Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Hoạt động marketing mix của Công ty TNHH Asus hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Giải pháp hoàn thiện marketing mix cho sản phẩm bộ định tuyến không dây của Công ty TNHH Công nghệ Asus Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
LỜI MỞ ĐẦU
1. Ý nghĩa và tính cấp thiết của đề tài:
Ngày nay trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng, sự phát triển chóng mặt của thiết bị di động như máy tính xách tay (MTXT), máy tính bảng (MTB), điện thoại thông minh (ĐTTM) đã kéo theo sự phát triển của thị trường các thiết bị phụ trợ trong đó có bộ định tuyến không dây (BĐTKD) hay còn gọi là bộ thu phát tín hiệu không dây. Luận văn: Hoạt động marketing mix của Công ty TNHH Asus
Theo thống kê, thị trường BĐTKD mang lại doanh thu hàng trăm tỉ đồng mỗi năm và mức lợi nhuận đạt gần 10%, một mức lợi nhuận mong ước cho các nhà sản xuất phần cứng. Vì lẽ đó, có rất nhiều nhà sản xuất đã tham gia vào thị trường này.
Việt Nam, thị trường này đang bị chiếm lĩnh bởi các nhà sản xuất giá rẻ đến từ Trung Quốc nhưng chất lượng chỉ ở mức trung bình. Ngoài sự xuất hiện của các nhà sản xuất giá rẻ từ Trung Quốc, trên thị trường hiện nay có nhiều nhà sản xuất có tên tuổi lâu nay trên thị trường như Linksys, D-Link.
Bên cạnh đó, khi nền kinh tế ngày càng phát triển kéo theo sự phát triển vượt bậc của ngành công nghệ thông tin và truyền thông thì việc sử dụng mạng Wi-Fi ở những nơi công cộng đặc biệt tại các quán cà phê, trường học, ký túc xá, cơ quan hành chính sự nghiệp là một điều không thể thiếu.
Nhận thấy nhu cầu cho BĐTKD sẽ ngày càng phát triển vì nhu cầu truyền tải dữ liệu của người dùng sẽ không ngừng gia tăng, bên cạnh đó họ còn đòi hỏi một môi trường mạng không dây ổn định, độ phủ sóng cao để có thể dễ dạng truy cập trong phạm vi rộng nên ASUS đã quyết định tham gia vào thị trường BĐTKD ở Việt Nam bằng cách giới thiệu một loạt các sản phẩm tiên tiến với phương châm “Chất lượng và dịch vụ” từ năm 2011.
Tuy du nhập vào thị trường cung cấp BĐTKD đã 4 năm nhưng BĐTKD ASUS chỉ nằm ở mức thị phần rất nhỏ, chưa đạt được kì vọng của công ty. Chính vì thế ASUS đang xây dựng nhiều phương thức để phát triển mạnh hơn sản phẩm này ở thị trường Việt Nam, mà một trong những phương thức quan trọng mà ASUS đang muốn hoàn thiện đó là Marketing-mix vốn đang gặp nhiều hạn chế như:
- Sự kém phong phú của sản phẩm dẫn đến sự hạn chế về đối tượng khách hàng.
- Giá cả thiếu hợp lý và cạnh tranh so với đối thủ chính ở thị trường Việt Nam
- Kênh phân phối thiếu độ phủ dẫn đến việc khó khăn trong việc tìm mua sản phẩm của người dùng cũng như việc quảng bá sản phẩm.
- Các chính sách chiêu thị chưa đồng nhất, chưa tận dụng được lợi thế vốn có của công ty để phát triển các sản phẩm mới, thiếu nhân lực phụ trách.
Chính vì vậy, tác giả đã chọn đề tài “Giải pháp hoàn thiện Marketing-mix cho sản phẩm Bộ định tuyến không dây của Công ty TNHH Công Nghệ ASUS Việt Nam tại Thành Phố Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên cứu cho bản thân cũng như hy vọng sẽ đóng góp thêm vào sự phát triển hơn nữa của sản phẩm BĐTKD của ASUS tại Việt Nam nói chung và thị trường Thành Phố Hồ Chí Minh nói riêng.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Marketing
2. Mục tiêu nghiên cứu Luận văn: Hoạt động marketing mix của Công ty TNHH Asus
Tìm hiểu, phân tích thực trạng hoạt động marketing-mix cho sản phẩm BĐTKD của ASUS.
Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện hoạt động Marketing-mix cho sản phẩm Bộ định tuyến không dây ASUS tại thị trường Thành Phố Hồ Chí Minh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: hoạt động Marketing-mix.
Phạm vi nghiên cứu: do giới hạn về thời gian và chi phí thực hiện nên đề tại sẽ tập trung nghiên cứu tại thị trường dẫn đầu khu vực TPHCM và chỉ nghiên cứu sản phẩm BĐTKD.
4. Tổng quan và điểm mới của đề tài
Để thực hiện nghiên cứu của mình, tác giả đã có tham khảo một số nghiên cứu khác và các tài liệu dưới đây
- Phạm Anh Tuấn, Hoàn thiện hoạt động Marketing cho sản phẩm đèn LED của công ty Panasonic tại TPHCM, Luận văn thạc sĩ, 2013, Đại học Kinh Tế TPHCM – Tác giả đã nghiên cứu và hệ thống hóa những lý luận cơ bản về Marketing và các yếu tố ảnh hưởng đến việc hoàn thiện hệ thống Marketing-Mix để làm cơ sở xây dựng giải pháp hoàn thiện Marketing-Mix cho sản phẩm đèn LED của Panasonic tại TPHCM.
- Bùi Minh Thiện, Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing tại công ty TNHH thương mại dịch vụ tiếp thị bao bì hóa chất (CMS), Luận văn thạc sĩ, 2013, Đại học Kinh Tế TPHCM – Tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về Marketing của doanh nghiệp kinh doanh hóa chất, đánh giá thực trạng hoạt động Marketing của Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Tiếp thị Bao bì Hóa chất (CMS) trong lĩnh vực kinh doanh hóa chất những năm vừa qua và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện các hoạt động Marketing của Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Tiếp thị Bao bì Hóa chất (CMS) trong tương lai.
- Dương Ngọc Dũng, 2005. Chiến lược cạnh tranh theo lý thuyết Michael Porter, NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh.
- Philip Kotler, 1997, Quản trị Marketing (Dịch từ tiếng Anh), Người dịch Vũ Trọng Hùng, NXB Lao động Xã Hội.
Marketing-mix là hoạt động quan trọng không thể thiếu trong việc phát triển của bất kì doanh nghiệp kinh doanh nào, từ việc kế thừa các nghiên cứu trước, tác giả đã tổng hợp, phân tích các vấn đề liên quan đến hoạt động Marketing của một doanh nghiệp sản xuất trong lãnh vực máy tính, đồng thời kết hợp việc khảo sát thị trường và tham khảo ý kiến chuyên gia để đưa ra một giải pháp mang tính khả thi cho doanh nghiệp trong thời buổi cạnh tranh ngày càng gay gắn.
Đóng góp thực tế của luận văn: Luận văn là một nghiên cứu chính thức đầu tiên cho sản phẩm BĐTKD của ASUS ở thị trường Việt Nam nói chung và Thành Phố Hồ Chí Minh nói riêng, nêu lên các thực trạng trong hoạt động Marketing-mix của sản phẩm này trong 4 chính sách: sản phẩm, giá, phân phối, chiêu thị. Từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing-mix như một đề xuất thực tiễn nhằm cải thiện hiệu quả kinh doanh cho sản phẩm BĐTKD ASUS để có thể đạt được mục tiêu dài hạn mà công ty đề ra.
