Luận văn: Thực trạng về marketing mix tại Công ty Asus

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Thực trạng về marketing mix tại Công ty Asus hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Giải pháp hoàn thiện marketing mix cho sản phẩm bộ định tuyến không dây của Công ty TNHH Công nghệ Asus Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

2.1. Giới thiệu về công ty ASUS (ASUSTek Computer Inc) và sản phẩm Bộ định tuyến không dây ASUS

ASUSTeK Computer Inc. (gọi tắt là ASUS) là một công ty sản xuất linh kiện máy tính của Đài Loan, được thành lập năm 1989. Sản phẩm đầu tiên mà ASUS sản xuất là bảng mạch chủ (bo mạch chủ) máy tính, một linh kiện chủ đạo trong các linh kiện cấu thành 1 bộ máy tính hoàn chỉnh. Luận văn: Thực trạng về marketing mix tại Công ty Asus

Với nỗ lực cải tiến và cam kết về chất lượng, ASUS đã đạt 4.326 giải thưởng trong năm 2014, được ghi nhận rộng rãi là nhà cách mạng trong lĩnh vực CNTT với sáng chế Eee PC™. Với đội ngũ hơn 12500 nhân viên toàn cầu và 3800 kỹ sư nghiên cứu & phát triển sản phẩm, tổng doanh thu của ASUS trong năm 2013 lên đến 14, 9 tỉ USD.

Hình 2.1: Tình hình kinh doanh của ASUS giai đoạn 2009 – 2014 và dự đoán 2015

Với khẩu hiệu “Tìm kiếm điều kì diệu”, ASUS đã không ngừng nghiên cứu để cải thiện và cho ra đời nhiều sản phẩm ưu việt, chất lượng. Lấy điển hình là sản phẩm máy tính lai Transformer với bàn phím tháo rời, hay sự kết hợp với “gã khổng lồ” Intel để đưa ra sản phẩm điện thoại thông minh Zenfone.

Với mục tiêu trở thành “Nhà sản xuất phần cứng máy tính hàng đầu thế giới trong kỷ nguyên số”, ASUS luôn nghĩ đến việc cung cấp 1 giải pháp tổng thể cho người dùng, chính vì thế, trong thời gian gần đây ASUS đang tập trung phát triển các sản phẩm mới trong đó có BĐTKD vì đây là thiết bị được xem là cầu nối cho mọi thiết bị khác sau này. Và theo định hướng của công ty, Việt Nam là một thị trường tiềm năng trong khu vực mà ASUS mong muốn phát triển mọi sản phẩm trong đó có BĐTKD.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>>  Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Marketing

2.2. Tình hình kinh doanh tại thị trường Việt Nam Luận văn: Thực trạng về marketing mix tại Công ty Asus

2.2.1. Tình hình kinh doanh chung:

Công ty TNHH Công Nghệ ASUS Việt Nam được thành lập năm 2007. Tại thời điểm đó, công ty tập trung vào phát triển thị trường cho các sản phẩm chủ lực gồm: Bo mạch chủ (BMC), Thanh đồ họa (TĐH), Máy tính xách tay (MTXT).

Nói về thị trường BMC và TĐH, thật chất sản phẩm BMC và TĐH thương hiệu ASUS đã có mặt từ lâu trước khi ASUS chính thức thành lập công ty đại diện tại Việt Nam, điều này dễ hiểu vì trong lãnh vực sản xuất BMC và TĐH lúc bấy giờ chỉ có vài nhà sản xuất chính như ASUS, Gigabyte, MSI trong đó ASUS chiếm thị phần số 1 toàn cầu. Các nhà nhập khẩu chính thức ngay từ những ngày đầu đã tìm hiểu, nắm bắt được những thông tin này và nhanh chóng đưa các thương hiệu hàng đầu thế giới như ASUS về thị trường Việt Nam. Việc thành lập công ty đại diện tại Việt Nam góp phần củng cố lòng tin của người tiêu dùng khi có đại diện pháp lý chính thức từ nhà sản xuất và giúp 2 sản phẩm BMC và TĐH này được người tiêu dùng đón nhận nhiều hơn.

MTXT là sản phẩm ASUS nhắm đến tiếp theo, để giành lấy thị phần, ASUS đã có những bước đi đúng đắn về chính sách sản phẩm, chính sách giá, chiêu thị và đặc biệt là hậu mãi. Với việc cung cấp chính sách bảo hành 2 năm toàn cầu cho sản phẩm MTXT so với chính sách bảo hành 1 năm của tất cả các đối thủ còn lại, ASUS đã đánh vào đúng tâm lý người dùng vào thời điểm ấy khi nhiều người lo ngại phải bỏ ra chi phí cao để bảo trì sửa chữa MTXT sau khi hết thời hạn bảo hành 1 năm từ nhà sản xuất. Bên cạnh đó, với chính sách giá hợp lý và chính sách chiêu thị hiệu quả, ASUS đã nhanh chóng giành lấy thị phần của thị trường bán lẻ MTXT. Theo số liệu báo cáo GfK, từ vị trí thứ 5 (2007) ASUS đã vươn lên vị trí số 1 của thị trường bản lẻ MTXT vào cuối năm 2013 cho đến nay, góp phần lớn vào thành công của ASUS tại thị trường Việt Nam.

2.2.2. Tình hình kinh doanh của sản phẩm bộ định tuyến không dây Luận văn: Thực trạng về marketing mix tại Công ty Asus

Bộ định tuyến không dây thương hiệu ASUS chính thức được phân phối vào thị trường Việt Nam từ năm 2011 với 5 sản phẩm chính đánh vào đủ phân khúc thị trường gồm thấp cấp, trung cấp và cao cấp.

Bảng 2.2: Các mã sản phẩm được đưa vào thị trường Việt Nam và giá bán lẻ

Sản phẩm được phân phối qua 2 nhà phân phối chính là Công ty CP Máy tính Vĩnh Xuân ở miền Bắc và Công Ty TNHH MTV Công Nghệ Tin Học Viễn Sơn ở Miền Nam.

Về tổng quan thị trường BĐTKD, theo bảng 2.3, mức tăng trưởng trung bình hàng năm về doanh thu khoảng 20% (từ 2011-2014), trong khi đó mức tăng trưởng của ASUS đạt trung bình trên 30% (2012-2014) cho thấy rằng sản phẩm BĐTKD ASUS có mức tăng trưởng nhanh hơn thị trường, điều đó có nghĩa tình hình kinh doanh đang thuận lợi.

Nhưng theo mục tiêu ban đầu đề ra của ASUS Việt Nam là chiếm lĩnh vị trí thứ 3 sau 5 năm, tức thị phần tối thiểu ở mức 15% vào cuối năm 2016. Sau 3 năm phát triển, hiện thị phần đang có của ASUS là 5% vào cuối năm 2014. Như vậy để đạt được mục tiêu đề ra, trong giai đoạn 2015-2016, ASUS cần đạt được mức tăng trưởng trung bình 75% hàng năm.

Bảng 2.3: Doanh số thị thường bán lẻ Bộ định tuyến không dây ở Việt Nam (2011-2014)

2.3. Nhận định về tiềm năng thị trường

Thị trường BĐTKD chịu ảnh hưởng khá lớn từ việc phát triển của thị trường các thiết bị di động đặc biệt là sự tăng trưởng mạnh của điện thoại thông minh (smartphone) và máy tính bảng (tablet). Việt Nam là đất nước với hơn 90 triệu dân và là tỉ lệ dân số trẻ cao, đây là yếu tố quan trọng giúp các chuyên gia đánh giá cao về thị trường thiết bị di động ở Việt Nam. Theo nghiên cứu của Flurry vào tháng 01/2013 (hình 2.2), Việt Nam xếp thứ 2 thế giới về tăng trưởng smartphone, tablet. Theo một thống kê khác số lượng người dùng điện thoại thông minh ở Việt Nam đang là 22 triệu người và dự kiến mỗi năm có khoảng 12-14 triệu smartphone, tablet được bán ra.

