báo cáo thông qua việc không thay đổi thủ tục và chính sách kế toán. Khi cần áp dụng phương pháp kế toán mới, để đảm bảo khả năng so sánh được thì thông tin cần có thêm phần thuyết minh giải trình thích hợp.

Các đặc điểm chất lượng trong nhiều tình huống không thể thực hiện đầy đủ.

FASB đưa ra các hạn chế liên quan tới chất lượng thông tin, bao gồm:

Quan hệ chi phí – lợi ích: Lợi ích có được từ việc sử dụng thông tin cần được xem xét trong mối quan hệ với chi phí để cung cấp thông tin đó. Quan hệ lợi ích và chi phí là giới hạn có ảnh hưởng rộng tới chất lượng thông tin.

Trọng yếu: Trọng yếu là tầm quan trọng của việc bỏ sót hay trình bày sai thông tin mà trong một hoàn cảnh nhất định nào đó, sự sai sót này ảnh hưởng tới việc xét đoán làm thay đổi quyết định của người sử dụng thông tin đó.

Thận trọng: Là phản ứng thận trọng với các tình huống chưa rõ ràng để đảm bảo các tình huống chưa rõ ràng và các r ủi ro tiềm tàng được xem xét một cách đầy đủ.

2.3.2.3. Quan điểm hội tụ IASB – FASB Luận văn: Tổng quan báo cáo tài chính của các Cty niêm yết

Dự án hội tụ IASB và FASB được tiến hành năm 2004 đã xác đ ịnh hai đặc tính chất lượng cơ bản, bốn đặc tính chất lượng bổ sung và hai hạn chế. Nội dung về đặc tính chất lượng của BCTC được tóm tắt thông qua sơ đồ sau:

Hình 2.2 Đặc tính chất lượng của BCTC theo quan điểm hội tụ IASB và FASB Đặc tính chất lượng của báo cáo tài chính

Đặc tính chất lượng cơ bản

  • Thích hợp. Thông tin thích hợp là thông tin giúp người sử dụng có thể thay đổi quyết định thông qua việc giúp họ:
  • Cung cấp đầu vào cho quá trình dự đoán triển vọng tương lai
  • Xác nhận hoặc điều chỉnh các đánh giá trước đó.
  • Trình bày trung thực. Thông tin trên báo cáo tài chính phải trung thực về các hiện tượng kinh tế muốn trình bày. Cụ thể
  • Đầy đủ: Nghĩa là phải bao gồm mọi thông tin cần thiết để trình bày trung thực mọi hiện tượng kinh tế muốn trình bày.
  • Trung lập. Nghĩa là không bị sai lệch một cách có chủ đích để đạt một kết quả dự định trước hoặc ảnh hưởng lên quyết định theo một hướng đặc biệt nào đó. Luận văn: Tổng quan báo cáo tài chính của các Cty niêm yết
  • Không có sai lệch trọng yếu

Các đặc tính chất lượng bổ sung

  • Có thể so sánh. Là yêu cầu thông tin phải giúp người sử dụng có thể nhận thấy sự khác biệt và tương tự giữa hai hiện tượng kinh tế. Muốn vậy, phải sử dụng nhất quán phương pháp và thủ tục kế toán qua các kỳ và trong cùng kỳ.
  • Có thể kiểm chứng. Là thông tin đạt được mức đồng thuận giữa các người sử dụng có kiến thức và độc lập về các mặt:
  • Thông tin trình bày trung thực về hiện tượng kinh tế muốn trình bày mà không có sai sót hay thiên lệch trọng yếu.
  • Các phương pháp ghi nhận hay đánh giá đã ch ọn không có sai sót hay thiên lệch một cách trọng yếu.
  • Tính kịp thời. Thông tin có được cho người ra quyết định trước khi nó mất khả năng ảnh hưởng với quyết định
  • Có thể hiểu được. Liên quan tới việc, phân loại, diễn giải và trình bày một cách rõ ràng và súc tích.

Các hạn chế hay giới hạn của chất lượng thông tin

  • Trọng yếu. Thông tin nếu có sai sót hoặc trình bày sai nếu ảnh hưởng tới quyết định của người ra quyết định thì sẽ được coi là thông tin trọng yếu. Trọng yếu được xem là giới hạn vì nó ảnh hưởng tới tất cả các đặc điểm chất lượng thông tin.
  • Chi phí. Lợi ích của báo cáo tài chính phải biện minh được cho các chi phí của việc lập báo cáo tài chính trên cả hai phương diện định lượng và định tính.