5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn: Hoạt động marketing mix của Công ty TNHH Asus
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp định tính: thông qua việc thảo luận nhóm, phỏng vấn các chuyên gia nhiều kinh nghiệm trong lãnh vực phân phối nhằm phát hiện các yếu tố quan trọng góp phần thành công cho chính sách marketing-mix của sản phẩm bộ định tuyến không dây. Thông tin thu thập được sẽ là cơ sở để lập bảng câu hỏi khảo sát cho nghiên cứu định lượng.
Phương pháp định lượng: Thông qua bảng khảo sát khách hàng để đánh giá thực trạng của hoạt động Marketing-mix cho sản phẩm BĐTKD và từ đó làm cơ sở đề xuất các giải pháp hoàn thiện các hoạt động này.
Nguồn dữ liệu
Dữ liệu thứ cấp: báo cáo hoạt động của ASUS, bản công bố thông tin, số liệu nhập khẩu từ hải quan trong giai đoạn 2011 – 2014.
Dữ liệu sơ cấp: thu thập được qua bảng câu hỏi khảo sát với các khách hàng biết đến hoặc đã sử dụng sản phẩm BĐTKD (có 154 mẫu). Bảng câu hỏi gồm 15 câu được thiết kế dựa trên lý thuyết về Marketing-mix của Philip Kotler kết hợp với ý kiến đóng góp của các chuyên gia về các vấn đề quan trọng khi nghiên cứu Marketing-mix cho sản phẩm BĐTKD.
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm các phần như sau:
Phần mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về Marketing.
- Tác giả trình bày tổng quan về Marketing, các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động Marketing của một tổ chức.
- Bên cạnh đó tìm hiểu các tiêu chí để đánh giá hiệu quả của hoạt động Marketing từ đó làm cơ sở để phân tích thực trạng của hoạt động Marketing trong chương 2.
Chương 2: Thực trạng Marketing-mix của Bộ định tuyến không dây ASUS
- Dựa trên các phân tích ở chương 1, trong chương 2 tác giả trình bày thực trạng kinh doanh cũng hoạt động Marketing-mix cho sản phẩm Bộ định tuyến không dây của ASUS tại thị trường TPHCM, phân tích các yếu tố bên trong, bên ngoài cùng hiệu quả của các hoạt động Marketing-mix hiện tại từ đó đề ra giải pháp ở chương 3.
Chương 3: Giải pháp để hoàn thiện Marketing-mix cho sản phẩm Bộ định tuyến không dây thương hiệu ASUS
- Dựa vào chương 2, tác giả sẽ đưa ra các phân tích và giải pháp để hoàn thiện Marketing-mix nhằm phù hợp với phương châm của công ty cũng như với thị trường hiện tại và xu hướng phát triển trong tương lai.
Phần kết luận.
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về Marketing
1.1. Lý thuyết về Marketing Luận văn: Hoạt động marketing mix của Công ty TNHH Asus
1.1.1. Khái niệm Marketing
Có nhiều định nghĩa về Marketing, tuỳ theo từng quan điểm, góc độ nhìn nhận mà giữa các định nghĩa có sự khác nhau nhưng bản chất của chúng thì không thay đổi, tựu chung l ại ta có 3 khái niệm cần quan tâm sau:
Theo Viện nghiên cứu Marketing Anh:
“Marketing là chức năng quản lý công ty về mặt tổ chức và quản lý toàn bộ các hoạt động kinh doanh từ việc phát hiện và biến sức mua của người tiêu dùng thành nhu cầu thực sự của một mặt hàng cụ thể, đến việc đưa hàng hoá đến người tiêu dùng cuối cùng đảm bảo cho công ty thu hút được lợi nhuận dự kiến” (theo http://voer.edu.vn).
Khái niệm này liên quan đến bản chất của Marketing là tìm kiếm và thoả mãn nhu cầu, khái niệm nhấn mạnh đến việc đưa hàng hoá tới người tiêu dùng, các hoạt động trong quá trình kinh doanh nhằm thu hút lợi nhuận cho công ty. Tức là nó mang triết lý của Marketing là phát hiện, thu hút, đáp ứng nhu cầu một cách tốt nhất trên sơ sở thu được lợi nhuận mục tiêu.
Theo Hiệp hội Marketing Mỹ:
“Marketing là quá trình lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch đó, định giá, khuyến mãi và phân phối sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để tạo ra sự trao đổi nhằm thoả mãn các mục tiêu của cá nhân và tổ chức” (theo http://voer.edu.vn). Luận văn: Hoạt động marketing mix của Công ty TNHH Asus
Khái niệm này mang tính chất thực tế khi áp dụng vào thực tiễn kinh doanh. Qua đây ta thấy nhiệm vụ của Marketing là cung cấp cho khách hàng những hàng hoá và dịch vụ mà họ cần. Các hoạt động của Marketing như việc lập kế hoạch Marketing, thực hiện chính sách phân phối và thực hiện các dịch vụ khách hàng, … nhằm mục đích đưa ra thị trường những sản phẩm phù hợp và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng hơn hẳn đối thủ cạnh tranh thông qua các nỗ lực Marketing của mình.
Khái niệm Marketing của Philip Kotler
“Marketing là hoạt động của con người hướng tới thoả mãn nhu cầu và ước muốn của khách hàng thông qua quá trình trao đổi” (Philip Kotler, 1997).
Định nghĩa này bao gồm cả quá trình trao đổi không kinh doanh như là một bộ phận của Marketing. Hoạt động Marketing diễn ra trong tất cả các lĩnh vực trao đổi nhằm hướng tới thoả mãn nhu cầu với các hoạt động cụ thể trong thực tiễn kinh doanh.
1.1.2. Vai trò Marketing trong doanh nghiệp
Marketing đóng giữ một vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của một tổ chức. Marketing thiết lập cầu nối giữa người mua và người bán, giúp người bán nắm bắ t những nhu cầu đích thực của người mua và thỏa mãn một cách tối ưu nhất. Từ đó, Marketing tham gia vào giải quyết những vấn đề kinh tế cơ bản của hoạt động kinh doanh, chẳng hạn như:
- Xác định được loại sản phẩm mà công ty cần cung cấp ra thị trường.
- Tổ chức tốt quá trình cung ứng sản phẩm với sự tham gia đồng thời của ba yếu tố: cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ, đội ngũ nhân viên trực tiếp và khách hàng.
- Giải quyết hài hoà các mối quan hệ lợi ích giữa khách hàng, nhân viên và ban lãnh đạo.
Giải quyết tốt các vấn đề trên không chỉ là động lực thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động của doanh nghiệp, mà còn là động lực thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động của doanh nghiệp, trở thành công cụ để duy trì và phát triển mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng.
Bên cạnh đó, Marketing còn góp phần gắn kết hoạt động của doanh nghiệp với thị trường. Tạo vị thế cạnh tranh trên thị trường là một trong những nhiệm vụ quan trọng của Marketing, có liên quan chặt chẽ đến việc tạo ra những sản phẩm ở thị trường mục tiêu. Vì thế, Marketing cần phải:
- Tạo được tính độc đáo của sản phẩm.
- Làm rõ tầm quan trọng của sự khác biệt đối với khách hàng.
- Tạo khả năng duy trì lợi thế về sự khác biệt của doanh nghiệp.
Thông qua việc chỉ rõ và duy trì lợi thế của sự khác biệt, Marketing giúp doanh nghiệp phát triển và ngày càng nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường. Các nhà quản lý sẽ xây dựng một chương trình hoạt động Marketing phù hợp bao gồm việc phân tích các cơ hội về Marketing, nghiên cứu và chọn lựa các thị trường có mục tiêu, thiết kế các chiến lược Marketing, hoạch định các chương trình về Marketing, tổ chức thực thi và kiểm tra các cố gắng nỗ lực về Marketing dựa trên những mục tiêu được hoạch định.
1.2. Lý thuyết về Marketing-mix Luận văn: Hoạt động marketing mix của Công ty TNHH Asus
1.2.1. Khái niệm Marketing – mix
Marketing hỗn hợp (Marketing – mix): là tập hợp các công cụ tiếp thị được doanh nghiệp sử dụng để đạt được trọng tâm tiếp thị trong thị trường mục tiêu (Philip Kotler, 1997).