Chính sự phát triển nhanh chóng của thị trường thiết bị di động thông minh kéo theo các thiết bị phụ trợ khác phát triển theo và trong đó BĐTKD là một trong những sản phẩm được chú ý đến đầu tiên vì các yếu tố:

  • Tất cả các sản phẩm di động thông minh đều cần có kết nối không dây nên tất yếu phải có BĐTKD.
  • Người sử dụng thiết bị thông minh thường đỏi hỏi tính di động cao nên cần có một hệ thống mạng không dây có độ phủ lớn, điều đó dẫn đến nhu cầu sử dụng hơn 1 BĐTKD trong gia đình hoặc sử dụng các BĐTKD công suất cao ngày càng tăng.

Bên cạnh nhu cầu tiêu dùng thông thường, hiện có rất nhiều tiềm năng phát triển mảng dự án, ta có thể thấy chính phủ và nhiều cơ quan đang triển khai nhiều dự án liên quan đến việc phủ sóng Wi-FI cho cơ quan, trường học, nơi công cộng, các tòa nhà, lấy ví dụ như dự án phủ sóng Wi-Fi toàn thành phố Đà Nẵng, các sân bay lớn như Tân Sơn

Nhất, Nội Bài. Đây cũng là thị trường quan trọng mà nhiều nhà sản xuất đang chuẩn bị và nhắm đến.

2.4. Thị trường mục tiêu và khách hàng mục tiêu Luận văn: Thực trạng về marketing mix tại Công ty Asus

2.4.1. Yêu cầu đối với sản phẩm của thị trường

Kết quả khảo sát theo bảng câu hỏi ở Phụ lục 1 cho thấy vấn đề quan tâm hàng đầu của khách hàng khi quyết định mua sản phẩm BĐTKD là chất lượng (chiếm 29%), tiếp theo là giá (22.6%). Khách hàng đòi hỏi chất lượng ở sản phẩm có thể giải thích được vì hiện tại rất nhiều khách hàng khi lắp đặt Internet đều được cung cấp một bộ phát không dây với chất lượng ở mức chấp nhận được, các khách hàng khi quyết định mua một bộ phát không dây mới sẽ đòi hỏi chất lượng sản phẩm phải tốt hơn sản phẩm họ đã sở hữu. Cũng theo khảo sát, có 79% người được hỏi chỉ chấp nhận bỏ ra dưới 1.000.000 VND để mua 1 BĐTKD (có giá trị khoảng 1/10 giá trị của thiết bị chính đó là smartphone, laptop, tablet).

2.4.2. Thị trường mục tiêu và khách hàng mục tiêu của BĐTKD ASUS

Thâm nhập thị trường sau các đối thủ, để tạo sự khác biệt cho sản phẩm của mình, ASUS nhắm đến việc đưa đến người dùng những sản phẩm chất lượng, có khả năng phát sóng rộng và ổn định, đi cùng với những tính năng, công nghệ tiên tiến để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, đối tượng mà BĐTKD ASUS đang nhắm đến là:

  • Người dùng am hiểu về công nghệ, thích trải nghiệm công nghệ mới.
  • Người quan tâm nhiều đến yếu tố chất lượng sản phẩm (độ ổn định, phủ sóng).

Bảng 2.4: Các mã sản phẩm và giá bản lẻ của ASUS hiện nay

2.5. Đánh giá thực trạng Marketing-mix sản phẩm BĐTKD ASUS Luận văn: Thực trạng về marketing mix tại Công ty Asus

Để thực hiện việc đánh giá thực trạng Marketing-mix cho sản phẩm BĐTKD ASUS , tác giả phân tích các dữ liệu sơ cấp từ nguồn nội bộ công ty để đưa ra đánh giá về thực trạng đồng thời tiến hành thu nhập số liệu sơ cấp thông qua bảng câu hỏi điều tra sau đó tổng hợp và phân tích thống kê để kiểm chứng các phân tích của mình.

Số liệu sơ cấp: để tiến hành điều tra, tiến hành chọn mẫu ngẫn nhiên trên địa bàn TPHCM những người từng biết (quan tâm tới) hoặc đã từng sử dụng BĐTKD ASUS. Các thông tin cần thiết cho quá trình nghiên cứu được thiết lập thông qua bảng câu hỏi để điều tra đối với khách hàng (Phụ lục 1).

Phương pháp tiến hành điều tra: tác giả thực hiện theo hai phương pháp tiếp cận trực tiếp (bảng khảo sát) và gián tiếp (thông qua chức năng Google Docs) với tổng số là 400 (376 trả lời qua bảng khảo sát và 24 trả lời qua Google Docs).

Phương pháp thống kê: trên cơ sở các tài liệu đã được tổng hợp, vận dụng các phương pháp phân tích thống kê về số tương đối.

Như đề cập ở trên, để minh họa cho các phân tích của mình, tác giả có tiến hành khảo sát các đối tượng khách hàng là người tiêu dùng cá nhân bằng cách phát bảng khảo sát, có 400 bảng câu hỏi đã được tác giả phát ra. Sau khi thu về, loại đi các phiếu trả lời không đạt yêu cầu và làm sạch dữ liệu, mẫu nghiên cứu còn lại 154 mẫu.

Đối tượng phỏng vấn là nam chiếm 57% và nữ chiếm 43%. Có 42% đáp viên tham gia khảo sát ở độ tuổi từ 18 – 29 tuổi, kế đến là đối tượng từ 30 – 45 tuổi cũng đạt tương đối chiếm 37.7%, đối tượng còn lại có độ tuổi từ 46 – 60 chiếm 15.3%, 5% dưới 18 tuổi.

Đa số những người trả lời có trình độ học vấn khá. Trong đó cao đẳng, đại học chiếm đa số với 67.8% đáp viên trả lời, tiếp theo là trình độ trung cấp chiếm 26%, trình độ sau đại học chiếm 3.2%, còn lại 3% là trình độ trung học phổ thông.

Nhân viên văn phòng là đối tượng khảo sát chủ yếu chiếm 27.2%, tiếp theo là những người có nghề nghiệp thuộc chuyên môn riêng biệt (giáo viên, bác sĩ…) chiếm 4.9%. Cán bộ kinh doanh thuộc cấp quản lý cũng chiếm một lượng tương đối (37.7%). Còn lại là nội trợ, học sinh sinh viên và những người thuộc ngành nghề khác như công nhân chiếm 30.2%.

2.5.1. Chiến lược về sản phẩm Luận văn: Thực trạng về marketing mix tại Công ty Asus

Sản phẩm BĐTKD ASUS hiện nay đang phải cạnh tranh với các sản phẩm chính trên thị trường như TP-Link, D-Link. Do là hãng đi sau, về chính sách sản phẩm, ASUS nhắm vào việc tạo ra những sản phẩm chất lượng, đánh vào nhu cầu đang dần thay đổi của thị trường đồng thời đánh vào điểm yếu của đối thủ, khách quan mà đánh giá đây là chính sách sản phẩm hợp lý, theo kết quả khảo sát ở phụ lục 1, có 29% khách hàng quan tâm đến chất lượng trước khi nhắc đến giá.

