Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Thực trạng về thông tin kế toán tại Cty niên yết hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết ở Việt Nam dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
Chương 2 trình bày cơ s ở lý thuyết liên quan đến việc xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trên BCTC của các công ty niêm yết. Chương 3 này nhằm mục đích giới thiệu phương pháp nghiên cứu sử dụng để điều chỉnh thang đo, kiểm định giả thuyết, mô hình nghiên cứu và tác động của các nhân tố đề ra. Chương này gồm bốn phần chính là
- Thiết kế nghiên cứu, (2) Xây dựng thang đo đo lường các khái niệm nghiên cứu,
- Mẫu nghiên cứu, (4) Đánh giá sơ bộ thang đo.
3.1. Thiết kế nghiên cứu
3.1.1. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này bao gồm hai bước chính: (1) nghiên cứu sơ bộ (dùng phương pháp định tính) và (2) nghiên cứu chính thức (dùng phương pháp định lượng).
Nghiên cứu định tính: được thiết kế có tính thăm dò t ự nhiên, khám phá các tưởng, cố gắng giải thích sự tương quan có ý nghĩa từ các thang đo, từ kết quả này xây dựng bảng câu hỏi chính thức được hình thành sao cho phù hợp về mặt ý nghĩa thang đo và đối tượng lấy mẫu.
Kỹ thuật thực hiện trong nghiên cứu định tính: Thảo luận tay đôi, số người phỏng vấn là 7 người. (Phụ lục PL – 09)
Nghiên cứu định lượng: được thiết kế với dữ liệu thu thập thông qua bảng câu hỏi nghiên cứu chính thức. Dữ liệu được phân tích thông qua phần mềm SPSS 16.0.
Kỹ thuật thực hiện trong nghiên cứu định lượng: Thu thập dữ liệu sơ cấp.
Hình thức phỏng vấn thông qua bảng câu hỏi gửi mail.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế
3.1.2. Quy trình nghiên cứu Luận văn: Thực trạng về thông tin kế toán tại Cty niên yết
Bước 1: Xây dựng thang đo
Thang đo nháp được xây dựng dựa trên cơ sở lý thuyết, cùng với các đo lường của chúng đã được kiểm định trong các nghiên cứu trước đây
Bước 2: Nghiên cứu định tính
Do sự khác biệt về môi trường kinh tế, văn hóa kinh doanh, các thang đo sẽ được điều chỉnh và bổ sung qua một nghiên cứu định tính với kỹ thuật thảo luận nhóm. Thông qua kết quả nghiên cứu định tính này, thang đo nháp sẽ được điều chỉnh và sau đó sẽ được dùng cho nghiên cứu định lượng
Bước 3: Nghiên cứu định lượng
Thang đo chính thức sau khi đã hiệu chỉnh thang đo nháp sẽ dùng cho nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu này sẽ kiểm định thang đo, mô hình nghiên c ứu và giả thuyết. Các thang đo này được kiểm định trở lại bằng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach anpha và phân tích yếu tố khám phá EFA. Tiếp theo, sau khi kiểm định thang đo, các biến quan sát còn lại sẽ sử dụng để kiểm định giả thuyết và mô hình nghiên cứu bằng phương pháp phân tích tương quan, hồi qui tuyến tính bội.
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu
3.2. Xây dựng thang đo Luận văn: Thực trạng về thông tin kế toán tại Cty niên yết
Thang đo được sử dụng trong nghiên cứu này được dựa vào lý thuyết và các nghiên cứu đã có trên thế giới và áp dụng quan điểm về đặc tính chất lượng TTKT của Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế IASB. Các thang đo này được điều chỉnh và bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế về trình bày BCTC của các doanh nghiệp Việt Nam, dựa vào kết quả của nghiên cứu định tính với kỹ thuật thảo luận nhóm.
Có 8 thang đo trong nghiên cứu này.