Marketing hỗn hợp (Marketing – mix) tại doanh nghiệp: là sự phối hợp hay sắp xếp các thành phần của Marketing sao cho phù hợp với hoàn cảnh kinh doanh thực tế của mỗi doanh nghiệp nhằm củng cố vững chắc vị trí của doanh nghiệp trên thương trường. Nếu sự phối hợp hoạt động những thành phần Marketing được nhịp nhàng và đồng bộ thích ứng với tình huống của thị trường đang diễn tiến thì công cuộc kinh doanh của doanh nghiệp sẽ trôi chảy, hạn chế sự xuất hiện những khả năng rủi ro và do đó mục tiêu sẽ đạt được là lợi nhuận tối đa. Nhà quản trị tài năng là nhà tổ chức, điều hành phối hợp các thành phần Marketing trong một chiến lược chung đảm bảo thế chủ động với mọi tình huống diễn biến phức tạp của thị trường.
Marketing – mix hay còn gọi là Marketing hỗn hợp bao gồm bốn yếu tố chính sau:
Sản phẩm (Product):
Một đối tượng hữu hình hoặc một dịch vụ vô hình đó là khối lượng sản xuất hoặc sản xuất trên quy mô lớn với một khối lượng cụ thể của đơn vị. Sản phẩm vô hình là dịch vụ như ngành du lịch và các ngành công nghiệp khách sạn hoặc mã số các sản phẩm như nạp điệ n thoại di động và tín dụng. Ví dụ điển hình của một khối lượng sản xuất vật thể hữu hình là những chiếc xe có động cơ và dao cạo dùng một lần. Một khối lượng chưa rõ ràng nhưng phổ biến dịch vụ sản xuất là một hệ thống điều hành máy tính.
Giá cả (Price):
Giá bán là chi phí khách hàng phải bỏ ra để đổi lấy sản phẩm hay dịch vụ của nhà cung cấp. Nó được xác định bởi một số yếu tố trong đó có thị phần, cạnh tranh, chi phí nguyên liệu, nhận dạng sản phẩm và giá trị cảm nhận của khách hàng với sản phẩm. Việc định giá trong một môi trường cạnh tranh không những vô cùng quan trọng mà còn mang tính thách thức. Nếu đặt giá quá thấp, nhà cung cấp sẽ phải tăng số lượng bán trên đơn vị sản phẩm theo chi phí để có lợi nhuận. Nếu đặt giá quá cao, khách hàng sẽ dần chuyển sang đối thủ cạnh tranh. Quyết định về giá bao gồm điểm giá, giá niêm yết, chiết khấu, thời kỳ thanh toán, … Luận văn: Hoạt động marketing mix của Công ty TNHH Asus
Phân phối (Place):
Đại diện cho các địa điểm mà một sản phẩm có thể được mua. Nó thường được gọi là các kênh phân phối. Nó có thể bao gồm bất kỳ cửa hàng vật lý cũng như các cửa hàng ảo trên Internet. Việc cung cấp sản phẩm đến nơi và vào thời điểm mà khách hàng yêu cầu là một trong những khía cạnh quan trọng nhất của bất kỳ kế hoạch Marketing nào.
Chiêu thị (Promotion):
Hỗ trợ bán hàng là tất cả các hoạt động nhằm đảm bảo rằng khách hàng nhận biết về sản phẩm hay dịch vụ của bạn, có ấn tượng tốt về chúng và thực hiện giao dịch mua bán thật sự. Những hoạt động này bao gồm quảng cáo, catalog, quan hệ công chúng và bán lẻ, cụ thể là quảng cáo trên truyền hình, đài phát thanh, báo chí, các bảng thông báo, đưa sản phẩm vào phim ảnh, tài trợ cho các chương trình truyền hình và các kênh phát thanh được đông đảo công chúng theo dõi, tài trợ cho các chương trình dành cho khách hàng thân thiết, bán hàng qua điện thoại, bán hàng qua thư trực tiếp, giới thiệu sản phẩm tận nhà, gởi catalog cho khách hàng, quan hệ công chúng…
1.2.2. Phân khúc thị trường mục tiêu
Phân khúc thị trường trong hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp được hiểu là chia thị trường thành những đoạn khác nhau mà trong đó ứng với mỗi đoạn sẽ có một hoặc một tập hợp các sản phẩm dịch vụ nhất định cho một nhóm người hoặc một nhóm công ty nhất định. Người ta gọi các đoạn phân chia đó là phân khúc thị trường, tức là một nhóm người tiêu dùng hoặc một nhóm công ty có phản ứng như nhau đối với cùng một tập hợp những kích thích của Marketing. Và phân khúc thị trường chính là quá trình phân chia người tiêu dùng thành nhóm trên cơ sở những điểm khác biệt như nhu cầu, về tính cách hay hành vi. Mục tiêu của vi ệc phân khúc thị trường trong tiếp thị là chia thị trường thành những thị trường nhỏ hơn với khách hàng có nhu cầu giống nhau, dễ nhận biết, nắm bắt và đáp ứng hi ệu quả hơn, giúp các doanh nghiệp tạo ra sản phẩm dịch vụ đáp ứng nhu cầu cụ th ể và tập trung các nguồn lực Marketing một cách hiệu quả. Theo đó, thị trường mục tiêu sẽ được chia nhỏ dựa trên một số yêu cầu sau:
- Tính đồng nhất: Các đối tượng khách hàng trong cùng một phân đoạn thị trường có sự đồng nhất về nhu cầu và nhận định.
- Tính riêng biệt: Các phân đoạn thị trường khác nhau có những đặc điểm khác nhau.
- Có thể nhận biết được: Các phân đoạn thị trường phải đo lường và nhận biết được.
- Có thể thâm nhập và hoạt động hiệu quả: Sau khi chọn được phân đoạn thị trường thích hợp, nhà kinh doanh áp dụng các biện pháp Marketing và có thể thâm nhập, kinh doanh hiệu quả trong đoạn thị trường đó.
- Phân đoạn thị trường phải đủ lớn để sinh lợi nhuận.
- Dựa trên một số yêu cầu về phân định thị trường mục tiêu, những người làm Marketing thường tiến hành phân khúc thị trường theo các tiêu chí: Theo nhân khẩu học, nhóm nhu cầu, nhóm thu nhập, nhóm hành vi, vị trí địa lý, nhóm ngành nghề, nhóm khu vực kinh tế.
- Phân khúc thị trường thành những nhóm theo nhân khẩu học: tuổi, giới tính, thu nhập, nghề nghiệp, học vấn.
- Phân khúc thị trường thành những nhóm theo nhu cầu: Nhấn mạnh phân đoạn thị trường dựa trên tiêu thức nhu cầu của người tiêu dùng. Các nhà nghiên cứu Marketing còn kết hợp cả đặc điểm nhân khẩu học và tâm lý học khi tiến hành phân khúc thị trường theo nhóm nhu cầu bởi nhờ đó họ xác định chính xác hơn thị trường mục tiêu.
- Phân khúc thị trường theo các nhóm hành vi: Tiến hành phân chia thị trường người tiêu dùng theo các nhóm đồng nhất về các đặc tính như: Lý do mua sản phẩm dịch vụ, lợi ích tìm kiếm, tính trung thành, số lượng và tỷ lệ sử dụng, cường độ tiêu thụ.
- Phân đoạn theo địa lý: Chia thị trường thành những nhóm có cùng vị trí địa lý. Cách phân khúc này được sử dụng rộng rãi vì dễ thực hiện, dễ đánh giá nhu cầu của từng khúc và dễ sử dụng các phương tiện quảng cáo.