2.5.1.1. Về chủng loại sản phẩm:

Xét về chủng loại sản phẩm, trên thị trường có thể nhắc đến 7 phân khúc sản phẩm chính thuộc 2 danh mục, trong đó ASUS tập trung chính vào 4 phân khúc chính thuộc danh mục “Bộ định tuyến không dây không kèm chức năng ADSL” là băng tần kép, N300HP, N300, N150. Trong đó, ASUS lại chuyên biệt hóa hơn đó là chỉ tập trung mạnh vào phân khúc cao là băng tần kép, N300HP để phát huy thế mạnh về sản phẩm cũng như hạn chế điểm yếu là sức cạnh tranh về giá. Chính vì chính sách tập trung chuyên biệt này khiến cho dãy sản phẩm chưa đáp ứng được tất cả nhu cầu đa dạng của người dùng đặc biệt là phân khúc giá rẻ N150 và N300 hiện đang chiếm số lượng cực lớn lên tới 75% thị phần, đây cũng là 1 lý do khiến ASUS gặp khó khăn trong việc nâng cao thị phần cho sản phẩm.

Bảng 2.5: Các phân khúc chính trên thị trường Bộ định tuyến không dây

Để dẫn chứng sự kém phong phú này, tác giả so sánh số lượng mã sản phẩm của ASUS và TP-Link để thấy rõ sự đa dạng giữa 2 thương hiệu, số liệu thể hiện ở bảng dưới cho ta thấy ASUS tập trung chính vào phân khúc N300HP và băng tần kép như đã đề cập, ngược lại đối thủ TP-Link đa dạng hơn với số lượng mã sản phẩm nhiều hơn ở các phân khúc N150, N300 với số lượng người dùng nhiều hơn, đây là điểm lợi thế của TP-Link đặc biệt trong chính sách phát triển kênh phân phối vì hiển nhiên với sản phẩm phổ thông, dễ bán, nhiều người dùng sẽ dễ thuyết phục người bán kinh doanh.

Bảng 2.6: Tổng số lượng mã sản phẩm so sánh giữa ASUS và TP-Link

Vấn đề kém phong phú trong dãy sản phẩm không chỉ thể hiện qua việc so sánh với đối thủ, nó còn được thể hiện qua sự so sánh với nội tại ASUS tại thị trường khác. Lấy điển hình là thị trường Philippine, Indonesia là 2 nước trong khu vực với điều kiện kinh tế, xã hội gần nhất với Việt Nam, ta thấy được số lượng mã sản phẩm của ASUS ở thị trường Việt Nam kém phong phú hơn nhiều so với 2 thị trường nói trên. Cụ thể số liệu quý 1 năm 2015 như bảng dưới đây cho thấy số lượng mã sản phẩm của ASUS ở trị trường Việt Nam chưa bằng phân nửa số lượng mã sản phẩm ở Philippine và Indonesia.

Bảng 2.7: Tổng số lượng mã sản phẩm ASUS so sánh giữa Việt Nam, Philippine, Indonesia

Nguyên nhân của việc kém phong phú trong mã sản phẩm dẫn đến việc không đáp ứng đầy đủ nhu cầu thị trường có thể kể đến như sau:

  • Về định hướng ở thị trường Việt Nam: ASUS chưa chú trọng đến phân khúc thấp là phân khúc với lượng cầu lớn mà chỉ tập trung ở phân khúc trung và cao.
  • Rào cản nhập khẩu: theo quy định của Bộ công thương, các sản phẩm liên quan đến công nghệ không dây khi nhập khẩu vào Việt Nam đều phải tiến hành đo kiểm xin giấy phép, chi phí trung bình cho 1 mã sản phẩm từ 15 – 20 triệu đồng, đây là một mức chi phí lớn so với lợi nhuận thu được từ sản phẩm BĐTKD, vì thế ASUS phải cân nhắc kĩ lưỡng những mã sản phẩm nào khả thi, có lợi nhuận cao thì mới đưa vào thị trường Việt Nam vì nếu không xem xét kĩ, sản phẩm không được thị trường đón nhận thì đó sẽ là phần âm cho kết quả kinh doanh.

2.5.1.2. Về chất lượng sản phẩm Luận văn: Thực trạng về marketing mix tại Công ty Asus

Đối với BĐTKD, chất lượng được thể hiện qua nhiều yếu tố trong đó có độ ổn định của sóng phát, các tính năng bổ sung được cung cấp và tỉ lệ sản phẩm lỗi. Đối với độ ổn định của sóng phát, hiện tại không có một tiêu chi đánh giá cụ thể hoặc không có thông số chính thức bất kì được công bố từ các nhà sản xuất mà yếu tố này chỉ được đánh theo ý kiến chủ quan của khách hàng sử dụng và phụ thuộc nhiều vào môi trường sử dụng. Thế nên để tạo khách biệt, các nhà sản xuất thường bổ sung thêm nhiều tính năng hữu ích khác để tạo sự khách biệt so với đối thủ.

So với các hãng sản xuất khác, ASUS có lợi thế lớn nhờ đội ngũ kĩ sư giỏi với kiến thức sâu và kinh nghiệm nhiều năm, nhờ đó các sản phẩm của ASUS đã tạo được sự khác bi ệt khi đem lại các tính năng đặc biệt mà đối thủ không hoặc chưa cung cấp được, cụ thể tác giả tiến hành so sánh giữa các tính năng nổi bật của BĐTKD ASUS và TP-Link như bảng dưới:

Bảng 2.8: So sánh cách tính năng nổi bật của BĐTKD ASUS và TP-Link

Với một số tính năng đặc biệt như “Download Master” (hỗ trợ tải tập tin không cần máy tính), ASUS đã tạo được cho mình một đối tượng khách hàng đặc biệt cụ thể là những người dùng thường sử dụng máy tính để tải các tập tin lớn như phim, DVD thì nay có thể sử dụng BĐTKD để làm việc đó. Hay tính năng “Điện toán đám mây AiCloud” tích hợp khả năng chia sẻ, trình chiếu các tập tin hình ảnh, phim bất kì lúc nào và ở đâu nhằm nhắm vào các đối tượng khách hàng có nhu cầu giải trí cao.

Về tỉ lệ sản phẩm lỗi, hiện tại các hãng trên thị trường đều sử dụng các nhà máy gia công tại Trung Quốc với cùng các tiêu chuẩn kiểm tra chất lượng, sản xuất nên hầu hết tỉ lệ lỗi ở các sản phẩm này không khác biệt nhau, rơi vào tỉ lệ dưới 2%, vì thế đây không phải là điểm quan trọng mà các nhà sản xuất dùng để tạo sự khác biệt.

2.5.1.3. Về dịch vụ gắn liền với sản phẩm:

Đối với mặt hàng điện tử, dịch vụ là phần hết sức quan trọng, nó đem đến sự hài lòng cho người dùng nếu các sự cố về sản phẩm được xử lý nhanh chóng, nó còn là yếu tốt hết sức quan trọng để tạo nên các khách hàng trung thành của thương hiệu. Đối với BĐTKD, biết được tầm quan trọng của chế độ bảo hành đi kèm sản phẩm, đặc biệt là thời gian xử lý vì với nhiều khách hàng, sẽ thật sự khó chịu nếu không có Internet trong vài giờ đồng hồ. Chính vì thế, đối với BĐTKD, ASUS cung cấp chế độ bảo hành 1 đổi 1 mới 100% trong 3 năm, tức là với sự cố thuộc về sản phẩm, nhà sản xuất, sản phẩm đó sẽ được đổi ngay bằng 1 sản phẩm mới. Đây là điểm khác biệt so với các thương hiệu khác khi họ chỉ cung cấp chế độ bảo hành sửa chữa thông thường.

Đối với sản phẩm liên quan nhiều đến kĩ thuật như BĐTKD, vấn đề hỗ trợ kĩ thuật, hướng dẫn sử dụng sản phẩm tương đối quan trong. Ở yếu tố này, các nhà sản xuất đều đưa ra các hỗ trợ gần như tương tự nhau như có hotline giải đáp thắc mắc khi cần, có sách và đĩa hướng dẫn kèm theo sản phẩm, có thông tin đầy đủ và các hướng dẫn chi tiết trên website của mình.