2.3.2.4. Quan điểm của Chuẩn mực kế toán Việt Nam – VAS Luận văn: Tổng quan báo cáo tài chính của các Cty niêm yết

Theo chuẩn mực kế toán Việt nam, đặc tính chất lượng thông tin được trình bày ở nội dung “Các yêu cầu cơ bản đối với kế toán”, về cơ bản là theo quan điểm của chuẩn mực kế toán quốc tế – IASB bao gồm: (Bộ tài chính, 2002)

  • Trung thực. Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh
  • Khách quan. Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo đúng với thực tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo.
  • Đầy đủ. Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan tới kỳ kế toán phải được ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót.
  • Kịp thời. Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp thời, đúng hoặc trước thời hạn qui định, không được chậm trễ.
  • Dễ hiểu. Các thông tin và số liệu kết toán trình bày trong báo cáo tài chính phải rõ ràng, dễ hiểu đối với người sử dụng. Thông tin về những vấn đề phức tạp trong báo cáo tài chính phải được giải trình trong phần thuyết minh.
  • Có thể so sánh. Các thông tin và số liệu kế toán cần được tính toán và trình bày nhất quán. Trường hợp không nhất quán thì phải giải trình trong phần thuyết minh để người sử dụng báo cáo tài chính có thể so sánh và đánh giá.

2.3.2.5. Tổng hợp đặc tính chất lượng TTKT từ các quan điểm trên

Mặc dù có một số khác biệt và tranh luận nhất định về các đặc tính chất lượng TTKT trình bày trên BCTC nhưng t ất cả các quan điểm đó đều nhằm hướng đến một mục đích là thúc đẩy và nâng cao chất lượng TTKT. Do đó, luận văn đã tổng hợp lại các đặc tính chất lượng TTKT theo các quan điểm và lựa chọn đặc tính chất lượng kế toán của IASB để làm cơ sở nghiên cứu như sau:

  • Tính thích hợp: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp thời, đúng hoặc trước thời hạn qui định, không được chậm trễ và là thông tin giúp người sử dụng có thể ra quyết định phù hợp.
  • Tính có thể hiểu được: Các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong báo cáo tài chính phải rõ ràng, dễ hiểu đối với người sử dụng. Thông tin về những vấn đề phức tạp trong báo cáo tài chính phải được giải trình trong phần thuyết minh.
  • Tính đáng tin cậy: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
  • Tính có thể so sánh được: Các thông tin và số liệu kế toán cần được tính toán và trình bày nhất quán. Trường hợp không nhất quán thì phải giải trình trong phần thuyết minh để người sử dụng báo cáo tài chính có thể so sánh và đánh giá.
  • Chi phí và lợi ích khi lập BCTC: Chi phí và lợi ích cần được cân nhắc cho phù hợp khi lập và trình bày BCTC.

2.3.2.6. Giả thuyết các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT trình bày trên BCTC của các công ty niêm yết Luận văn: Tổng quan báo cáo tài chính của các Cty niêm yết

Dựa vào các kết quả nghiên cứu của các mô hình về đánh giá chất lượng thông tin kế toán ở mục 1.4 và các quan điểm về đặc tính chất lượng thông tin kế toán ở mục 2.3, luận văn đã ti ến hành nhận diện và xác định được 7 nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng TTKT trình bày trên BCTC của các công ty niêm yết phù hợp với điều kiện ở Việt Nam. Đó là những nhân tố:

  • Nhân tố Nhà quản trị công ty: Được đánh giá qua: (1) Nhà quản trị của các công ty niêm yết có hiểu biết nhất định về lĩnh vực tài chính – kế toán, (2) Nhà quản trị công ty của các công ty niêm yết có khoảng thời gian gắn bó với công ty lâu dài và (3) Nhà quản trị của các công ty niêm yết xây dựng được giá trị cốt lõi cho công ty.
  • Nhân tố Lợi ích và chi phí khi lập BCTC: Được đánh giá qua: (1) Chi phí và lợi ích khi lập BCTC của các công ty niêm yết phụ thuộc vào các chính sách kế toán của Bộ tài chính, (2) Chi phí và lợi ích khi lập BCTC của các công ty niêm yết phụ thuộc vào quy trình kế toán của công ty và (3) Chi phí lập BCTC của các công ty niêm yết thường được cân nhắc trong mối quan hệ với lợi ích đạt được của công ty.
  • Nhân tố Việc lập và trình bày BCTC: Được đánh giá qua: (1) TTKT trình bày trên BCTC của công ty niêm yết được công khai đúng thời hạn quy định, (2) TTKT trình bày trên BCTC của các công ty niêm yết có thể kiểm chứng được bởi kiểm toán độc lập, (3) TTKT trình bày trên BCTC của công ty niêm yết được trình bày đ ầy đủ, rõ ràng, (4) TTKT trình bày trên BCTC của công ty niêm yết được báo cáo kịp thời, (5) TTKT trình bày trên BCTC của công ty được trình bày liên tục qua các kỳ kế toán, (6) Các chính sách kế toán được công ty áp dụng đảm bảo nhất quán trong một kỳ kế toán, (7) Thuyết minh BCTC của công ty niêm yết giải trình rõ ràng, cụ thể và chi tiết về việc lập và trình bày BCTC qua các kỳ kế toán, (8) Thuyết minh BCTC của công ty niêm yết thể hiện đầy đủ các chỉ tiêu và (9) TTKT trình bày trên BCTC của công ty niêm yết được trình bày không bị bỏ sót hoặc có sai lệch ảnh hưởng đến việc ra quyết định. Luận văn: Tổng quan báo cáo tài chính của các Cty niêm yết
  • Nhân tố Trình độ nhân viên kế toán: Được đánh giá qua: (1) Nhân viên kế toán có am hiểu về tình hình kinh doanh, tài chính của công ty, (2) Nhân viên kế toán có kỹ năng về lập và trình bày BCTC, (3) Nhân viên kế toán tuân thủ những tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp kế toán (trung thực, liêm khiết, bảo mật thông tin và có ý thức chấp hành pháp luật) và (4) Nhân viên kế toán được cập nhật thường xuyên về sự thay đổi của các chuẩn mực, chế độ kế toán và các quy định pháp luật có liên quan.
  • Nhân tố Thuế: Được đánh giá qua: (1) Các khoản mục liên quan tới thuế trình bày trên BCTC của các công ty niêm yết tuân thủ theo chính sách thuế hiện nay, (2) Các khoản mục liên quan tới thuế trình bày trên BCTC của các công ty niêm yết được lập theo mục đích của nhà quản trị và (3) Các công ty niêm yết có xu hướng tối thiểu hóa số thuế phải nộp.
  • Nhân tố Mục tiêu lập BCTC: gồm (1) Thúc đẩy giá cổ phiếu để phát hành thêm cổ phiếu nhằm huy động vốn, (2) Gia tăng lợi nhuận thu hút nhiều vốn đầu tư và (3) Hỗ trợ cho việc vay vốn của các công ty niêm yết.
  • Nhân tố Rủi ro kiểm toán BCTC của công ty kiểm toán đối với công ty niêm yết: Được đánh giá qua: (1) Kiểm toán viên kiểm toán BCTC của các công ty niêm yết trong nhiều năm liên tiếp làm tăng rủi ro kiểm toán BCTC, (2) Kiểm toán viên kiểm toán BCTC của các công ty niêm yết thực hiện kiểm toán theo yêu cầu của nhà quản trị công ty và (3) Kiểm toán viên kiểm toán BCTC của các công ty niêm yết không phát hiện hết các sai sót trong việc lập và trình bày BCTC.

Bảy nhân tố trên đây được nhận diện là phù hợp với việc đánh giá thực trạng sử dụng thông tin kế toán trình bày trên BCTC của các công ty niêm yết ở VN.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Chương 2 đã trình bày về khái niệm kế toán, vai trò của kế toán hiện nay như thế nào, hệ thống BCTC của Việt Nam theo chuẩn mực kế toán, mô trường pháp lý nào chi phối việc thực hành kế toán tại Việt Nam… Đồng thời, nội dung quan trọng nhất được trình bày trong chương này đó là đặc tính chất lượng TTKT trình bày trên BCTC. Các đặc tính chất lượng này được trình bày theo từng quan điểm cụ thể, như là theo quan điểm của Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế – IASB, theo quan điểm của Hội đồng chuẩn mực kế toán Hoa Kỳ – FASB, theo quan điểm của dự án hội tụ IASB – FASB, và theo quan điểm của chuẩn mực kế toán Việt Nam – VAS. Theo mỗi quan điểm thì đ ặc tính chất lượng TTKT trình bày trên BCTC sẽ có những điểm khác nhau về cách đánh giá nhưng nhìn chung cũng khá gi ống nhau về mặt ý nghĩa. Đây chính là cơ sở lý thuyết mà nghiên cứu sẽ vận dụng để tìm hiểu các nhân tố nào sẽ có ảnh hưởng tới chất lượng TTKT trình bày trên BCTC. Đồng thời, luận văn cũng đã xác định được 7 nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng TTKT trình bày trên BCTC của các công ty niêm yết phù hợp với điều kiện ở Việt Nam. Luận văn: Tổng quan báo cáo tài chính của các Cty niêm yết

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY    

===>>> Luận văn: Thực trạng về thông tin kế toán tại Cty niên yết

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x