- Phân khúc theo nhóm ngành nghề: chia thị trường thành những nhóm khách hàng có chung ngành nghề sản xuất kinh doanh có nhu cầu sản phẩm máy phát điện thành một nhóm. Ví dụ: như các công ty xây dựng và công ty địa ốc thành một nhóm; các công ty dầu khí thành một nhóm; các ngân hàng thành một nhóm; các công ty viễn thông thành một nhóm; …
- Phân khúc theo khu vực kinh tế: chia thị trường máy phát điện theo khu vực kinh tế, như khu vực đầu tư nước ngoài FDI, khu vực đầu tư kinh tế của nhà nước, và khu vực kinh tế ngoài nhà nước.
1.2.3. Lựa chọn thị trường mục tiêu Luận văn: Hoạt động marketing mix của Công ty TNHH Asus
Để lựa chọn được thị trường mục tiêu, các doanh nghiệp cần đánh giá các phân khúc th ị trường khác nhau qua đó chọn một hay một số khúc thị trường mà doanh nghiệp mình có lợi thế cạnh tranh là thị trường mục tiêu để quyết định phân phối nguồn lực Marketing tại những khúc thị trường mục tiêu này. Việc đánh giá dựa trên ba yếu tố:
- Yếu tố một : Đánh giá quy mô và mức tăng trưởng của từng khúc thị trường, khúc thị trường nào có quy mô và mức tăng trưởng “vừa sức”.
- Yếu tố hai: Đánh giá mức độ hấp dẫn về cơ cấu của khúc thị trường: Một số khúc thị trường có thể có quy mô và mức tăng trưởng mong muốn nhưng lại thiếu tiềm năng sinh lời lâu dài phụ thuộc vào: Các đối thủ cạnh tranh hiện tại, những kẻ xâm nhập tiềm ẩn, những sản phẩm thay thế, quyền thương lượng của người mua và người cung ứng.
- Yếu tố ba: Đánh giá mục tiêu và nguồn lực của doanh nghiệp: Một số khúc thị trường hấp dẫn có thể vẫn bị loại bỏ, bởi chúng không phù hợp với mục tiêu lâu dài của doanh nghiệp. Thậm chí ngay cả khi phân khúc thị trường phù hợp với mục tiêu, các doanh nghiệp vẫn phải xem xét xem có đủ những nguồn lực để thành công trong phân khúc thị trường đó không.
Sau khi đánh giá các phân khúc thị trường, doanh nghiệp tiến hành lựa chọn thị trường mục tiêu – là thị trường mà doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh. Có 5 phương án lựa chọn:
- Phương án một: Tập trung vào một phân khúc thị trường. Thông qua Marketing tập trung, doanh nghiệp sẽ dành được một vị trí vững chắc trong phân khúc thị trường nhờ hiểu biết rõ hơn nhu cầu của phân khúc thị trường đó. Khi tập trung mọi nguồn lực vào một phân khúc thị trường thì khả năng giành được vị trí dẫn đầu trong phân khúc thị trường đó là rất cao. Tuy nhiên phương án này có độ rủi ro khá cao vì đến lúc nào đó nhu cầu trong phân khúc thị trường này sẽ giảm đi.
- Phương án hai: Chuyên môn hóa phân khúc thị trường có chọn lọc. Trong trường hợp này, doanh nghiệp lựa chọn một số phân khúc thị trường, mỗi phân khúc thị trường đều có sức hấp dẫn khách quan và phù hợp với những mục tiêu và nguồn tài nguyên của mình. Các thị trường đều hứa hẹn là nguồn sinh lời cho doanh nghiệp. Chiến lược phục vụ nhiều phân khúc thị trường này có ưu điểm là hạn chế rủi ro cho doanh nghiệp, nếu một phân khúc thị trường nào đó trở nên không hấp dẫn nữa thì doanh nghiệp vẫn có thể tiếp tục thu lợi nhuận từ những phân khúc thị trường khác.
- Phương án ba: Chuyên môn hóa sản phẩm, doanh nghiệp chỉ cung cấp một số sản phẩm, dịch vụ chuyên biệt cho phân khúc thị trường nhất định. Ưu điểm là có thể cung ứng được sản phẩm có chất lượng cao. Nhưng nếu xuất hiện sản phẩm thay thế thì rủi ro sẽ cao.
- Phương án bốn: Chuyên môn hóa thị trường. Các doanh nghiệp tập trung phục vụ nhiều nhu cầu của một số nhóm khách hàng cụ thể. Ưu điểm là doanh nghiệp có thể tạo được uy tín của mình trên phân khúc thị trường nhưng rủi ro sẽ cao khi nhu cầu của khúc thị trường này giảm.
- Phương án năm: Phục vụ toàn bộ thị trường. Có 2 cách:
Cách 1: Làm Marketing không phân biệt: Bỏ qua sự khác biệt về nhu cầu của các đoạn thị trường và sử dụng cùng một chính sách Marketing-mix. Sử dụng phương án này sẽ tiết kiệm được chi phí nhờ đó doanh nghiệp có thể định giá thấp hơn để giành được phân khúc thị trường nhạy cảm với giá.
Cách 2: Làm Marketing có phân biệt: Doanh nghiệp chọn thị trường mục tiêu và thực hiện chiến lược Marketing- mix riêng cho mỗi thị trường mục tiêu đó. Sử dụng phương án này có khả năng tạo ra tổng mức tiêu thụ lớn nhưng chi phí kinh doanh sẽ cao.
1.2.4. Định vị sản phẩm trên thị trường mục tiêu
Xác định vị thế của một sản phẩm dịch vụ được tiến hành sau khi đã xác định được phân khúc thị trường và thị trường mục tiêu. Xác định vị thế được hiểu là một nỗ lực để doanh nghiệp tạo ra và quản lý cách thức mà khách hàng trong các thị trường mục tiêu nhận thức về một sản phẩm hay dịch vụ của mình. Các bước của quá trình xác định vị thế gồm: Xác định các lợi thế cạnh tranh có thể làm nền tảng cho việc định vị, lựa chọn lợi thế cạnh tranh phù hợp, lựa chọn chiến lược định vị cụ thể:
- Xác định lợi thế cạnh tranh là việc tìm kiếm các lợi thế cạnh tranh của sản phẩm so với đối thủ. Không thể định vị sản phẩm mà không dựa vào một lợi thế cạnh tranh nào đó. Lợi thế đó là sự khác biệt và đem lại giá trị vượt trội so với sản phẩm của đối thủ.
- Lựa chọn lợi thế cạnh tranh phù hợp là phân tích để “lấy ra” lợi thế cạnh tranh tối ưu. Sự tối ưu không chỉ nằm ở thế mạnh thực sự của yếu tố cạnh tranh mà còn ở sự dễ dàng nhận biết từ phía khách hàng và mức độ thuận lợi trong việc truyền thông.
- Lựa chọn chiến lược định vị tổng thể: Định vị tổng thể cho sản phẩm dịch vụ được thể hiện qua “tuyên ngôn giá trị”, bao gồm một “hỗn hợp” lợi ích mà sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp dựa vào đó để định vị.
1.2.5. Chiến lược sản phẩm Luận văn: Hoạt động marketing mix của Công ty TNHH Asus
Được hiểu là việc quản lý tổng thể những yếu tố quyết định của sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp (thương hiệu, tính năng, chất lượng, hình thức, dịch vụ kèm theo…) trong việc đưa sản phẩm vào thị trường để thỏa mãn nhu cầu và thị hiếu của khách hàng trong từng giai đoạn phù hợp với chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Về cơ bản, nội dung của chính sách sản phẩm sẽ quyết định kích thước của hỗn hợp sản phẩm và các chiến lược Marketing theo chu kỳ sống của sản phẩm.