3.2.1. MAN – Thang đo nhà quản trị công ty
- Nhà quản trị của các công ty niêm yết có hiểu biết nhất định về lĩnh vực tài chính – kế toán
- Nhà quản trị của các công ty niêm yết có khoảng thời gian gắn bó với công ty lâu dài
- Nhà quản trị của các công ty niêm yết xây dựng được giá trị cốt lõi cho công ty
3.2.2. BEN – Thang đo lợi ích và chi phí khi lập BCTC
- Chi phí và lợi ích khi lập BCTC của các công ty niêm yết phụ thuộc vào các chính sách kế toán của Bộ tài chính
- Chi phí và lợi ích khi lập BCTC của các công ty niêm yết phụ thuộc vào quy trình kế toán của công ty
- Chi phí lập BCTC của các công ty niêm yết thường được cân nhắc trong mối quan hệ với lợi ích đạt được của công ty
3.2.3. USE – Thang đo việc lập và trình bày BCTC Luận văn: Thực trạng về thông tin kế toán tại Cty niên yết
- TTKT trình bày trên BCTC của công ty niêm yết được công khai đúng thời hạn quy định
- TTKT trình bày trên BCTC của các công ty niêm yết có thể kiểm chứng được bởi kiểm toán độc lập
- TTKT trình bày trên BCTC của công ty niêm yết được trình bày đ ầy đủ, rõ ràng
- TTKT trình bày trên BCTC của công ty niêm yết đáp ứng được báo cáo kịp thời
- TTKT trình bày trên BCTC của công ty được trình bày liên tục qua các kỳ kế toán
- Các chính sách kế toán được công ty áp dụng đảm bảo nhất quán trong một kỳ kế toán
- Thuyết minh BCTC của công ty niêm yết giải trình rõ ràng, cụ thể và chi tiết về việc lập và trình bày BCTC qua các kỳ kế toán
- Thuyết minh BCTC của công ty niêm yết thể hiện đầy đủ các chỉ tiêu
- TTKT trình bày trên BCTC của công ty niêm yết được trình bày không bị bỏ xót hoặc có sai lệch ảnh hưởng đến việc ra quyết định
3.2.4. LEV- Thang đo trình độ nhân viên kế toán
Nhân viên kế toán có am hiểu về tình hình kinh doanh, tài chính của công ty
Nhân viên kế toán có kỹ năng về lập và trình bày BCTC
Nhân viên kế toán tuân thủ những tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp kế toán (trung thực, liêm khiết, bảo mật thông tin và có ý thức chấp hành pháp luật)
Nhân viên kế toán được cập nhật thường xuyên về sự thay đổi của các chuẩn mực, chế độ kế toán và các quy định pháp luật có liên quan
3.2.5. TAX – Thang đo thuế Luận văn: Thực trạng về thông tin kế toán tại Cty niên yết
Các khoản mục liên quan tới thuế trình bày trên BCTC của các công ty niêm yết tuân thủ theo chính sách thuế hiện nay
Các khoản mục liên quan tới thuế trình bày trên BCTC của các công ty niêm yết được lập theo mục đích của nhà quản trị
Các công ty niêm yết có xu hướng tối thiểu hóa số thuế phải nộp
3.2.6. OBJ – Thang đo mục đích lập báo cáo tài chính
- Thúc đẩy giá cổ phiếu để phát hành thêm cổ phiếu nhằm h uy động vốn
- Gia tăng lợi nhuận thu hút nhiều vốn đầu tư
- Hỗ trợ cho việc vay vốn của các công ty niêm yết
3.2.7. RIS – Thang đo rủi ro kiểm toán BCTC của công ty kiểm toán với công ty niêm yết
- Kiểm toán viên kiểm toán BCTC của các công ty niêm yết trong nhiều năm liên tiếp làm tăng rủi ro kiểm toán BCTC
- Kiểm toán viên kiểm toán BCTC của các công ty niêm yết thực hiện kiểm toán theo yêu cầu của nhà quản trị công ty
- Kiểm toán viên kiểm toán BCTC của các công ty niêm yết không phát hiện hết các sai sót trong việc lập và trình bày BCTC
3.2.8. QIA – Thang đo chất lượng TTKT trình bày trên BCTC của các công ty niêm yết Luận văn: Thực trạng về thông tin kế toán tại Cty niên yết
- TTKT trình bày trên BCTC của các công ty niêm yết tuân thủ rất tốt theo quy định kế toán hiện hành
- Chất lượng các BCTC đã kiểm toán của các công ty niêm yết rất tốt
- TTKT trình bày trên BCTC của các công ty niêm yết đáp ứng tốt nhu cầu ra quyết định của người sử dụng thông tin.
3.3. Các giả thuyết nghiên cứu cần kiểm định
Sau khi hình thành xong các thang đo, để xem xét mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới chất lượng TTKT trình bày trên BCTC của các công ty niêm yết, ta cần kiểm định các giả thuyết sau:
- Giả thuyết H1: Nhân tố nhà quản trị công ty có ảnh hưởng đến chất lượng TTKT trình bày trên BCTC của các công ty niêm yết
- Giả thuyết H2: Nhân tố chi phí và lợi ích khi lập BCTC có ảnh hưởng đến chất lượng TTKT trình bày trên BCTC của các công ty niêm yết
- Giả thuyết H3: Nhân tố việc lập và trình bày BCTC có ảnh hưởng đến chất lượng TTKT trình bày trên BCTC của các công ty niêm yết
- Giả thuyết H4: Nhân tố trình độ nhân viên kế toán có ảnh hưởng đến chất lượng TTKT trình bày trên BCTC của các công ty niêm yết
- Giả thuyết H5: Nhân tố mục đích lập BCTC có ảnh hưởng đến chất lượng TTKT trình bày trên BCTC của các công ty niêm yết
- Giả thuyết H6: Nhân tố thuế có ảnh hưởng đến chất lượng TTKT trình bày trên BCTC của các công ty niêm yết
- Giả thuyết H7: Nhân tố rủi ro kiểm toán BCTC của các công ty kiểm toán đối với công ty niêm yết có ảnh hưởng đến chất lượng TTKT trình bày trên BCTC của các công ty niêm yết
3.4. Mẫu nghiên cứu định lượng Luận văn: Thực trạng về thông tin kế toán tại Cty niên yết
3.4.1. Phương pháp chọn mẫu
Trong nghiên cứu này, mẫu được chọn theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện, đây là phương pháp chọn mẫu phi xác suất trong đó các nhà nghiên cứu tiếp cận với các đối tượng nghiên cứu bằng phương pháp thuận tiện. Điều này đồng nghĩa với các đối tượng nghiên cứu có thể chọn các đối tượng mà họ tiếp cận được (Nguyễn Đình Thọ, 2011, trang 240). Phương pháp này có ưu điểm là dễ tiếp cận các đối tượng nghiên cứu và thường được sử dụng khi bị giới hạn thời gian và chi phí. Nhưng nhược điểm của phương pháp này là không tổng quát hóa đám đông (Nguyễn Đình Thọ, 2011, trang 233).