Để minh chứng cho các đánh giá về chiến lược sản phẩm sâu và khách quan hơn, tác giả đã thăm dò 154 phiếu điều tra khách hàng đã từng sử dụng sản phẩm này hoặc biết đến sản phẩm và cho kết quả như hình 2.3, 2.4, 2.5:

Hình 2.3: Biểu đồ đánh giá chất lượng BĐTKD ASUS

Có đến 15% khách hàng chưa hài lòng với chất lượng BĐTKD của ASUS, 32% là thật sự hài lòng, 53% còn lại đánh giá ở mức độ trung bình.

Hình 2.4: Biểu đồ đánh giá đặc điểm nổi bật của BĐTKD ASUS

Một tỉ lệ tương đối lớn khách hàng đã nhận biết được điểm mạnh, khác biệt của sản phẩm ASUS so với đối thủ: 39% đánh giá độ xuyên phủ, 31% đánh giá độ ổn định, 21% đánh giá về ưu điểm của chế độ bảo hành 3 năm, 9% còn lại đánh giá khả năng dễ dàng cấu hình.

Về độ phong phú của sản phẩm: phần lớn khách hàng cho rằng dãy sản phẩm ASUS chưa đủ phong phú (25% đánh giá không phong phú, 16% đánh giá kém phong phú), có tới 46% đánh giá trung bình, chỉ có 2% đánh giá rất phong phú và 11% cho rằng phong phú.

Nhận xét về ưu điểm và khuyết điểm của chiến lược sản phẩm:

Ưu điểm:

Sản phẩm đã tạo dùng về độ xuyên được thế mạnh riêng của mình trong nhận thức của người phủ, sự ổn định cũng như ở chế độ bảo hành đặc biệt.

Khuyết điểm:

Dãy sản phẩm còn chưa phong phú, không đem đến nhiều lựa chọn cho người dùng, đặc biệt ở phân khúc giá thấp chiếm tới 75% thị phần trên thị trường.

2.5.2. Chiến lược về giá Luận văn: Thực trạng về marketing mix tại Công ty Asus

Giá cả là một biến số quan trọng, sau khi đưa ra chiến lược sản phẩm cần phải xác định cho sản phẩm đó một mức giá hợp lý. Trong tình hình kinh tế vẫn chưa hồi phục như giai đoạn hiện nay, việc người mua cân nhắc khoản tiền bỏ ra cho nhu cầu của mình là điều tất yếu đặc biệt đối với một sản phẩm được xem là sản phẩm phụ trợ. Vì áp lực thị phần, các hãng đối thủ liên tục điều chỉnh giá giảm hoặc đưa thêm sản phẩm giá rẻ để chiếm l ại thị phần điển hình là TP-Link. Đứng trước sức ép cạnh tranh gay gắt, ASUS lại cần phải chú trọng hơn về chính sách giá sản phẩm để đảm bảo sức cạnh tranh trên thị trường.

Chiến lược về giá chịu ảnh hưởng lớn từ việc định vị sản phẩm, với chiến lược sản phẩm tập trung chủ yếu vào phân khúc cao, tránh đụng độ về giá cộng thêm lợi thế về thương hiệu cũng như sản phẩm, dịch vụ, ASUS định giá các sản phẩm cao hơn so với đối thủ trên thị trường, cụ thể cho phân khúc thấp N150 là 3-5% cao hơn, phân khúc tầm trung N300 cao hơn từ 5-10%, phân khúc cao cấp N300HP và băng tầng kép sẽ cao hơn 10-15%. Tuy nhiên trên thực tế, giá bán của ASUS cao hơn rất nhiều so với đối thủ lẫn mục tiêu đề ra ban đầu, bảng so sánh dưới đây cho thấy giá trên thực tế của ASUS luôn cao hơn ít nhất 35% so với đối thủ chính là TP-Link. Đây là một mức chênh lệch giá khá lớn, với mức giá chênh lệch này, người dùng đã có thể chọn một sản phẩm của đối thủ thuộc phân khúc cao hơn 1 bậc thay vì là sản phẩm phân khúc thấp của ASUS. Lấy ví dụ giá mã sản phẩm RT-N10E thuộc phân khúc N150 của ASUS đã có giá tưng tự với mã sản phẩm TL-WR841 của TP-Link. Chính vì thế, sức mua của ASUS không nhiều dẫn đến gặp khó khăn trong việc thúc đẩy doanh số cũng như thị phần trên thị trường.

Bảng 2.9: Tỉ lệ chênh lệch về giá của ASUS so với đối thủ

Sự chênh lệch về giá này giữa ASUS và TP-Link ở thị trường Việt Nam xuất phát từ tổ hợp nhiều lý do chủ quan lẫn khách quan mà dưới đây là một số lý do chính có thể đề cập đến:

Chi phí sản xuất cao hơn: Do chi phí nguyên liệu đầu vào, ASUS sử dụng các linh kiện điện tử với chất lượng cao hơn khi nhập vào từ các nhà sản xuất có danh tiếng, những thành phần chính có thể kể đến như RAM, FLASH, CHIPSET. Tiếp nữa là quy mô sản xuất đối với BĐTKD của ASUS còn rất nhỏ, dẫn đến chi phí vận hành cao hơn gấp nhiều lần so với đối thủ chính TP-Link, hiện tại quy mô sản xuất của TP-LINK có thể gấp 8-10 lần so với ASUS.

Do đặc điểm cạnh tranh của thị trường: Việt Nam là một thị trường đang phát triển tốt của thiết bị mạng nói chung và BĐTKD nói riêng, chính vì thế mục tiêu đầu tiên của nhiều hãng là chiếm thị phần lớn thay vì mục tiêu lợi nhuận, chính vì thế các nhà sản xuất đua nhau giảm giá bán dẫn đến lợi nhuận chỉ còn ở mức thấp, nhưng với lợi thế về quy mô sản xuất và chi phí đầu vào nên rất khó để các nhà sản xuất nhỏ như ASUS ở thời điểm hiện tại có thể cạnh tranh trực tiếp. Dẫn chứng ta có thể so sánh giá của các mã sản phẩm bán chạy nhất của TP-Link ở Việt Nam so với giá ở một nước lân cận lấy điển hình là Philippine. Bảng dưới đây thể hiện rõ sực khác biệt này. Theo số liệu từ bảng, ta thấy giá 2 mã sản phẩm ở phân khúc thấp của TP-Link là TL-WR740 và TL-WR841 ở thị trường Việt Nam có giá thấp hơn ở thị trường Philippine lần lượt là 38% và 39%. Mức chênh lệch cực kì lớn này đã dẫn đến “chiến tranh giá” ở phân khúc này ở thị trường Việt Nam là rất gay gắt mà chỉ có những nhà sản xuất với quy mô và lợi điểm chi phí mới có thể bám trụ.