Đối với hỗn hợp sản phẩm: Các doanh nghiệp không chỉ kinh doanh một lo ại sản phẩm mà kinh doanh một số sản phẩm dịch vụ khác nhau dựa trên nền tảng th ế mạnh của từng doanh nghiệp như: sản phẩm chính của doanh nghiệp, sản phẩm bổ trợ, dịch vụ,… những sản phẩm khác nhau đó có tác động lẫn nhau, cạnh tranh lẫ n nhau và bổ sung cho nhau. Vậy hỗn hợp sản phẩm của doanh nghiệp là tổng hợp tất cả các nhóm, chủng loại sản phẩm và các sản phẩm dịch vụ cụ thể mà doanh nghiệp đem đến cho khách hàng.
Đối với chiến lược Marketing theo chu kỳ sống của sản phẩm: Hầu hết các sản phẩm hay dịch vụ không thể tồn tại mãi trên thị trường mà sẽ thay đổi theo thời gian và thường trải qua bốn giai đoạn trong vòng đời của nó từ khi sản phẩm được đưa ra thị trường đến khi nó không bán được nữa phải rút lui khỏi thị trường:
Một là: Giai đoạn giới thiệu, lúc này Marketing có hai nhiệm vụ, xây dựng ý thức về chủng loại sản phẩm và hướng dẫn khách hàng tiềm năng cách họ có thể sử dụng sản phẩm đó nhằm phục vụ lợi ích bản thân. Trong giai đoạn này chi phí cao, lợi nhuận thấp và thường là âm.
Hai là: Giai đoạn tăng trưởng, là thời kỳ sản phẩm được thị trường chấp nhận và mức tiêu thụ tăng lên nhanh chóng. Thách thức trong giai đoạn này là xây dựng thương hiệu. Vì các đối thủ cạnh tranh có thể tham gia thị trường và bán các sản phẩm, dịch vụ cạnh tranh nên doanh nghiệp phải có những chính sách để giữ khách hàng truyền thống và thu hút thêm khách hàng mới.
Ba là: Giai đoạn chín muồi, trong thời kỳ này doanh thu bắt đầu suy giảm vì người tiêu dùng thay đổi thị hiếu hoặc có sản phẩm tốt hơn được đưa ra thị trường. Lúc này thị trường đã bão hòa nên các đối thủ cạnh tranh không thu được lợi nhuận từ quá trình tăng trưởng mà phải cạnh tranh một cách khốc liệt để duy trì và gia tăng thị phần trong một thị trường có quy mô không đổi. Sự chuyển tiếp giai đoạn đòi hỏi sự thay đổi chiến lược của các nhà Marketing – một chiến lược thừa nhận sự thay đổi giữa cung và cầu.
Bốn là: Giai đoạn suy tàn, là giai đoạn cuối cùng của vòng đời sản phẩm. Trong giai đoạn này, doanh thu của sản phẩm liên tục giảm, các nhà Marketing nỗ lực cải thiện công dụng mới cho các sản phẩm cũ của họ, tìm thị trường mới, hoặc gặt hái càng nhiều lợi nhuận càng tốt khi vòng đời sản phẩm sắp đến hồi kết thúc.
Và không phải tất cả mọi sản phẩm và dịch vụ đều có thể được xác định một cách đơn giản thông qua phương pháp vòng đời này. Tuy nhiên, vòng đời là một công cụ hữu ích để dự báo các thách thức trong tương lai và đánh giá cách phản ứng, chủ động thích nghi của doanh nghiệp trước những thay đổi của thị trường.
Trong hoạt động doanh nghiệp thì chiến lược sản phẩm được xây dựng dựa trên các nhóm sản phẩm của doanh nghiệp:
- Các sản phẩm chính của doanh nghiệp: là những sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh đem lại hiệu quả kinh tế và thương hiệu cho doanh nghiệp. Sản phẩm đó là tập trung định hướng vào thị trường mục tiêu cụ thể là nền tảng là động lực để công ty phát triển.
- Các sản phẩm hỗ trợ: là những sản phẩm đi kèm theo sản phẩm chính để tăng mức độ hấp dẫn sản phẩm chính hoặc những sản phẩm hỗ trợ này đi kèm với vi ệc khai thác một nhóm khách hàng tiềm năng liên quan đến sản phẩm chính nhằm hạn chế chi phí khai thác khách hàng. Luận văn: Hoạt động marketing mix của Công ty TNHH Asus
- Các sản phẩm dịch vụ: đó là những sản phẩm bao gồm dịch vụ bảo trì, sửa chữa, cung ứng phụ tùng vật tư thay thế, … nhằm nâng cao chất lượng hỗ trợ dịch vụ sản phẩm chính. Tạo niềm tin cho khách hàng về sản phẩm chính và dịch vụ hỗ tr ợ của doanh nghiệp. Là cách nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thị trường, là cách nâng cao thương hiệu sản phẩm của doanh nghiệp.
- Phát triển sản phẩm mới: phát triển sản phẩm mới mang tính tất yếu đối với bất kỳ ngành nghể nào của doanh nghiệp. Khi thị trường thay đổi liên tục, nhu cầu của khách hàng ngày càng đa dạng, chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước thay đổi liên tục, nền kinh tế thế giới thay đổi. Doanh nghiệp cần thay đổi sản phẩm cũ để phục vụ tốt hơn nhu cầu hiện tại hoặc tạo ra sản phẩm mới để đáp ứng những nhu cầu chưa được thỏa mãn. Nói rộng ra, đổi mới sản phẩm giúp doanh nghiệp nắm bắt cơ hội từ môi trường kinh doanh. Ngoài ra, đổi mới sản phẩm còn giúp tạo ra sự khác biệt với đối thủ và phát huy lợi thế cạnh tranh của mình. Tuy nhiên, trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp việc “Phát triển sản phẩm mới” là rất khó khăn và tốn kém. Vì vậy các doanh nghiệp thường cân nhắc thực hiện “Phát triển sản phẩm mới” hay “Đổi mới sản phẩm cũ” để đáp ứng nhu cầu thị trường.
Chính sách sản phẩm là xương sống của chiến lược Marketing, nó định hướng triển khai, kết hợp có hiệu quả các chính sách khác của hoạt động Marketing và là điều kiện đảm bảo cho doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu chiến lược đề ra.
1.2.6. Chiến lược giá
Chiến lược giá là một trong những yếu tố cơ bản quyết định việc lựa chọn của người mua. Giá cả là yếu tố duy nhất trong Marketing – Mix tạo ra doanh thu, nó ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận. Ngoài ra, doanh nghiệp có thể sử dụng giá là công cụ để theo đuổi những mục tiêu khác nhau và công cụ này thường có thể được sử dụng rất linh hoạt. Chính sách giá có quan hệ mật thiết với chính sách sản phẩm, nó phối hợp một cách chính xác các điều kiện giữa chi phí nguyên vật liệu đầu vào, chi phí vốn, công nghệ sản xuất và nhu cầu thị trường, mức độ cạnh tranh giữa các đối thủ cạnh tranh, tốc độ tăng trưởng tổng cầu về sản phẩm. Chiến lược giá của doanh nghiệp phải được xây dựng trên cơ sở các yếu tố trên. Giá cả cho các sản phẩm chính: Tùy từng giai đoạn của chu kỳ sản phẩm chính. Doanh nghiệp nên nghiên cứu, tìm kiếm nguồn nguyên vật liệu đầu vào tối ưu, huy động nguồn tài chính giá rẻ, sử dụng công nghệ hiện đại để nâng cao năng suất sản xuất. Để tạo ra sản phẩm có chất lượng ổn định, giá cả cạnh tranh trong từng giai đoạn của vòng đời sản phẩm.
Giá cho sản phẩm hỗ trợ: sản phẩm này thường là đi với sản phẩm chính, sản phẩm hỗ trợ thì thị trường có nhu cầu tương đối nhiều, giá sản phẩm hỗ trợ tương đối thấp nên sự quyết định mua của khách hàng nhanh, và là cách để thể hiện tính ưu việt trong việc thể hiện các lợi thế cốt lõi của doanh nghiệp đến khách hàng. Vì vậy, giá cả sản phẩm hỗ trợ nên chọn giá tốt đó là cách xâm nhập thị trường về sản phẩm chính của doanh nghiệp.