3.4.2. Kích cỡ mẫu khảo sát
Để sử dụng phương pháp phân tích EFA, kích thước mẫu phải lớn. Tuy nhiên, việc xác định kích thước mẫu phù hợp là rất phức tạp nên thông thường dựa vào kinh nghiệm. Trong phân tích EFA, kích thước mẫu thường được xác định dựa vào: (1) kích thước tối thiểu và (2) số lượng biến đưa vào phân tích. Theo Hair và cộng sự (2006) cho rằng để sử dụng phân tích EFA, kích thước mẫu tối thiểu phải là 50, tốt hơn là 100 và tỷ lệ quan sát/ biến đo lường là 5:1, tức là kích thước mẫu n = số biến đưa vào phân tích * 5 ( Nguyễn Đình Thọ, 2011).
Theo Tabachnick & Fidell (2007) kích thước mẫu trong phân tích hồi quy bội (MLR) phụ thuộc vào nhiều yếu tố ví dụ như mức ý nghĩa, đ ộ mạnh của phép kiểm định, số lượng biến độc lập,v.v…( Nguyễn Đình Thọ, 2011). Một công thức kinh nghiệm thường dùng để tính kích thước mẫu cho MLR là: n≥ 50 + 8p, trong đó: n là kích thước mẫu, p là số lượng biến độc lập trong mô hình. Theo Green (1991) cho rằng công thức trên tương đối phù hợp nếu p < 7 và nếu p > 7 thì công thức trên hơi khắt khe ( Nguyễn Đình Thọ, 2011).
Trong nghiên cứu này, số lượng biến đưa vào phân tích EFA là 28 biến, số lượng biến độc lập trong mô hình là 7 biến. Kích thước mẫu nghiên cứu chính thức là n = 145, phù hợp với điều kiện về kích thước mẫu cho phân tích EFA và MLR.
3.5. Đối tượng và phạm vi khảo sát Luận văn: Thực trạng về thông tin kế toán tại Cty niên yết
Đối tượng khảo sát: Các nhà đầu tư chứng khoán cá nhân, các kiểm toán viên, nhân viên tín dụng, các nhân viên tư vấn đầu tư, kế toán viên … Đây là những người sử dụng thông tin kế toán trình bày trên BCTCđ ể ra các quyết định phù hợp với mục đích sử dụng.
Phạm vi khảo sát: Tập trung vào các ĩnhl v ực như tài chính – ngân hàng, kế toán, kiểm toán, tư vấn đầu tư, kinh doanh… trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
3.6. Công cụ thu thập, phân tích và xử lý dữ liệu
Công cụ thu thập dữ liệu: Dựa vào bảng câu hỏi khảo sát ở Phụ lục 1, gửi bảng câu hỏi đến các đối tượng khảo sát được nêu ở trên qua email, qua mạng xã hội facebook.
Phân tích và xử lý dữ liệu: Dùng phần mềm thống kê SPSS 16.0 tổng hợp kết quả khảo sát, bao nhiêu nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của mỗi nhân tố là như thế nào.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Chương 3 đã giới thiệu phương pháp nghiên cứu sử dụng trong luận văn này là sử dụng phương pháp thang đo để xây dựng và đo lường các khái niệm nghiên cứu, từ đó kiểm định giả thuyết nghiên cứu đặt ra, xây dựng thang đo hiệu chỉnh, đánh giá tác động của các nhân tố tới chất lượng TTKT trình bày trên BCTC của các công ty niêm yết và xây dựng mô hình nghiên cứu. Đồng thời, trong chương này cũng đã gi ới thiệu cách thức lấy mẫu, chọn mẫu quan sát và cách tiến hành nghiên cứu của luận văn. Luận văn: Thực trạng về thông tin kế toán tại Cty niên yết
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY
===>>> Luận văn: Giải pháp cải thiện thông tin kế toán tạo Cty niên yết