Bảng 2.10: Tỉ lệ chênh lệch về giá của TP-Link ở Việt Nam so với thị trường Philippine

Để minh chứng cho các đánh giá về chiến lược giá sâu và khách quan hơn, tác giả đã thăm dò 154 phiếu điều tra khách hàng đã từng sử dụng sản phẩm hoặc biết đến sản phẩm này và cho kết quả như hình 2.6, 2.7, 2.8:

Hình 2.6: Biểu đồ khảo sát mức giá chấp nhận được đối với một BĐTKD

  • Trước hết là thăm dò về mức sẵn sàng chi trả của khách hàng để mua 1 BĐTKD nói chung (Hình 2.8).
  • Kết quả cho thấy 8% khách hàng cho rằng giá hợp lý cho BĐTKD là dưới 300.000 VND, lớn nhất là 46% chọn từ 300.000 VND – 500.000 VND, 25% chọn từ 500.000 VND – 1.000.000 VND, 9% chọn từ 1.000.000 VND – 1, 500.000 VND, 5% chọn từ 1.500.000 VND – 2.000.000 VND, 7% chọn trên 2.000.000. Trong khi đó nhìn lại dãy sản phẩm hiện có bây giờ của ASUS, tất cả sản phẩm có giá trên 800.000 VND.
  • Bên cạnh đó ta có thể thấy phân khúc giá trên 2.000.000 VND lại chiếm 7% lớn hơn 5% của phân khúc giá 1.500.000 VND – 2.000.000, chứng tỏ người dùng có khuynh hướng chọn sản phẩm nếu đã thuộc phân khúc cao cấp thì sẽ là rất cao cấp, đây có thể là đối tượng khách hàng không chịu ảnh hưởng nhiều về giá mà chịu ảnh hưởng nhiều từ những tính năng và chất lượng mà sản phẩm mang lại.
  • Về đánh giá mức tương xứng giữa giá và chất lượng mang lại của BĐTKD ASUS, nhiều khách hàng đánh giá chất lượng mang lại của sản phẩm ASUS còn cao, chưa tương xứng với giá, cụ thể 17% cho rằng rất cao, 25% chọn hơi cao, chỉ có 54% cho rằng sản phẩm và chất lượng tương xứng và 4% cho là rẻ.

Hình 2.8: Biều đồ đánh giá mức tương xứng giữa giá BĐTKD ASUS và các hãng khác

Đánh giá mức tương xứng về giá giữa BĐTKD ASUS và đối thủ, 32% khách hàng cho rằng quá cao, 47% nhận xét cao, 17% cho rằng tương xứng và chỉ 4% phản hồi là rẻ.

Nhìn chung về chính sách giá đang có điểm hạn chết lớn là giá chưa cạnh tranh hoặc quá cao trong khi giá đối thủ tiếp tục điều chỉnh giảm dẫn đến doanh số sản phẩm không cao.

2.5.3. Chiến lược phân phối Luận văn: Thực trạng về marketing mix tại Công ty Asus

Về kênh phân phối của ASUS, hiện ASUS có 75 đại lý bán hàng trên 352 đại lý toàn qu ốc (chiếm 21%). Trong khi đối thủ chính TP-Link có đủ phủ tới 91% thị trường, đại lý trong tổng số 352 đại lý kinh doanh mặt hàng BĐTKD của TP-Link.

Hình 2.9: Độ phủ kênh đại lý của ASUS và TP-Link

Về cấu trúc kênh phân phối, ASUS có 2 Nhà phân phối cấp 1, hàng hóa sẽ từ đây xuống đến đại lý và bán thẳng ra người tiêu dùng cuối, trong khi đối thủ điển hình là TP-Link, cấu trúc kênh phân phối phức tạp hơn với chỉ 1 Nhà phân phối cấp 1 nhưng có tới

Nhà phân phối cấp 2, các nhà phân phối cấp 2 này rất sẵn sàng hỗ trợ (công nợ, hàng hóa tích trữ trước) cho các đại lý đặc biệt là đại lý nhỏ tại khu vực mình phụ trách để có thể xây dựng mối quan hệ kinh doanh tốt hơn đối với nhà phân phối cấp 1, bênh cạnh đó TP-Link còn phát triển kênh bán hàng online thông qua các website như lazada.vn, tiki.vn, chính vì vậy mà độ phủ kênh của TP-Link là rất hiệu quả so với ASUS. Sơ đồ dưới đây thể hiện sự so sánh về cấu trúc kênh phân phối của ASUS và TP-Link:

Hình 2.10: Cấu trúc kênh phân phối của ASUS và TP-Link

Đối với cấu trúc kênh phân phối, nhà sản xuất luôn mong muống một cấu trúc kênh tối giản nhất, càng ít cấp độ càng tốt vì khi đó khả năng ảnh hưởng kênh từ nhà sản xuất sẽ là hiệu quả hơn, các chính sách thay đổi sẽ lan truyền nhanh hơn và đặc biệt sẽ không phải chia sẻ lợi nhuận quá nhiều cho các đối tượng tham gia kênh phân phối. Nhưng về thực tế điều này lại rất khó thực hiện, vì các hạn chế của nhà sản xuất về nhân lực, về tài chính, về quan hệ với khách hàng, họ phải cần đến nhà phân phối cấp 1 và cũng tương tự đối với nhà phân phối cấp 1, họ phải cần đến các đối tác phân phối cấp 2, cấp 3 hoặc là đại lý. Hiện tại, ASUS cũng đã nhận ra điểm yếu ở độ phủ của kênh phân phối và đang có các hoạt động để tìm cách cải thiện nhưng chưa thật sự hiệu quả cũng vì lý do đã nêu ở trên là sự hạn chế trong khả năng hỗ trợ các đại lý đặc biệt các đại lý mới, đại lý chưa có quan hệ đối tác với nhà phân phối cấp 1 sẽ khó có được sự hỗ trợ về mặt công nợ lẫn hàng hóa. Luận văn: Thực trạng về marketing mix tại Công ty Asus

Bên cạnh đó, chính sách sản phẩm, giá, chiêu thị cũng tác động gián tiếp đến khả năng phân phối. Để tóm lược, tác giả xin tóm tắt các nguyên nhân gây ra điểm yếu kém trong kênh phân phối của ASUS như sau:

  • Giới hạn của nhà phân phối cấp 1: đó là sự giới hạn về khả năng tài chính, nhân lực, khả năng phân phối và quan hệ của các nhà phân phối cấp 1 dẫn đến độ phủ kênh chưa đạt hiệu quả đặc biệt là các đại lý mới, đại lý nhỏ hoặc ở các tỉnh xa 2 thành phố chính là Hà Nội và Hồ Chí Minh.
  • Ảnh hưởng của chính sách sản phẩm và giá cả đã dẫn đến đối tượng khách hàng mục tiêu của ASUS bị giới hạn, đối với đại lý kinh doanh BĐTKD cũng vậy, cũng nhiều đại lý chỉ tập trung vào các dòng sản phẩm cấp thấp dễ bán, quay vòng vốn nhanh, do đó độ phủ kênh của sản phẩm ASUS bị nhiều hạn chế.
  • Các chính sách chiêu thị, tiếp thị sản phẩm chưa thật sự rộng rãi để phổ bi ến thông tin sản phẩm đến các đối tượng khách hàng mục tiêu, chưa đánh đúng vào việc làm cho người mua hiểu và cần sản phẩm, chưa tạo được nhu cầu cho thị trường dẫn đến đại lý ngại kinh doanh mặt hàng của ASUS.

Để minh chứng cho các đánh giá về chiến lược phân phối sâu và khách quan hơn, tác giả đã thăm dò 154 phiếu điều tra khách hàng đã từng sử dụng sản phẩm này hoặc biết đến sản phẩm và cho kết quả như hình 2.11, 2.12, 2.13:

Hình 2.11: Biểu đồ khảo sát nơi khách hàng tìm mua BĐTKD

Khảo sát cho thấy một lượng không nhỏ khách hàng chọn phương thức mua online (24% chọn), 14% sẽ đến những cửa hàng vi tính gần nhà, 52% sẽ chọn các cửa hàng vi tính lớn, uy tín, 8% nhờ người quen biết mua hộ. Qua khảo sát này cho thấy, ngoài kênh truyền thống là các của hàng vi tính, online là một hình thức đang phát triển và rất tiềm năng.

Hình 2.12: Biểu đồ đánh giá kênh phân phối của ASUS

  • Có 9% khách hàng cho rằng sản phẩm rất dễ mua, 33% cho rằng dễ mua, tới 44% nhận định không dễ để tìm mua sản phẩm ASUS và 14% cho rằng rất khó.