Giá các sản phẩm dịch vụ: Tùy theo từng sản phẩm, ngành nghề kinh doanh, từng giai đoạn sản phẩm chính. Mà giá cả sản phẩm dịch vụ khác nhau. Ví dụ trong giai đoạn đầu xâm nhập ngành sản phẩm chính, giá cả sản phẩm dịch vụ là yếu tố rất cần thiết để thu hút lôi kéo khách hàng và đi cùng với giá cả đó là cả một quy trình làm dịch vụ chuyên nghiệp, khác biệt hóa sản phẩm dịch vụ để làm hài lòng khách hàng. Làm được điều đó, đồng nghĩa với khách hàng sẽ quay lại và ủng hộ sản phẩm chính của doanh nghiệp.
Giá cho các sản phẩm: việc phát triển phát phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu cho khách hàng về giá trị sử dụng thật sự. Nhưng bên cạnh đó, yếu tố giá cho sản phẩm mới để xâm nhập thị trường và được thị trường chấp nhận và vừa đảm bảo lợi nhuận công ty là công việc hết sức khó khăn. Vì vậy, công ty cần phải có sự khảo sát, điều tra thị trường rất kỹ bằng cách phát phiếu thăm dò đến khách hàng.
Để từ đó tổng hợp, nghiên cứu, cũng như có những điều chỉnh đúng đắn các chi phí (chi phí nguyên vật liệu, chi phí sản xuất, chi phí quản lý,…) để công bố giá sản phẩm mới cạnh tranh với thị trường và thị trường thật sự hấp thụ sản phẩm được xem là thành công.
1.2.7. Chiến lược phân phối Luận văn: Hoạt động marketing mix của Công ty TNHH Asus
Hoạt động phân phối là quá trình định hướng và thực hiện việc chuyển giao quyền sở hữu giữa người bán và người mua. Đồng thời thực hiện việc tổ chức, điều hòa, phối hợp các tổ chức trung gian khác nhau đảm bảo cho hàng hóa tiếp cận và khai thác tối đa các loại nhu cầu thị trường. Mục đích của phân phối là thiết lập mối quan hệ giữa cung và cầu, đưa sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp đến với khách hàng và ngược lại. Để thiết kế kênh phân phối gồm các bước sau:
- Xác định mục tiêu: Cần xác định thị trường nào mà doanh nghiệp cần vươn tới, ở đó mức độ phục vụ khách hàng đến đâu, các trung gian phân phối phải hoạt động thế nào, người bán hàng trực tiếp phải thực hiện các công tác bán hàng để thuyết phục được người mua, và thị trường mục tiêu.
- Xác định các chọn lựa chủ yếu: Các lựa chọn chủ yếu là xác định hình thức và số cấp kênh, xác định những kiểu trung gian, xác định số lượng trung gian, xác lập các mối quan hệ trách nhiệm.
- Đánh giá lựa chọn kênh chính: Việc đánh giá để lựa chọn kênh chính được tiến hành theo các tiêu chuẩn khác nhau và thường mâu thuẫn nhau. Tùy từng thời điểm, tiêu chuẩn nào phù hợp với mục tiêu và khả năng của doanh nghiệp sẽ được ưu tiên áp dụng. Các nhóm tiêu chuẩn đó là:
- Tiêu chuẩn kinh tế: Mức doanh số đạt được – Mức chi phí – Sản lượng hòa vốn.
- Tiêu chuẩn kiểm soát: Khả năng lựa chọn trung gian – Mức độ áp đặt các điều kiện cho trung gian.
- Tiêu chuẩn thích nghi: Kỳ hạn giao ước – Khả năng chuyển đổi hình thức phân phối – Mức độ ủy quyền cho trung gian.
Một doanh nghiệp hiện nay có nhiều cách để lựa chọn kênh phân phối:
- Cung cấp sản phẩm, dịch vụ thông qua mạng lưới chi nhánh rộng khắp.
- Cung cấp sản phẩm, dịch vụ thông qua kênh bán hàng siêu thị, trung tâm thương mại.
- Hoặc cung cấp thông qua hệ thống Show room trực tiếp của doanh nghiệp đến khách hàng.
- Hoặc thông qua kênh bán trực tiếp của Đại diện bán hàng: Kênh bán hàng này hiện được nhiều công ty áp dụng vì nó có nhiều ưu điểm cho doanh nghiệp cũng như người Đại diện bán hàng. Ở Đại diện bán hàng thì không cần vốn, không cần mặt bằng, được tự quyết trong thương lượng với khách hàng (có quyền chủ động trong bán hàng). Ở Doanh nghiệp thì lợi được chi phí quản lý (vì không phải quản lý Đại diện bán hàng về thời gian cũng như chi phí kinh tế), không chịu rủi ro chi phí tiếp khách, bán hàng cho Đại diện bán hàng, … Và đặc biệt, kênh này rất phù hợp cho các sản máy móc, thiết bị công nghiệp trong những giai đoạn đầu xâm nhập thị trường.
Chiến lược phân phối sản phẩm phản ánh việc doanh nghiệp sử dụng các phương tiện, cách thức của mình để đưa ra sản phẩm dịch vụ đến với khách hàng có thành công hay không thành công. Lựa chọn chiến lược phân phối phù hợp với từng thị trường mục tiêu là rất quan trọng, nó đánh giá mức độ thành công của doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp cần nên chú trọng lựa chọn chiến lược phân phối trong tổng thể thực hiện chiến lược Marketing – mix.
Việc lựa chọn phương cách cung cấp sản phẩm, dịch vụ doanh nghiệp phải dựa trên cơ sở đánh giá, phân tích điều kiện cụ thể về kinh tế, văn hóa, xã hội của mỗi quốc gia, khả năng thực tế của mỗi doanh nghiệp và quan trọng nhất là phải dựa trên mong muốn của khách hàng.
1.2.8. Chiến lược chiêu thị Luận văn: Hoạt động marketing mix của Công ty TNHH Asus
Chiêu thị là những hoạt động nhằm làm thay đổi lượng cầu bằng những tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên tâm lý hoặc thị hiếu của khách hàng. Những hoạt động của doanh nghiệp thường sử dụng để làm thay đổi thị hiếu người tiêu dùng như:
- Quảng cáo: Là các hình thức giới thiệu về thông tin sản phẩm, dịch vụ, công ty hay một ý tưởng…Quảng cáo là những nỗ lực nhằm tác động đến hành vi, thói quen mua hàng của người tiêu dùng, khách hàng bằng cách cung cấp những thông điệp theo cách thuyết phục về sản phẩm, dịch vụ cần bán.
- Khuyến mại (xúc tiến bán): Là một loạt các biện pháp để kích thích nhu cầu của thị trường trong ngắn hạn.
- Tuyên truyền, quan hệ với công chúng: Là việc tạo ra các kích thích gián tiếp, làm tăng uy tín của sản phẩm hay bằng cách đưa ra những thông tin về sản phẩm hay về doanh nghiệp theo hướng tích cực làm cho nhiều người biết đến và chú ý.
- Bán hàng trực tiếp: Là quá trình giao tiếp trực tiếp giữa người bán và khách hàng, thông tin trong bán hàng cá nhân khác với ba hình thức trên, thông tin trong bán hàng cá nhân là thông tin hai chiều.
Mục đích của chiến lược khuyếch trương chiêu thị là tạo ra những nhận thức tốt hơn về hình ảnh doanh nghiệp dưới cái nhìn của khách hàng, giúp doanh nghiệp tạo ra những mối quan hệ rộng lớn để từng bước mở rộng thị trường, tăng hiệu quả trong kinh doanh. Như là:
- Làm tăng nhanh số lượng người biết đến doanh nghiệp trong thời gian ngắn.