Hình 2.13: Chất lượng tư vấn của nhân viên bán hàng về sản phẩm ASUS

Có 34% khách hàng cho rằng trình độ tư vấn của nhân viên bán hàng còn kém, 43% cho rằng ở mức trung bình, chỉ 18% cho rằng khá và 5% nhận thấy tốt.

Nhận xét về ưu điểm và khuyết điểm của chiến lược phân phối:

Ưu điểm:

  • Mạng lưới phân phối đã có độ bao phủ ở các địa phương chính.
  • Đã có các đối tác quan trọng để phục vụ kênh phân phối như nhà phân phối cấp 1, đại lý lớn, đại lý nhỏ.

Khuyết điểm:

  • Độ phủ của kênh phân phối còn thấp do hạn chế của nhà phân phối cấp 1.
  • Chưa quan tâm đầu tư phát triển các kênh bán hàng mới như kênh online.

2.5.4. Chiến lược chiêu thị

Bên cạnh chiến lược về sản phẩm, giá, phân phối, chiến lược chiêu thị đóng vai trò cực kì quan trọng trong việc phổ biến sản phẩm đặc biệt là những đặc điểm nổi bật của sản phẩm đến người tiêu dùng, tăng cầu về sản phẩm từ người tiêu dùng, một chiến lược chiêu thị tốt sẽ tạo nên ấn tượng hoặc dấu ấn trong đầu người dùng mỗi khi nhắc đến một hay một vài đặc điểm nào đó của sản phẩm. Về chiến lược chiêu thị của ASUS có 1 số đặc điểm sau

2.5.4.1. Về quảng cáo: Luận văn: Thực trạng về marketing mix tại Công ty Asus

Công ty thực sự chưa giành ngân sách cho chiến lược quảng cáo, tiếp thị cho sản phẩm BĐTKD, thiếu hẳn các hoạt động quảng cáo chính thống trên tạp chí công nghệ, trên trang chủ của những tờ báo mạng có tiếng. Các hoạt động hiện có của ASUS tập trung vào những hoạt động ít tốn kém chi phí như in ấn các tờ rơi để gửi đến đại lý hoặc không mất chi phí như thực hiện các bài đánh giá sản phẩm trên diễn đàn, báo mạng. Bảng dưới đây là số liệu so sánh các bài viết được đăng tải trên các báo công nghệ và các website đánh giá sản phẩm công nghệ hàng đầu Việt Nam hiện nay, số lượng bài viết của ASUS thật sự còn rất khiêm tốn so với đối thủ TP-Link, từ đó dẫn đến khả năng nhận biết sản phẩm rất kém so với đối thủ.

Bảng 2.11: So sánh số lượng bài viết về sản phẩm trên các báo công nghệ của ASUS và TP-Link

Về các hoạt động xây dựng hình ảnh tại của hàng, đại lý như làm tủ kệ trưng bày tại cửa hàng bán lẻ, làm bảng hiệu cho đại lý cũng rất quan trọng, nó giúp hình ảnh xuất hiện thường xuyên vào đúng đối tượng là người mua hàng công nghệ, nhưng hiện trại các hoạt động này của ASUS cũng rất kém vì ngân sách hạn chế. Ngược lại với ASUS, đối thủ chính TP-Link rất chú trọng vào việc xây dựng hình ảnh ở các cửa hàng để tạo sự chú ý cho khách hàng, tủ kệ và sản phẩm trưng bày được cung cấp miễn phí cho các cửa hàng lớn, hỗ trợ làm bảng hiệu với tên cửa hàng và logo TP-Link cũng được triển khai rộng, nhờ thế hình ảnh thương hiệu trở nên quen thuộc với người dùng. Bảng dưới đây là số thông kê về các hoạt động hỗ trợ bảng biển, trang trí, trưng bày tại cửa hàng, một lần nữa ta thấy được điểm chưa tốt của ASUS so với đối thủ với sự khác biệt khá rõ rệt.

Bảng 2.12: Thống kê số lượng đại lý đươc hỗ trợ làm hình ảnh của ASUS và TP-Link

2.5.4.2. Kích thích tiêu thụ

Việc thực hiện các chính sách nhằm kích thích tiêu thụ được áp dụng vào các dịp đặc biệt như lễ, Tết Nguyên Đán, ngày tựu trường. Hình thức kích thích có thể là giảm giá trực tiếp trên sản phẩm, tặng phiếu mua hàng hoặc quà tặng, bốc thăm trúng thưởng hoặc chương trình khuyến mãi kết hợp với các nhãn hàng khác. Nhờ vào quy mô lớn với trên 10 loại sản phẩm khách nhau trong đó có các sản phẩm được nhiều người quan tâm như điện thoại thông minh zenfone, laptop, ASUS có được điểm mạnh để tạo các chương trình khuyến mãi kết hợp.

Các hình thức hỗ trợ của ASUS và đối thủ TP-Link khá tương đồng:

  • Hỗ trợ trực tiếp: tự tổ chức các chương trình với quy mô đa dạng.
  • Hỗ trợ gián tiếp: bằng một khoản kinh phí để nhà phân phối hoặc đại lý tự triển khai.
  • Kết hợp với các sản phẩm khác để cùng làm chương trình khuyến mãi chung.

Điểm khác biệt giữa ASUS và đối thủ chính TP-Link là ở quy mô và số lượng các chương trình được tổ chức.TP-Link thường tổ chức các chương trình khuyến mãi với quy mô toàn quốc theo quý, đồng thời hợ trợ riêng biệt các đại lý khác nhau các chương trình ngắn hạn trong tháng để thúc đẩy doanh số, trong khi chỉ có thể hỗ trợ các đại lý lớn một số chương trình kết hợp với chu kì hàng quý và độ hấp dẫn của chương trình không không cao so với các chương trìn được thực hiện bởi TP-Link vì lý do cơ bản kinh phí bị giới hạn.

2.5.4.3. Quan hệ công chúng và tuyên truyền Luận văn: Thực trạng về marketing mix tại Công ty Asus

Đây là 1 trong những hoạt động được ASUS quan tâm xây dựng, có thể nói ASUS là một trong những doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng máy tính đi đầu trong các hoạt động cộng đồng như các chuyến thăm đến làng trẻ em khuyết tật, các chương trình tài trợ máy tính cho trường học nghèo, tài trợ cho các cuộc thi của sinh viên, học sinh hay nổi bật là chương trình “Campus Tour” được công ty đầu tư với mục đích đem kiến thức thông tin công nghệ đến với các bạn sinh viên ở các trường đại học, cao đẳng trên cả nước. Những hoạt động này đã góp phần đưa hình ảnh ASUS trở nên gần gũi hơn với người tiêu dùng. Trong năm 2014, ASUS đã tổ chức “Campus Tour” đến hơn 30 trường đại học, cao đẳng lớn trên phạm vi cả nước, tiếp cận hơn 30.000 sinh viên để chia sẻ kiến thức, các công cụ được kèm theo trong sản phẩm ASUS nhằm giúp các bạn có thể ứng dụng vào công việc học tập của mình. Đây là hoạt động mà hiện tại các đối thủ như TP-Link, D-Link chưa thể thực hiện vì xét trên phương diện quy mô công ty, các đối thủ này chưa thể so sánh với ASUS. Tuy vậy, hiện tại ASUS vẫn chưa đầu tư nhân lực riêng biệt cho BĐTKD như các sản phẩm khác mà lại sử dụng chung các nguồn lực đang có dẫn đến độ tập trung không được cao và hiệu quả mang lại không tốt.

Để minh chứng cho các đánh giá về chiến lược chiêu thị sâu và khách quan hơn, tác giả đã thăm dò 154 phiếu điều tra khách hàng đã từng sử dụng sản phẩm này hoặc biết đến sản phẩm và cho kết quả cụ thể như hình 2.14, 2.15, 2.16:

Hình 2.14: Biểu đồ khảo sát độ phổ biến của hình ảnh/thông tin về sản phẩm BĐTKD ASUS

Về khả năng bắt gặp hình ảnh/thông tin của BĐTKD ASUS, chỉ có 5% khách hàng cho là rất dễ, 16% cho là dễ, có tới 47% nhận định là không dễ và 32% cho rằng khó.

Hình 2.15: Biểu đồ khảo sát phương tiện nhận biết BĐTKD ASUS

Kết quả cho thấy phần lớn khách hàng biết đến sản phẩm ASUS thông qua sự giới thiệu của nhân viên bán hàng tài cửa hàng (68%), 8% qua quảng cáo, 5% qua giới thiệu của người thân hay bạn bè, 19% là qua Internet.

Hình 2.16: Biểu đồ đánh giá mức hấp dẫn của các chương trình quảng cáo của BĐTKD ASUS

  • Khảo sát về mức hấp dẫn của chương trình quảng cáo cho BĐTKD ASUS, chỉ 2% khách hàng cho là rất hấp dẫn, 26% phản hồi hấp dẫn, có tới 52% đánh giá mức bình thường và 20% cho rằng không hấp dẫn.

Nhận xét về ưu điểm và khuyết điểm của chiến lược chiêu thị:

Ưu điểm:

  • Có các hoạt động nhằm quảng bá hình ảnh qua kênh truyền thông để đưa thông tin sản phẩm đến người tiêu dùng.
  • Đã có các hoạt động hỗ trợ xây dựng hình ảnh sản phẩm ở đại lý, cửa hàng.
  • Có các hoạt động xây dựng hình ảnh chung của công ty hướng đến đối tượng khách hàng tiềm năng là sinh viên ở các trường đại học, cao đẳng.

Khuyết điểm:

  • Chưa có chính sách hỗ trợ kinh phí cho các chương trình quảng cáo của sản phẩm BĐTKD.
  • Chưa xây dựng được hình ảnh về sản phẩm BĐTKD ở cửa hàng (như bảng biển, tủ kệ trưng bày) một cách rộng rãi mà chỉ tập trung ở một số đại lý chính.
  • Các chương trình kích thích tiêu dùng còn ít và chưa hấp dẫn.
  • Chưa có nhân sự chuyên biệt phụ trách riêng cho BĐTKD.

2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động Marketing-mix của sản phẩm BĐTKD ASUS Luận văn: Thực trạng về marketing mix tại Công ty Asus

Phần này, tác giả trình bày tổng quan các yếu tố có khả năng ảnh hưởng đến các hoạt động Marketing-mix của BĐTKD nói chung và của ASUS nói riêng.

2.6.1. Môi trường vĩ mô

2.6.1.1. Yếu tố kinh tế:

Sự suy giảm tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế: ASUS nhận định trong trường hợp nền kinh tế phát triển chậm lại hoặc gặp khó khăn, khủng hoảng thì dẫn đến sự sụt giảm trong sản xuất và sinh hoạt, từ đó làm giảm nhu cầu tiêu dùng. Đây là một trong những rủi ro cơ bản đối với không chỉ riêng mà còn là rủi ro mang tính hệ thống đối với mọi doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế.

Tỷ giá hối đoái tăng: Việt Nam đồng mất giá so với Đô la Mỹ là một yếu tố ảnh hưởng không nhỏ tới việc tiêu dùng các mặt hàng nhập khẩu, BĐTKD cũng nằm trong trường hợp đó. Với tỉ giá ngày càng tăng cao từ cuối năm 2014 và đầu 2015 đã ảnh hưởng đến giá cả thị trường của sản phẩm khiến cho lợi nhuận của nhà sản xuất lẫn đại lý không còn được ổn định như trước (lợi nhuận bị giảm đi hơn 2% do vấn đề tỉ giá thay đổi trong khi giá bán không thể điều chỉnh).

2.6.1.2. Yếu tố về công nghệ, kỹ thuật Luận văn: Thực trạng về marketing mix tại Công ty Asus

Sự bùng nổ của công nghệ di động, các mẫu điện thoại đi động thông minh ra đời ạt kèm theo các công nghệ kết nối cao cấp với băng thông rộng hơn đòi hỏi sự trang bị của các BĐTKD cao cấp, đây cơ hội giúp kéo theo sự phát triển ngày một tăng của BĐTKD. Theo như phân tích ở mục 2.3 Nhận định về tiềm năng thị trường thì Việt Nam là một trong những nước có tốc độ tăng trưởng thiết bị di động khá cao trên thế giới, đó là điều kiện để tạo ra nhu cầu ngày càng nhiều cho BDDTKD đặc biệt là các sản phẩm có khả năng phủ sóng xa so với các sản phẩm đang có trên thị trường hiện nay.

2.6.1.3. Yếu tố về dân số, văn hóa, xã hội

Dân số Việt Nam tương đối đồng nhất về tính chất theo độ tuổi; Việt Nam có cơ cấu dân số trẻ, số người trong độ tuổi lao động ngày càng tăng như Bảng 2.13

Bảng 2.13: Tỷ lệ dân số theo độ tuổi của Việt Nam

Dự đoán năm 2020, dân số Việt Nam sẽ vượt qua Nhật Bản đứng thứ tư châu Á. Khả năng tiêu thụ sản phẩm ở thị trường sẽ trở thành một yếu tố lớn trong tổng quan kinh tế. Sự phát triển dân số và sự di dân vào đô thị sẽ đưa nền kinh tế tại Việt Nam đạt đến những tầm cao mới. Dự báo sẽ xuất hiện một tầng lớp mới có thu nhập cao ở Việt Nam vào năm 2016, chiếm ít nhất 10% trong tổng số dân. Tầng lớp này sẽ là lực lượng thúc đẩy sự tăng trưởng các nhu cầu cao cấp, nhu cầu xa xỉ và dẫn đến các thành phần kinh tế khác phát triển. Và điều đó thể hiện được rằng các sản phẩm cao cấp hơn sẽ được lựa chọn nhiều hơn khi đời sống được nâng cao.

2.6.1.4. Yếu tố chính trị, pháp luật

Trong những năm vừa qua, tình hình chính trị của Việt Nam luôn ổn định. Hệ thống luật pháp được liên tục hoàn thiện tạo ra hành lang pháp lý vững vàng . Đây là yếu tố hết sức quan trọng để một doanh nghiệp tồn tại và phát triển đặc biệt đối với các doanh nghiệp nước ngoài. Cùng với việc giữ gìn ổn định về chính trị, Việt Nam cam kết xây dựng một nền kinh tế mở, hội nhập, tạo một sân chơi bình đẳng và một môi trường cạnh tranh lành mạnh.

2.6.2. Môi trường vi mô Luận văn: Thực trạng về marketing mix tại Công ty Asus

2.6.2.1. Đối thủ cạnh tranh

Thị trường BĐTKD là một thị trường tiềm năng nhưng do đòi hỏi về trình độ công nghệ cũng như quy mô sản xuất nên khả năng gia nhập ngành là khá khó, chính vì thế số lượng nhà sản xuất không nhiều, sự cạnh tranh chủ yếu diễn ra giữa các thương hiệu lâu đời. Do sự phát triển nhanh của công nghệ đặc biệt là công nghệ di động như đã đề cập ở mục 2.3 dẫn đến các yêu cầu cao hơn cho sản phẩm BĐTKD tăng lên và đòi hỏi các nhà sản xuất BĐTKD phải cải tiến sản phẩm, đưa ra các sản phẩm tốt hơn với giá thành hợp lý hơn để phục vụ thị trường, các hãng sản xuất liên tục cho ra các mẫu sản phẩm mới với tính năng vượt trội dẫn đến sự canh ngày càng gay gắt.