- Làm cho hoạt động doanh nghiệp mau chóng đi vào hoạt động ổn định tăng trưởng bền vững.
- Làm tăng số lượng sản phẩm được tiêu thụ.
- Tạo hình ảnh, biểu tượng đẹp của doanh nghiệp với toàn thể khách hàng.
- Gây ấn tượng, khó quên đối với khách hàng.
- Chất lượng và ấn tượng về sản phẩm của doanh nghiệp.
Như vậy, thông qua khuyếch trương chiêu thị các doanh nghiệp nhanh chóng thâm nhập và mở rộng thị trường, tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí mang lại lợi ích tối đa cho bản thân doanh nghiệp.
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động Marketing trong doanh nghiệp
1.3.1. Môi trường bên ngoài
1.3.1.1. Môi trường vĩ mô
- Môi trường kinh tế: chính sách kinh tế, tài chính tiền tệ, tỷ lệ lạm phát, lãi suất ngân hàng, lực lượng lao động.
- Môi trường chính trị và pháp luật: các chính sách, quy chế, định chế luật, chế độ đãi ngộ, thủ tục và quy định của Nhà nước.
- Môi trường văn hóa, xã hội: bao gồm các yếu tố như nhân khẩu, phong cách sống, xu hướng của nền văn hóa, tỷ lệ tăng dân số…
- Môi trường tự nhiên: gồm các nguồn tài nguyên được xem là nguyên liệu đầu vào cần cho hoạt động của doanh nghiệp bao gồm nguyên vật liệu, năng lượng tiêu thụ, tình trạng môi trường khí hậu.
- Môi trường công nghệ: đối với các công ty thì yếu tố công nghệ luôn có 2 mặt, một mặt tích cực là những công nghệ mới sẽ đem lại phương pháp chế tạo mới giúp giảm giá thành, nâng cao chất lượng, giảm chi phí theo quy mô… mặt khác công nghệ tiến bộ là sự lo ngại cho các công ty khi họ không có đủ nguồn lực để chạy theo công nghệ.
1.3.1.2. Môi trường vi mô Luận văn: Hoạt động marketing mix của Công ty TNHH Asus
Yếu tố hàng đầu có tính quyết định đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp chính là mức độ hấp dẫn của một ngành. Bất cứ ngành nghề nào cho dù ở phạm vi trong nước hay quốc tế, quy luật cạnh tranh thể hiện qua các nguồn áp lực. Theo Porter có năm yếu tố tác động mạnh chi phối sự cạnh tranh trong một ngành kinh doanh bao gồm: đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành, khả năng mặc cả của người mua, khả năng mặc cả của bên cung cấp, mối đe dọa từ sự xuất hiện của các đối thủ mới, mối đe dọa từ các sản phẩm thay thế…(Mô hình năm tác động của Michael E.Porter)
1.3.2. Môi trường bên trong
Chiến lược marketing: khiến công ty hướng đạo và phối hợp các hoạt động kinh doanh sao cho đạt hiệu quả cao nhất như lựa chọn phân khúc thị trường trọng điểm, hoạch định chiến lược marketing, định vị thị trường…
Nguồn nhân lực: là nguồn không thể thiếu được và là vốn của công ty. Việc quản trị nguồn nhân lực có thể hiểu là công tác tuyển dụng, sắp xếp, đào tạo và điều động nhân sự. Mục tiêu của quản trị nhân lực là phát triển một kế hoạch nhân sự phù hợp với yêu cầu chiến lược của công ty trong cả ngắn hạn và dài hạn.
Bản sắc văn hóa công ty: đó chính là tổng hợp các kinh nghiệm, cá tính và phong thái sinh hoạt liên kết với nhau tạo thành động thái hoặc phong cách ứng xử của công ty trong quan hệ với môi trường xung quanh và cả trong môi trường riêng. Văn hóa của công ty còn gắn liền với các mục tiêu lâu dài mà công ty theo đuổi qua các chương trình hành động của mình.
Cở sở vật chất, máy móc thiết bị: những nhân tố này ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với các doanh nghiệp được trang bị máy móc thiết bị hiện đại sẽ sản xuất ra những sản phẩm chất lượng cao hơn, so với các đối thủ cạnh tranh. Ngoài ra cơ sở hạ tầng, nhà xưởng ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng các đơn hàng. Đây cũng là 1 trong những lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp
1.4. Kinh nghiệm hoàn thiện hoạt động Marketing sản phẩm của một số doanh nghiệp và bài học rút ra. Luận văn: Hoạt động marketing mix của Công ty TNHH Asus
1.4.1. Kinh nghiệm 1: Máy tính xách tay Samsung
1.4.1.1. Lý do lựa chọn
Tác giả lấy hoạt động Marketing-mix của sản phầm MTXT Samsung ở Việt Nam vì có sự tương đồng với đề tài tác giả đang nghiên cứu, điểm tương đồng đó là Samsung là một doanh nghiệp sản xuất thiết bị công nghệ nổi tiếng với các sản phẩm được nhiều người biết đến trước đó như Tivi, Điện thoại di động và sau đó Samsung bắt đầu phát triển kinh doanh một sản phẩm mới ở thị trường Việt Nam là MTXT.
Chính thức giới thiệu sản phẩm ở thị trường Việt Nam vào năm 2008, sau 4 năm kinh doanh, kết quả đem lại của sản phẩm MTXT không được tốt như mong đợi khi so sánh với các đối thủ như ASUS, Dell, HP và đặc biệt khi so sánh với các sản phẩm nội bộ khác của Samsung điển hình là điện thoại thông minh để rồi Samsung phải chính thức rút lui khỏi thị trường MTXT đầy tiềm năng ở Việt Nam. Chính sách Marketing-mix chưa hợp lý của sản phẩm đã dẫn đến kết quả không mong muốn này và đây là bài học quý giá cho các doanh nghiệp khác có thể tham khảo và rút kinh nghiệm.
1.4.1.2. Hoạt động mà công ty đã thực hiện Luận văn: Hoạt động marketing mix của Công ty TNHH Asus
Sản phẩm (Product): Được biết đến với chất lượng cũng như thiết kế đẹp mắt, các sản phẩm Samsung như Tivi, Điện thoại di động, Tủ lạnh được nhiều người tiêu dùng sử dụng và MTXT Samsung cũng thừa hưởng các tố chất đó với thiết kế thanh lịch, phù hợ p với nhiều đối tượng người dùng nhưng về chất lượng, sản phẩm MTXT của Samsung chỉ được đánh giá ở mức trung bình trong thời gian đầu, nhưng đây là yếu tố mà các chuyên gia đánh giá có thể tạm thời chấp nhận được vì với năng lực sản xuất của Samsung, chất lượng không khó để thể được cải thiện thế nhưng sau đó 3 năm, phản hồi từ phía khách hàng và đại lý không có chiều hướng tốt hơn về chất lượng MTXT Samsung, cụ thể:
- Sản phẩm thường tỏa nhiệt nhiều khiến người dùng không được thoải mái khi sử dụng.
- Chất liệu sử dụng cho sản phẩm không còn giữ được màu sắc sau khoảng 6 tháng sử dụng so với các sản phẩm của hãng khác.
- Mẫu mã không có sự khác biệt so với năm trước làm cho sản phẩm có cảm giác bị lạc hậu. Số lượng mẫu mã không tăng thêm, cấu hình sản phẩm cũng giới hạn làm hạn chế khả năng lựa chọn của người dùng.