Các đối thủ chính trên thị trường có thể kể đến như: TP-Link, D-Link:

TP-Link

  • Trụ sở: Trung Quốc
  • Thành lập: 1996
  • TP-Link là thương hiệu lớn về thiết bị mạng máy tính nói chung và BĐTKD nói riêng, sản phẩm đầu tiên họ phát triển đó là card mạng. TP-Link bắt đầu mở rộng kinh doanh ra khỏi lãnh thổ Trung Quốc từ năm 2005, hiện nay TP-Link đã có mặt trên 120 quốc gia trên thế giới (Theo https://en.wikipedia.org/wiki/TP-Link)
  • TP-Link thâm nhập thị trường Việt Nam từ năm 2008 và đến nay đang là nhà sản xuất BĐTKD số 1 tại Việt Nam với thị phần ước tính 48% vào năm 2014.

Ưu thế của TP-Link:

  • Tập trung vào việc phát triển sản phẩm nên sản phẩm rất đa dạng, phong phú đáp ứng gần như mọi yêu cầu về thiết bị mạng, đồng thời chất lượng ngày càng được ổn định. Luận văn: Thực trạng về marketing mix tại Công ty Asus
  • Lợi thế về sản xuất do chi phí nhân công, chi phí nghiên cứu phát triển thấp.
  • TP-Link có hệ thống phân phối rộng (sản phẩm được bán tại 320 trên 352 đại lý toàn quốc), các nhà cung cấp dịch vụ Internet (Viettel, FPT, VNPT) đều xử dụng sản phẩm TP-Link cho các gói dịch vụ, từ đó hình ảnh sản phẩm được phổ biến đến người dùng và trở nên thân thuộc. Bên cạnh đó là chính sách giá hợp lý tập trung vào phân khúc phổ thông nên phù hợp với thu nhập của đại đa số người tiêu dùng Việt Nam.

D-Link

  • Trụ sở: Đài Loan
  • Thành lập: 1986
  • D-Link là thương hiệu lớn và lâu đời về thiết bị mạng máy tính trong đó có BĐTKD. Năm 2007 D-Link được sếp hạng thứ 9 của “Info Tech 100” – TOP 100 công ty công nghệ thông tin hàng đầu thế giới. Năm 2008 họ trở thành nhà sản xuất thiết bị mạng không dây số 1 thế giới với 33% thị phần. (Theo https://en.wikipedia.org/wiki/D-Link)
  • D-Link thâm nhập thị trường Việt Nam từ rất sớm (1995) với các sản phẩm chủ lực như card mạng cho máy tính, tiếp đó là router ADSL. Hiện tại D-Link đang là nhà sản xuất BĐTKD lớn thứ 2 ở Việt Nam với thị phần ước tính 17% vào năm 2014

Ưu thế của D-Link:

  • Sản phẩm đa dạng, chất lượng rất ổn định được người dùng đánh giá cao.
  • Thương hiệu lâu đời, được đánh giá cao về chất lượng.
  • Hệ thống phân phối của D-Link cũng khá rộng (có 295 trên 352 đại lý kinh doanh sản phẩm D-Link).
  • Các mối quan hệ kinh doanh với đối tác thân thiết do được xây dựng từ rất lâu.

2.6.2.2. Khách hàng

Đối với bất kì doanh nghiệp nào, khách hàng cũng là yếu tố quan trọng quyết định đến sự phát triển của doanh nghiệp, phục vụ tốt khách hàng là điều kiện cần để doanh nghiệp trở nên vững mạnh. Đối với ASUS, khách hàng luôn được quan tâm hàng đầu. Đối tượng người tiêu dùng mà ASUS nhắm đến là những người yêu thích công nghệ hoặc những người cần tìm đến 1 sản phẩm chất lượng phù hợp với nhu cầu của mình. Tính tới thời điểm này, đã có hơn 20.000 BĐTKD ASUS được bán ra thị trường và thị phần ở mức 5%.

Về khách hàng đại lý, ASUS đã xây dựng được hệ thống các đại lý từ Bắc đến Nam (với 75 đại lý), tập trung chính vào các đại lý kinh doanh máy tính lớn vì tính chất kinh doanh tương đối phù hợp với phân khúc sản phẩm của ASUS. Vấn đề khách hàng đại lý quan tâm trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt này chính là vấn đề lợi nhuận, hiểu được yêu cầu ấy, ASUS đang xây dựng chính sách hỗ trợ khách hàng để đảm bảo lợi nhuận tối thiểu luôn tốt nhất trong các nhà sản xuất, từ đó tạo động lực bán hàng cho khách hàng đại lý.

2.6.2.3. Đối thủ tiềm ẩn Luận văn: Thực trạng về marketing mix tại Công ty Asus

Với nhu cầu rất lớn và đang rất tiềm năng, cộng với tỉ lệ lợi nhuận cao, thị trường BĐTKD có thể sẽ có thêm các đối thủ cạnh tranh với thương hiệu xuất xứ từ Trung Quốc gia nhập lấy ví dụ Wnet, LB-Link, với chính sách tập trung vào phân khúc giá rẻ (rẻ hơn trung bình 9-10% so với TP-Link) không đòi hỏi sản phẩm phức tạp để chiếm thị phần, đây sẽ là một thách thức mới cho các nhà sản xuất trong ngành phải tìm cách khác biệt hóa sản phẩm để có thể tạo chỗ đứng riêng cho mình.

Bảng 2.14: Giá bán lẻ của TP-Link và LB-Link

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Trong chương 2, tác giả đã phân tích thực trạng kinh doanh của BĐTKD ASUS và đồng thời phân tích thực trạng hoạt động Marketing-mix của sản phẩm mà chủ yếu tập trung và nghiên cứu Marketing–mix 4P bao gồm: chiến lược sản phẩm, chiến lược giá, chi ến lược phân phối, chiến lược chiêu thị. Kết hợp với việc khảo sát bằng bản câu hỏi cho 154 khách hàng đã từng sử dụng hoặc biết đến BĐTKD ASUS để từ đó xác định ra các ưu điểm và hạn chế của mỗi chiến lược đang được áp dụng tại ASUS Việt Nam cho sản phẩm BĐTKD và được đúc kết lại cụ thể như sau:

  • Đối với sản phẩm BĐTKD, ASUS vẫn chưa xây dựng được các chiến lược Marketing-mix đồng bộ và hiệu quả, nhằm tạo lợi thế cạnh tranh trong dài hạn, các chiến lược Marketing hiện tại chỉ mang tính chung chung, chưa có sự khác biệt và mang tính đột phá. Hoạt động tác nghiệp chủ yếu dựa vào các chương trình, kế hoạch ngắn hạn.
  • Sản phẩm BĐTKD ASUS bước đầu đã được khách hàng nhận biết về chất lượng. Tuy nhiên sản phẩm còn chưa đủ đa dạng để đáp ứng yêu cầu chính của thị trường, khó tiếp cận.
  • Các chính sách giá chưa thực sự cạnh tranh với các đối thủ khác, một số sản phẩm cần có chính sách giá tốt hơn. Các chiến lược chiêu thị chưa thực sự ấn tượng ghi dấu ấn đậm nét trong lòng khách hàng.

Những vấn đề đã phân tích ở chương 2 sẽ là cơ sở để đưa ra những giải pháp trong chương 3 nhằm hoàn thiện hoạt động Marketing cho sản phẩm BĐTKD của ASUS. Luận văn: Thực trạng về marketing mix tại Công ty Asus

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:  

===>>> Luận văn: Biện pháp hoàn thiện marketing mix tại Cty Asus

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x