Giá (Price): Thời điểm ban đầu với thiết kế tương đối lạ mắt, đẹp nên sản phẩm của Samsung được bán ra với giá thành cao hơn đối thủ ở cùng cấu hình và tính năng, nhưng 3 năm sau, với chất lượng sản phẩm không được tốt như phân tích ở trên mà chính sách giá Samsung vẫn không linh hoạt, giá thành còn cao so với chất lượng mang lại, bên cạnh đó sự cạnh tranh của thị trường khiến các hãng sản xuất MTXT liện tục giảm giá và cho ra mẫu mã mới đã làm Samsung trở nên không phù hợp với thị trường, thế nhưng Samsung lại không có sự điều chỉnh trong thời gian dài.
Phân Phối (Place): chịu ảnh hưởng nhiều do chính sách sản phẩm và giá không hợp lý, chính sách phân phối cũng gặp khó khăn trong việc phát triển mở rộng kênh, đại lý ngày càng ngại kinh doanh sản phẩm của Samsung và cuối cùng nhà phân phối cũng rút lui vì không có người bán hàng và người tiêu thụ.
Chiêu thị (Promotion): Chính sách chiêu thị cũng chịu ảnh hưởng lớn cho chính sách sản phẩm và giá cả gây ra. Mặc dù liên tục đưa ra các chương trình khuyến mãi rất hấp dẫn, đôi khi giá trị chương trình gấp nhiều lần đối thủ nhưng sức mua của sản phẩm không tăng lên vì không tạo được sức hút đối với người dùng từ bản thân sản phẩm.
1.4.1.3. Bài học rút ra
Sự thất bại từ việc triển khai chính sách marekting-mix không hợp lý: với sự bất hợp lý trong chính sách Marketing-mix mà đặc biệt là ở chính sách sản phẩm và chính sách giá thiếu linh hoạt, không cải thiện theo tình hình thị trường và nội bộ dẫn đến mất dần khách hàng trong kênh phân phối mặc cho chính sách chiêu thị có được triển khai liên tục với chi phí lớn.
1.4.2. Kinh nghiệm 2: Điện thoại di động thông minh OPPO
1.4.2.1. Lý do lựa chọn
OPPO là một doanh nghiệp Trung Quốc, gia nhập thị trường điện thoại di động khá muộn trên thị trường thế giới vào năm 2008 và thị trường Việt Nam vào năm 2013 trong khi thị trường này đang được thống trị bởi các công ty lâu đời như Apple, Samsung, HTC, Microsoft. Đây là đặc điểm khá tương đồng với tình hình của BĐTKD ASUS.
Trong tư tưởng người tiêu dùng Việt Nam, các thương hiệu Trung Quốc chỉ là giá rẻ nhưng chất lượng thì rất thấp, thế nhưng OPPO với chiến lược Marketing-mix phù hợp đã tạo nên sự khác biệt ở thị trường Việt Nam với dẫn chứng là sau 1 năm hoạt động từ 2013 đến 2014, thị phần của OPPO đã tăng từ 1% lên 8%, bước đột phá kinh ngạc mà không doanh nghiệp sản xuất điện thoại Trung Quốc nào làm được trước đó và là bài học tốt để để các doanh nghiệp tham khảo.
1.4.2.2. Hoạt động mà công ty đã thực hiện Luận văn: Hoạt động marketing mix của Công ty TNHH Asus
Sản phẩm (Product): “Sản phẩm OPPO được đồng phát triển với khách hàng, phản hồi của khách hàng đóng vai trò lớn trong cả phát triển phần cứng và phần mềm”, đây là triết lí khi xây dựng sản phẩm của OPPO, gần gũi, đa dạng và đáp ứng được những gì người dùng yêu cầu. Điển hình như khả năng chụp ảnh từ xa, camera xoay cho người thích chụp ảnh; tính năng mở máy khi chạm vào màn hình 2 lần để hạn chế việc bấm phím nguồn.
Giá (Price): Các nhà sản xuất Trung Quốc luôn được biết đến với chính sách chung là giá rẻ, nhưng giá của OPPO lại ngược lại, sản phẩm của họ không phải có giá rẻ nhất mà với chính sách giá hợp lý (tham khảo bảng 1.1), tương xứng với những gì đem lại cho người dùng, đặc biệt tập trung vào phân khúc trung cấp và thấp cấp vốn chiếm đa số ở các thị trường như Việt Nam.
Bảng 1.1: Giá tham khảo điện thoại OPPO và một số thương hiệu khác
Phân phối (Place): đây là điểm được đánh giá cao ở OPPO, với chính sách mở rộng kênh phân phối, OPPO đã dàn trải và có mặt ở tất cả các tỉnh thành (hiện OPPO đã có mặt tại 5000 trong tổng số 6500 cửa hàng trên toàn quốc – theo số liệu OPPO 2014), hình ảnh của OPPO được xuất hiện trong rất nhiều đại lý kinh doanh điện thoại di động từ lớn cho đến nhỏ, tạo sự thuận lợi cho khách hàng khi muốn chọn mua sản phẩm cũng như mang đến tác dụng nhắc nhớ người dùng về thương hiệu OPPO.
Chiêu thị (Promotion): OPPO mạnh dạn tập trung đẩy mạnh khả năng nhận biết thương hiệu của mình thông qua các hoạt động họp báo giới thiệu sản phẩm, quảng bá qua các kênh truyền thông , báo đài về đặc điểm sản phẩm, kết hợp với việc tạo hiệu ứng truyền miệng thông qua các diễn đàn, website công nghệ uy tín (Vnexpres.net, tinhte.vn ) về ch ất lượng sản phẩm của mình, từ đó góp phần thuyết phục khác hàng và tạo được niềm tin của khách hàng vào chất lượng sản phẩm, loại bỏ hoài nghi về chất lượng do các thương hiệu Trung Quốc mang lại. Đặc biệt hơn là các hoạt động tài trợ quảng cáo tại chuỗi rạp chiếu phim CGV, Galaxy mới mục tiêu nhắm vào người tiêu dùng là giới trẻ; các hoạt động hỗ trợ bảng hiệu cho hơn 2000 cửa hàng và tủ trưng bày cho 1200 cửa hàng trên toàn quốc.
1.4.2.3. Bài học rút ra
Sự kết hợp hài hòa giữa 4 chính sách về sản phẩm, giá, phân phối và chiêu thị để xây dựng được chỗ đứng riêng cho mình: Từ kinh nghiệm thành công của OPPO, ta thấy rằng giá không phải là yếu tố quan trọng nhất có thể đem lại chiến thắng như các doanh nghiệp Trung Quốc từng hay làm trước kia khi xâm nhập vào thị trường Việt Nam, họ luôn sử dụng chính sách giá rẻ mà bỏ qua sản phẩm, kênh phân phối, chiêu thị và cuối cùng là sản phẩm không thể tồn tại lâu. Để thành công phải có sự kết hợp hài hòa giữa 4 chính sách về sản phẩm, giá, phân phối và chiêu thị để xây dựng được chỗ đứng riêng cho mình.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Chương này, tác giả trình bày lý thuyết về Marketing và Marketing-mix. Cơ sở lý thuyết về hoạt động Marketing gồm 4 thành phần: sản phẩm, giá cả, phân phối và xúc tiến. Mỗi thành phần đều có chức năng và vai trò không thể thiếu đối với các doanh nghiệp hiện nay. Đồng thời, các doanh nghiệp đều phải chịu tác động bởi các yếu tố môi trường vĩ mô và vi mô, do đó khi thực hiện các chính sách Marketing, doanh nghiệp phải quan tâm đến các yếu tố này. Triển khai hợp lý chính sách Marketing-mix trong bối cảnh phân tích thị trường và tận dụng nguồn lực nội bộ sẽ góp phần lớn trong việc đưa lại hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp mà điển hình là thông qua 2 ví dụ tác giả trình bày để làm dẫn chứng cũng như rút ra bài học cho các doanh nghiệp trong việc vận dụng các chính sách Marketing-mix tại thị trường Việt Nam. Luận văn: Hoạt động marketing mix của Công ty TNHH Asus
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Luận văn: Thực trạng về marketing mix tại Công ty Asus